Vai trò của hoạch định chiến lược
a) Chiến lược thâm nhập thị trường : chiến lược này tập trung vào sự nỗ lực tăng
trưởng trên thị trường hiện có với các sản phẩm hiện tại.
b) Chiến lược phát triểm thị trường : chiến lược tập trung nỗ lực tìm kiếm các thị
trường mới cho sản phẩm hiện tại. Có 3 cách căn bản để làm được điều đó :
(1) thâm nhập thị trường ở các khu vực địa lý mơí, (2) thâm nhập vào các thị
trường mục tiêu mới, (3) mở rộng việc sử dụng các thiết bị và sản phẩm hiện
tại
c) Chiến lược phát triển sản phẩm : chiến lược này bao gồm việc phát triển sản
phẩm mới cho các thị trường hiện tại. Cách tiếp cận này có thể tiến hành bằng
1 trong 3 cách sau :(1) cải tiến đặc điểm, (2) nâng cao chất lượng về đọ tin
cậy, tốc độ, tính hiệu quả, độ bền, (3) nâng cao đọ thẩm mỹ và lôi cuốn của
sản phẩm, (4) giới thiệu mô hình về sản phẩm
7 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2693 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vai trò của hoạch định chiến lược, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐÀ NẴNG
KHOA DU LỊCH
BÀI TẬP NHÓM
Vai trò của hoạch định chiến lược
Danh sách nhóm: HBT
1. Đỗ Thị Thư 36k3.2
2. Huỳnh Thị Thắm 36k3.2
3. Lê Trung Hiếu 36k3.2
4. Trần Thanh Tùng 36k3.2
5. Lê Phước Song Bảo 36k03.2
6. Trần Thị Bông Trang 36k03.1
2
MỤC LỤC
HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC 3
I. KHÁI NIỆM HOẠCH ĐỊNH 3
A. ĐịNH NGHĨA: 3
B. VAI TRÒ CỦA HOẠCH ĐỊNH. 3
II. PHÂN LOẠI HOẠCH ĐỊNH 4
TIẾN TRÌNH HOẠCH ĐỊNH 4
Bước 1:Phát triển sứ mệnh và mục tiêu: 4
Bước 2 : Chuẩn đoán cơ hội và đe dọa : 5
Bước 3 : Chuẩn đoán điểm mạnh và điểm yếu : 5
Bước 4 : Phát triển các chiến lược : 5
Bước 5 : Chuẩn bị các kế hoạch chiến lược : chuẩn bị các kế
hoạch chiến lược 6
Bước 7 : Kiểm tra và chuẩn đoán kết quả : 7
Bước 8 : Tiếp tục hoạch định : 7
NỘI DUNG TRANG
3
HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC
I. Khái niệm hoạch định
a. Định nghĩa:
- Hoạch định là tiến trình trong đó nhà quản trị xác định và lựa chọn mục tiêu của
tổ chức và vạch ra các hành động cần thiết để đạt được mục tiêu. Hoạch định là
chức năng cơ bản nhất của nhà quản trị . Hoạch định thiết lập ra những cơ sở và
định hướng cho việc thực thi các chức năng của tổ chức, lãnh đọa và kiểm tra.
b. Vai trò của hoạch định.
Thực hiện tốt chức năng hoạch định có thể giúp các nhà quản trị phát hiện các
cơ hội mới, lường trước, tránh né được các bất trắc trong tương lai, vạch ra các
hành động một cách hữu hiệu và nhận thức rõ các hiện tượng không chắc chắn và
những rủi ro trong quá trình hoạt động của tổ chức.
Hoạch định cũng góp phần vào cải thiện vị thế cạnh trạnh của tổ chức nhờ vào
việc cập nhật và đổi mới, duy tri sự ổn định, cải thiện một cách hiệu quả các hoạt
động của tổ chức.
Hoạch định tốt sẽ giúp thiết lập nên một khuôn khổ mang tính định hướng cho
việc thực hiện các chức năng cũng như vai trò của các thành viên trong tổ chức.
* Sự phối hợp tốt hơn.
Hoạch định cung cấp các nền tảng cần thiết cho sự phối hợp các hoạt động của
tổ chức. Một kế hoạch rõ ràng sẽ hỗ trợ cho việc định rõ các trách nhiệm của ccas
bộ phận cũng như phối hợp hoạt động của các bộ phận.
* Tập trung suy ngẫm về tương lai
Thực hiện chức năng hoạch định sẽ thúc đẩy nhà quản trị suy nghĩ về tương lai
khi luôn cân nhắc những nguồn lực cần thiết và các cơ hội nền tảng hoặc các rủi ro
mà tổ chức có thể đương đầu
* Kích thích sự tham gia.
Xây dựng và thực thi các kế hoạch đòi hỏi sự tham gia của tất cả các thành
viên trong tổ chức và tăng cường sự hợp tác của họ. Sự tham gia của mọi người sẽ
mang lại cho tổ chức lợi hơn khi tạo lập nề tảng về chuyên môn và kiến thức rộng
hơn trong việc xây dựng kế hoạch. Điều này cũng làm cho các nhân viên cũng hào
hứng hơn khi thực hiện các kế hoạch mà họ được tham gia xây dựng.
* Hệ thống kiểm tra hiệu quả hơn.
Kế hoạch của tổ chức cung cấp nền tảng cho tiến trình kiểm tra. Hoạch định
thiết lập các mục tiêu hoặc tiêu chuẩn, nhờ vậy tạo điều kiện thuận lợi hơn cho
công tác kiểm tra.
4
II. Phân loại hoạch định
Hoạch định thường được phân loại theo nhiều cách khác nhau
-Dựa vào thời gian gồm: hoạch định ngắn hạn, hoạch định trung hạn và hoạch định
dài hạn
- Dựa vào cấp độ gồm: hoạch định vĩ mô, hoạch định vi mô
- Dựa vào mức độ: hoạch định chiến lược, hoạch định tác nghiệp
- Dựa vào phạm vi: hoạch định toàn diện, hoạch định từng phần
- Dựa vào lĩnh vực kinh doanh: dịch vụ, tài chính, nhân sự v.v
- Theo J. Stoner, hệ thống hoạch định của một tổ chức bao gồm hoạch định mục
tiêu, hoạch định chiến lược, hoạch định tác nghiệp.
Các kế hoạch tác nghiệp được phân thành 2 nhóm:
+ Kế hoạch đơn dụng (cho những hoạt động không lặp lại) gồm có ngân sách,
chương trình và dự án
+ Kế hoạch thường xuyên (cho những hoạt động lặp lại) bao gồm chính sách, thủ
tục và qui định
III.Chức năng của hoạch định chiến lược
- Định hướng chiến lược cho hoạt động của tổ chức
- Đảm bảo thế chủ động chiến lược khi tiến công cũng như phòng thủ trong kinh
doanh
- Huy động, khai thác và tập trung sử dụng những thế mạnh chiến lược trong tổ
chức
- Đảm bảo tính thích nghi chiến lược với mọi điều kiện và thay đổi của thị trường
nói riêng và môi trường nói chung trong tương lai dài hạn
- Phòng ngừa mọi rủi ro và nguy cơ nếu nó có khả năng xuất hiện và tận dụng mọi
cơ hội trong tương lai
- Xây dựng và phát triển thế và lực mọi nguồn tài nguyên trong tổ chức
TIẾN TRÌNH HOẠCH ĐỊNH
Bước 1:Phát triển sứ mệnh và mục tiêu:
Sứ mệnh viễn cảnh và các mục tiêu của tổ chức được phát triển dựa trên việc trả lời các
câu hỏi sau:
- Chúng ta nên kinh doanh loại hình nào?
5
- Chúng ta cam kết cái gì?
- Cái gì cần đạt được ?
Mục tiêu cung cấp định hướng cho việc ra quyết định và nố không thể thay đổi theo
từng năm. Các sứ mệnh và mục tiêu không được xây dựng một cách tách rời nhau
Bước 2 : Chuẩn đoán cơ hội và đe dọa :
- Đối thủ cạnh tranh :cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành là rất khác nhau và
được xem như là cơ hôi hoặc các đe dọa trong ngành. Các nhận thức về đối thủ
cạnh tranh là cơ sở để thiết lập các chiến lược và đưa ra các hành động chống lại
nguy cơ đe dọa từ các đối thủ cạnh tranh. Những phản ứng chiến lược này bao
gồm việc giảm giá hoặc tăng các chương trình quảng cáo, giới thiệu sản phẩm
hoặc dịch vụ mới, cải tiến.. Ba biến số có tác đọng mạnh mẽ đến sự canh trah của
các đối thủ trong ngành là : số lượng các hãng, chỉ số tăng trưởng cảu ngành, và
chi phí cố định trong doanh nghiệp vá ngành nói chung
- Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng : là các hãng mới xâm nhập trong ngành khi thấy
được mức sinh lời cao của các hãng hoạt động trong ngành khi có tăng trưởng
cao. Hai cản trở quan trong la quy mô kinh tế và sự đòi hỏi vốn để thâm nhập của
đối thủ cạnh tranh
- Khách hàng : quyền lực mặc cả của khách hàng phụ thuộc vào năng lực của họ
trong việc thương lượng với một hãng hay nhiều hãng khác để giảm giá, hoặc đòi
hỏi chất lượng cao hoặc mua nhiều sản phẩm và dịch vụ cùng lúc với một mức giá
- Nhà cung cấp : quyền lực của nhà cung cấp gia tăng khi họ có thể gia tăng hoặc
bảo vệ thị phần, tăng giá hoặc lờ đi đặc điểm nào đó cảu sản phẩm ca dịch vụ và it
lo ngại việc mất mát khách hàng.
- Các sản phẩm và dịch vụ thay thế : Đe dọa từ các sản phẩm và dịch vụ thay thê
phụ thuộc vào năng lực và sự sẵn lòng của khách hàng để thay đổi thói quen mua
sắm của họ
Bước 3 : Chuẩn đoán điểm mạnh và điểm yếu :
Chuẩn đoán điểm mạnh và điểm yếu của tổ chức giúp nha quản trị có khả năng
nhận thức các năng lực cốt lõi và xác định các hoạt động cần thiết để cải tiến.
Chuẩn đoán bao gồm xác định vị thế của hãng trong mối tương quan giữa các
hãng cạnh tranh, năng lực đổi mới cải tiến, các kỹ năng nguồn nhân lực, năng lực
công nghệ, các nguồn lực tài chính, trình độ quản trị và các yếu tố thuộc về văn
hóa, giá trị đội ngũ nhân viên.
Bước 4 : Phát triển các chiến lược :
Để phát triển các chiến lược cần đánh giá các vấn đề :
6
Các cơ hội và đe dọa bên ngoài,
Các điểm mạnh và điểm yếu bên trong
Các chiến lược có khả năng tốt nhất để giúp cho tổ chức hoàn thành sứ
mệnh và các mục tiêu
a) Chiến lược thâm nhập thị trường : chiến lược này tập trung vào sự nỗ lực tăng
trưởng trên thị trường hiện có với các sản phẩm hiện tại.
b) Chiến lược phát triểm thị trường : chiến lược tập trung nỗ lực tìm kiếm các thị
trường mới cho sản phẩm hiện tại. Có 3 cách căn bản để làm được điều đó :
(1) thâm nhập thị trường ở các khu vực địa lý mơí, (2) thâm nhập vào các thị
trường mục tiêu mới, (3) mở rộng việc sử dụng các thiết bị và sản phẩm hiện
tại
c) Chiến lược phát triển sản phẩm : chiến lược này bao gồm việc phát triển sản
phẩm mới cho các thị trường hiện tại. Cách tiếp cận này có thể tiến hành bằng
1 trong 3 cách sau :(1) cải tiến đặc điểm, (2) nâng cao chất lượng về đọ tin
cậy, tốc độ, tính hiệu quả, độ bền, (3) nâng cao đọ thẩm mỹ và lôi cuốn của
sản phẩm, (4) giới thiệu mô hình về sản phẩm
Bước 5 : Chuẩn bị các kế hoạch chiến lược : chuẩn bi các kế hoạch chiến lược
Sứ mệnh và mục tiêu của tổ chức
Các sản phẩm và dịch vụ cung cấp bao gồm cả thị trường mà tổ chức
hướng tới
Phân tích về thị trường bao gồm những cơ hội và đe dọa kế hoạch dự
phòng hco những sự kiện xảy ra ngoài dự tính
Các chiến lược để tiếp nhận và sử dụng các nguồn lực công nghệ, sản
xuất, marketing, và nguồn nhân lực nhằm đạt được các mục tiêu đã xác
định, bao gồm việc tận dụng các điểm mạnh cũng như khắc phục các điểm
yếu cũng như thiết lập các kết hoạch dự phòng
Các chiến lược để phát triển và sử dụng các năng lực của tổ chức và đội
ngũ nhân viên
Các báo cao tài chính bao gồm các báo cáo lãi , lỗ, báo cáo ngân quỹ và
điểm hòa vốn
Bước 6 : Chuẩn bị các kế hoạch chiến lược
Các kế hoạch chiến thuật phát triển nhằm thực thi các kế hoạch chiến lược
7
Bước 7 : Kiểm tra và chuẩn đoán kết quả :
Việc kiểm tra là cần thiết để đảm bảo chắc chắn rằng việc thực thi các kế hoạch được như
mong đợi và đanh giá kết quả được các kế hoạch này
Bước 8 : Tiếp tục hoạch định :
Hoạch định là một tiến trình liên tục và không ngừng. Các yếu tố bên ngoài và các yếu tố
bên trong là không ngừng biến đổi. Một số những thay đổi diễn ra đàn và thấy trước
được. Những sự thay đổi khác thì bất ngờ và không dự đoán được. Vì thế việc thực thi
cần thực hiện một cách liên tục và thường xuyên để ứng phó với sự thay đổi đó
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoach_dinhc_8171.pdf