Vai trò của marketing trong việc ổn định thương hiệu kem đánh răng P/S của Unilever tại thị trường Việt Nam

Đã từng trải qua cuộc khủng hoản kinh tế năm 1997 nhưng công tác dự báo vẫn còn chậm và chưa kiệp thời, kinh nghiệp tích luỹ chưa cao. Kết quả kinh doanh luôn tăng trưởng ở mức bền vững nhưng trong cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2007 công ty vẫn tiến hành những hoạt động cắt giảm đầu tư cơ sở hạ tầng, cắt giảm nhân sự gây hoan mang cho nhân viên, làm giảm xúc ý muốn cống hiến của nhân viên mình. Xu hướng quản lý ngày nay đã có sự khác biệt so với trước đây là kinh doanh_ công nghệ_con người. Ngày nay, xu hướng thể hiện ở con người_ công nghệ _kinh doanh. Xu hướng này xem trong bộ máy nhân sự, kết quả kinh doanh cũng nhằm mục đích mang lại những điều kiện sống tốt hơn cho nhân viên. Unilever vẫn chưa nhận ra được nguyên lý mới này mà vẫn xem lợi nhuận cho các nhà đầu tư là trên hết.

ppt34 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3257 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Vai trò của marketing trong việc ổn định thương hiệu kem đánh răng P/S của Unilever tại thị trường Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiệu 2.3.1 Probing the market: Nghiên cứu, phân tích, đánh giá và tiên đốn thị trường. 2.3.2 Partitioning the market (Phân khúc thị trường). 3.3  Pursuing the market (Lựa chọn thị trường mục tiêu). 2.3.4  Positioning the brand (P4) – Định vị thương hiệu. 2.3.5  Producing the brand (P5) – Xây dựng thương hiệu. MỤC LỤC P/S bảo vệ răng và nướu chắc khỏe và hơi thở thơm tho hơn ! 2.3.6  Pricing the brand (P6) – Định giá thương hiệu. 2.3.7  Placing the brand (P7) – Phân phối thương hiệu. 2.3.8  Promoting the brand (P8) – Chiêu thị/ quảng bá thương hiệu. 2.3.9  Post-purchasing Activities (P9) – Các hoạt động dịch vụ. 2.4 Cơng tác marketing với việc ởn định và phát triển thương hiệu. 2.5. Những điểm mạnh và điểm yếu của cơng ty : 2.5.1 Điểm mạnh. 2.5.2 Điểm yếu. Phần 3 : Nhận xét và quan điểm của nhĩm. 3.1 Các yếu tớ ảnh hưởng đến cơng tác marketing của Unilever 3.1.1 Cơ hội từ các yếu tố mơi trường bên ngồi. 3.1.2. Thách thức từ các yếu tố mơi trường bên ngồi. 3.2 Đặc điểm của cơng tác marketing của thương hiệu P/S : 3.2.1 Điểm mạnh của cơng tác marketing. 3.2.2 Điểm chưa đạt yêu cầu của cơng tác marketing. 3.3 Ý kiến riêng của nhóm. Tài liệu tham khảo. MỤC LỤC P/S bảo vệ răng và nướu chắc khỏe và hơi thở thơm tho hơn ! Phần 1 : Lý Do Chọn Đề Tài. Nền kinh tế đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển cùng với lịch sử phát triển của xã hợi loài người. Ngày nay, việc giao lưu buơn bán đã vượt ra khỏi biên giới của quớc gia, của khới, của châu lục, và mang tính toàn cầu sâu sắc. Mặt khác, sự tiến bợ của khoa học_kỹ thuật đã tạo điều kiện cho các ngành sản xuất cơng nghiệp phát triển vượt bậc. Hàng hoá sản xuất ra ngày mợt nhiều hơn. Bên cạnh đó, cuợc sớng của con người ngày mợt nâng cao hơn, nhu cầu hưởng thụ cuợc sớng của con người cũng ngày mợt lớn hơn. Chính vì vậy, mà thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hoá đã được hình thành và phát triển về cả quy mơ lẫn chất lượng. Xuất phát từ nhu cầu muớn giải quyết đầu ra cho sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp và người tiêu dùng mong muớn được thoả mãn nhu cầu của mình, chính lúc này marketing hiện đại ra đời. Từ khi ra đời cho đến nay, marketing đã trở thành mợt hoạt đợng khơng thể thiếu của các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. Cùng với sự thăng rầm của nền kinh tế, thì marketing cũng trải qua các giai đoạn phát triển khác nhau để có được thành tựu như ngày này. Marketing khơng phải chỉ là mợt cơng cụ giúp các doanh nghiệp bán các sản phẩm mà họ làm ra, mà marketing hiện đại còn là phương thức mà doanh ngiệp áp dụng để "tìm hiểu nhu cầu của khách hàng và thoả mãn nhu cầu của họ". Phương châm chỉ đạo chính của marketing hiện đại là "chỉ bán những gì thị trường cần chứ khơng bán những gì doanh nghiệp sẳn có". P/S bảo vệ răng và ướu chắc khỏe và hơi thở thơm tho hơn ! Phần 1 : Lý Do Chọn Đề Tài. Tất cả các doanh nghiệp điều mong mun xây dựng cho mình mợt thương hiệu trên thị trường. Tất cả họ điều tiến hành hoạt đợng marketing hiện đại để đạt được mục tiêu. Tuy nhiên khơng phải doanh nghiệp nào cũng áp dụng thành cơng chiến lược quảng bá thương hiệu của mình. Vì vậy, để có được mợt thương hiệu trên thị trường là mợt thành cơng khơng thể phủ nhập vai trò của marketing. Doanh nghiệp phải tiến hành các hoạt đợng marketing mợt cách chuyên nghiệp với nhận thức thật đầy đủ về marketing mới đạt được thành cơng trên. Đã có thương hiệu, nhưng khơng phải là đã có đủ sự tự tin rằng sản phẩm của thượng hiệu ấy sẽ giữ được vị thế của mình trong lòng của người tiêu dùng và thị phần với các đới thu cạnh tranh. Nhiện vụ đặt ra khi đã có thương hiệu thì phải giữ vững chở đứng trên thị trường. Doanh nghiệp phải tiến hàng hoạt đợng marketing liên tục và phải có hiệu quả hơn để đạt được mục tiêu này. Vì vậy sứ mạng của marketing khơng dừng lại ở việc xây dựng thương hiệu mà còn phải gia tăng chu kỳ sớng cho sản phẩm. Chính vì vai trò khơng thể thiếu của marketing trong việc tao dựng thương hiêu và mang lại sưc sớng cho thương hiệu đó. Nhóm của chúng em chon đề tài:"vai trò của marketing trong việc ởn định thương hiệu kem đánh răng P/S của Unilever trên thị trường Việt Nam" là đề tài cho bài tiểu luận của mơn MARKETING CĂN BẢN. Bài tiểu luận của nhĩm chúng em được hồn thành qua quá trình tham khảo nhiều website, bài giảng, qua tìm hiểu doanh nghiệp Unilever mà nhĩm đã chọn. Tuy nhiên cách nhìn nhận của nhĩm chúng em cịn mang tính chủ quan, chúng em mong thầy gĩp ý để chúng em cĩ thể hồn thiện hơn bài viết của mình cũng như rút kinh nghiệm cho những bài viết tiếp theo. Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy THS Nguyễn Trì đã hướng dẫn chúng em hồn thành bài tiểu luận này ! Sinh viên nhĩm 1- Lớp kế tĩan tại chức. Phần 2: Tìm hiểu về Marketing đĩng vai trị gì trong việc ổn định thương hiệu kem đánh răng P/S của cơng ty Unilever Việt. 2.Cơng tác marketing trong việc xây dựng thương hiệu : 2.1 Thực trạng của vấn đề marketing hiện nay : Trong mợt nền kinh tế đang mở cửa như nước ta hiện nay, người tiêu dùng có nhiều cơ hợi tiếp cận với những thương hiệu nởi tiếng thế giới. Đây cũng là thách thức cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước. Sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng lớn hơn gây nên áp lực với các doanh nghiệp sản xuất hàng trong nước. Đặc biệt nhất là các ngành hàng tiêu dùng. Đứng trước sự xuất hiện của nhiều sản phẩm mới người tiêu dùng ngày càng có nhiều nhu cầu nãy sinh hơn. Nhu cầu ấy sẽ chi phới đến ý thích tiêu dùng của khách hàng. Khách hàng càng trở nên khó tín hơn, yêu cầu cao hơn như : kiểu dáng, mẩu mã, cơng nghệ chế biến, giá cả, sự tiện lợi, chế đợ hậu mãi sau khi mua sản phẩm,...Mặc khác, cuợc khủng hoảng kinh tế làm cho tâm lý mua sắm của người tiêu dùng cũng bị ảnh hưởng khơng ích. Họ chi tiêu kĩ lưỡng hơn, cần nhiều thơng tin hơn trước khi quyết định mua một sản phẩm nào đó. Cuợc khủng hoảng kinh tế hiện nay chính là thước đo về cơng tác marketing của các doanh nghiệp trên toàn thế giới. Sự loại bỏ các chiến lược kinh doanh khơng phù hợp, giúp cho các doanh nghiệp có được mợt bài học về cơng tác marketing của mình. Trước đây, các doanh nghiệp chỉ chú trọng phục vụ khác hàng dễ tính, bỏ qua các thị trường khó tính. Thì ngày ngay những thị trường dễ tính cũng có những sự thay đởi khơng ít. Xu hướng cắt giảm chi tiêu khơng cần thiết cũng như tính xem xét giá cả của người tiêu dùng trong thời kỳ khủng hoảng đã tạo nên mợt thị trường yêu cầu cao đới với sản phẩm như : thật sự cần thiết cho cuợc sớng hằng ngày, chất lượng tớt, giá cả ởn định và có sức cạnh tranh, an toàn cho sức khoẻ của người tiêu dùng, có nguờn gớc xuất xứ rõ ràng, sản phẩm của doanh nghiệp luơn thân thiện với mơi trường thiên nhiên. Bởi vậy, mợt doanh nghiệp đã có mợt thương hiệu trong lòng người tiêu dùng, nếu khơng có chiến lược marketing hiệu quả thì sẽ nhanh chớng đánh mất thương hiệu ấy. Trong thời đại ngày nay, marketing càng trở nên quan trọng trong việc giữ vững thương hiệu. Phần 2: Tìm hiểu về Marketing đĩng vai trị gì trong việc ổn định thương hiệu kem đánh răng P/S của cơng ty Unilever Việt. Phần 2: Tìm hiểu về Marketing đĩng vai trị gì trong việc ổn định thương hiệu kem đánh răng P/S của cơng ty Unilever Việt. 2.2 Giới thiệu về cơng ty Unilever Việt Nam : Unilever Việt Nam là mợt trong sớ ít cơng ty kinh doanh có hiệu quả của nước ta hiện nay. Unilever là một trong những tập đồn đa quốc gia cung ứng hàng tiêu dùng hàng đầu thế giới với các ngành hàng thực phẩm và sản phẩm chăm sĩc vệ sinh cá nhân và gia đình. Cĩ mặt tại Việt Nam từ năm 1995, tới nay đã cĩ hai doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam: Cơng ty Liên doanh Lever Việt Nam (với VINACHEM) và cơng ty 100% vốn nước ngồi Unilever bestfoods & Elida P/S. - Vốn đầu tư: 56.280.470 USD - Vốn pháp định:38.110.000 USD Trong 10 năm qua, Unilever Việt Nam (UVN) liên tục tăng trưởng và trở thành một doanh nghiệp nước ngồi thành cơng và đứng đầu tại Việt Nam. Từ năm 1995 đến năm 2004, UVN đã phát triển rất mạnh: tốc độ tăng trưởng doanh thu trung bình hàng năm trên 60%; tổng doanh thu đạt 22.000 tỷ đồng. Tổng sản lượng bán hàng trong 10 năm đạt 1,3 triệu tấn trong đĩ xuất khẩu đạt hơn 92.000 tấn. Các sản phẩm của Cơng ty luơn được đa dạng hĩa và dẫn đầu thị trường, liên tục được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao từ năm 1997 đến nay. Đặc biệt UVN nằm trong nhĩm 5 cơng ty đa quốc gia hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất hàng tiêu dùng cĩ mức thu nhập bình quân trên đầu người cao nhất trên thị trường. Bên cạnh đĩ, Cơng ty cịn hồn thành tốt việc nộp ngân sách nhà nước, từ năm 1995 đến 2004, Cơng ty đã nộp cho Nhà nước Việt Nam hơn 2.000 tỷ đồng, trong đĩ nộp ngân sách năm 2004 gấp 40 lần so với năm 1995. Phần 2: Tìm hiểu về Marketing đĩng vai trị gì trong việc ổn định thương hiệu kem đánh răng P/S của cơng ty Unilever Việt. Cho đến nay, UVN cĩ khoảng 76 nhà cung cấp nguyên vật liệu, 54 nhà cung ứng bao bì và hơn 150.000 nhà phân phối trên tồn quốc với tổng doanh số giao dịch với UVN khoảng 34 triệu USD mỗi năm. Các cơng ty thuộc UVN hiện đang sử dụng khoảng 60% nguyên vật liệu và 100% bao bì sản xuất trong nước. Khơng chỉ dừng ở các chỉ tiêu tăng trưởng và phát triển kinh doanh, Unilever đã thể hiện trách nhiệm của một cơng ty đa quốc gia khi xác định xu hướng đầu tư lâu dài ở Việt Nam. Cơng ty đã cam kết và coi việc bảo vệ mơi trường và an tồn lao động là một trong những ưu tiên hàng đầu. Cam kết này đã thể hiện rất rõ trong tồn bộ quá trình sản xuất: - Tất cả các nhà máy của Unilever đều tiến hành hoạt động sản xuất theo nguyền tắc khơng cĩ nước thải cơng nghiệp ra mơi trường. - Đầu tư và sẵn sàng tiếp tục đầu tư cho thiết bị và phương tiện, thiết lập những hệ thống quản lý cần thiết để duy trì các tiêu chuẩn an tồn về mơi trường theo quy định của Nhà nước Việt Nam và của UVN đối với những hoạt động sản xuất của Cơng ty. - Liên tục phát triển và liên tục cải tiến các hệ thống quản lý tiêu chuẩn quốc tế đã được áp dụng trong tất cả các cơ sở sản xuất của Unilever như : hệ thống quản lý chất lượng quốc tế ISO 9001 - 2000, hệ thống quản lý mơi trường ISO 14001, hệ thống quản lý sức khỏe và an tồn nghề nghiệp OHSAS 18001 và đặc biệt là chương trình TPM - bảo trì năng suất tồn diện. Phương châm làm việc của Cơng ty là liên tục phát triển và liên tục cải tiến các hệ thống quản lý tiêu chuẩn quốc tế đã được áp dụng trong tất cả các cơ sở sản xuất. Với phương châm làm việc này đã đem lại những lợi ích cho phát triển kinh doanh của Cơng ty. Các nhà máy của UVN tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đã được nhận chứng chỉ các hệ thống quản lý ISO và đặc biệt là hai cơ sở sản xuất của Lever Việt Nam tại Hà Nội và Thủ Đức đã trở thành những nhà máy đầu tiên của Việt Nam lần lượt được Viện Bảo trì Nhà máy Nhật Bản JLPM cấp giải thưởng TPM Excellence award vào tháng 12 năm 2003 và tháng 11 năm 2004. Phần 2: Tìm hiểu về Marketing đĩng vai trị gì trong việc ổn định thương hiệu kem đánh răng P/S của cơng ty Unilever Việt. Khơng chỉ chú trọng vào sản xuất kinh doanh mà trong thời gian qua, các hoạt động của UVN luơn hướng tới hỗ trợ phát triển cộng đồng. Trong 10 năm qua, Cơng ty đã dành hơn 200 tỷ đồng cho các chương trình hỗ trợ phát triển cộng đồng xã hội. Cơng ty đã kết hợp với Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng các cơ quan ban ngành địa phương thực hiện nhiều chương trình lớn như P/S bảo vệ nụ cười Việt Nam, Vì ánh mắt trẻ thơ, chương trình giáo dục vệ sinh rửa tay sạch sẽ với Lifebuoy, Học bổng OMO dành cho trẻ em nghèo vượt khĩ, Làng Hy vọng, Trường học dành cho trẻ khiếm thị Nguyễn Đình Chiểu. Trong các hoạt động nhân đạo, UVN trợ cấp thường xuyên cho các Mẹ Việt Nam Anh hùng, các thương binh cĩ hồn cảnh gia đình khĩ khăn; các trẻ em rnồ cơi, xây dựng "nhà tình nghĩa " và "nhà tình thương" tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh và trợ giúp đồng bào chịu ảnh hưởng bão lụt và thiên tai, tham gia ủng hộ Quỹ vì người nghèo- Năm 2004, Quỹ UVN được thành lập nhằm gĩp phần tích cực vào việc cải thiện cuộc sống của người dân Việt Nam thơng qua việc hỗ trợ các mục đích hồn thiện nhu cầu về sức khỏe và vệ sinh của người dân Việt Nam, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em nơng thơn. Năm 2000, UVN đã vinh dự được Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hồ Xã hội Chủ nghĩa Nam trao tặng Bằng khen về những thành tích xuất sắc trong sản xuất, kinh doanh, hoạt động xã hội và hỗ trợ cộng đồng và năm 2001 được Chủ tịch nước tặng Huân chương Lao động hạng Ba về những đĩng gĩp nổi bật cho sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, đồng thời cơng nhận là một điển hình về đầu tư nước ngồi tại Việt Nam. UVN cịn được nhận rất nhiều bằng khen của các cơ quan và tổ chức xã hội vì sự đĩng gĩp tích cực và hiệu quả trong việc nâng cao những tiêu chuẩn về chăm sĩc sức khỏe và hỗ trợ cơng cuộc xĩa đĩi giảm nghèo cho người dân địa phương. Năm 2005, tại lễ kỷ niệm 10 năm ngày thành lập, UVN đã vinh dự đĩn nhận Huân chương Lao động hạng Nhì do Chủ tịch nước Việt Nam trao tặng. Phần 2: Tìm hiểu về Marketing đĩng vai trị gì trong việc ổn định thương hiệu kem đánh răng P/S của cơng ty Unilever Việt. 2.2.1 Nguờn nhân lực của tập đoàn Unilever : Là cơng ty kinh doanh hàng tiêu dùng nhanh hàng đầu với doanh thu 40 tỷ Euro. Được thành lập trên 75 năm. Có trụ sở chính tại Anh và Hà Lan. Đợi ngủ nhân viên trực tiếp trên toàn cầu là 180.000 người. Sản phẩm được sử dụng 150 triệu lần mợt ngày trên 150 quớc gia. 2.2.2 Sơ đồ tổ chức của Cơng ty Unilever Việt Nam Phần 2: Tìm hiểu về Marketing đĩng vai trị gì trong việc ổn định thương hiệu kem đánh răng P/S của cơng ty Unilever Việt. 2.2.3 Nguờn nhân lực và sản phẩm của Unilever Việt Nam : Là cơng ty kinh doanh hàng tiêu dùng nhanh sớ 1 tại Việt Nam với doanh thu trên 500 triệu USD. Chính thức hoạt đợng tại Việt Nam từ năm 1995. Gờm 2 đơn vị thành viên: cơng ty liên doanh Unilever Việt Nam và cơng ty TNHH Unilever Việt Nam. Có 15.000 nhân viên trực tiếp và trên 10.000 nhân cơng gián tiếp Tởng vớn đầu tư trên 120 USD Có 18 thương hiệu sản phẩm đang kinh doanh có hiệu quả trên thị trường như: OMO, VISO, SURF , COMFORT, SUNLIGHT, VIM, POND’S, HAZELINE, SUNSIL, DOVE, Lifebuoy, CLEAR, P/S, CLOSEUP, KNORR, Rexona, LUX, LIPTON. Phần 2: Tìm hiểu về Marketing đĩng vai trị gì trong việc ổn định thương hiệu kem đánh răng P/S của cơng ty Unilever Việt. 2.3 Cơng tác marketing trong việc xây dựng thương hiệu : Mợt trong những sản phẩm được nhiêu người biết đến là kem đánh răng mang thương hiệu P/S của Unilever. Thương hiệu P/S đã trở thành thương hiệu của tập đoàn Unilever sau khi cuợc chuyển nhượng thương hiệu thành cơng với cơng ty sở hữu thương hiệu là cơng ty Hoá mỹ phẫm P/S thuợc sở cơng nghiệp thành phớ. Tận dụng mợt thương hiệu có sẳn sẽ giúp cho Unilever giảm bớt giai đoạn chinh phục thị trường. Khi đã có thương hiệu trong tay, Unilever tập trung khai thác giá trị của thương hiệu có sẳn và bở xung sức sớng cho thương hiệu ấy bằng việc đa dạng hoá sản phẩm mang nhãn hiệu P/S. Ngày nay, P/S đang sở hữu các sản phẩm được người tiêu dùng ưa chuợng như: P/S bảo vệ hai lần P/S Muới + vitamin E P/S vitamin P/S chanh P/S trà xanh Phần 2: Tìm hiểu về Marketing đĩng vai trị gì trong việc ổn định thương hiệu kem đánh răng P/S của cơng ty Unilever Việt. P/S trà xanh hoa cúc P/S bảo vệ 3 lần trắng P/S complet1 12 P/S bé ngoan Từ những sản phẩm đơn giản về kiểu dáng và chuẩn loại, Unilever đã biết khai thác thương hiệu mợt cách có hiệu quả. Bằng khả năng cơng nghệ vượt trợi Unilever đã thởi vào thương hiệu P/S mợt luờn sinh khí giúp thương hiệu đứng vững như ngày nay. Khai thác tớt thương hiệu đã có sẳn khơng là điều rất khó khăn. Khi đó, marketing phải có những chiến lược có hiệu quả dựa trên mợt nền tảng đã có sẳn. Bằng kinh nghiệm hoạt đợng trên nhiều lĩnh vực kinh doanh về nhiều ngành hàng, Unilever đã thực hiện mợt chiến lược marketing mix cho thương hiệu P/S. Phần 2: Tìm hiểu về Marketing đĩng vai trị gì trong việc ổn định thương hiệu kem đánh răng P/S của cơng ty Unilever Việt. Mợt vài đặc điểm thị trường của thương hiệu P/S: chiến lược marketing cho thương hiệu P/S bao gờm: 2.3.1 Probing the market: Nghiên cứu, phân tích, đánh giá và tiên đốn thị trường : Vấn đề nghiên cứu thị trường đã được Unilever thực hiện mợt cách chu đáo và thận trọng. Vì nếu khơng thể có những sớ liệu chính xác thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng đánh giá đúng thị trường. Và tiên đoán thị trường sẽ đúng. Nếu mọi cơng tác đều cho kết quả khơng đúng với thực tế sẽ khơng tránh khỏi việc thua lỡ trong kinh doanh. Nghiên cứu và phân tích thị trường: Dân sớ Việt Nam có trên 85 triệu người vào năm 2009 (là nước đơng dân đứng hàng thứ 3 của châu Á và thứ 13 trên thế giới) đây là mợt thị trường rợng lớn. Tớc đợ gia tăng dân sớ là 1.2% _ cho thấy khả năng mở rợng của thị trường luơn đảm bảo. Dân sớ có độ tuởi từ 12 đến 55 chiếm 85% dân sớ _ dân sớ trẻ cho thấy năng lực về tài chính và sự tự thoả mãn mong muớn rất là cao. Dân sớ chủ yếu tập trung ở đờng bằng và tập trung ở vùng nơng thơn nhiều hơn thành thị_ sự phân bớ dân cư khơng đờng điều và trên mợt phạm vi rơng lớn, cho thấy thị trường tiêu thụ chủ lực nhất là ở đờng bằng và cùng nơng thơn. Trình đợ nhận thức của người dân ngày mợt được nâng lên. Khả năng tự cập nhật thơng tin qua các phương tiện truyền thơng địa phương rất nhanh chớng: như báo, hệ thớng các đài truyển thanh, truyền hình địa phương, internet, ..._ cho thấy có thể áp dụng những phương pháp tiếp thị sản phẩm bằng cách gián tiếp qua các nguồn thơng tin mà người tiêu dùng sử dụng. Sự tăng trưởng của nền kinh tế luơn dương ( khoảng 6.5% năm)_ cho thấy sức mua của thị trường luơn ởn định. Thu nhập bình quân đầu người năm 2006 là 600USD năm_ thu nhập khơng cao nên chính sách về giá thích hợp cho các sản phẩm binh dân nhưng chất lượng đảm bảo. Phần 2: Tìm hiểu về Marketing đĩng vai trị gì trong việc ổn định thương hiệu kem đánh răng P/S của cơng ty Unilever Việt. Khủng hoảng kinh tế đầu năm 2007 đã ảnh hưởng mợt phần lớn đến cơng ăn, việc làm của mợt bợ phận dân nhập cư tại các thành phớ và đơ thị lớn trong cả nước_ người tiêu dùng có xu hướng chi tiêu thận trọng hơn, chọn lựa kỹ hơn. Nguờn tài nguyên phong phú nhất là đá vơi phục vụ sản xuất cho các ngành như xi măng, phân bón, và cả kem đánh răng_ việc đảm bảo nguờn nguyên liệu sẽ giúp cho doanh nghiệp hạn chế sử dụng nguyên liệu nhập khẩu, làm giảm giá thành và tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm. Nguờn tài nguyên về năng lượng vẫn có trữ lượng khai thác ước tính đến 2050 như than đá, dầu mỏ, khí thiên nhiên._Nguờn năng đảm bảo trong mợt thời gian nửa đủ để doanh nghiệp thay thế bằng mợt nguờn năng mới thân thiện với mơi trường hơn. Năng lượng điện đang được khai thác để đáp ứng nhu cầu trong nước như thuỷ điện, nhiệt điện, điện hạt nhân, năng lượng điện từ gió và mặt trời._ viêc đảm bảo năng lượng điện giúp cho quá trình sản xuất được liên tục, doanh nghiệp có thể chủ đợng trong việc nhận và thực hiện các đơn hàng đúng hạn. Chính sách mở cửa nền kinh tế, lấy tăng trưởng của kinh tế làm thước đo cho sự phát triển của xã hợi._ sự hở trợ của chính sách quản lý kinh tế của nhà nước sẽ là nền tảng của việc phát triển quy mơ sản xuất của doanh nghiệp. Nhà nước có chính sách khuyến khích đầu tư nghiên cứu ứng dụng khoa học cơng nghệ mới vào tất cả các lĩnh vực để tạo đà cho sự phát triển của xã hợi._ sự hở trợ và bảo vệ quyền sở hữu cơng nghiệp của nhà nước sẽ giúp doanh nghiệp yên tâm đầu tư nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu của khoa học cơng nghệ vào đời sớng. Tiên đoán thị trường : Căn cứ vào những sớ liệu khảo sát thị trường doanh nghiệp có thể dự báo được mức tăng trưởng của thị trường từ đó có kế hoạch sản xuất cho phù hợp. Kem đánh răng là mợt sản phẩm thiết yếu của cuợc sớng vì vậy để xây dựng thương hiệu vững mạnh thì cần phải có mợt chiến lược marketing phù hợp. Phần 2: Tìm hiểu về Marketing đĩng vai trị gì trong việc ổn định thương hiệu kem đánh răng P/S của cơng ty Unilever Việt. Unilever là mợt doanh nghiệp thành cơng trong việc đưa thương hiệu P/S đến tay người tiêu dùng Việt Nam bằng chiên lược marketing mix. 2.3.2 Partitioning the market (Phân khúc thị trường) : Trước hết nên hiểu thế nào là thị trường : Trải qua quá trình phát triển có nhiều khái niệm về thị trường. - Theo nghĩa hẹp: thị trường là mợt điểm cụ thể, ở đó người mua và người bán gặp nhau để trao đởi hàng hoá hay dịch vụ. - Theo nghĩa rợng: thị trường là mợt biểu hiện bằng hình thức bên ngoài toàn bợ những hoạt đợng trao đởi hàng_ tiền mà nợi dung hàm chứa bên trong là những mới quan hệ giữa tởng sớ cung và tởng sớ cầu của từng loại hàng hoá dịch vụ cụ thể. Phần 2: Tìm hiểu về Marketing đĩng vai trị gì trong việc ổn định thương hiệu kem đánh răng P/S của cơng ty Unilever Việt. Vậy thế nào là phân khúc thị trường, và vì sau phải phân khúc thị trường: - Phân khúc thị trường là phân chia thị trường tởng thể khơng đờng nhất thành mợt nhóm, bợ phận đờng nhất về mợt tiêu thức nào đó.Khi dùng nhiều tiêu thức để phân khúc, sớ lượng nhóm tăng lên, sớ lượng người của mỡi nhóm giảm xuớng. Qua đó, giúp doanh nghiệp chọn nhóm thị trường phù hợp với mình, nghiên cứu người mua chính xác và rõ ràng hơn. - Thị trường tởng thể rất rợng lớn, chẳng hạng thị trường người tiêu dùng bao gờm mợt sớ rất nhiều khách hàng, rất khác nhau về nhu cầu, tuởi, giới tính, thị hiếu, thói quen, khả năng tài chính... Doanh nghiệp khơng thể phục vụ hết khách hàng quá đơng, lại có nhiều khác biệt như vậy. Bên cạnh đó có nhiều doanh nghiệp cùng kinh doanh mợt ngành hàng, các doanh nghiệp phải cạnh tranh nhau. Vì vậy, mỡi mợt doanh nghiệp dựa trên mợt thế mạnh về các nguờn lực của mình, chỉ có thể phục vụ mợt phần nào đó của thị trường. Cho nên các doanh nghiệp phải phân khúc thị trường hay phân loại thị trường. _ Thị trường của thương hiệu P/S được phân thành những khúc thị trường cụ thể như: + Thị trường theo vùng miền: căn cứ vào đặc điểm địa lý và tập quán sinh sớng cũng như điều kiện kinh tế do tự nhiên mang lại mà ta có thể phân thị trường ra thành các khúc cụ thể như: +Thị trường miền Bắc, miền Trung, miền Nam. +Thị trường Trung Du và miền Núi. +Thị trường đờng bằng sơng Hờng, bắc Trung Bợ. Phần 2: Tìm hiểu về Marketing đĩng vai trị gì trong việc ổn định thương hiệu kem đánh răng P/S của cơng ty Unilever Việt. +Thị trường duyên hải miềnTtrung. +Thị trường Tây Nguyên. +Thị trường Đơng Nam Bợ. +Thị trường đờng bằng sơng Cửu Long. Từ những khúc thị trường như trên, chiến lược marketing có thể rõ ràng cụ thể hơn. Sự khác biệt về mặt địa lý sẽ dẫn tới việc khác biệt về thói quen, cách thức thỏa mãn nhu cầu của từng nhóm thị trường. Mặc khác, việc xây dựng đợi ngũ bán hàng theo từng vùng bằng chính con người nơi đó sẽ cụ thể hoá các ước muớn của các nhóm khác hàng, Unilever quan niệm : + Thị trường theo cơ cấu tuởi, trình đợ nhận thức khả năng tài chính : Nhóm thị trường trẻ em 3 đến 12 tuởi. Nhóm thị trường thanh niên, thiếu niên 13 đến 30. Nhóm thị trường trung niên và người lớn 31 đến 60. Nhóm thị trường có thu nhập trung bình. Nhóm thị trường có thu nhập cao. 2.3.3  Pursuing the market (Lựa chọn thị trường mục tiêu) : Khi đã có các nhóm thị trường cụ thể thì cơng tác marketing sẽ tiến hành lựa chọn thị trường mục tiêu cho mình. Với từng điểm khác biệt của những thị trường này đòi hỏi phải có các sản phẩm thích hợp để phục vụ cho các nhóm thị trường. Mỡi mợt thị trường có sự khác biệt nhau trong từng phân nhóm cụ thể nhưng lại có vài điểm tương đờng giữa thị trường khác nhóm, ví dụ như: phân khúc theo địa lý miền Bắc khác với miền Nam nhưng cả hai đều có sự phân bớ dân cư theo đợ tuởi, người giàu nghèo. Vì vậy lựa chọn thị trường mục tiêu, và đáp ứng nhu cầu của thị trường thơng qua các sản phẩm được tung trên thị trường: P/S bảo vệ hai lần_ phục vụ cho mọi tầng lớp. P/S vitamin_phục vụ cho mọi tầng lớp. Phần 2: Tìm hiểu về Marketing đĩng vai trị gì trong việc ổn định thương hiệu kem đánh răng P/S của cơng ty Unilever Việt. P/S bảo vệ 3 lần trắng_phục vụ cho mọi tầng lớp. P/S Muới + vitamin E_ phục vụ cho thị trường các tỉnh ven biển. P/S chanh_phục vụ cho giới trẻ năng đợng. P/S trà xanh hoa cúc_ phục vụ những người có mức thu phập cao. P/S complet1 12_ phục vu cho nhóm khách hàng thích sự tiện lợi P/S bé ngoan _ phục vụ cho các bé mầm non. 2.3.4  Positioning the brand (P4) – Định vị thương hiệu :   "Cái răng, cái tóc là gớc của con người" đây chính là câu chăm ngơn được mọi người dân Việt Nam xem như là tiêu chuẩn để thể hiện cái tơi của người Việt. Trước khi thương hiệu P/S ra đời thì người Việt đã xem trọng việc châm sóc răng miệng như mợt hoạt đợng khơng thể thiếu của mình. Và trước khi trở thành thương hiệu nởi tiếng của Unilever thì P/S đã có mặt trên trên thị trường Việt Nam từ sau năm 1975. Đến nay thương hiệu P/S đã có hơn 30 phục vụ người tiêu dùng Việt Nam, vì vậy cái tên P/S đã gắn liền với phong cách thể hiện khả năng tự tin của người Việt. Cho đến ngày nay, khơng thể thay thế P/S bằng mợt cái tên khác vì nó đã thấm xâu vào ý thức của mỗi người dân. Nắm bắt được giá trị của thương hiệu P/S, ngay từ ngày đầu tham gia thị trường Việt Nam, Unilever đã khơng ngừng xúc tiến mua lại thương hiệu từ cơng ty Cơng ty Hĩa mỹ phẩm P/S thuộc Sở Cơng nghiệp TP.HCM. Hiểu được giá trị đích thực của thương hiệu, khi đó Unilever mới thực sự có thể phát triển thương hiệu P/S lớn mạnh như ngày nay. 2.3.5  Producing the brand (P5) – Xây dựng thương hiệu : Cơng ty đã vận dụng những tiêu chuẩn quốc tế cho sản phẩm nhưng thích nghi với nhu cầu của người Việt Nam. Họ đã mua lại từ các đối tác của mình những nhãn hiệu cĩ uy tín từ nhiều năm ở Việt Nam như bột giặt Viso, và kem đánh răng P/S. Sau đĩ, cải tiến cơng thức chế tạo bao gĩi và tiếp thị để gia tăng tiêu thụ những nhãn hiệu này. Phần 2: Tìm hiểu về Marketing đĩng vai trị gì trong việc ổn định thương hiệu kem đánh răng P/S của cơng ty Unilever Việt. Bên cạnh đĩ, cơng ty cũng tìm hiểu sâu sắc nhu cầu người tiêu dùng Việt Nam để “Việt Nam hĩa” sản phẩm của mình, ví dụ như dầu gội Sunsilk chứa thêm chiết xuất từ cây bồ kết - một loại dầu gội đầu dân gian của Việt Nam; và nhãn hiệu này cũng đã thành cơng rất lớn chiếm 80% doanh số của nhãn hiệu dầu gội Sunsilk.“Nghĩ như người Việt Nam chính là cách để hiểu người tiêu dùng Việt Nam thích gì, cần gì để từ đĩ làm ra những sản phẩm phù hợp với họ”. Để cĩ được những sản phẩm thỏa mãn thị hiếu người tiêu dùng, cơng ty đã xây dựng một đội ngũ nhân viên bản địa chuyên nghiệp, hiểu biết tường tận tập quán văn hố kinh doanh và sở thích của người Việt Nam. Với tầm quan trọng về uy tín của thương hiệu, trong những năm qua Unilever Việt Nam đặc biệt chú trọng đến việc chống hàng giả để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, bảo vệ sở hữu trí tuệ và uy tín với thương hiệu hàng hố. Các sản phẩm của cơng ty hiện nay đã cĩ thêm TEM BẢO ĐẢM HÀNG THẬT, hay LOGO CHỐNG HÀNG GIẢ BẢO ĐẢM HÀNG THẬT nhằm giúp khách hàng cĩ thể nhận biết rõ ràng hàng thật - hàng giả và mang lại cảm giác an tâm khi sử dụng.   2.3.6  Pricing the brand (P6) – Định giá thương hiệu : Nhận biết 80% người tiêu dùng Việt Nam sống ở vùng nơng thơn cĩ thu nhập thấp, Unilever Việt Nam đã đề ra mục tiêu giảm giá thành sản xuất nhằm đem lại mức giá cả hợp lý cho người tiêu dùng. Cơng ty đã dựa vào các doanh nghiệp nhỏ địa phương để tìm các nguyên liệu tại chỗ thay thế một số loại phải nhập khẩu; điều này vừa giảm được chi phí mua hàng vừa đĩng thuế nhập khẩu ít hơn. Ngồi ra, cơng ty cũng phân bố việc sản xuất, đĩng gĩi cho các vệ tinh tại các khu vực Bắc, Trung, Nam để giảm chi phí vận chuyển và kho bãi. Unilever cũng đã thực hiện chính sách hỗ trợ tài chính giúp các doanh nghiệp địa phương cĩ thể nâng cấp trang thiết bị sản xuất, chuyển giao kỹ thuật, tổ chức các chương trình huấn luyện sản xuất. Phần 2: Tìm hiểu về Marketing đĩng vai trị gì trong việc ổn định thương hiệu kem đánh răng P/S của cơng ty Unilever Việt. Bên cạnh đĩ, cơng ty cũng tìm hiểu sâu sắc nhu cầu người tiêu dùng Việt Nam để “Việt Nam hĩa” sản phẩm của mình, ví dụ như dầu gội Sunsilk chứa thêm chiết xuất từ cây bồ kết - một loại dầu gội đầu dân gian của Việt Nam; và nhãn hiệu này cũng đã thành cơng rất lớn chiếm 80% doanh số của nhãn hiệu dầu gội Sunsilk.“Nghĩ như người Việt Nam chính là cách để hiểu người tiêu dùng Việt Nam thích gì, cần gì để từ đĩ làm ra những sản phẩm phù hợp với họ”. Để cĩ được những sản phẩm thỏa mãn thị hiếu người tiêu dùng, cơng ty đã xây dựng một đội ngũ nhân viên bản địa chuyên nghiệp, hiểu biết tường tận tập quán văn hố kinh doanh và sở thích của người Việt Nam. Với tầm quan trọng về uy tín của thương hiệu, trong những năm qua Unilever Việt Nam đặc biệt chú trọng đến việc chống hàng giả để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, bảo vệ sở hữu trí tuệ và uy tín với thương hiệu hàng hố. Các sản phẩm của cơng ty hiện nay đã cĩ thêm TEM BẢO ĐẢM HÀNG THẬT, hay LOGO CHỐNG HÀNG GIẢ BẢO ĐẢM HÀNG THẬT nhằm giúp khách hàng cĩ thể nhận biết rõ ràng hàng thật - hàng giả và mang lại cảm giác an tâm khi sử dụng.   2.3.6  Pricing the brand (P6) – Định giá thương hiệu : Nhận biết 80% người tiêu dùng Việt Nam sống ở vùng nơng thơn cĩ thu nhập thấp, Unilever Việt Nam đã đề ra mục tiêu giảm giá thành sản xuất nhằm đem lại mức giá cả hợp lý cho người tiêu dùng. Cơng ty đã dựa vào các doanh nghiệp nhỏ địa phương để tìm các nguyên liệu tại chỗ thay thế một số loại phải nhập khẩu; điều này vừa giảm được chi phí mua hàng vừa đĩng thuế nhập khẩu ít hơn. Ngồi ra, cơng ty cũng phân bố việc sản xuất, đĩng gĩi cho các vệ tinh tại các khu vực Bắc, Trung, Nam để giảm chi phí vận chuyển và kho bãi. Unilever cũng đã thực hiện chính sách hỗ trợ tài chính giúp các doanh nghiệp địa phương cĩ thể nâng cấp trang thiết bị sản xuất, chuyển giao kỹ thuật, tổ chức các chương trình huấn luyện sản xuất. Phần 2: Tìm hiểu về Marketing đĩng vai trị gì trong việc ổn định thương hiệu kem đánh răng P/S của cơng ty Unilever Việt. 2.3.7  Placing the brand (P7) – Phân phối thương hiệu : P/S là thương hiệu của người Việt Nam, cho nên nó sẽ là sản phẩm phục vụ cho người Việt Nam. Khi tham gia vào thị trường Việt Nam, Unilever đã quyết định tạo ra một hệ thống tiếp thị và phân phối tồn quốc, bao quát hơn 100.000 địa điểm. Unilever đã đưa khái niệm tiêu thụ bán lẻ trực tuyến, sử dụng nhân viên bán hàng đến từng cửa hàng bán lẻ theo tuyến, những nhân viên này cĩ nhiệm vụ chào các đơn hàng mới, giao hàng và cấp tín dụng cho các đơn hàng tiếp theo.Các điểm bán lẻ được cấp tủ bày hàng năm sử dụng tối đa khơng gian trong cửa hàng của họ và tính bắt mắt sản phẩm. Ngồi ra, cơng ty cịn giúp đỡ các hãng phân phối dàn xếp các khoản cho vay mua phương tiện đi lại, đào tạo quản lý và tổ chức bán hàng. 2.3.8  Promoting the brand (P8) – Chiêu thị/ quảng bá thương hiệu : Cũng như những cơng ty hàng tiêu dùng phát triển nhanh khác, Unilever Việt Nam cĩ hai mảng chính trong hệ thống chiến lược quảng bá của mình là “Above-the-Line”(quảng bá trực tiếp) và “Below-the-Line” (quảng bá gián tiếp). Above-the-Line là những hoạt động quảng bá sản phẩm trên truyền hình, báo chí… nhằm đạt một hay một số mục đích nhất định như thơng báo cho người tiêu dùng biết sản phẩm mới, hướng dẫn sử dụng sản phẩm, v.v… Chính nhờ chiến dịch quảng cáo trực tiếp đúng lúc, phù hợp, kịp thời, Unilever Việt Nam đã đi được những bước tiến dài trên thị trường chỉ trong thời gian ngắn. Cịn Below-the-Line là “tất cả những hoạt động quảng bá khơng qua các phương tiện truyền thơng” hay nĩi cách khác là “hoạt động bán hàng phụ, kết hợp giữa bán hàng trực tiếp (personal selling) và quảng cáo thành một nguồn lực mang tính thuyết phục hiệu quả”. Song trên thực tế, chương trình Below-the-Line Promotion phải dựa vào quảng cáo trên các phương tiện đại chúng và phải dựa vào những mục tiêu nhắm đến, vào bản chất của sản phẩm, loại kênh phân phối sử dụng và khách hàng mục tiêu. Phần 2: Tìm hiểu về Marketing đĩng vai trị gì trong việc ổn định thương hiệu kem đánh răng P/S của cơng ty Unilever Việt. Cụ thể, đĩ là các hình thức phổ biến thường thấy như giảm giá, coupon, tặng kèm dưới nhiều hình thức, đổi vỏ sản phẩm này được tặng sản phẩm khác, tặng mẫu dùng thử cho khách hàng, chương trình khuyến mãi rút thăm hoặc cào trúng thưởng những phần quà cĩ giá trị, tài trợ cho các cuộc thi và những chuyên mục trên truyền hình… Những hoạt động như vậy đã tạo dựng được hình ảnh các nhãn hàng (brand imge) của Unilever nơi người tiêu dùng. 2.3.9  Post-purchasing Activities (P9) – Các hoạt động dịch vụ : Unilever luơn ý thức và tích cực tham gia các hoạt động hỗ trợ cộng đồng, đĩng gĩp nâng cao đời sống, sức khỏe của người dân Việt Nam. Trong 10 năm qua Cơng ty đã dành hơn 200 tỷ đồng, kết hợp với Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng các cơ quan ban ngành địa phương thực hiện một số chương trình lớn dài hạn trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, xố đĩi giảm nghèo, và phịng chống thiên tai. Cơng ty đã giúp người dân cĩ hồn cảnh khĩ khăn và đặc biệt là trẻ em tiếp cận dễ dàng hơn với các dịch vụ y tế thơng qua các dự án "P/S bảo vệ nụ cười Việt Nam", "Vì ánh mắt trẻ thơ", nâng cao trình độ đào tạo nghề và hỗ trợ kinh phí cho các trường dành cho người khuyết tật, thực hiện chiến dịch bảo vệ mơi trường, thơng qua "Quỹ Unilever Việt Nam" với ngân sách cam kết hơn 70 tỷ đồng/năm trong 5 năm (2005-2010) hồn thiện nhu cầu về sức khỏe và vệ sinh của người dân Việt Nam đặc biệt là phụ nữ và trẻ em ở vùng nơng thơn. … 2.4 Cơng tác marketing với việc ởn định và phát triển thương hiệu : Những chiến lược marketing trên chỉ có giá trị xây dựng thương hiệu, còn việc phát triển thương hiệu phải dựa vào những giá trị cớt lõi của chiến lược marketing kết lợp với các hoạt đợng nghiên cứu lại thị hiếu của người tiêu dùng thường xuyên hơn. Nếu hoạt đợng marketing chỉ dừng lại ở việc xây dựng thương hiệu mà khơng chú trọng vào việc phát triển thương hiệu thì thương hiệu sẽ nhanh chớng đi vào lãng quên trong ký ức của người tiêu dùng. Phần 2: Tìm hiểu về Marketing đĩng vai trị gì trong việc ổn định thương hiệu kem đánh răng P/S của cơng ty Unilever Việt. Những biện phát thường được chọn trong việc làm mới thương hiệu bằng việc thay đởi bao bì của sản phẩm. Tuy nhiên, Unilever khơng chỉ áp dụng chiêu thức trẻ hoá sản phẩm mợt cách thiếu trung thực với lòng tin yêu của khách hàng như vậy. Mỡi khi thay đởi mẫu mã sản phẩm, Unilever thường gắn lợi ích của khách hàng vàu việc thay đởi này. Nghĩa là cơng ty sẽ cải tiến cơng thức, phục vụ người tiêu dùng tớt hơn sản phẩm cũ. Thay đởi cơng nghệ sản xuất thay đởi bao bì sản phẩm : Trong điều kiện khủng hoảng kinh tế ít nhiều ảnh hương đến người tiêu dùng. Mục đích các thay đởi nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc đáp ứng nhu cầu mơng muớn sử dụng sản phẩm ngày mợt cao hơn của khách hàng. Khủng hoảng kinh tế ít nhiều ảnh hưởng đến sức mua của thị trường, để đảm bảo cho khách hàng được hưởng lợi từ sản phẩm mới chiến lược marketing đảm bảo khơng tăng giá. P/S bảo vệ hai lần giá (45g) là 3.500 đồng thay bằng P/S bảo vệ hai lần tăng thêm 50% canxi giúp bảo vệ tớt hơn nhưng giá vẫn 3.500đồng. Thay đởi mẫu mã bao bì cùng là mợt cách làm mới sản phẩm. Việc thay đởi này đã được nghiên cứu rất kỹ về tính thân thiện cũng như tính thu hút của mẫu mã mới với khách hàng và với các đới thủ cạnh tranh. Chiến lược kinh doanh của cơng ty là luơn cạnh tranh lành mạnh bằng chất lượng sản phẩm, uy tính với khách hàng cũng như với các đới thủ cạnh tranh. Quan niệm mới về cạnh tranh của cơng ty chính là đới thủ sẽ là đợng lực thách thức mình phấn đấu hơn nữa trong việc phục vụ khách hàng. 2.5. Những điểm mạnh và điểm yếu của cơng ty : 2.5.1 Điểm mạnh : Được sự hỗ trợ của tập đồn Unilever tồn cầu nên cĩ nền tài chính vững mạnh. Chính sách thu hút tài năng hiệu quả: Quan điểm của cơng ty là “Phát triển thơng qua con người, thơng qua các ngày hội việc làm cho các sinh viên sắp tốt nghiệp của các trường đại học danh tiếng để từ đĩ đào tạo nên các quản trị viên tập sự sáng giá cho nguồn nhân lực của cơng ty. Ngồi ra, cơng ty cũng cĩ chế độ lương bổng, phúc lợi thoả đáng và các khố học tập trung trong và ngồi nước cho nhân viên nhằm nâng cao nghiệp vụ của họ… Phần 2: Tìm hiểu về Marketing đĩng vai trị gì trong việc ổn định thương hiệu kem đánh răng P/S của cơng ty Unilever Việt. Những biện phát thường được chọn trong việc làm mới thương hiệu bằng việc thay đởi bao bì của sản phẩm. Tuy nhiên, Unilever khơng chỉ áp dụng chiêu thức trẻ hoá sản phẩm mợt cách thiếu trung thực với lòng tin yêu của khách hàng như vậy. Mỡi khi thay đởi mẫu mã sản phẩm, Unilever thường gắn lợi ích của khách hàng vàu việc thay đởi này. Nghĩa là cơng ty sẽ cải tiến cơng thức, phục vụ người tiêu dùng tớt hơn sản phẩm cũ. Thay đởi cơng nghệ sản xuất thay đởi bao bì sản phẩm : Trong điều kiện khủng hoảng kinh tế ít nhiều ảnh hương đến người tiêu dùng. Mục đích các thay đởi nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc đáp ứng nhu cầu mơng muớn sử dụng sản phẩm ngày mợt cao hơn của khách hàng. Khủng hoảng kinh tế ít nhiều ảnh hưởng đến sức mua của thị trường, để đảm bảo cho khách hàng được hưởng lợi từ sản phẩm mới chiến lược marketing đảm bảo khơng tăng giá. P/S bảo vệ hai lần giá (45g) là 3.500 đồng thay bằng P/S bảo vệ hai lần tăng thêm 50% canxi giúp bảo vệ tớt hơn nhưng giá vẫn 3.500đồng. Thay đởi mẫu mã bao bì cùng là mợt cách làm mới sản phẩm. Việc thay đởi này đã được nghiên cứu rất kỹ về tính thân thiện cũng như tính thu hút của mẫu mã mới với khách hàng và với các đới thủ cạnh tranh. Chiến lược kinh doanh của cơng ty là luơn cạnh tranh lành mạnh bằng chất lượng sản phẩm, uy tính với khách hàng cũng như với các đới thủ cạnh tranh. Quan niệm mới về cạnh tranh của cơng ty chính là đới thủ sẽ là đợng lực thách thức mình phấn đấu hơn nữa trong việc phục vụ khách hàng. 2.5. Những điểm mạnh và điểm yếu của cơng ty : 2.5.1 Điểm mạnh : Được sự hỗ trợ của tập đồn Unilever tồn cầu nên cĩ nền tài chính vững mạnh. Chính sách thu hút tài năng hiệu quả: Quan điểm của cơng ty là “Phát triển thơng qua con người, thơng qua các ngày hội việc làm cho các sinh viên sắp tốt nghiệp của các trường đại học danh tiếng để từ đĩ đào tạo nên các quản trị viên tập sự sáng giá cho nguồn nhân lực của cơng ty. Ngồi ra, cơng ty cũng cĩ chế độ lương bổng, phúc lợi thoả đáng và các khố học tập trung trong và ngồi nước cho nhân viên nhằm nâng cao nghiệp vụ của họ… Phần 2: Tìm hiểu về Marketing đĩng vai trị gì trong việc ổn định thương hiệu kem đánh răng P/S của cơng ty Unilever Việt. Tình hình nghiên cứu và phát triển cơng nghệ của Unilever Việt Nam luơn được chú trọng và đầu tư thoả đáng. Đặc biệt, cơng tác khai thác tính truyền thống trong sản phẩm rất hiệu có hiệu quả như kem đánh răng muối. Cơng nghệ hiện đại kế thừa từ Unilever tồn cầu, được chuyển giao nhanh chĩng và cĩ hiệu quả rõ rệt. Giá cả tương đối chấp nhận được, trong khi chất lượng rất cao, khơng thua hàng ngoại nhập. Mơi trường văn hố doanh nghiệp mạnh, đội ngũ nhân viên trí thức và cĩ tinh thần trách nhiệm vì mục tiêu chung của cơng ty, đặc biệt các quan hệ với cơng chúng rất được chú trọng tại cơng ty. 2.5.2 Điểm yếu : Gần đây, Unilever đã phải cắt giảm ngân sách. Các vị trí chủ chốt trong cơng ty vẫn do người nước ngồi nắm giữ. Giá cả một Vẫn cịn những cơng nghệ khơng áp dụng được tại Việt Nam do chi phí cao, vì vậy phải nhập khẩu từ nước ngồi nên tốn kém chi phí và khơng tận dụng được hết nguồn lao động dồi dào và cĩ năng lực ở Việt Nam. Số mặt hàng của Unilever cịn khá cao so với thu nhập của người Việt Nam, nhất là ở những vùng nơng thơn. Là một cơng ty cĩ nguồn gốc châu Âu, chiến lược quảng bá sản phẩm của Unilever cịn chưa phù hợp với văn hố Á Đơng. Phần 3: Nhận xét và quan điểm của nhĩm 1. 3.1 Các yếu tớ ảnh hưởng đến cơng tác marketing của Unilever : 3.1.1 Cơ hội từ các yếu tố mơi trường bên ngồi : Chủ trương của các bộ ngành Việt Nam là cùng thống nhất xây dựng nên kinh tế Việt Nam theo xu hướng cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa; trong đĩ ưu tiên thu hút đầu tư nước ngồi, đặc biệt từ các cơng ty xuyên quốc gia và đa quốc gia như Unilever để tăng ngân sách. Thị trường trong nước (bán sỉ, bán lẻ, lưu chuyển hàng hố…) đã phát triển hơn nhiều. Và cơ sở hạ tầng ở các thành phố lớn, nhất là TPHCM đã và đang được đầu tư thích đáng, trước mắt là ngang bằng với các nước trong khu vực. Trong bối cảnh khủng bố, chiến tranh, dịch bệnh , v.v.. thời gian qua, nền chính trị Việt Nam được đánh giá là ổn định và được bầu chọn là một trong những điểm đến an tồn nhất khu vực châu Á-Thái Bình Dương nĩi riêng, và mang lại sự an tâm cho các nhà đầu tư nước ngồi. Trình độ dân trí Việt Nam tương đối cao, nhất là ở khu vực thành thị. Tỷ lệ người tốt nghiệp đại học, cao đẳng…khá cao so với các nước; hơn nữa lao động trí ĩc ở Việt Nam giỏi xuất sắc về cơng nghệ - nên đây cũng là một nguồn nhân lực khá dồi dào cho cơng ty. Khách hàng mục tiêu của nhiều sản phẩm mà Unilever Việt Nam kinh doanh là giới trẻ thế hệ X (những bạn trẻ tuổi từ 18-29), hiện cĩ phần tự lập và phĩng khống, tự tin hơn thế hệ trước. Họ sẽ là người đưa ra quyết định cho phần lớn các vấn đề trong cuộc sống, bao gồm việc chọn mua những sản phẩm hàng tiêu dùng. Việt Nam là một quốc gia tự do về tơn giáo nên việc phân phối, quảng cáo sản phẩm khơng phải chịu nhiều ràng buộc quá khắt khe như nhiều nước châu Á khác. Tổng điều tra dân số năm 2009 cho thấy Việt Nam cĩ 85.789.573 người hiện là nước đơng dân thứ 3 Asean và thứ 13 trên thế giới. Việt Nam cĩ cơ cấu dân số trẻ và phổ biến mơ hình gia đình mở rộng (gồm cả ơng bà, cha mẹ,v.v…), tạo nhiều cơ hội cho Unilever vì đây chính là khách hàng mục tiêu của cơng ty. Phần 3: Nhận xét và quan điểm của nhĩm 1. Việt Nam nằm ở vị trí tương đối thuận lợi trong khu vực, cĩ đường bờ biển dài, nhiều cảng biển lớn thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hố khi cơng ty Unilever bắt đầu chú trọng đến xuất khẩu trong tương lai gần. Unilever đến Việt Nam khi thị trường hàng tiêu dùng ở đây cịn mới, cĩ nhiều ″đất″ để kinh doanh. 3.1.2. Thách thức từ các yếu tố mơi trường bên ngồi : Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam cịn thấp cho thấy khả năng tiêu thụ sản phẩm chưa cao. Tài chính, tín dụng Việt Nam khơng phát triển, thị trường chứng khốn cịn manh mún. Thêm vào đĩ, hệ thống viễn thơng, thơng tin liên lạc, cước điện thoại, bưu điện và Internet cĩ mức giá thuộc hàng cao nhất thế giới. Do đĩ, việc đưa Internet vào kinh doanh là khơng thể thực hiện được đối với Unilever, mặc dù cơng ty đã nhiều lần đề cập đến mục tiêu này như một cách tiếp cận khách hàng và quảng bá sản phẩm thành cơng ở các nước cơng nghiệp phát triển. Bộ luật thương mại cịn nhiều bất lợi cho nhà đầu tư nước ngồi, nhất là chính sách thuế quan và thuế suất cao đánh vào các mặt hàng được xem là “xa xỉ phẩm” mà Unilever đang kinh doanh như kem dưỡng da, sữa tắm,… Giới trẻ Việt Nam cũng bị nhiều chỉ trích từ phía xã hội do xu hướng ăn chơi, hưởng thụ của khơng ít thanh niên đã gây nhiều bất bình trong người lớn tuổi, nghiêm khắc… Một số ý kiến đã cho rằng chính các cơng ty đa quốc gia đã cổ động, mang lại lối sống hưởng thụ phương Tây, vốn xa lạ với người châu Á mà nhất là một nước cịn ít nhiều tư tưởng phong kiến, lễ giáo như Việt Nam. Chính sách dân số - kế hoạch hĩa của chính phủ sẽ khiến trong vài thập niên nữa, lớp trẻ sẽ già đi và cơ cấu dân số già sẽ khơng cịn là lợi thế cho Unilever. Ngồi ra, những gia đình mở rộng ở mức trung lưu (cơ cấu gia đình phổ biến nhất Việt Nam), việc chọn mua một sản phẩm, nhất là sản phẩm cao cẩp, thường được cân nhắc rất kỹ lưỡng. Vì vậy, nhĩm này tiêu thụ những mặt hàng chăm sĩc cá nhân (personal care) cao cấp khơng nhiều như nhĩm SSWD (single - độc thân, separate - sống riêng , widowed - gố phụ, divorced - ly dị) ở các nước tư bản. Phần 3: Nhận xét và quan điểm của nhĩm 1. Khí hậu nhiệt đới nĩng ẩm khơng phù hợp với một số sản phẩm cĩ xuất xứ từ cơng ty mẹ ở châu Âu. Trong bối cảnh thị trường hàng tiêu dùng cung đang lớn hơn cầu, nhiều cơng ty mới “chen chân” vào và cạnh tranh sẽ rất gay gắt cho cơng ty Unilever. Các sản phẩm của Unilever Việt Nam. 3.2 Đặc điểm của cơng tác marketing của thương hiệu P/S : 3.2.1 Điểm mạnh của cơng tác marketing : Biết khai thác tớt giá trị thương hiệu đã có sẳn. Có chiến lược marketing cho từng thị trường mục tiêu cụ thể. Luơn dự báo tớt nhu cầu tiêu thụ của từng giai đoạn cụ thể và chuẩn bị nguờn hàng đầy đủ đáp ứng tới đa nhu cầu của thị trường. Luơn song hàng cùng các hoạt đợng nhân đạo. Luơn gắn kết thương hiệu với những giá trị nền tảng của dân tợc Việt. Luơn tự là mới bằng những sản phẩm chiến lược. Thực hiên cơng tác marketing có chọn lọc. Luơn giữ vững mới liên kết với phần còn lại của tập đoàn Unilever, áp dụng các chính sách đã từng thành cơng tại các quớc gia khác vào thị trường Việt Nam làm cho phong phú thêm mơi trường marketing trong nước. 3.2.2 Điểm chưa đạt yêu cầu của cơng tác marketing : Chưa đánh giá dúng tiềm năng về khả năng tiêu thụ trong nước. Mặc dù chịu ảnh hưởng của cuợc khủng hoảng kinh tế nhưng sức mua của mợt sớ mặt hàng vẫn khơng ngừng tăng lên như: xe hơi, tivi LCD, điện thoai di đợng,... Phần 3: Nhận xét và quan điểm của nhĩm 1. Đã từng trải qua cuợc khủng hoản kinh tế năm 1997 nhưng cơng tác dự báo vẫn còn chậm và chưa kiệp thời, kinh nghiệp tích luỹ chưa cao. Kết quả kinh doanh luơn tăng trưởng ở mức bền vững nhưng trong cuợc khủng hoảng kinh tế năm 2007 cơng ty vẫn tiến hành những hoạt đợng cắt giảm đầu tư cơ sở hạ tầng, cắt giảm nhân sự gây hoan mang cho nhân viên, làm giảm xúc ý muớn cớng hiến của nhân viên mình. Xu hướng quản lý ngày nay đã có sự khác biệt so với trước đây là kinh doanh_ cơng nghệ_con người. Ngày nay, xu hướng thể hiện ở con người_ cơng nghệ _kinh doanh. Xu hướng này xem trong bợ máy nhân sự, kết quả kinh doanh cũng nhằm mục đích mang lại những điều kiện sớng tớt hơn cho nhân viên. Unilever vẫn chưa nhận ra được nguyên lý mới này mà vẫn xem lợi nhuận cho các nhà đầu tư là trên hết. 3.3 Ý kiến riêng của nhóm: Nếu nhóm được giao phụ trách marketing cho thương hiệu P/S. Nhóm sẽ thực hiện các chiến lược marketing như sau: nhóm sẽ phát huy tới đa điểm mạnh mà cơng tác marketing của cơng ty đã đạt được. Mợt sớ đề xuất riêng: nhóm sẽ lòng ghép thêm vào chương trình marketing của cơng ty bằng các hoạt động như: Xuất tiến các hoạt đợng ứng dụng các thành tựu của tập đoàn vào sản xuất tại các nhà máy ở Việt Nam. Thực hiện chiến lược cảm ơn sự ủng hợ của khách hàng bằng các hoạt đợng khuyến mãi trực tiếp. Tăng cường sử dụng các kênh thơng tin để tạo sự chú ý của khách hàng về những sản phẩm mới của thương hiệu P/S. Đẩy mạnh các hoạt đợng manh tính xã hợi của thương hiệu P/S, tạo cho người tiêu dùng mợt khái niệm mới về P/S. P/S khơng chỉ là thương hiệu của các sản phẩm chăm sóc nụ cười mà còn là thương hiệu của các hoạt đợng nhân đạo. Tài liệu tham khảo : Bài giảng học phần Marketing cơ bản. Biên Soạn: THS. Nguyễn Trì. Phịng tư vấn khách hàng P/S Điện thoại : (84-8) 3 8236651 Tuvankhachhang@unilever.com

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • ppttieu_luan_marketing_2012.ppt
Luận văn liên quan