Vai trò của việc sử dụng vốn xã hội trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -------------------------------------- TRẦN TÚ HOA VAI TRÒ CỦA VIỆC SỬ DỤNG VỐN XÃ HỘI TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: XÃ HỘI HỌC Hà Nội-2010 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -------------------------------------- TRẦN TÚ HOA VAI TRÒ CỦA VIỆC SỬ DỤNG VỐN XÃ HỘI TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: XÃ HỘI HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KH: PGS.TS VŨ HÀO QUANG Hà Nội-2010 1. Tính cấp thiết của đề tài Nước ta đã chính thức ra nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) vào tháng 11/2006. Đây là một sân chơi quốc tế lớn, vừa tạo ra nhiều cơ hội nhưng cũng mang lại nhiều thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam. Đối với doanh nghiệp Việt Nam nói chung, dù muốn hay không cũng phải chấp nhận một sân chơi công bằng, bình đẳng với các doanh nghiệp quốc tế. Trong một sân chơi chung và với một luật chung như vậy, muốn đứng vững và chiến thắng đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải đủ sức cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó vốn xã hội đóng vai trò hết sức quan trọng vì nó là yếu tố cơ bản để thúc đẩy hiệu quả của chiến lược phát triển doanh nghiệp. Doanh nghiệp nhỏ và vừa là một bộ phận rất quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, điều đó đã được tất cả các nước trên thế giới thừa nhận do nó chiếm tỉ trọng lớn trong cộng đồng doanh nghiệp, tạo việc làm cho phần lớn lao động xã hội, góp phần ổn định chính trị, ổn định nền kinh tế, thỏa mãn các nhu cầu tiêu dùng đa dạng của mọi tầng lớp nhân dân, tận dụng mọi nguồn lực vào phát triển, tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh trong nền kinh tế. Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam nói chung và ở Hà Nội nói riêng cũng không nằm ngoài các đặc điểm chung của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên thế giới. Qua hơn hai mươi năm thực hiện chính sách đổi mới kinh tế, các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã có những thành công kỳ diệu, từng bước khẳng định vai trò quan trọng trong nền kinh tế của đất nước. Tuy nhiên, nó cũng mang những đặc điểm riêng của một nền kinh tế còn nhỏ bé, lạc hậu và môi trường kinh doanh cũng còn nhiều khó khăn. Để phát triển kinh tế đất nước, bên cạnh việc phát triển doanh nghiệp nói chung thì phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa có ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi đa số các doanh nghiệp ở Việt Nam là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Do vậy, bên cạnh việc tạo điều kiện dễ dàng cho sự ra đời của doanh nghiệp, thì việc quan trọng hơn là phải tạo ra một môi trường hỗ trợ để các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể đứng vững được trước sự cạnh tranh khốc liệt hiện nay. Trong các hỗ trợ đó, việc có cơ chế, chính sách cho các doanh nghiệp phát huy hiệu quả việc sử dụng vốn xã hội của mình là điều cần thiết để trực tiếp giúp các doanh nghiệp từng bước phát triển, để cộng đồng doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh, làm nền tảng cho phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Bên cạnh đó, để các doanh nghiệp phát triển bền vững, cần trả lời những câu hỏi cơ bản như: Doanh nghiệp đã sử dụng vốn xã hội như thế nào trong quá trình phát triển? Việc sự dụng vốn xã hội đem lại điều gì trong quá trình kinh doanh, sản xuất? Hay vốn xã hội có vai trò như thế nào đối với sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa? Giải pháp nào để nâng cao vai trò việc sử dụng vốn xã hội trong quá trình phát triển của doanh nghiệp? Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn kể trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Vai trò của việc sử dụng vốn xã hội trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp của mình. MỤC LỤC PHẦN I. MỞ ĐẦU3 1. Tính cấp thiết của đề tài3 2. Tình hình nghiên cứu. 4 2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước. 4 2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước. 9 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu. 12 3.1. Mục tiêu nghiên cứu. 12 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu. 13 4. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu. 13 4.1. Đối tượng nghiên cứu. 13 4.2. Khách thể nghiên cứu. 13 4.3. Phạm vi nghiên cứu:13 4. Vấn đề nghiên cứu. 13 6. Giả thuyết nghiên cứu. 14 7. Phương pháp nghiên cứu. 14 7.1. Phương pháp tiếp cận. 14 7.2. Phương pháp thu thập thông tin cụ thể. 14 7.3. Khung lý thuyết15 8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài17 8.1. Ý nghĩa lý luận. 17 8.2. Ý nghĩa thực tiễn. 17 9. Luận cứ chứng minh. 18 10. Cấu trúc luận văn. 18 PHẦN 2. NỘI DUNG CHÍNH CỦA ĐÊ TÀI LUẬN VĂN20 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI LUẬN VĂN20 1.1. Các khái niệm công cụ. 20 1.2. Các hướng tiếp cận lý thuyết xã hội học. 28 4.1. Lý thuyết trao đổi xã hội28 4.2. Lý thuyết về vốn xã hội của B.James Coleman và Bourdieu.30 4.3. Lý thuyết mạng lưới xã hội33 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI35 2.1. Tổng quan về các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam35 2.1.1. Tổng quan về các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam35 2.1.2. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội42 CHƯƠNG 3: VAI TRÒ CỦA VIỆC SỬ DỤNG VỐN XÃ HỘI TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN47 THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY47 3.1. Vai trò của việc sử dụng vốn xã hội trong doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội.47 3.1.1. Việc sử dụng và phát huy vai trò của việc vốn xã hội trong nội bộ doanh nghiệp49 3.1.2. Việc sử dụng vốn xã hội trong các hoạt động của doanh nghiệp. 61 3.2. Mục tiêu, xu hướng sử dụng vốn xã hội của các thành viên chủ chốt trong doanh nghiệp nhỏ và vừa.73 2.2.1. Mục tiêu và xu hướng sử dụng vốn xã hội cho sự phát triển của doanh nghiệp73 2.2.2. Sự khác biệt giữa các cấp quản lý doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn xã hội79 3.3. Những khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn xã hội81 3.3.1. Những khó khăn trong việc sử dụng vốn xã hội81 3.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn xã hội82 3.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả của việc sử dụng vốn xã hội trong phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa. 82 PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ91 1. Kết luận. 91 3. Khuyến nghị92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO92 PHỤ LỤC92 1. PHỤ LỤC 1: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN92 PHỤ LỤC 2: HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU LÃNH ĐẠO DOANH NGHIỆP102

doc98 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3782 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Vai trò của việc sử dụng vốn xã hội trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có hiệu quả, lãnh đạo doanh nghiệp cần xây dựng những chiến lược sản xuất, kinh doanh bảo đảm sự phát triển tốt nhất cho doanh nghiệp. Chiến lược sản xuất, kinh doanh là “kim chỉ nam” cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, chiến lược sản xuất, kinh doanh gắn liền với sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Môi trường kinh doanh là một biến số được giải thích bởi nhiều yếu tố và liên tục thay đổi trong thời đại ngày nay - đòi hỏi doanh nghiệp phải liên túc điều chỉnh chiến lược. Việc điều chỉnh chiến lược dựa vào sự nhận diện chúng. Sự nhận diện này phụ thuộc tài sản mạng lưới và tài sản tham gia của doanh nghiệp. Doanh nghiệp thường xuyên tham gia các cuộc hội thảo, hội nghị, các chuyền đề thăm dò thị trường, chuyên đề khoa học trong hệ thống các mạng lưới các doanh nghiệp và có nhiều mối quan hệ với các chủ thể trong môi trường kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp nhận diện tốt sự thay đổi của môi trường kinh doanh để điều chỉnh chiến lược. Hay nói cách khác vốn xã hội như các mối quan hệ xã hội, thương hiệu, uy tín, sự đoàn kết, tin tưởng, chia sẻ sự phối hợp có hiệu quả giữa các doanh nghiệp với nhau v.v... chính là nguồn lực giúp doanh nghiệp xây dựng và điều chỉnh chiến lược của doanh nghiệp. Chính vì vậy, khi tìm hiểu về vai trò của việc sử dụng các quan hệ xã hội đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Đề tài thu được kết quả như sau: 25% người được hỏi cho rằng, việc sử dụng các mối quan hệ xã hội có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh; 67.2% lựa chọn mức độ quan trọng, chỉ có 7.8% lựa chọn chỉ báo bình thường. Như vậy, trong quan niệm của lãnh đạo doanh nghiệp thì việc sử dụng các mối quan hệ xã hội có vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh các doanh nghiệp. Khi xác định được vai trò quan trọng của việc sử dụng các mối quan hệ xã hội, lãnh đạo doanh nghiệp cần đánh giá những yếu tốt quan trọng có ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển của doanh nghiệp để từ đó điều chỉnh các mối quan hệ xã hội của doanh nghiệp. Để tìm hiểu vấn đề này, đề tài luận văn đã tiến hành khảo sát và thu được kết quả ở bảng dưới đây: Bảng 8: Những yếu tố quyết định chủ yếu tới sự phát triển của doanh nghiệp Các yếu tố Tần suất Phần trăm 1.Thương hiệu, uy tín của doanh nghiệp 150 83.3 2.Thị trường của doanh nghiệp 73 40.6 3.Khả năng huy động vốn 50 27.8 4.Trình độ khoa học công nghệ 93 51.7 5.Giá thành của sản phẩm dịch vụ 54 30.0 6.Sự hợp tác, tin tưởng, chia sẻ của các đối tác 58 32.2 7.Sự đoàn kết và phối hợp có hiệu quả giữa các thành viên công ty 28 15.6 8.Vấn đề đào tạo và sử dụng con người 34 18.9 Bảng số liệu cho thấy, thương hiệu, uy tín của doanh nghiệp là yếu tố được lựa chọn với tỷ lệ cao nhất: 83.3%; tiếp đến là trình độ KH&CN: 51.7%; thứ ba là thị trường của doanh nghiệp chiếm 40.6%; sự hợp tác, tin tưởng, chia sẻ của các đối tác: 32.2%; giá thành của sản phẩm dịch vụ: 30%; tiếp đến là những yếu tố như: Khả năng huy động vốn; Sự đoàn kết và phối hợp có hiệu quả giữa các thành viên công ty; Vấn đề đào tạo và sử dụng con người (xem thêm bảng 8). Như vậy, có thể thấy thương hiệu, uy tín; trình độ KH&CN; thị trường của doanh nghiệp là những yếu tố đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Sự lựa chọn này là hợp với thực tiễn. Bởi lẽ, trong giai đoạn hiện nay, thương hiệu, uy tín là tất cả sự cảm nhận của người tiêu dùng hay khách hàng về sản phẩm hay doanh nghiệp. Đối với khách hàng, thương hiệu đại diện cho một sự cuốn hút, tổng thể giá trị hay những thuộc tính giúp cho người tiêu dùng nhận thức và phân biệt đối với sản phẩm khác. Để xây dựng thương hiệu, uy tín doanh nghiệp phải có một quá trình phấn đấu, nỗ lực, nó thể hiện mối quan hệ giữa khách hàng, đối tác với doanh nghiệp. Trình độ KH&CN và thị trường cũng đóng vai trò quan trọng, đặc biệt đối với các doanh nghiệp xây dựng cơ bản, doanh nghiệp công nghệ thông tin thì việc đổi mới công nghệ là hết sức quan trọng. Thị trường là yếu tố mà tất cả các loại hình doanh nghiệp đều quan tâm và tìm cách chiến lĩnh. Có thể nói những yếu tố kể trên có vai trò rất quan trọng, là yếu tố quyết định sự phát triển của doanh nghiệp. (xem thêm những thông tin định tính Hộp 2) Khi tìm hiểu hiệu quả của việc sử dụng những yếu tố quyết định đến sự phát triển của doanh nghiệp, đề tài luận văn thu được những số liệu đánh giá ở những mức độ khác nhau. Ở mực độ rất hiệu quả, yếu tố được đánh giá cao nhất vẫn là uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp chiếm 31.7; tiếp đến là thị trường của doanh nghiệp; trình độ KH&CN; Sự hợp tác, tin tưởng, chia sẻ của các đối tác với tỷ lệ tương ứng là:: 24.4; 20.6%; 15.6%. Ở mức độ hiệu quả, các yếu tố được lựa chọn vẫn chủ yếu là các yếu tố cơ bản đã được lựa chọn với tỷ lệ cao ở mức độ rất hiệu quả. Một số yếu tố khác như khả năng huy động vốn (13.9%) và sự đoàn kết và phối hợp có hiệu quả giữa các thành viên công ty (11.7%) có tỷ lệ lựa chọn cao hơn hẳn mức độ rất hiệu quả. Có thể thấy những yếu tố được đánh giá là có vai trò quyết định đến sự phát triển của doanh nghiệp đều được đánh giá là rất hiệu quả hoặc hiệu quả trong quá trình phát triển doanh nghiệp (xem thêm bảng 8; hộp 2). Bảng 9: Hiệu quả của việc sử dụng những yếu tố quyết định chủ yếu đến sự phát triển của doanh nghiệp CÁC YẾU TỐ MỨC ĐỘ HIỆU QUẢ Rất hiệu quả Hiệu quả Bình thường Không có hiệu quả Thương hiệu, uy tín của doanh nghiệp 31.7 43.9 7.8 0 Thị trường của doanh nghiệp 24.4 13.3 2.8 0 Khả năng huy động vốn 7.2 13.9 6.7 0 Trình độ khoa học công nghệ 20.6 23.3 7.8 0 Giá thành của sản phẩm dịch vụ 8.3 13.3 8.3 Sự hợp tác, tin tưởng, chia sẻ của các đối tác 15.6 16.7 0 0 Sự đoàn kết và phối hợp có hiệu quả giữa các thành viên công ty 3.9 11.7 0 0 Vấn đề đào tạo và sử dụng con người 4.4 6.1 4.4 0 Những thông tin định tính sẽ làm rõ hơn những vấn đề phân tích trên đây: Hộp 2:Vai trò và hiệu quả của việc sử dụng những yếu tố có ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển của doanh nghiệp “Trong xã hội hiện nay, thị trường rất khốc liệt doanh nghiệp muốn tồn tại cần phải duy trì các mối quan hệ với các doanh nghiệp bạn, với khách hàng, đối tác.v.v... tạo thành các mạng lưới xã hội, tạo nên sức mạnh đoàn kết giúp doanh nghiệp phát triển” (PVS 2, nam, 45 tuổi, giám đốc). “Theo tôi việc sử dụng vốn xã hội có vai trò rất quan trọng đến sự phát triển của doanh nghiệp. Như ở công ty chúng tôi làm về dịch vụ thì mối quan tâm lớn nhất của chúng tôi là xây dựng niềm tin, khẳng định thương hiệu sản phẩm đối với khách hàng” (PVS 5, nam, 42, trưởng phòng). “Tôi nghĩ việc sử dụng vốn xã hội có vai trò rất quan trọng trong chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn phát triển bền vững thì nhất thiết phải phát huy vai trò của việc sử dụng vốn xã hội ở cả trong công ty và ngoài công ty hay phát huy cả nội lực và ngoại lực. Nội lực là làm sao để anh em công ty đoàn kết, sáng tạo hoàn thành tốt các mục tiêu chiến lược. Còn ngoại lực là lãnh đạo doanh nghiệp phải tận dụng tối đa các mối quan hệ xã hội để phát triển doanh nghiệp” (PVS 1, nam, 40 tuổi, Giám đốc). “Những yếu tố thương hiệu, uy tín; thị trường của doanh nghiệp, khoa học và công nghệ; sự hợp tác chia sẻ, đoàn kết trong doanh nghiệp .v.v.. là những yếu tố có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển bền vững của doanh nghiệp và thực tế doanh nghiệp chúng tôi đã tận dụng tương đối tốt những yếu tố này” (PVS 29, nữ, 38 tuổi, PGĐ). Tóm lại, những yếu tố uy tín thương hiệu, trình độ khoa học và công nghệ; thị trường của doanh nghiệp; sự hợp tác, tin tưởng, chia sẻ của các đối tác; giá thành của sản phẩm dịch vụ; khả năng huy động vốn; Sự đoàn kết và phối hợp có hiệu quả giữa các thành viên công ty; Vấn đề đào tạo và sử dụng con người là những yếu tố đóng vai trò quan trọng vào sự phát triển của doanh nghiệp. Những người trả lời cũng đánh giá cao hiệu quả của việc sử dụng các yếu tố này trong việc hoạch định các chiến lược phát triển bền vững cho doanh nghiệp. * Việc sử dụng vốn xã hội trong mở rộng thị trường, trao đổi hàng hóa. Mở rộng thị trường, trao đổi hàng hoá là hai yếu tố quan trọng duy trì sự tồn tại của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn phát triển cần mở rộng thị trường hoạt động, tích cực đẩy mạnh và tham gia các hoạt động trao đổi hàng hoá. Tức là doanh nghiệp cần mở rộng các mối quan hệ xã hội với khách hàng, đối tác cả về số lượng và phạm vi hoạt động. Khi được hỏi vai trò của việc sử dụng các mối quan hệ xã hội trong mở rộng thị trường, trao đổi hàng hoá, đa số người trả lời cho rằng việc sử dụng các mối quan hệ xã hội có vai trò quan trọng: 47.2%; 35% cho là rất quan trọng, chỉ có 7.8% lựa chọn chỉ báo bình thường. Như vậy, đa số lãnh đạo doanh nghiệp cho rằng việc sử dụng các mối quan hệ xã hội có vai trò quan trọng trong việc mở rộng thị trường, trao đổi hàng hoá của doanh nghiệp. Những thông tin định tính sẽ làm rõ hơn điều này: “Công ty chúng tôi rất chú trọng đến việc mở rộng thị trường vì chúng tôi nghĩ rằng công ty muốn phát triển về quy mô cần thiết phải mở rộng thị trường. Để mở rộng thị trường mới chúng tôi phải tận dụng những mối quan hệ xã hội như quan hệ với chính quyền địa phương, với những người có quyền lực. Nhưng vấn đề cốt lõi vấn là với khách hàng của mình. Thị trường mới chỉ được mở rộng và hoạt động tốt nếu chúng tôi khẳng định được bằng chất lượng hàng hoá và uy tín, thương hiệu của mình” (PVS 16, nam, 38 tuổi, PGĐ). “Mở rộng thị trường, trao đổi hàng hoá là hoạt động mà tất cả các công ty làm về kinh doanh, dịch vụ hoặc xây dựng cơ bản đều rất quan tâm. Bởi đây là những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển, tiến bộ của công ty. Để làm tốt công việc này cần vận dụng linh hoạt các mối quan hệ xã hội đặc biệt là mối quan hệ với khách hàng, đối tác. Trong việc giải quyết vấn đề này, các mối quan hệ xã hội đóng vai trò rất quan trọng” (PVS 5, nam, 42, trưởng phòng). “Theo tôi, trong xã hội hiện nay, các mối quan hệ xã hội có vai trò rất quan trọng. Tôi nghĩ trong việc phát triển thị trường, trao đổi hàng hoá cũng chịu sự tác động lớn của các mối quan hệ xã hội. Không có các mối quan hệ tố chúng ta khó có thể thực hiện thành công những công việc của mình” (PVS 7, nam, 38 tuổi, PGĐ). *Việc sử dụng vốn xã hội trong vay vốn, quay vòng vốn của doanh nghiệp Vốn kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không thể tồn tại nếu không có vốn để hoạt động. Vậy làm thế nào để huy động vốn? Vai trò của việc sử dụng vốn xã hội đối với việc huy động vốn đầu tư ra sao? Là những câu hỏi cần giải đáp. Để tìm câu trả lời cho các câu hỏi trên, đề tài hiểu vai trò của việc sử dụng các quan hệ xã hội đối với việc vay vốn, quay vòng vốn của doanh nghiệp kết quả thu được như sau: 29.4% đánh giá ở mức độ rất quan trọng; 38.3% cho rằng quan trọng; 28.3% bình thường; 3.9% không quan trọng. Như vậy, vai trò của việc sử dụng các quan hệ xã hội đối với việc vay vốn và quay vòng vốn có vai trò quan trọng. Để huy động vốn, quay vòng vốn các doanh nghiệp thường đặt mối quan hệ với ngân hàng; những người có tiềm lực về tài chính; các doanh nghiệp bạn .v.v... Khi được hỏi mối quan hệ nào có vai trò quan trọng trong doanh nghiệp thì mối quan hệ với các ngân hàng được người trả lời lựa chọn với tỷ lệ cao 58.3%. Điều này được thể hiện rõ hơn trong những thông tin định tính: “Để huy động vốn phục vụ kinh doanh chúng tôi phải đặt mối quan hệ mật thiết với các ngân hàng, xác định đây là mối quan hệ chủ đạo. Bên cạnh đó chúng tôi luôn tận dụng nguồn vốn sẵn có trong công ty hoặc huy động được từ các đối tác, doanh nghiệp bạn” (PVS 6, nữ, 36, PGĐ). “Chủ yếu huy động vốn kinh doanh ở các ngân hàng, song chúng tôi cũng nhận thấy nếu có mối quan hệ với những người có tiềm lực về tài chính, hoặc mạng lưới các doanh nghiệp có thể tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau thì rất tốt” (PVS 30, nam, 36 tuổi, trưởng phòng). “Vốn thì chủ yếu các doanh nghiệp phải vay từ các ngân hàng chứ còn việc lấy tạm vốn của nhau thì it khi lắm vì doanh nghiệp nào cũng cần đến vốn để đâu tư sản xuất. Như anh biết, doanh nghiệp chung tôi là doanh nghiệp sản xuất dịch vụ cho nên đôi khi cũng dùng biện pháp quay vòng là “lấy ngắn nuôi dài” để duy trì sự phát triển của doanh nghiệp” (PVS 8, nam, 37, trưởng phòng). * Việc sử dụng vốn xã hội trong quan hệ với khách hàng, đối tác Mối quan hệ với khách hàng, đối tác được doanh nghiệp đánh giá rất cao. Khi được hỏi mối quan hệ đóng vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp, có tới 85% người trả lời lựa chọn. Theo đó cũng có tới 85% doanh nghiệp duy trì mối quan hệ này một cách thường xuyên để tận dụng hiện quả của mối quan hệ này cho sự phát triển của doanh nghiệp.Tuy nhiên, khi đánh giá về hiệu quả kinh tế của mối quan hệ này, tỷ lệ trả người lựa chọn chỉ báo rất cao chỉ chiếm 25.6%; cao là 55.6%; có đến 18.9% lựa chọn chỉ báo bình thường. Như vậy, có thể thấy hiệu quả kinh tế của việc sử dụng mối quan hệ với khách hàng, đối tác được người trả lời đánh giá “có vẻ” khiêm tốn hơn đánh giá về vai trò của mối quan hệ này trong sự phát triển của doanh nghiệp. Những thông tin định tính cũng phả ánh trung thực vấn đề này: “Ban lãnh đạo công ty luôn coi trọng mối quan hệ với khách hàng vì họ chính là nhóm mang lại lợi nhuận cũng như sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp. Chúng tôi luôn tận dụng tối đa mối quan hệ này” (PVS 18, nam, 38 tuổi, PGĐ). “Chúng tôi đánh giá cao mối quan hệ giữa công ty với khách hành, đối tác. Đây là những mối quan hệ rất quan trọng trong doanh nghiệp. Chúng tôi vấn duy trì mối quan hệ thường xuyên với khách hàng, đối tác vì mối quan hệ này sẽ đem lại những lợi ịch, giá trị nhất định cho sự phát triển của doanh nghiệp” (PVS 23, nam, 29 tuổi, phó trưởng phòng). “Chúng tôi đánh giá cao mối quan hệ với khách hàng, đối tác. Mối quan hệ này càng trở lên quan trọng trong xã hội hiện đại bởi lẽ sự cạnh tranh khắc nghiệt giữa doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn phát triển phải chiếm được niềm tin của khách hàng. Muốn cạnh tranh tốt phải liên kết các doanh nghiệp, tạo thành các mạng lưới giúp nhau cùng phát triển” (PVS 21, nữ, 33 tuổi, trưởng phòng). Như vậy, mối quan hệ với khách hàng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp. Vai trò này càng trở lên quan trọng trong xã hội ngày nay. Bởi lẽ, có rất nhiều doanh nghiệp đang cùng cạnh tranh trên thương trường, khi internet, thương mại điện tử ngày càng phát triển, khách hàng sẽ dễ dàng so sánh sản phẩm của công ty này với sản phẩm của công ty khác hay chuyển hẳn sang sử dụng sản phẩm của công ty khác chỉ bằng một cái “click” chuột. Do đó, để có thể cạnh tranh được trên thị trường, điều doanh nghiệp thực sự cần chính thực hiện tốt mối quan hệ với khách hàng, xây dựng lòng trung thành của khách hàng đối với doanh nghiệp. Trong thời đại của thương mại điện tử, các nghiên cứu chỉ ra rằng điều mà khách hàng cần nhất ở doanh nghiệp chính là chữ “tín”. Mối quan hệ với khách hàng của doanh nghiệp chính là một trong những tài sản giá trị nhất, nếu nói quá lên một chút, giá trị hơn các tài sản khác của doanh nghiệp gộp lại, đơn giản vì: Không quan hệ khách hàng = không lợi nhuận Do đó, điều cốt yếu của một doanh nghiệp chính là tìm kiếm và giữ chân được khách hàng. Nếu doanh nghiệp có những khách hàng trung thành thì gần như chắc chắn các khách hàng đó sẽ chọn sản phẩm của doanh nghiệp thay vì sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh. Khách hàng trung thành không chỉ sử dụng sản phẩm, chính họ sẽ mang lại những khách hàng mới cho doanh nghiệp đó vì một lý do đơn giản là họ muốn người thân, bạn bè của họ sử dụng cùng một loại sản phẩm như họ. Theo các nghiên cứu trên thế giới, với 5% số khách hàng trung thành, lợi nhuận của doanh nghiệp có thể tăng từ 25% đên 95%. Vì thế, để giữ chân khách hàng, một doanh nghiệp có thể được tư vấn sử dụng mối quan hệ doanh nghiệp khác hàng cho mục đích đó và thêm nhiều lợi ích khác. Nhưng vấn đề đặt ra là làm thế nào để có những kết quả cốt yếu nhất, tốt nhất? Đó là những nỗ lực để từng ngày chiếm được tình cảm, tâm trí của khách hàng, chú trọng tới mỗi tương tác dù là nhỏ nhất của doanh nghiệp với khách hàng. Các mối quan hệ doanh nghiệp – khách hàng bền chặt chỉ có thể xuất phát từ sự tín nhiệm của khách hàng tăng dần qua rất nhiều lần tương tác với doanh nghiệp. Bên cạnh đó, lòng tin của khách hàng cũng có ý nghĩa qua trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp sẽ có được những khách hàng trung thành thay vì những khách hàng chỉ đến một lần. Khi sở hữu lòng trung thành của khách hàng, doanh nghiệp đang có trong tay một tài sản hết sức giá trị; tuy nhiên đó lại không phải là một cái gì “trời cho”, thực tế cho thấy không phải bất kỳ doanh nghiệp nào cũng biết cách tạo dựng lòng trung thành của khách hàng. Do đó, để phát triển bền vững, doanh nghiệp cần có chính sách thích hợp trong mối quan hệ với khách hàng, tận dụng nguồn vốn xã hội này cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. * Việc sử dụng vốn xã hội trong quan hệ với người có quyền lực Khi tìm hiểu về vai trò của việc sử dụng mối quan hệ với những người có quyền lực trong xã hội đối với sự phát triển của doanh nghiệp, có tới 63.9% cho là mối quan hệ với người có quyền lực có vai trò quan trọng; có 2.8% cho là rất quan trọng; 29.4% lựa chọn chỉ báo bình thường; chỉ có 3.9% lựa chọn chỉ báo không quan trọng. Có thể thấy, bên cạnh những mối quan hệ ưu tiên của doanh nghiệp với khách hàng, đối tác, với ngân hàng thì mối quan hệ với những người có quyền lực cũng có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Điều này là phù hợp với thực tiễn bởi lẽ quyền lực xuất phát từ vị trí, vai trò xã hội, từ các mối quan hệ hoặc từ các phẩm chất cá nhân. Những nhà lãnh đạo thành công thường kết hợp được cả ba loại quyền lực này với nhau. Đề tài tập trung tìm hiểu về quyền lực mối quan hệ. Đây là loại quyền lực không chính thức bắt nguồn từ mối quan hệ của cá nhân với người khác. Quyền lực mối quan hệ có thể được dựa trên liên minh, sự lệ thuộc, hoặc quy luật có qua có lại. Liên minh sẽ giúp tăng cường quyền lực cho các cá nhân riêng lẻ. Sự lệ thuộc lẫn nhau, sự phụ thuộc của người khác vào bạn và phạm vi bạn lệ thuộc vào người khác tạo lên quyền lực của mỗi bên. Mối quan hệ của cá nhân với người khác sẽ thay đổi nếu như bạn giúp đỡ họ - họ nợ bạn một lần giúp đỡ. Đây là mối quan hệ qua lại lẫn nhau. Đối với các doanh nghiệp cũng vậy, muốn mở rộng thị trường, muốn có thêm những dự án mới doanh nghiệp cần phải thiết lập mối quan hệ với những người có quyền lực. Những người này sẽ giúp họ có cơ hội nhận được những dự án mới hoặc hoàn thiện những thủ tục hành chính để mở rộng thị trường, địa bàn hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, kết quả khảo sát cũng cho thấy hiệu quả kinh tế của việc sử dụng mối quan hệ này chưa thực sự cao: chỉ có 10.6% cho rằng mối quan hệ này có hiệu quả kinh tế rất cao; 33.3% cao trong khi đó có tới 50.6% lựa chọn chỉ báo bình thường và 5.6% lựa chọn chỉ báo không có hiệu quả. Phải chăng chính hiệu quả kinh tế chưa thực sự cao mà việc duy trì mối quan hệ này ở mức độ thường xuyên chỉ chiếm 42.8% trong khi đó mức độ lựa chọn thỉnh thoảng là 54.4%, hiếm khi là 2.8%. Những thông tin định tính thu được cũng phản ánh trùng với những số liệu định lượng: “Nhìn chung chúng tôi cũng phải có mối quan hệ với những người có quyền lực. Nhiều khi muốn mở rộng thị trường thì doanh nghiệp phải giải quyết các thủ tục hành chính với chính quyền địa phương nếu có quan hệ với họ công việc sẽ rất thuận lợi. Tuy nhiên, về hiệu quản của mối quan hệ này cũng ở mức bình thường thôi”.(PVS 13, nam, 37 tuổi, PGĐ). “Doanh nghiệp chúng tôi rất coi trọng mối quan hệ với những chính khách vì họ có những thông tin mà chúng tôi cần, đặc biệt là khi cần giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến quản lý Nhà nước. Nhìn chung tận dụng được mối quan hệ với họ là rất tốt, dĩ nhiên chúng ta phải có những “khoản” riêng cho việc thiết lập mối quan hệ này” (PVS 20, nam, 45 tuổi, GĐ). “Trong lĩnh vực hoạt động của chúng tôi không cần phải quan hệ nhiều với những người có quyền lực. Tuy nhiên, chỉ thỉnh thoảng cần phát triển thị trường mới thì mới cần đặt vấn đề với địa phương nhưng mối quan hệ này chỉ là thời vụ thôi. Đối với chúng tôi mối quan hệ quan trọng nhất là ngân hàng và khách hàng” (PVS 4, nam, 42, PGĐ). Như vậy, có thể thấy đa số lãnh đạo doanh nghiệp đánh giá cao vai trò của việc sử dụng mối quan hệ với những người có quyền lực, tuy nhiên theo họ hiệu quả kinh tế của việc sử dụng các mối quan hệ này chưa thực sự cao. * Việc sử dụng vốn xã hội trong quan hệ với người có tiềm lực tài chính Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp nhỏ và vừa luôn là vấn đề được lãnh đạo doanh nghiệp quan tâm. Có thể nói, vốn kinh doanh như là dòng máu để doanh nghiệp hoạt động. Vậy làm thế nào để huy động được vốn là câu hỏi đặt ra đối với các doanh nghiệp? Có nhiều con đường, cách thức để huy động vốn, một trong những cách thức đó là thiết lập mối quan hệ với những người có tiềm lực tài chính. Khi tìm hiểu mối quan hệ nào đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp, có 25.6% người được hỏi lựa chọn phương án quan hệ với những người có tiềm lực tài chính. Có thể thấy mối quan hệ này không được lựa chọn nhiều so với mối quan hệ như: quan hệ với khách hàng, đối tác; quan hệ với các ngân hàng; quan hệ với các cơ quan quản lý Nhà nước. Phải chăng việc thiết lập mối quan hệ với những người có tiềm lực tài chính gặp phải những khó khăn nhất định, hay các doanh nghiệp này đặt tin tưởng về việc huy động vốn, huy động nguôn lực ở một nơi khác. Những thông tin định tính sẽ phần nào làm rõ hơn điều này: “Như anh đã biết đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa như chúng tôi thì vấn đề vốn rất quan trọng. Nếu không có đủ vốn để đầu tư vào sản xuất kinh doanh thì không ổn. Để huy động vốn chúng tôi thường đặt quan hệ với các ngân hàng. Bên cạnh đó cũng có khi phải tìm đến những người có tiềm lực tài chính nhờ họ giúp đỡ. Song không phải doanh nghiệp nào cũng thiết lập được mối quan hệ với những người này. Bởi lẽ, có thể họ muốn đặt mối quan hệ với các doanh nghiệp lớn hơn” (PVS 5, nam, 42, trưởng phòng). “Chúng tôi cũng có quen một số người có tiềm lực tài chính, họ có thể là những doanh nghiệp cùng lĩnh vực. Nhìn chung những mối quan hệ này nhiều khi rất có giá trị”. Nhưng về cơ bản khi huy động các nguồn lực đặc biệt là vốn kinh doanh thì chủ yếu chúng tôi tìm đến các ngân hàng (PVS 9, nam, 34 tuổi, trưởng phòng). Như vậy, doanh nghiệp cũng đánh giá cao vai trò của việc sử dụng mối quan hệ với những người có tìm lực tài chính. Tuy nhiên, trong việc huy động các nguồn lực đặc biệt là vốn thì thiết lập mối quan hệ với ngân hàng vẫn là hướng ưu tiên của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong giai đoạn hiện nay. Theo đó, việc duy trì mối quan hệ với những người có tiềm lực tài chính chủ yếu được duy trì ở mức độ thỉng thoảng: 71.7%; thường xuyên chỉ có 25.6%; hiếm khi là 2.8%. 3.2. Mục tiêu, xu hướng sử dụng vốn xã hội của các thành viên chủ chốt trong doanh nghiệp nhỏ và vừa. 2.2.1. Mục tiêu và xu hướng sử dụng vốn xã hội cho sự phát triển của doanh nghiệp * Mục tiêu sử dụng vốn xã hội cho sự phát triển của doanh nghiệp Khi tìm hiểu về mục tiêu sử dụng vốn xã hôi trong doanh nghiệp, đề tài luận văn thu được những số liệu thông tin hết sức thú vị. Đa số lãnh đạo doanh nghiệp sử dụng các mối quan hệ xã hội bất cứ khi nào cảm thấy cần thiết: 65.6%; tiếp đến 26.1% sử dụng khi doanh nghiệp muốn mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh; chỉ có 8.3% sử đụng khi nào doanh nghiệp gặp khó khăn. Điều này cho thấy vai trò rất quan trọng của việc sử dụng các mối quan hệ xã hội - vốn xã hội trong hoạt động thường ngày của doanh nghiệp. Việc sử dụng các mối quan hệ xã hội được thực hiện thường xuyên bất cứ khi nào doanh nghiệp cần chứ không chỉ sử dụng khi doanh nghiệp gặp khó khăn trong hoạt động. (xem biểu 3, Hộp 3) Biểu 3: Doanh nghiệp thường sử dụng các mối quan hệ xã hội khi Việc sử dụng các mối quan hệ xã hội của doanh nghiệp được vận dụng một cách linh hoạt song chủ yếu vẫn là để giải quyết các công việc của doanh nghiệp là chính: 47.2%, chỉ có 7.8% lựa chọn chỉ báo giải quyết các công việc của bản thân là chính; số còn lại lựa chọn chỉ báo còn tuỳ quan hệ (xem biểu 4; Hộp 3) Biểu 4: Doanh nghiệp thường sử dụng các mối quan hệ xã hội này vào việc gì Mục tiêu sử dụng các mối quan hệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa chủ yếu là phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Các quan hệ xã hội có vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đã số người trả lời cho rằng các mối quan hệ xã hội có vai trò quan trọng tới hoạt động sản xuất dinh doanh của doanh nghiệp: 87.2%, tuy nhiên chỉ có 4.4% lựa chọn chỉ báo có vai trò quyết định tới hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; 5.6% bình thường và 2.8% chỉ đóng vai trò phụ. (xem thêm bảng 10: hộp 3). Bảng 10. Tương quan vai trò của các quan hệ xã hội đối với hoạt động sản xuất/kinh doanh của doanh nghiệp với năm quản lý Vai trò của các mối quan hệ xã hội Số năm quản lý Tổng <= 5 năm 6-10 11-15 Trên 15 năm Có vai trò quyết định tới hoạt động sản xuất/kinh doanh 3 4 1 0 8 4.8% 6.1% 3.4% .0% 4.4% Có vai trò quan trọng tới hoạt động sản xuất/kinh doanh 56 53 27 21 157 90.3% 80.3% 93.1% 91.3% 87.2% Bình thường 1 6 1 2 10 1.6% 9.1% 3.4% 8.7% 5.6% Chỉ đóng vai trò phụ 2 3 0 0 5 3.2% 4.5% .0% .0% 2.8% Tổng 62 66 29 23 180 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% Khi so sánh tương quan vai trò của các quan hệ xã hội đối với hoạt động sản xuất/kinh doanh của doanh nghiệp với năm quản lý, đề tài luận văn nhận thấy không có sự khác biệt lớn trong quan niệm của những người trả lời với số năm quản lý khác nhau (xem thêm bảng 9). Hộp 3: Mục tiêu sử dụng các mối quan hệ xã hội trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa “Các mối quan hệ xã hội luôn được công ty quan tâm đặc biệt là quan hệ với khách hàng, đối tác, quan hệ với cơ quan quản lý Nhà nước. Việc sử dụng và tận dụng các mối quan hệ này thực hiện bất cứ khi nào doanh nghiệp cần” (PVS 23, nam, 29 tuổi, phó trưởng phòng “Mục tiêu sử dụng các mối quan hệ xã hội để giải quyết các công việc của doanh nghiệp. Giải quyết bài toán làm sao đưa doanh nghiệp phát triển. Mối quan hệ này được chúng tôi duy trì và tận dụng thường xuyên bất cứ khi nào doanh nghiệp cần”(PVS 24, nữ, 38 tuổi, PGĐ). “Việc duy trì các mối quan hệ xã hội là công việc không thể thiếu được của mọi doanh nghiệp. Các mối đó giúp công ty có thêm bạn hàng, khách hàng, có thêm các cơ hội kinh doanh. Dĩ nhiên, mối quan hệ này được sử dụng chủ yếu vào mục tiêu công việc của công ty” (PVS 12, nam, 46 tuổi, GĐ). * Xu hướng sử dụng vốn xã hội trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa Trong xã hội ngày nay, sự cạch tranh trên thương trường ngày càng khốc liệt. Doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển bền vững không chỉ tập trung cho mình những nguồn lực vật chất mà phải tập trung phát triển các mối quan hệ xã hội, huy động các nguồn lực bên trong, bên ngoài tạo nên nguồn sức mạnh tổng hợp cho doanh nghiệp phát triển bền vững. Trong đó tập trung phát triển mối quan hệ xã hội, xây dựng mạng lưới xã hội là yêu cầu cấp thiết. Kết quả khảo sát cho thấy, có tới 86.7% người được hỏi lựa chọn mức độ: là một trong những ưu tiên quan trọng của doanh nghiệp; 2.8% lựa chọn chỉ báo là ưu tiên số một của doanh nghiệp; 10.6% lựa chọn chỉ báo là một trong những ưu tiên của doanh nghiệp; không có ai lựa chọn chỉ báo không phải là ưu tiên của doanh nghiệp (xem biểu 5) Biểu 5: Mức độ ưu tiên cho các mối quan hệ của doanh nghiệp trong thời gian tới Các doanh nghiệp cũng có những định hướng phát triển xây dựng các mối quan hệ của doanh nghiệp trong thời gian tới để đáp ứng yêu cầu phát triển của doanh nghiệp. Khi được hỏi về định hướng này có tới 73.3% người trả lời lựa chọn phương án tiếp tục đầu tư cho các mối quan hệ xã hội mới; 26.7% tập trung các các mối quan hệ đã có. Như vậy, xây dựng và phát triển các mối quan hệ xã hội không chỉ là ưu tiên quan trọng mà còn là vấn đề được đưa vào định hướng phát triển của doanh nghiệp. Những thông tin định tính thu được sẽ làm rõ hơn, sâu hơn vấn đề này: “Trong thời gian tới chúng tôi vẫn tập trung vào việc phát triển các mối quan hệ xã hội mới, mở rộng thị trường hoạt động của doanh nghiệp. Đây là ưu tiên quan trọng của doanh nghiêp được ban lãnh đạo công ty đưa vào định hướng chiến lược phát triển của doanh nghiệp” (PVS 25, nam, 47 tuôi, trưởng phòng) “Ban lãnh đạo công ty luôn đặt các mối quan hệ xã hội và việc phát triển các mạng lưới quan hệ xã hội phục vụ mục tiêu phát triển doanh nghiệp là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển doanh nghiệp” (PVS 18, nam, 38 tuổi, PGĐ). “Chúng tôi xác định thị trường ngày càng khắc nghiệt, để tồn tại và phát triển cần doanh nghiệp cần phải xây dựng những mạng lưới xã hội đặc biệt là mạng lưới khách hàng, đối tác trung thành với doanh nghiệp. Có vậy doanh nghiệp mới phát triển bền vững được”(PVS 29, nữ, 38 tuổi, PGĐ). Khi được hỏi mối quan hệ được doanh nghiệp ưu tiên trong thời gian tới, những ý kiến trả lời tương đối thống nhất với những phân tích ở trên. Những mối quan hệ được doanh nghiệp ưu tiên đầu tư theo thứ tự là: quan hệ với khách hàng, đối tác: 78.9%; quan hệ với các cơ quan quản lý Nhà nước: 58.9%; quan hệ với các ngân hàng 42.8%, tiếp đến là các mối quan hệ khác được lựa chọn với tỷ lệ từ 15% đến hơn 30% (xem thêm biểu 6). Biểu 6: Mối quan hệ được doanh nghiệp ưu tiên phát triển trong thời gian tới 2.2.2. Sự khác biệt giữa các cấp quản lý doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn xã hội Việc sử dụng vốn xã hội có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển doanh nghiệp tuy nhiên mỗi người ở mỗi vị trí, vai trò khác nhau có cách thức sử dụng vốn xã hội khác nhau. Trong các doanh nghiệp đề tài luận văn khảo sát chỉ có 17.2% người được hỏi trả lời doanh nghiệp có bộ phận/người phụ trách phát triển các mối quan hệ xã hội. Trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa bộ phận tham gia vào việc phát triển các mối quan hệ xã hội nhiều nhất là các cấp lãnh đạo từ trưởng phòng trở lên chiếm 52.2%; tiếp đến là thành viên Ban giám đốc: 45%; thứ ba là chính bản thân ông/bà - người tham gia trả lời phỏng vấn (GĐ, PGĐ, trưởng phòng, phó trưởng phòng, trưởng nhóm, trưởng tổ): 44.4%, tiếp đến là các bộ phận chuyên trách về phát triển quan hệ xã hội: 20%; cuối cùng là tất cả các thành viên trong doanh nghiệp 13.3%. Như vậy, việc phát triển các mối quan hệ xã hội chủ yếu là các cấp lãnh đạo từ trưởng phòng trở lên chiếm và thành viên Ban giám đốc. Điều này có điểm hạn chế là chưa tận dụng được hết mối quan hệ của các thành viên trong công ty với môi trường bên ngoài, chưa phát huy được sự sáng tạo của mỗi thành viên trong doanh nghiệp. Biểu 7: Bộ phận tham gia phát triển các quan hệ xã hội của doanh nghiệp Bảng 11: Tương quan bộ phận tham gia phát triển các quan hệ xã hội của doanh nghiệp với chức vụ của lãnh đạo doanh nghiệp Tiêu chí CHỨC VỤ GĐ/PGĐ T.P/P.TP T.Trưởng/ T.bộ phận SL % SL % SL % Bản thân ông/bà 36 42.9 27 37.0 17 73.9 Các bộ phận chuyên trách về phát triển xã hội 16 19.0 11 15.1 9 39.1 Thành viên ban giám đốc/Hội đồng quản trị 35 42.2 33 45.2 13 59.1 Các cấp lãnh đạo từ trưởng phòng trở lên 37 44.0 42 57.5 15 65.2 Tất cả các thành viên trong doanh nghiệp 17 20.2 7 9.6 0 0 3.3. Những khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn xã hội 3.3.1. Những khó khăn trong việc sử dụng vốn xã hội Nhận thức về vốn xã hội của lãnh đạo doanh nghiệp còn chưa cao???? “Theo chúng tôi việc sử dụng vốn xã hội cũng gặp những khó khăn nhất định. Trong thời buổi kinh tế thị trường bây giờ để duy trì các mối quan hệ xã hội cần phải đảm bảo sự có đi có lại hay nói theo kinh doanh là đôi bên cùng có lợi. Nên nhiều khi quen biết mà không làm rõ được điều này thì sẽ dẫn đến những khó khăn cho công việc” (PVS 12, nam, 46 tuổi, GĐ). “Chúng tôi thường gặp khó khăn khi duy trì các mối quan hệ với các chính khách. Nhiều khi gặp gỡ các vị ấy rất khó khăn có thể do nhiều lý do như họ chưa biết đến sự ảnh hưởng của công ty chúng tôi, hoặc cũng có thể do công việc của họ bận quá .v.v…” (PVS 15, nam, 29 tuổi, PGĐ) 3.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn xã hội Các yếu tố về loại hình doanh nghiệp, trình độ học vấn người quản lý..... “Theo tôi có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn xã hội, song các yếu tố cơ bản như mối quan hệ của người lãnh đạo công ty, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, loại hình doanh nghiệp. Ví dụ như anh công ty nhà nước thì chắc là các mối quan hệ sẽ khác với công ty tư nhân, khác với công ty cổ phần .v.v…” (PVS 10, nam, 38 tuổi, trưởng phòng). “Yếu tố trình độ học vấn không có ảnh hưởng nhiều đến việc sử dụng vốn xã hội, bởi lẽ có trình độ học vấn cao chưa chắc đã có nhiều mối quan hệ xã hội. Ở đây uy tín, lĩnh vực hoạt động và thương hiệu của công ty là những yếu tố tác động nhiều đến việc sử dụng vốn xã hội.” (PVS, 11, nam, phó trưởng phòng). 3.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả của việc sử dụng vốn xã hội trong phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa Kết quả nghiên cứu cho thấy, vốn xã hội không những là động lực mà còn là nguồn lực trực tiếp tham gia vào sự phát triển của doanh nghiệp. Để giúp doanh nghiệp tận dụng tối đa vai trò của việc sử dụng vốn xã hội phục vục cho mục tiêu phát triển doanh nghiệp cần thực hiện những giải pháp nào? Kết quả khảo sát cho thấy, Biểu 8: Giải pháp nâng cao hiệu quả của việc sử dụng vốn xã hội trong phát triển doanh nghiệp PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Trong xã hội ngày nay, vốn xã hội có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trước hết là vốn xã hội đóng vai trò là động lực thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Đóng góp này thông qua các việc phát triển các mối quan hệ xã hội như sự chia sẻ, sự đoàn kết, nhất trí trong doanh nghiệp; thông qua việc sử dụng vốn xã hội trong các hoạt động của doanh nghiệp như: trong hoạt động sản xuất, kinh doanh; trong mối quan hệ với khách hàng, đối tác; mối quan hệ với ngân hàng; mối quan hệ với những người có quyền lực .v.v… Vai trò của việc sử dụng vốn xã hội được thể hiện trên những điểm cụ thể cơ bản như sau: Thứ nhất, việc doanh nghiệp tham gia vào các mạng lưới sản xuất, kinh doanh (quan hệ với các doanh nghiệp bạn, với khách hàng, đối tác .v.v…) sẽ giúp doanh nghiệp nhận thấy những động lực và cơ hội hợp tác và phát triển. Bởi vì, khi mức độ tham gia cao sẽ giúp doanh có thêm các mối quan hệ, biết thêm những thông tin về kinh tế xã hội, thị trường, những chính sách mới .v.v… Thứ hai, các nguồn thông tin từ mạng lưới kinh doanh là kênh phát tín hiệu và nhận phản hồi về chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ, cũng như các chính sách của doanh nghiệp đến/từ khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh và các chủ thể khác trong môi trường kinh doanh. Thông qua các nguồn thông tin đó sẽ giúp doanh nghiệp đề xuất các giải pháp hoặc các chiến lược phát triển doanh nghiệp. Thứ tư, mức độ tín cẩn của doanh nghiệp được thể hiện qua sự cam kết của doanh nghiệp với khách hàng, nhà cung cấp, các doanh nghiệp bạn, các tổ chức chính phủ và phi chính phủ tạo cho doanh nghiệp có thêm những tiền đề, điều kiện hay động lực để phát triển. Trong quá trình sử dụng vốn xã hội doanh nghiệp gặp phải những khó khăn nhất định như :??????????? 3. Khuyến nghị DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1. PHỤ LỤC 1: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN KHOA XÃ HỘI HỌC ---------------------- PHIẾU PHỎNG LÃNH ĐẠO DOANH NGHIỆP Kính thưa ông/bà! Các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã và đang có những đóng góp quan trọng đối với sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân nói riêng và đối với sự phát triển của đất nước nói chung. Có nhiều nguyên nhân tác động tới sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong đó có vai trò việc sử dụng các nguồn vốn xã hội, quan hệ xã hội. Nghiên cứu này của chúng tôi nhằm tìm hiểu về vai trò của việc sử dụng các nguồn vốn xã hội đối với sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội. Chính vì thế, sự giúp đỡ của ông/bà có ý nghĩa quyết định đối với nghiên cứu này. Chúng tôi xin cam kết mọi thông tin do ông/bà cung cấp chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu. Xin trân trọng cảm ơn! PHẦN A: THÔNG TIN CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP A1. Tên doanh nghiệp:………………………………………………………………………... A2. Địa chỉ: ………………………………………………………………………... A3. Điện thoại/fax: …………………/…………………………………………………... A4. Năm bắt đầu hoạt động:…………………………..…………………………………... 5. Sản phẩm hoặc dịch vụ chính mà quý doanh nghiệp sản xuất hoặc cung cấp: ………………………………………………………………………………………… A6. Xin cho biết tổng số nhân viên hiện tại trong quý doanh nghiệp? ……………người A7. Xin cho biết tổng số lương quý doanh nghiệp chi trả hàng tháng là bao nhiêu? ……………triệu đồng. A8. Xin cho biết doanh nghiệp có logo, slogan không? 1. Logo 2. Slogan A9. Doanh nghiệp thuộc loại: 1. Doanh nghiệp vừa 2. Doanh nghiệp nhỏ PHẦN B: VAI TRÒ CỦA VIỆC SỬ DỤNG VỐN XÃ HỘI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP B1. Xin cho biết, doanh nghiệp của ông/bà có các chiến lược phát triển nào dưới đây? 1. Chiến lược kinh doanh ngắn hạn 2. Chiến lược kinh doanh trung hạn 3. Chiến lược kinh doanh dài hạn 4. Không có (chuyển B3) B2. Trong các chiến lược nói trên, chiến lược kinh doanh nào được phổ biến rộng rãi trong toàn thể công ty? 1. Chiến lược kinh doanh ngắn hạn 2. Chiến lược kinh doanh trung hạn 3. Chiến lược kinh doanh dài hạn 4. Không có chiến lược nào B3. Trong các yếu tố dưới đây, xin cho biết ông/bà coi những yếu tố nào là yếu tố quyết định chủ yếu tới sự phát triển của doanh nghiệp?(chọn 3 phương án). Thương hiệu, uy tín của doanh nghiệp Thị trường của doanh nghiệp Khả năng huy động vốn Trình độ khoa học công nghệ Giá thành của sản phẩm dịch vụ Sự hợp tác, tin tưởng, chia sẻ của các đối tác Sự đoàn kết và phối hợp có hiệu quả giữa các thành viên công ty Vấn đề đào tạo và sử dụng con người Khác: (ghi rõ)…………………………… B4: Ông bà cho biết vai trò của việc sử dụng những yếu tố này (3 yếu tố vừa chọn ở cấu trên) đối với sự phát triển của công ty? (Đánh dấu x vào 3 phương án phù hợp) TIÊU CHÍ Rất hiệu quả Hiệu quả Bình thường Không có hiệu quả Thương hiệu, uy tín của doanh nghiệp Thị trường của doanh nghiệp Khả năng huy động vốn Trình độ khoa học công nghệ Giá thành của sản phẩm dịch vụ Sự hợp tác, tin tưởng, chia sẻ của các đối tác Sự đoàn kết và phối hợp có hiệu quả giữa các thành viên công ty Vấn đề đào tạo và sử dụng con người Khác (ghi rõ)……………………….. B5. Công ty của ông/bà thường sử dụng các hình thức nào để động viên, khuyến khích nhân viên? 1. Tăng lương 2. Thưởng đột xuất bằng tiền 3. Lên chức 4. Cho đi học, tặng ngày nghỉ 5. Tặng quà 6. Khen thưởng bằng lời B6. Ông/bà đánh giá như thế nào về khả năng hỗ trợ lẫn nhau của các nhân viên trong công việc? 1, Hộ trợ rất tốt 2. Hỗ trợ tốt 3. Bình thường 4. Chưa tốt B7. Ông/bà đánh giá như thế nào về mức độ cạnh tranh giữa các nhân viên trong công việc? 1. Cao 2. Bình thường 3. Thấp B8. Quý doanh nghiệp đang áp dụng hình thức nào để quản lý nhân viên ? 1. Quản lý về thời gian 2. Quản lý bằng công việc 3. Kết hợp cả 2 hình thức B9. Ông/bà thường hành động như thế nào khi nhân viên của mình có những ý tưởng trái ngược với quan điểm của ông/bà? 1. Không chấp nhận dù đó là ý tưởng tốt 2. Chấp nhận nếu đó là ý tưởng tốt B10. Bản thân ông/bà có khuyến khích nhân viên của mình có những ý tưởng trái ngược với quan điểm của mình không? 1. Luôn luôn 2. Tuỳ từng trường hợp 3. Không bao giờ B11. Khi có một chính sách mới của Nhà nước liên quan tới hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, ông/bà thường biết đến qua hình thức nào? (chọn 1 phương án) 1. Qua các phương tiện truyền thông đại chúng 2. Qua các đối tác 3. Qua đại diện các cơ quan chính quyền 4. Qua nhân viên trong công ty 5. Tự tìm hiểu 6. Qua khách hàng B12. Thông thường quý doanh nghiệp thường biết đến các chinh sách này vào thời điểm nào? 1. Trước khi chính sách chính thức ra đời 2. Sau khi chính sách đã ra đời B13. Từ khi thành lập đến nay, đã bao giờ quý doanh nghiệp tận dụng được các chính sách của Nhà nước cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình chưa? 1. Nhiều lần 2. 2 lần 3. 1 lần 4. Chưa bao giờ B14. Xin cho biết, những mối quan hệ nào dưới đây đóng vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp? 1. Quan hệ với các cơ quan quản lý Nhà nước 2. Quan hệ với khách hàng/đối tác 3. Quan hệ với các Ngân hàng 4. Quan hệ với những người có tiềm lực tài chính 5. Quan hệ với những người có quan hệ rộng 6. Quan hệ với những người có quyền lực B15. Xin cho biết mức độ dễ dàng/khó khăn trong việc xây dựng các mối quan hệ xã hội của quý doanh nghiệp? Quan hệ Dễ dàng Bình thường Khó khăn 1. Quan hệ với các cơ quan quản lý Nhà nước 2. Quan hệ với khách hàng/đối tác 3. Quan hệ với các Ngân hàng 4. Quan hệ với những người có tiềm lực tài chính 5. Quan hệ với những người có quan hệ rộng 6. Quan hệ với những người có quyền lực B16. Xin cho biết hình thức đầu tư cho các quan hệ xã hội nói trên của quý doanh nghiệp? Quan hệ Đầu tư về tài chính Đầu tư về thời gian Đầu tư bằng chất lượng sản phẩm/dịch vụ 1. Quan hệ với các cơ quan quản lý Nhà nước 2. Quan hệ với khách hàng/đối tác 3. Quan hệ với các Ngân hàng 4. Quan hệ với những người có tiềm lực tài chính 5. Quan hệ với những người có quan hệ rộng 6. Quan hệ với những người có quyền lực B17 Theo ông/bà đầu tư theo hình thức nào là tốn kém nhất (chỉ chọn 1 phương án) 1. Đầu tư về tài chính 2. Đầu tư về thời gian 3. Đầu tư bằng chất lượng sản phẩm/dịch vụ 4. Khác: (ghi rõ)……………………………………………………………………….. B18. Quý doanh nghiệp thường thiết lập các quan hệ xã hội bằng cách nào?(chỉ chọn 1 phương án) 1. Thiết lập trực tiếp 2. Thiết lập gián tiếp qua một người khác ngoài doanh nghiệp/doanh nghiệp khác B19. So với thời điểm mới thành lập, ông/bà đánh giá như thế nào về mạng lưới quan hệ xã hội hiện nay của doanh nghiệp? 1. Đã được mở rộng rất nhiều 2. Đã được mở rộng chút ít 3. Không có gì thay đổi 4. Giảm đi B20. Xin cho biết mức độ duy trì các quan hệ nói trên của quý doanh nghiệp? Quan hệ Thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Không bao giờ 1. Quan hệ với các cơ quan quản lý Nhà nước 2. Quan hệ với khách hàng/đối tác 3. Quan hệ với các Ngân hàng 4. Quan hệ với những người có tiềm lực tài chính 5. Quan hệ với những người có quan hệ rộng 6. Quan hệ với những người có quyền lực B21. Xin cho biết mức độ dễ dàng khi huy động các mối quan hệ nói trên trong hoạt động của quý doanh nghiệp? Quan hệ Dễ dàng Bình thường Khó khăn 1. Quan hệ với các cơ quan quản lý Nhà nước 2. Quan hệ với khách hàng/đối tác 3. Quan hệ với các Ngân hàng 4. Quan hệ với những người có tiềm lực tài chính 5. Quan hệ với những người có quan hệ rộng 6. Quan hệ với những người có quyền lực B22. Xin cho biết hiệu quả kinh tế của việc sử dụng các mối quan hệ nói trên trong hoạt động của quý doanh nghiệp? Quan hệ Rất cao Cao Bình thường Không có hiệu quả 1. Quan hệ với các cơ quan quản lý Nhà nước 2. Quan hệ với khách hàng/đối tác 3. Quan hệ với các Ngân hàng 4. Quan hệ với những người có tiềm lực tài chính 5. Quan hệ với những người có quan hệ rộng 6. Quan hệ với những người có quyền lực B23. Xin cho biết vai trò của việc sử dụng các quan hệ xã hội đối với các hoạt động sau của doanh nghiệp? Hoạt động Rất quan trọng Quan trọng Bình thường Không quan trọng 1. Sản xuất, kinh doanh 2. Mở rộng thị trường/trao đổi hàng hoá 3. Vay vốn/quay vòng vốn 4. Khẳng định vị trí/thương hiệu 5. Quan hệ khách hàng/đối tác 6. Quan hệ với những người có quyền lực Khác (ghi rõ):………………………… B24. Quý doanh nghiệp thường sử dụng các mối quan hệ xã hội khi nào? 1. Khi doanh nghiệp gặp khó khăn 2. Khi doanh nghiệp muốn mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh 3. Bất cứ khi nào cảm thấy cần thiết B25. Xin cho biết mức độ ưu tiên đầu tư cho các mối quan hệ xã hội của doanh nghiệp hiện nay? 1. Là ưu tiên số 1 của doanh nghiệp 2. Là một trong những ưu tiên quan trọng của doanh nghiệp 3. Là một trong nhiều ưu tiên của doanh nghiệp 4. Không phải là ưu tiên của doanh nghiệp B26. Xin cho biết định hướng phát triển mối quan hệ xã hội của doanh nghiệp trong thời gian tới? 1. Tiếp tục đầu tư cho các mối quan hệ xã hội mới 2. Tập trung chủ yếu cho các mối quan hệ đã có B27. Trong các mối quan hệ dưới đây, các mối quan hệ nào sẽ được doanh nghiệp ưu tiên đầu tư trong thời gian tới? (chọn tối đa 3 phương án). 1. Quan hệ với các cơ quan quản lý Nhà nước 2. Quan hệ với khách hàng/đối tác 3. Quan hệ với các Ngân hàng 4. Quan hệ với những người có tiềm lực tài chính 5. Quan hệ với những người có quan hệ rộng 6. Quan hệ với những người có quyền lực 7. Quan hệ với những doanh nghiệp bạn B28. Xin cho biết những ai tham gia vào việc phát triển các quan hệ xã hội của doanh nghiệp của ông/bà hiện nay? 1. Bản thân ông/bà 2. Các bộ phận chuyên trách về phát triển quan hệ xã hội 3. Thành viên Ban giám đốc/Hội đồng quản trị 4. Các cấp lãnh đạo từ trưởng phòng trở lên 5. Tất cả mọi thành viên trong doanh nghiệp B29. Xin cho biết một số thông tin về các đối tác chính của quý doanh nghiệp hiện nay so với thời điểm thành lập? 1. Số đối tác lớn đã tăng lên nhiều 2. Có thêm một số đối tác lớn 3. Không có thêm đối tác lớn nào B30. Ông bà cho biết giá trị bình quân của các hợp đồng mà doanh nghiệp đã ký ở mức nào? 1. Cao 2. Trung bình 3. Thấp B31. Theo ông/bà cần thực hiện giải pháp nào để nâng cao hiểu quả của việc sử dụng các nguồn vốn xã hội trong phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay? Tiếp tục mở rộng các mối quan hệ xã hội với các doanh nghiệp, cơ quan công quyền… Tiếp tục đầu tư khẳng định niềm tin, uy tín, thương hiệu Xây dựng văn hoá doanh nghiệp, sự đoàn kết, nhất trí trong doanh nghiệp Tiếp tục đầu tư đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao Có chế độ chính sách đãi ngộ phù hợp với nhân viên Tận dụng triệt để các chính sách của Nhà nước đối với doanh nghiệp Khác (ghi rõ)…………………………………………………………………………. PHẦN C: THÔNG TIN NHÂN KHẨU C1. Giới tính của ông/bà: 1. Nam 2. Nữ C2. Năm sinh của ông/bà:………………………….. C3. Chức vụ:………………………………………… C4. Số năm công tác:………………………………. C5. Số năm làm quản lý:……………………………… C6. Trình độ học vấn của ông/bà? 1. THPT 2. THCN/CĐ 2. Đại học 3. Sau ĐH C7. Ông/bà có thể sử dụng thành thạo 1 ngoại ngữ không? 1. Có 2. Không C8. Ông/bà có từng tham gia một khoá học/đào tạo về quản lý hoặc chuyên môn/nghiệp vụ nào tại nước ngoài chưa? 1. Đã từng 2. Chưa bao giờ Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của ông/bà! PHỤ LỤC 2: HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU LÃNH ĐẠO DOANH NGHIỆP (Đề tài: Vai trò của việc sử dụng vốn xã hội của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay) I. THÔNG TIN CHUNG Tên doanh nghiệp:…………………………………………………… Địa chỉ: ……………………………………………………………… Điện thoại/fax: ………………….………………………………… Năm bắt đầu hoạt động:…………………………..………………… Sản phẩm hoặc dịch vụ chính mà quý doanh nghiệp sản xuất hoặc cung cấp: ………………………………………………………………………….. Xin cho biết tổng số nhân viên hiện tại trong quý doanh nghiệp?........... người Xin cho biết tổng số lương quý doanh nghiệp chi trả hàng tháng là bao nhiêu? …………………triệu đồng. Xin cho biết doanh nghiệp có logo, slogan không?............................. Doanh nghiệp thuộc loại vừa hay nhỏ:…………………………………… II. NỘI DUNG PHỎNG VẤN Xin ông/bà cho biết hiện nay công ty của ông bà sử dụng những nguồn lực gì để phát triển công ty? Thương hiệu, uy tín của doanh nghiệp Thị trường của doanh nghiệp Khả năng huy động vốn Trình độ khoa học & công nghệ Giá thành của sản phẩm dịch vụ Sự hợp tác, tin tưởng, chia sẻ của các đối tác Sự đoàn kết và phối hợp có hiệu quả giữa các thành viên công ty Vấn đề đào tạo và sử dụng con người Trong những yếu tố đó, yếu tố nào có vai trò quan trọng và mang tính quyết định đối với sự phát triển của công ty. Xin ông/bà đánh giá chung hiệu quả của việc sử dụng các nguồn vốn xã hội trong quá trình phát triển của doanh nghiệp? Hiện nay, các doanh nghiệp thường sử dụng vốn xã hội để phát triển, thực trạng sử dụng nguồn vốn này ở doanh nghiệp của ông/bà ra sao? Sử dụng vốn xã hội trong sản xuất, kinh doanh Sử dụng vốn xã hội trong trao đổi hàng hoá Sử dụng vốn xã hội trong việc quay vòng vốn Sử dụng vốn xã hội trong quan hệ với các đối tác Sử dụng vốn xã hội trong quan hệ với những người có quyền lực (quan chức, những người có uy tín xã hội) Sử dụng vốn xã hội trong quan hệ với người có nhiều vốn Ông/bà đánh giá hiệu quả của việc sử dụng các nguồn vốn trên trong từng lĩnh vực cụ thể của doanh nghiệp? Ông/bà cho biết những yếu tố nào tác động đến việc sử dụng các nguồn vốn xã hội trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa? (Quy mô doanh nghiệp; các mối quan hệ của doanh nghiệp; năng lực quản lý; ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại v.v...) Ông/bà cho biết cách thức huy động và sử dụng các nguồn lực bên trong (Sự nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ; Nhiệt huyết của thế hệ trẻ; Đoàn kết nội bộ, dân tộc (thống nhất ý chí); Chính sách công khai; Sự hiểu rõ của nhân viên về mục tiêu, sứ mạng; Sự hợp tác, xây dựng tập thể) của doanh nghiệp? Ông/bà cho biết cách thức huy động và sử dụng các nguồn lực bên ngoài (Thương hiệu; Uy tín; Số năm kinh nghiệm; Các đối tác chính…) của doanh nghiệp? Trong quá trình sử dụng các nguồn vốn xã hội, doanh nghiệp thường gặp phải những khó khăn gì? (Đặc điểm nhân khẩu của doanh nghiệp; Sự không thống nhất về quan điểm giữa các cấp/các thành viên trong doanh nghiệp; môi trường áp dụng có những khó khăn .v.v…) Nguyên nhân của những khó khăn khi sử dụng các nguồn vốn xã hội là gì? Để khắc phục những hạn chế trong việc sử dụng các nguồn vốn xã hội vào phát triển doanh nghiệp theo ông/bà cần có những biện pháp/giải pháp nào? Những đóng góp của việc sử dụng các nguồn vốn xã hội vào sự phát triển của doanh nghiệp những năm gần đây? Với kinh nghiệp quản lý của mình, ông/bà hãy đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn xã hội trong doanh nghiệp ông/bà quản lý và các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội? Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của ông/bà!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCHINH VAN VIET LAN gui chi Hoa.doc
Luận văn liên quan