MỤC LỤC
NỘI DUNG Trang
Lời nói đầu
2
A. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG CỦA QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HÓA 3
I. Mục tiêu, yêu cầu của cổ phần hoá 4
II. Đối tượng cổ phần hóa 5
III. Điều kiện cổ phần hoá 5
IV. Hình thức cổ phần hoá 6
V. Các bước tiến hành cổ phần hoá
6
B-NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ CỔ PHẦN HOÁ 7
I. Xử lý tài chính khi cổ phần hoá 8
II. Xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá 11
III. Bán cổ phần lần đầu và quản lý sử dụng tiền thu từ cổ phần hoá 14
IV. Chính sách đối với doanh nghiệp và người lao động khi cổ phần hoá 16
V. Quyền hạn và trách nhiệm trong tổ chức thực hiện cổ phần hoá
17
C- THỰC TIỄN QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI DOANH NGHIỆP CÓ 100% VỐN NHÀ NƯỚC SANG HÌNH THỨC CÔNG TY CỔ PHẦN 20
I. Thực tế cổ phần hóa ở Việt Nam 20
II. Những đểm mới và hạn chế quy định pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp có 100% vốn Nhà nước
21
Kết luận 25
LỜI NÓI ĐẦU
* * *
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là một trong những hướng quan trọng của quá trình cải cách doanh nghiệp nhà nước - bộ phận không thể thiếu trong thành phần kinh tế nhà nước. Trong đổi mới kinh tế, một vấn đề lớn được đặt ra là phải phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất và từng bước xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ lực lượng sản xuất. Để giải phóng lực lượng sản xuất, tất yếu phải phát triển mạnh mẽ nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, chuyển sang cơ chế thị trường và xây dựng thể chế kinh tế thị trường, đa dạng hóa các hình thức sở hữu, trong đó kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo. Ở nước ta, cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước đang là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Mục tiêu của cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước đã được quán triệt trong Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 khoá IX (tháng 8/2001) là “Tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu, trong đó có đông đảo người lao động, để sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản của Nhà nước và huy động thêm vốn xã hội vào phát triển sản xuất kinh doanh, tạo động lực mạnh mẽ và cơ chế quản lý năng động, có hiệu quả cho doanh nghiệp Nhà nước, phát huy vai trò làm chủ thực sự của người lao động, của cổ đông và tăng cường giám sát của xã hội đối với doanh nghiệp, bảo đảm hài hoà lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động ”. Và cũng theo khoản 1 Điều 166 Luật Doanh nghiệp có quy định: “Thực hiện theo lộ trình chuyển đổi hằng năm, nhưng chậm nhất trong thời hạn bốn năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực, các công ty nhà nước thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp nhà nước năm 2003 phải chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật này”. Chỉ trong vòng 5 năm từ năm 2002 đến nay, Chính phủ đã ban hành 3 Nghị định về việc cổ phần hoá. Đó là Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2002 về chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần; Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần. Và mới đây nhất ngày 26/6/2007 Chính Phủ đã ban hành Nghị định số 109/2007/NĐ-CP về việc chuyển doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành công ty cổ phần đã cho ta thấy được vai trò quan trọng của việc cổ phần hoá trong nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập trên toàn thế giới.
Bài viết này nhóm D1 xin được trình bày về vấn đề chuyển đổi doanh nghiệp có 100% vốn nhà nước sang công ty cổ phần. Do chưa có nhiều kinh nghiệm trong nghiên cứu tìm hiểu vấn đề cũng như kỹ năng trình bày, nhóm em rất mong nhận được sự góp ý của thẩy cô tổ bộ môn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
25 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3549 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Vấn đề chuyển đổi doanh nghiệp có 100% vốn nhà nước sang công ty cổ phần, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ớc bán toàn bộ 5000 cổ phiếu đó. Hoặc Nhà nước kết hợp vừa bán toàn bộ 5000 cổ phiếu đồng thời phát hành thêm 5000 cổ phiếu cho các tổ chức, cá nhân khác để thu hút vốn. Trong trường hợp này Nhà nước sẽ không còn là cổ đông của công ty.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH CỔ PHẦN HÓA
Quy trình cổ phần hoá bao gồm 3 bước cơ bản:
Bước 1. Xây dựng Phương án cổ phần hoá bao gồm 4 bước nhỏ sau:
1. Thành lập Ban Chỉ đạo cổ phần hoá và tổ giúp việc.
Cơ quan quyết định cổ phần hoá ra quyết định thành lập Ban Chỉ đạo cổ phần hoá đồng thời với Quyết định cổ phần hoá doanh nghiệp. Trưởng Ban chỉ đạo lựa chọn và ra quyết định thành lập Tổ giúp việc cổ phần hoá trong thời gian 5 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định thành lập.
2. Chuẩn bị hồ sơ tài liệu.
Trong thời gian tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định thành lập Tổ giúp việc cổ phần hoá, Ban chỉ đạo có trách nhiệm chỉ đạo Tổ giúp việc cùng với doanh nghiệp tiến hành: Lựa chọn phương pháp, hình thức xác định giá trị doanh nghiệp, lựa chọn thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn có liên quan đến cổ phần hoá; Chuẩn bị đầy đủ các tài liệu như: Các Hồ sơ pháp lý về thành lập doanh nghiệp, các Hồ sơ pháp lý về tài sản của doanh nghiệp, Hồ sơ về công nợ...
3. Kiểm kê, xử lý những vấn đề về tài chính và tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp
4. Hoàn tất Phương án cổ phần hoá: Lập Phương án cổ phần hoá; Hoàn thiện Phương án cổ phần hoá; Phê duyệt phương án cổ phần hoá.
Bước 2. Tổ chức bán cổ phần.
Ban chỉ đạo cổ phần hoá lựa chọn phương thức bán cổ phần theo quy định; Tổ chức bán cổ phần; Tổng hợp kết quả bán cổ phần báo cáo cơ quan quyết định cổ phần hoá; Báo cáo cơ quan quyết định cổ phần hoá ra quyết định điều chỉnh quy mô, cơ cấu cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hoá đối với trường hợp không bán cổ phần cho các đối tượng theo đúng phương án cổ phần hoá được duyệt.
Bước 3. Hoàn tất việc chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần.
Thứ nhất, Đại Hội đồng cổ đông lần thứ nhất: Ban Chỉ đạo cổ phần hoá chỉ đạo Tổ giúp việc và doanh nghiệp tổ chức Đại Hội đồng cổ đông lần thứ nhất để thông qua Điều lệ tổ chức và hoạt động, phương án sản xuất kinh doanh, bầu Hội đồng quản trị, ban Kiểm soát và bộ máy điều hành công ty cổ phần.
Thứ hai: Căn cứ vào kết quả Đại Hội đồng cổ đông lần thứ nhất, Hội đồng quản trị công ty cổ phần thực hiện đăng ký kinh doanh, nộp con dấu của doanh nghiệp cũ và xin khắc dấu của công ty cổ phần.
Thứ ba: Lập báo cáo tài chính tại thời điểm công ty cổ phần được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu, thực hiện quyết toán thuế, quyết toán chi phí cổ phần hoá, báo cáo cơ quan quyết định cổ phần hoá. Nộp tiền thu từ cổ phần hoá về công ty, Tổng công ty hoặc Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Bộ Tài chính.
Thứ tư: Công ty cổ phần mua hoặc in tờ cổ phiếu cấp cho các cổ đông theo quy định hiện hành.
Thứ năm: Tổ chức ra mắt công ty cổ phần và thực hiện bố cáo trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp xác định sẽ thực hiện niêm yết ngay trên thị trường chứng khoán thì lập bộ hồ sơ xin cấp phép niêm yết gửi Bộ Tài chính (Uỷ ban chứng khoán Nhà nước) theo quy định hiện hành.
Thứ sáu: Tổ chức bàn giao giữa doanh nghiệp và công ty cổ phần. Trong quá trình thực hiện, cơ quan quyết định cổ phần hoá, Ban Chỉ đạo cổ phần hoá, Tổ giúp việc và doanh nghiệp có thể tiến hành đồng thời nhiều bước một lúc để đẩy nhanh tiến độ cổ phần hoá công ty nhà nước.
B-NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ CỔ PHẦN HOÁ
Khi tiến hành cổ phần hoá các vấn đề như tài chính, giá trị doanh nghiệp, quản lý sử dụng tiền thu từ cổ phần hoá, chính sách đối với người lao động...luôn là những vấn đề nổi trội được quan tâm hàng đầu. Vậy tại Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007về việc chuyển doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành công ty cổ phần đã quy định về những vấn đề này như thế nào?
I. XỬ LÝ TÀI CHÍNH KHI CỔ PHẦN HÓA
Theo Chương II, Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vồn Nhà nước thành công ty cổ phần, tài chính của doanh nghiệp khi cổ phần hoá sẽ được xử lý như sau:
1. Kiểm kê, phân loại tài sản và xử lý tồn tại về tài chính
Khi nhận được quyết định thực hiện cổ phần hóa của cơ quan có thẩm quyền, doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức kiểm kê, phân loại tài sản doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp; thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm theo chế độ Nhà nước quy định. Trên cơ sở kết quả kiểm kê, kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm, doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan chủ động xử lý theo thẩm quyền.
Trường hợp có vướng mắc hoặc vượt quá thẩm quyền thì doanh nghiệp cổ phần hóa phải kịp thời báo cáo với cơ quan có thẩm quyền để xem xét, giải quyết.
Trường hợp đã báo cáo với các cơ quan có thẩm quyền nhưng chưa được giải quyết thì phải ghi rõ những tồn tại này trong Biên bản xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa để có căn cứ tiếp tục giải quyết trong giai đoạn từ khi xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần.
2. Xử lý tài sản thuê, mượn, nhận góp vốn liên doanh, liên kết, tài sản không cần dùng, tài sản được đầu tư bằng Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi
Nghị định 109 quy định cụ thể đối với các trường hợp như:
- Đối với tài sản do doanh nghiệp cổ phần hóa thuê, mượn, nhận góp vốn liên doanh, liên kết và các tài sản khác không phải của doanh nghiệp thì không tính vào giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa;
- Đối với những tài sản không cần dùng, ứ đọng, chờ thanh lý, doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm xử lý theo chế độ quản lý tài chính hiện hành (thanh lý, nhượng bán);
- Đối với công trình phúc lợi: nhà trẻ, nhà mẫu giáo, bệnh xá và các tài sản phúc lợi khác đầu tư bằng nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi thì chuyển giao cho công ty cổ phần quản lý, sử dụng để phục vụ tập thể người lao động trong doanh nghiệp cổ phần hóa;
- Đối với tài sản dùng trong sản xuất, kinh doanh đầu tư bằng nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi của doanh nghiệp cổ phần hóa được tính vào giá trị doanh nghiệp và công ty cổ phần tiếp tục sử dụng trong sản xuất, kinh doanh.
3. Xử lý các khoản nợ
Các khoản nợ phải thu
- Doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm đối chiếu, xác nhận, thu hồi các khoản nợ phải thu đến hạn trước khi cổ phần hóa. Đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp còn tồn đọng nợ phải thu khó đòi thì xử lý theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng;
- Bàn giao các khoản công nợ không có khả năng thu hồi đã loại khỏi giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa (kèm theo hồ sơ, các tài liệu liên quan) cho các cơ quan liên quan: Công ty Mua bán nợ và Tài sản tồn đọng của doanh nghiệp; Tập đoàn, tổng công ty Nhà nước, công ty mẹ, công ty Nhà nước;
- Đối với các khoản đã trả trước cho người cung cấp hàng hóa dịch vụ như: tiền thuê nhà, tiền thuê đất, tiền mua hàng, tiền công phải đối chiếu với hợp đồng, khối lượng hàng hóa dịch vụ cung cấp để tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa.
Các khoản nợ phải trả
- Nợ phải trả các tổ chức, cá nhân: Doanh nghiệp cổ phần hóa phải huy động các nguồn vốn hợp pháp để thanh toán các khoản nợ đến hạn phải trả trước khi cổ phần hóa hoặc thoả thuận với các chủ nợ để xử lý hoặc chuyển thành vốn góp cổ phần.
- Nợ thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước: doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm nộp thuế và các khoản nợ ngân sách nhà nước trước khi chuyển đổi; trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì công ty cổ phần có trách nhiệm kế thừa toàn bộ. Việc xử lý nợ thuế được thực hiện theo Công văn số 6743/BTC-TCDN ngày 22/5/2007 của Bộ Tài chính về việc xử lý xoá nợ thuế đối với các công ty Nhà nước thực hiện chuyển đổi.
Trong quá trình cổ phần hóa, nếu doanh nghiệp cổ phần hóa có khó khăn về khả năng thanh toán các khoản nợ quá hạn (vay Ngân hàng Thương mại nhà nước, Ngân hàng Phát triển Việt Nam) do kinh doanh thua lỗ thì xử lý nợ theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng.
4. Các khoản tài chính khác
Thứ nhất, các khoản dự phòng, lỗ hoặc lãi bao gồm: các khoản dự phòng; khoản dự phòng trợ cấp mất việc làm; Quỹ dự phòng rủi ro, dự phòng nghiệp vụ của hệ thống ngân hàng, bảo hiểm; Quỹ dự phòng tài chính để bù lỗ (nếu có), bù đắp các khoản tài sản tổn thất, nợ không thu hồi được sau khi đã xử lý bồi thường trách nhiệm cá nhân gây ra (nếu có), số còn lại tính vào giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hóa; Các khoản lãi phát sinh để bù lỗ năm trước (nếu có) theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp; Các khoản lỗ tính đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa, sau khi xử lý theo các quy định nêu trên mà vẫn còn lỗ, không còn vốn nhà nước thì doanh nghiệp cổ phần hoá có trách nhiệm phối hợp với Ngân hàng Phát triển Việt Nam (trước đây là Quỹ hỗ trợ phát triển) và các Ngân hàng Thương mại nhà nước thực hiện xoá nợ lãi vay theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng.
Thứ hai, vốn đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác như: góp vốn liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn và các hình thức đầu tư dài hạn khác
Thứ ba, số dư bằng tiền của Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi: Số dư bằng tiền của Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi được chia cho người lao động đang làm việc ở doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp theo số năm công tác tại doanh nghiệp cổ phần hóa.
Thứ tư, số dư Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại doanh nghiệp: Số dư Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại doanh nghiệp cổ phần hóa (nếu còn) được hạch toán tăng vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
5. Xử lý tài chính ở thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần
- Căn cứ vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định, doanh nghiệp có trách nhiệm điều chỉnh số liệu trong sổ kế toán; bảo quản và bàn giao các khoản nợ và tài sản đã loại trừ khi xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 14 và khoản 2 Điều 15 Nghị định 109/2007/NĐ-CP; lập báo cáo tài chính doanh nghiệp giai đoạn từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần.
-Trong thời gian 01 tháng từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu, doanh nghiệp cổ phần hóa phải hoàn thành việc lập báo cáo tài chính tại thời điểm đăng ký kinh doanh, xác định giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần và các tồn tại về tài chính cần tiếp tục xử lý.
-Khoản chênh lệch tăng giữa giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp chuyển sang công ty cổ phần với giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp được xử lý như sau:
+ Nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ khi cổ phần hóa doanh nghiệp thành viên, công ty con, đơn vị hạch toán phụ thuộc của các doanh nghiệp này; về công ty nhà nước độc lập hoặc công ty thành viên hạch toán độc lập khi cổ phần hóa bộ phận công ty này.
+ Nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước khi cổ phần hóa toàn bộ công ty nhà nước độc lập; toàn bộ Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước; công ty mẹ.
+ Trường hợp phát sinh chênh lệch giảm thì doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định cổ phần hóa để phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra, làm rõ nguyên nhân, xác định trách nhiệm tập thể, cá nhân và đối với trường hợp do nguyên nhân khách quan và chủ quan sẽ có cách xử lý khác nhau.
• Nếu do nguyên nhân khách quan (do thiên tai; địch họa; do Nhà nước thay đổi chính sách hoặc do biến động của thị trường quốc tế và các nguyên nhân bất khả kháng khác) doanh nghiệp cổ phần hóa báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định cổ phần hóa xem xét, quyết định việc sử dụng tiền thu từ bán cổ phần để bù đắp tổn thất sau khi trừ đi bồi thường của bảo hiểm (nếu có). Trường hợp tiền thu từ bán cổ phần không đủ bù đắp, cơ quan quyết định cổ phần hóa xem xét, điều chỉnh giảm quy mô, cơ cấu vốn điều lệ của công ty cổ phần.
• Nếu do nguyên nhân chủ quan:
Nếu lỗ do việc không xử lý dứt điểm các tồn tại về tài chính theo quy định hiện hành của Nhà nước khi xác định giá trị doanh nghiệp thì phải xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan có liên quan: doanh nghiệp, tổ chức tư vấn định giá và cơ quan quyết định cổ phần hóa để xử lý bồi thường vật chất.
Nếu lỗ do điều hành sản xuất, kinh doanh thì các cán bộ quản lý doanh nghiệp đó có trách nhiệm bồi thường toàn bộ tổn thất do chủ quan gây ra theo quy định hiện hành.
Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người có trách nhiệm bồi thường không có khả năng thực hiện việc bồi thường theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì phần tổn thất còn lại được xử lý như trường hợp do nguyên nhân khách quan.
Sau khi xử lý theo các quy định trên mà vẫn không đủ bù chênh lệch giảm thì công ty cổ phần có trách nhiệm kế thừa khoản lỗ này.
II. XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN
1. Tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp
a) Tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp
- Doanh nghiệp cổ phần hóa có tổng giá trị tài sản theo sổ kế toán từ 30 tỷ đồng trở lên hoặc giá trị vốn nhà nước theo sổ kế toán từ 10 tỷ đồng trở lên hoặc có vị trí địa lý thuận lợi phải thuê các tổ chức có chức năng định giá. Doanh nghiệp cổ phần hóa không thuộc đối tượng trên không nhất thiết phải thuê tổ chức tư vấn định giá thì doanh nghiệp tự xác định giá trị doanh nghiệp và báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp.
- Cơ quan quyết định cổ phần hóa lựa chọn tổ chức tư vấn định giá thuộc danh sách do Bộ Tài chính công bố.
- Tổ chức tư vấn định giá trong nước, nước ngoài muốn tham gia thực hiện dịch vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Tài chính. Khi tiến hành định giá được lựa chọn các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp thích hợp để định giá và phải hoàn thành theo đúng thời hạn, đúng các cam kết trong hợp đồng đã ký. Tổ chức tư vấn định giá chịu trách nhiệm về kết quả xác định giá trị doanh nghiệp, nếu gây thiệt hại cho Nhà nước phải bồi thường và bị loại ra khỏi danh sách của các tổ chức đủ điều kiện tham gia tư vấn định giá.
b) Công bố giá trị doanh nghiệp
- Căn cứ Hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp do tổ chức tư vấn định giá xây dựng (hoặc do doanh nghiệp cổ phần hóa tự xây dựng), Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp có trách nhiệm thẩm tra về trình tự, thủ tục, tuân thủ các quy định của pháp luật về xác định giá trị doanh nghiệp, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp quyết định.
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp có trách nhiệm xem xét, quyết định và công bố giá trị doanh nghiệp trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ khi tiếp nhận đủ hồ sơ.
- Kết quả công bố giá trị doanh nghiệp của cơ quan có thẩm quyền là cơ sở để xác định quy mô vốn điều lệ, cơ cấu cổ phần phát hành lần đầu và giá khởi điểm để thực hiện đấu giá bán cổ phần.
- Doanh nghiệp cổ phần hóa được điều chỉnh giá trị doanh nghiệp đã công bố trong trường hợp: Có những nguyên nhân khách quan (thiên tai, địch họa, chính sách Nhà nước thay đổi hoặc do các nguyên nhân bất khả kháng khác) làm ảnh hưởng đến giá trị những tài sản của doanh nghiệp; Hoặc sau 12 tháng kể từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp mà doanh nghiệp chưa thực hiện việc bán cổ phần. Chỉ áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa chưa thực hiện bán cổ phần.
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định cổ phần hóa doanh nghiệp có trách nhiệm xem xét, quyết định điều chỉnh và công bố lại giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa. Quyết định điều chỉnh giá trị doanh nghiệp là căn cứ để xây dựng phương án cổ phần hóa.
2. Các phương pháp định giá trị doanh nghiệp
Các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp gồm: phương pháp tài sản, phương pháp dòng tiền chiết khấu và các phương pháp khác.
2.1. Phương pháp tài sản
a) Giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá theo phương pháp tài sản như sau:
Giá trị thực tế của doanh nghiệp cổ phần hóa là giá trị toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hóa có tính đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà người mua, người bán cổ phần đều chấp nhận được.
Giá trị thực tế vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hóa là giá trị thực tế của doanh nghiệp sau khi đã trừ các khoản nợ phải trả, số dư Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi và số dư nguồn kinh phí sự nghiệp (nếu có).
Khi cổ phần hóa toàn bộ tập đoàn, tổng công ty nhà nước thì giá trị vốn nhà nước là giá trị thực tế vốn nhà nước được xác định tại tập đoàn, tổng công ty nhà nước.
Trường hợp cổ phần hóa công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con thì giá trị vốn nhà nước là giá trị thực tế vốn nhà nước tại công ty mẹ.
Đối với các tổ chức tài chính, tín dụng khi xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp tài sản được sử dụng kết quả kiểm toán báo cáo tài chính để xác định tài sản vốn bằng tiền, các khoản công nợ nhưng phải thực hiện kiểm kê, đánh giá đối với tài sản cố định, các khoản đầu tư dài hạn và giá trị quyền sử dụng đất theo chế độ Nhà nước quy định.
b) Các khoản sau đây không tính vào giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa:
Giá trị những tài sản quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 14 Nghị định 109/2007/NĐ-CP.
Các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi.
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang của những công trình đã có quyết định đình hoãn của cấp có thẩm quyền trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
Các khoản đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 18 Nghị định 109/2007/NĐ-CP.
c) Các căn cứ xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp:
Số liệu theo sổ kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
Tài liệu kiểm kê, phân loại và đánh giá chất lượng tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
Giá thị trường của tài sản tại thời điểm tổ chức định giá.
Giá trị quyền sử dụng đất được giao, được thuê và giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra Nghị định 109/2007/NĐ-CP còn quy định cụ thể để xác định giá trị quyền sử dụng đất và giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp
2.2. Phương pháp dòng tiền chiết khấu
Theo Điều 33 Nghị định 109/2007/NĐ-CP giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa theo phương pháp dòng tiền chiết khấu được quy định như sau:
Giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được xác định theo phương pháp dòng tiền chiết khấu dựa trên khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai.
Trường hợp xác định giá trị doanh nghiệp của toàn tổng công ty theo phương pháp này thì khả năng sinh lời của tổng công ty được xác định trên cơ sở lợi nhuận của tổng công ty nhà nước theo quy định tại quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước.
Trường hợp doanh nghiệp đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác thì lợi nhuận do việc đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác mang lại cũng là căn cứ để xác định giá trị doanh nghiệp.
Giá trị thực tế của doanh nghiệp bao gồm giá trị thực tế phần vốn nhà nước, nợ phải trả, số dư bằng tiền Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi và số dư kinh phí sự nghiệp (nếu có).
Căn cứ xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp dòng tiền chiết khấu:
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong 05 năm liền kề, trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
Phương án hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong 03 đến 05 năm sau khi chuyển thành công ty cổ phần.
Lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 05 năm ở thời điểm gần nhất, trước thời điểm tổ chức thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp và hệ số chiết khấu dòng tiền của doanh nghiệp được định giá.
III. BÁN CỔ PHẦN LẦN ĐẦU VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG TIỀN THU TỪ CỔ PHẦN HÓA
Khái niệm cổ phần, cổ phiếu
Vốn điều lệ chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Mệnh giá một (01) cổ phần là 10.000 đồng.
Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của cổ đông tại công ty đó. Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi tên, nhưng phải có đủ nội dung chủ yếu quy định tại Điều 85 của Luật Doanh nghiệp (năm 2005).
Các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài mua cổ phần của doanh nghiệp bằng đồng Việt Nam.
2. Đối tượng và điều kiện mua cổ phần
2.1 Đối tượng mua được cổ phần lần đầu (Điều 6 Nghị định 109/NĐ-CP) bao gồm: Nhà đầu tư trong nước; Nhà đầu tư nước ngoài; Nhà đầu tư chiến lược.
2.2 Cơ cấu vồn cổ phàn lần đầu
Cơ cấu vốn cổ phần lần đầu do cơ quan quyết định cổ phần hóa quyết định và trên cơ sở vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được xác định bao gồm:
- Cổ phần Nhà nước nắm giữ;
- Cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược và các nhà đầu tư khác;
- Cổ phần bán cho các tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp cổ phần;
- Cổ phần ưu đãi bán cho người lao động của doanh nghiệp.
2.3 Phương thức bán cổ phần lần đầu:
- Bán đấu giá công khai: áp dụng trong trường hợp bán đấu giá ra công chúng mà không có sự phân biệt nhà đầu tư tổ chức, nhà đầu tư cá nhân, nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài. Nếu khối lượng cổ phần bán ra dưới 10 tỷ đồng thì đấu giá tại các tổ chức tài chính trung gian, nếu lớn hơn 10 tỷ đồng thì đấu giá tại Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán.
- Bảo lãnh phát hành: áp dụng trong trường hợp bán cổ phần lần đầu cho một số lượng nhà đầu tư nhất định theo những điều kiện cam kết nhất định sau khi đã tổ chức bán đấu giá công khai.
- Phương thức thỏa thuận trực tiếp, được áp dụng trong hai trường hợp: bán cho nhà đầu tư chiền lược sau khi đấu giá ra công chúng; bán cho các nhà đầu tư đã tham dự đấu giá có nhu cầu mua tiếp số lượng cổ phần do nhà đầu tư từ chối.
2. 4 Trình tự tổ chức bán đấu giá cổ phần lần đầu
Việc tổ chức đấu giá bán cổ phần lần đầu được thực hiện theo quy trình sau: (Điều 39 Nghị định 109/2007/NĐ-CP)
- Người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp cổ phần hóa ký hợp đồng tổ chức bán đấu giá với tổ chức tài chính trung gian, Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán.
- Thực hiện công bố thông tin theo quy định tại Điều 36 Nghị định 109/2007/NĐ-CP.
- Tổ chức thuyết trình cho các nhà đầu tư (nếu cần).
- Tổ chức tài chính trung gian, Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán, Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp tổ chức đấu giá.
2.5 Giá bán cổ phiếu lần đầu
Theo quy định tại Điều 37 Nghị định 109/NĐ-CP thì tương ứng với mỗi phương thức bán cổ phần sẽ có giá bán khác nhau như: Giá bán theo phương thức đấu giá công khai; Giá bán ưu đãi là giá bán cổ phần cho người lao động trong doanh nghiệp; Giá bán theo phương thức bảo lãnh phát hành hoặc thoả thuận trực tiếp; Giá cổ phần bán cho tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp cổ phần hóa
2.6 Thời hạn hoàn thành việc bán cổ phần: Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa, doanh nghiệp phải hoàn thành việc bán cổ phần.
2.7 Xử lý đối với số lượng cổ phần nhà đầu tư từ chối mua trong đấu giá bán cổ phần lần đầu
Nếu số lượng cổ phần bị từ chối nhỉ hơn 30% tổng số cổ phần chào bán tiếp cho các nhà đầu tư tham dự đấu giá theo thứ tự đặt giá cao xuống thấp. Và ngược lại nếu lớn hơn 30% tổng số cổ phần chào bán thì tổ chức đấu giá để bán tiếp, tuy nhiên nếu vần không bán hết thì cơ quan quyết định cổ phần hóa xử lý theo quy định về xử lý số lượng cổ phần không bán hết.
2.8 Xử lý số lượng cổ phần không bán hết (Điều 43 NĐ 109)
Nếu số lượng cổ phần không bán hết còn lại dưới 50% số lượng cổ phần chào bán thì theo điều chỉnh quy mô, cơ cấu vốn điều lệ để chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần. Ngược lại, nếu còn lại từ 50% cổ phần chào bán trở lên thì xem xét điều chỉnh giá khởi điểm và tổ chức đấu giá trực tiếp số cổ phần còn lại, nếu vậy không thể bán hết thì xử lý theo phương thức đầu.
Quản lý và sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa (Điều 45)
- Đối với trường hợp bán cổ phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp: số tiền thu được từ cổ phần hóa sử dụng thanh toán chi phí cổ phần hóa và giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư theo chế độ nhà nước quy định và quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Phần còn lại được nộp về các Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tương ứng của doanh nghiệp cổ phần hóa.
- Trường hợp tiền thu từ cổ phần hóa không đủ giải quyết chính sách cho lao động dôi dư thì được bổ sung từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp hoặc quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm của doanh nghiệp tiến hành cổ phần hóa...
- Trường hợp phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ: Tiền thu từ cổ phần hóa để lại doanh nghiệp phần giá trị tương ứng với số cổ phần phát hành thêm theo mệnh giá, phần thặng dư vốn dùng để thanh toán chi phí cổ phần hóa và giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư. Nếu còn dư thì để lại cho công ty cổ phần theo tỷ lệ tương ứng với cổ phần phát hành thêm trong cơ cấu vốn điều lệ phần còn lại nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp.
- Trường hợp bán phần vốn nhà nước kết hợp phát hành thêm: để lại doanh nghiệp phần giá trị tương ứng với số cổ phần phát hành theo mệnh giá, phần thặng dư vốn được sử dụng để thanh toán chi phí cổ phần hóa và giải quyết chính sách lao động dôi dư. Phần còn lại nếu có thì nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp phần giá trị cổ phần Nhà nước bán bớt theo mệnh giá, nếu còn thì để lại cho công ty cổ phần theo tỷ lệ tương ứng với số cổ phần phát hành thêm, phần còn lại nộp về các đơn vị thụ hưởng.
IV. CHÍNH SÁCH ĐỔI VỚI DOANH NGHIỆP VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG KHI CỔ PHẦN HÓA
Chính sách đối với doanh nghiệp
Theo quy định tại Điều 50 Nghị định 109/2007/NĐ-CP, Doanh nghiệp sau cổ phần hóa được hưởng các ưu đãi sau:
Được miễn lệ phí trước bạ đối với việc chuyển những tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp cổ phần hóa thành sở hữu của công ty cổ phần.
Được miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh khi chuyển từ doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần.
Được ký lại các hợp đồng thuê đất, thuê nhà cửa, vật kiến trúc của các cơ quan nhà nước với các điều khoản áp dụng tương tự cho doanh nghiệp trước khi cổ phần hóa hoặc được ưu tiên mua lại theo giá thị trường tại thời điểm cổ phần hóa để ổn định hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Được hưởng các quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Được duy trì và phát triển Quỹ phúc lợi dưới dạng hiện vật như: các công trình văn hóa, câu lạc bộ, bệnh xá, nhà điều dưỡng, nhà trẻ để đảm bảo phúc lợi cho người lao động trong công ty cổ phần. Những tài sản này thuộc sở hữu của tập thể người lao động do công ty cổ phần quản lý.
2. Chính sách đối với người lao động
Người lao động trong doanh nghiệp cổ phần hóa được hưởng các chính sách ưu đãi sau: ( Điều 51 Nghị định 109/2007/NĐ-CP)
Người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa được mua tối đa 100 cổ phần cho mỗi năm thực tế làm việc tại khu vực nhà nước với giá bán quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định 109.
Được chia số dư bằng tiền của Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi (bao gồm cả giá trị tài sản dùng trong sản xuất, kinh doanh đầu tư bằng nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi) theo quy định tại Điều 14 và Điều 19 Nghị định 109 để mua cổ phần.
Được tiếp tục tham gia và hưởng quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo chế độ hiện hành nếu chuyển sang làm việc tại công ty cổ phần.
Được hưởng chế độ hưu trí và các quyền lợi theo chế độ hiện hành nếu đã có đủ điều kiện tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp.
Nếu bị mất việc, thôi việc tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp thì được thanh toán trợ cấp mất việc, thôi việc theo quy định của pháp luật.
Theo Thông tư số 20/2007/TT-BLĐTBXH ngày 04/10/2007, hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người lao động khi chuyển doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành công ty cổ phần: Khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc công bố giá trị doanh nghiệp, Ban Chỉ đạo cổ phần hoá doanh nghiệp chỉ đạo Tổ giúp việc lập phương án sử dụng lao động trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và giải quyết chế độ cho người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí; Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động khi hết hạn hợp đồng lao động; tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật; Đối với số lao động không bố trí được việc làm; Đối với số lao động không bố trí được việc làm.
Doanh nghiệp cổ phần hoá có trách nhiệm thanh toán các khoản nợ về bảo hiểm xã hội đối với cơ quan Bảo hiểm xã hội và thanh toán các khoản nợ với người lao động trước khi chuyển sang công ty cổ phần.
V. QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM TRONG TỔ CHỨC THỰC HIỆN CỔ PHẦN HÓA
1. Thủ tướng Chính phủ:
- Phê duyệt kế hoạch cổ phần hóa các doanh nghiệp thuộc đối tượng cổ phần hoá.
- Quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa các Tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước và một số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đặc biệt như bảo hiểm, ngân hàng, viễn thông, hàng không, khai thác mỏ quý hiếm; quyết định cơ quan là đại diện chủ sở hữu đối với phần vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp này.
- Ủy quyền cho Hội đồng quản trị các Tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. Quyết định công bố giá trị doanh nghiệp, quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa các doanh nghiệp thành viên, bộ phận doanh nghiệp trực thuộc. Sau khi quyết định, Hội đồng quản trị các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước đặc biệt báo cáo Bộ Tài chính để kiểm tra, giám sát bảo đảm đúng quy định của pháp luật.
2. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Thành lập Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp để giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai công tác cổ phần hóa.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát quá trình cổ phần hóa các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
- Quyết định công bố giá trị doanh nghiệp và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Phương án cổ phần hóa các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước và một số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đặc biệt như bảo hiểm, ngân hàng, viễn thông, hàng không, khai thác mỏ quý hiếm.
- Quyết định công bố giá trị doanh nghiệp, quyết định phương án cổ phần hóa các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý kèm theo dự thảo Điều lệ công ty cổ phần được xây dựng phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp và các quy định của pháp luật liên quan.
- Chủ động chuyển những doanh nghiệp trong danh sách thực hiện cổ phần hóa nhưng không đủ điều kiện sang thực hiện các hình thức khác như giao, bán, giải thể hoặc phá sản doanh nghiệp.
- Thoả thuận với Công ty Mua bán nợ và Tài sản tồn đọng của doanh nghiệp để quyết định việc chuyển đổi sở hữu đối với công ty nhà nước thua lỗ không còn vốn nhà nước đã được Công ty Mua bán nợ và Tài sản tồn đọng của doanh nghưiệp xử lý tồn tại về tài chính theo quy định.
- Quyết định phê duyệt quyết toán tài chính; quyết toán chi phí cổ phần hóa; quyết toán kinh phí hỗ trợ cho người lao động dôi dư; quyết toán số tiền thu từ cổ phần hóa và công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu.
- Giải quyết những vướng mắc, khiếu nại, tố cáo cho các doanh nghiệp cổ phần hóa theo thẩm quyền trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, đơn thư khiếu nại, tố cáo. Trường hợp vượt quá thẩm quyền thì kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước khi cổ phần hoá các tập đoàn, các tổng công ty nhà nuớc.
3. Hội đồng quản trị các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước nêu tại điểm c khoản 1 Nghị định 109/2007/NĐ_CP có trách nhiệm:
- Tổ chức thực hiện kế hoạch cổ phần hóa các doanh nghiệp,thành lập Ban Chỉ đạo cổ phần hóa.Đồng thời hội đồng quản trị sẽ hướng dẫn, kiểm tra, giám sát quá trình cổ phần hóa các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
- Chỉ đạo các đơn vị thành viên: xử lý các vấn đề tài chính, tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp, lập phương án cổ phần hóa trình Hội đồng quản trị Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước phê duyệt; triển khai thực hiện phương án đã được phê duyệt. Hội đồng quản trị còn trực tiếp xử lý các tồn tại về tài chính của doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý theo thẩm quyền.
- Quyết định công bố giá trị doanh nghiệp và phê duyệt phương án cổ phần hóa các doanh nghiệp thành viên, bộ phận doanh nghiệp trong Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước kèm theo dự thảo Điều lệ công ty cổ phần được xây dựng phù hợp với các quy định của pháp luật liên quan.
- Chỉ đạo các đơn vị thành viên phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện quyết toán tài chính, quyết toán chi phí cổ phần hóa, quyết toán kinh phí hỗ trợ cho người lao động dôi dư, quyết toán số tiền thu từ cổ phần hóa và công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu.
Ngoài ra Hội đồng quản trị Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước còn có trách nhiệm:
- Phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Tổ chức triển khai thực hiện cổ phần hóa các doanh nghiệp thuộc đối tượng chuyển giao; Cử người đại diện quản lý phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp thuộc đối tượng chuyển giao; Kiểm tra, đôn đốc các doanh nghiệp nộp tiền thu từ cổ phần hóa về Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước.
- Thực hiện đầu tư vào các dự án theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
- Hỗ trợ các doanh nghiệp nhà nước, nông, lâm trường thực hiện sắp xếp lại giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư, xử lý các tồn tại về tài chính;
- Định kỳ tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính về tình hình quản lý, sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp.
4. Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp
a) Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp có quyền hạn, trách nhiệm sau:
- Giúp cơ quan quyết định cổ phần hóa chỉ đạo và tổ chức thực hiện cổ phần hóa một hoặc một số doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định 109.
- Được sử dụng con dấu của cơ quan có thẩm quyền trong khi thực hiện nhiệm vụ.
- Thành lập Tổ giúp việc triển khai công tác cổ phần hóa tại doanh nghiệp.
- Báo cáo cơ quan quyết định cổ phần hóa lựa chọn phương thức bán cổ phần lần đầu.
- Chỉ đạo xây dựng phương án cổ phần hóa và dự thảo Điều lệ lần đầu của công ty cổ phần.
- Thẩm tra và trình cơ quan có thẩm quyền quyết định công bố giá trị doanh nghiệp, quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa.
- Chỉ đạo doanh nghiệp cổ phần hóa phối hợp với các tổ chức tài chính trung gian tổ chức đấu giá bán cổ phần.
- Tổng hợp báo cáo cơ quan có thẩm quyền kết quả bán cổ phần.
- Tổng hợp và trình cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh phương án cổ phần hóa, quyết định điều chỉnh giá trị doanh nghiệp sau khi chuyển thành công ty cổ phần.
- Xem xét, lựa chọn, đề xuất và phối hợp với cơ quan có thẩm quyền cử người đại diện phần vốn nhà nước góp tại doanh nghiệp cổ phần hóa.
b) Thành phần Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước quyết định.
Đối với những doanh nghiệp cổ phần hóa thuộc đối tượng chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước thì thành viên Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp có đại diện thẩm quyền của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước.
5. Tổ chức công đoàn
Tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm phối hợp với Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp:
- Tuyên truyền, vận động cán bộ, công nhân viên tại doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện chính sách cổ phần hóa của Nhà nước.
- Tham gia giám sát quá trình cổ phần hóa tại doanh nghiệp.
- Cử người đại diện phần vốn của tổ chức công đoàn tham gia ứng cử vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát công ty cổ phần theo quy định của pháp luật.
- Sử dụng quỹ hợp pháp của công đoàn mua cổ phần tại doanh nghiệp và tổ chức phân phối lợi ích thu được cho người lao động.
C- THỰC TIỄN QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI DOANH NGHIỆP CÓ 100% VỐN NHÀ NƯỚC SANG HÌNH THỨC CÔNG TY CỔ PHẦN
Như trình bày ở trên giúp chúng ta có những hiểu biết nhất định về các quy định pháp luật về chuyển đổi doanh nghiệp có 100% vốn Nhà nước sang hình thức công ty cổ phần. Vậy thực tế cổ phần hóa ở nước ta diễn ra như thế nào? Những điểm mới tiến bộ và những hạn chế của quy định pháp luật trong thực tế áp dụng. Góc nhìn thực tế sẽ giúp chúng ta thấy được điều đó.
I. THỰC TẾ CỔ PHẦN HÓA Ở VIỆT NAM
Những năm qua, những đổi mới về cơ chế, chính sách cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước đã và đang được triển khai và phát huy tác dụng, tiến độ cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước từng bước được đẩy mạnh. Cả nước đã cổ phần hoá được 2.996 doanh nghiệp nhà nước( tính đến năm 2005). Qua số liệu khảo sát 559 doanh nghiệp cổ phần hoá của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương cho thấy 87,53% số doanh nghiệp có kết quả hoạt động tài chính tốt hơn hoặc tốt hơn rất nhiều so với trước cổ phần hoá. So sánh năm đầu cổ phần hoá với năm cuối của mô hình doanh nghiệp nhà nước cho thấy lợi nhuận sau thuế tăng tới 48,8% ngay sau khi cổ phần hoá. Ngay trong năm sau cổ phần hoá, năng suất lao động của các doanh nghiệp đã tăng trên 26%, tiền lương bình quân tăng trên 20% và đầu tư tài sản cố định tăng 23,1% so với khi còn là doanh nghiệp nhà nước. Tốc độ tăng trưởng nói trên của 559 doanh nghiệp tiếp tục được duy trì trong suốt quá trình hoạt động dưới mô hình công ty cổ phần. Doanh thu tăng 13,4%/năm, lợi nhuận trước thuế đạt mức tăng trưởng 9,4%, lợi nhuận sau thuế tăng 54,3%; năng suất lao động tăng 18,3%/năm; đầu tư tài sản cố định tăng 11,5%; lương bình quân tăng 11,4%/năm.
Nhìn chung, các doanh nghiệp nhà nước có 100% vốn nhà nước đã giảm mạnh về số lượng, và cải thiện đáng kể về quy mô vốn. Cơ cấu doanh nghiệp nhà nước đã bắt đầu chuyển đổi theo hướng chỉ nắm giữ những ngành, lĩnh vực then chốt và địa bàn quan trọng, chiếm thị phần đủ lớn đối với các sản phẩm và dịch vụ chủ yếu. Đa số doanh nghiệp sau khi cổ phần hoá đều có tình hình tài chính tốt hơn so với trước chuyển đổi. Năng suất lao động, tiền lương, đầu tư tài sản cố định đều tăng đáng kể.
II. NHỮNG ĐIỂM MỚI VÀ HẠN CHẾ CỦA QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP CÓ 100% VỐN NHÀ NƯỚC
1. Những điểm mới của quy định pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp có 100% vốn Nhà nước
So với các Nghị định trước nó (Nghị định số 187/2004/NĐ-CP; Nghị định số 64/2002/NĐ-CP) thì các quy định tại Nghị định số 109/2007/NĐ-CP có những điểm mới nổi bật sau:
Thứ nhất: Đối tượng cổ phần hoá theo Nghị định 109 đã được mở rộng, không chỉ bao gồm các Công ty nhà nước độc lập mà còn cả các Tổng Công ty nhà nước, Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Công ty con và Công ty TNHH do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Thứ hai: Vấn đề nhà đầu tư chiến lược trong một thời gian dài gây nhiều tranh cãi do quy định chưa rõ ràng cũng đã được thể hiện chi tiết và cụ thể hơn trong Nghị định 109.
Khái niệm nhà đầu tư chiến lược đã được mở rộng cho cả nhà đầu tư nước ngoài (Điều 6 khoản 3 điểm a). Điều này không những đã mở rộng cửa cho doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hoá chủ động thu hút vốn, kinh nghiệm và nguồn lực của các nhà đầu tư chiến lược nước ngoài chủ động đàm phán, tham gia đầu tư lâu dài tại Việt Nam.
Thứ ba: Sau một số vấn đề phát sinh liên quan đến giá bán ưu đãi danh cho nhà đầu tư chiến lược (trong nước), Nghị định 109 chính thức bãi bỏ cơ chế bán với giá ưu đãi “giảm 20% so với giá đấu bình quân” cho nhà đầu tư chiến lược (trong nước). Điều này sẽ hạn chế được tình trạng cổ phiếu tập trung vào một số ít nhà đầu tư, làm cho một số người nhanh chóng giàu lên nhờ cổ phiếu, hạn chế tình trạng thất thoát tiền nhà nước do bán cổ phiếu cho nhà đầu tư chiến lược.
Theo quy định mới, nhà đầu tư chiến lược hiện nay được mua theo giá “không thấp hơn giá đấu thành công bình quân” (điểm c khoản 3 Điều 6). Đối với Tập đoàn, Tổng Công ty nhà nước (gồm Ngân hàng thương mại Nhà nước), nếu nhất thiết phải chọn nhà đầu tư chiến lược thì cơ quan quyết định cổ phần hoá phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định việc tổ chức đấu thầu riêng giữa các nhà đầu tư chiến lược.
Một điểm đáng lưu ý là, nhà đầu tư chiến lược không được chuyển nhượng số cổ phần được mua trong thời hạn tối thiểu 3 năm, kể từ ngày Công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Trường hợp đặc biệt cần chuyển nhượng số cổ phần này trước thời hạn trên phải được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận (Điều 6 khoản 3 điểm d).
Thứ tư: Nghị định 109 quy định về các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hoá, trong đó có đề cập cụ thể tới phương pháp tài sản và phương pháp dòng tiền chiết khấu. Trong mọi trường hợp, giá trị doanh nghiệp được xác định và công bố không được thấp hơn giá trị doanh nghiệp được xác định theo phương pháp tài sản (Điều 23).
Thứ năm: Nghị định 109 cũng đã cụ thể hoá mục tiêu gắn cổ phần hoá với phát triển thị trường vốn bằng các quy định liên quan đến thực hiện công khai minh bạch thông tin và niêm yết trên thị trường chứng khoán. Các doanh nghiệp cổ phần hoá có tình hình tài chính đáp ứng đủ điều kiện niêm yết theo quy định của pháp luật về chứng khoán phải xây dựng phương án cổ phần hoá, đảm bảo cơ cấu cổ đông thực hiện niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán (Điều 11).
Thứ sáu: Cơ cấu bán cổ phần lần đầu cũng được điều chỉnh theo hướng gia tăng việc nắm giữ cổ phần của các nhà đầu tư bên ngoài trong Công ty cổ phần. Theo đó, cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược và nhà đầu tư bên ngoài khác không thấp hơn 25% vốn điều lệ và không hạn chế số lượng đối với nhà đầu tư chiến lược, nhưng phải đảm bảo số cổ phần bán cho nhà đầu tư bên ngoài khác không thấp hơn 50% tổng số cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược.
Thứ bảy: Nghị định 109 bổ sung vào nội dung bán cổ phần lần đầu phương thức bảo lãnh phát hành và thoả thuận trực tiếp. Biện pháp này phù hợp với các quy định của pháp luật chứng khoán và yêu cầu đối với các doanh nghiệp đủ điều kiện niêm yết trên thị trường chứng khoán khi cổ phần hoá (Điều 41, Điều 42).
Thứ tám: Nhằm đảm bảo sự tham gia và quyền lợi của người lao động trong Công ty cổ phần, Nghị định 109 cho phép tổ chức Công đoàn tại doanh nghiệp mua cổ phần bằng nguồn quỹ hợp pháp (không huy động, vay vốn) với số lượng không quá 3% vốn điều lệ. Giá mua cổ phần của công đoàn sẽ là giá ưu đãi cho người lao động (Điều 35 khoản 2 điểm c).
2. Những hạn chế quy định pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp có 100% vốn Nhà nước
Thứ nhất: Quan hệ giữa tiêu chí xác định danh mục doanh nghiệp thuộc diện cổ phần hóa và việc hình thành công ty mẹ - công ty con, tập đoàn kinh tế có một số bất cập đó là không có sự thống nhất trong các quy định của Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003 và Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 38/2007/QĐ-TTg ngày 20/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp 100% vốn nhà nước gây ra sự nhầm lẫn về khái niệm, về ranh giới giữa việc Nhà nước trực tiếp đầu tư, sở hữu vốn với việc công ty mẹ trực tiếp đầu tư, sở hữu vốn tại một công ty khác để hình thành nhóm công ty theo hình thức công ty mẹ - công ty con. Đồng thời, nếu thực hiện đúng tiêu chí phân loại tại Quyết định này thì sẽ phá vỡ nguyên tắc hình thành công ty mẹ - công ty con (công ty mẹ trực tiếp đầu tư, sở hữu hoặc chi phối công ty con) và sẽ không thể hình thành nhóm công ty theo hình thức công ty mẹ - công ty con.
Thứ hai: Chủ trương tạo điều kiện cho người lao động có cổ phần gắn bó và làm chủ thực sự doanh nghiệp: Theo quy định hiện hành (Nghị định 109/2007/NĐ-CP) thì người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa được mua tối đa 100 cổ phần (mệnh giá cổ phần là 10.000 đồng) cho mỗi năm thực tế làm việc tại khu vực nhà nước với mức giá ưu đãi bằng 60% giá đấu giá thành công bình quân. Tuy nhiên, khi thực hiện quy định này đã nảy sinh một số vấn đề bất cập: chính sách ưu đãi cho người lao động được tính chủ yếu theo thời gian làm việc cho Nhà nước dẫn đến tình trạng những người có thời gian làm việc lâu năm nhất cho doanh nghiệp và các cơ quan nhà nước - người sắp về hưu, sẽ không thể tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp - lại là người được hưởng chính sách ưu đãi để có thể sở hữu cổ phần nhiều nhất; còn những lao động trẻ - những người có thể làm việc gắn bó lâu dài với doanh nghiệp - sẽ sở hữu ít cổ phần hơn. Như vậy, mục tiêu tạo điều kiện cho người lao động - những người gắn bó lâu dài, có điều kiện làm chủ doanh nghiệp - rất khó đạt được.
Thứ ba: Các loại cổ phần khi cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước. Theo quy định về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần chỉ có một loại cổ phần duy nhất là cổ phần phổ thông. Tuy nhiên trong thực tế cho thấy, mục tiêu mua cổ phần của các nhà đầu tư tại phần lớn các doanh nghiệp quy mô lớn là khá đa dạng: Có nhà đầu tư mua một số lượng cổ phần đủ để chi phối các quyết định quan trọng của doanh nghiệp; có nhà đầu tư mua số lượng cổ phần đủ để được tham gia quản lý doanh nghiệp; nhưng mục tiêu của phần lớn các nhà đầu tư nhỏ (chủ yếu là các cá nhân) mua cổ phần không phải là tham gia quản lý doanh nghiệp mà là thu lợi tức từ cổ phiếu hoặc chênh lệch thị giá cổ phiếu, nên họ đều mua cổ phần ưu đãi hoặc nếu buộc phải mua cổ phần phổ thông thì cũng từ bỏ quyền tham dự Đại hội cổ đông hoặc uỷ thác cho một tổ chức ngân hàng hoặc quỹ thực hiện quyền bỏ phiếu thay. Đồng thời, ngay Luật Doanh nghiệp năm 2005 của nước ta cũng quy định tương đối đa dạng các loại cổ phần, đó là công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông và có thể có cổ phần ưu đãi, gồm ưu đãi biểu quyết, ưu đãi cổ tức, ưu đãi hoàn lại và các ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định. Việc quy định như vậy sẽ không đáp ứng được nhu cầu đa dạng của các nhà đầu tư như đã nêu trên, làm hạn chế việc đạt được mục tiêu “…huy động vốn của các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài để nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công nghệ, … Vì vậy, cần cân nhắc việc bổ sung loại cổ phần ưu đãi, nhất là ưu đãi hoàn lại trong quy định về cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước để mở rộng thêm kênh huy động vốn cho doanh nghiệp và có thể vẫn bảo đảm được sự chi phối của Nhà nước, công ty mẹ với lượng vốn đầu tư ít hơn.
Thứ tư: Xác định giá trị doanh nghiệp khi tiến hành cổ phần hóa. Cho đến nay, các văn bản về cổ phần hóa đều quy định và hướng dẫn áp dụng hai phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp chủ yếu, đó là phương pháp tài sản và phương pháp dòng tiền chiết khấu. Trong đó, phương pháp dòng tiền chiết khấu được áp dụng cho các doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, ngân hàng, thương mại, tư vấn, thiết kế xây dựng, tin học và chuyển giao công nghệ, có tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn nhà nước bình quân 5 năm liền kề trước khi cổ phần hoá cao hơn lãi suất trả trước của trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn từ 5 năm trở lên tại thời điểm gần nhất với thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
Tuy nhiên, cả hai phương pháp nêu trên đều mang lại những kết quả về giá trị doanh nghiệp khác nhau và nếu chỉ sử dụng một trong hai phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp nêu trên là chưa phù hợp với việc xác định giá trị doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đa ngành, các doanh nghiệp quy mô lớn, các tổng công ty, ngân hàng thương mại nhà nước…, những doanh nghiêp sẽ được cổ phần hóa trong thời gian tới. Do đó, cần xem xét hướng dẫn thêm một số phương pháp khác như phương pháp phân tích chiết khấu cổ tức, phương pháp phân tích các giao dịch mua, bán /sáp nhập tương đồng… để có hướng áp dụng hoặc sử dụng phối hợp đồng thời các phương pháp khác nhau cho phù hợp với điều kiện của từng doanh nghiệp, đảm bảo tránh thất thoát cho Nhà nước và giá hợp lý cho nhà đầu tư.
KẾT LUẬN
* * *
Chủ trương chuyển đổi từ doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước sang công ty cổ phần là một chủ trương hết sức đúng dắn của Nhà nước ta. Cổ phần hoá có vai trò quan trọng trong cải cách các doanh nghiệp Nhà nước nhất là ở những nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường làm đa dạng quyền sở hữu. Điều này sẽ giải quyết được vấn đề lớn của doanh nghiệp Nhà nước là sự kém năng động và hiệu quả. Và tạo cơ hội cho những người lao động cơ hội thực sự làm chủ doanh nghiệp nếu như họ mong muốn từ đó sẽ nâng cao tính chủ động sáng tạo của người lao động không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với vấn đề kinh tế-chính trị-xã hội của đất nước. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay việc chuyển đổi doanh nghiệp có 100% vốn Nhà nước sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán đang gặp nhiều khó khăn; có tác dụng đẩy lùi tình trạng tham nhũng, lãng phí trong các doanh nghiệp Nhà nước vì sự bao cấp của Nhà nước, cơ chế xin-cho là mảnh đất màu mỡ cho các hoạt động tham nhũng, lãng phí. Cổ phần hoá tạo ra sự giám sát chặt chẽ góp phần quản lý tài sản một cách có hiệu quả.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Luật Doanh nghiệp 2005;
Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành công ty cổ phần;
Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần;
Thông tư số 126/2004/TT-BTC ngày 24/12/2004 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Thông tư số 95/2006/TT-BTC ngày 12/10/2006 về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 126/2004/TT-BTC ngày 24/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2002 về chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần;
Bài viết của PGS.TS Nguyễn Văn Nam, nguyên thành viên Ban nghiên cứu của Thủ tướng trên báo Tuổi trẻ;
Một số hạn chế trong cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước và giải pháp khắc phục, Bùi Văn Dũng và Nguyễn Thị Luyến,
9. Giáo trình Luật thương mại, Đại học Luật Hà Nội, Nxb CANN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Vấn đề chuyển đổi doanh nghiệp có 100% vốn nhà nước sang công ty cổ phần.doc