Ngày nay, quan điểm về phát triển kinh tế - xã hội ngày càng được mở rộng về nội hàm, ngoài yếu tố cơ bản là tăng trưởng kinh tế cao, ổn định còn phải đặc biệt quan tâm đến các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường sống. Quan điểm phát triển bền vững trở thành mục tiêu chung của cả cộng đồng thế giới. Điều đó đồng nghĩa rằng bất kỳ một quốc gia nào khi không giải quyết được tốt các vấn đề xã hội phát sinh trong nước, không có chiến lược và hành động thiết thực bảo vệ môi trường thì sẽ dẫn đến sự suy thoái về kinh tế - xã hội.
Sự phát triển kinh tế - xã hội của nhân loại hiện nay đã đặt ra nhiều vấn đề mà chỉ riêng một quốc gia không thể tự giải quyết, vì vậy đòi hỏi cần có sự hợp tác quốc tế với nhiều vòng đàm phán và việc ký kết các hiệp định song phương và đa phương giữa các quốc gia. Như các cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới làm suy giảm một cách nghiêm trọng nền kinh tế quốc dân của nhiều nước; hay vấn đề biến đổi khí hậu toàn cầu hiện nay trở thành nỗi lo không chỉ của một quốc gia; các tệ nạn xã hội trong đó tình trạng nghèo đói của nhiều quốc gia và nhiều khu vực cũng là vấn đề được cộng đồng thế giới đặc biệt quan tâm. Nghèo đói ở khu vực Mỹ La Tinh, Châu Phi hay Châu Á hiện nay đã tác động xấu đến sự tăng trưởng kinh tế thế giới, là nguyên nhân làm gia tăng các vấn đề xã hội như mù chữ, bệnh tật bạo hành, xung đột Chính từ những yêu cầu bức thiết của thực tế mà việc tìm giải pháp cho vấn đề đói nghèo là nội dung cấn các quốc gia, các tổ chức quốc tế và từng cá nhân góp sức giải quyết.
LỜI MỞ ĐẦU1
CHƯƠNG I 3
THỰC TRẠNG ĐÓI NGHÈO CỦA VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM QUA 3
I. NHỮNG THÀNH TỰU ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC 3
1. Những thành tựu trong công tác xoá đói giảm nghèo. 3
2. Nguyên nhân của những thành tựu trên. 7
II. NHỮNG TỒN TẠI VÀ THÁCH THỨC CỦA CÔNG TÁC XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY 8
1. Quá trình mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực đã đặt Việt Nam vào thế cạnh tranh gay gắt với các quốc gia khác trên thị trường quốc tế. 9
2. Tỷ lệ hộ nghèo của nước ta còn ở mức cao, theo chuẩn nghèo của chương trình xoá đói giảm nghèo quốc gia đầu năm 2000 có khoảng 2.8 triệu hộ nghèo, chiếm 17.2% tổng số hộ nghèo trong cả nước, chủ yếu tập trung vào các vùng nông thôn. 9
3. Sự bất bình đẳng trong thu nhập và mức sống giữa các vùng và các nhóm dân cư còn cao và xu hướng tiếp tục tăng. 10
4. Những thành tựu đạt được trong công tác xoá đói giảm nghèo còn thiếu tính bền vững, nguy cơ tái nghèo còn lớn. 10
6. Số người trong độ tuổi lao động của Việt Nam còn ở mức cao, trong khi đó tỷ lệ lao động qua đào tạo còn quá thấp, tập trung ở những đối tượng nghèo và gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống. 11
7. Các cơ chế, chính sách xoá đói giảm nghèo và hỗ trợ cho người nghèo tuy được triển khai thực hiện, song chưa đầy đủ và đồng bộ, chưa rõ ràng và minh bạch ở một số vùng và địa phương, chưa thích ứng với đièu kiện cụ thể của từng vùng, từng nhóm người nghèo. 12
8. Các chính sách về bình đẳng giới tuy được ban hành nhiều nhưng chưa được thực hiện nghiêm túc. 13
CHƯƠNG II 14
NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG ĐÓI NGHÈO CỦA VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM QUA14
I. ĐỊNH NGHĨA VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN CHUẨN ĐÓI NGHÈO 14
1. Định nghĩa về đói nghèo. 14
2. Phương pháp tiếp cận chuẩn đói nghèo. 14
3. Phương hướng xác định chuẩn nghèo của Chương trình quốc gia xoá đói giảm nghèo của Việt Nam 15
II. NGUYÊN NHÂN ĐÓI NGHÈO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 16
1. Nguyên nhân mang tính lịch sử, khách quan. 16
2. Những nguyên nhân mang tính chủ quan. 17
CHƯƠNG III 25
NHỮNG GIẢI PHÁP CHO VẤN ĐỀ ĐÓI NGHÈO CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY 25
I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHO VIỆC GIẢI QUYẾT TÌNH TRẠNG ĐÓI NGHÈO Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000-2010. 26
1. Mục tiêu tổng quát về phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2001-2010. 26
2.Các chỉ tiêu cần đạt trong công tác xoá đói giảm nghèo. 26
II. NHỮNG GIẢI PHÁP CỤ THỂ. 29
1. Huy động và phân bổ nguồn lực cho các chương trình quốc gia liên quan đến xoá đói giảm nghèo một cách cụ thể và ngày càng có sự tăng cường về vốn. 29
2. Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và nhà nước đối với người dân nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của toàn xã hội nói chung và của người nghèo về vấn đề xoá đói giảm nghèo. 31
3. Đổi mới về quan điểm thực hiện xoá đói giảm nghèo trong giai đoạn mới là giải pháp quan trọng làm thay đổi căn bản nội dung và phương thức hoạt động của chương trình quốc gia về xoá đói giảm nghèo. 32
4. Tạo môi trường tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững và xoá đói giảm nghèo. 33
5. Phát triển kết cấu hạ tầng quy mô lớn phục vụ tăng trưởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo 36
6. Những chính sách, giải pháp chủ yếu phát triển các ngành, lĩnh vực nhằm phục vụ công tác xoá đói giảm nghèo. 39
7. Thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa các vùng, thực hiện bình đẳng về giới, tiến bộ của phụ nữ. 40
8. Phát triển mạng lưới an sinh xã hội trợ giúp cho các đối tượng yếu thế và người nghèo 42
50 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 19315 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Vấn đề đói nghèo ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dân tộc thiểu số. Đó là những nơi điều kiện tự nhiên không thuận lợi, kinh tế kém phát triển, các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cho người dân còn rất hạn chế…Chính điều này đã làm hạn chế kết quả thực hiện chương trình quốc gia về xoá đói giảm nghèo ở nước ta hiện nay.
2.5 Nguy cơ dễ bị tổn thương do ảnh của thiên tai và các rủi ro trong cuộc sống
Các hộ gia đình nghèo rất dễ bị tổn thương bởi những khó khăn hàng ngày và những biến động bất thường xảy ra với cá nhân, gia đình hay cộng đồng. Do nguồn thu nhập của họ rất thấp, bấp bênh, khả năng tích luỹ kém nên họ họ khó có khả năng chống trọi với những biến cố xảy ra trong cuộc sống như mất mùa, mất việc làm, thiên tai, mất người lao động, mất sức khoẻ…Với khả năng kinh tế mong manh của các hộ gia đình nghèo trong khu vực nông thôn, những đột biến này sẽ tạo ra những bất ổn lớn trong cuộc sống của họ.
Các rủi ro trong sản xuất kinh doanh đối với những người nghèo cũng rất cao, do họ không có trình độ tay nghề và thiếu kinh nghiệm làm ăn. Khả năng đối phó và khắc phục các rủi ro của người nghèo cũng rất kém do nguồn thu nhập hạn hẹp làm cho hộ gia đình mất khả năng khắc phục rủi ro và có thể còn gặp những rủi ro nhiều hơn nữa.
Các phân tích từ cuộc điều tra hộ gia đình 1992/1993 và 1997/1998 cho thấy các hộ gia đình phải chịu nhiều thiên tai có nguy cơ dễ bị lún sâu vào nghèo đói. Do đó việc tìm kiếm các giải pháp giảm nhẹ hậu quả của thiên tai được coi là một phần quan trọng của chương trình quốc gia về xoá đói giảm nghèo.
2.6 Bệnh tật và sức khoẻ yếu kém cũng là yếu tố đẩy con người vào tình trạng nghèo đói trầm trọng
Vấn đề bệnh tật và sức khoẻ kém ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và chi tiêu của người nghèo, làm họ rơi vào vong luẩn quẩn của đói nghèo. Đây là tình trạng chung đối với tất cả các nước đang và kém phát triển trong quá trình vươn lên hoà nhập với cộng đồng quốc tế nhất là vấn đề nâng cao mức sống của người dân và bảo vệ môi trường sống cho thế hệ tương lai.
Nhìn chung, người nghèo phải gánh chịu hai gánh nặng: một là mất đi thu nhập từ lao động; hai là gánh chịu chi phí cao cho việc khám chữa bệnh, kể cả chi phi trực tiếp và gián tiếp. Do vậy, chi phí chữa bệnh là gánh nặng đối với người nghèo và đẩy họ đến chỗ vay muợn, cầm cố tài sản để có tiền trang trải chi phí, dẫn đến tình trạng càng có ít cơ hội cho người nghèo thoát khỏi vòng đói nghèo. Trong khi đó khả năng tiếp cận với các dịch vụ phòng bệnh (nước sạch, các chương trình y tế…) của người nghèo còn hạn chế càng làm tăng khả năng mắc bệnh của họ.
Tình trạng sức khoẻ của người dân Việt Nam trong thập kỷ qua đã được cải thiện, song tỷ lệ người nghèo mắc các bệnh thông thưòng vẫn còn khá cao. Theo số liệu thống kê điều tra mức sống năm 1998, số người ốm bình quân của nhóm 20% người nghèo là 3.1 ngày/ năm so với khoảng 2.4 ngày/ năm của nhóm 20% giàu nhất. Việc cải thiện điều kiện sức khoẻ cho người nghèo là một trong những yếu tố rất cơ bản để họ thoát nghèo.
2.7 Những tác động của chính sách vĩ mô và các chính sách cải cách (tự do hoá thương mại, cải tạo doanh nghiệp nhà nước…) đến nghèo đói
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước ta còn chậm tỷ lệ nông nghiệp còn ở mức cao. Mặt khác, cơ cấu đầu tư chưa hợp lý, tỷ lệ đầu tư cho công nghiệp và nông thôn còn thấp, chủ yếu mới tập trung cho thuỷ lợi; các trục công nghiệp chính; chú trọng nhiều vào đầu tư thay thế nhập khẩu, thu hút nguồn vốn; chưa chú trọng đầu tư vào các ngành công nghiệp thu hút nhiều lao động, chưa chú ý khuyến khích kịp thời phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ; nhiều chính sách trợ cấp ( lãi xuất tín dụng, trợ giá nông sản…) không đúng đối tượng làm ảnh hưởng xấu đến sự hình thành thị trường nông thôn, thị trường ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
`Cải cách các doanh nghiệp và các khó khăn về tài chính của các donh nghiệp nhà nước đã dẫn đến việc mất đi gần 800.000 việc làm trong thời gian đầu tiến hành cải cách doanh nghiệp. Nhiều công nhân bị mất việc làm đã gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm mới và bị rơi vào cảnh nghèo đói, phần lớn số người này là phụ nữ, người trình độ học vấn thấp và người lớn tuổi.
Chính sách cải cách nền kinh tế, tạo môi trường lành mạnh, tự do hoá thương mại, tạo ra động lực tốt cho nền kinh tế, khuyến khích các doanh nghiệp phát triển. Tuy nhiên, một số ngành công nghiệp thu hút nhiều lao động chưa được chú trọng, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có khả năng tạo việc làm chưa được quan tâm và tạo cơ hội phát triển. Tình trạng thiếu thông tin, trang thiết bị sản xuất lạc hậu, khả năng cạnh tranh của sản phẩm thấp và năng lực sản xuát hạn chế đã làm không ít các doanh nghiệp bị phá sản và đẩy công nhân vào tình trạng thất nghiệp, họ buộc phải gia nhập đội ngũ người nghèo.
Tăng trưởng kinh tế cao và khá ổn định của Việt nam trong những năm 90 và năm 2006, 2007, đầu năm 2008 là những tiền đề quan trọng để nhà nước tăng nguồn chi ngân sách cho việc giải quyết các vấn đề xã hội, trong đó có tình trạng đói nghèo. Tuy nhiên, trên thực tế sự phân phối lợi ích tăng trưởng trong các nhóm và tầng lớp dân cư lại rất khác nhau, mức độ chênh lệch này cho thấy nhóm người giàu sẽ được hưởng lợi nhiều hơn từ kết quả tăng trưởng, ngược lại nhóm người nghèo trong xã hội thường chịu nhiều thiệt thòi và có thu nhập bấp bênh. Việt nam đang trong thời kỳ mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới, thời cơ và thách thứ luôn đan xen và đấu tranh cùng phát triển, để tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả, ổn định buộc chúng ta cần phải có chiến lược, giải pháp đối với các vấn đề xã hội và môi trường nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững trong tương lai. Trong đó cần có giải pháp để đẩy lùi khoảng cách chênh lệch giàu nghèo đang ngày một tăng hiện nay.
Kết cấu hạ tầng giao thông đến các vùng sâu, vùng xa, vùng dặc biệt khó khăn còn thiếu và yếu kém. Cơ sở hạ tầng được xem là nguồn lực vô cùng quan trọng đối với phát triển kinh tế và cải thiện đời sông dân cư.
Những yếu kém của hệ thống cơ sở hạ tầng của Việt nam hiện nay đã trì hoãn và kéo lùi sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung. Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho xây dựng hạ tầng cơ sở giao thông ở xã nghèo chưa tương xứng với nhu cầu phát triển, chủ yếu sử dụng vốn vay từ các tổ chức nước ngoài, nguồn vốn ODA với lãi xuất thấp. Việc quản lý và sử dụng đồng vốn vay hiện nay là vấn đề còn gây nhiều bức xúc và cần một giải pháp hữu hiệu hơn.
Ngoài những nguyên nhân cơ bản trên, thì theo nghiên cứu của các nhà xã hội học, người ta còn đề cập đến một số nguyên nhân khác như:
Ở Việt Nam sự nghèo đói và HIV/AIDS tiếp tục phá huỷ từng kết cấu của tuổi thơ. Các em không được thừa hưởng quyền có một tuổi thơ được yêu thương , chăm sóc, bảo vệ trong mái ấm gia định hoặc được khích lệ phát triển hết khả năng của mình. Khi trưởng thành và trở thành cha mẹ, đến lượt con cái các em lại có nguy cơ bị tước đoạt các quyền đó vì các hiểm hoạ đối với tuổi thơ lặp lại từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Trên thực tế, tại các đô thị lớn của Việt Nam tình trạng trẻ em lang thang không mái ấm gia đình, không nghề nghiệp trở thành vấn đề xã hội nhức nhối, không chỉ ảnh hưởng đến thế hệ hiện tại mà còn liên quan đến cuốc sống của các thế hệ tương lai.
Ngoài ra có ý kiến cho rằng tình trạng đói nghèo của Việt Nam được thực hiện qua nhiều năm nhưng kết quả đạt được chưa thực sự khả quan còn là do nguyên nhân từ hiệu năng quản lý nhà nước thấp và những chính sách mà Chính phủ đề ra chưa được cụ thể đối với hộ nghèo, ngay việc xác định chuẩn nghèo cũng còn nhiều điểm chưa thực sự hợp lý, chưa tính đến yếu tố trượt giá theo quy luật của thị trường.
Tại Đại hội Đảng lần thứ X đã đánh giá kết quả thực hiện công tác xoá đói giảm nghèo trong đó đã nêu một số nguyên nhân chủ quan, từ sự lãnh đạo của Đảng và nhà nước. Đó là: “Tư duy của Đảng trên một số lĩnh vực còn chậm đổi mới. Một số vấn đề ở tầm quan điểm, chủ trương lớn chưa được làm rõ nên chưa đạt đực sự thống nhất cao về nhận thức và thiếu dứt khoát trong hoạch định chính sách, chỉ đạo điều hành; sự chỉ đạo tổ chức thực hiện chưa tốt, chưa chỉ đạo tập trung và thiếu kiên quyết, tình trạng nói nhiều làm ít, làm không đến nơi đến chốn diễn ra ở nhiều nơi; công tác kiểm tra, thanh tra hiệu lực thấp; một bộ phận cán bộ đảng viên, kể cả cán bộ chủ chốt yếu kém về phẩm chất và năng lực”.
Hiện trạng tham ô, tham nhũng từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn vốn vay ODA từ các nước công nghiệp phát triển và các tở chức quốc tế khác đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến lòng tin của nhân dân và hiệu quả đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài. Chính vì vậy mà bài toán đặt cho công tác quản lý nhà nước là tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực đặc biệt là việc sử dụng các nguồn vốn đi vay nước ngoài. Làm sao cho người dân đặc biệt là đối tượng người nghèo được thụ hưởng đầy đủ nhất các chính sách hỗ trợ của Chính phủ và cộng đồng quốc tế.
Trên đây là phân tích rất cơ bản những nguyên nhân chủ yếu dẫn tới tình trạng đói nghèo ở Việt Nam trong những năm qua. Việc tìm hiểu và đánh giá tác động của chúng có vai trò quan trọng đối với việc đề ra và thực thi những giải pháp cụ thể cho thực trạng đói nghèo. Từ phía nhà nước là việc đưa ra biện pháp quản lý phù hợp nhằm giảm tỷ lệ hộ nghèo, cải thiện đời sống nhân dân nói chung và của người nghèo nói riêng; từ phía người nghèo sẽ nâng cao nhận thức về nguyên nhân dẫn tới tình trạng nghèo đói của mình và giúp họ nỗ lực tìm biện pháp để tự thoát khỏi cảnh nghèo đói.
CHƯƠNG III
NHỮNG GIẢI PHÁP CHO VẤN
ĐỀ ĐÓI NGHÈO CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY
Từ thực tiễn của thực trạng nghèo đói và do nhu cầu phát triển của xã hội mà Đảng và Nhà nước đã hoạch định những quyết sách mang tính định hướng thể hiện tư tưởng, quan điểm và mục tiêu của Đảng và Nhà nước trong việc giải quyết tình trạng đói nghèo, đồng thời đẩy mạnh công tác triển khai, đôn đốc các Tỉnh, Thành trong cả nước xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể nhằm thực hiện mục tiêu về xoá đói giảm nghèo, góp phần tích cực vào thành tựu của công tác này, nâng cao mức sống của đại bộ phận dân cư.
Chính phủ Việt nam coi vấn đề đói nghèo là mục tiêu thường xuyên trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, cũng như Việt nam đã công bố cam kết thực hiện các mục tiêu phát triển quốc tế đã được nhất trí tại Hội nghị thượng đỉnh các quốc gia năm 2000. Công cuộc phát triển kinh tế và xóa đói giảm nghèo của Việt Nam đã đạt dược những thành tựu đáng kể và được quốc tế công nhận.
Việt Nam đã đưa ra nhiều giải pháp nhằm giải quyết vấn đề đói nghèo, trong đó được xem là toàn diện nhất là Chiến lược toàn điện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo được Thủ tướng chính phủ phê duyệt tại Công văn số 2685/VPCP – QHQT, ngày 21 tháng 5 năm 2002 và Công văn số 1649/ CP – QHQT ngày 26 tháng 11 năm 2003. Chiến lược đã thể hiện sự nhất quán của Chính phủ Việt Nam về tăng cường sự tham gia của người dân vào công việc của nhà nước và dân chủ tại các cấp chính quyền, đặc biệt là cấp cơ sở. Đồng thời Chiến lược đã mang lại nhiều ý nghĩa thiết thực trong việc nâng cao nhận thức về trách nhiệm của từng cấp, từng ngành, từng cơ quan đơn vị và từng người dân trong công tác xoá đói giảm nghèo.
I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHO VIỆC GIẢI QUYẾT TÌNH TRẠNG ĐÓI NGHÈO Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000-2010
1. Mục tiêu tổng quát về phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2001-2010
Đưa Việt Nam ra khỏi tình trạng kém phát triển; nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân; tạo nền tảng đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp phát triển theo hướng hiện đại. Nguồn lực con người, nguồn lực khoa học công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh được tăng cường; thể chế nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản; vị thế của Việt nam trên trường quốc tế được nâng cao.
Đại hội Đảng lần thứ X đã đưa ra định hướng đến năm 2010 đảm bảo thực hiện ngày càng tốt hơn các quyền cơ bản của con người trên các lĩnh vực:
Quyền lao động việc làm và quyền có mức sống thoả đáng “ tạo việc làm cho 8 triệu lao động, tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị dưới 5%, tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới) giảm xuống còn 10-11%.
Quyền giáo dục, hoàn thành phổ cập giáo dục Trung học cơ sở; giáo dục đại học và cao đẳng đạt 200 sinh viên/ 100.000 dân, lao động qua đào tạo chiếm 40% tổng lao động xã hội.
Quyền được chăm sóc sức khoẻ và quyền được sống trong môi trường trong sạch, đưa tỷ lệ che phủ rừng lên 42-43%; có 95% dân cư thành thị và 75% dân cư nông thôn được sử dụng nước sạch.
( Ban tư tưởng – Văn hoá TW, Chuyên đề Nghiên cứu nghị quyết Đại hội X của Đảng – Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội 2006, trang 23)
Như vậy, thực chất của công tác xoá đói giảm nghèo là đảm bảo ngày càng tốt hơn sự hưởng thụ của người dân đối với kết quả tăng trưởng kinh tế và các dịch vụ xã hội chất lượng cao. Con người luôn là mục tiêu cao nhất và cuối cùng của bất kỳ chiến lược phát triển nào của Đảng và nhà nước ta.
2.Các chỉ tiêu cần đạt trong công tác xoá đói giảm nghèo
Các chỉ tiêu này được cụ thể hoá trong Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo. Mà cụ thể là:
2.1 Chỉ tiêu trong giai đoạn 2001 – 2005
Giảm 2/5 tỷ lệ hộ nghèo so với năm 2000 theo chuẩn nghèo của Chương trình mục tiếu quốc gia về xoá đói giảm nghèo và việc làm.
Công trình hạ tầng thiết yếu cho người nghèo, cộng đồng nghèo và xã nghèo: 80% dân cư đô thị, 60% dân cư nông thôn được sử dụng nước sạch với số lượng 50 lít/người/ ngày; 50 % gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh.
Tạo việc làm cho khoảng 1.4 - 1.5 triệu lao động /năm. Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 30%, giảm tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo xuống còn 5.4% trong tổng số lao động trong độ tuổi lao động.
Sức khoẻ sinh sản, các dịch bệnh HIV/AIDS và các dịch bệnh xã hội: đến năm 2005 giảm tỷ suất chết mẹ liên quan đén sinh sản xuống 80/100.000 trẻ em sống. Cải thiện tình trạng sức khoẻ của bà mẹ sau khi sinh nở. Kiềm chế tốc độ lây truyền HIV/AIDS và giảm thiểu tác động của dịch bệnh nguy hiểm này.
Phát triển văn hoá thông tin và nâng cao đới sống tinh thần của nhân dân, đến năm 2005, phấn đấu 80% gia đình đạt chuẩn gia đình văn hoá; 50% làng xóm, khu phố đạt chuẩn văn hoá quốc gia; 78% xã, phường có nhà văn hoá; bình quân mỗi người dân có 4 bản sách/ năm.
Giảm khả năng dễ bị tổn thương và phát triển mạng lưới an sinh xã hội trợ giúp cho đối tượng yếu thế và người nghèo.
2.2 Chỉ tiêu cho giai đoạn 2006 – 2010
Bước sang giai đoạn mới, định hướng chung cho giảm nghèo là toàn diện hơn, công bằng hơn, bền vững hơn và từng bước hội nhập. Với định hướng trên, ngày từ tháng 4 năm 2005, Chính phủ đã chấp thuận chuẩn nghèo mới cho giai đoạn 2006 – 2010 do Bộ Lao động thương binh – Xã hội đề xuất ở mức 260 nghìn đồng đối với vùng thành thị và 200 nghìn đồng đối với vùng nông thôn. Mục tiêu giảm nghèo trong 5 năm tới là phải giảm được 35-38% số hộ nghèo theo chuẩn nghèo mới; cải thiện đời sống của nhóm hộ nghèo nhằm hạn chế tốc độ gia tăng khoảng cách chênh lệch về thu nhập, mức sống giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng và giữa các nhóm người trong xã hội.
Để đạt được mục tiêu trên cần đưa ra các chỉ tiêu cụ thể, đó là:
Thu nhập của nhóm nghèo tăng 1.45 lần so với năm 2005
Các xã đặc biệt khó khăn , xã nghèo có đủ cơ sở hạ tầng thiết yếu
6 triệu lượt hộ nghèo được vay vốn tín dụng ưu đãi
4.2 triệu lượt hộ nghèo được tập huấn về khuyến nông – lâm – ngư nghiệp
1.5 triệu người được miễn phí học nghề
15 triệu người được khám chữa bệnh miễn phí khi đau ốm
19 triệu lượt học sinh nghèo đực miễn giảm học phí, tiền xây dựng trường
500 nghìn hộ nghèo được hỗ trợ xoá nhà tạm
( Nguồn: Bộ Lao động thương binh - Xã hội , tháng 9 năm 2005: Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo 2006-2010)
Việc xây dựng giải pháp cho vấn đề đói nghèo ở Việt nam đòi hỏi tính đồng bộ, thống nhất tư Trung ương đến địa phương. Về mặt phương pháp luận, việc xoá đói giảm nghèo cần được đặt trong chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế, xu hướng tổng thể của đất nước và của từng ngành, từng địa phương. Kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy nhiều địa phương có tốc độ tăng trưởng GDP cao song có nhiều xã còn nghèo, như vậy không phải cứ tập trung đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao là không cần phải giảm nghèo hay không chú trọng đến mục tiêu này trong chién lược phát triển chung. Mặt khác, các chỉ tiêu xoá đói giảm nghèo cần phải có quan hệ với các mục tiêu, chi tiêu của các chương trình, dự án khác. Chỉ có như vậy kết quả thực hiện xoá đói giảm nghèo mới thực sự bền vững. Đối với Việt Nam do nguồn lực cho mục tiêu xoá đói giảm nghèo còn hạn chế vì vậy cần lồng ghép với các chương mục tiêu quốc gia khác, đồng thời cần tranh thủ sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế cho mục tiêu chung của chương trình XDGN.
II. NHỮNG GIẢI PHÁP CỤ THỂ
Chương trình xoá đói giảm nghèo giai đoạn II (2006 – 2010) đã nêu lên 3 hướng đột phá đó là:
Đột phá thứ nhất là đột phá về nguồn lực thực hiện chương trình, cách huy động nguồn lực phải rõ ràng với nhiều hình thức khác nhau.
Đột phá thứ hai là khuyến khích sự cố gắng, ý chí tự vươn lên của bản thân người nghèo. Phải nói mạnh, làm mạnh, phải vận động để làm chuyển biến nhận thức của họ.
Đột phá thứ ba là giám sát độc lập và bảo lưu một số chính sách khi họ đã vượt nghèo. Cần phải có sự tuyên dương, khen thưởng và tôn vinh về giá trị, tinh thần đối với những địa phương, những cá nhân và bản thân người dân khi làm tốt song cũng cần phải tránh bệnh thành tích.
Từ những đột phá trên chúng ta sẽ đi tìm hiểu một số giải pháp cụ thể sau:
1. Huy động và phân bổ nguồn lực cho các chương trình quốc gia liên quan đến xoá đói giảm nghèo một cách cụ thể và ngày càng có sự tăng cường về vốn.
Trong Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo, thì theo tính toán bước đầu của các Bộ, ngành liên quan kết hợp với tổ tính toán chi phí của một số chuyên gia quốc tế, nhu cầu chi cho một số mục tiêu của 8 ngành, lĩnh vực là nông nghiệp và kinh tế nông thôn, y tế, giáo dục, đô thị, điện khí hoá, giao thông vận tải, lao động và bảo hiểm xã hội và các chương trình mục tiêu quốc gia khác trong 3 năm 2003-2005 khoảng 84.000 tỷ đồng, trong đó chi thường xuyên vào khoảng 54.000 tỷ đồng và chi đầu tư khoảng 30.000 tỷ đồng.
Để huy động, đáp ứng nhu cầu đầu tư cho xoá đói giảm nghèo cần thực hiện huy động đa nguồn lực từ gồm: nhà nước, doanh nghiệp, cộng đồng cá nhân và vận động sự tài trợ quốc tế. Phân bổ nguồn lực tập trung ưu tiên cho 1.900 xã đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng bãi ngang, ven biển, hải đảo và 2.500 ấp, làng, bản nghèo.
Hiện nay nước ta đang thực hiện một số chương trình quốc gia mà tác động của chúng với mục tiêu xoá đói giảm nghèo là rất lớn như: Chương trình xoá đói giảm nghèo và việc làm; Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn; Chương trình phát triển giáo dục, y tế, văn hoá; Dự án trồng 5 triệu ha rừng…Nguồn vốn thực hiện các chương trình này được lấy từ nguồn vốn vay, nguồn vốn của nhà nước chiếm khoảng 30% tổng vốn đầu tư cho chương trình, dự án.
Sự phân bổ ngân sách cho các mục tiêu cụ thể là:
1.1 Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
Nhà nước tập trung hỗ trợ, xây dựng hệ thống cấp nước sạch tập trung, thực hiện chương trình nước sạch và vệ sinh nông thôn, hỗ trợ cho vay không lãi hoặc với lãi xuất thấp cho những vùng có nhiều hộ nghèo, vùng khó khăn.
Kinh phí cho chương trình dự kiến khoảng 7.1 nghìn tỷ đồng
1.2 Chương trình mục tiêu quốc gia về Dân số và kế hoạch hoá gia đình
Tiến hành quy hoạch và phân bổ lại dân cư giừa các vùng; tiếp tục đầu tư tăng cường dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cho vùng nghèo, vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa; đầu tư hoàn thiện hệ thống thông tin; nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số kế hoạch hóa gia đình.
Dự kiến ngân sách chi cho chương trình khoảng 2.5 nghìn tỷ đồng.
1.3 Chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS.
Dự kiến nguồn ngân sách khoảng 4.5 nghìn tỷ đồng.
Nguồn vốn đầu tư cho các chương trình mục tiêu quốc gia là cơ sở đẻ nhà nước có thể hỗ trợ một cách trực tiếp hay gián tiếp cho các đối tượng nghèo ở những vùng đặc biệt khó khăn. Nhu cầu về vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội ở các vùng còn nhiều khó khăn là cần thiết. Song song với công tác này nhà nước cần đổi mới cơ chế thực hiện việc phân bổ và sử dụng nguồn vốn cho hợp lý. Cần phân cấp, mở rộng quyền chủ động cho các địa phương, cơ sở trong việc xác định thứ tự ưu tiên của các chương trình, dự án; giao cho các đối tượng quản lý và xây dựng các dự án phát triển kinh tế, xoa đói giảm nghèo của địa phương trên cơ sở phương hướng, mục tiêu và quy hoạch đã được nhà nước phê duyệt. Đồng thời nhà nước cần yêu cầu các địa phương phải đảm bảo thực hiện với hiệu quả cao tránh những rủi ro hay thất thoát nguồn vốn đầu tư. Đổi mới cơ chế thực hiện, quản lý một cách linh hoạt cùng với tăng cừơng hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát thực hiện chương trình, dự án là giải pháp quan trọng đối với hiệu quả sử dụng nguồn vốn của nhà nước và của địa phương, qua đó góp phần vào thành công của chương trình xoá đói giảm nghèo của Việt Nam trong những năm tới.
2. Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và nhà nước đối với người dân nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của toàn xã hội nói chung và của người nghèo về vấn đề xoá đói giảm nghèo.
Đối với nước ta khi trình độ dân trí còn thấp thì vai trò của công tác tuyên truyền là vô cùng quan trọng để đảm bảo đường lối chủ trương cũng như chính sách của Đảng và nhà nước đi vào đời sống nhân dân một cách thiết thực qua đó tạo sự thống nhất cao trong toàn xã hội về trách nhiệm, nghĩa vụ thực hiện công tác xoá đói giảm nghèo. Sự thống nhất đó là nền tảng giữ vững an ninh chính trị, phát triển kinh tế và thực hiện thành công các mục tiêu quốc gia trong cam kết Thiên niên kỷ mà Việt Nam đã tham gia đối với Liên Hợp Quốc.
Hiện nay, công tác tuyền truyền phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước chưa thực sự mang lại hiệu quả mà nặng về tính hình thức chưa đi sâu đi sát vào quần chúng nhân dân, chưa chú trọng đến chất lượng nội dung các hoạt động. Nguyên nhân chủ yếu do nguồn lực cho công tác còn hạn chế cộng với đội ngũ cán bộ công chức làm công tác này còn mỏng và hạn chế về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Vì vậy, trong thời gian tới cần phải tăng cường công tác đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực, kết hợp với UBND các cấp tổ chức các lớp học nhằm nâng cao kiến thức pháp luật cho những người làm công tác tuyên truyền. Khuyến khích phát triển đội ngũ cán bộ trẻ nhiều năng lực và sức sáng tạo, tổ chức nhiều công tác xã hội mang tính cộng đồng cao qua đó phổ biến kiến thức về làm ăn kinh tế, chăm sóc sức khoẻ, bảo vệ môi trường sinh thái…
Đồng thời nhà nước cũng cần tăng cường nguồn chi từ ngân sách cho công tác này, đảm bảo đời sống cho cán bộ công chức khi thực hiện nhiệm vụ.
Công tác tuyên truyền phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật cần được xem là công tác đi đầu, nhằm giúp cho việc thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo được bền vững. Trong đó đặc biệt chú trọng đến việc thay đổi nội dung và hình thức hoạt động sao cho phù hợp với từng vùng từng yêu cầu cụ thể trong mỗi giai đoạn.
3. Đổi mới về quan điểm thực hiện xoá đói giảm nghèo trong giai đoạn mới là giải pháp quan trọng làm thay đổi căn bản nội dung và phương thức hoạt động của chương trình quốc gia về xoá đói giảm nghèo
Quan điểm xoá đói giảm nghèo một cách toàn diện là hệ thống tác động cộng hưởng đồng hướng đích bao gồm nhà nước – doanh nghiệp và cộng đồng mà hành vi cuối cùng là bản thân người nghèo, hộ nghèo vươn lên hoà nhập với cộng đồng cùng phát triển, đủ năng lực, trí tuệ, nguồn lực và truyền thống độc lập tự chủ xoá nghèo trong hiện tại, làm giàu bền vững trong tương lai gần và xa.
Mô hình xoá đói giảm nghèo đang hoàn thiện từ kết quả, kinh nghiệm của việch thực hiện các dự án và đánh giá của cơ quan nhà nước các cấp, các đối tác tài trợ và phát biểu của chính người dân.
Mô hình hiện nay cấu trúc thiên về hệ thống hành chính, Bộ Lao động thương binh – Xã hội là cơ quan thường trực, Chính phủ giao cho Bộ “chủ trì, phối hợp” với các Bộ, Ban, Ngành thực hiện một số dự án được phân công. Bộ kế hoạch - Đầu tư, Bộ tài chính và Bộ Lao động thương binh – Xã hội là ba bộ chủ trì cân đối vốn cho các chương trình dự án cho các bộ và địa phương từ ngân sách và vốn từ nguồn ODA theo hiệp định. Các địa phương cũng theo cấu trúc đó triển khai đến vùng dự án, có sự tham gia của cộng đồng, đoàn thể. Các dự án có xây dựng cơ bản thực hiện theo cơ chế thầu và đấu thầu.
Trong triển khai, chi phí cho công tác quản lý dự án bao gồm các cong việc có tính hành chính đã chiếm tỷ lệ cao và có xu hướng tăng trong tổng nguồn vốn của ngân sách trước khi giải ngân vào công trình, chuyển vốn vay, vốn hỗ trợ, tuyên truyền đến người nghèo. Cần có sự đánh giá chi phí này và thiết kế lại quy trình giải ngân nhanh nhất, đúng địa chỉ, đúng đối tượng, đúng thời điểm.
Về mặt nhận thức, trong xã hội cho rằng xoá đói giảm nghèo là của nhiệm vụ của Nhà nước, các doang nghiệp tham gia với tư cách được giao nhiệm vụ thực hiện phần đầu tư xây dựng cơ bản và những khoản tiền được hỗ trợ nhiệm vụ phục vụ vùng dự án, dân chúng hy vọng vào sự tài trợ của Nhà nước là cơ bản.
Mô hình đó, tư duy đó mang nặng dấu ấn của cơ chế hành chính tập trung bao cấp, sử dụng các biện pháp tác động trực tiếp nhiều hơn gián tiếp, chưa phát huy được sức mạnh nội lực của nền kinh tế tiềm ẩn ở tiềm năng, thế mạnh về tài nguyên, sức dân của vùng dự án và khả năng sẵn có của hệ thống doanh nghiệp trong nước. Mặt khác, hệ thống thông tin báo cáo cập nhật không thường xuyên tiến độ của dự án, tiến trình công tác, thậm trí không đánh giá được số các dự án của Tổ chức phi chính phủ và doanh nghiệp, cá nhân tham gia, khả năng trùng lặp rất lớn đồng thời bỏ sót đối tượng do không lồng ghép với các chương trình khác, những đề xuất của địa phương vẫn còn thiều căn cứ.
Chính từ nhận thức còn chưa thực sự đầy đủ về trách nhiệm thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo, đến những yếu kém trong công tác quản lý các dự án chương trình làm hạn chế rất nhiều hiệu quả của công tác XDGN. Để có thể đem lại kết quả thực sự cho người nghèo, xã nghèo, vùng còn đặc biệt khó khăn trên cả nước, trong thời gian tới nhà nước cần có sự thay đổi mô hình tổ chức theo hướng kết hợp nhiều ngành trong quá trình thực hiện và quy định rõ trách nhiệm của từng Bộ, Ban, Ngành, có chế tài nghiêm minh với những đơn vị không thực hiện đúng và có vi phạm trong quá trình thực hiện các dự án.
4. Tạo môi trường tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững và xoá đói giảm nghèo
Giữa tăng trưởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo có mối quan hệ qua lại với nhau trong sự phát triển nói chung của một quốc gia. Xoá đói giảm nghèo là yếu tố cơ bản đảm bảo công bằng xã hội và tăng trưởng bền vững. Xoá đói giảm nghèo phải dựa trên cơ sở tăng trưởng kinh tế trên diện rộng với chất lượng cao và bền vững, tạo ra những cơ hội thuận lợi để người nghèo và cộng đồng nghèo tiếp cận được các cơ hội phát triển sản xuất kinh doanh và hưởng thụ được từ thành quả của tăng trưởng. Tăng trưởng kinh tế được xem là tiền đề quan trọng đối với việc giải quyết các vấn đề xã hội. Vì vậy một giải pháp cần đề cập để đảm bảo thực hiện tốt công tác xoá đói giảm nghèo là đảm bảo tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
4.1 Tạo điều kiện về đất đai, hỗ trợ sản xuất kinh doanh và phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, các trang trại và các loại hình doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân
Doanh nghịêp vừa và nhỏ có vai trò quan trọng, góp phần tăng trưởng kinh tế đất nước và tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động, thực hiện chiến lược xoá đói giảm nghèo. Nhà nươc thiết lập môi trường thuận lợi để khuyến khích và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt các doanh nghiệp thuộc vùng sâu, vùng xa và nông thôn.
Nhanh chóng triển khai Nghị định số 90/2001/ND-CP của Chính phủ về phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thành lập Cục doanh nghiệp nhỏ và vừa, thành lập hệ thống các tổ chức xúc tiến và hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Trung ương và địa phương, xây dựng khung pháp lý và các biện pháp cụ thể khuyến khích trợ giúp các doanh nghiệp. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng với các chính sách khuyến khích và các chương trình hỗ trợ của nhà nước về đầu tư và tín dụng, về mặt bằng sản xuất, về thông tin thị trường, về tư vấn kỹ thuật và đào tạo phát triển nguồn nhân lực cũng như tiếp cận với các dịch vụ phát triển doanh nghiệp.
Nhà nước cần cho phép các doanh nghiệp vừa và nhỏ được hưởng quyền lợi về sử dụng đất đai như các doanh nghịêp nhà nước, được hưởng quyền lợi đầy đủ về đất đai theo quy định của Luật Đất đai hiện hành.
Khuyến khích các thành phần kinh tế thành lập một trung tâm hỗ trợ kỹ thuật ở các vùng để cung cấp các dịch vụ cơ bản, hỗ trợ về đào tạo và chuyển giao công nghệ. Tăng thời hạn được xét miễn giảm thuế cho các dự án đổi mới công nghệ; lập quỹ quốc gia về đào tạo và việc làm, hỗ trợ đào tạo và chuyển giao công nghệ. Đồng thời nâng cao năng lực các tổ chức ở cấp Trung ương và cấp tỉnh về quản lý và hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ. Phối hợp và điều phối thực hiện các chương trình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ giữa các tổ chức quản lý nhà nướcvà các tổ chức hiệp hội, hội ngành nghề, trung tâm tư vấn và đào tạo của nhà nước và tư nhân, xây dựng mạng lưới liên kết bền vững giữa các nhà cung cấp dịch vụ phát triển kinh doanh doanh nghiệp .
4.2 Cải cách hành chính, cải cách tư pháp, thực hiện quản lý tốt kinh tế xã hội để đảm bảo lợi ích cho người nghèo
Thực hiện sớm cải cách hành chính công ở các Bộ liên quan trực tiếp với người nghèo (Bộ nông nghiệp và phát triẻn nông thôn, Bộ y tế. Bộ giáo dục và đào tạo, Bộ lao động thương binh xã hội) nhằm bảo đảm cho người nghèo tiếp cận với các dịch vụ y tế, giáo dục, cơ sở hạ tầng, nước, điện…ở các địa phương đặc biệt chú trọng các tỉnh miền núi và người nghèo đô thị.
Đảm bảo tính minh bạch của ngân sách địa phương; xác định rõ mô hình lập ngân sách và chi tiêu trong từng ngành, qua đó thực hiện tiến trình lập ngân sách có lợi cho người nghèo.
Thực hiện mạnh hơn phân cấp, phân quyền hành chính công và quản lý nguồn lực tù trung ương đến cơ sở, đi đôi với tăng cường năng lực và trách nhiệm của bộ máy hành chính địa phương, tăng cường trách nhiệm và giám sát hoạt động tại cơ sở. Từ đó tổ chức bộ máy của chính quyền địa phương theo hướng gọn nhẹ, bớt đầu mối.
Tăng cường biện pháp chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm theo quy định của pháp luật hiện hành, trước hết là trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, cấp phép, đấu thầu, quản lý dự án....Sửa đổi, bổ sung và có quy định cụ thể về việc kê khai đất đai, tài sản của cán bộ, công chức nhà nước, xử lý kịp thời các sai phạm của các nhân viên công quyền.
5. Phát triển kết cấu hạ tầng quy mô lớn phục vụ tăng trưởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo
5.1 Vai trò của hạ tầng quy mô lớn với tăng trưởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo
Hạ tầng quy mô lớn bao gồm những công trình, dự án đầu tư quan trọng, thiết yếu, phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động dân sinh xã hội , có khả năng tạo ra những bước phát triển kinh tế xã hội mạnh mẽ và bền vững trên địa bàn rộng, góp phần tích cực vào xoá đói giảm nghèo và cải thiện đời sống dân cư trên địa bàn.
Kết cấu hạ tầng cơ bản đóng góp trực tiếp vào giảm nghèo thông qua các chương trình, dự án thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, các dịch vụ xã hội cơ bản liên quan đến quá trình tăng trưởng và giảm nghèo.
Công trình kết cấu hạ tầng kinh tế quy mô lớn có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, tạo tiền đề, động lực thúc đẩy tăng trưởng, chuyến dịch cơ cấu kinh tế phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Các công trình hạ tầng kinh tế quy mô lớn góp phần tích cực thúc đẩy xóa đói giảm nghèo trên diện rộng. tác động của cơ sở hạ tầng trong xoá đói giảm nghèo thông qua tăng trưởng kinh tế thể hiện trực tiếp ở hiệu quả đầu tư; nhờ tăng trưởng kinh tế, tiềm lực kinh tế được nâng cao, tăng nguồn thu ngân sách, từ đó tạo ra nguồn vốn đầu tư nhiều hơn cho vùng nghèo, người nghèo thông qua hệ thống phân phối lại thu nhập. Phát triển kết cấu hạ tầng sẽ làm giảm bớt các cách biệt về địa lý và sự chênh lệch giữa các vùng; nhất là các vùng sẽ có điều kiện tăng cường các mối quan hệ giao lưu, trao đổi với các vùng phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho các tầng lớp dân cư tham gia các hoạt động văn hoá – xã hội.
Đầu tư vào kết cấu hạ tầng xã hội cho phép nâng cao trình độ, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật y tế và giáo dục, nâng cao khả năng phát triển bền vững.Việc xây dựng kết cấu hạ tầng lớn như các bệnh viện, các trung tâm y tế dự phòng…có quy mô lớn về giường bệnh, có trang thiết bị hiện đại, tiên tiến, đủ khả năng khám chữa bệnh cho cộng đồng dân cư, đặc biệt là đối tượng nghèo.
5.2 Chính sách về phát triển hạ tầng quy mô lớn
5.2.1 Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch để phát triển kết cấu hạ tầng quy mô lớn, đảm bảo có lộ trình xây dựng phù hợp, hiệu quả sử dụng sử dụng lâu dài và cân đối với khả năng của nền kinh tế
Thống nhất giữa quy hoạch các ngành kết cấu hạ tầng phù hợp với quy hoạch tổng thể, quy hoạch đất đai. Kết hợp chặt chẽ giữa kết cấu hạ tầng quy mô lớn với hạ tầng quy mô nhỏ và vừa thành một mạng lưới đồng bộ, thống nhất. Đổi mới mạnh mẽ công tác quy hoạch theo hướng quy hoạch vùng, quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội phải mang tính hệ thống toàn quốc và liên vùng.
5.2.2 Đa dạng hoá nguồn lực cho đầu tư kết cấu hạ tầng lớn
Xây dựng cơ chế, chính sách để huy động tối đa các nguồn lực cho phát triển.
Tiếp tục thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích và tạo điều kiện tư nhân tham gia phát triển kết cấu hạ tầng. Nghiên cứu bổ sung hoàn thiện các văn bản pháp quy tạo cơ sở pháp lý đầy đủ, đồng bộ cho việc thực hiện hiệu quả hơn Luật khuyến khích đầu tư trong nước; cho phép doanh nghiệp tư nhân huởng quyền lợi về sử dụng đất như các doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Luật đất đai (chuyển đổi, chuyển nhượng, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất…).
5.2.3 Tăng cường thu hút nguồn lực bên ngoài cho đầu tư kết cấu hạ tầng
Coi trọng và tăng cường các hoạt động hợp tác quốc tế liên quan đến vận động xúc tiến FDI. Trước mắt, triển khai có hiệu quả sáng kiến chung Việt - Nhật về cải thiện môi trường đầu tư Việt nam, các chương trình hợp tác đa phương trong khuôn khổ ASEAN, APEC, ASEM; tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư tại các khu vực trọng điểm như Nhật Bản, EU, Mỹ…và một số vùng trọng điểm khác.
5.3 Chú trọng quan tâm công tác an sinh và tái định cư cho người dân
Nhà nước có chính sách đền bù thoả đáng khi thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích quốc phòng, an sinh, lợi ích quốc gia, lợi ích cộng cộng. Chương trình tái định cư đã dược thực hiện phù hợp với pháp luật và sự chỉ đạo của Chính phủ vì vậy các đối tượng tái định cư đã được hưởng lợi ích do công trình kết cấu hạ tầng mang lại.
5.4 Thực hiện các giải pháp giảm giá thành các dịch vụ kết cấu hạ tầng, tăng khả năng tiếp cận của người nghèo đối với lĩnh vực kết cấu hạ tầng
Một trong các nguyên nhân khiến người nghèo chưa được tiếp cận được đầy đủ các dịch vụ kết cấu hậ tầng đó là chi phí của các dịch vụ quá cao so với thu nhập của họ. Để tăng khả năng tiếp của người nghèo cần tiếp tục có sự hỗ trợ của ngân sách nhà nước đối với việc phát triển lĩnh vực kết cấu hạ tầng quy mô lớn tại các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, khuyến khích khu vực tư nhân đầu tư vào những vùng mà người dân có khả năng chi trả.
Thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả trong xây dựng và vận hành các công trình kết cấu hạ tầng; tăng cường năng lực trong công tác quản lý, áp dụng công nghệ và khoa học tiên tiến để giảm giá thành và nâng cao năng lực cạnh tranh đối với các dịch vụ kết cấu hạ tầng. Triển khai thực hiện các giải pháp chống thất thoát, xuống cấp của các công trình kết cấu hạ tầng.
Hiện nay ở nước ta đang thực hiện chương trình 135 về xây dựng cơ sở hạ tầng cho các xã vùng đặc biệt khó khăn. Chương trình 135 được thực hiện từ năm 1998 với mục tiêu phát triển kinh tế các xã đặc bịêt khó khăn vùng sâu, vùng xa. Một trong 5 nhiệm vụ quan trọng của chương trình 135 là đầu tư xây dựng cở sở hạ tầng thông qua 2 dự án: xây dựng công trình hạ tầng xã đặc biệt khó khăn và xây dựng trung tâm cụm xã.
Qua 7 năm thực hiện chương trình 135 chủ yếu tập trung vào xây dựng cơ sở hạ tầng với số vốn 8716.6 tỷ đồng ngân sách TW, chiếm 96% vốn đầu tư của chương trình.Chương trình đã mang lại nhiều thành tựu đàng ghi nhận, có nhiều xã được đầu tư khá hoàn chỉnh đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng. Qua thực hiện chương trình 13, cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội vùng nông thôn mièn núi được cải thiện, các công trình hạ tầng được đưa vào sử dụng đã thúc đẩy kinh tế nhiều thành phần từng bước phát triển, nhờ đó công tác xoa đói giảm nghèo cũng đạt được kết quả khả qua, không còn hộ đói kinh niên, số hộ nghèo ngày một giảm rõ rệt, số hộ giàu, khá giả ngày một tăng. Những thành tựu đạt được ở giai đoạn 1998-2005 của chương trình 135 là cực kỳ quan trọng, song mới là kết quả bước đầu, kinh tế xã hội của nhiều vùng đông bào dân tộc thiểu số và miền núi vẫn còn thấp kém chưa thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn cần tiếp tục được sự hỗ trợ của nhà nước. Chính phủ đã phê duyệt chương trình 135 giai đoạn II nhằm tiếp tục thực hiện xoá đói giảm nghèo, một trong các mục tiêu chính của chiến lược phát triển kinh tế xã hội, trong đó giải pháp đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tuy không phải là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu song vẫn là giải pháp cực kỳ quan trọng là động lực cho phát triển kinh tế - xã hội cùng dân tộc và miền núi.
( Nguồn: Tạp chí Lao động và xã hội, Số 272/2005)
6. Những chính sách, giải pháp chủ yếu phát triển các ngành, lĩnh vực nhằm phục vụ công tác xoá đói giảm nghèo
Chính sách, giải pháp chủ yếu phát triển ngành, lĩnh vực tạo cơ hội cho người nghèo tăng thu nhập
6.1 Tập trung thâm canh, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Tập trung nghiên cứu thị trường, nghiên cứu lợi thế so sánh nhằm điều chỉnh cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn. Tiến hành điều chỉnh lại quy hoạch đất đai, tập trung thâm canh tăng năng suất, đảm bảo sản xuất nông nghiệp phù hợp với nhu cầu và khả năng tiêu thụ của thị trường.
6.2 Nuôi trồng thuỷ sản và đánh bắt xa bờ. Đây là lĩnh vực còn nhiều tiềm năng phát triển. Vì vậy nhà nước cần có chính sách khuyến khích đầu tư thâm canh nuôi trồng thuỷ sản và điều chỉnh nghề cá ven bờ phù hợp với trình độ tổ chức, đầu tư và trang bị kỹ thuật của các vùng. Coi việc nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản là một ngành sản xuất quan trọng thúc đẩy tăng trưởng, giảm đói nghèo. Nhà nước hỗ trợ thực hiện các biện pháp quy hoạch và xây dựng đê bao quanh, hệ thống cống và kênh dẫn nước; tăng cường cung cấp đồng bộ các dịch vụ công như khuyến ngư, kiểm dịch, kiểm tra chất lượng giống và thức ăn nhằm giúp người dân nâng cao khả năng nuôi trồng thuỷ sản hiệu quả và bền vững.
Đẩy mạnh việc nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ cho sản xuất, coi đây là khâu đột phá quan trọng nhất để nâng cao hiệu quả sản xuất và đa dạng hoá thu nhập nông nghiệp, lâm nghiệp thuỷ sản và ngành nghề nông thôn.
6.3 Đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp và phát triển các ngành nghề nông thôn. Tập trung đầu tư tạo cơ hội cho nông dân chuyển đổi cơ cấu sản xuất, thực hiện đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp. Nhà nước sẽ có chính sách khuyến khích mạnh mẽ việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mùa vụ. Thực hiện kinh doanh tổng hợp, thu hút nhiều lao động, phát triển sản xuất theo hướng hàng hoá để tăng giá trị thu nhập trên đơn vị diện tích và người lao động.
6.4 Mở rộng khả năng tiếp cận với dịch vụ tài chính, tín dụng ở nông thôn, cải cách và đổi mới hệ thống tài chính tín dụng nông thôn, hình thành thị trường tín dụng bền vững, tạo điều kiện đầu tư vốn thuận lợi nhằm hiện đại hoá và đa dạng hoá sản phẩm nông nghiệp, thu hút đầu tư tư nhân vào sản xuất và chế biến sản phẩm chất lượng cao. Hoàn thiện quy trình cho vay, thủ tục vay, với cơ chế “một cửa” giúp người nghèo vay vốn được dễ dàng, chú trọng đến vay trung hạn, dài hạn phù hợp với chu kỳ sản xuất.
Tổ chức lại sản xuất, khuyến khích phát triển và bảo trợ lâu dài kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, kinh tế tư nhân theo hướng sản xuất tập trung quy mô lớn thu hút nhiều lao động và việc làm. Đồng thời nhà nước cần xây dựng Chiến lược Phòng chống và giảm nhẹ thiên tai để hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại, ổn định đời sống và sản xuất của đồng bào vùng thiên tai.
7. Thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa các vùng, thực hiện bình đẳng về giới, tiến bộ của phụ nữ
7.1 Tạo điều kiện về hạ tầng xã hội và năng lực sản xuất để các vùng phát triển, tiến tới giảm chênh lệch giữa các vùng về mặt xã hội
Tập trung nguồn lực cho để thực hiện thành công chuơng trình quốc gia về xóa đói giảm nghèo giai đoạn II (2006 – 2010) và Chương trình 135 (hiện nay mang tên gọi là Chương trình 147). Mở rộng diện các xã nghèo không thuộc chương trình 135, trong đó tăng cường xây dựng hạ tầng cơ sở, hỗ trợ phát triển ngành nghề, đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo, ổn định di dân và xây dựng vùng kinh tế mới.
Gắn xoá đói giảm nghèo với tạo việc làm: tiếp tục cho vay vốn các dự án nhỏ giải quyết việc làm thông qua Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm; nâng cao năng lực của các trung tâm dịch vụ việc làm; tăng cường hệ thống thông tin thị trường lao động.
Hình thành các chợ nông thôn, nhất là ở miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo để cung cấp một số sản phẩm thiết yếu cho người dân và tạo thuận lợi cho việc tiêu thụ nông sản. Nhà nước ưu tiên trợ giá, trợ cước vận chuyển và tiêu thụ các mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống cho các hộ nông dân thuộc các xã nghèo và đặc biệt khó khăn.
7.2 Ổn định và nâng cao đời sống đồng bào dân tộc ít người
Tiếp tục thực hiện chương trình 135, bảo đảm về cơ bản các xã có đủ các công trình thiết yếu. Phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển các trung tâm cụm xã, quy hoạch, bố trí lại cụm dân cư, đẩy mạnh phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp từ bước thu hẹp khoảng cách về đời sống vật chất và tinh thần giữa các nhóm dân tộc.
Thực hiện tốt công tác định canh, định cư, hạn chế di dân tự do, ổn định sản xuất, nâng cao đời sống của đồng bào dân tộc ít người phù hợp với tập quán của người dân trên cơ sở có quy hoạch dân cư theo hướng hình thành các cụm dân cư tập trung, hình thành các cụm xã, thị tứ, đồng thời nghiên cứu và xem xét các điều kiện cơ sở hạ tầng như: giao thông, cung cấp nước, điện, thông tin, chợ…cho các cụm dân cư này.
7.3 Thực hiện bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ và quyền lợi của trẻ em
Tổ chức thực hiện tốt Chiến lược quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đến năm 2010. Cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của phụ nữ; nâng cao và phát huy năng lực, khả năng và vai trò của họ, đảm bảo cho người phụ nữ có thể thực hiện các nhiệm vụ và tham gia đầy đủ, ngang bằng trong mọi hoạt động, đặc biệt là chính trị, kinh tế, văn hoá và xã hội trong quá trình công nghiệp - hoá hiện đại hoá để đạt mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
8. Phát triển mạng lưới an sinh xã hội trợ giúp cho các đối tượng yếu thế và người nghèo
8.1 Tập trung có trọng điểm để hỗ trợ người nghèo, dân tộc ít người, nhóm yếu thế khác trong xã hội
Cải thiện chất lượng và khả năng tiếp cận các dịch vụ cơ bản và nguồn lực của người nghèo, đặc biệt là chăm sóc sức khoẻ ban đầu, giáo dục tiểu học, sức khoẻ sinh sản, nước, vệ sinh dinh dưỡng, nhà ở, giúp đỡ họ tiếp cận với dịch vụ tư vấn pháp lý không thu phí. Xây dựng chế độ ưu tiên nhằm giúp đối tượng nghèo co điều kiện được thụ hưởng lợi ích từ các chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển xã hội.
8.2 Tăng cường mạng lưới an sinh xã hội
Bổ sung một số chính sách trợ giúp của nhà nước đối với các nhóm yếu thế, có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người dễ bị tổn thương để tạo cơ hội tự tạo việc làm hoặc đi làm thuê, có thu nhập đủ nuôi sống bản thân, tham gia các hoạt động cộng đồng, các hoạt động xã hội để hưởng lợi từ cải cách kinh tế.
Tăng cường mạng lưới an sinh xã hội thông qua phát triển và củng cố các quỹ của xã hội và đoàn thể. Trợ giúp nhân đạo thường xuyên đối với người nghèo, người không có sức lao động và không nơi nương tựa; tổ chức, triển khai các hoạt động của các quỹ này ngay tại những cộng đồng làng xã nơi tập trung nhiều người nghèo, yếu thế. Trong đó, chú trọng hình thức trợ cấp xã hội bằng hiện vật (gạo, thựuc phẩm, quần áo…) đối với những đối tượng rơi vào hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở cả nông thôn và một số thành phố.
8.3 Mở rộng sự tham gia và nâng cao vai trò của các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ trong việc phát triển mạng lưới an sinh xã hội
Mặt trận Tổ quốc các cấp chủ trì và phối hợp với chính quyền, các hội, đoàn thể quần chúng xây dựng các phương thức vận động các cơ quan, doanh nghiệp và toàn thể nhân dân tham gia hoạt động từ thiện giúp đỡ các đối tượng nghèo.
Khuyến khích các hoạt động nhân đạo của các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức đoàn thể, các tổ chức xã hội tham gia mạng lưới an sinh xã hội, trợ giúp có hiệu quả các đối tượng yếu thế, đặc biệt là người già cô đơn, không nơi nương tựa, trẻ em mồ côi không nơi nuôi dưỡng, trẻ em bị nhiễm chất độc màu da cam…
Thực trạng đói nghèo ở Việt Nam hiện nay là một vấn đề được mọi cấp chính quyền đặc biệt quan tâm và tìm hướng giải quyết. Qua nhiều năm thực hiện các Chương trình mục tiêu liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến mục tiêu xóa đói giảm nghèo, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận. Tuy nhiên, trên thực tế số hộ nghèo vẫn ở mức cao và những thành tựu đó chưa thực sự bền vững. Có nhiều nguyên nhân cho tình trạng đói nghèo của nước ta nhưng suy cho cùng vẫn là nguyên nhân do kinh tế nước ta còn kém phát triển, vì vậy đã hạn chế nguồn lực cho các mục tiêu quốc gia về giải quyết vấn đề xã hội, trong đó có tình trạng nghèo đói. Chính từ quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo nên Đảng và Nhà nước ta đã gắn hai nhiệm vụ này trong cùng một chiến lược nhằm đảm bảo sự cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế và ổn định xã hội. Việc tìm kiếm giải pháp cho vấn đề đói nghèo là bài toán tổng hợp của rất nhiều giải pháp từ các ngành, lĩnh vực, các cấp chính quyền. Để công tác này thực sự hiệu quả và mang lại lợi ích thiết thực cho người nghèo, các xã nghèo, các vùng đặc biệt khó khăn thì cần sự hợp tác và nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân và của từng người dân. Đó là giải pháp mang tính định hướng cho thành công của Chiến lược toàn diện về Tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo.
Môc lôc
Môc lôc
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I 3
THỰC TRẠNG ĐÓI NGHÈO CỦA VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM QUA 3
I. NHỮNG THÀNH TỰU ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC 3
1. Những thành tựu trong công tác xoá đói giảm nghèo 3
2. Nguyên nhân của những thành tựu trên 7
II. NHỮNG TỒN TẠI VÀ THÁCH THỨC CỦA CÔNG TÁC XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY 8
1. Quá trình mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực đã đặt Việt Nam vào thế cạnh tranh gay gắt với các quốc gia khác trên thị trường quốc tế. 9
2. Tỷ lệ hộ nghèo của nước ta còn ở mức cao, theo chuẩn nghèo của chương trình xoá đói giảm nghèo quốc gia đầu năm 2000 có khoảng 2.8 triệu hộ nghèo, chiếm 17.2% tổng số hộ nghèo trong cả nước, chủ yếu tập trung vào các vùng nông thôn. 9
3. Sự bất bình đẳng trong thu nhập và mức sống giữa các vùng và các nhóm dân cư còn cao và xu hướng tiếp tục tăng. 10
4. Những thành tựu đạt được trong công tác xoá đói giảm nghèo còn thiếu tính bền vững, nguy cơ tái nghèo còn lớn. 10
6. Số người trong độ tuổi lao động của Việt Nam còn ở mức cao, trong khi đó tỷ lệ lao động qua đào tạo còn quá thấp, tập trung ở những đối tượng nghèo và gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống. 11
7. Các cơ chế, chính sách xoá đói giảm nghèo và hỗ trợ cho người nghèo tuy được triển khai thực hiện, song chưa đầy đủ và đồng bộ, chưa rõ ràng và minh bạch ở một số vùng và địa phương, chưa thích ứng với đièu kiện cụ thể của từng vùng, từng nhóm người nghèo. 12
8. Các chính sách về bình đẳng giới tuy được ban hành nhiều nhưng chưa được thực hiện nghiêm túc. 13
CHƯƠNG II 14
NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG ĐÓI NGHÈO CỦA VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM QUA 14
I. ĐỊNH NGHĨA VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN CHUẨN ĐÓI NGHÈO 14
1. Định nghĩa về đói nghèo 14
2. Phương pháp tiếp cận chuẩn đói nghèo 14
3. Phương hướng xác định chuẩn nghèo của Chương trình quốc gia xoá đói giảm nghèo của Việt Nam 15
II. NGUYÊN NHÂN ĐÓI NGHÈO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 16
1. Nguyên nhân mang tính lịch sử, khách quan 16
2. Những nguyên nhân mang tính chủ quan 17
CHƯƠNG III 25
NHỮNG GIẢI PHÁP CHO VẤN ĐỀ ĐÓI NGHÈO CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY 25
I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHO VIỆC GIẢI QUYẾT TÌNH TRẠNG ĐÓI NGHÈO Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000-2010 26
1. Mục tiêu tổng quát về phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2001-2010 26
2.Các chỉ tiêu cần đạt trong công tác xoá đói giảm nghèo 26
II. NHỮNG GIẢI PHÁP CỤ THỂ 29
1. Huy động và phân bổ nguồn lực cho các chương trình quốc gia liên quan đến xoá đói giảm nghèo một cách cụ thể và ngày càng có sự tăng cường về vốn. 29
2. Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và nhà nước đối với người dân nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của toàn xã hội nói chung và của người nghèo về vấn đề xoá đói giảm nghèo. 31
3. Đổi mới về quan điểm thực hiện xoá đói giảm nghèo trong giai đoạn mới là giải pháp quan trọng làm thay đổi căn bản nội dung và phương thức hoạt động của chương trình quốc gia về xoá đói giảm nghèo 32
4. Tạo môi trường tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững và xoá đói giảm nghèo 33
5. Phát triển kết cấu hạ tầng quy mô lớn phục vụ tăng trưởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo 36
6. Những chính sách, giải pháp chủ yếu phát triển các ngành, lĩnh vực nhằm phục vụ công tác xoá đói giảm nghèo 39
7. Thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa các vùng, thực hiện bình đẳng về giới, tiến bộ của phụ nữ 40
8. Phát triển mạng lưới an sinh xã hội trợ giúp cho các đối tượng yếu thế và người nghèo 42
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tiểu luận môn học nông thôn - Vấn đề đói nghèo ở Việt Nam hiện nay.doc