Vấn đề giữ gìn và phát huy di sản văn hóa ở Thừa Thiên Huế hiện nay

Đề nghị tỉnh TTH đôn đốc, chỉ đạo ngành giáo dục tổ chức biên soạn tài liệu giáo khoa đưa giáo dục ý thức bảo vệ DSVH vào trường học. Tổ chức nhiều hơn các giờ học ngoại khóa ở khu di sản vì việc giáo dục truyền thống cho thế hệ trẻ thông qua tiếp xúc với DSVH là rất cần thiết và có ý nghĩa. Di tích lịch sử văn hóa là những kinh thông tin nguyên gốc của quá khứ gởi cho hiện tại, nó giúp cho mỗi dân tộc khi bước vào cuộc sống luôn thành kính tìm đến để học hỏi và chiêm ngưỡng. Trong các nội dung biên soạn cần tập trung những khía cạnh như truyền thống yêu nước, tinh thần sáng tạo, tinh thần hiếu học của dân tộc, ý thức tôn trọng thuần phong mỹ tục, nét đặc sắc của văn hóa Huế

pdf182 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2870 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Vấn đề giữ gìn và phát huy di sản văn hóa ở Thừa Thiên Huế hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rong khu vực. Việc nghiên cứu giá trị văn hóa đòi hỏi phải thể hiện tính xã hội cao và công việc phải thực tế khách quan. Vấn đề giữ gìn và phát huy giá trị DSVH, phục dựng và giữ gìn các lễ hội phải tiếp thu các thành tựu khoa học kết hợp với nghiên cứu tình hình thực tế. Nếu không sẽ dẫn đến những sự hiểu lầm về sau, sẽ giảm các giá trị đích thực của văn hóa. Trong quá trình đưa các giá trị truyền thống vào phục vụ du khách cần xem xét và có biện pháp thích hợp cho từng bước đi, tránh các khuynh hướng chỉ nhằm mục đích thương mại mà làm mất đi giá trị của các DSVH. Hai là, cần khai thác có hiệu quả các giá trị các DSVH để phát triển những sản phẩm du lịch đặc thù có tính cạnh tranh cao, thu hút khách du lịch. Hiện nay, một trong những hạn chế cơ bản của du lịch ở Việt Nam nói chung và TTH nói riêng là thiếu các sản phẩm du lịch đặc thù có tính cạnh tranh cao trong khu vực và quốc tế. Chiến lược phát triển du lịch tỉnh TTH trong giai đoạn tới sẽ ưu tiên khắc phục hạn chế này. Trong trường hợp này, bản thân các DSVH, đặc biệt là các di sản thế giới là những tài nguyên du lịch có giá trị. Vấn đề là cần có quy hoạch và đầu tư hợp lý để biến những giá trị DSVH thành sản phẩm du lịch có sức cạnh tranh, thu hút khách du lịch. Sự tăng trưởng về khách du lịch đến các điểm di sản sẽ đồng nghĩa với việc những giá trị di sản này sẽ càng được phát huy. Trong những năm tới, tỉnh TTH cần chú ý hơn nữa trong việc nâng cao hiệu quả các loại hình du lịch đặc sắc, như: - Phát huy giá trị các điểm du lịch hấp dẫn cùng một số di tích tiềm năng: Bên cạnh di tích Hoàng Thành, lăng tẩm, chùa chiền cần nối kết nâng cao hiệu quả các di tích khác như hồ Tịnh Tâm, Hổ Quyền- Voi Ré, các di tích lịch sử cách mạng như di tích Nguyễn Tri Phương, Nguyễn Chí Thanh, Nguyễn CHí Diễu, di tích lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh…cần khai thác, tăng cường mở rộng các tuyến du lịch đến các di tích lịch sử độc đáo mới được trùng tu, các bảo tàng,… nhằm tạo sự hấp dẫn phong phú cho các tour du lịch văn hóa. 144 - Phát huy giá trị các làng nghề truyền thống phục vụ cho du lịch phát triển: TTH tồn tại rất nhiều làng nghề truyền thống lâu đời như phường Phường Đúc, làng Kim hoàn Kế Môn, làng gốm Phước Tích, làng điêu khắc Mỹ Xuyên, làng rèn Hiền Lương, làng tranh Lại Ân, làng hoa giấy Thanh Tiên… Đến nay, một số làng nghề này vẫn còn duy trì và hòa nhập với nền sản xuất hiện tại. Những làng nghề thủ công này là một thực thể sống động, tạo nên nét đặc trưng văn hóa, đồng thời đem lại nguồn lợi về kinh tế. Do đó, ngoài việc tỉnh cần có chính sách hỗ trợ vốn cho phát triển làng nghề thì cần tập trung hình thành những tuyến tham quan hợp lý, tổ chức các hoạt động triễn lãm bên cạnh các xưởng và nơi sản xuất để mọi người thấy thao tác trình diễn và mua sản phẩm. Nên duy trì Festival làng nghề truyền thống để phổ biến, quảng bá sản phẩm thủ công mỹ nghệ, tìm cách khôi phục, phát triển các nghề thủ công truyền thống để thu hút thêm khách du lịch đến Huế. Ba là, phát triển du lịch DSVH cần xây dựng mối liên kết giữa cộng đồng với các hoạt động du lịch ở Tỉnh TTH. Cộng đồng là một phần không thể thiếu của DSVH, trong nhiều trường hợp cộng đồng chính là linh hồn, là tâm điểm của di sản. Tính biện chứng ở đây thể hiện ở chỗ phát triển du lịch di sản không thể tách rời phát triển cộng đồng ở khu vực di sản và lợi ích có được từ du lịch di sản phải được chia sẻ với cộng đồng. Trong trường hợp này, cộng đồng sẽ là nhân tố tích cực góp phần giữ gìn và phát huy các giá trị DSVH trên quê hương của họ. Người dân trong cộng đồng phải là chủ thể trong các lễ hội, trong bảo vệ di tích, tham gia sản xuất các hàng thủ công mỹ nghệ. Như vậy, đòi hỏi tỉnh phải tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền vận động mọi người dân thực hiện đúng những yêu cầu của Nhà nước, các quy tắc của công đồng. Trong du lịch, muốn người dân tham gia cụ thể, tỉnh phải có những chính sách hỗ trợ mang tính lâu dài để họ có thể chuyển đổi nghề nghiệp, mua sắm thiết bị phương tiện nhằm sản xuất và phục vụ du lịch. Bên cạnh ý nghĩa trên, phát triển du lịch văn hoá gắn với cộng đồng sẽ còn khai thác được những giá trị DSVH bản địa góp phần làm đa dạng và phong phú hơn sản phẩm du lịch điểm đến, làm tăng tính hấp dẫn và hiệu quả kinh doanh du lịch. 145 Thứ bảy, giải pháp đẩy mạnh việc hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giữ gìn và phát huy DSVH ở TTH Các hoạt động giữ gìn và phát huy DSVH ở TTH đang diễn ra trong tình hình đất nước thực hiện mở cửa, tăng cường các mối giao lưu và quan hệ quốc tế, do đó đòi hỏi tỉnh TTH phải nhận thức được vai trò to lớn của việc tăng cường hội nhập quốc tế, tiếp cận công nghệ tiên tiến, tranh thủ nguồn vốn tài trợ của quốc tế cho các dự án tu bổ, tôn tạo DSVH vật thể và sưu tầm, nghiên cứu DSVH phi vật thể. Để thực hiên tốt hơn cho công tác này, tỉnh TTH cần chú ý đến cách yếu tố sau: - Một là, trong quá trình hợp tác quốc tế, các nhà quản lý văn hóa cần trang bị kiến thức, sự hiểu biết để hợp tác với các chuyên gia nhằm tôn tạo, trùng tu hay bảo vệ di sản một cách tốt nhất. - Hai là, cần nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác tuyên truyền, giới thiệu các DSVH ở TTH cho bạn bè quốc tế hiểu đúng giá trị tư tưởng, thẩm mỹ. Đó cũng là con đường thích hợp nhất để thu hút khách du lịch đến thăm Huế, góp phần phát triển kinh tế xã hội nói chung và ngành du lịch nói riêng. - Ba là, tỉnh TTH cần có những văn bản đề nghị Chính phủ phê chuẩn và tham gia các công ước quốc tế về bảo tồn các DSVH. Đồng thời, tích cực tham gia các hoạt động của ủy ban Di sản thế giới nhằm thực hiện “Công ước về việc bảo tồn các DSVH và thiên nhiên thế giới”, hướng ứng những nội dung và biện pháp cụ thể của UNESCO về bảo vệ và phát huy giá trị các DSVH phi vật thể. - Bốn là, cần tham gia với tư cách là thành viên các tổ chức chuyên môn quốc tế về bảo vệ và phát huy giá trị DSVH. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế theo hướng hợp tác song phương, đa phương, hợp tác trên các lĩnh vực nghiên cứu, tư vấn chuyên môn, đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ TTH thông qua các chương trình dự án, tập huấn trong nước và nước ngoài. Hợp tác thông qua các dự án trùng tu một số công trình cụ thể v.v. Để việc hợp tác có hiệu quả, chúng ta cần chuẩn bị sẵn một số dự án ở nhiều cấp độ khác nhau để có thể gọi mời các đối tác phù hợp. 146 Kết luận chương 4 Trong thời đại của chúng ta, trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới, vấn đề DSVH và giữ gìn, phát huy DSVH có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Xét về một phương diện nào đó thì vấn đề giữ gìn và phát huy DSVH liên quan đến sự tồn tại của các dân tộc. Do vậy, từ thực trạng của chương 3, trong chương 4 luận án đã đưa ra một loạt các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của công tác giữ gìn và phát huy DSVH ở TTH trong giai đoạn tới. Những giải pháp đó bao gồm: đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục để nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc giữ gìn và phát huy DSVH; thúc đẩy phát triển kinh tế, tăng tích lũy tạo điều kiện tăng đầu tư cho giữ gìn DSVH; nâng cao năng lực quản lý, các chương trình hành động cụ thể đối với từng loại hình DSVH, các quy phạm về pháp luật; kết hợp chặt chẽ DSVH với phát triển du lịch; đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giữ gìn và phát huy DSVH ở TTH. Khẳng định, vấn đề giữ gìn và phát huy DSVH ở TTH nếu được nghiên cứu, đánh giá một cách nghiêm túc, khoa học và có quy hoạch đúng đắn sẽ không những đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh mà còn góp phần không nhỏ trong việc xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. 147 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KẾT LUẬN 1. DSVH là bộ phận quan trọng cấu thành nên văn hóa của mỗi quốc gia dân tộc. Những giá trị văn hóa đọng lại trên các DSVH là những bằng chứng về sự trường tồn của cái đẹp, của quá khứ đối với hôm nay và ngày mai. Việc giữ gìn và phát huy các DSVH không những phải đảm bảo sự vẹn toàn các giá trị của thế hệ đi trước để lại mà quan trọng hơn là phải xây dựng niềm tự hào dân tộc, khơi dậy nguồn sức mạnh nội sinh cho quá trình phát triển bền vững của đất nước. 2. TTH là trung tâm văn hóa và du lịch của cả nước. Là nơi đầu tiên của Việt Nam có khu di tích được công nhận là DSVH thế giới. Các DSVH ở TTH có vai trò rất quan trọng, là điểm hội tụ tinh hoa văn hóa dân tộc, là nơi gặp gỡ giao lưu các luồng văn minh nhân loại. Vấn đề giữ gìn và phát huy các giá trị DSVH ở TTH trong giai đoạn đổi mới là một yêu cầu khách quan, cấp thiết hiện nay. 3. Sự nghiệp giữ gìn và phát huy DSVH ở TTH là trách nhiệm của mọi ngành, mọi cấp, trong đó Đảng và Nhà nước giữ vai trò lãnh đạo, vạch đường chỉ lối, các cơ quan tham gia tổ chức thực hiện, song mấu chốt cuối cùng vẫn là chủ thể nhân dân TTH. Chỉ khi nào nhân dân ý thức được trách nhiệm, tham gia xây dựng đời sống văn hóa thì lúc đó công cuộc giữ gìn và phát huy DSVH ở TTH mới mang đầy đủ ý nghĩa giá trị trong cuộc sống xã hội theo đúng phương châm “cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”. Công tác trên không nằm ngoài chân lý đó. 4. Công tác giữ gìn và phát huy DSVH ở TTH trong thời gian qua đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ: DSVH ở TTH đã vượt qua giai đoạn cứu nguy khẩn cấp và từng bước hồi sinh diện mạo ban đầu của một cố đô lịch sử. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, nhiều công trình di sản vẫn còn trong tình trạng hư hỏng nặng nề, nhiều lễ hội, ngành nghề truyền thống trong quá trình khôi phục chưa đáp ứng yêu cầu và 148 còn nhiều hạn chế, bất cập. Những nguyên nhân được rút ra từ thực tiễn và những vấn đề đặt ra cần phải được nhận thức đúng để nâng cao hơn nữa chất lượng của việc giữ gìn và phát huy DSVH ở TTH trong tình hình mới. 5. Nâng cao chất lượng, hiệu quả của việc giữ gìn và phát huy DSVH ở TTH trong giai đoạn hiện nay cần quán triệt quan điểm của Đảng về DSVH, phải đảm bảo tính kế thừa, đổi mới và nhìn nhận sự cần thiết phải bảo vệ DSVH trong điều kiện KTTT. Phải thực hiện hệ thống các giải pháp toàn diện, đồng bộ nhằm nâng cao chất lượng công tác này. Căn cứ vào đặc điểm riêng của tỉnh TTH mà các chủ thể, tỉnh ủy, UBND và ngành văn hóa cần vận dụng thực hiện cho phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giữ gìn và phát huy DSVH ở TTH đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong những giai đoạn tiếp theo. 6. Không một DSVH nào để lại mà không kèm theo một trách nhiệm. Với ý thức góp phần xây dựng đời sống kinh tế- xã hội hôm nay và chuyển giao tài sản văn hóa một cách trọn vẹn đầy đủ cho thế hệ mai sau, sự nghiệp giữ gìn và phát huy DSVH nói chung và ở tỉnh TTH nói riêng phải không ngừng nổ lực, tìm tòi, tạo ra những sáng tạo mới, và đặc biệt là sự quyết tâm của các cấp chính quyền địa phương cùng toàn thể nhân dân nhằm góp phần vào sự nghiệp xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. KIẾN NGHỊ 1. Đối với Trung ương - Kiến nghị đưa dự án Quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị di tích cố đô Huế vào dự án ưu tiên của Nhà nước nhằm tạo điều kiện chủ động nguồn vốn đầu tư. Nâng cấp đầu tư kinh phí cả về tu bổ công trình, bảo vệ, bảo quản hiện vật và phục hồi các DSVH phi vật thể. Hiện nay, còn khá nhiều di tích bị xuống cấp do ảnh hưởng của thiên tai khí hậu cần tu bổ và rõ ràng, DSVH ở TTH là tài sản quan trọng của quốc gia, được coi là “quốc gia chi bảo”. DSVH sẽ không thể tồn tại và phát triển nếu sự tài trợ từ Nhà nước. Chính vì thế, Trung ương cần điều tiết, cốt sao có nguồn vốn kịp thời nhằm đảm bảo cho các công trình thực thi theo kế hoạch, không bị chậm lại hoặc gián đoạn. 149 - Nhà nước nên xây dựng đề án thiết lập Quỹ quốc gia văn hóa Việt Nam nhằm huy động các nguồn kinh phí, các tài sản hiến tặng. Điều chỉnh một phần lãi ở những đơn vị kinh doanh có lợi nhuận cao để đầu tư cho các di tích lịch sử văn hóa tiêu biểu đang xuống cấp và DSVH phi vật thể đặc sắc đang bị mai một. - Đề nghị Bộ văn hóa thể thao và du lịch tiếp tục duy trì tạp chí chuyên ngành DSVH để phục vụ cho việc trao đổi học thuật, phổ biến thông tin. Hiện nay, đội ngũ cán bộ nghiên cứu văn hóa khá đông, đối tượng để nghiên cứu DSVH rất phong phú, đây là điều kiện thuận lợi để tạp chí DSVH có nội dung sâu sắc. Cần đi sâu xây dựng tạp chí có nội dung thiết thực về các lĩnh vực tu bổ di tích, bảo quản hiện vật, phục dựng các di sản lễ hội…Tăng cường mở các lớp tập huấn nhằm nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ văn hóa cơ sở để hội nhập với quốc tế. 2. Đối với tỉnh Thừa Thiên Huế - Đề nghị Tỉnh ủy, UBND tỉnh TTH tăng cường chỉ đạo các ngành phối hợp có các biện pháp cụ thể để thực hiện tốt các nội dung trong quyết định 818/QĐ- TTg ngày 7/6/2010 của Thủ tướng chính phủ về điều chỉnh quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị di tích Cố đô Huế giai đoạn 2010- 2020. Có kế hoạch triển khai đồng bộ những nội dung thực hiện trong giai đoạn 4. - Đề nghị tỉnh chỉ đạo và có chính sách thuận lợi để di dời, giải tỏa một số hộ dân sống trong khu di tích để trả lại tính nguyên vẹn cho khu di tích và thuận lợi cho công tác tu bổ, tôn tạo di tích. - Tỉnh cần phối hợp chặt chẽ cùng Bộ Văn hóa thể thao và du lịch tổ chức nghiên cứu các đề tài lớn, nhằm xác định các giá trị DSVH phi vật thể, xem cái gì có giá trị cần phải nghiên cứu, giữ gìn và phát huy, cái gì cần loại bỏ. Vì hiện nay, ở một số địa phương, nhiều ngành nghề truyền thống, nhiều loại hình nghệ thuật đang có nguy cơ bị biến dạng hoặc bị xóa sổ nhưng vẫn chưa có các biện pháp để giữ gìn, bảo quản. Cần tập trung đầu tư kinh phí để khôi phục các ngành nghề đặc sắc để phục vụ du lịch và giữ gìn văn hóa. Có chính sách đãi ngộ để tranh thủ truyền 150 nghề của các nghệ nhân cho thế hệ trẻ về kinh nghiệm, kiến thức nghề để khích lệ họ chuyển giao tích cực hơn. Cần xem các nghệ nhân, nghệ sĩ như những “bảo tàng sống” đang lưu giữ vốn quý về văn hóa. Khi tiến hành nghiên cứu phục vụ lễ hội, ngành nghề cần tính toán một cách khoa học, hoạch định rõ ràng để tránh tình trạng phục hồi tràn lan, ít hiệu quả. - Đề nghị tỉnh TTH đôn đốc, chỉ đạo ngành giáo dục tổ chức biên soạn tài liệu giáo khoa đưa giáo dục ý thức bảo vệ DSVH vào trường học. Tổ chức nhiều hơn các giờ học ngoại khóa ở khu di sản vì việc giáo dục truyền thống cho thế hệ trẻ thông qua tiếp xúc với DSVH là rất cần thiết và có ý nghĩa. Di tích lịch sử văn hóa là những kinh thông tin nguyên gốc của quá khứ gởi cho hiện tại, nó giúp cho mỗi dân tộc khi bước vào cuộc sống luôn thành kính tìm đến để học hỏi và chiêm ngưỡng. Trong các nội dung biên soạn cần tập trung những khía cạnh như truyền thống yêu nước, tinh thần sáng tạo, tinh thần hiếu học của dân tộc, ý thức tôn trọng thuần phong mỹ tục, nét đặc sắc của văn hóa Huế… 151 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Trần Thị Hồng Minh (2009), Vận dụng tư tưởng văn hóa Hồ Chí Minh vào việc xây dựng lối sống cho thanh niên hiện nay, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở. 2. Trần Thị Hồng Minh (2012), "Những định hướng về phát triển văn hóa Việt Nam theo tinh thần nghị quyết Đại hội XI của Đảng", Tạp chí Mặt trận, (102), tr.30-37. 3. Trần Thị Hồng Minh (2012), "Giải pháp bảo tồn, phát huy di sản văn hóa Huế đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế", Tạp chí Giáo dục lý, (189), tr.73-77. 4. Trần Thị Hồng Minh (2013), "Tăng cường quản lý hoạt động văn hóa, nhằm phát huy các giá trị văn hóa truyền thống", Tạp chí Lý luận Chính trị, (8), tr.56- 59. 152 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phan Thuận An (1999), Kinh thành Huế, Nxb Thuận Hóa Huế. 2. Phan Thuận An (2009), Kiến trúc cố đô Huế, Nxb Đà Nẵng. 3. Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương, Vụ Giáo dục lý luận chính trị (1994), Tìm hiểu về văn hóa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 4. Trần Quốc Bảng (1995), "Chính sách văn hóa đối với phát triển", Tạp chí Văn hóa nghệ thuật, (6). 5. Nguyễn Duy Bắc (Chủ biên) (2008), Sự biến đổi các giá trị văn hóa trong bối cảnh xây dựng nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay, Nxb Từ điển bách khoa và Viện Văn hóa. 6. Nguyễn Chí Bền (2000), Văn hóa Việt Nam - những suy ngẫm, Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội. 7. Nguyễn Chí Bền (2007), "Bảo tồn DSVH phi vật thể ở nước ta hiện nay", Tạp chí Cộng sản, (7/127). 8. Nguyễn Chí Bền (Chủ biên) (2010), Bảo tồn, phát huy giá trị DSVH vật thể Thăng Long - Hà Nội, Nxb Hà Nội. 9. Trần Văn Bính (2010), Văn hóa Việt Nam trên con đường đổi mới những thời cơ và thách thức, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 10. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Cục Di sản Văn hóa (006), Một con đường tiếp cận di sản văn hóa, Tập 2, Hà Nội. 11. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Cục Di sản Văn hóa (2008), Một con đường tiếp cận di sản văn hóa, Tập 3, Hà Nội. 12. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Cục Di sản Văn hóa (2009), Một con đường tiếp cận di sản văn hóa, Tập 4, Hà Nội. 13. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Cục Di sản Văn hóa (2010), Một con đường tiếp cận di sản văn hóa, Tập 5, Hà Nội. 14. Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, Trung tâm Bảo tồn di tích cố đô Huế (2006), Đề án điều chỉnh quy hoạch bảo tồn phát huy di tích cố đô Huế giai đoạn 2010- 2020, Huế. 15. Bộ Văn hoá - Thông tin (2003), Quy định của Nhà nước về hoạt động và quản lý văn hoá thông tin, Nxb Văn hoá thông tin, Hà Nội. 153 16. Bộ Văn hóa Thông tin, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, Trung tâm Bảo tồn di tích cố đô Huế (2006), Đề án điều chỉnh quy hoạch bảo tồn phát huy di tích cố đô Huế giai đoạn 1996- 2015, Huế. 17. Trường Chinh (1974), Chủ nghĩa Mác và văn hóa Việt Nam, Nxb Sự thật, Hà Nội. 18. Nguyễn Trọng Chuẩn, Nguyễn Văn Huyên, Đỗ Huy (2002), Giá trị truyền thống trong những thách thức của toàn cầu hóa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 19. Nguyễn Trọng Chuẩn (2002), "Vấn đề khai thác những giá trị văn hóa truyền thống vì mục tiêu phát triển", Tạp chí Triết học, (2). 20. Hoàng Chương (2012), "Thực trạng vấn đề bảo tồn và phát huy văn hóa dân tộc", Báo Nhân Dân, ngày 2/4/2012, tr.5. 21. Cục Di sản văn hóa (2007), Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể, Tập 1, Nxb Thế giới, Hà Nội. 22. Đoàn Bá Cự (1997), "Bảo tồn di tích và vấn đề xã hội hóa văn hóa", Tạp chí Văn hóa nghệ thuật, (1/151). 23. Trần Huy Hùng Cường (2005), Đường đến di sản thế giới miền Trung, Nxb Trẻ, thành phố Hồ Chí Minh. 24. Thành Duy (1996), Văn hóa trong phát triển của xã hội Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 25. Phan Tiến Dũng, "Bảo tồn DSVH phi vật thể - một yếu tố cơ bản làm cho giá trị quần thể di tích Huế luôn được tỏa sáng", songhuong.com.vn/index.php?main=newsdetail&pid=39&catid=52 &ID=2763&shname= 26. Đinh Xuân Dũng (2004), Mấy cảm nhận về văn hóa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 27. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 28. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 29. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 154 30. Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Các nghị quyết của Trung ương Đảng (2001- 2004), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 31. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Văn kiện Đảng, Toàn tập, Tập 52, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 32. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 33. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội. 34. Nguyễn Khoa Điềm (Chủ biên) (2002), Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 35. Phạm Văn Đồng (1995), Văn hóa và đổi mới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 36. Phạm Duy Đức (2008), Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về văn hóa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 37. Phạm Duy Đức (Chủ biên) (2009), Phát triển văn hóa Việt nam giai đoạn 2011-2020 những vấn đề phương pháp luận, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 38. Phạm Duy Đức (Chủ biên) (2010), Thành tựu trong xây dựng và phát triển văn hóa Việt Nam 25 năm đổi mới (1986- 2010), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 39. Nguyễn Phú Đức (2003), "Di sản văn hóa Huế với phát triển du lịch", Tạp chí Huế xưa và nay, (60). 40. Hiếu Giang (2003), "Về giá trị văn hoá phi vật thể Thăng Long - Hà Nội", Tạp chí Di sản văn hoá, (3), tr.90-92, 32. 41. Trần Văn Giàu (Chủ biên) (1996), Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam, Tái bản, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 42. Phạm Thanh Hà (2011), Giữ gìn bản sắc dân tộc Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 43. Phạm Minh Hạc (1996), Phát triển văn hóa, giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc kết hợp tinh hoa nhân loại, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 44. Đinh Hồng Hải, Nguyễn Viết Cường (2005), Bảo tồn và khai thác văn hóa - một số vấn đề cần đặt ra, Kỷ yếu Hội nghị thông báo Văn hóa dân gian năm 2004. 155 45. Phan Thanh Hải (2012), "Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa Huế: cơ hội và thách thức", Tạp chí Xưa và Nay, (112+113). 46. Phan Thanh Hải (2012), “30 năm bảo tồn và phát huy DSVH Huế”, Tạp chí Huế xưa và nay, (109). 47. Lê Như Hoa (2003), Bản sắc văn hóa trong lối sống hiện đại, Nxb Thông tin, Hà Nội. 48. Hội Văn nghệ dân gian Thừa Thiên Huế (1991), Bảo tồn và phát triển văn nghệ dân gian Thừa Thiên Huế, Huế. 49. Đỗ Huy (Chủ biên) (1996), Văn hóa mới Việt Nam- sự thống nhất và đa dạng, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 50. Đỗ Huy (2002), Nhận diện văn hóa Việt Nam và sự biến đổi của nó trong thế kỹ XX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 51. Đỗ Huy (2005), Văn hóa và phát triển, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 52. Nguyên Văn Huyên (1996), Góp phần nghiên cứu văn hóa Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 53. Nguyễn Văn Huyên (1999), "Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và vấn đề giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc", Tạp chí Triết học, (1/107). 54. Nguyễn Văn Huyên (Chủ biên) (2006), Văn hóa mục tiêu và động lực của sự phát triển xã hội, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 55. Nguyễn Văn Huyên (2007), "Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và vấn đề giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc", Tạp chí Triết học. 56. Lê Văn Huyên (2002), Lễ hội Huế thời Nguyễn, tuyển tập những bài nghiên cứu về thời Nguyễn, Sở Khoa học công nghệ và môi trường Thừa Thiên Huế. 57. Trần Huyền (2009), "Bảo toàn tính xác thực của di sản văn hóa phi vật thể trong hoạt động du lịch và tổ chức lễ hội", Tạp chí Xưa và Nay, (96). 58. Nguyễn Quốc Hùng (2001), "Bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể - khái niệm và nhận thức", Tạp chí Văn hóa nghệ thuật, (4/202). 59. Nguyễn Quốc Hùng (2003), "Hành trình 10 năm của di sản văn hóa Huế", Tạp chí Huế xưa và nay, (60). 156 60. Nguyễn Quốc Hùng (2002), "Luật di sản văn hóa - văn bản luật hoàn chỉnh về bảo vệ, phát huy di sản văn hóa ở nước ta", Tạp chí Văn hóa nghệ thuật, (2). 61. Nguyễn Thị Hương (Chủ biên), Trần Kim Cúc (2011), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng, phát triển văn hóa Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội. 62. Huỳnh Đình Két, "Di tích cảnh quan Huế- một số vấn đề về công tác bảo tồn", id=39&catid=52&ID=2763&shname= 63. Vũ Khiêu, Phạm Xuân Nam (Chủ biên) (1993), Mấy vấn đề văn hóa và phát triển ở Việt Nam hiện nay, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 64. Vũ Khiêu (Chủ biên), Phạm Xuân Nam, Hoàng Trinh (1993), Phương pháp luận về vai trò cuả văn hóa trong phát triển, Tái bản có bổ sung và sửa chữa, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 65. Tùng Lâm (1995), "Những việc làm cơ bản và cấp thiết trong công cuộc bảo tồn di sản văn hóa Huế", Tạp chí Huế xưa và nay, (5). 66. Phan Huy Lê - Vũ Minh Giang (1994), Các giá trị truyền thống và con người Việt Nam hiện nay, Hà Nội. 67. Trường Lưu (2003), Toàn cầu hóa và vấn đề bảo tồn văn hóa dân tộc, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 68. F. Mayor (1994), "Ban đầu và cuối cùng là văn hóa", Người đưa tin UNESCO, (10). 69. C.Mác - Ph.Ăngghen (1958), Về văn học và nghệ thuật, Nxb Sự thật, Hà Nội. 70. C.Mác - Ph.Ăngghen (1994), Toàn tập, Tập 20, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 71. C.Mác - Ph.Ăngghen (2000), Toàn tập, Tập 42, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 72. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, Tập 3, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 73. Phạm Xuân Nam (1998), "Bản sắc văn hóa Việt Nam trong giao lưu văn hóa với khu vực và thế giới", Tạp chí Văn hóa nghệ thuật, (5). 74. Phan Ngọc (1998), Bản sắc văn hóa Việt Nam, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội. 157 75. Thái Công Nguyên (Chủ biên) (1999), Quần thể di tích Huế di sản thế giới, Nxb Trung tâm Bảo tồn di tích cố đô Huế. 76. Nhiều tác giả (2005), Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể ở Việt Nam, Viện Văn hóa - Thông tin xuất bản, Hà Nội. 77. Hoàng Phê (2003), Từ điển tiếng Việt, in lần thứ 9, Nxb Đà Nẵng - Trung tâm từ điển học, Hà Nội - Đà Nẵng. 78. Lê Đình Phúc (2010), “Nhã nhạc cung đình Huế với việc phát triển du lịch”, Tạp chí Huế xưa và nay, (101). 79. Lê Đình Phúc (2012), "Các di sản thế giới với sự phát triển du lịch ở miền trung", Tạp chí Huế xưa và nay, (105). 80. Nguyễn Vinh Phúc (1997), "Xây dựng làng văn hóa nên chú ý tới tính chất khu vực", Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, (1/151). 81. Quốc hội (2003), Luật Di sản văn hóa và các văn bản hướng dẫn thi hành, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 82. Quốc hội (2009), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 5, số 32/ 2009/QH 12, ngày 18 tháng 6 năm 2009. 83. Bùi Hoài Sơn (2007), Quản lý lễ hội truyền thống của người Việt ở châu thổ Bắc Bộ từ 1945 đến nay, Luận án tiến sĩ Triết học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. 84. Sở Văn hóa thể thao du lịch Thừa Thiên Huế (2012), Báo cáo tổng kết năm 2012 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2013. 85. Sở Văn hóa thể thao du lịch Thừa Thiên Huế (2013), Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2013- 2020, định hướng đến năm 2030. 86. Chu Thái Thành (2007), "Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc", Tạp chí Cộng sản, (14/134). 87. Ngô Phương Thảo (2008), "Bảo vệ di sản, cuộc chiến từ những góc nhìn", Tạp chí Văn hoá nghệ thuật, (289). 88. Trần Ngọc Thêm (2001), Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh. 158 89. Ngô Đức Thịnh (2007), "Bảo tồn và phát huy văn hóa phi vật thể", Tạp chí Cộng sản, (15/135). 90. Nguyễn Hữu Thông (1994), Huế nghề và làng nghề thủ công truyền thống, Nxb Thuận Hóa Huế. 91. Nguyễn Hữu Thông (2012), "Hệ giá trị và nhân tố con người trong di sản văn hóa xứ Huế", Tạp chí Huế xưa và nay, (109). 92. Lê Văn Thuyên (1998), "Một số giải pháp bảo tồn di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa", Tạp chí Huế xưa và nay, (28). 93. Đỗ Thị Minh Thúy (Chủ biên) (2001), Xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc: thành tựu và kinh nghiệm, Viện Văn hóa và Nxb Văn hóa Thông tin Hà Nội. 94. Đỗ Thị Minh Thúy (Chủ biên) (2003), 60 năm đề cương văn hóa với văn hóa và phát triển ở Việt Nam hôm nay, Viện Văn hóa và Nxb Văn hóa Thông tin Hà Nội. 95. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định 818/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án điều chỉnh quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị Di tích Cố đô Huế giai đoạn 2010 - 2020. 96. Đàm Hoàng Thụ (1998), Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa nghệ thuật ở nước ta hiện nay, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội. 97. Đàm Văn Thụ (1998), "Về chính sách giữ gìn và phát huy di sản văn hóa nghệ thuật", Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, (6/168). 98. Trần Mạnh Thường (2000), Những di sản nổi tiếng thế giới, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội. 99. Nguyễn Danh Tiên (2012), Đảng lãnh đạo xây dựng và phát triển văn hóa trong thời kỳ đổi mới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 100. Nguyễn Quang Trung Tiến, Phan Tiến Dũng và các tác giả khác (1994), Huế thành phố du lịch, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 101. Lưu Trần Tiêu (1991), “Di tích- bản thông điệp của các thế hệ”, Tạp chí Văn hóa nghệ thuật, (97). 102. Lưu Trần Tiêu (2002), "Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa Việt Nam", Tạp chí Văn hóa nghệ thuật. 159 103. Lưu Trần Tiêu (2003), "Di sản văn hóa thế giới - 10 năm nhìn lại", Tạp chí Huế xưa và nay, (60). 104. Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế (2011), Nghị quyết hội nghị lần thứ năm của Bch Đảng bộ tỉnh khóa XIV về xây dựng Thừa Thiên Huế xứng tầm là trung tâm văn hoá, du lịch đặc sắc của cả nước giai đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020. 105. Tổng kết một số vấn đề lý luận thực tiễn qua 20 năm đổi mới (1986- 2006) (2006), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 106. Hoàng Trinh (1996), Vấn đề văn hóa và phát triển, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 107. Võ Quang Trọng (Chủ biên), Bảo tồn, phát huy giá trị DSVH phi vật thể ở Thăng Long - Hà Nội, Nxb Hà Nội. 108. Trung tâm Bảo tồn di tích cố đô Huế (2001), Thời gian đã chứng minh, Tập san kỷ niệm 5 năm thực hiện dự án quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị di tích cố đô Huế. 109. Trung tâm Bảo tồn di tích cố đô Huế (2003), Huế Di sản và cuộc sống, Huế. 110. Trung tâm bảo tồn di tích cố đô Huế (2003), Công cuộc bảo tồn di sản Thế giới ở Thừa Thiên Huế, Huế. 111. Trung tâm Bảo tồn di tích cố đô Huế, Phòng Nghiên cứu khoa học và hướng dẫn tổ chức (2010), DSVH Huế nghiên cứu và bảo tồn, Kỷ yếu hội thảo. 112. Trung tâm Bảo tồn di tích cố đô Huế - Phòng Nghiên cứu khoa học (2010), Di sản văn hóa Huế nghiên cứu và bảo tồn, Tập 1, Huế. 113. Trung tâm Bảo tồn di tích cố đô Huế - Phòng Nghiên cứu khoa học (2012), Di sản văn hóa Huế nghiên cứu và bảo tồn, Tập 2, Huế. 114. Trung tâm Bảo tồn di tích cố đô Huế - Phòng Nghiên cứu khoa học (2013), Di sản văn hóa Huế nghiên cứu và bảo tồn, Tập 3, Huế. 115. Trung tâm Bảo tồn di tích cố đô Huế (2012), 30 năm bảo tồn và phát huy giá trị DSVH Huế (1982- 2012), Huế. 116. Trung tâm Bảo tồn di tích cố đô Huế (2013), Công cuộc bảo tồn di sản thế giới ở TTH, Công ty cổ phần in Thuận Phát, Huế. 160 117. Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn quốc gia (2002), Tính đa dạng của văn hóa Việt Nam: Những tiếp cận về sự bảo tồn, Công ty in và thương mại Thái Hà xuất bản, Hà Nội. 118. Hoàng Phủ Ngọc Tường (1995), Huế di tích và con người, Nxb Thuận Hóa, Huế. 119. Chu Quang Trứ (1996), Di sản văn hóa dân tộc trong tín ngưỡng và tôn giáo ở Việt Nam, Nxb Thuận Hóa, Huế. 120. Từ điển Triết học (1986), Nxb Tiến bộ, Mátxcơva. 121. UNESCO (1993), "Hội nghị tư vấn quốc tế về các di sản văn hóa phi vật chất", Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, (6/114). 122. UNESCO (1995), "Bảo vệ và phát huy các di sản văn hóa phi vật thể (Quan điểm của UNESCO và một số kinh nghiệm quốc tế)", Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, (3/129). 123. UNESCO (2001), Tuyên bố toàn cầu về sự đa dạng văn hóa, Hội nghị quốc tế do UNESCO. 124. UNESCO (2005), Công ước UNESCO về bảo tồn và phát huy đa dạng văn hóa, Hội thảo quốc tế “Khía cạnh pháp lý của vấn đề bảo tồn đa dạng văn hóa”, Hà Nội. 125. Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (1999), Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết khu Kinh thành Huế, Thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. 126. Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2005), Địa chí Thừa Thiên Huế, Tập 1, Phần tự nhiên, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 127. Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2006), Báo cáo tổng hợp Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020. 128. Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2008), Quyết định về việc phân công quản lý di tích. 129. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2010), Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế (1995- 2010), Huế. 130. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, Sở Công thương (2010), Đề án khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống và ngành nghề TTCN trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2007- 2015. 161 131. Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2011), Dự thảo phát triển nhân lực tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011- 2020, Huế. 132. Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2011), Báo cáo hai năm thực hiện Kết luận 48- KL/ TW của Bộ chính trị về xây dựng và phát triển Thừa Thiên Huế và đô thị Huế đến năm 2020. 133. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2012), Báo cáo cuối cùng quy hoạch phát triển du lịch Thừa Thiên Huế đến năm 2020, Huế. 134. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2012), Đề án phát triển du lịch trên cơ sở phát huy giá trị di tích cố đô Huế giai đoạn 2012- 2020. 135. Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, Thể thao và du lịch - Hội Khoa học lịch sử Thừa Thiên Huế (2012), Tiềm năng và hướng phát triển du lịch Bắc trung bộ, Kỷ yếu hội thảo khoa học. 136. Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, Trung tâm Bảo tồn di tích cố đô Huế (2013), Báo cáo tổng kết công tác năm 2012 và phương hướng nhiệm vụ năm 2013. 137. Ủy ban quốc gia về Thập kỷ quốc tế phát triển văn hóa (1992), Thập kỷ thế giới phát triển văn hóa, Bộ văn hóa Thông tin và thể thao, Hà Nội. 138. Viện Văn hóa nghệ thuật (1990), Huế ngàn năm văn vật, Hà Nội. 139. Hoàng Vinh (1997), Một số vấn đề về bảo tồn và phát triển DSVH dân tộc”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 140. Hoàng Vinh (1999), Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng văn hóa ở nước ta, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội. 141. Hồ Sỹ Vịnh (Chủ biên) (1993), Văn hóa vì con người, Nxb Văn hóa và Tạp chí Văn hóa - nghệ thuật, Hà Nội. 142. Website: aspx?OneID= 143. Website: NewsID=20130111143149. 144. Website: 40110062/181/ 145. Website: 146. Website: oa/2012/7/43843.aspx 162 PHỤ LỤC 1: DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐÃ THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN TỪ 1996 ĐẾN 2012 TT HẠNG MỤCCÔNG TRÌNH Tổng kinh phí đã thực hiện Giai đoạn 1996-2000 Giai đoạn 2001-2005 Giai đoạn 2006-2009 Giai đoạn 2010- 2012 Ghi chú TỔNG SỐ 589.518.112 87.445.885 148.162.917 194.521.238 159.388.072 I KINH THÀNH 102.483.051 8.253.552 26.033.966 41.470.056 26.725.477 1 Cửa Quảng Đức X Hoàn thành (HT) 2 Cửa Thể Nhơn X HT 3 Cửa Chánh Nam X HT 4 Cửa Chánh Bắc X HT 5 Cửa Đông Nam X HT 6 Cửa Chánh Tây X X X HT 7 Cửa Tây Nam X X HT 8 Cửa Tây Bắc X X HT 9 Cửa Đông Bắc X HT 10 Cửa Chánh Đông X X HT 11 Điện Long An ( Bảo tàng cổ vật)7788 X X X X HT 12 Cữu Vị Thần Công (Nhà che súng) X X HT 13 Kỳ Đài X HT 14 Phu Văn Lâu X HT 15 Hệ thống điện chiếu sáng QTNM X X HT 16 Hệ thống điện chiếu sáng Kỳ Đài X HT 17 Mặt Nam Kinh Thành X X HT 18 Quảng trường Ngọ Môn X HT 19 Bảo tồn, tu bổ tôn tạo mặt Kè Hào X Chuyển tiếp (CT) 20 Tu bổ Đàn Xã Tắc X X CT 21 Bảo tồn, tu bổ tôn tạo Kinh Thành X CT Hợp phần: Tu X CT 163 bổ, tôn tạo di tích Huế 22 Nhà Tế Tửu X HT 23 Bình phong Tam Toà X HT 24 Xiền Võ Từ X HT 25 Bảo tồn, tôn tạo Nhà Bia Thị Học X HT 26 Bình An Đường X HT 27 Lầu Tàng Thơ ( Đền bù, giải phóng mặt bằng) X CT 28 Nạo vét hồ Tịnh Tâm X CT II KHU VỰC HOÀNG THÀNH 163.776.093 59.237.196 59.403.671 16.796.584 28.338.642 1 Hồ Kim Thuỷ X HT 2 Ngọ Môn (Tu bổ Hữu Dực Lâu) X X X CT 3 Điện Thái Hoà X CT 4 Pháp lam Nghi Môn cầu Trung Đạo X X HT 5 Lầu Tứ Phương Vô Sự X X HT 6 Điện Long Đức X HT 7 Pháp lam Nhật Tinh, Nguyệt Anh Môn X HT 8 Phủ Nội Vụ X CT 9 Hệ thống điện quanh khu vực Đại Nội X HT 10 Tây Khuyết Đài X HT 11 Đông Khuyết Đài X CT 12 Điện Chiêu Kính X CT 13 Cửa Chương Đức X HT 14 Khu vực Cung Trường Sanh X X X HT 1.Trường An Môn HT 2.Ngũ Đại Đồng Đường HT 3.Tả Vu HT 4.Hữu Vu HT 5.Hồ Tân Nguyệt HT 164 6.Sân vườn, non bộ HT 7.Lạch Đào Nguyên HT 8.Cầu Kiều HT 9.Bình Phong HT 10.Tường, cổng HT 11.Điện chiếu sáng, PCCC HT 15 Cụm di tích Diện Thọ X X X CT 1.Chính điện- cung Diên Thọ X HT 2.Tịnh Minh Lâu X HT 3.Trường Du Tạ X HT 4.Khương Ninh Các X HT 5.Sân vườn khu vực Cung Diên Thọ X HT 6.Các cổng Thọ Chỉ, Thiện Khánh,… X HT 7.Điện chiếu sáng cung Diên Thọ X HT 8.Tường thành cung Diên Thọ X HT 10.Hệ thống trường lang X HT - Trường lang A2 X HT - Trường lang A5 X HT 11.Tả Trà X CT 12.Điện Thọ Ninh X CT 16 Cụm di tích Thế Miếu 1.Thế Tổ Miếu X X HT 2.Hiển Lâm Các X HT 3.Hưng Tổ Miếu X HT 4.Hữu Tùng Tự X HT 5.Sùng Công môn, Tuấn Liệt môn X HT 6.Tường bao quanh Thế Miếu X HT 7.Các cổng Thế Miếu X HT 165 8.Nhà Thổ Công X HT 9.Nhà Thần Trù X HT 10.Sân đường nội bộ Thế Miếu X HT 12.HT điện chiếu sáng Thế Miếu X HT 13.HT cấp thoát nước Thế Miếu X HT 14.Di tích bất động sản Thế Miếu X HT 15.Chống mối Thế Miếu X HT 17 Hạ tầng Đại Nội (Gđ1) X HT 18 Hạ tầng Đại Nội (Gđ2) X X HT 19 Hạ tầng Đại Nội (Gđ3) X X X HT 20 Hạ tầng Đại Nội (Gđ4) X HT 21 Hạ tầng Đại Nội (Gđ5) X HT 22 Hệ thống cấp nước Đại Nội X HT 23 Hệ thống điện chiếu sáng Đại Nội (Gđ1) X X HT 24 Hệ thống điện chiếu sáng Đại Nội (Gđ2) X X HT III KHU VỰC TỬCẤM THÀNH 118.372.468 6.856.020 10.549.794 65.074.078 35.892.576 1 Tả Vu X HT 2 Duyệt Thị Đường X X X HT 3 Nhà Bát giác phía Đông X HT 4 Nhà Bát giác phía Tây X HT 5 Trường lang – Tử Cấm Thành X X X CT 5.1.HL- 01: Điện Càn Thành – Hưng Khánh Nội HT 5.2.HL- 04: Điện Càn Thành – HT Gia HT 166 Tường Môn 5.3.HL- 05A: Hồi lang Đại Cung Môn – Tả Vu – Điện Cần Chánh – Hữu Vu 5.4.HL- 05B: Hồi lang Đại Cung Môn – Tả Vu – điện Cần Chánh – Hữu Vu 5.5.HL- 06A: Hồi lang Đại Cung Môn – Tả Vu – điện Cần Chánh – Hữu Vu 5.6.HL- 06B: Hồi lang Đại Cung Môn – Tả Vu – điện Cần Chánh – Hữu Vu 5.7.HL- 02A: Hồi lang điện Quang Minh – điện Càn Thành – điện Trinh Minh 5.8.HL- 03A: Hồi lang điện Quang Minh – điện Càn Thành – điện Trinh Minh 5.9.HL- 02C: Hồi lang điện Cần Chánh- viện Thuận Huy- điện Cao Trung Minh Chính 5.10.HL- 03C: Hồi lang điện Cần Chánh- viện Thuận Huy- điện Cao Trung Minh Chính HT 6 Thái Bình Lâu X X CT IV CÁC LĂNG 119.691.327 10.546.671 19.036.799 39.254.801 50.853.056 167 VUA 1 Lăng vua Gia Long X X X X CT 1.Lăng Thiên Thọ X HT 1.1.Minh Thành Điện X X HT 2.2.Sân chầu lăng Thiên Thọ X HT 2.3.Cổng Tam quan HT 2.4.Tả Vu Minh Thành Điện HT 2.5.Hữu Vu ( Minh Thành Điện) HT 2.6.Tường, cổng HT 2.7.Bi Đình HT 2.8.Hạ tầng kỹ thuật lăng Thiên Thọ (nạo vét suối Kim Ngọc, điện chiếu sáng, bến lăng, đường vào lăng,…) X X HT 2 Lăng vua Minh Mạng X X X X CT 1.Điện Sùng Ân X X HT 2.Minh lâu X HT 3.Bi Đình X HT 4.Tả Tùng Tự X CT 5.Pháp lam phường môn X X HT 6.Hiển Đức Môn X HT 7.Đền bù cây xanh X HT 3 Lăng vua Thiệu Trị X X X CT 1.Điện Biểu Đức X X X HT 4 Lăng vua Tự Đức X X X CT 1.Ôn Khiêm Đường X HT 2.Chấp Khiêm Điện X HT 3.Tường thành X HT 5 Lăng vua Khải Định X X CT 168 Thiên Định Cung X HT 6 Lăng vua Đồng Khánh X X CT 1.Cung môn HT 2.Hữu Phối Điện (Minh Ân Điện) HT 3.Tả Phôi Điện (Công Nghĩa Điện) HT 4.Hữu Tòng Viện HT 5.Tả Tòng Viện (Vĩnh Khánh Đường) HT 6.Tường thành khu tẩm điện HT 7 Lăng Dục Đức X CT 1.Điện Long Ân X HT V CÁC CÔNGTRÌNH KHÁC 85.195.209 2.255.446 33.138.687 31.925.755 17.578.321 1 Chùa Thiên Mụ X X X X HT 1.Tháp Phước Duyên HT 2.Cửa Tam Quan HT 3.Nhà bia HT 4.Lầu chuông HT 5.Lầu trống HT 6.Lôi gia Đông HT 7.Lôi gia Tây HT 8.Điện Đại Hùng HT 9.Điện Địa Tạng HT 10.Điện Quan Âm HT 11.Nhà Tăng HT 12.Trụ Biểu HT 13.Các cổng, tường, la thành, lan can HT 14.Nhà trực bảo vệ chùa Thiên Mụ X HT 2 Đàn Nam Giao & Trai Cung X X X X CT 3 Văn Thánh, Võ Thánh X X X CT 1.Linh Tinh Môn (Văn Miếu Huế) X HT 2.Văn Miếu Môn HT 4 Phòng thí X HT 169 nghiệm 5 Cung An Định X X X HT 1.Cổng, tường thành, bến thuyền, kè hồ HT 2.Lầu Khải Tường HT 3.Đình Trung Lập HT 4.Nhà phụ A HT 5.Nhà phụ B HT 6.Nhà ở chuyên gia (Cung An Định) X HT 7.Cây xanh, sân vườn, điện chiếu sang HT 6 Phục hồi thích nghi thuyền Cung đình X 7 Lưới điện lăng Khải Định, Minh Mạng X X HT 8 HT điện chiếu sang Tự Đức & Đồng Khánh X HT 9 HT điện chiếu sang lăng Khải Định X HT 10 HT điện CS Tự Đức, Minh Mạng, Khải Định X X HT 11 HT điện CS điện Thái Hoà X HT 12 TBA & ĐCS Đàn Nam Giao X X HT 13 Điện CS N/Lương Đình & Phu Văn Lâu X HT 14 HT điện CS Hồ Tịnh Tâm X HT 15 HT điện CS NL Đình & Phu Văn Lâu X HT 16 Hệ thống chống sét các cổng Kinh thành Huế X HT 17 Khắc phục sự cố sét Cửa Tây Bắc X HT 18 Chống sét các X HT 170 điểm di tích 19 Khảo cổ Cung Diên Thọ X HT 20 Khảo cổ Duyệt Thị Đường X HT 21 Khảo cổ Lầu Tứ Phương Vô Sự X HT 22 Khảo cổ Cung Trường Sanh X HT 23 Khảo cổ Hồ Tịnh Tâm X HT 24 Khảo cổ Vườn Thiệu Phương X HT 25 Khảo cổ Trường Lang X HT 26 Khảo cổ Cung An Định X HT 27 Khảo cổ Lăng Gia Long X HT 28 Khảo cổ lăng Minh Mạng X HT 29 Khảo cổ lăng Thiệu Trị X HT 30 Khảo cổ lăng Tự Đức X HT 31 H/thống chống sét các CT di tích Huế X HT 32 Các nhà vệ sinh tại Tả Vu, Hữu Vu, Thần Trù- Thế Miếu thuộc khu vực Đại Nội và tại Bảo tang CVCĐ Huế X HT 33 Các nhà vệ sinh tại lăng Minh Mạng, Tự Đức, Khải Định và các nhà vệ sinh tại khu vực Ngọ Môn X HT 34 Khảo cổ đàn Xã Tắc X HT Tổng cộng: 174 lượt công trình, hạng mục công trình được bảo tồn trùng tu Trong đó: 1, Số công trình được bảo tồn trùng tu là 132 2, Số công trình phụ trợ (điện, nước, khảo cổ, cây xanh…) là 42 171 Tổng hợp nguồn vốn đầu tư: 589.518 tỷ đồng VN Trong đó: - Ngân sách Trung ương: 275,840 tỷ đồng VN - Ngân sách địa phương và tài trợ quốc tế: 313,678 tỷ đồng VN - Giai đoạn 1996 – 2000: Bảo tồn 54 CT, hạng mục CT, kinh phí: 87,445 tỷ - Giai đoạn 2001 – 2005: Bảo tồn 74 CT, hạng mục CT, kinh phí: 148,16 tỷ - Giai đoạn 2006 – 2009: Bảo tồn 79 CT, hạng mục CT, kinh phí: 194,521 tỷ - Giai đoạn 2010 – 2012: Bảo tồn 37 CT, hạng mục CT, kinh phí: 159,338 tỷ Nguồn: Trung tâm bảo tồn di tích cố đô Huế [116]. 172 PHỤ LỤC 2: CÁC DỰ ÁN ĐƯỢC SỰ HỖ TRỢ CỦA CÁC CHÍNH PHỦ VÀ TỔ CHỨC QUỐC TẾ (giai đoạn 1992- 2013) STT Tên chương trình Năm Cơ quan tài trợ và hợp tác Kinh phí tài trợ 1 Trùng tu di tích Ngọ Môn 1992 Quỹ Ủy thác Nhật Bản thông qua UNESCO 100.000 USD 2 Thiết bị cho kho cổ vật 1994 Toyota Foundation ( Nhật Bản) 40.000 USD 3 Văn Thánh 1995 Hội người yêu Huế tại Paris 150.000 Fr (# 30.000 USD) 4 Gỗ lim phục vụ trùng tu di tích Huế 1995 Chính phủ nước CHDCND Lào 400m3gỗ (#200.000 USD) 5 Hữu Tùng Tự ( lăng Minh Mạng) 1996 Toyota Foundation và Japan Foundation ( Nhật Bản) 40.000 USD 6 Cửa Quảng Đức 1996 Hội Thương mại Việt- Mỹ ở Honolulu (Mỹ) 50.000 USD 7 Phục chế ba án thờ các vua Hàm Nghi, Thành Thái, Duy Tân( Thế Miếu) 1996 Đại sứ Anh và 10 công ty của Anh tại Việt Nam tài trợ 35.000 USD 8 Thiết bị cho phòng công nghệ thông tin và đào tạo về GIS 1996- 1997 UNESCO 50.000 USD 9 Bảo quản và tư vấn kỹ thuật chống mối cho công trình Hiển Lâm Các, Đại Nội Huế 1996- 1997 Công ty hóa chất Rhone Polenc, Pháp 1.000.000 USD 10 Bảo tồn trùng tu công trình Minh Lâu (lăng Minh Mạng) 1997- 1999 Express (Mỹ) thông qua quỹ di tích Thế giới WMF 80.000 USD 11 Thiết bị cho phòng hóa nghiệm bảo tồn 1997 Trung tâm Di sản Thế giới của UNESCO 467.301 Fr (# 90.000 USD) 12 Bảo tồn trung tu công trình Hưng Miếu 1997 Thủ tướng Chính phủ Thái Lan 20.000 USD 13 Tu bổ khẩn cấp các công trình bị hư hỏng do cơn lốc tháng 9/1997(cung Diên Thọ) 1997 Trung tâm Di sản Thế giới của UNESCO 50.000 USD 14 Bảo tồn trùng tu công trình Thế Tổ Miếu 1997- 1998 Xử lý nợ giữa nước CHXHCN Việt Nam và chính phủ Ba Lan với sự hợp tác của các chuyên gia 900.000 USD 173 Xí nghiệp bảo tồn Tài sản văn hóa Ba Lan(PKZ) 15 Trùng tu tôn tạo nhà Bát giác phía đông (Đại Nội) 1998 Đại sứ Canada thông qua Trung tâm nghiên cứu và hợp tác Quốc tế CECI 10.000 USD 16 Hệ thống bia biển chỉ dẫn tham quan di tích(đợt 1) 1999 Đại sứ Canada thông qua Trung tâm nghiên cứu và hợp tác Quốc tế CECI 4.200 USD 17 Hỗ trợ phục hồi các công trình di tích do hậu quả lũ lụt 1999 1999 UNESCO 40.000 USD 18 Tổ chức hội thảo bảo tồn và phát huy giá trị Tuồng cung đình Huế 2000 Ford Foundation 9.500 USD 19 Bảo tồn trùng tu công trình Bi đình (lăng Minh Mạng) 2001- 2003 Quỹ di tích thế giới (World Monuments Fund) 50.000 USD 20 Hệ thống bia biển chỉ dẫn tham quan di tích(đợt 2) 2001 Đại sứ Canada thông qua Trung tâm nghiên cứu và hợp tác Quốc tế CECI 12.040 USD 21 Trùng tu tôn tạo Nhà hát Duyệt Thị Đường 1998- 2001 Chính phủ Pháp và các công ty của Pháp, EDF,CBC, PAIMBEUF ủy thác cho tổ chức CODEV Việt Pháp đóng góp 124.000 USD 22 Lập hồ sơ quốc gia ứng cử Nhã nhạc là Kiệt tác di sản truyền khẩu và phi vật thể của nhân loại 2002 Quỹ Nhật Bản thông qua UNESCO 15.000 USD 23 Phục hồi tranh tường nội thất Cung An Định-Giai đoạn 01 2003 VP đối ngoại CHLB Đức thông qua ĐSQ Đức tại Hà Nội 17.580 EURO (# 20.100 USD) 24 Dự án kế hoạch hành động Quốc gia nhằm bảo vệ Nhã nhạc-Âm nhạc Cung đình Việt Nam 2005- 2008 Quỹ ủy thác Nhạt Bản thông qua UNESCO 154.900 USD 25 Phối hợp nghiên cứu, đào tạo và bảo tồn tại khu di tích 2005- 2012 Viện di sản Thế giới UNESCO-Đại học Wasda, Nhật Bản 1.600.000 USD 174 Huế 26 Tu bổ, phục hồi tranh tường nội thất Cung An Định và đào tạo kỹ thuật- giai đoạn 2. 2005- 2008 Bộ Ngoại Giao Đức thông qua Hiệp hội trao đổi Văn hóa Leibniz, Hiệp Hội Đông tây hội ngộ. 355.000 EURO (# 420.000 USD) 27 Phối hợp nghiên cứu, bảo tồn Võ Thánh và chùa Thiên Mụ, thiết lập hệ thống GÍ về công viên khảo cổ di tích Huế 2007- 2009 Đại học Bách Khoa Marche, Ancona, Ý 30.000 USD 28 Bảo tồn trung tu tôn tạo di tích Hiển Đức Môn (Lăng Minh Mạng) 2008- 2009 - Quỹ Robet W.Wilson Challenge to Conserve Our Heritage thông qua tổ chức World Monuments Fund, Mỹ - Tập đoàn Công nghiệp than- Khoáng sản Việt Nam 75.000 USD + 3.200.000.000 VNĐ (# 194.000 USD) 29 Gỗ phục vụ trùng tu di tích Huế 2008 Chính phủ nước CHDCND Lào 150 m3 gỗ (# 35.000 USD) 30 Phục dựng khu Hoành Thành Huế và Hổ Quyền bằng công nghệ kỹ thuật số 3D 2007- 2010 Tổng cục quản lý Di sản văn hóa Hàn Quốc thông qua viện KAIST 500.000 USD 31 Xây dựng mạng lưới cộng đồng hỗ trợ bảo tồn khu vực di sản Huế 2008- 2009 Hội đồng vùng Nord Pas de Calais, Pháp 13.650 EURO (# 18.000 USD) 32 Xây dựng lộ trình chuẩn bị kế hoạch quản lý và chương trình xây dựng năng lực cho khu vực di sản Huế (giai đoạn 1) 2008- 2009 Đại sứ quán vương quốc Hà Lan thông qua Công ty tư vấn giải pháp đô thị Urban Solutions, Hà Lan 41.630 EURO (#54.600 USD) 33 Bảo tồn trung tu cổng và bình phong khu mộ vua ở lăng Tự Đức kết hợp đào tạo kỹ thuật 2009- 2010 Bộ ngoại giao CHLB Đức thông qua Hiệp hội Bảo tồn di sản văn hóa Đức và nhóm GCREP 110.525 EURO (#145.450 USD) 34 Bảo tồn tu bổ và tôn tạo bia Thị học- Quốc Tử Giám Huế 2010- 2011 Chương trình hổ trợ quốc tế 2010 của Bộ ngoại giao Cộng hòa Ba Lan thông 18.700 USD 175 qua đại sứ quán Ba Lan ở Việt Nam 35 Đào tạo kỹ thuật và bảo tồn, tu sửa tại công trình Tối Linh Từ- Phủ Nội vụ, Hoành Thành Huế 2011- 2012 Bộ ngoại giao CHLB Đức thông qua Hiệp hội Bảo tồn di sản văn hóa Đức và nhóm GCREP 91.395 EURO (# 125.000 USD) 36 Trùng tu tôn tạo di tích Tả Tùng Tự (Lăng Minh Mạng) 2011- 2012 Quỹ Robet W.Wilson Challenge to Conserve Our Heritage thông qua tổ chức World Monuments Fund, Mỹ 46.000USD 37 Bảo tồn tu bổ công trình Linh Tinh Môn- Văn Miếu Huế và đào tạo kỹ thuật bảo tồn 2011 Chương trình hổ trợ quốc tế 2010 của Bộ ngoại giao Cộng hòa Ba Lan thông qua đại sứ quán Ba Lan ở Việt Nam 25.497 USD 38 Đào tạo bảo tồn cho cán bộ kỹ thuật của khu di sản Huế và miền trung tại Việt Nam 2012- 2013 Chương trình hổ trợ quốc tế 2010 của Bộ ngoại giao Cộng hòa Ba Lan thông qua đại sứ quán Ba Lan ở Việt Nam 16.872 USD 39 Đào tạo kỹ thuật và bảo tồn phục hồi nội thất công trình Tả Vu- Hoành Thành Huế 2012- 2013 Bộ ngoại giao CHLB Đức thông qua Hiệp hội Bảo tồn di sản văn hóa Đức và nhóm GCREP 139.660 EURO (#181.558 USD) 40 Bảo tồn, trùng tu và đào tạo kỹ thuật tại công trình Bi đình- lăng Tự Đức 2013- 2014 Chương trình hổ trợ quốc tế 2013 của Bộ ngoại giao Cộng hòa Ba Lan thông qua đại sứ quán Ba Lan ở Việt Nam 173.874,3 USD 41 Tập huấn xây dựng năng lực quản lý di sản đô thị Huế thông qua ứng dụng GIS 6- 10/2013 Tổ chức tài chính NUFFIC- Hà Lan thông qua tổ chức Urban Solutions tại Hà Nội 49.935.90 EURO 42 Dự án đào tạo kỹ thuật và bảo tồn phục hồi nội thất công trình Tả Vu- Hoàng Thành Huế 2012- 2014 Bộ ngoại giao CHLB Đức thông qua Hiệp hội Bảo tồn di sản văn hóa Đức và nhóm GCREP 139.660 EURO (# 181.558 USD) 43 Chương trình hợp tác nghiên cứu và phục hồi nhạc cụ truyền thống Biên chung, Biên khánh 2010 Bộ văn hóa Thể thao Du lịch Hàn Quốc thông qua trung tâm Nghệ thuật biểu diễn truyền thống Quốc gia Hàn Quốc 20.000 USD 176 44 Chương trình hợp tác nghiên cứu và phục hồi nhạc cụ truyền thống Bác chung, Đặc khánh 2012 Bộ văn hóa Thể thao Du lịch Hàn Quốc thông qua trung tâm Nghệ thuật biểu diễn truyền thống Quốc gia Hàn Quốc 14.000 USD 45 Phục hồi điện Chiêu Kính- Thái Miếu Đại Nội Huế 2013- 2015 Bộ giáo dục, Văn hóa, Thể thao, Khoa học và công nghệ Nhật Bản thông qua viện Công nghệ Đại học Monotsukuri- Nhật Bản và viện Di sản Đại học Waseda 210.000 USD Nguồn: Trung tâm bảo tồn di tích cố đô Huế [116]. 177 PHỤ LỤC 3: MỘT SỐ CÔNG TRÌNH CỤ THỂ TRONG CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU VĂN HÓA PHI VẬT THỂ Ở TTH GIAI ĐOẠN 1994- 2013 STT TÊN CÔNG TRÌNH 1 Viết sách lễ hội cung đình triều Nguyễn 2 Hồ sơ lễ tế xã tắc 3 Kịch bản lễ tế xã tắc 4 Hồ sơ phục chế Biên chung, Biên khánh 5 Hồ sơ trang phục Cung đình Huế 6 Hồ sơ lễ tế Nam giao 7 Kịch bản và dàn dựng lễ tế Nam giao 8 Kịch bản và dàn dựng lễ hội Truyền lô 9 Kịch bản và dàn dựng lễ hội Tiến sỹ võ 10 Hồ sơ lễ Truyền lô- Yết bảng, Vinh quy bái tổ 11 Hồ sơ lễ tế Tịch điền 12 Hồ sơ lễ Công chúa hạ giá 13 Hồ sơ ẩm thực Cung đình Huế 14 Hồ sơ lễ nguyên đán 15 Hồ sơ lễ Thiết đại triều 16 Hồ sơ lễ tế Văn Miếu 17 Hồ sơ lễ Đăng quang 18 Hồ sơ lễ hội điện Hòn chén 19 Kịch bản công chúa hạ giá 20 Dịch sách Thần nhạc chi lữ 21 Dịch các phần tài liệu tiếng Trung, Hán cổ sang tiếng Việt phục vụ cho việc nghiên cứu văn hóa phi vật thể: Thiên Đàn, đàn Xã Tắc, vườn cảnh Trung Quốc, Minh Sử, Thanh sử, Khâm định Đại Nam hội điển sự lệ, Châu bản triều Nguyễn. Nguồn: Trung tâm bảo tồn di tích cố đô Huế [116].

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftran_thi_hong_minh_la_0392.pdf
Luận văn liên quan