Đề nghị tỉnh TTH đôn đốc, chỉ đạo ngành giáo dục tổ chức biên soạn
tài liệu giáo khoa đưa giáo dục ý thức bảo vệ DSVH vào trường học. Tổ chức
nhiều hơn các giờ học ngoại khóa ở khu di sản vì việc giáo dục truyền thống
cho thế hệ trẻ thông qua tiếp xúc với DSVH là rất cần thiết và có ý nghĩa. Di tích
lịch sử văn hóa là những kinh thông tin nguyên gốc của quá khứ gởi cho hiện tại,
nó giúp cho mỗi dân tộc khi bước vào cuộc sống luôn thành kính tìm đến để học
hỏi và chiêm ngưỡng. Trong các nội dung biên soạn cần tập trung những khía
cạnh như truyền thống yêu nước, tinh thần sáng tạo, tinh thần hiếu học của dân
tộc, ý thức tôn trọng thuần phong mỹ tục, nét đặc sắc của văn hóa Huế
182 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2870 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Vấn đề giữ gìn và phát huy di sản văn hóa ở Thừa Thiên Huế hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rong khu vực.
Việc nghiên cứu giá trị văn hóa đòi hỏi phải thể hiện tính xã hội cao và
công việc phải thực tế khách quan. Vấn đề giữ gìn và phát huy giá trị DSVH,
phục dựng và giữ gìn các lễ hội phải tiếp thu các thành tựu khoa học kết hợp
với nghiên cứu tình hình thực tế. Nếu không sẽ dẫn đến những sự hiểu lầm về
sau, sẽ giảm các giá trị đích thực của văn hóa. Trong quá trình đưa các giá trị
truyền thống vào phục vụ du khách cần xem xét và có biện pháp thích hợp
cho từng bước đi, tránh các khuynh hướng chỉ nhằm mục đích thương mại mà
làm mất đi giá trị của các DSVH.
Hai là, cần khai thác có hiệu quả các giá trị các DSVH để phát triển
những sản phẩm du lịch đặc thù có tính cạnh tranh cao, thu hút khách du lịch.
Hiện nay, một trong những hạn chế cơ bản của du lịch ở Việt Nam nói
chung và TTH nói riêng là thiếu các sản phẩm du lịch đặc thù có tính cạnh
tranh cao trong khu vực và quốc tế. Chiến lược phát triển du lịch tỉnh TTH
trong giai đoạn tới sẽ ưu tiên khắc phục hạn chế này. Trong trường hợp này,
bản thân các DSVH, đặc biệt là các di sản thế giới là những tài nguyên du lịch
có giá trị. Vấn đề là cần có quy hoạch và đầu tư hợp lý để biến những giá trị
DSVH thành sản phẩm du lịch có sức cạnh tranh, thu hút khách du lịch. Sự
tăng trưởng về khách du lịch đến các điểm di sản sẽ đồng nghĩa với việc
những giá trị di sản này sẽ càng được phát huy.
Trong những năm tới, tỉnh TTH cần chú ý hơn nữa trong việc nâng cao
hiệu quả các loại hình du lịch đặc sắc, như:
- Phát huy giá trị các điểm du lịch hấp dẫn cùng một số di tích tiềm năng:
Bên cạnh di tích Hoàng Thành, lăng tẩm, chùa chiền cần nối kết nâng cao hiệu
quả các di tích khác như hồ Tịnh Tâm, Hổ Quyền- Voi Ré, các di tích lịch sử
cách mạng như di tích Nguyễn Tri Phương, Nguyễn Chí Thanh, Nguyễn CHí
Diễu, di tích lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh…cần khai thác, tăng cường mở
rộng các tuyến du lịch đến các di tích lịch sử độc đáo mới được trùng tu, các bảo
tàng,… nhằm tạo sự hấp dẫn phong phú cho các tour du lịch văn hóa.
144
- Phát huy giá trị các làng nghề truyền thống phục vụ cho du lịch phát
triển: TTH tồn tại rất nhiều làng nghề truyền thống lâu đời như phường
Phường Đúc, làng Kim hoàn Kế Môn, làng gốm Phước Tích, làng điêu khắc
Mỹ Xuyên, làng rèn Hiền Lương, làng tranh Lại Ân, làng hoa giấy Thanh
Tiên… Đến nay, một số làng nghề này vẫn còn duy trì và hòa nhập với nền
sản xuất hiện tại. Những làng nghề thủ công này là một thực thể sống động,
tạo nên nét đặc trưng văn hóa, đồng thời đem lại nguồn lợi về kinh tế. Do đó,
ngoài việc tỉnh cần có chính sách hỗ trợ vốn cho phát triển làng nghề thì cần
tập trung hình thành những tuyến tham quan hợp lý, tổ chức các hoạt động
triễn lãm bên cạnh các xưởng và nơi sản xuất để mọi người thấy thao tác trình
diễn và mua sản phẩm. Nên duy trì Festival làng nghề truyền thống để phổ
biến, quảng bá sản phẩm thủ công mỹ nghệ, tìm cách khôi phục, phát triển các
nghề thủ công truyền thống để thu hút thêm khách du lịch đến Huế.
Ba là, phát triển du lịch DSVH cần xây dựng mối liên kết giữa cộng
đồng với các hoạt động du lịch ở Tỉnh TTH.
Cộng đồng là một phần không thể thiếu của DSVH, trong nhiều trường hợp
cộng đồng chính là linh hồn, là tâm điểm của di sản. Tính biện chứng ở đây thể hiện
ở chỗ phát triển du lịch di sản không thể tách rời phát triển cộng đồng ở khu vực di
sản và lợi ích có được từ du lịch di sản phải được chia sẻ với cộng đồng. Trong
trường hợp này, cộng đồng sẽ là nhân tố tích cực góp phần giữ gìn và phát huy các
giá trị DSVH trên quê hương của họ. Người dân trong cộng đồng phải là chủ thể
trong các lễ hội, trong bảo vệ di tích, tham gia sản xuất các hàng thủ công mỹ nghệ.
Như vậy, đòi hỏi tỉnh phải tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền
vận động mọi người dân thực hiện đúng những yêu cầu của Nhà nước, các
quy tắc của công đồng. Trong du lịch, muốn người dân tham gia cụ thể, tỉnh
phải có những chính sách hỗ trợ mang tính lâu dài để họ có thể chuyển đổi
nghề nghiệp, mua sắm thiết bị phương tiện nhằm sản xuất và phục vụ du lịch.
Bên cạnh ý nghĩa trên, phát triển du lịch văn hoá gắn với cộng đồng sẽ
còn khai thác được những giá trị DSVH bản địa góp phần làm đa dạng và
phong phú hơn sản phẩm du lịch điểm đến, làm tăng tính hấp dẫn và hiệu quả
kinh doanh du lịch.
145
Thứ bảy, giải pháp đẩy mạnh việc hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giữ gìn
và phát huy DSVH ở TTH
Các hoạt động giữ gìn và phát huy DSVH ở TTH đang diễn ra trong tình
hình đất nước thực hiện mở cửa, tăng cường các mối giao lưu và quan hệ
quốc tế, do đó đòi hỏi tỉnh TTH phải nhận thức được vai trò to lớn của việc
tăng cường hội nhập quốc tế, tiếp cận công nghệ tiên tiến, tranh thủ nguồn
vốn tài trợ của quốc tế cho các dự án tu bổ, tôn tạo DSVH vật thể và sưu tầm,
nghiên cứu DSVH phi vật thể. Để thực hiên tốt hơn cho công tác này, tỉnh
TTH cần chú ý đến cách yếu tố sau:
- Một là, trong quá trình hợp tác quốc tế, các nhà quản lý văn hóa cần
trang bị kiến thức, sự hiểu biết để hợp tác với các chuyên gia nhằm tôn tạo,
trùng tu hay bảo vệ di sản một cách tốt nhất.
- Hai là, cần nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác tuyên truyền, giới
thiệu các DSVH ở TTH cho bạn bè quốc tế hiểu đúng giá trị tư tưởng, thẩm
mỹ. Đó cũng là con đường thích hợp nhất để thu hút khách du lịch đến thăm
Huế, góp phần phát triển kinh tế xã hội nói chung và ngành du lịch nói riêng.
- Ba là, tỉnh TTH cần có những văn bản đề nghị Chính phủ phê chuẩn và
tham gia các công ước quốc tế về bảo tồn các DSVH. Đồng thời, tích cực
tham gia các hoạt động của ủy ban Di sản thế giới nhằm thực hiện “Công ước
về việc bảo tồn các DSVH và thiên nhiên thế giới”, hướng ứng những nội
dung và biện pháp cụ thể của UNESCO về bảo vệ và phát huy giá trị các
DSVH phi vật thể.
- Bốn là, cần tham gia với tư cách là thành viên các tổ chức chuyên môn
quốc tế về bảo vệ và phát huy giá trị DSVH. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế theo
hướng hợp tác song phương, đa phương, hợp tác trên các lĩnh vực nghiên cứu,
tư vấn chuyên môn, đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ TTH thông qua các
chương trình dự án, tập huấn trong nước và nước ngoài. Hợp tác thông qua
các dự án trùng tu một số công trình cụ thể v.v. Để việc hợp tác có hiệu quả,
chúng ta cần chuẩn bị sẵn một số dự án ở nhiều cấp độ khác nhau để có thể
gọi mời các đối tác phù hợp.
146
Kết luận chương 4
Trong thời đại của chúng ta, trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh
tế thế giới, vấn đề DSVH và giữ gìn, phát huy DSVH có ý nghĩa vô cùng
quan trọng. Xét về một phương diện nào đó thì vấn đề giữ gìn và phát huy
DSVH liên quan đến sự tồn tại của các dân tộc. Do vậy, từ thực trạng của
chương 3, trong chương 4 luận án đã đưa ra một loạt các giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng của công tác giữ gìn và phát huy DSVH ở TTH trong giai
đoạn tới. Những giải pháp đó bao gồm: đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục để
nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc giữ gìn và phát huy DSVH;
thúc đẩy phát triển kinh tế, tăng tích lũy tạo điều kiện tăng đầu tư cho giữ gìn
DSVH; nâng cao năng lực quản lý, các chương trình hành động cụ thể đối với
từng loại hình DSVH, các quy phạm về pháp luật; kết hợp chặt chẽ DSVH với
phát triển du lịch; đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giữ gìn và phát
huy DSVH ở TTH. Khẳng định, vấn đề giữ gìn và phát huy DSVH ở TTH
nếu được nghiên cứu, đánh giá một cách nghiêm túc, khoa học và có quy
hoạch đúng đắn sẽ không những đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh mà còn góp phần không nhỏ trong việc xây dựng nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
147
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
1. DSVH là bộ phận quan trọng cấu thành nên văn hóa của mỗi quốc
gia dân tộc. Những giá trị văn hóa đọng lại trên các DSVH là những bằng
chứng về sự trường tồn của cái đẹp, của quá khứ đối với hôm nay và ngày
mai. Việc giữ gìn và phát huy các DSVH không những phải đảm bảo sự vẹn
toàn các giá trị của thế hệ đi trước để lại mà quan trọng hơn là phải xây dựng
niềm tự hào dân tộc, khơi dậy nguồn sức mạnh nội sinh cho quá trình phát
triển bền vững của đất nước.
2. TTH là trung tâm văn hóa và du lịch của cả nước. Là nơi đầu tiên
của Việt Nam có khu di tích được công nhận là DSVH thế giới. Các DSVH ở
TTH có vai trò rất quan trọng, là điểm hội tụ tinh hoa văn hóa dân tộc, là nơi
gặp gỡ giao lưu các luồng văn minh nhân loại. Vấn đề giữ gìn và phát huy các
giá trị DSVH ở TTH trong giai đoạn đổi mới là một yêu cầu khách quan, cấp
thiết hiện nay.
3. Sự nghiệp giữ gìn và phát huy DSVH ở TTH là trách nhiệm của mọi
ngành, mọi cấp, trong đó Đảng và Nhà nước giữ vai trò lãnh đạo, vạch đường
chỉ lối, các cơ quan tham gia tổ chức thực hiện, song mấu chốt cuối cùng vẫn
là chủ thể nhân dân TTH. Chỉ khi nào nhân dân ý thức được trách nhiệm,
tham gia xây dựng đời sống văn hóa thì lúc đó công cuộc giữ gìn và phát huy
DSVH ở TTH mới mang đầy đủ ý nghĩa giá trị trong cuộc sống xã hội theo
đúng phương châm “cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”. Công tác trên
không nằm ngoài chân lý đó.
4. Công tác giữ gìn và phát huy DSVH ở TTH trong thời gian qua đã
đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ: DSVH ở TTH đã vượt qua giai đoạn
cứu nguy khẩn cấp và từng bước hồi sinh diện mạo ban đầu của một cố đô
lịch sử. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, nhiều
công trình di sản vẫn còn trong tình trạng hư hỏng nặng nề, nhiều lễ hội,
ngành nghề truyền thống trong quá trình khôi phục chưa đáp ứng yêu cầu và
148
còn nhiều hạn chế, bất cập. Những nguyên nhân được rút ra từ thực tiễn và
những vấn đề đặt ra cần phải được nhận thức đúng để nâng cao hơn nữa chất
lượng của việc giữ gìn và phát huy DSVH ở TTH trong tình hình mới.
5. Nâng cao chất lượng, hiệu quả của việc giữ gìn và phát huy DSVH ở
TTH trong giai đoạn hiện nay cần quán triệt quan điểm của Đảng về DSVH,
phải đảm bảo tính kế thừa, đổi mới và nhìn nhận sự cần thiết phải bảo vệ
DSVH trong điều kiện KTTT. Phải thực hiện hệ thống các giải pháp toàn
diện, đồng bộ nhằm nâng cao chất lượng công tác này. Căn cứ vào đặc điểm
riêng của tỉnh TTH mà các chủ thể, tỉnh ủy, UBND và ngành văn hóa cần vận
dụng thực hiện cho phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giữ gìn và phát
huy DSVH ở TTH đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong những giai đoạn tiếp theo.
6. Không một DSVH nào để lại mà không kèm theo một trách nhiệm.
Với ý thức góp phần xây dựng đời sống kinh tế- xã hội hôm nay và chuyển
giao tài sản văn hóa một cách trọn vẹn đầy đủ cho thế hệ mai sau, sự nghiệp
giữ gìn và phát huy DSVH nói chung và ở tỉnh TTH nói riêng phải không ngừng
nổ lực, tìm tòi, tạo ra những sáng tạo mới, và đặc biệt là sự quyết tâm của các
cấp chính quyền địa phương cùng toàn thể nhân dân nhằm góp phần vào sự
nghiệp xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
KIẾN NGHỊ
1. Đối với Trung ương
- Kiến nghị đưa dự án Quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị di tích cố đô
Huế vào dự án ưu tiên của Nhà nước nhằm tạo điều kiện chủ động nguồn vốn
đầu tư. Nâng cấp đầu tư kinh phí cả về tu bổ công trình, bảo vệ, bảo quản hiện
vật và phục hồi các DSVH phi vật thể. Hiện nay, còn khá nhiều di tích bị
xuống cấp do ảnh hưởng của thiên tai khí hậu cần tu bổ và rõ ràng, DSVH ở
TTH là tài sản quan trọng của quốc gia, được coi là “quốc gia chi bảo”.
DSVH sẽ không thể tồn tại và phát triển nếu sự tài trợ từ Nhà nước. Chính vì
thế, Trung ương cần điều tiết, cốt sao có nguồn vốn kịp thời nhằm đảm bảo
cho các công trình thực thi theo kế hoạch, không bị chậm lại hoặc gián đoạn.
149
- Nhà nước nên xây dựng đề án thiết lập Quỹ quốc gia văn hóa Việt
Nam nhằm huy động các nguồn kinh phí, các tài sản hiến tặng. Điều chỉnh
một phần lãi ở những đơn vị kinh doanh có lợi nhuận cao để đầu tư cho các
di tích lịch sử văn hóa tiêu biểu đang xuống cấp và DSVH phi vật thể đặc
sắc đang bị mai một.
- Đề nghị Bộ văn hóa thể thao và du lịch tiếp tục duy trì tạp chí chuyên
ngành DSVH để phục vụ cho việc trao đổi học thuật, phổ biến thông tin. Hiện
nay, đội ngũ cán bộ nghiên cứu văn hóa khá đông, đối tượng để nghiên cứu
DSVH rất phong phú, đây là điều kiện thuận lợi để tạp chí DSVH có nội dung
sâu sắc. Cần đi sâu xây dựng tạp chí có nội dung thiết thực về các lĩnh vực tu
bổ di tích, bảo quản hiện vật, phục dựng các di sản lễ hội…Tăng cường mở
các lớp tập huấn nhằm nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ văn
hóa cơ sở để hội nhập với quốc tế.
2. Đối với tỉnh Thừa Thiên Huế
- Đề nghị Tỉnh ủy, UBND tỉnh TTH tăng cường chỉ đạo các ngành phối
hợp có các biện pháp cụ thể để thực hiện tốt các nội dung trong quyết định
818/QĐ- TTg ngày 7/6/2010 của Thủ tướng chính phủ về điều chỉnh quy
hoạch bảo tồn và phát huy giá trị di tích Cố đô Huế giai đoạn 2010- 2020. Có
kế hoạch triển khai đồng bộ những nội dung thực hiện trong giai đoạn 4.
- Đề nghị tỉnh chỉ đạo và có chính sách thuận lợi để di dời, giải tỏa một
số hộ dân sống trong khu di tích để trả lại tính nguyên vẹn cho khu di tích và
thuận lợi cho công tác tu bổ, tôn tạo di tích.
- Tỉnh cần phối hợp chặt chẽ cùng Bộ Văn hóa thể thao và du lịch tổ
chức nghiên cứu các đề tài lớn, nhằm xác định các giá trị DSVH phi vật thể,
xem cái gì có giá trị cần phải nghiên cứu, giữ gìn và phát huy, cái gì cần loại
bỏ. Vì hiện nay, ở một số địa phương, nhiều ngành nghề truyền thống, nhiều
loại hình nghệ thuật đang có nguy cơ bị biến dạng hoặc bị xóa sổ nhưng vẫn
chưa có các biện pháp để giữ gìn, bảo quản.
Cần tập trung đầu tư kinh phí để khôi phục các ngành nghề đặc sắc để
phục vụ du lịch và giữ gìn văn hóa. Có chính sách đãi ngộ để tranh thủ truyền
150
nghề của các nghệ nhân cho thế hệ trẻ về kinh nghiệm, kiến thức nghề để
khích lệ họ chuyển giao tích cực hơn. Cần xem các nghệ nhân, nghệ sĩ như
những “bảo tàng sống” đang lưu giữ vốn quý về văn hóa. Khi tiến hành
nghiên cứu phục vụ lễ hội, ngành nghề cần tính toán một cách khoa học,
hoạch định rõ ràng để tránh tình trạng phục hồi tràn lan, ít hiệu quả.
- Đề nghị tỉnh TTH đôn đốc, chỉ đạo ngành giáo dục tổ chức biên soạn
tài liệu giáo khoa đưa giáo dục ý thức bảo vệ DSVH vào trường học. Tổ chức
nhiều hơn các giờ học ngoại khóa ở khu di sản vì việc giáo dục truyền thống
cho thế hệ trẻ thông qua tiếp xúc với DSVH là rất cần thiết và có ý nghĩa. Di tích
lịch sử văn hóa là những kinh thông tin nguyên gốc của quá khứ gởi cho hiện tại,
nó giúp cho mỗi dân tộc khi bước vào cuộc sống luôn thành kính tìm đến để học
hỏi và chiêm ngưỡng. Trong các nội dung biên soạn cần tập trung những khía
cạnh như truyền thống yêu nước, tinh thần sáng tạo, tinh thần hiếu học của dân
tộc, ý thức tôn trọng thuần phong mỹ tục, nét đặc sắc của văn hóa Huế…
151
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Trần Thị Hồng Minh (2009), Vận dụng tư tưởng văn hóa Hồ Chí Minh
vào việc xây dựng lối sống cho thanh niên hiện nay, Đề tài nghiên
cứu khoa học cấp cơ sở.
2. Trần Thị Hồng Minh (2012), "Những định hướng về phát triển văn hóa
Việt Nam theo tinh thần nghị quyết Đại hội XI của Đảng", Tạp chí
Mặt trận, (102), tr.30-37.
3. Trần Thị Hồng Minh (2012), "Giải pháp bảo tồn, phát huy di sản văn hóa
Huế đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế", Tạp chí Giáo dục lý, (189),
tr.73-77.
4. Trần Thị Hồng Minh (2013), "Tăng cường quản lý hoạt động văn hóa,
nhằm phát huy các giá trị văn hóa truyền thống", Tạp chí Lý luận
Chính trị, (8), tr.56- 59.
152
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phan Thuận An (1999), Kinh thành Huế, Nxb Thuận Hóa Huế.
2. Phan Thuận An (2009), Kiến trúc cố đô Huế, Nxb Đà Nẵng.
3. Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương, Vụ Giáo dục lý luận chính trị
(1994), Tìm hiểu về văn hóa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
4. Trần Quốc Bảng (1995), "Chính sách văn hóa đối với phát triển", Tạp chí
Văn hóa nghệ thuật, (6).
5. Nguyễn Duy Bắc (Chủ biên) (2008), Sự biến đổi các giá trị văn hóa
trong bối cảnh xây dựng nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay,
Nxb Từ điển bách khoa và Viện Văn hóa.
6. Nguyễn Chí Bền (2000), Văn hóa Việt Nam - những suy ngẫm, Nxb Văn
hóa dân tộc, Hà Nội.
7. Nguyễn Chí Bền (2007), "Bảo tồn DSVH phi vật thể ở nước ta hiện
nay", Tạp chí Cộng sản, (7/127).
8. Nguyễn Chí Bền (Chủ biên) (2010), Bảo tồn, phát huy giá trị DSVH vật
thể Thăng Long - Hà Nội, Nxb Hà Nội.
9. Trần Văn Bính (2010), Văn hóa Việt Nam trên con đường đổi mới những
thời cơ và thách thức, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
10. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Cục Di sản Văn hóa (006), Một con
đường tiếp cận di sản văn hóa, Tập 2, Hà Nội.
11. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Cục Di sản Văn hóa (2008), Một con
đường tiếp cận di sản văn hóa, Tập 3, Hà Nội.
12. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Cục Di sản Văn hóa (2009), Một con
đường tiếp cận di sản văn hóa, Tập 4, Hà Nội.
13. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Cục Di sản Văn hóa (2010), Một con
đường tiếp cận di sản văn hóa, Tập 5, Hà Nội.
14. Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế,
Trung tâm Bảo tồn di tích cố đô Huế (2006), Đề án điều chỉnh quy
hoạch bảo tồn phát huy di tích cố đô Huế giai đoạn 2010- 2020, Huế.
15. Bộ Văn hoá - Thông tin (2003), Quy định của Nhà nước về hoạt động và
quản lý văn hoá thông tin, Nxb Văn hoá thông tin, Hà Nội.
153
16. Bộ Văn hóa Thông tin, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, Trung
tâm Bảo tồn di tích cố đô Huế (2006), Đề án điều chỉnh quy hoạch
bảo tồn phát huy di tích cố đô Huế giai đoạn 1996- 2015, Huế.
17. Trường Chinh (1974), Chủ nghĩa Mác và văn hóa Việt Nam, Nxb Sự thật,
Hà Nội.
18. Nguyễn Trọng Chuẩn, Nguyễn Văn Huyên, Đỗ Huy (2002), Giá trị
truyền thống trong những thách thức của toàn cầu hóa, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
19. Nguyễn Trọng Chuẩn (2002), "Vấn đề khai thác những giá trị văn hóa
truyền thống vì mục tiêu phát triển", Tạp chí Triết học, (2).
20. Hoàng Chương (2012), "Thực trạng vấn đề bảo tồn và phát huy văn hóa
dân tộc", Báo Nhân Dân, ngày 2/4/2012, tr.5.
21. Cục Di sản văn hóa (2007), Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể, Tập 1,
Nxb Thế giới, Hà Nội.
22. Đoàn Bá Cự (1997), "Bảo tồn di tích và vấn đề xã hội hóa văn hóa", Tạp
chí Văn hóa nghệ thuật, (1/151).
23. Trần Huy Hùng Cường (2005), Đường đến di sản thế giới miền Trung,
Nxb Trẻ, thành phố Hồ Chí Minh.
24. Thành Duy (1996), Văn hóa trong phát triển của xã hội Việt Nam, Nxb
Khoa học xã hội, Hà Nội.
25. Phan Tiến Dũng, "Bảo tồn DSVH phi vật thể - một yếu tố cơ bản làm
cho giá trị quần thể di tích Huế luôn được tỏa sáng",
songhuong.com.vn/index.php?main=newsdetail&pid=39&catid=52
&ID=2763&shname=
26. Đinh Xuân Dũng (2004), Mấy cảm nhận về văn hóa, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
27. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
28. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban
Chấp hành Trung ương khóa VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
29. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
154
30. Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Các nghị quyết của Trung ương Đảng
(2001- 2004), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
31. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Văn kiện Đảng, Toàn tập, Tập 52, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
32. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
33. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
34. Nguyễn Khoa Điềm (Chủ biên) (2002), Xây dựng nền văn hóa Việt Nam
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
35. Phạm Văn Đồng (1995), Văn hóa và đổi mới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
36. Phạm Duy Đức (2008), Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về văn
hóa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
37. Phạm Duy Đức (Chủ biên) (2009), Phát triển văn hóa Việt nam giai
đoạn 2011-2020 những vấn đề phương pháp luận, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
38. Phạm Duy Đức (Chủ biên) (2010), Thành tựu trong xây dựng và phát
triển văn hóa Việt Nam 25 năm đổi mới (1986- 2010), Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
39. Nguyễn Phú Đức (2003), "Di sản văn hóa Huế với phát triển du lịch",
Tạp chí Huế xưa và nay, (60).
40. Hiếu Giang (2003), "Về giá trị văn hoá phi vật thể Thăng Long - Hà Nội",
Tạp chí Di sản văn hoá, (3), tr.90-92, 32.
41. Trần Văn Giàu (Chủ biên) (1996), Giá trị tinh thần truyền thống của dân
tộc Việt Nam, Tái bản, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
42. Phạm Thanh Hà (2011), Giữ gìn bản sắc dân tộc Việt Nam trong bối
cảnh toàn cầu hóa hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
43. Phạm Minh Hạc (1996), Phát triển văn hóa, giữ gìn và phát huy bản sắc
dân tộc kết hợp tinh hoa nhân loại, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
44. Đinh Hồng Hải, Nguyễn Viết Cường (2005), Bảo tồn và khai thác văn
hóa - một số vấn đề cần đặt ra, Kỷ yếu Hội nghị thông báo Văn hóa
dân gian năm 2004.
155
45. Phan Thanh Hải (2012), "Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa Huế: cơ hội
và thách thức", Tạp chí Xưa và Nay, (112+113).
46. Phan Thanh Hải (2012), “30 năm bảo tồn và phát huy DSVH Huế”, Tạp
chí Huế xưa và nay, (109).
47. Lê Như Hoa (2003), Bản sắc văn hóa trong lối sống hiện đại, Nxb Thông
tin, Hà Nội.
48. Hội Văn nghệ dân gian Thừa Thiên Huế (1991), Bảo tồn và phát triển
văn nghệ dân gian Thừa Thiên Huế, Huế.
49. Đỗ Huy (Chủ biên) (1996), Văn hóa mới Việt Nam- sự thống nhất và đa
dạng, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
50. Đỗ Huy (2002), Nhận diện văn hóa Việt Nam và sự biến đổi của nó trong
thế kỹ XX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
51. Đỗ Huy (2005), Văn hóa và phát triển, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
52. Nguyên Văn Huyên (1996), Góp phần nghiên cứu văn hóa Việt Nam,
Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
53. Nguyễn Văn Huyên (1999), "Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và vấn đề
giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc", Tạp chí Triết học, (1/107).
54. Nguyễn Văn Huyên (Chủ biên) (2006), Văn hóa mục tiêu và động lực
của sự phát triển xã hội, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
55. Nguyễn Văn Huyên (2007), "Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và vấn đề
giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc", Tạp chí Triết học.
56. Lê Văn Huyên (2002), Lễ hội Huế thời Nguyễn, tuyển tập những bài
nghiên cứu về thời Nguyễn, Sở Khoa học công nghệ và môi trường
Thừa Thiên Huế.
57. Trần Huyền (2009), "Bảo toàn tính xác thực của di sản văn hóa phi vật thể
trong hoạt động du lịch và tổ chức lễ hội", Tạp chí Xưa và Nay, (96).
58. Nguyễn Quốc Hùng (2001), "Bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể - khái
niệm và nhận thức", Tạp chí Văn hóa nghệ thuật, (4/202).
59. Nguyễn Quốc Hùng (2003), "Hành trình 10 năm của di sản văn hóa
Huế", Tạp chí Huế xưa và nay, (60).
156
60. Nguyễn Quốc Hùng (2002), "Luật di sản văn hóa - văn bản luật hoàn
chỉnh về bảo vệ, phát huy di sản văn hóa ở nước ta", Tạp chí Văn
hóa nghệ thuật, (2).
61. Nguyễn Thị Hương (Chủ biên), Trần Kim Cúc (2011), Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn xây dựng, phát triển văn hóa Việt Nam, Nxb Chính
trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
62. Huỳnh Đình Két, "Di tích cảnh quan Huế- một số vấn đề về công tác bảo
tồn",
id=39&catid=52&ID=2763&shname=
63. Vũ Khiêu, Phạm Xuân Nam (Chủ biên) (1993), Mấy vấn đề văn hóa và
phát triển ở Việt Nam hiện nay, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
64. Vũ Khiêu (Chủ biên), Phạm Xuân Nam, Hoàng Trinh (1993), Phương
pháp luận về vai trò cuả văn hóa trong phát triển, Tái bản có bổ
sung và sửa chữa, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
65. Tùng Lâm (1995), "Những việc làm cơ bản và cấp thiết trong công cuộc
bảo tồn di sản văn hóa Huế", Tạp chí Huế xưa và nay, (5).
66. Phan Huy Lê - Vũ Minh Giang (1994), Các giá trị truyền thống và con
người Việt Nam hiện nay, Hà Nội.
67. Trường Lưu (2003), Toàn cầu hóa và vấn đề bảo tồn văn hóa dân tộc,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
68. F. Mayor (1994), "Ban đầu và cuối cùng là văn hóa", Người đưa tin
UNESCO, (10).
69. C.Mác - Ph.Ăngghen (1958), Về văn học và nghệ thuật, Nxb Sự thật, Hà Nội.
70. C.Mác - Ph.Ăngghen (1994), Toàn tập, Tập 20, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
71. C.Mác - Ph.Ăngghen (2000), Toàn tập, Tập 42, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
72. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, Tập 3, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
73. Phạm Xuân Nam (1998), "Bản sắc văn hóa Việt Nam trong giao lưu văn
hóa với khu vực và thế giới", Tạp chí Văn hóa nghệ thuật, (5).
74. Phan Ngọc (1998), Bản sắc văn hóa Việt Nam, Nxb Văn hóa thông tin,
Hà Nội.
157
75. Thái Công Nguyên (Chủ biên) (1999), Quần thể di tích Huế di sản thế
giới, Nxb Trung tâm Bảo tồn di tích cố đô Huế.
76. Nhiều tác giả (2005), Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể ở
Việt Nam, Viện Văn hóa - Thông tin xuất bản, Hà Nội.
77. Hoàng Phê (2003), Từ điển tiếng Việt, in lần thứ 9, Nxb Đà Nẵng - Trung
tâm từ điển học, Hà Nội - Đà Nẵng.
78. Lê Đình Phúc (2010), “Nhã nhạc cung đình Huế với việc phát triển du
lịch”, Tạp chí Huế xưa và nay, (101).
79. Lê Đình Phúc (2012), "Các di sản thế giới với sự phát triển du lịch ở
miền trung", Tạp chí Huế xưa và nay, (105).
80. Nguyễn Vinh Phúc (1997), "Xây dựng làng văn hóa nên chú ý tới tính
chất khu vực", Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, (1/151).
81. Quốc hội (2003), Luật Di sản văn hóa và các văn bản hướng dẫn thi
hành, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
82. Quốc hội (2009), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn
hóa của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 5, số 32/ 2009/QH 12, ngày
18 tháng 6 năm 2009.
83. Bùi Hoài Sơn (2007), Quản lý lễ hội truyền thống của người Việt ở châu
thổ Bắc Bộ từ 1945 đến nay, Luận án tiến sĩ Triết học, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
84. Sở Văn hóa thể thao du lịch Thừa Thiên Huế (2012), Báo cáo tổng kết
năm 2012 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2013.
85. Sở Văn hóa thể thao du lịch Thừa Thiên Huế (2013), Quy hoạch tổng thể
phát triển du lịch Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2013- 2020, định
hướng đến năm 2030.
86. Chu Thái Thành (2007), "Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc",
Tạp chí Cộng sản, (14/134).
87. Ngô Phương Thảo (2008), "Bảo vệ di sản, cuộc chiến từ những góc
nhìn", Tạp chí Văn hoá nghệ thuật, (289).
88. Trần Ngọc Thêm (2001), Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam, Nxb Thành
phố Hồ Chí Minh.
158
89. Ngô Đức Thịnh (2007), "Bảo tồn và phát huy văn hóa phi vật thể", Tạp
chí Cộng sản, (15/135).
90. Nguyễn Hữu Thông (1994), Huế nghề và làng nghề thủ công truyền
thống, Nxb Thuận Hóa Huế.
91. Nguyễn Hữu Thông (2012), "Hệ giá trị và nhân tố con người trong di sản
văn hóa xứ Huế", Tạp chí Huế xưa và nay, (109).
92. Lê Văn Thuyên (1998), "Một số giải pháp bảo tồn di tích lịch sử văn hóa
và danh lam thắng cảnh trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa", Tạp chí Huế xưa và nay, (28).
93. Đỗ Thị Minh Thúy (Chủ biên) (2001), Xây dựng và phát triển nền văn
hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc: thành tựu và kinh nghiệm,
Viện Văn hóa và Nxb Văn hóa Thông tin Hà Nội.
94. Đỗ Thị Minh Thúy (Chủ biên) (2003), 60 năm đề cương văn hóa với văn
hóa và phát triển ở Việt Nam hôm nay, Viện Văn hóa và Nxb Văn
hóa Thông tin Hà Nội.
95. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định 818/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án điều chỉnh quy hoạch bảo tồn và phát
huy giá trị Di tích Cố đô Huế giai đoạn 2010 - 2020.
96. Đàm Hoàng Thụ (1998), Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa nghệ thuật
ở nước ta hiện nay, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội.
97. Đàm Văn Thụ (1998), "Về chính sách giữ gìn và phát huy di sản văn hóa
nghệ thuật", Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, (6/168).
98. Trần Mạnh Thường (2000), Những di sản nổi tiếng thế giới, Nxb Văn
hóa thông tin, Hà Nội.
99. Nguyễn Danh Tiên (2012), Đảng lãnh đạo xây dựng và phát triển văn
hóa trong thời kỳ đổi mới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
100. Nguyễn Quang Trung Tiến, Phan Tiến Dũng và các tác giả khác (1994),
Huế thành phố du lịch, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
101. Lưu Trần Tiêu (1991), “Di tích- bản thông điệp của các thế hệ”, Tạp chí
Văn hóa nghệ thuật, (97).
102. Lưu Trần Tiêu (2002), "Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa Việt Nam",
Tạp chí Văn hóa nghệ thuật.
159
103. Lưu Trần Tiêu (2003), "Di sản văn hóa thế giới - 10 năm nhìn lại", Tạp
chí Huế xưa và nay, (60).
104. Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế (2011), Nghị quyết hội nghị lần thứ năm của
Bch Đảng bộ tỉnh khóa XIV về xây dựng Thừa Thiên Huế xứng tầm
là trung tâm văn hoá, du lịch đặc sắc của cả nước giai đoạn 2011 -
2015 và tầm nhìn đến năm 2020.
105. Tổng kết một số vấn đề lý luận thực tiễn qua 20 năm đổi mới (1986-
2006) (2006), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
106. Hoàng Trinh (1996), Vấn đề văn hóa và phát triển, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
107. Võ Quang Trọng (Chủ biên), Bảo tồn, phát huy giá trị DSVH phi vật thể
ở Thăng Long - Hà Nội, Nxb Hà Nội.
108. Trung tâm Bảo tồn di tích cố đô Huế (2001), Thời gian đã chứng minh,
Tập san kỷ niệm 5 năm thực hiện dự án quy hoạch bảo tồn và phát
huy giá trị di tích cố đô Huế.
109. Trung tâm Bảo tồn di tích cố đô Huế (2003), Huế Di sản và cuộc sống, Huế.
110. Trung tâm bảo tồn di tích cố đô Huế (2003), Công cuộc bảo tồn di sản
Thế giới ở Thừa Thiên Huế, Huế.
111. Trung tâm Bảo tồn di tích cố đô Huế, Phòng Nghiên cứu khoa học và hướng
dẫn tổ chức (2010), DSVH Huế nghiên cứu và bảo tồn, Kỷ yếu hội thảo.
112. Trung tâm Bảo tồn di tích cố đô Huế - Phòng Nghiên cứu khoa học
(2010), Di sản văn hóa Huế nghiên cứu và bảo tồn, Tập 1, Huế.
113. Trung tâm Bảo tồn di tích cố đô Huế - Phòng Nghiên cứu khoa học
(2012), Di sản văn hóa Huế nghiên cứu và bảo tồn, Tập 2, Huế.
114. Trung tâm Bảo tồn di tích cố đô Huế - Phòng Nghiên cứu khoa học
(2013), Di sản văn hóa Huế nghiên cứu và bảo tồn, Tập 3, Huế.
115. Trung tâm Bảo tồn di tích cố đô Huế (2012), 30 năm bảo tồn và phát huy
giá trị DSVH Huế (1982- 2012), Huế.
116. Trung tâm Bảo tồn di tích cố đô Huế (2013), Công cuộc bảo tồn di sản
thế giới ở TTH, Công ty cổ phần in Thuận Phát, Huế.
160
117. Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn quốc gia (2002), Tính đa dạng
của văn hóa Việt Nam: Những tiếp cận về sự bảo tồn, Công ty in và
thương mại Thái Hà xuất bản, Hà Nội.
118. Hoàng Phủ Ngọc Tường (1995), Huế di tích và con người, Nxb Thuận
Hóa, Huế.
119. Chu Quang Trứ (1996), Di sản văn hóa dân tộc trong tín ngưỡng và tôn
giáo ở Việt Nam, Nxb Thuận Hóa, Huế.
120. Từ điển Triết học (1986), Nxb Tiến bộ, Mátxcơva.
121. UNESCO (1993), "Hội nghị tư vấn quốc tế về các di sản văn hóa phi vật
chất", Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, (6/114).
122. UNESCO (1995), "Bảo vệ và phát huy các di sản văn hóa phi vật thể
(Quan điểm của UNESCO và một số kinh nghiệm quốc tế)", Tạp chí
Văn hóa Nghệ thuật, (3/129).
123. UNESCO (2001), Tuyên bố toàn cầu về sự đa dạng văn hóa, Hội nghị quốc
tế do UNESCO.
124. UNESCO (2005), Công ước UNESCO về bảo tồn và phát huy đa dạng
văn hóa, Hội thảo quốc tế “Khía cạnh pháp lý của vấn đề bảo tồn đa
dạng văn hóa”, Hà Nội.
125. Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (1999), Quyết định phê duyệt quy hoạch
chi tiết khu Kinh thành Huế, Thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.
126. Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2005), Địa chí Thừa Thiên Huế,
Tập 1, Phần tự nhiên, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
127. Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2006), Báo cáo tổng hợp Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế đến
năm 2020.
128. Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2008), Quyết định về việc phân
công quản lý di tích.
129. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2010), Báo cáo tổng hợp quy hoạch
tổng thể phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế (1995- 2010), Huế.
130. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, Sở Công thương (2010), Đề án
khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống và ngành nghề
TTCN trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2007- 2015.
161
131. Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2011), Dự thảo phát triển nhân
lực tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011- 2020, Huế.
132. Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2011), Báo cáo hai năm thực
hiện Kết luận 48- KL/ TW của Bộ chính trị về xây dựng và phát triển
Thừa Thiên Huế và đô thị Huế đến năm 2020.
133. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2012), Báo cáo cuối cùng quy
hoạch phát triển du lịch Thừa Thiên Huế đến năm 2020, Huế.
134. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2012), Đề án phát triển du lịch
trên cơ sở phát huy giá trị di tích cố đô Huế giai đoạn 2012- 2020.
135. Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, Thể thao và du lịch - Hội Khoa
học lịch sử Thừa Thiên Huế (2012), Tiềm năng và hướng phát triển
du lịch Bắc trung bộ, Kỷ yếu hội thảo khoa học.
136. Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, Trung tâm Bảo tồn di tích cố đô
Huế (2013), Báo cáo tổng kết công tác năm 2012 và phương hướng
nhiệm vụ năm 2013.
137. Ủy ban quốc gia về Thập kỷ quốc tế phát triển văn hóa (1992), Thập kỷ thế
giới phát triển văn hóa, Bộ văn hóa Thông tin và thể thao, Hà Nội.
138. Viện Văn hóa nghệ thuật (1990), Huế ngàn năm văn vật, Hà Nội.
139. Hoàng Vinh (1997), Một số vấn đề về bảo tồn và phát triển DSVH dân
tộc”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
140. Hoàng Vinh (1999), Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng văn hóa ở
nước ta, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội.
141. Hồ Sỹ Vịnh (Chủ biên) (1993), Văn hóa vì con người, Nxb Văn hóa và
Tạp chí Văn hóa - nghệ thuật, Hà Nội.
142. Website:
aspx?OneID=
143. Website:
NewsID=20130111143149.
144. Website:
40110062/181/
145. Website:
146. Website:
oa/2012/7/43843.aspx
162
PHỤ LỤC 1: DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐÃ THỰC HIỆN
GIAI ĐOẠN TỪ 1996 ĐẾN 2012
TT HẠNG MỤCCÔNG TRÌNH
Tổng kinh
phí đã thực
hiện
Giai đoạn
1996-2000
Giai đoạn
2001-2005
Giai đoạn
2006-2009
Giai đoạn
2010- 2012
Ghi
chú
TỔNG SỐ 589.518.112 87.445.885 148.162.917 194.521.238 159.388.072
I KINH THÀNH 102.483.051 8.253.552 26.033.966 41.470.056 26.725.477
1 Cửa Quảng Đức
X
Hoàn
thành
(HT)
2 Cửa Thể Nhơn X HT
3 Cửa Chánh Nam X HT
4 Cửa Chánh Bắc X HT
5 Cửa Đông Nam X HT
6 Cửa Chánh Tây X X X HT
7 Cửa Tây Nam X X HT
8 Cửa Tây Bắc X X HT
9 Cửa Đông Bắc X HT
10 Cửa Chánh
Đông X X HT
11 Điện
Long An
( Bảo tàng cổ
vật)7788
X X X X HT
12 Cữu Vị
Thần Công
(Nhà che
súng)
X X HT
13 Kỳ Đài X HT
14 Phu Văn Lâu X HT
15 Hệ thống điện
chiếu sáng
QTNM
X X HT
16 Hệ thống điện
chiếu sáng Kỳ
Đài
X HT
17 Mặt Nam Kinh
Thành X X HT
18 Quảng trường
Ngọ Môn X HT
19 Bảo tồn, tu bổ
tôn tạo mặt Kè
Hào
X
Chuyển
tiếp
(CT)
20 Tu bổ Đàn Xã
Tắc X X CT
21 Bảo tồn, tu bổ
tôn tạo Kinh
Thành
X CT
Hợp phần: Tu X CT
163
bổ, tôn tạo di
tích Huế
22 Nhà Tế Tửu X HT
23 Bình phong Tam
Toà X HT
24 Xiền Võ Từ X HT
25 Bảo tồn, tôn tạo
Nhà Bia Thị Học X HT
26 Bình An Đường X HT
27 Lầu Tàng Thơ (
Đền bù, giải
phóng mặt bằng)
X CT
28 Nạo vét hồ Tịnh
Tâm X CT
II
KHU VỰC
HOÀNG
THÀNH
163.776.093 59.237.196 59.403.671 16.796.584 28.338.642
1 Hồ Kim Thuỷ X HT
2 Ngọ Môn
(Tu bổ Hữu Dực
Lâu)
X X X CT
3 Điện Thái Hoà X CT
4 Pháp lam Nghi
Môn cầu Trung
Đạo
X X HT
5 Lầu Tứ Phương
Vô Sự X X HT
6 Điện Long Đức X HT
7 Pháp lam Nhật
Tinh, Nguyệt
Anh Môn
X HT
8 Phủ Nội Vụ X CT
9 Hệ thống điện
quanh khu vực
Đại Nội
X HT
10 Tây Khuyết Đài X HT
11 Đông Khuyết
Đài X CT
12 Điện Chiêu Kính X CT
13 Cửa Chương
Đức X HT
14 Khu vực Cung
Trường Sanh X X X HT
1.Trường An
Môn HT
2.Ngũ Đại Đồng
Đường HT
3.Tả Vu HT
4.Hữu Vu HT
5.Hồ Tân Nguyệt HT
164
6.Sân vườn, non
bộ HT
7.Lạch Đào
Nguyên HT
8.Cầu Kiều HT
9.Bình Phong HT
10.Tường, cổng HT
11.Điện chiếu
sáng, PCCC HT
15 Cụm di tích Diện
Thọ X X X CT
1.Chính điện-
cung Diên Thọ X HT
2.Tịnh Minh Lâu X HT
3.Trường Du Tạ X HT
4.Khương Ninh
Các X HT
5.Sân vườn khu
vực Cung Diên
Thọ
X HT
6.Các cổng Thọ
Chỉ, Thiện
Khánh,…
X HT
7.Điện chiếu
sáng cung Diên
Thọ
X HT
8.Tường thành
cung Diên Thọ X HT
10.Hệ thống
trường lang X HT
- Trường lang
A2 X HT
- Trường lang
A5 X HT
11.Tả Trà X CT
12.Điện Thọ
Ninh X CT
16 Cụm di tích Thế
Miếu
1.Thế Tổ Miếu X X HT
2.Hiển Lâm Các X HT
3.Hưng Tổ Miếu X HT
4.Hữu Tùng Tự X HT
5.Sùng Công
môn, Tuấn Liệt
môn
X HT
6.Tường bao
quanh Thế Miếu X HT
7.Các cổng Thế
Miếu X HT
165
8.Nhà Thổ Công X HT
9.Nhà Thần Trù X HT
10.Sân đường
nội bộ Thế Miếu X HT
12.HT điện chiếu
sáng Thế Miếu X HT
13.HT cấp thoát
nước Thế Miếu X HT
14.Di tích bất
động sản Thế
Miếu
X HT
15.Chống mối
Thế Miếu X HT
17 Hạ tầng Đại Nội
(Gđ1) X HT
18 Hạ tầng Đại Nội
(Gđ2) X X HT
19 Hạ tầng Đại Nội
(Gđ3) X X X HT
20 Hạ tầng Đại Nội
(Gđ4) X HT
21 Hạ tầng Đại Nội
(Gđ5) X HT
22 Hệ thống cấp
nước Đại Nội X HT
23 Hệ thống điện
chiếu sáng Đại
Nội
(Gđ1)
X X HT
24 Hệ thống điện
chiếu sáng Đại
Nội
(Gđ2)
X X HT
III KHU VỰC TỬCẤM THÀNH 118.372.468 6.856.020 10.549.794 65.074.078 35.892.576
1 Tả Vu X HT
2 Duyệt Thị
Đường X X X HT
3 Nhà Bát giác
phía Đông X HT
4 Nhà Bát giác
phía Tây X HT
5 Trường lang –
Tử Cấm Thành X X X CT
5.1.HL-
01: Điện Càn
Thành – Hưng
Khánh Nội
HT
5.2.HL-
04: Điện Càn
Thành – HT Gia
HT
166
Tường Môn
5.3.HL-
05A: Hồi lang
Đại Cung Môn –
Tả Vu – Điện
Cần Chánh –
Hữu Vu
5.4.HL-
05B: Hồi lang
Đại Cung Môn –
Tả Vu – điện
Cần Chánh –
Hữu Vu
5.5.HL-
06A: Hồi lang
Đại Cung Môn –
Tả Vu – điện
Cần Chánh –
Hữu Vu
5.6.HL-
06B: Hồi lang
Đại Cung Môn –
Tả Vu – điện
Cần Chánh –
Hữu Vu
5.7.HL-
02A: Hồi lang
điện Quang
Minh – điện Càn
Thành – điện
Trinh Minh
5.8.HL-
03A: Hồi lang
điện Quang
Minh – điện Càn
Thành – điện
Trinh Minh
5.9.HL-
02C: Hồi lang
điện Cần Chánh-
viện Thuận Huy-
điện Cao Trung
Minh Chính
5.10.HL-
03C: Hồi lang
điện Cần Chánh-
viện Thuận Huy-
điện Cao Trung
Minh Chính
HT
6 Thái Bình Lâu X X CT
IV CÁC LĂNG 119.691.327 10.546.671 19.036.799 39.254.801 50.853.056
167
VUA
1 Lăng vua Gia
Long X X X X CT
1.Lăng Thiên
Thọ X HT
1.1.Minh Thành
Điện X X HT
2.2.Sân chầu
lăng Thiên Thọ X HT
2.3.Cổng Tam
quan HT
2.4.Tả Vu
Minh Thành
Điện
HT
2.5.Hữu Vu (
Minh Thành
Điện)
HT
2.6.Tường, cổng HT
2.7.Bi Đình HT
2.8.Hạ tầng kỹ
thuật lăng Thiên
Thọ
(nạo vét suối
Kim Ngọc, điện
chiếu sáng, bến
lăng, đường vào
lăng,…)
X X HT
2 Lăng vua Minh
Mạng X X X X CT
1.Điện Sùng Ân X X HT
2.Minh lâu X HT
3.Bi Đình X HT
4.Tả Tùng Tự X CT
5.Pháp lam
phường môn X X HT
6.Hiển Đức Môn X HT
7.Đền bù cây
xanh X HT
3 Lăng vua Thiệu
Trị X X X CT
1.Điện Biểu Đức X X X HT
4 Lăng vua Tự
Đức X X X CT
1.Ôn Khiêm
Đường X HT
2.Chấp Khiêm
Điện X HT
3.Tường thành X HT
5 Lăng vua Khải
Định X X CT
168
Thiên Định
Cung X HT
6 Lăng vua Đồng
Khánh X X CT
1.Cung môn HT
2.Hữu Phối Điện
(Minh Ân Điện) HT
3.Tả Phôi Điện
(Công Nghĩa
Điện)
HT
4.Hữu Tòng Viện HT
5.Tả Tòng Viện
(Vĩnh Khánh
Đường)
HT
6.Tường thành
khu tẩm điện HT
7 Lăng Dục Đức X CT
1.Điện Long Ân X HT
V CÁC CÔNGTRÌNH KHÁC 85.195.209 2.255.446 33.138.687 31.925.755 17.578.321
1 Chùa Thiên Mụ X X X X HT
1.Tháp Phước
Duyên HT
2.Cửa Tam
Quan HT
3.Nhà bia HT
4.Lầu chuông HT
5.Lầu trống HT
6.Lôi gia Đông HT
7.Lôi gia Tây HT
8.Điện Đại Hùng HT
9.Điện Địa Tạng HT
10.Điện Quan
Âm HT
11.Nhà Tăng HT
12.Trụ Biểu HT
13.Các cổng,
tường, la thành,
lan can
HT
14.Nhà trực bảo
vệ chùa Thiên
Mụ
X HT
2 Đàn Nam Giao
& Trai Cung X X X X CT
3 Văn Thánh, Võ
Thánh X X X CT
1.Linh Tinh Môn
(Văn Miếu Huế) X HT
2.Văn Miếu Môn HT
4 Phòng thí X HT
169
nghiệm
5 Cung An Định X X X HT
1.Cổng, tường
thành, bến
thuyền, kè hồ
HT
2.Lầu Khải
Tường HT
3.Đình Trung
Lập HT
4.Nhà phụ A HT
5.Nhà phụ B HT
6.Nhà ở chuyên
gia
(Cung An Định)
X HT
7.Cây xanh, sân
vườn, điện chiếu
sang
HT
6 Phục hồi thích
nghi thuyền
Cung đình
X
7 Lưới điện lăng
Khải Định, Minh
Mạng
X X HT
8 HT điện chiếu
sang Tự Đức &
Đồng Khánh
X HT
9 HT điện chiếu
sang lăng Khải
Định
X HT
10 HT điện CS Tự
Đức, Minh
Mạng, Khải
Định
X X HT
11 HT điện CS điện
Thái Hoà X HT
12 TBA & ĐCS
Đàn Nam Giao X X HT
13 Điện CS
N/Lương Đình
& Phu Văn Lâu
X HT
14 HT điện CS Hồ
Tịnh Tâm X HT
15 HT điện CS NL
Đình & Phu Văn
Lâu
X HT
16 Hệ thống chống
sét các cổng
Kinh thành Huế
X HT
17 Khắc phục sự cố
sét Cửa Tây Bắc X HT
18 Chống sét các X HT
170
điểm di tích
19 Khảo cổ Cung
Diên Thọ X HT
20 Khảo cổ Duyệt
Thị Đường X HT
21 Khảo cổ Lầu Tứ
Phương Vô Sự X HT
22 Khảo cổ Cung
Trường Sanh X HT
23 Khảo cổ Hồ
Tịnh Tâm X HT
24 Khảo cổ Vườn
Thiệu Phương X HT
25 Khảo cổ Trường
Lang X HT
26 Khảo cổ Cung
An Định X HT
27 Khảo cổ Lăng
Gia Long X HT
28 Khảo cổ lăng
Minh Mạng X HT
29 Khảo cổ lăng
Thiệu Trị X HT
30 Khảo cổ lăng Tự
Đức X HT
31 H/thống chống
sét các CT di
tích Huế
X HT
32 Các nhà vệ sinh
tại Tả Vu, Hữu
Vu, Thần Trù-
Thế Miếu thuộc
khu vực Đại Nội
và tại Bảo tang
CVCĐ Huế
X HT
33 Các nhà vệ sinh
tại lăng Minh
Mạng, Tự Đức,
Khải Định và
các nhà vệ sinh
tại khu vực Ngọ
Môn
X HT
34 Khảo cổ đàn Xã
Tắc X HT
Tổng cộng: 174 lượt công trình, hạng mục công trình được bảo tồn trùng tu
Trong đó:
1, Số công trình được bảo tồn trùng tu là 132
2, Số công trình phụ trợ (điện, nước, khảo cổ, cây xanh…) là 42
171
Tổng hợp nguồn vốn đầu tư: 589.518 tỷ đồng VN
Trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 275,840 tỷ đồng VN
- Ngân sách địa phương và tài trợ quốc tế: 313,678 tỷ đồng VN
- Giai đoạn 1996 – 2000: Bảo tồn 54 CT, hạng mục CT, kinh phí: 87,445 tỷ
- Giai đoạn 2001 – 2005: Bảo tồn 74 CT, hạng mục CT, kinh phí: 148,16 tỷ
- Giai đoạn 2006 – 2009: Bảo tồn 79 CT, hạng mục CT, kinh phí: 194,521 tỷ
- Giai đoạn 2010 – 2012: Bảo tồn 37 CT, hạng mục CT, kinh phí: 159,338 tỷ
Nguồn: Trung tâm bảo tồn di tích cố đô Huế [116].
172
PHỤ LỤC 2: CÁC DỰ ÁN ĐƯỢC SỰ HỖ TRỢ CỦA CÁC CHÍNH PHỦ VÀ
TỔ CHỨC QUỐC TẾ (giai đoạn 1992- 2013)
STT Tên chương trình Năm Cơ quan tài trợ và hợp tác Kinh phí tài trợ
1 Trùng tu di tích
Ngọ Môn
1992 Quỹ Ủy thác Nhật Bản
thông qua UNESCO
100.000 USD
2 Thiết bị cho kho cổ
vật
1994 Toyota Foundation
( Nhật Bản)
40.000 USD
3 Văn Thánh 1995 Hội người yêu Huế tại
Paris
150.000 Fr
(# 30.000 USD)
4 Gỗ lim phục vụ
trùng tu di tích Huế
1995 Chính phủ nước
CHDCND Lào
400m3gỗ
(#200.000 USD)
5 Hữu Tùng Tự
( lăng Minh Mạng)
1996 Toyota Foundation và
Japan Foundation ( Nhật
Bản)
40.000 USD
6 Cửa Quảng Đức 1996 Hội Thương mại Việt- Mỹ
ở Honolulu (Mỹ)
50.000 USD
7 Phục chế ba án thờ
các vua Hàm Nghi,
Thành Thái, Duy
Tân( Thế Miếu)
1996 Đại sứ Anh và 10 công ty
của Anh tại Việt Nam tài
trợ
35.000 USD
8 Thiết bị cho phòng
công nghệ thông tin
và đào tạo về GIS
1996-
1997
UNESCO 50.000 USD
9 Bảo quản và tư vấn
kỹ thuật chống mối
cho công trình Hiển
Lâm Các, Đại Nội
Huế
1996-
1997
Công ty hóa chất Rhone
Polenc, Pháp
1.000.000 USD
10 Bảo tồn trùng tu
công trình Minh
Lâu (lăng Minh
Mạng)
1997-
1999
Express (Mỹ) thông qua
quỹ di tích Thế giới WMF
80.000 USD
11 Thiết bị cho phòng
hóa nghiệm bảo tồn
1997 Trung tâm Di sản Thế giới
của UNESCO
467.301 Fr
(# 90.000 USD)
12 Bảo tồn trung tu
công trình Hưng
Miếu
1997 Thủ tướng Chính phủ Thái
Lan
20.000 USD
13 Tu bổ khẩn cấp các
công trình bị hư
hỏng do cơn lốc
tháng 9/1997(cung
Diên Thọ)
1997 Trung tâm Di sản Thế giới
của UNESCO
50.000 USD
14 Bảo tồn trùng tu
công trình Thế Tổ
Miếu
1997-
1998
Xử lý nợ giữa nước
CHXHCN Việt Nam và
chính phủ Ba Lan với sự
hợp tác của các chuyên gia
900.000 USD
173
Xí nghiệp bảo tồn Tài sản
văn hóa Ba Lan(PKZ)
15 Trùng tu tôn tạo
nhà Bát giác phía
đông (Đại Nội)
1998 Đại sứ Canada thông qua
Trung tâm nghiên cứu và
hợp tác Quốc tế CECI
10.000 USD
16 Hệ thống bia biển
chỉ dẫn tham quan
di tích(đợt 1)
1999 Đại sứ Canada thông qua
Trung tâm nghiên cứu và
hợp tác Quốc tế CECI
4.200 USD
17 Hỗ trợ phục hồi các
công trình di tích
do hậu quả lũ lụt
1999
1999 UNESCO 40.000 USD
18 Tổ chức hội thảo
bảo tồn và phát huy
giá trị Tuồng cung
đình Huế
2000 Ford Foundation 9.500 USD
19 Bảo tồn trùng tu
công trình Bi đình
(lăng Minh Mạng)
2001-
2003
Quỹ di tích thế giới
(World Monuments Fund)
50.000 USD
20 Hệ thống bia biển
chỉ dẫn tham quan
di tích(đợt 2)
2001 Đại sứ Canada thông qua
Trung tâm nghiên cứu và
hợp tác Quốc tế CECI
12.040 USD
21 Trùng tu tôn tạo
Nhà hát Duyệt Thị
Đường
1998-
2001
Chính phủ Pháp và các
công ty của Pháp,
EDF,CBC, PAIMBEUF
ủy thác cho tổ chức
CODEV Việt Pháp đóng
góp
124.000 USD
22 Lập hồ sơ quốc gia
ứng cử Nhã nhạc là
Kiệt tác di sản
truyền khẩu và phi
vật thể của nhân
loại
2002 Quỹ Nhật Bản thông qua
UNESCO
15.000 USD
23 Phục hồi tranh
tường nội thất
Cung An Định-Giai
đoạn 01
2003 VP đối ngoại CHLB Đức
thông qua ĐSQ Đức tại Hà
Nội
17.580 EURO (#
20.100 USD)
24 Dự án kế hoạch
hành động Quốc
gia nhằm bảo vệ
Nhã nhạc-Âm nhạc
Cung đình Việt
Nam
2005-
2008
Quỹ ủy thác Nhạt Bản
thông qua UNESCO
154.900 USD
25 Phối hợp nghiên
cứu, đào tạo và bảo
tồn tại khu di tích
2005-
2012
Viện di sản Thế giới
UNESCO-Đại học Wasda,
Nhật Bản
1.600.000 USD
174
Huế
26 Tu bổ, phục hồi
tranh tường nội thất
Cung An Định và
đào tạo kỹ thuật-
giai đoạn 2.
2005-
2008
Bộ Ngoại Giao Đức thông
qua Hiệp hội trao đổi Văn
hóa Leibniz, Hiệp Hội
Đông tây hội ngộ.
355.000 EURO
(# 420.000
USD)
27 Phối hợp nghiên
cứu, bảo tồn Võ
Thánh và chùa
Thiên Mụ, thiết lập
hệ thống GÍ về
công viên khảo cổ
di tích Huế
2007-
2009
Đại học Bách Khoa
Marche, Ancona, Ý
30.000 USD
28 Bảo tồn trung tu
tôn tạo di tích Hiển
Đức Môn (Lăng
Minh Mạng)
2008-
2009
- Quỹ Robet W.Wilson
Challenge to Conserve
Our Heritage thông qua tổ
chức World Monuments
Fund, Mỹ
- Tập đoàn Công nghiệp
than- Khoáng sản Việt
Nam
75.000 USD +
3.200.000.000
VNĐ (# 194.000
USD)
29 Gỗ phục vụ trùng
tu di tích Huế
2008 Chính phủ nước
CHDCND Lào
150 m3 gỗ (#
35.000 USD)
30 Phục dựng khu
Hoành Thành Huế
và Hổ Quyền bằng
công nghệ kỹ thuật
số 3D
2007-
2010
Tổng cục quản lý Di sản
văn hóa Hàn Quốc thông
qua viện KAIST
500.000 USD
31 Xây dựng mạng
lưới cộng đồng hỗ
trợ bảo tồn khu vực
di sản Huế
2008-
2009
Hội đồng vùng Nord Pas
de Calais, Pháp
13.650 EURO (#
18.000 USD)
32 Xây dựng lộ trình
chuẩn bị kế hoạch
quản lý và chương
trình xây dựng
năng lực cho khu
vực di sản Huế
(giai đoạn 1)
2008-
2009
Đại sứ quán vương quốc
Hà Lan thông qua Công ty
tư vấn giải pháp đô thị
Urban Solutions, Hà Lan
41.630 EURO
(#54.600 USD)
33 Bảo tồn trung tu
cổng và bình phong
khu mộ vua ở lăng
Tự Đức kết hợp
đào tạo kỹ thuật
2009-
2010
Bộ ngoại giao CHLB Đức
thông qua Hiệp hội Bảo
tồn di sản văn hóa Đức và
nhóm GCREP
110.525 EURO
(#145.450 USD)
34 Bảo tồn tu bổ và
tôn tạo bia Thị học-
Quốc Tử Giám Huế
2010-
2011
Chương trình hổ trợ quốc
tế 2010 của Bộ ngoại giao
Cộng hòa Ba Lan thông
18.700 USD
175
qua đại sứ quán Ba Lan ở
Việt Nam
35 Đào tạo kỹ thuật và
bảo tồn, tu sửa tại
công trình Tối Linh
Từ- Phủ Nội vụ,
Hoành Thành Huế
2011-
2012
Bộ ngoại giao CHLB Đức
thông qua Hiệp hội Bảo
tồn di sản văn hóa Đức và
nhóm GCREP
91.395 EURO (#
125.000 USD)
36 Trùng tu tôn tạo di
tích Tả Tùng Tự
(Lăng Minh Mạng)
2011-
2012
Quỹ Robet W.Wilson
Challenge to Conserve
Our Heritage thông qua tổ
chức World Monuments
Fund, Mỹ
46.000USD
37 Bảo tồn tu bổ công
trình Linh Tinh
Môn- Văn Miếu
Huế và đào tạo kỹ
thuật bảo tồn
2011 Chương trình hổ trợ quốc
tế 2010 của Bộ ngoại giao
Cộng hòa Ba Lan thông
qua đại sứ quán Ba Lan ở
Việt Nam
25.497 USD
38 Đào tạo bảo tồn
cho cán bộ kỹ thuật
của khu di sản Huế
và miền trung tại
Việt Nam
2012-
2013
Chương trình hổ trợ quốc
tế 2010 của Bộ ngoại giao
Cộng hòa Ba Lan thông
qua đại sứ quán Ba Lan ở
Việt Nam
16.872 USD
39 Đào tạo kỹ thuật và
bảo tồn phục hồi
nội thất công trình
Tả Vu- Hoành
Thành Huế
2012-
2013
Bộ ngoại giao CHLB Đức
thông qua Hiệp hội Bảo
tồn di sản văn hóa Đức và
nhóm GCREP
139.660 EURO
(#181.558 USD)
40 Bảo tồn, trùng tu và
đào tạo kỹ thuật tại
công trình Bi đình-
lăng Tự Đức
2013-
2014
Chương trình hổ trợ quốc
tế 2013 của Bộ ngoại giao
Cộng hòa Ba Lan thông
qua đại sứ quán Ba Lan ở
Việt Nam
173.874,3 USD
41 Tập huấn xây dựng
năng lực quản lý di
sản đô thị Huế
thông qua ứng
dụng GIS
6-
10/2013
Tổ chức tài chính
NUFFIC- Hà Lan thông
qua tổ chức Urban
Solutions tại Hà Nội
49.935.90
EURO
42 Dự án đào tạo kỹ
thuật và bảo tồn
phục hồi nội thất
công trình Tả Vu-
Hoàng Thành Huế
2012-
2014
Bộ ngoại giao CHLB Đức
thông qua Hiệp hội Bảo
tồn di sản văn hóa Đức và
nhóm GCREP
139.660 EURO
(# 181.558
USD)
43 Chương trình hợp
tác nghiên cứu và
phục hồi nhạc cụ
truyền thống Biên
chung, Biên khánh
2010 Bộ văn hóa Thể thao Du
lịch Hàn Quốc thông qua
trung tâm Nghệ thuật biểu
diễn truyền thống Quốc
gia Hàn Quốc
20.000 USD
176
44 Chương trình hợp
tác nghiên cứu và
phục hồi nhạc cụ
truyền thống Bác
chung, Đặc khánh
2012 Bộ văn hóa Thể thao Du
lịch Hàn Quốc thông qua
trung tâm Nghệ thuật biểu
diễn truyền thống Quốc
gia Hàn Quốc
14.000 USD
45 Phục hồi điện
Chiêu Kính- Thái
Miếu Đại Nội Huế
2013-
2015
Bộ giáo dục, Văn hóa, Thể
thao, Khoa học và công
nghệ Nhật Bản thông qua
viện Công nghệ Đại học
Monotsukuri- Nhật Bản và
viện Di sản Đại học
Waseda
210.000 USD
Nguồn: Trung tâm bảo tồn di tích cố đô Huế [116].
177
PHỤ LỤC 3: MỘT SỐ CÔNG TRÌNH CỤ THỂ TRONG CÔNG TÁC
NGHIÊN CỨU VĂN HÓA PHI VẬT THỂ Ở TTH GIAI ĐOẠN 1994- 2013
STT TÊN CÔNG TRÌNH
1 Viết sách lễ hội cung đình triều Nguyễn
2 Hồ sơ lễ tế xã tắc
3 Kịch bản lễ tế xã tắc
4 Hồ sơ phục chế Biên chung, Biên khánh
5 Hồ sơ trang phục Cung đình Huế
6 Hồ sơ lễ tế Nam giao
7 Kịch bản và dàn dựng lễ tế Nam giao
8 Kịch bản và dàn dựng lễ hội Truyền lô
9 Kịch bản và dàn dựng lễ hội Tiến sỹ võ
10 Hồ sơ lễ Truyền lô- Yết bảng, Vinh quy bái tổ
11 Hồ sơ lễ tế Tịch điền
12 Hồ sơ lễ Công chúa hạ giá
13 Hồ sơ ẩm thực Cung đình Huế
14 Hồ sơ lễ nguyên đán
15 Hồ sơ lễ Thiết đại triều
16 Hồ sơ lễ tế Văn Miếu
17 Hồ sơ lễ Đăng quang
18 Hồ sơ lễ hội điện Hòn chén
19 Kịch bản công chúa hạ giá
20 Dịch sách Thần nhạc chi lữ
21 Dịch các phần tài liệu tiếng Trung, Hán cổ sang tiếng Việt phục vụ
cho việc nghiên cứu văn hóa phi vật thể: Thiên Đàn, đàn Xã Tắc,
vườn cảnh Trung Quốc, Minh Sử, Thanh sử, Khâm định Đại Nam hội
điển sự lệ, Châu bản triều Nguyễn.
Nguồn: Trung tâm bảo tồn di tích cố đô Huế [116].
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tran_thi_hong_minh_la_0392.pdf