Nghiên cứu, xây dựng và phát triển chiến lƣợc, kế hoạch và triển khai tiếp thị
và bán hàng là hoạt động quan trọng nhất của bất kỳ doanh nghiệp nào trong nền
kinh tế thị trƣờng. Điều này càng mang tính khẩn trƣơng hơn khi nền kinh tế đang
chuyển đổi Việt nam đang trong tiến trình mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày
một mạnh mẽ trong bối cảnh xu thế TMĐT đang diễn ra hết sức mạnh mẽ trên thế
giới.
Tuy nhiên, Việt nam là một nƣớc đang phát triển xuất phát điểm rất thấp, cơ
chế thị trƣờng chƣa hoàn thiện, trình độ kinh doanh của doanh nhân, của đội ngũ
nghiên cứu về kinh doanh còn nhiều hạn chế. Chính phủ Việt nam phải có vai trò
quyết định trong việc áp dụng các chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội toàn diện,
đồng thời coi trọng các giải pháp chống tụt hậu, đón đầu bằng các chƣơng trình phát
triển, đƣa ra các chính sách thích hợp để giúp cho nền kinh tế tiếp cận đƣợc nền
kinh tế mới của nhân loại, giúp doanh nghiệp tiếp cận đƣợc phƣơng thức kinh
doanh mới. Đặc biệt cần chú trọng đƣa vào xã hội kiến thức về Marketing Internet.
Đây là việc cần làm ngay nếu chúng ta không muốn chậm trễ, tụt hậu hơn nữa so
với sự phát triển của thƣơng mại thế giới.
116 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2337 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Vấn đề phát triển marketing internet tại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thì đây là điều kiện rất tốt để biến TMĐT thực sự trở thành
lĩnh vực tạo ra của cải vật chất cho xã hội, đƣa đất nƣớc bƣớc vào kỷ nguyên kinh tế
mạng của thời đại.
Tuy nhiên, một vấn đề đặt ra là liệu trình độ kinh doanh của doanh nhân Việt
nam liệu có thể đủ để có thể tiến hành các giao dịch trên mạng một các suôn sẻ,
thành công vào thời điểm đó hay không. Cho đến nay, trình độ và kinh nghiệm kinh
doanh của doanh nhân Việt nam còn rất hạn chế nhất là về marketing (marketing
truyền thống chứ chƣa nói gì đến Marketing Internet). Marketing là cầu nối giữa
doanh nghiệp và ngƣời tiêu dùng. Trong sự cạnh tranh ngày một khốc liệt của cơ
chế thị trƣờng, sự yếu kém về marketing làm giảm sức cạnh tranh của doanh
nghiệp, đẩy doanh nghiệp đến bờ vực phá sản. Chúng ta có quá nhiều tấm gƣơng về
vấn đề này.
Vậy, song song với việc xây dựng cơ sở hạ tầng CNTT và phổ biến kiến thức
chung về lĩnh vực TMĐT, cần thiết phải có những giải pháp tạo ra một lực lƣợng
doanh nhân mới- những chủ thể của hệ thống tạo ra của cải vật chất xã hội mới
đƣợc đào tạo bài bản về Marketing Internet. Xã hội mạng là thành tựu kỳ diệu của
công nghệ kỹ thuật số. Loài ngƣời đã phải mất hàng ba trăm năm để chuyển từ nền
văn minh nông nghiệp lên văn minh công nghiệp bằng nhiều cuộc cách mạng. Theo
tiến sỹ Alvin Toffler, làn sóng thứ ba mà ông đã từng dự đoán cách đây hơn 20 năm
đã xuất hiện, đó chính là xã hội mạng đang hình thành, năm 2000 là năm mở đầu
cho thời đại mạng [16, tr.31]. Mặt khác, theo Sayling Wen, rào cản đối với một xã
hội, một đất nƣớc vào xã hội mạng là rất thấp, “xã hội không cần tiến hành những
thay đổi lớn”, “một đất nƣớc nông nghiệp không nhất thiết phải trải qua xã hội công
nghiệp. Bất kể chúng ta đang ở giai đoạn nông nghiệp hay công nghiệp thì mục tiêu
cuối cùng của chúng ta là xã hội mạng”[137, tr.31]. Và điều quan trọng đối với
chúng ta là một hạ tầng xã hội mạng và một thế hệ doanh nhân mới.
79
Vậy, mục tiêu đặt ra cho đến năm 2010 phải có đội ngũ doanh nhân đƣợc đào
tạo một cách bài bản về Marketing Internet và TMĐT. Đồng thời, xây dựng một
môi trƣờng thực sự tạo thuận lợi, thúc đẩy dịch chuyển môi trƣờng kinh doanh của
doanh nghiệp từ truyền thống sang môi trƣờng Internet, tạo phong trào Marketing
Internet và TMĐT bừng nở rộng khắp.
3.2 CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHO VIỆC PHÁT TRIỂN MARKETING
INTERNET CỦA VIỆT NAM CHO ĐẾN 2010
Trên cơ sở phân tích các tiền đề tiên quyết của một nền kinh tế mới, tham
khảo những nét mới nhất về sự phát triển Marketing Internet của Mỹ, phân tích và
đánh giá tình hình thực tiễn tại Việt nam dƣới quan điểm chỉ đạo của Đảng về ứng
dụng và phát triển CNTT Việt nam, tác giả xin nêu ra một số các giải pháp sau:
3.2.1 Các giải pháp vĩ mô
3.2.1.1 Phát triển nguồn nhân lực, phổ biến kiến thức tại các trường đại học, các
viện, các trung tâm nghiên cứu, …
Trong thời gian tới, chúng ta không thể đứng ngoài xu thế của sự phát triển,
nền kinh tế đang từng bƣớc hội nhập vào nền kinh tế thế giới. TMĐT đang là một
xu thế tất yếu, một phần ngày càng quan trọng trong nền kinh tế thế giới, tác động
mạnh mẽ đến tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Chúng ta không
thể có một đội ngũ doanh nhân đƣợc đào tạo tại các trƣờng đại học mà không biết gì
về Marketing Internet, không thể có những nhà nghiên cứu về kinh tế mà không biết
gì về TMĐT.
Hiện nay, môn TMĐT đang dần đƣợc giảng dạy tại các trƣờng đại học. Môn
TMĐT là môn học đƣa lại một cách nhìn chung nhất, toàn diện về TMĐT (nhƣ môn
Kinh tế học chẳng hạn) nhƣng không đi sâu vào các khía cạnh kỹ năng kinh doanh
trên mạng, kiến thức về bản chất cốt lõi, mô hình của các giao dịch trên mạng, hành
vi của các bên tham gia,…hay những kiến thức để quyết định lập một chiến lƣợc
kinh doanh thành công trên mạng. Sự sụp đổ của các dot-com trên thế giới trong 4
năm về trƣớc mà hậu quả của nó còn ảnh hƣởng nhiều công ty đến tận bây giờ, sự
thất bại của một số doanh nhân trong nƣớc (làng gốm Bát Tràng,..) là những điều
80
mà chúng ta phải cân nhắc và quyết định ngay từ bây giờ. Chúng ta cũng không thể
chờ đến hoạt động TMĐT trở lên phổ biến vào năm 2010 mới tiến hành đào tạo các
kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ doanh nhân.
Trong thời gian tới, Marketing Internet sẽ phải đƣợc giảng dạy một cách
xứng đáng tại các trƣờng đại học, nhất là sinh viên khối kinh tế. Sự biến đổi của
kinh tế trong nƣớc và thế giới làm nảy sinh những lý thuyết kinh tế mới và chúng ta
sẽ trang bị cho những con ngƣời của tƣơng lai những lý thuyết, kỹ năng mới, đồng
thời phải cơ cấu hoặc loại bỏ những kiến thức cũ, không còn phù hợp. Điều này đòi
hỏi những nỗ lực lớn lao của tập thể giảng viên của các khoa, trƣờng và viện nghiên
cứu…
Ngoài ra, áp dụng TMĐT và Marketing Internet tại Việt nam sẽ có nhiều
vấn đề nảy sinh rất phong phú, đòi hỏi đội ngũ giảng viên, nhà nghiên cứu, sinh
viên, doanh nhân phải liên tục cập nhật, trao đổi với nhau, không ngừng hoàn thiện
trên phƣơng diện lý thuyết cũng nhƣ thực tiễn tại Việt nam.
3.2.1.2 Phát triển hạ tầng CNTT & TT
* Ủng hộ giải pháp thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh trong lĩnh vực viễn thông: Đẩy
nhanh quá trình thúc đẩy cạnh tranh trên thị trƣờng viễn thông, tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp mới tham gia cung cấp dịch vụ viễn thông, tạo động lực
huy động các nguồn lực và nâng cao chất lƣợng dịch vụ và hiệu quả kinh doanh
trong lĩnh vực viễn thông..
1. Đến đầu năm 2005, phân định rõ hoạt động sản xuất kinh doanh với hoạt
động mang tính công ích trong lĩnh vực viễn thông.
2. Đến hết năm 2005, tách xong hoạt động viễn thông và bƣu chính.
3. Đến hết năm 2004, ban hành các văn bản quy phạm về cơ chế bán lại dịch
vụ, dịch vụ công ích và cơ chế điều tiết, cơ chế cạnh tranh, mở cửa thị trƣờng và
kiểm soát độc quyền; cổ phần hoá doanh nghiệp viễn thông; đầu tƣ nƣớc ngoài
trong dịch vụ viễn thông; kết nối mạng giữa các doanh nghiệp; công bố rõ việc phân
bổ và quản lý hiệu quả các nguồn tài nguyên quốc gia nhƣ tần số, kho số, tên miền.
81
4. Có chính sách ƣu tiên, hỗ trợ các doanh nghiệp khi mới tham gia thị
trƣờng viễn thông nhƣ:
Ƣu tiên cấp phép dịch vụ mới (ƣu đãi doanh nghiệp mới kinh doanh dịch vụ
mới)
Hạn chế độc quyền của doanh nghiệp đƣợc cấp phép tất cả các dịch vụ
Cho phép mức cƣớc dịch vụ viễn thông và Internet của các doanh nghiệp
mới thấp hơn khoảng 10 % so với mức cƣớc của các doanh nghiệp cũ trong thời
gian 5 năm.
Hỗ trợ các doanh nghiệp mới trong một số dự án hỗ trợ vốn ODA, các tổ
chức quốc tế.
5. Ủng hộ giải pháp chuyển việc quản lý hạ tầng viễn thông khỏi Tổng công
ty bƣu chính viễn thông, tạo sự bình đẳng cho các doanh nghiệp tiếp cận hạ tầng
viễn thông quốc gia
6. Có chính sách bù đắp, khuyến khích phát triển hạ tầng CNTT ở các vùng
nông thôn, vùng sâu, vùng xa
7. Có cơ chế cho phép các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cung cấp
dịch vụ viễn thông đƣợc giữ lại một phần thuế thu nhập để tái đầu tƣ vào cơ sở hạ
tầng viễn thông.
8. Có cơ chế huy động vốn nhàn rỗi của nhân dân (khoảng 70.000 tỷ đồng
một tháng) đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng viễn thông. Theo ý kiến của tác giả, điều này
khó có thể thực hiện đƣợc nếu thị trƣờng chứng khoán của chúng ta kém phát triển,
có quá ít công ty niêm yết, huy động vốn qua thị trƣờng này. Trong nền kinh tế thị
trƣờng, thị trƣờng chứng khoán là kênh dẫn vốn trung và dài hạn. Nếu có quá ít
công ty tham gia, chúng ta phải xem xét lại liệu đã có cơ chế thị trƣờng trong ngành
viễn thông hay chƣa, nếu chƣa có thì việc huy động vốn nói trên khó mà thực hiện
đƣợc.
9. Cho phép giảm mạnh (ví dụ 50 % hoặc hơn nữa) cƣớc hoà mạng hoặc
cƣớc thuê bao điện thoại cố định, di động.
* Cải tiến cơ cấu tổ chức, lập kế hoạch
82
Chính phủ cho phép thành lập các sở Bƣu chính viễn thông và CNTT ở các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng và thời gian sớm nhất để thực hiện quản lý
nhà nƣớc về Bƣu chính viễn thông và CNTT tại các địa phƣơng.
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn và trung hạn phát triển CNTT & TT.
Quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực CNTT & TT theo nguyên tắc: “ Những gì pháp
luật không cấm thì đƣợc làm”
* Phát triển và nuôi dƣỡng nguồn nhân lực
Có chính sách thu hút nhân lực chất lƣợng cao về CNTT & TT từ nƣớc ngoài
về Việt nam để giảng dạy, đào tạo. Thu hút và tạo điều kiện thuận lợi để các trƣờng
đại học quốc tế giảng dạy CNTT & TT tại Việt nam.
Khuyến khích các trƣờng đại học Việt nam giảng dạy về CNTT & TT bằng
tiếng Anh, sử dụng giáo viên nƣớc ngoài trong đào tạo
Khuyến khích các doanh nghiệp, các trƣờng thuê ngƣời nƣớc ngoài và làm
việc, giảng dạy về CNTT & TT tại Việt nam, tạo thị trƣờng và động lực thúc đẩy
phát triển nguồn nhân lực cho CNTT & TT của Việt nam.
3.2.1.3 Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hệ thống pháp lý cho việc áp dụng Internet
vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Về vấn đề này, là nƣớc đi sau, chúng ta cần học hỏi kinh nghiệm của nhiều
nƣớc, nghiên cứu những diễn biến mới của các loại hình tội phạm mới trên thế giới
trong lĩnh vực CNTT kết hợp chặt chẽ với việc tổng kết thực tế những tội phạm
kinh doanh trên mạng tại Việt nam theo quan điểm phát triển CNTT và xây dựng
nền kinh tế thị trƣờng của Đảng và Nhà nƣớc Việt nam.
Chúng ta cần ban hành các văn bản pháp lý về an toàn bảo mật, chống xâm
nhập trái phép, ăn cắp thông tin
Cần xây dựng luật bảo hộ bản quyền trên mạng. Không phải mọi thứ trên
Internet đều đƣợc sử dụng tự do. Bản quyền rất quan trọng khi bất kỳ ai muốn xây
dựng và bảo vệ nội dung trên trang web của mình. Ngƣời sở hữu bản quyền sẽ có
các quyền:
Sao chép sản phẩm của mình tạo ra
83
Sửa đổi, thêm bớt sản phẩm
Phân phối sản phẩm
Phổ biến sản phẩm công khai
Trƣng bày sản phẩm trƣớc công chúng
Bản quyền phát sinh cùng với sự sáng tạo của những sản phẩm cần bảo vệ
quyền tác giả ( tiêu biểu là những văn bản có giá trị, hình ảnh, âm nhạc,…). Các sự
kiện, tiêu đề, công thức, phƣơng pháp, mô hình thiết kế và một số hạng mục khác
không có tính “độc đáo” theo luật định thì sẽ không đƣợc bảo hộ bản quyền.
Việc xây dựng luật phải gắn chặt với thực tế hoạt động kinh doanh trên
mạng, đảm bảo ngăn chặn và răn đe những hành vi, những hoạt động bất thƣờng
phát sinh đe doạ trực tiếp đến sự an toàn, sự vận hành bình thƣờng của các hoạt
động kinh doanh trong môi trƣờng kinh doanh trên mạng. Đồng thời, đảm bảo sự
bình đẳng, công bằng thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh trên mạng
3.2.1.4 Khuyến khích, hỗ trợ về kỹ thuật, đào tạo cho vệc áp dụng Marketing
Internet, TMĐT vào hoạt động doanh nghiệp
Cần xây dựng những phƣơng án hỗ trợ doanh nghiệp mang tính thực tiễn và
hiệu quả. Chẳng hạn nhƣ Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận TMĐT trong
quá trình hội nhập và phát triển do Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt nam
vừa thiết lập. Cần có nhiều những chƣơng trình giống nhƣ Chương trình Hỗ trợ
doanh nhân tương lai kinh doanh điện tử để thực hiện tốt đề tài Nghiên cứu xây
dựng trung tâm hỗ trợ, xúc tiến TMĐT và triển khai, thuộc Đề tài Khoa học Công
nghệ cấp Nhà nƣớc giai đoạn 2001- 2005 “Nghiên cứu một số vấn đề Kỹ thuật,
Công nghệ chủ yếu trong Thương mại điện tử và triển khai”. Các chƣơng trình cần
chú trọng đến khâu có tính đột phá trong TMĐT, khắc phục ngay từ ban đầu điểm
yếu của doanh nhân Việt nam là Marketing Internet
Xây dựng các chƣơng trình, cơ chế hỗ trợ, phối hợp, hợp tác với các Hội
doanh nghiệp trẻ các tỉnh thành: Hội doanh nghiệp trẻ của Hà nội, Tp. Hồ Chí
Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng,… Hiện nay, những doanh nghiệp thành đạt, năng động,
có xu hƣớng tập hợp lại trong các hội doanh nghiệp các tỉnh thành. Hội doanh
84
nghiệp trẻ các tỉnh thành hiện là nơi để doanh nghiệp giao lƣu, học hỏi tri thức mới,
đề xuất nguyện vọng, chính sách, và đƣợc đào tạo. Chẳng hạn Hội doanh nghiệp trẻ
Hà nội (trang web: www.hanoiba.org.vn ) hiện có 255 doanh nghiệp hội viên. Có
thể nói đây là nơi tập trung những đối tƣợng có điều kiện đầy đủ nhất để đƣa các
chƣơng trình đào tạo, hỗ trợ về Marketing Internet và TMĐT
Xây dựng các chƣơng trình, cơ chế hỗ trợ phối hợp, hợp tác với các Hiệp hội
ngành nghề: Hiệp hội Thủy sản, Hiệp hội nhựa, Hiệp hội da giày,… Những ngành
nghề khác nhau có cách tiếp cận khác nhau với Marketing Internet, TMĐT. Nhà
nƣớc có thể lập các dự án đào tạo, hỗ trợ Marketing Internet, TMĐT đặc thù cho
từng hiệp hội ngành nghề.
3.2.2 Các giải pháp vi mô
Trƣớc những xu thế mới của thƣơng mại trong nƣớc cũng nhƣ khu vực và
thế giới, doanh nghiệp Việt nam cần chủ động, có tầm nhìn chiến lƣợc, nhanh
chóng tìm hiểu tìm ra những biện pháp thích ứng hữu hiệu. Xu thế TMĐT đang
ngày một phát triển, lĩnh vực Marketing trên thế giới đang bƣớc vào giai đoạn phát
triển cao là Marketing Internet. Sự yếu kém về marketing đã làm suy yếu sức cạnh
tranh của doanh nghiệp. Nếu không có sự đầu tƣ về Marketing Internet ngay từ bây
giờ, doanh nghiệp sẽ đứng ngoài xu thế TMĐT trên thế giới, sự tụt hậu là không thể
tránh khỏi. Trong khi đó, hiện nay vẫn có nhiều doanh nghiệp chỉ dừng lại ở mức độ
nhận thức hạn chế và cho rằng chƣa đến lúc hoặc chƣa cần thiết phải đầu tƣ, hoặc
chỉ khi nào hệ thống thị trƣờng đã hình thành mới tham gia.
Doanh nghiệp cần xây dựng và triển khai một kế chiến lƣợc Marketing
Internet dài hạn trải qua 10 bƣớc (xem mục 1.2.1.3 Chƣơng I). Cần chú trọng áp
dụng từng bƣớc ở các cấp độ:
85
3.2.2.1 Phát triển một website về doanh nghiệp
Một trang web cho khách hàng cơ hội cập nhật thông tin mới bất kể lúc nào
họ muốn và cho phép giao tiếp trực tiếp hơn với những ngƣời quan tâm đến công ty
của bạn.
Trang web của bạn cần phải có:
Tên của doanh nghiêp và logo
Thông tin về doanh nghiệp ( Tầm nhìn, Sứ mệnh, Mục đích, Lịch sử, Liên
hệ, Sơ đồ)
Giới thiệu các chƣơng trình, dịch vụ và sự kiện mới
Thông tin về chất lƣợng quản lý và sự tin tƣởng
Các danh mục thông tin và sản phẩm với nội dung ngắn mô tả và cung cấp
thông tin để mua hàng
Thông tin về thành viên
Thông tin về các đối tác và cộng tác
Bookmark và các đƣờng dẫn
Hồ sơ và các quảng cáo cơ hội việc làm đặc biệt
“Nút” trả lời thƣ và thông tin phản hồi cho ngƣời truy cập web
Website phải dễ hiểu và thông suốt. Khách truy cập sẽ nhớ hay “bookmark”
trang web của doanh nghiệp nếu bạn đƣa ra những gì không chỉ là sự giới thiệu về
doanh nghiệp của bạn. Những trang web hấp dẫn là ở đó ngƣời truy cập có thể có
đƣợc cái gì đó từ trang web của bạn ngay lập tức, chẳng hạn đownload các bài viết,
số liệu thống kê, nhận e-mail bản tin, tham gia các sự kiện trực tuyến,…
Cần chú ý các phƣơng pháp sau để hấp dẫn truy cập website:
Cân nhắc về nội dung và định hướng trang web trên quan điểm các
nhóm mục tiêu và những người bạn muốn lôi cuốn truy cập. Nêu ra
trước hết những thông tin hấp dẫn nhất với họ.
Chọn tên miền có mặt tên của tổ chức và dễ nhớ (có thể dễ kiểm tra, ví
dụ: www.neston.com )
86
Thường xuyên cập nhật thông tin để nếu khách hàng quay lại sẽ tìm kiếm
được thông tin mới.
Cân nhắc đưa lên những thông tin đặc biệt trên web mà chỉ có trên web.
Gửi các e-mail bản tin đến các đối tác và những người truy cập quan
tâm lôi cuốn họ trở lại.
Trong tất cả các thông điệp, thông tin phát hành hay sự kiện đều giới
thiệu và đưa đường dẫn đến website
3.2.2.2 Xây dựng và chủ động quản lý một cơ sở dữ liệu về khách hàng.
Một cơ sở dữ liệu phong phú về khách hàng sẽ mang lại cho công ty một ƣu
thế cạnh tranh rõ rệt. Công ty có thể tìm kiếm và xếp hạng các nhóm cũng nhƣ các cá
nhân khách hàng khác nhau về xác suất họ sẽ đáp ứng lại việc chào bán một sản
phẩm hay dịch vụ nào đó, đặc biệt là những thứ đƣợc tạo riêng cho từng nhóm đối
tƣợng. Một cơ sở dữ liệu cho phép việc phân khúc thị trƣờng trở nên hết sức hữu
hiệu.
3.2.2.3 Xây dựng một quan điểm rõ ràng về việc khai thác mạng Internet.
Lựa chọn các ứng dụng marketing Internet sao cho phù hợp với mặt hàng,
với thị trƣờng, địa bàn. Công ty cần kiểm tra mức độ sử dụng Internet hiện tại của
mình và dự đoán các ứng dụng cần có thêm trong vài năm tới, trong hai năm, ba
năm hay là không bao giờ. Các ứng dụng có thể: nghiên cứu, cung cấp thông tin, tổ
chức các diễn đàn hội thảo, huấn luyện, mua bán trực tuyến, tổ chức trao đổi và đấu
giá trực tuyến và giao hàng số hoá.
* Xây dựng hệ thống thông tin, xúc tiến hữu hiệu cho thƣơng hiệu của doanh
nghiệp trong kỷ nguyên Internet. Có rất nhiều các phƣơng thức quảng cáo: Thƣ điện
tử (e-mail); các nhóm tin (Newsgroup); các bản tin (News letters); quảng bá
website; các cơ chế tìm kiếm (nên đăng ký và duy trì hệ thống tìm kiếm toàn cầu
miễn phí tại các địa chỉ www.yahoo.com; www.altavista.com và
www.inforsee.com); các cuộc thi; quảng cáo trên các phƣơng tiện truyền thông,
Đặt các mảng quảng cáo của công ty tại các địa chỉ liên quan đến mạng.
Công ty cần xem xét xem loại trang web nào mà các khách hàng đối tƣợng của công
87
ty sẽ có thể viếng thăm để đăng quảng cáo tại đó. Chẳng hạn đối tƣợng khách hàng
là sinh viên học sinh thì nên quảng cáo tại trang web của báo Hoa Học Trò, Sinh
viên,… Đồng thời, phối hợp các kênh truyền thông khác để thông báo đến khách
hàng về sự xuất hiện của trang web, các lợi ích lôi cuốn khách hàng.
* Dễ liên lạc và nhanh chóng đáp ứng khi khách hàng gọi. Các khách hàng
ngày nay càng đòi hỏi hơn về mức độ các công ty nhanh chóng trả lời thắc mắc và
khiếu nại qua điện thoại và thƣ điện tử. Tạo sự lựa chọn thƣ điện tử trên trang web
cho khách hàng có thể bị phản tác dụng nếu công ty chƣa sẵn sàng đáp ứng đƣợc
khách hàng một cách hữu hiệu nhất. Ta có thể tạo một mức độ thấp hơn là thƣ góp ý
của khách hàng.
* Đẩy mạnh dịch vụ khách hàng. Dịch vụ khách hàng tốt đảm bảo có sự liên
lạc tới một ngƣời cụ thể, có trách nhiệm giải quyết vấn đề và trả lời nhanh chóng và
đầy đủ các yêu cầu khi nhận đƣợc, và theo dõi khách hàng sau khi họ đã mua hàng.
Thƣờng xuyên thăm hỏi, gửi bƣu thiếp chúc mừng khách hàng trong những
ngày lễ tết, bày tỏ sự quan tâm chia sẻ, giữ gìn mối quan hệ lâu dài với khách hàng
của mình.
3.2.2.4 Đầu tư cho nhân lực
Hiện nay, mô hình kinh doanh đang thay đổi và hầu hết những thế hệ đã
đƣợc đào tạo gần đây nhất đều chƣa đƣợc trang bị, thực hành những kiến thức về
Marketing Internet và TMĐT. Đây là một khó khăn lớn của các doanh nghiệp khi
muốn có một nguồn nhân lực có chất lƣợng, đƣợc đào tạo một cách bài bản từ
trƣờng đại học. Doanh nghiệp cần có chiến lƣợc nhân lực lâu dài nhấn mạnh tới
kiến thức Marketing Internet và TMĐT.
Doanh nghiệp có thể tiến hành đầu tƣ cho nguồn nhân lực với hai mức độ.
Mức độ thứ nhất là những kiến thức cơ sở, căn bản về hoạt động Marketing
Internet, thƣơng mại điện tử. Việc này cần thực hiện nhƣ việc “xoá mù CNTT,
TMĐT ” cho toàn bộ nhân viên trong doanh nghiệp
Mức độ thứ hai: những kiến thức chuyên sâu về Marketing Internet, TMĐT
nhƣ nghiên cứu thị trƣờng trên mạng, phân khúc thị trƣờng, lập kế hoạch kinh
88
doanh, thực hiện các chính sách marketing trên mạng,... Đối tƣợng: là lãnh đạo,
quản trị viên cấp cao, hoạch định chiến lƣợc và nhân viên phòng marketing.
Họ phải hiểu đƣợc rằng trong thời đại tốc độ cao, mọi ngƣời phải liên tục học
tập. Mục đích là học tri thức mới và nắm lấy những bí quyết kỹ thuật mới. Học tập
phải trở thành một phần trong đời sống của họ. Hệ thống giáo dục quen thuộc là 16
năm học ở trƣờng, 40 năm làm việc và về hƣu ở độ tuổi 60. Trong bối cảnh mới,
nền kinh tế mới mà nhân loại đang hƣớng tới thì điều đó sẽ phải thay đổi.
Về phƣơng diện kỹ thuật CNTT, nguồn nhân lực quản trị mạng trong doanh
nghiệp là điều không thể không tính tới. Đây là những ngƣời đảm bảo hệ thống
thông tin, các chƣơng trình ứng dụng hoạt động tin cậy, đảm bảo khả năng bảo mật
của hệ thống, tiếp thu và áp dụng những phần mềm mới ƣu việt hơn.
3.2.2.5 Đầu tư cơ sở vật chất
Đầu tƣ cho CNTT theo một chiến lƣợc đầu tƣ đúng đắn, khôn ngoan. Căn cứ
vào cấu trúc vận hành của dòng thông tin trong doanh nghiệp hiện tại cũng nhƣ
tƣơng tác với thị trƣờng có tính đến chiến lƣợc phát triển của doanh nghiệp trong
tƣơng lai, doanh nghiệp nên xây dựng một hệ thống tin học quản trị phù hợp với
mục đích đầu tƣ. Đây là điều quan trọng nhất.
Một hệ thống tin học quản trị thƣờng gồm 4 mục tiêu chính:
1. Trao đổi thông tin nội bộ và với bên ngoài: gồm các hệ thống trao đổi tài
liệu nội bộ nhƣ Outlook, Lotus Notes dựa trên kiến trúc LAN, WAN,… và hệ thống
trao đổi thông tin với bên ngoài qua email, Intrannet,..
2. Quản trị doanh nghiệp: đây là phần phức tạp và khó lập kế hoạch nhất vì
phạm vi rất rộng, tuỳ thuộc vào chiến lƣợc phát triển sản phẩm, thị trƣờng của
doanh nghiệp trong mối quan hệ chặt chẽ với nhiều công việc đặc thù, có thể chỉ là
một phần mềm cơ sở dữ liệu khách hàng hay kế toán, nhƣng cũng có thể là một hệ
thống tích hợp bao gồm quản lý bán hàng, quản lý mua hàng, quản lý thông tin
website, quản lý kho, kế toán,… Tất cả đƣợc tập trung hoá vào một cơ sở dữ liệu và
đƣợc quản trị chặt chẽ. Điều này đòi hỏi trình độ chuyên môn cao và chuyên nghiệp
của chuyên gia tƣ vấn.
89
3. Lƣu trữ dữ liệu: bao gồm các file văn bản, cơ sở dữ liệu,…
4. Tin học văn phòng: đánh máy và in văn bản, bảng tính,..
Bƣớc tiếp theo là cân đối chi phí đầu tƣ cho phần cứng, phần mềm và dịch
vụ. Cần lƣu ý là tại Việt nam, toàn bộ thiết bị phần cứng trở nên lạc hậu và cần nâng
cấp, thay thế sau 2- 3 năm. Các hệ thống phần mềm cũng trong trạng thái tƣơng tự,
thƣờng cần nâng cấp sau khoảng 2 năm hoạt động. Giá thiết bị tin học giảm nhanh
là cho việc “mua đón trƣớc nhu cầu” trở lên lãng phí và không cần thiết. Nguyên tắc
trang bị phần cứng hiện nay là “ cần tới đâu, mua tới đó”
Sau khi đã quyết định đƣợc mục tiêu của hệ thống cùng với xem xét điều
kiện thị trƣờng, doanh nghiệp mới nên quyết định về số lƣợng và cấu hình của các
thiết bị phần cứng máy cũng nhƣ kiến trúc mạng kết nối. Tiếp đó doanh nghiệp
không nên bỏ qua các khoản chi phí về dịch vụ gồm các khoản chi phí cho việc
triển khai phần mềm (nếu sử dụng phần mềm của nƣớc ngoài, chi phí có thể lên tới
100-120% chi phí mua phần mềm), chi phí bảo dƣỡng và trợ giúp kỹ thuật hàng
năm (cho toàn bộ hệ thống cả phần cứng lẫn phần mềm), chi phí cho nhân viên gồm
chi phí thuê chuyên viên IT, chi phí đào tạo nhân viên hiện thời. Tổng cộng chi phí
về dịch vụ không thua kém gì chi phí thiết bị phần cứng hoặc chi phí mua phần
mềm.
Bƣớc còn lại là triển khai kế hoạch đầu tƣ. Kế hoạch triển khai đƣợc lập chi
tiết sau khi kế hoạch đầu tƣ đƣợc duyệt. Một vấn đề cần xử lý thƣờng gặp là những
chậm trễ do ngƣời dùng không tích cực thay đổi cách làm thủ công sang làm việc
trên hệ thống và các doanh nghiệp thiếu kinh nghiệm trong triển khai các hệ thống
tin học quản trị.
Tránh những sai lầm mắc phải trong khi triển khai. Đó là khoán trắng cho
bên cung cấp phần mềm, hoặc chỉ cử nhân viên bộ phận tin học là việc với nhà cung
câp, trong khi việc này đúng ra phải giao chi các quản trị viên cao cấp, am hiểu về
hệ thống hoạt động cũng nhƣ mục tiêu, chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp.
Một sai lầm khác là doanh nghiệp lái phần mềm theo cách quản lý hiện thời của
mình mà không nhận thấy đây là cơ hội tốt để cải tiến cách quản lý theo các mô
90
hình đƣợc xây dựng trong phần mềm. Kết quả là hệ thống phần mềm chỉ đơn giản là
“máy tính hoá” cách quản lý thủ công của doanh nghiệp.
3.2.2.6 Tận dụng các hỗ trợ của Chính phủ, hợp tác với các đối tác quốc tế
Chƣơng trình hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận TMĐT trong quá trình hội nhập
và phát triển đƣợc xây dựng và hoàn thiện trong hai năm 2004 và 2005 do Phòng
Thƣơng mại và Công nghiệp Việt nam , Hiệp hội và Doanh nghiệp kết hợp tổ chức.
Doanh nghiệp có thể tiết kiệm đƣợc nhân lực, vật lực mà vẫn có điều kiện tham gia
trƣng bày, giới thiệu sản phẩm giao thƣơng với bên ngoài bằng giao dịch trực tuyến
qua sàn giao dịch điện tử B2B: www.vnemart.com.vn .
Tham gia Chợ điện tử (E- market) của VNet để doanh nghiệp tiếp cận một
phƣơng thức kinh doanh mới, hiện đại đang đƣợc phổ biến toàn thế giới, tận dụng
những lợi ích kinh doanh tiềm tàng và rất thiết thực trên VNet:không cần đầu tƣ hạ
tầng CNTT (máy chủ, phần mềm, đƣờng truyền, nhân lực CNTT,…); đƣợc thừa
hƣởng sẵn hệ thống hạ tầng CNTT tiên tiến hiện đại, luôn phát triển với những công
nghệ mới nhất của thế giới, đƣợc duy trì hoạt động với tính ổn định cao bởi các
chuyên gia CNTT của VNet, doanh nghiệp thực hiện đƣợc đầy đủ các thao tác
nghiệp vụ thƣơng mại, giới thiệu và bán đƣợc sản phẩm, dịch vụ,… Thông qua
VNet E- Market, doanh nghiệp có thể quảng cáo tiếp thị và bán hàng trên toàn quốc,
toàn cầu với mức chi phí rất thấp không cần chi phí chi nhánh với mặt bằng, nhân
viên… Doanh nghiệp còn đƣợc cung cấp thông tin kinh tế thƣơng mại đa phƣơng đã
đƣợc tổng hợp, phân loại.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn có lợi ích to lớn khó có thể hình dung từ chƣơng
trình này là vị thế có đƣợc của doanh nghiệp tại một sàn giao dịch cấp quốc gia. Sàn
giao dịch đó là đầu mối cực kỳ quan trọng của Việt nam giao thƣơng với thế giới
bằng phƣơng thức TMĐT.
Tuỳ thuộc vào lĩnh vực, ngành nghề, thị trƣờng, doanh nghiệp có thể tham
dự sàn giao dịch điện tử cho các nƣớc thuộc tiểu vùng sông Mê Kông sẽ đƣợc xây
dựng trong tƣơng lai. Qua đó có thể thu thập đƣợc nhiều thông tin thị trƣờng với chi
phí không đáng kể, tiếp thị sản phẩm, mở rộng thị trƣờng,..
91
=
=
=
3.2.2.7 Chú trọng đến vấn đề đảm bảo an ninh mạng, an toàn cho cơ sở dữ liệu:
Ngay từ đầu có giải pháp đảm bảo an ninh mạng. Hiện nay Việt nam chƣa có
luật gì quy định về vấn đề này và còn đang chú tâm vào các vấn đề kỹ thuật và chƣa
có trƣờng hợp nghiêm trọng nào xảy ra. Nhƣng chúng ta không thể chủ quan “mất
bò mới lo làm chuồng”. Cần nêu cao cảnh giác ngay từ đầu với các phần mềm gián
điệp. Phần mềm này là những chƣơng trình ăn cắp dữ liệu, chúng tự động cài đặt
vào hệ thống mà ngƣời sử dụng không hề hay biết.
Hoặc hiện nay chúng ta rất dễ dàng bị lấy cắp thông tin qua email. Tất cả các
nhà cung cấp dịch vụ e-mail lớn của Việt nam hiện nay nhƣ VNN, FPT đều cho
phép chúng ta đăng nhập vào tài khoản với mật khẩu không đƣợc mã hoá. Không
khó cho một ngƣời nào đó, trong hoặc ngoài nhà cung cấp dùng một phần mềm rất
phổ biến trên Internet xem hết tên truy cập và mật khẩu đƣợc truyền đi trên mạng.
Khi đối thủ của chúng ta dùng nó, lấy cắp thông tin về các dự án lớn, các hồ sơ
thầu, các thông tin mật,… của chúng ta thì hậu quả không thể lƣờng hết.
3.2.2.8 Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả Marketing Internet
Các chiến lƣợc Marketing Internet cần phải đo lƣờng và đánh giá kết quả
hoạt động. Có thể sử dụng hệ thống chỉ tiêu sau:
Mô hình quá trình Đo lƣờng hiệu lực
Sự nhận Số ngƣời truy cập trang
biết trang web Tổng số ngƣời sử dụng Internet
Độ hấp dẫn Số lƣợt ngƣời tìm kiếm thông tin
của trang web Số ngƣời truy cập trang
Hiệu lực Số lƣợt khởi xƣớng đối thoại
xúc tiến Số lƣợt ngƣời tìm kiếm thông tin
Những ngƣời sử dụng
Internet đƣợc hấp dẫn
đến Web
Những ngƣời sử dụng
Internet đƣợc hấp dẫn
đến Web
Các khách hàng tham
gia vào đối thoại
92
=
=
Hiệu lực Số lƣợt đơn giao hàng
mua sắm Số lƣợt khởi xƣớng đối thoại
Hiệu lực Số khách hàng lặp lại
Trung thành Tổng số đặt hàng của khách hàng
Cần tích cực tìm kiếm các phƣơng pháp đo lƣờng và phân tích mới để từ đó
tìm ra các biện pháp hữu hiệu sau này.
3.2.2.9 Marketing Internet và chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp xuất
nhập khẩu Việt nam
Đối với Việt nam hiện nay, cần tập trung phát triển Marketing Internet cho
các doanh nghiệp xuất khẩu. Điều này rất phù hợp về điều kiện xúc tiến giao dịch
cũng nhƣ trình độ kinh doanh, ngoại ngữ và vật chất của các doanh nghiệp. Việc
xây dựng chiến lƣợc Marketing Internet cũng có những nét đặc thù riêng.
Về hình thức, chiến lƣợc Marketing Internet cho doanh nghiệp xuất nhập
khẩu Việt nam không khác với chiến lƣợc Marketing Internet thông thƣờng. Tuy
nhiên, với trình độ và môi trƣờng kinh doanh hiện nay, cần chú trọng đến các vấn
đề sau:
Đặc trƣng của môi trƣờng kinh doanh trực tuyến khác về cạnh tranh, thiết kế
sản phẩm, dịch vụ, quảng cáo, mua bán và vai trò giá trị gia tăng của thông
tin đối với mọi quá trình và khâu kinh doanh trên mạng
Nghiên cứu thị trƣờng đúng đắn, hợp lý, chi tiết. Nghiên cứu thị trƣờng trực
tuyến ngày càng trở nên dễ dàng hơn, cho phép tìm kiếm dễ hơn các đầu mối
kinh doanh, các cơ hội xuất nhập khẩu, các điều kiện địa lý dân cƣ, chính trị
và các thông tin khác.(xem Phụ lục)
Phân tích kết quả nghiên cứu thị trƣờng. Việc phân tích chi tiết và khách
quan cho phép khẳng định loại sản phẩm dịch vụ nào có khả năng thành
Các khách hàng giao
đơn đặt hàng
Các khách hàng sau đó
mua lặp lại
93
công. Đồng thời xem xét mức độ sẵn sàng về sản phẩm dịch vụ thích hợp
cho TMĐT, cho thị trƣờng nghiên cứu.
Cần xác định ngay trình độ và khả năng cạnh tranh của bản thân doanh
nghiệp mình. Phải nêu ra đƣợc những website mạnh nhất và yếu nhất đang
cạnh tranh với mình, nêu những dự đoán về thị phần cho từng đối thủ cạnh
tranh, các điểm mạnh-yếu, cơ hội-nguy cơ của họ; nêu ra xu thế phát triển
của thị trƣờng.
Nêu ra bức tranh rõ nét về dân cƣ và xã hội học các nhóm khách hàng doanh
nghiệp định hƣớng tới. Bức tranh là kết quả nghiên cứu tổng thể và chi tiết để
có đƣợc một hình dung tốt hơn hành vi khách hàng. Dự liệu rủi ro. Tính toán kết
quả kinh doanh trong vài ba năm tới, cả thị trƣờng trên mạng lẫn ngoài mạng.
Xác định luồng xuất-nhập khẩu cho các nhóm hàng và thị trƣờng. Nên sử
dụng một cách hợp lý các kỹ thuật trực tuyến để xác định xem sản phẩm của
mình nếu đem bán có cạnh tranh đƣợc không, hoặc nhập khẩu thì có bán
đƣợc tại thị trƣờng trong nƣớc không.
Xác định giá xuất, nhập khẩu hợp lý. Định giá là bƣớc có ảnh hƣởng lớn đến
các yếu tố tài chính trong chiến lƣợc kinh doanh. Một số nhà xuất khẩu lần
đầu hoặc không thƣờng xuyên thƣờng bỏ qua các yếu tố giá bất thƣờng khi
đƣợc bán ở nƣớc ngoài. Nên định giá cho thời gian khoảng 3- 5 năm với các
mặt hàng dự kiến. Chúng ta cần xét chi phí cho các khâu sau:
- Thiết kế web
- Bổ xung, sửa đổi web theo định kì
- Xử lý các thƣ tín giao dịch
- Xử lý các tín hiệu hoặc đơn hàng
- Xúc tiến trên mạng
- Tính toán chỉ tiêu thống kê
- Tính hoa hồng bán hàng
- Chi phí trung chuyển hàng
- Chi phí tài chính
- Chi phí xử lý thƣ tín dụng (L/C)
- Phí bao bì xuất khẩu
- Phí vận chuyển nội địa
- Phí bốc hàng tại cảng
- Phí bảo hiểm
- Phí dịch thuật
- Các điều kiện tín dụng
- Lịch thanh toán
- Tỷ lệ hoa hồng
94
- Phí lƣu kho
- Chi phí dịch vụ sau bán hàng
- Chi phí đổi hàng hƣ hỏng,…
Cần thiết kế chi tiết chiến lƣợc giá cho toàn bộ đối tƣợng khách hàng: các khách
hàng mua trực tiếp, chính sách hoa hồng nhà phân phối trung gian, giá bán qua
mạng,..
Phân phối: lựa chọn các kênh phân phối phù hợp. Một trang web tốt cho
phép một doanh nghiệp nhỏ có khả năng kiểm soát tốt các công việc tài
chính, marketing, tăng trƣởng,… do đó để tận dụng mọi khả năng của web để
đạt hiệu quả cao nên tạo các đại lý TMĐT, uỷ thác một doanh nghiệp quản lý
TMĐT tiến hành rao bán các sản phẩm, ký kết các hợp đồng liên doanh, đại
lý, đại diện,… Qua đó, nhà xuất khẩu có thể tận dụng kinh nghiệm và các
mối quan hệ mà đối tác mang đến cho họ.
Xúc tiến và bán hàng: căn cứ vào hành vi, nhu cầu khách hàng để đƣa nội
dung thích hợp lên trang web. Về quảng cáo cần chú ý đến các yếu tố đã trở
thành tiêu chuẩn quốc tế về nhãn hiệu, thƣơng hiệu, đóng gói, ngôn ngữ sử
dụng, các yếu tố văn hoá riêng. Về quan hệ cộng đồng, nên tạo các bản tin,
viết bài cho các báo, các phƣơng tiện truyền thông, tổ chức họp báo, hội nghị
khách hàng, thảo luận trên mạng.. Cần có chƣơng trình phù hợp, lôgic đƣợc
bổ xung và thay đổi định kỳ.
Về bán hàng, cần xác định trƣớc cách thức xử lý đặt hàng: đặt hàng tiến hành
qua điện thoại, fax, qua thƣ, qua Internet. Thanh toán tiến hành nhƣ thế nào (qua
điện thoại, fax, Internet,..). Đồng thời, phải kiểm tra độ tin cậy của khách hàng
trƣớc khi chính thức mua bán. Nói chung, không nên duy trì các quan hệ làm ăn
với các doanh nghiệp tên tuổi chƣa đƣợc biết đến, nhất là trong trƣờng hợp ta
không thể kiểm tra đƣợc. Nếu cần, có thể bán hàng thanh toán bằng thẻ tín dụng
thông qua trung gian có uy tín.
3.3 KẾT LUẬN CHƢƠNG III
Nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, đơn vị cơ bản của nền kinh tế,
thích nghi với bối cảnh mới là điều có tính chiến lƣợc với bất kỳ quốc gia nào.
95
Trong thời đại kinh tế mới, tri thức đang chứng tỏ là yếu tố quyết định sức mạnh
cạnh tranh của doanh nghiệp. Sự yếu kém về kiến thức marketing của doanh nghiệp
Việt nam đã làm giảm sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong cả thời gian dài.
Trong bối cảnh xu thế TMĐT đang ngày một mạnh mẽ, là không thể đảo ngƣợc
đƣợc thì Chính phủ cần có những giải pháp toàn diện nâng cao năng lực Marketing
Internet cho doanh nghiệp Việt nam. Điều này sẽ là quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp Việt nam trong cuộc cạnh tranh rất quyết liệt trong môi
trƣờng hoàn toàn mới mẻ.
Bản thân các doanh nghiệp cần phải chiến thắng sức ỳ của chính mình, chủ
động vận dụng những thành tựu CNTT, khám phá những khả năng diệu kỳ của
Internet trong thƣơng mại, từng bƣớc vận dụng Marketing Internet để tham gia
TMĐT thành công. Ngay từ bây giờ, doanh nghiệp cần có chiến lƣợc đầu tƣ vào
nhân lực Marketing Internet, TMĐT và cơ sở vật chất CNTT trƣớc khi đã quá
muộn.
96
KẾT LUẬN
Trong thời đại mới của nhân loại, mối liên kết giữa hoạt động của doanh
nghiệp và việc sử dụng CNTT ngày càng trở nên quan trọng. Nhiều doanh nghiệp
hàng đầu đã ứng dụng CNTT trong kinh doanh và đạt đƣợc những thành quả đáng
kể. Những doanh nghiệp này đã đƣa CNTT vào trong chiến lƣợc kinh doanh lâu dài
của họ. Đó là các chiến lƣợc kinh doanh theo các nguyên lý mới dựa trên các khả
năng to lớn của các công cụ thông tin mới mà tiêu biểu là Chiến lƣợc Marketing
Internet dựa trên các nguyên lý mới của Marketing Internet toàn cầu. Qua đó họ tối
đa hoá lợi ích của CNTT trong các hoạt động kinh doanh của mình.
Nhân loại đang bƣớc vào một kỷ nguyên mới của nền kinh tế tri thức trong
đó TMĐT là đặc trƣng nổi bật. Đối với các nƣớc đang phát triển, đây là cơ hội tuyệt
vời nếu biết tận dụng để thúc đẩy kinh tế, thƣơng mại phát triển, rút ngắn khoảng
cách. Với mạng Internet, cơ hội thƣơng mại sẽ là bình đẳng hơn đối với tất cả các
doanh nghiệp tiếp cận thị trƣờng toàn cầu, không kể doanh nghiệp đó là ở nƣớc phát
triển hay đang phát triển. Đối với các quốc gia đang phát triển, việc xây dựng cơ sở
hạ tầng cho một xã hội mạng trong thời gian ngắn là điều hoàn toàn có thể so với
việc xây dựng cơ sở hạ tầng của một xã hội công nghiệp.
Kinh nghiệm của các nƣớc đi trƣớc cho thấy, có cơ sở hạ tầng của một xã hội
mạng là chƣa đủ để giúp kinh doanh thành công trên mạng, bởi lẽ đó là một môi
trƣờng hoàn toàn khác hẳn với những đặc trƣng và những quy luật đặc thù về thị
trƣờng, về khách hàng, về cạnh tranh,…Những nƣớc phát triển hàng đầu thế giới
nhƣ Mỹ, các nƣớc thuộc EU,. đang tích cực phát triển, áp dụng các lý thuyết kinh
doanh, lý thuyết marketing mới, các công cụ phần mềm marketing hết sức hữu hiệu
tham gia vào TMĐT toàn cầu. Vậy các nƣớc đang phát triển nếu chỉ cố gắng dồn
nguồn lực xây dựng cơ sở xã hội mạng mà không chú trọng gì đến việc tạo ra một
đội ngũ doanh nhân, nhà nghiên cứu hiểu biết và vận hành hệ thống tạo ra của cải
vật chất mới đó thì cũng khó lòng giúp các quốc gia đạt đƣợc mục tiêu của mình.
Marketing Internet giai doạn mới của lịch sử phát triển của marketing, thực
sự là chìa khoá vàng của kỷ nguyên TMĐT để doanh nghiệp tiếp cận thị trƣờng số
97
hoá trên phạm vi toàn cầu. Thông qua Marketing Internet, doanh nghiệp hoàn toàn
có thể phát huy tối đa lợi thế so sánh, tiếp cận khách hàng tiềm ẩn khắp thế giới với
tốc độ vƣợt trội so với các phƣơng thức thông thƣờng. Marketing Internet thực sự
đang đƣợc nghiên cứu và vận dụng ngày một mạnh mẽ trên thế giới.
Nghiên cứu, xây dựng và phát triển chiến lƣợc, kế hoạch và triển khai tiếp thị
và bán hàng là hoạt động quan trọng nhất của bất kỳ doanh nghiệp nào trong nền
kinh tế thị trƣờng. Điều này càng mang tính khẩn trƣơng hơn khi nền kinh tế đang
chuyển đổi Việt nam đang trong tiến trình mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày
một mạnh mẽ trong bối cảnh xu thế TMĐT đang diễn ra hết sức mạnh mẽ trên thế
giới.
Tuy nhiên, Việt nam là một nƣớc đang phát triển xuất phát điểm rất thấp, cơ
chế thị trƣờng chƣa hoàn thiện, trình độ kinh doanh của doanh nhân, của đội ngũ
nghiên cứu về kinh doanh còn nhiều hạn chế. Chính phủ Việt nam phải có vai trò
quyết định trong việc áp dụng các chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội toàn diện,
đồng thời coi trọng các giải pháp chống tụt hậu, đón đầu bằng các chƣơng trình phát
triển, đƣa ra các chính sách thích hợp để giúp cho nền kinh tế tiếp cận đƣợc nền
kinh tế mới của nhân loại, giúp doanh nghiệp tiếp cận đƣợc phƣơng thức kinh
doanh mới. Đặc biệt cần chú trọng đƣa vào xã hội kiến thức về Marketing Internet.
Đây là việc cần làm ngay nếu chúng ta không muốn chậm trễ, tụt hậu hơn nữa so
với sự phát triển của thƣơng mại thế giới.
Qua Luận văn này, tác giả mong muốn góp phần vào việc nâng cao nhận
thức về lĩnh vực kinh tế rất mới mẻ, kiến nghị các giải pháp đƣa Marketing Internet
đi vào cuộc sống. Đây thực sự là giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của doanh
nghiệp, của toàn bộ nền kinh tế trong thời đại kinh tế tri thức. Chúng ta không thể
tiếp cận được nền kinh tế tri thức nếu còn hạn chế về tri thức kinh doanh.
Tuy nhiên Luận văn còn một số điểm hạn chế, đó là chƣa đi sâu vào phân
tích những khía cạnh của quá trình Marketing Internet cả về lý thuyết lẫn thực tế,
mới chỉ dừng lại ở mức độ đề cập đến khái niệm chung. Chẳng hạn về vấn đề chiến
lƣợc giá cả trong Marketing Internet là một đề tài rất rộng không những trên
98
phƣơng diện lý thuyết lẫn cả trên thực tiễn của các cuộc chiến tranh giá cả qua
mạng, đấu giá trực tuyến,… đã và đang diễn ra hết sức sôi động hiện nay. Ngoài ra,
hệ thống lý thuyết về Marketing Internet đang đƣợc nghiên cứu, chắc chắn sẽ có
nhiều kết quả mới chính xác hơn. Trong tƣơng lai không xa, mong rằng những kinh
nghiệm và kiến thức về lĩnh vực Marketing Internet không ngừng đƣợc nghiên cứu,
ứng dụng để nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt nam, của nền kinh
tế Việt nam.
99
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1 Nguyễn Hà An (2004), “Dự báo về các ngành kinh tế thế giới năm 2004”,
Tạp chí ý tưởng - Sản phẩm, (29), tr.16- 20
2 Bộ Bƣu Chính Viễn thông - Viện Chiến lƣợc Bƣu chính Viễn thông và
Công nghệ Thông tin (2003), “Dự thảo chiến lược phát triển Công
nghệ thông tin và Truyền thông Việt nam đến năm 2010 và định hướng
đến năm 2020- Phần cơ sở hạ tầng CNTT”
3 Bộ Bƣu Chính Viễn thông - Viện Chiến lƣợc Bƣu chính Viễn thông và
Công nghệ Thông tin (2003), “Dự thảo chiến lược phát triển Công
nghệ thông tin và Truyền thông Việt nam đến năm 2010 và định hướng
đến năm 2020- Phần ứng dụng CNTT”
4 Bộ Thƣơng mại - Cục Xúc tiến thƣơng mại (2002), Tài liệu tham khảo về
xúc tiến thƣơng mại.
5 Trần Minh Đạo (2002), “Giáo trình Marketing căn bản”, Nxb Giáo dục.
6 Dƣơng Anh Đức (2003), “ Chợ điện tử” & Chƣơng trình hỗ trợ doanh
nhân tƣơng lai”, Tạp chí Tin học Ngân hàng, (2(56)- 3/2003), tr.20-21.
7 International Trade Centre (2003), “Bí quyết Thương mại điện tử - Hướng
dẫn xuất khẩu cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ”, Nxb Thế Giới.
8 Ngọc Khánh (2003), “Hai cách tiếp cận thƣơng mại điện tử”, Tạp chí PC
Wold Việt nam - Chính sách và ứng dụng CNTT (12/2003), tr.36.
9 Philip Kotler (2003), “Những phương thức sáng tạo và, chiến thắng và
khống chế thị trường”, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, Tp Hồ Chí
Minh.
10 Mark W.Speece, Ph.D, Đoàn Thanh Tuấn, Lục Thị Thu Hƣờng (1999),
“Nghiên cứu tiếp thị thực hành”, Nxb Thống Kê, Hà nội
11 Nguyễn Bách Khoa, Đoàn Thanh Nga, Nguyễn Đức Vƣơng, Nguyễn Anh
Tuấn, Đoàn Kim Thanh (2003), “Marketing thương mại điện tử”, Nxb
Thống Kê, Hà nội.
100
12 T.M (theo IT Management) (2003), “SAS Marketing Automation 2.2
giành giải thƣởng sản phẩm TMĐT”, Tạp chí Tin học & Đời sống,
(6/2003), tr.16.
13 Lộc Minh (2004), “Giao thƣơng trên mạng, cơ hội cho mọi ngƣời”, Tạp
chí Thế Giới Vi tính - Chính sách và ứng dụng CNTT (3/2004), tr.39.
14 Trịnh Lê Nam, Nguyễn Phúc Trƣờng Sinh (2001), “Thương mại điện tử
cho doanh nghiệp (Cả B2B lẫn B2C)”, Nxb Khoa học & Kỹ thuật, Tp.
Hồ Chí Minh.
15 MT (2003), “ VINASA kêu gọi bảo vệ bản quyền”, Tạp chí Tin học & Đời
sống (9/2003), tr.35
16 Trần Sơn (2003), “Đầu tƣ “thông minh” cho CNTT”, PC Wold Việt nam -
Chính sách và ứng dụng CNTT (34), tr.36 -37.
17 Mai Thanh Hào (2002), “Tiếp thị trong thế kỷ 21”, Nxb Trẻ, Tp Hồ Chí
Minh.
18 Đặng Nguyễn (2004), “Câu chuyện đất Quỳnh Lƣơng- Cây rau sạch và
mạng Internet”, Thế giới vi tính - Chính sách và ứng dụng CNTT
(03/2004), tr.27.
19 Nguyễn Đình Tài (2000), “Tình hình hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp vừa và nhỏ qua điều tra và một số giải pháp”, Đổi mới quản lý
kinh tế, tập 6, Nxb Thống kê.
20 MT (2003), “ứng dụng TMĐT ở Việt nam - cần những hiệu ứng mới”,
Tạp chí Tin học & Đời sống (9/2003), tr.17-18.
21 Tạp chí Tin học Đời sống, (5/2003), “Sàn giao dịch TMĐT đầu tiên ở Việt
nam lên mạng”, tr.18.
22 Thế giới vi tính - Chính sách và ứng dụng CNTT (02/2004), “Tên miền sử
dụng nhƣ thế nào ?”, tr.4.
23 Thế giới vi tính - Chính sách và ứng dụng CNTT (03/2004), “Tp. Hồ Chí
Minh hỗ trợ doanh nghiệp phát triển TMĐT”, tr.8.
24 Thế giới vi tính - Chính sách và ứng dụng CNTT (03/2004), “Thành lập
ban CNTT Tp. Hà nội”, tr.8.
25 Lƣu Ngọc Trịnh, Bùi Trƣờng Giang, Chu Đức Dũng, Lê Văn Sang, Võ
101
Hải Ninh, Phạm Hồng Tiến (2002), “ Bước chuyển sang nền kinh tế tri
thức ở một số nước trên thế giới hiện nay”, Nxb Giáo Dục, Hà nội.
26 Nguyễn Trọng (2003), “Suy nghĩ về phát triển CNTT tại một đô thị quy
mô trung bình”, Tạp chí PC Wold Việt nam - Chính sách và ứng dụng
CNTT (08/2003), tr.18-21.
27 Kim Tuấn (2003), “Website làng gốm Bát Tràng hữu danh vô thực”,Tạp
chí Tin học Ngân hàng (5/ T9+10/2003), tr. 48-50.
28 PV (2003), “Vietcombank Cyber Bill Payment- một dịch vụ thƣơng mại
điện tử mới”, Tạp chí Tin học & Đời sống (9/2003), tr.18.
29 Nguyễn Trung Vãn (2002), “Bàn về Marketing Internet”, Tạp chí Kinh tế
Đối Ngoại (2), tr.68 -73.
30 Viện Kinh tế Bƣu điện (2003), “Phát triển Internet Kinh nghiệm và chính
sách của một số quốc gia trong khu vực”, Nxb Bƣu điện.
31 Sayling Wen- Nguyễn Thành Phúc biên dịch (2002), “Tương lai của
Thương mại điện tử”, Nxb Bƣu Điện, Hà Nội.
Internet
32 Diệu Anh (2004), “Việt Nam xếp thứ 60 cho mức độ sẵn sàng ứng dụng
TMĐT”,
33 Bộ Bƣu chính viễn thông, Trung tâm Internet Việt nam, “Tình hình phát
triển In ernet trên thế giới và khu vực tháng 6 năm 2003”
34 Bộ Tài chớnh, Bỏo Hải quan 26/02/04, “Triển khai dự ỏn thương mại điện
tử: Doanh nghiệp cần nắm lấy cơ hội để phỏt triển”,
36 Bộ Thƣơng mại (Theo I-today), “Năm 2005: sẽ có Luật Giao dịch điện tử”
37 Lờ Cao (Tổng hợp từ Internet), “Định giỏ bỏn lẻ thương mại điện tử”,
38 Công ty Cổ phần phần mềm Hà nội (Hanoi Software Join Stock Company),
“Bán hàng trực tuyến tăng trưởng mạnh”
102
39
Công ty Cổ phần phần mềm Hà nội (Hanoi Software Join Stock Company),
“Thách thức cũ – cơ hội mới cho Thương mại điện tử Việt Nam”
40 Trần Xuõn Hiền (Theo cyberatlas), “Tỡnh hỡnh mua hàng bằng phương thức
điện tử trờn thế giới”,
41 Trần Xuân Hiền (Theo ebusinessforum.com), “Doanh nghiệp của bạn có
thích hợp với TMĐT không?”,
© 2000
VDCMedia - VietNam Datacommunication Company
42 Việt Hồng (Theo bCentral), “Bỏn hàng trờn web”,
, â 2000
VDCMedia - VietNam Datacommunication Company
43 Hải Linh, “Xúc tiến thương mại qua SMS”
44 Hải Linh, “Tra cứu thụng tin tham khảo về cỏc nhón hiệu hàng hoỏ đó được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhón hiệu hàng hoỏ”
45 Sơn Nam (Theo e-businessforum), “Dự đoán xu hướng kinh tế dựa vào thói
quen truy cập Internet”
© 2000 VDCMedia - VietNam Datacommunication Company
46 Nguyễn Hoàng, “Sẽ cú sàn giao dịch điện tử cho cỏc nước tiểu vựng sụng
Mờ Kụng”,
0&id=040305142901
103
47 Việt Hồng (Theo ecommercetimes), “Có phải những công ty bán lẻ trực
tuyến nhỏ khó thành công?”
48 Nguyễn Hoàng - Vũ Linh, Bỏo tuổi Trẻ, “Cú thể kiểm soỏt sự độc quyền
của VNPT?”
5003
49 Tin tức Việt Nam (Theo Người lao động), “Ngành thƣơng mại điện tử đắt
giá”,
50 Tin tức Việt Nam (Theo Tuổi trẻ) “MEGA VNN: Thấp hơn cam kết đến
hơn 30 lần”,
51 Hà Anh Tuấn, “Tương tác với khách hàng trong thương mại điện tử”,
© 2000
VDCMedia - VietNam Datacommunication Company
52 Anh Tuấn, “Dấu hiệu khả quan cho thương mại điện tử nǎm 2002”,
â 2000 VDCMedia - VietNam Datacommunication Company
53 T.V, Vnexpress (2004), “Tổ chức và cá nhân sẽ được khuyến khích đào t ạo
CNTT”,
54 Hoàng Yến (Theo econet), “Thị trường Mỹ và những vấn đề luật phỏp trong
kinh doanh thương mại điện tử”,
â 2000 VDCMedia - VietNam Datacommunication Company
55 Vnexpress, “Triển khai thương mại điện tử tại VN còn bế tắc”,
28
104
Bản quyền và phát triển bởi Công ty Mắt Bão
Nhà 8, Công viên phần mềm Quang Trung, Quận 12, Tp. Hồ Chí Minh
56 Bỏo Ngƣời Lao Động (TBKTSG), “Tầm quan trọng của Marketing”,
Tiếng Anh
57 Elliott Ettenberg (2002), “The next Economy - Will you know where your
customers are ?”, Mc Graw- Hill Irwwin
58 Johny K.Johasson (2003), “Global Marketing”, Mc Graw- Hill Irwwin
59 William O. Bearden, Thomas N. Ingraw, Raymon W. LaForge (1998),
“Marketing- Priciples & Perspective”, Mc Graw- Hill Irwwin
60 Ward Hanson (2000), “Principles of Internet Marketing”, South- Western
College Publishing
61 Susan Dann, Stephen Dann (2001), “Strategic Internet Marketing”, John Wiley
& Sons Autralia, Ltd
105
PHỤ LỤC
“Marketing concept: Marketing as an organizational philosophy has been based on
the Marketing concept. This concept consists of three interrelated principles:
1. An organization’s basis purpose is to satisfy customer needs
2. Satisfying customer needs requires integrated and coordinated effottes
throughout the organization
3. Organization should focus on long- term success”
[Source: William O. Bearden- University of South Carolina, Thomas N. Ingram-
Colorado State University, Raymon W. La Forge- University of Couisville (1998),
“Marketing- Principle & Perspective”, Irwill Mc Graw – Hill, page 8]
“Marketing là tôn chỉ của tổ chức dựa trên khái niệm Marketing. Khái niệm
này bao gồm ba nguyên lý có quan hệ chặt chẽ với nhau:
1. Mục đích cơ bản của tổ chức là thoả mãn nhu cầu khách hàng
2. Thoả mãn nhu cầu khách hàng đòi hỏi những tác động hợp thành và phối
hợp thông qua doanh nghiệp
3. Tổ chức phải tập trung vào những hoạt động mang lại thành công dài hạn.”
(tham khảo Phụ lục)
Hoặc “ Marketing là quá trình xúc tiến với thị trƣờng nhằm thoả mãn những
nhu cầu và mong muốn của con ngƣời, hoặc marketing là một dạng hoạt động của
con ngƣời (bao gồm cả tổ chức) nhằm thoả mãn các nhu cầu và mong muốn thông
qua trao đổi” [tr 8, 5].
106
=
=
=
=
=
Quaá trình Internet và các công cụ đánh giá
Mô hình quá trình Đo lƣờng hiệu lực
Sự nhận Số ngƣời truy cập trang
biết trang web Tổng số ngƣời sử dụng Internet
Độ hấp dẫn Số lƣợt ngƣời tìm kiếm thông tin
của trang web Số ngƣời truy cập trang
Hiệu lực Số lƣợt khởi xƣớng đối thoại
xúc tiến Số lƣợt ngƣời tìm kiếm thông tin
Hiệu lực Số lƣợt đơn giao hàng
mua sắm Số lƣợt khởi xƣớng đối thoại
Hiệu lực Số khách hàng lặp lại
Trung thành Tổng số đặt hàng của khách hàng
Những ngƣời sử dụng
Internet đƣợc hấp dẫn
đến Web
Những ngƣời sử dụng
Internet đƣợc hấp dẫn
đến Web
Các khách hàng tham
gia vào đối thoại
Các khách hàng giao
đơn đặt hàng
Các khách hàng sau đó
mua lặp lại
107
Marketing- mix và chu kỳ sống của sản phẩm
Giới thiệu Tăng trƣởng Bão hoà Suy thoái
Doanh số Thấp
Mục tiêu
marketing
Thử nghiệm và
gây sự chú ý
Chiến lƣợc
sản phẩm
Xác nhận sản
phẩm cần bán
Chiến lƣợc
giá
Chiến lƣợc
xúc tiến
chung
Chiến lƣợc
xúc tiến bán
Chiến lƣợc
phân phối
3.2.2.6 Đánh giá hiệu quả của những ứng dụng Internet, CNTT mới nói chung
Theo tác giả Nguyễn Trọng, có 3 tiêu chí cơ bản để đánh giá: Năng suất lao
động, Chất lƣợng công việc và Tạo ra một nguồn thông tin tích luỹ hay không [26].
Năng suất lao động của doanh nghiệp có tăng lên hay không ? Chỉ tiêu này
rất dễ lƣợng hoá, đo đƣợc. Nếu năng suất không tăng có thể tin rằng ứng dụng
CNTT là không hiệu quả.
Chất lƣợng công việc đƣợc cải thiện. “Chất lƣợng công việc” ở đây đƣợc
đánh giá theo nhiều cách khác nhau. Một cách đánh giá đơn giản, thông thƣờng về
chất lƣợng là thông qua chất lƣợng sản phẩm tạo ra do kết quả công việc ứng dụng
CNTT (nhƣ trong sản xuất công nghiệp). Cách khác là mức độ hài lòng của ngƣời
108
đƣợc hƣởng các kết quả của công việc đƣợc ứng dụng CNTT. Những ngƣời này có
thể là ngƣời mua các sản phẩm, có thể là ngƣời dân đƣợc phục vụ bởi một thủ tục
hành chính có ứng dụng CNTT, có thể là cấp lãnh đạo đƣợc cấp tham mƣu, báo cáo
qua hệ thống có CNTT tham gia,…
Theo tác giả, trong doanh nghiệp TMĐT,
Một nguồn thông tin hữu ích từ mạng Internet mang lại, từ khách
hàng,…đƣợc tích luỹ, đƣợc tổ chức khoa học nhờ sử dụng CNTT vào công việc.
Nguồn lực này là sức mạnh mới do CNTT mang lại thể hiện nguyên lý: nắm đƣợc
thông tin là nắm đƣợc sức mạnh. Từ đó phƣơng thức kinh doanh từng bƣớc thay
đổi.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3012_2742.pdf