Vấn đề trả lương tại nhà khách tổng liên đoàn lao động trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn

LỜI MỞ ĐẦU Năm 2009 được dự báo là một năm khó khăn đối với nền kinh tế nói chung cũng như đối với ngành kinh doanh dịch vụ nhà hàng khách sạn nói riêng. Thị trường thu hẹp, chi phí tăng cao, nhiều doanh nghiệp đối mặt với cảnh giải thể hoặc cắt giảm nhân công. Trước những khó khăn đó, để có thể duy trì sự ổn định thời gian trước mắt cũng như phát triển trong tương lai, các đơn vị kinh doanh cần xem xét kỹ lưỡng các hoạt động của mình, phát hiện những thiếu sót và hạn chế để tìm ra hướng đi mới, đảm bảo hiệu quả cho việc quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh. Vấn đề tiền lương là một nhân tố thực sự quan trọng quyết định sự sống còn của các đơn vị kinh doanh. Tổ chức tốt công tác trả lương giúp cho việc quản lý lao động của doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện hơn. Người lao động được tạo động lực hăng say làm việc, năng suất cao hơn và chấp hành tốt kỷ luật lao động. Quan trọng hơn, tổ chức công tác tiền lương tốt đồng nghĩa với quản lý tốt một trong những chi phí quan trọng, đặc biệt đối với các doanh nghiệp kinh doanh loại hình dịch vụ. Tổ chức tốt vấn đề trả lương, quản lý tốt quỹ lương và đảm bảo các khoản trợ cấp, Bảo hiểm xã hội sẽ tạo cơ sở cho phân bổ chi phí nhân công vào giá thành được chính xác. Đặt trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn, quản lý tốt các khoản chi phí đồng thời duy trì tiền lương của người lao động hợp lý chính là vấn đề then chốt duy trì năng lực của đơn vị kinh doanh. Điều này đảm bảo chi phí cắt giảm hợp lý, đồng thời người lao động được đãi ngộ xứng đáng, duy trì tính tích cực lao động trong hoàn cảnh kinh tế khó khăn. Với định hướng trên, thông qua quá trình nghiên cứu thực tế tại Nhà khách Tổng Liên Đoàn, với kiến thức đã có trong quá trình học tập và sự hướng dẫn tận tình của PSG.TS.Lê Công Hoa và cán bộ nhân viên phòng Tổ chức hành chính Nhà khách Tổng Liên Đoàn, tác giả đã chọn luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Vấn đề trả lương tại Nhà Khách Tổng Liên Đoàn Lao Động trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn” Kết hợp thực tế trong quá trình thực tập tại phòng Tổ chức hành chính và kiến thức tổng hợp, luận văn hướng tới việc tìm hiểu công tác trả lương tại Nhà khách Tổng Liên Đoàn Lao Động, phát hiện những điểm tích cực cũng như những thiếu sót của công tác trả lương, từ đó xây dựng các giải pháp nhằm thực hiện tốt vấn đề trả lương tại Nhà khách Tổng Liên Đoàn trên cơ sở các nguyên tắc và định hướng của ban lãnh đạo. Luận văn áp dụng một số phương pháp nghiên cứu bao gồm: phương pháp thống kê, phương pháp tiếp cận hệ thống, phương pháp logic, phương pháp tiếp cận thực tiễn các vấn đề và quá trình tham khảo ý kiến của toàn thể cán bộ phòng Tổ chức hành chính trên cơ sở kết hợp với lý luận được tiếp thu để đưa ra một số giải pháp thích hợp cho vấn đề trả lương tại Nhà khách Tổng Liên Đoàn, giúp cho Nhà khách ngày càng phát triển hơn nữa. Trên những cơ sở đó, luận văn có kết cấu gồm 3 phần: Phần một: Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới vấn đề trả lương của doanh nghiệp. Phần hai: Thực trạng vấn đề trả lương tại Nhà khách Tổng Liên Đoàn. Phần ba: Xây dựng giải pháp hoàn thiện vấn đề trả lương tại Nhà khách Tổng Liên Đoàn. MỤC LỤC Trang DANH MỤC BẢNG BIỂU i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ii LỜI MỞ ĐẦU iv Phần 1 ẢNH HƯỞNG CỦA SUY THOÁI KINH TẾ TỚI VẤN ĐỀ TRẢ LƯƠNG CỦA DOANH NGHIỆP 1 1.1 Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đối với doanh nghiệp Việt Nam 1 1.2 Những tác động xấu của khủng hoảng kinh tế tới người lao động trong doanh nghiệp 4 1.3 Yêu cầu của việc trả lương trong điều kiện kinh tế khó khăn 8 Phần 2 THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRẢ LƯƠNG TẠI NHÀ KHÁCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG 11 2.1 Một số đặc điểm về Nhà khách Tổng Liên Đoàn Lao Động 21 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 11 2.1.2 Đặc điểm kinh doanh dịch vụ 12 2.1.3 Đặc điểm cơ sở vật chất và tài sản 15 2.1.4 Kết quả kinh doanh giai đoạn 2005-2008 và kế hoạch phát triển Nhà khách Tổng Liên Đoạn giai đoạn 2009-2014 18 2.1.5 Đặc điểm về cơ cấu lao động 23 2.2 Thay đổi trong hoạt động Nhà khách đáp ứng vấn đề trả lương trong hoàn cảnh kinh tế khó khăn 27 2.2.1 Xác định lại quỹ tiền lương cho cán bộ công nhân viên theo hướng giảm tiền thưởng, tăng tỷ lệ tiền lương cho người lao động 27 2.2.2 Tái cơ cấu bộ máy quản lý và lao động theo hướng tinh gọn, giảm chi phí 28 2.2.3 Thay đổi trong hạch toán tiền lương và xác định hệ số cấp bậc công việc theo hướng đảm bảo tiền lương cho người lao động 34 2.2.4 Kiểm soát chặt chẽ và tiết kiệm các chi phí sản xuất kinh doanh nhưng vẫn đảm bảo ổn định tiền lương 39 2.2.5 Những chi phí tính khác tính theo lương cán bộ công nhân viên 40 2.3 Đánh giá kết quả của những thay đổi trong vấn đề trả lương 43 2.3.1 Những ưu điểm đạt được 43 2.3.2 Những hạn chế cần khắc phục 46 Phần 3 XÂY DỰNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VẤN ĐỀ TRẢ LƯƠNG TẠI NHÀ KHÁCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG 48 3.1 Quan điểm và nguyên tắc cơ bản trong công tác hoàn thiện vấn đề trả lương tại Nhà khách Tổng Liên Đoàn 48 3.1.1 Chính sách tiền lương đảm bảo nguyên tắc chi phí sản xuất trong kinh tế thị trường 48 3.1.2 Đảm bảo tiền lương của người lao động trong hoàn cảnh kinh tế khó khăn 49 3.1.3 Tiền lương trả cho người lao động phải đảm bảo được sự công bằng cho người lao động 49 3.1.4 Vấn đề trả lương phải phù hợp với mục tiêu quản lý nguồn nhân lực cũng như định hướng phát triển của Nhà khách trong tương lai 50 3.2 Một số giải pháp cụ thể 51 3.2.1 Duy trì quỹ lương ổn định bằng cách tiết kiệm các khoản chi phí không cần thiết 51 3.2.2 Chia nhỏ và xây dựng lại các hệ số tham gia vào việc trả lương của người lao động 51 3.2.3 Hoàn thiện việc đánh giá cấp bậc và chất lượng công việc 53 3.2.4 Đánh giá thực hiện công việc một cách khoa học 57 3.3 Một số kiến nghị khác đối với Nhà khách Tổng Liên Đoàn và cơ quan Tổng Liên Đoàn Lao Động 61 3.3.1 Một số kiến nghị với Nhà khách Tổng Liên Đoàn 61 3.3.2 Một số kiến nghị với cơ quan Tổng Liên Đoàn Lao Động 62 KẾT LUẬN 63 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 64 NHẬN XÉT CỦA NHÀ KHÁCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN

doc73 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2405 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Vấn đề trả lương tại nhà khách tổng liên đoàn lao động trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n Đoàn) Hình 05 – Trình độ lao động năm 2008 Thay đổi trong trình độ lao động tại Nhà khách Tổng Liên Đoàn thể hiện phần nào vấn đề trả lương tại đơn vị. Lượng lao động trình độ thấp cao đồng nghĩa với việc hiệu quả lao động không cao, đi kèm với đó là sự lãng phí trong quỹ lương. Đa phần bộ phần này lại có thâm niên công tác, có hệ số lương cao nên việc đánh giá kết quả cũng như thi đua khen thưởng không chính xác. Thay đổi trong cơ cấu và trình độ của người lao động mang lại dấu hiệu tích cực cho Nhà khách trong việc triển khai vấn đề trả lương theo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.2.Thay đổi trong hoạt động Nhà khách đáp ứng vấn đề trả lương trong hoàn cảnh kinh tế khó khăn. 2.2.1.Xác định lại quỹ tiền lương cho cán bộ công nhân viên theo hướng giảm tiền thưởng, tăng tỷ lệ tiền lương cho người lao động. Hoạt động du lịch vốn được coi là xuất khẩu tại chỗ, do khách hàng hầu như là người nước ngoài đến Việt Nam. Do ảnh hưởng của khó khăn kinh tế từ các nước, trong năm 2009 ngành du lịch có nhiều khả năng sẽ sút giảm doanh thu. Với hoàn cảnh đó, doanh thu của Nhà khách Tổng Liên Đoàn có thể không tăng như trong các năm qua, thậm chí có thể giảm. Nhận thấy vấn đề này, để đảm bảo quỹ tiền lương cũng như nhằm khuyến khích người lao động làm việc tích cực, tạo ra doanh thu lớn hơn, thúc đẩy sự phát triển của Nhà khách, quỹ tiền lương của Nhà khách được điều chỉnh lại sao cho có lợi cho người lao động, cụ thể là : Quỹ tiền lương từ 17% Tổng doanh thu tăng lên 18% Tổng doanh thu, trong đó có: - Quỹ phụ cấp chiếm: 0,15% tổng doanh thu. - Lương dành cho những ngày nghỉ phép chiếm: 1,12% doanh thu. - Quỹ dự phòng chiếm: 1.8% doanh thu - Khi đó quỹ lương còn lại sẽ là: 14,93% so với doanh thu để chi trực tiếp cho tiền lương và tiền thưởng cụ thể: % để chia đơn giá tiền lương: 13,03% so với doanh thu. % so với quỹ lương còn lại sẽ được dùng để chi cho tiền thưởng Như vậy, theo quỹ tiền lương được xác định lại sao cho có lợi cho người lao động: quỹ lương đã được điều chỉnh tăng tỷ lệ với doanh thu so với trước đây, góp phần đảm bảo ổn định tiền lương cho cán bộ công nhân viên. Bên cạnh đó, tỷ lệ tiền thưởng giảm xuống thể hiện sự hợp lý trong chính sách của Nhà khách Tổng Liên Đoàn trong việc đối phó với khó khăn. Khi doanh thu sụt giảm, điều đương nhiên là Nhà khách khó có thể chi thưởng doanh thu cho người lao động nhiều như trước này. Để đảm bảo thu nhập cho người lao động, tăng phần cứng trong quỹ tiền lương và giảm tỷ lệ tiền thưởng như đã thực hiện là một chính sách thích hợp và có lợi cho cả hai bên người lao động cũng như Nhà khách. 2.2.2.Tái cơ cấu bộ máy quản lý và lao động theo hướng tinh gọn, giảm chi phí. Là một đơn vị hạch toán theo mô hình doanh nghiệp, đồng thời có loại hình kinh doanh dịch vụ khách sạn đặc thù, Nhà khách cần có một cơ cấu tổ chức riêng mang lại hiệu quả. Tuy nhiên mô hình này vẫn cần phải đảm bảo được các nguyên tắc về quản trị cơ bản về phân cấp, phân quyền. Điều này chưa được đảm bảo trong giai đoạn trước tháng 4 năm 2008. Trong giai đoạn này, Nhà khách gồm các phòng ban trực thuộc có trách nhiệm về nghiệp vụ và các tổ chuyên môn. Trên lý thuyết, các tổ chuyên trách đều có cấp trên trực tiếp điều chỉnh hoạt động trước khi báo cáo giám đốc. Đó là vai trò của các trưởng phòng, Phó giám đốc. Tuy nhiên việc phân cấp không được đảm bảo, dẫn tới việc các bộ phận chức năng khi có sự việc phát sinh hầu hết vẫn cần làm việc hoặc thông qua Giám đốc. Việc này làm giảm năng suất lao động của Nhà khách nói chung cũng như tăng thêm gánh nặng cho giám đốc Nhà khách. Cùng với đó là việc làm việc không hiệu quả của nhiều bộ phận do nhiều lao động không có đủ khả năng và kiến thức nghiệp vụ, ảnh hưởng đến người lao động khác, đồng thời cũng làm tăng quỹ lương của NK, khiến chi phí sản xuất kinh doanh của Nhà khách tăng cao. Nhận thấy cần có sự điều chỉnh trong cơ cấu tổ chức Nhà khách, tháng 4 năm 2008, Nhà khách đã có sự điều chỉnh trong cơ cấu nhằm hướng tới việc hoàn thiện theo hướng tinh giảm bộ máy. Trách nhiệm công việc được chia nhỏ hơn để đảm bảo việc đôn đốc kiểm tra từ cấp dưới, đồng thời giảm nhẹ công việc cho giám đốc Nhà khách, nhất là những công việc có tính chất sự vụ. Theo phân công nhiệm vụ mới, các phòng ban chức năng ngoài nhiệm vụ chuyên môn còn phải chịu trách nhiệm về công việc của các tổ, nhóm trực thuộc. Trách nhiệm trong công việc của các phòng ban được giao cho các trưởng, phó phòng. Các phòng cũng có nhiệm vụ hỗ trợ lẫn nhau trong công việc điều hành Nhà khách. Trong khi đó, phó giám đốc Nhà khách sẽ phụ trách các dịch vụ trực tiếp có liên quan đến khách hàng như dịch vụ phòng, các dịch vụ ăn, uống. Đây là một chuyển biến quan trọng bởi là một đơn vị kinh doanh loại hình Nhà hàng, khách sạn thì việc quan tâm tới chất lượng phục vụ khách hàng là ưu tiên hàng đầu. Trong khí đó, lượng lao động của Nhà khách trong năm 2008 được thay đổi theo hướng tinh giảm, giữ số lượng lao động ở mức hợp lý và vẫn đảm bảo chất lượng, trình độ của người lao động. Đây là một điều thích hợp vì để đánh đổi vấn đề tiền lương của người lao động được đảm bảo thì số lượng cũng cần có sự thay đổi, nhất là những lao động có trình độ thấp, ý thức làm việc không cao. Như đã phân tích, lượng lao động trong Nhà khách giảm từ 133 người trong năm 2006 xuống còn 114 người vào năm 2007 và chỉ còn 112 người trong năm 2008, trong khi đó chất lượng cán bộ được đào tạo và đào tạo lại tăng lên thông qua số lượng lao động có trình độ đại học và trên đại học là 30 người, cao đẳng 10 người, đào tạo khác là 67 người. Những thay đổi trên thực sự là những biến chuyển tích cực trong công tác điều hành Nhà khách. Các bộ phận như tổ điện nước, tổ bếp thay vì báo cáo vượt cấp lên giám đốc hoặc phó giám đốc khi có việc cần chi tiêu hoặc phát sinh mâu thuẫn trong công việc giờ đây có thể báo cáo với cấp gần nhất như phòng Tổ chức hành chính hoặc phòng dịch vụ ăn uống để rút ngắn thời gian giải quyết công việc. Trong một số trường hợp các phòng ban khác có thể giải quyết công việc, các phòng ban chuyên môn sẽ có sự phối hợp thực hiện để hoàn thành công việc chứ không cần thiết báo cáo giám đốc, giảm phiền hà và tăng khả hiệu quả trong công việc. Trong khi đó, việc dành riêng chức vụ Phó giám đốc để điều hành các dịch vụ liên quan trực tiếp tới khách hàng đảm bảo thông tin trao đổi qua lại giữa khách và đơn vị, từ đó có cái nhìn đa chiều hơn đối với khách hàng. Thay vì trước đây khách hàng đến Nhà khách chỉ có Lễ tân có nhiệm vụ tiếp xúc với họ, việc Phó giám đốc phụ trách vấn đề này đảm bảo mối quan hệ tốt đẹp và bền vững với khách hàng. Điều này trong tương lai có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của Nhà khách. Bởi lẽ khi cần mở rộng hoạt động cũng như thị trường trong, yêu cầu quan hệ khách hàng sẽ cần chú trọng hàng đầu. Việc xây dựng nhiệm vụ chức năng mới này của chức danh Phó giám đốc tạo tiền đề để xây dựng một hệ thống kinh doanh có hiệu quả hơn, đặt nhiệm vụ quan hệ khách hàng là điều kiện tiên quyết trong hoạt động. Cũng theo cơ cấu bộ máy tổ chức mới, bộ phận chuyên trách vấn đề tiền lương được hình thành tại phòng Tổ chức hành chính. Đây vừa là một tiến triển tích cực nhưng cũng ẩn chứa nhiều vấn đề tác động tới việc trả lương cho người lao động. Tổ Lao động tiền lương được hình thành chuyên trách có thể làm cho vấn đề trả lương tại Nhà khách hoạt động một cách có hiệu quả hơn khi mà nhân viên này tại phòng Tổ chức hành chính không chịu ảnh hưởng bởi các công việc khác nhau,đặc biệt vấn đề tiền lương là một vấn đề nhạy cảm và có yêu cầu khó khăn cũng như tác động lớn. Nhưng điều này cũng đồng thời chịu ảnh hưởng rất lớn từ yếu tố con người. Nhân lực trong công tác trả lương cũng cần đảm bảo chất lượng tốt để thực thi trách nhiệm của mình. Trong trường hợp nhân lực cho công tác trả lương không có khả năng hoặc chuyên môn yếu kém, đây sẽ là một gánh nặng cho hoạt động của Nhà khách. BẾP PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG THỊ TRƯỜNG(P.KINH DOANH) PHÒNG KẾ HOẠCH PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH BÀN GIÁM ĐỐC TỔ BẢO VỆ TỔ ĐIỆN NƯỚC BỘ PHẬN BUỒNG, HỘI TRƯỜNG Hình 06 – Cơ cấu bộ máy tổ chức Nhà khách trước tháng 4-2008 Hình 07 – Cơ cấu tổ chức Nhà khách từ tháng 4 năm 2008 Tổ giặt là. Tổ phục vụ buồng PHÒNG PHỤC VỤ BUỒNG HỘI TRƯỜNG PHÓ GIÁM ĐỐC Tổ hội trường Tổ bàn Tổ bếp, bảo quản TP. GIÁM ĐỐC PHÒNG DỊCH VỤ ĂN UỐNG Tổ phục vụ bếp ăn PHÒNG KẾ TOÁN Tổ bảo vệ PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH Tổ văn phòng TCHC LĐtiền lương Tổ sửa chữa điện nước, tạp vụ. Tổ lễ tân PHÒNG THỊ TRƯỜNG Tổ tổng hợp. 2.2.3.Thay đổi trong hạch toán tiền lương và xác định hệ số cấp bậc công việc theo hướng đảm bảo tiền lương cho người lao động. Theo hệ thống hạch toán lương trước tháng 4 năm 2008, Nhà khách hạch toán lương theo hệ số lương và mức lương cơ bản của Nhà nước. Cùng với đó là rất nhiều hạn chế. Lương được tính theo 2 vòng: ΣQL – ΣTLV1 ΣH TLV1= HSLCB * 540.000 TLV2= * Hi ΣTL = TLV1 + TLV2 Trong đó TLV1, TLV2: Tiền lương theo các lần tính 1,2 HSLCB: Hệ số lương cơ bản tính theo thang lương của Nhà khách Hi: Hệ số cấp bậc công việc được Nhà khách tự xây dựng cho từng công việc được quy định cụ thể, từ 2.04 đến 4. ΣQL: Tổng Quỹ Lương được Nhà khách định trước theo điều kiện của mỗi tháng Như cách tính trên, một người lao động mới làm việc tại Nhà khách sẽ có tiền lương vòng 1 được tính như sau: TLV1 = 540 * 2.04 = 1101.6(nghìn đồng) Sau khi tính tiền lương vòng 2, trung bình tiền lương trong tháng của người lao động mới làm việc tại Nhà khách là 1600.000đ, với điều kiện sinh hoạt tại Hà Nội hiện nay thì thu nhập này không đủ để người lao động tái tạo sức lao động cũng như khuyến khích lao động cố gắng. Do đó, người lao động làm việc không nhiệt tình, năng suất lao động không cao. Bên cạnh đó, theo cách tính như trên, hệ thống lương không đảm bảo công bằng trong đánh giá kết quả việc hoàn thành công việc cũng như không tạo được tính khuyến khích trong làm việc khi người lao động được hưởng các quyền lợi về hoàn thành nhiệm vụ. Một người lao động có bậc cao hơn theo thang tính thì sẽ có trách nhiệm công việc cao hơn và sẽ nhận Hệ số vòng 2 cao hơn người khác. Như vậy theo cách tính cũ, nhân viên này sẽ nhận lương cao hơn không cần xét đến kết quả thực hiện công việc. Ngoài ra, một hệ quả xấu cần chú ý rằng nhân viên sẽ hạn chế lao động do tiền lương không phản ánh quá trình làm việc của họ. Chỉ cần làm việc ở mức độ thấp cũng có tiền lương tương đương với người làm việc cường độ cao và hiệu quả hơn. Ngoài ra, việc Nhà khách đưa ra Quỹ tiền lương mỗi tháng cố định cũng làm giảm khả năng thi đua lao động của cán bộ công nhân viên. Người lao động không cố gắng hết sức mình đóng góp cho Nhà khách vì có hoàn thành vượt chỉ tiêu đề ra thì lương của họ cũng không được thực sự cải thiện. Đây thực sự là một vấn đề mang tính nguyên tắc trong quản trị. Bởi khi đáp ứng được nhu cầu, người lao động mới có thể đóng góp tốt cho nơi làm việc của mình. Xét thấy những hạn chế rất lớn kể trên có ảnh hưởng không tốt đến cuộc sống của người lao động cũng như hoạt động quản lý kinh doanh của Nhà khách,nhất là trong hoàn cảnh kinh tế trước mắt, Ban lãnh dưới sự chỉ đạo của Tổng Liên Đoàn đã có sự điều chỉnh kịp thời trong cách hạch toán tiền lương của người lao động với nhiều điều chỉnh mới nhằm đảm bảo tiền lương cho người lao động cũng như hướng tới mục đích sử dụng tiền lương như một công cụ quản lý hiệu quả: Hướng vấn đề trả lương cho người lao động tới mục tiêu đảm bảo công bằng với sức lao động cũng như tạo thu nhập thích hợp bằng cách tính lương mới Quy định đánh giá kết quả công việc hàng tháng thông qua bình xét chất lượng lao động A,B,C,D trong Nội Quy Lao Động, kết quả bình xét ảnh hưởng tới cách tính lương của người lao động. Quỹ lương hàng tháng được tính toán dựa trên khả năng hoàn thành chỉ tiêu của tháng trước đó. Cụ thể lương được tính cho người lao động theo phương pháp mới bao gồm tiền lương theo kết quả và tiền lương theo chế độ(nếu có), cụ thể như sau: TL = TLKQ + TLCĐ Trong đó TLKQ: Tiền lương theo kết quả TLCĐ: Tiền lương theo chế độ (Nếu có) HSTL: Hệ số tiền lương của người lao động theo quy định mới. HSTLi = { (Hcv * K) + ( Htn + Hcm + Hnn)} * Hcv: Hệ số công việc. HTN: Hệ số thâm niên. HCM: Hệ số chuyên môn kỹ thuật được đào tạo HNN: Hệ số ngoại ngữ. Trong đó, hệ số tiền lương của người lao động được xác định lại theo công việc thực hiện của từng cá nhân cụ thể như sau: Bảng 09 – Hệ số công việc Mục Chức danh công việc Hệ số công việc Văn thư, rửa bát, tạp vụ 1.15 Giặt là 1.25 Sơ chế, bàn, bar, bảo vệ, cung tiêu, thủ kho 1.30 Nấu ăn, sửa chữa điện nước, sơn bả vôi, tổ phó bàn, lễ tân, thu ngân, lái xe. 1.35 Tổ trưởng bàn, tổ trưởng giặt là, tổ trưởng sửa chữa, tổ phó bếp, cán bộ TCHC, kế toán, thủ quỹ, NV thị trường, lễ tân. 1.37 Kế toán tổng hợp 1.42 Phó bộ phận buồng, phó phòng TCHC 1.7 Bếp trưởng 1.9 Phó phòng kế toán, thị trường , trưởng BP Buồng. 2.0 Trưởng phòng TCHC, thị trường, Dịch vụ ăn uống 2.5 Kế toán trưởng 3.0 Phó giám đốc 3.5 13 Giám đốc 4.1 (Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính, Nhà khách Tổng Liên Đoàn) Các hệ số tham gia vào việc tính lương khác được quy định: Bảng 10 – Các hệ số tham gia vào việc trả lương Chỉ tiêu Tiêu chuẩn đánh giá Giá trị Chú thích Hệ số hoàn thành (K) Được đánh giá dựa trên khả năng hoàn thành công việc trong tháng của người lao động, được qui định cụ thể trong Nội quy Nhà khách. 1.Mức A 1 2.Mức B 0,8 3.Mức C 0,6 Hệ số thâm niên (HTM) Loại 1 Đủ 12 tháng công tác tại Nhà khách 0,02/N ≤ 0,4 Loại 2 Đủ 12 tháng công tác tại nơi khác 0,01/N ≤ 0,4 Hệ số ngoại ngữ (HNN) Theo đánh giá cụ thể của Giám đốc hoặc Trưởng các bộ phận. 0,05 Bắt buộc với lễ tân Hệ số chuyên môn (HCM) Đại học chính quy công lập (đúng ngành) 0,25 Đại học hệ khác (đúng ngành) 0,2 Cao đẳng, trung cấp (đúng ngành) 0,1 Đại học chính quy công lập (trái ngành) 0,15 Đại học hệ khác (trái ngành) 0,1 Cao đẳng, trung cấp (trái ngành) 0,05 (Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính, Nhà khách TLĐ) 2.2.4.Kiểm soát chặt chẽ và tiết kiệm các chi phí sản xuất kinh doanh nhưng vẫn đảm bảo ổn định tiền lương. Quản lý chặt chẽ hơn các khoản chi phí là một yêu cầu rõ ràng trong hoàn cảnh hiện nay. Đặc biệt các chi phí đều có ảnh hưởng trực tiếp lợi nhuận của Nhà khách. Bảng 11 – Chi phí sản xuất kinh doanh giai đoạn 2006 – 2008 (đơn vị:ngđ) TT Khoản mục 2006 2007 2008 1 Lương + Thưởng 2.485.861 2.728.023 3.164.015 2 Các khoản nộp theo lương (BHXH;BHYT;Đoàn phí CĐ) 262.111 312.827 389.553 3 Chi phí sản xuất kinh doanh Vật tư, nguyên vật liệu Mua sắm công cụ dụng cụ Chi điện nước vệ sinh Chi sửa chữa, cải tạo, bảo dưởng Các chi phí khác 9.070.122 5.291.711 638.945 1.110.241 583.010 1.446.213 10.943.236 6.355.486 732.124 1.292.468 616.120 1.947.038 13.533.082 7.547.320 904.336 1.468.486 927.450 2.685.488 4 Thuế đất 5 Chi khấu hao 2.500.000 2.500.000 2.500.000 Tổng chi phí 14.318.095 16.484.089 19.586.650 (Nguồn: Phòng Kế Toán, Nhà khách Tổng Liên Đoàn) Theo bảng báo cáo chi phí, có thể thấy sự thay đổi rõ rệt trong chi phí của năm 2008. Chi phí trong các năm đều tăng 15 – 18%, tuy nhiên đặt trong bối cảnh lạm phát trong năm 2008 tăng trên 20%, chi phí của năm 2008 tăng 18% so với năm 2007 cho thấy sự cắt giảm chi phí rõ rệt của Nhà khách. Một điểm khác cần lưu ý là chi phí cho lương của Nhà khách vẫn tăng 16% trong năm 2008, đảm bảo tiền lương thực tế của người lao động ổn định. Điều này cho thấy quan điểm rõ ràng của Nhà khách về vấn đề tiền lương cho người lao động. 2.2.5.Những chi phí tính khác tính theo lương cán bộ công nhân viên. Các chi phí đươc tính theo lương cán bộ công nhân viên bao gồm quỹ bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn , quỹ dự phòng theo quy định trước nay của Chính phủ và quỹ bảo hiểm thất nghiệp được nộp theo quy định từ ngày 01/01/2009 của Nhà nước. 1 Quỹ bảo hiểm xã hội. Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành từ việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của Nhà khách. Để dùng vào trả các khoản chi phí bảo hiểm xã hội theo quy định của Nhà nước. Hàng tháng đơn vị tiến hành trích lập quỹ bảo hiểm xã hội theo tỉ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho cán bộ công nhân viên trong tháng. Quỹ bảo hiểm xã hội được thiết lập nhằm bảo đảm nguồn chi trả cho công nhân viên trong trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu Quỹ bảo hiểm xã hội Nhà khách Tổng Liên Đoàn Lao Động lập dựa trên tỉ lệ quy định trên tổng số tiền lương cấp bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Tỉ lệ trích bảo hiểm xã hội là 20% so với lương trong đó 15% là do Nhà khách trực tiếp trích nộp (tính vào chi phí sản xuất kinh doanh), 5% còn lại là do công nhân viên trong Nhà khách đóng và được trừ vào lương hàng tháng. 2 Quỹ bảo hiểm y tế . Quỹ bảo hiểm y tế theo quy định hiện nay cũng được hình thành từ 2 nguồn: Một phần do đơn vị đóng trích vào chi phí sản xuất kinh doanh hàng tháng theo tỉ lệ quy định tính trên tổng số tiền lương thực tế, một phần do người lao động đóng góp được trừ vào lương. Tỉ lệ trích bảo hiểm y tế của Nhà khách hiện nay là 3% trong đó 2% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh 1% trừ vào lương cấp bậc, chức vụ của công nhân viên . Qũy Bảo hiểm y tế được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, viện phí, thuốc thang cho người lao động trong trường hợp ốm đau, thai sản... các khoản đóng Bảo hiểm y tế được nộp cho cơ quan chuyên trách thường dưới hình thức mua Bảo hiểm y tế . 3 Kinh phí công đoàn. Kinh phí công đoàn cũng được hình thành do việc trích lập theo tỉ lệ quy định dựa trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên. Số kinh phí công đoàn mà Nhà khách trích cũng được phân cấp quản lý và chỉ tiêu theo tỉ lệ quy định: Một phần nộp lên cơ quan quản lý cấp trên, một phần để lại Nhà khách để chi tiêu cho hoạt động công đoàn. Tỉ lệ trích kinh phí công đoàn hiện nay là 2%. Trong đó cụ thể bao gồm: Nhà khách trích kinh phí công đoàn 1% trong tổng quỹ lương làm kinh phí hoạt động công đoàn cơ sở. Người lao động đóng góp 1% lương, trong đó 70% nộp cấp trên, 30% giữ lại cho hoạt động công đoàn cơ sở. 4 Quỹ dự phòng Trong quá trình sản xuất, không phải lúc nào đơn vị cũng có ự chủ động trong việc sử dụng nguồn tiền do các ảnh hưởng khách quan không lường trước được hoặc do phân phối tiền lương vượt mức dẫn đến ngừng trệ quá trình kinh doanh . Từ đó trong Nhà khách đã hình thành quỹ lương dự phòng cho năm sau. Nguồn quỹ này được trích từ tổng quỹ lương. Tỉ lệ trích từ 10% đến 12% quỹ tiền lương. Các cấp lãnh đạo trong các đơn vị có trách nhiệm cung cấp định biên lao động của đơn vị, bố trí và sắp xếp lao động hợp lý trên cơ sở yêu cầu nhiệm vụ của công việc. Đối với những trường hợp do yêu cầu thực tế cần điều chỉnh hệ số đối với từng cán bộ công nhân viên thì phải nộp bảng phương án điều chỉnh hệ số phân phối từng đơn vị thông qua phòng Tổ chức hành chính để Giám đốc phê duyệt. Hàng tháng các đồng chí phụ trách các đơn vị phòng ban chịu trách nhiệm xếp loại khen thưởng cho toàn thể cán bộ công nhân viên. Phòng Tổ chức hành chính chịu trách nhiệm theo dõi việc bình tuyển. Nếu có hiện tượng chia lương theo chủ nghĩa bình quân thì Nhà khách tạm dừng thanh toán tiền lương của đơn vị và tiền lương đó sẽ đưa vào xung quỹ Phòng Tổ chức hành chính Nhà khách chịu trách nhiệm quản lý định biên lao động, quỹ dự phòng đơn vị và các quỹ dự phòng khác dùng vào các mục đích như: Thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho các công việc phát sinh ngoài quy trình sản xuất, những công việc đột xuất, thanh toán tiền lương tiền thưởng làm thêm ngoài giờ chế độ. Bồi dưỡng thêm cho cán bộ công nhân viên khi làm ka 3. Khi đơn vị có nhu cầu sử dụng quỹ dự phòng, phụ trách các đơn vị lập danh sách cán bộ công nhân viên được thanh toán theo quy định của Nhà khách về phân phối tiền lương, tiền thưởng sẽ được báo cáo Giám đốc thông qua văn phòng kế toán tài vụ lưu dữ chứng từ và phiếu chi. 5 Quỹ bảo hiểm thất nghiệp Theo quy định của Chính phủ, từ ngày 1/1/2009, Nhà khách đã trích quỹ bảo hiểm thất nghiệp như quy định là 1% lương xủa cán bộ công nhân viên để cho các trường hợp người lao động mất việc làm. Tuy nhiên, theo quy định của Nhà nước, phải đóng bảo hiểm thất nghiệp trong 1 năm mới có thể nhận trợ cấp thất nghiệp nên các trường hợp lao động nghỉ trước năm 2010 sẽ không được nhận trợ cấp thất nghiệp. 2.3.Đánh giá chung kết quả của những thay đổi trong vấn đề trả lương. 2.3.1.Những điểm đạt được khi áp dụng những thay đổi trong vấn đề trả lương. Sau một thời gian thực hiện cơ chế tiền lương mới, cùng với chủ trương tinh giảm bộ máy, tinh thần làm việc của người lao động trở nên có trách nhiệm, kỷ luật hơn, đồng thời việc phân phối lương cho cán bộ công nhân viên có những thay đổi đáng kể. Người lao động đã có được mức thu nhập cao hơn, đảm bảo cuộc sống và ổn định tinh thần cống hiến. Theo báo cáo về số lao động và thu nhập bình quân đầu người trong các năm 2007 và 2008 thì thu trong năm 2008 tăng đáng kể: Bảng 12 – Báo cáo lao động và thu nhập năm 2007 và 2008(đơn vị:Nghìn đồng) STT Tổng lao động đầu kỳ báo cáo Lao động cuối kỳ báo cáo Bình quân trong kỳ Lương, thưởng các khoản phụ cấp có tính chất như lương. BHXH trả thay lương Các khoản thu nhập khác Bình quân một người một tháng Nữ HĐ ngắn hạn Khác 2007 133 72 7 35 124 2.728.023 12.040 541.728 2.200 2008 114 73 6 33 113 3.164.015 10.971 622.988 2.800 (Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính, Nhà khách Tổng liên đoàn) Hình 08 – Biểu đồ tiền lương giai đoạn 2005 - 2008 Riêng trong 4 tháng đầu năm 2009, mặc dù nền kinh tế đã chịu ảnh hưởng rõ hơn của khủng hoảng kinh tế thế giới, tiền lương của người lao động vẫn được duy trì ổn định. Thu nhập bình quân của người lao động đạt bình quân 3 triệu đồng/người/tháng, tăng 7% so với năm 2008. Đây thực sự là một cố gắng lớn cho thấy quyết tâm của Nhà khách Tổng Liên Đoàn trong việc ổn định tiền lương thực tế của người lao động. Bên cạnh đó, thực tế tại Nhà khách Tổng Liên Đoàn, vì có sự quản lý, điều hành tốt hơn về công tác tiền lương đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Cụ thể là hình thức trả lương hiện tại áp dụng vẫn phần nào gắn người lao động với kết quả sản xuất của chính họ và kết quả sản xuất kinh doanh của Nhà khách thông qua chỉ tiêu doanh thu thực hiện. Hình thức trả lương cho người lao động như trên đã có tác dụng khuyến khích người lao động đi làm đầy đủ ngày công chế độ trong tháng, động viên người lao động có trách nhiệm cùng phấn đấu tăng quỹ lương chung cho toàn đơn vị mình, đồng thời nó cũng kích thích người lao động nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề, nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật. Ngoài ra hình thức trả lương này còn phản ánh được sự phân biệt mức lương giữa các cá nhân có đặc điểm công tác, thâm niên khác nhau, do đó loại trừ được phần nào chủ nghĩa bình quân trong phân phối tiền lương. Một ưu điểm khác của chính sách tiền lương hiện nay cần nhắc tới là việc thi nâng lương nâng bậc của cán bộ lao động. Với cách chia các hệ số rõ ràng, việc thi nâng lương, nâng bậc để được hưởng chế độ đãi ngộ tiền lương cao hơn dễ dàng. Trong điều kiện khó khăn, việc nâng lương có thể khuyến khích người lao động tự học tập nâng cao trình độ bản thân, tăng khả năng làm việc. Chính vì có tinh thần và ý thức cao như vậy, cộng với sự không ngừng đổi mới đã giúp cho cả một tập thể người trong đơn vị gắn bó với công việc mình làm hơn, đẩy nhanh năng suất lao động đã có tác dụng làm cho việc hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà khách ngày càng phát triển hơn nữa. 2.3.2.Những hạn chế cần khắc phục. Mặc dù chế độ trả lương mới đã có những tác động tích cực nhất định tới vấn đề trả lương của Nhà khách Tổng Liên Đoàn, mang lại không khí làm việc mới cho người lao động nhưng vẫn không tránh khỏi những hạn chế. Những điểm này có thể tác động tiêu cực tới công việc của người lao động, làm giảm năng suất lao động của Nhà khách, cụ thể bao gồm: Thứ nhất, mặc dù đã có mục tiêu trả lương theo đúng khả năng và cống hiến của người lao động, nhưng trên thực tế điều này chưa thực sự đạt hiệu quả. Do các bộ phận làm việc được tính một hệ số chung nên dẫn tới hiện tượng san bằng hệ số. Hay nói cách khác, đây hiện tượng quân bình trong lao động. Điều này tạo nên việc một số lao động không làm việc một cách nghiêm túc, hiệu quả và đòi hỏi hệ thống đánh giá công bằng, chính xác. Thứ hai, hệ số thâm niên công tác được tính theo năm đối với lao động tại Nhà khách. Đây là một điểm hạn chế đối với tiền lương của người lao động. Theo như quy định của Nhà khách, người lao động trong trường hợp công tác đủ 12 tháng tại Nhà khách sẽ được tính hệ số thâm niên là 0,02. Điểm đáng chú ý là những lao động làm việc với thời giam ít hơn 12 tháng sẽ không được tính hệ số này, làm giảm một phần không nhỏ thu nhập của họ. Hệ số trình độ chuyên môn được đào tạo HCM trong trường hợp người lao động làm việc trái ngành nghề hoặc mới ra trường được nhận làm việc có thể cao hơn người làm có chuyên môn cao nhưng không có bằng cấp chính quy. Thứ ba, lao động có chuyên môn cao tại Nhà khách như chuyên viên hưởng chế độ đãi ngộ chưa hợp lý. Theo như hệ số công việc theo như quy định hiện nay, chuyên viên có hệ số công việc 1,42, như vậy, cùng mức với kế toán viên tổng hợp.Do đó, chưa thực sự khuyến khích khả năng công tác của người lao động. Mức lương của người lao động có thể coi là tương đối ổn định nhưng với một số công việc như sửa chữa điện nước, nhân viên buồng làm ca thì việc tính phụ cấp độc hại hoặc tiền làm ca cần xác định chính xác, đảm bảo quyền lợi người lao động. Bên cạnh đó, vấn đề tổ chức thực hiện những đổi mới còn gặp nhiều khó khăn do cơ cấu bộ máy mới hình thành, một số bộ phận thuyên chuyển cán bộ nên một số công tác tại Nhà khách chưa đạt hiệu quả cao. Cá biệt có trường hợp cán bộ phòng kế toán thuyên chuyển sang phòng tổ chức hành chính, bộ phận tính lương nên làm công việc không thực sự hiệu quả. Trong khi đó, việc quản lý chi phí cần chặt chẽ hơn nữa, đặc biệt là các chi phí mua sắm công cụ dụng cụ, chi phí cho đi lại, chi cho hoa hồng…vì hiện nay các khoản chi phí này đều có lượng không nhỏ. Điều này là một nhược điểm cần khắc phục trong thời gian tới đối với công quản lý tại Nhà khách. Vấn đề đánh giá chất lượng công việc theo hạng A, B, C cũng chưa thực sự hiệu quả nên tiền lương của người lao động cũng chưa được tính một cách chính xác. Ngoài ra, vấn đề trả lương của người lao động trong Nhà khách còn có thể phức tạp trong năm 2009, khi dự báo về doanh thu hạn chế được nhiều chuyên gia đưa ra. Doanh thu sụt giảm đồng nghĩa với quỹ tiền lương của người lao động, vốn được tính theo doanh thu giảm sút. Để đảm bảo quỹ tiền lương của người lao động, Nhà khách cần cân đối một số khoản thu chi không cần thiết, hướng tới việc tiết kiệm chi phí nhằm ổn định quỹ tiền lương. PHẦN 3 XÂY DỰNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VẤN ĐỀ TRẢ LƯƠNG TẠI NHÀ KHÁCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG 3.1.Quan điểm và nguyên tắc cơ bản trong công tác hoàn thiện vấn đề trả lương tại Nhà khách Tổng Liên Đoàn. 3.1.1.Chính sách tiền lương đảm bảo nguyên tắc chi phí sản xuất trong kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương là một loại chi phí của các đơn vị kinh doanh. Các khoản chi phí luôn cần được sử dụng một cách có hiệu quả, đồng thời phải tiết kiệm và hợp lý. Chi phí này của chủ sở hữu được bỏ ra trên cơ sở đầu tư vào khả năng lao động của công nhân viên có thể mang lại hiệu quả cho đơn vị, do đó mà năng suất lao động phải tương ứng với thù lao nhận được là một nguyên tắc đối với sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó lý luận đó, Nhà khách tiếp tục duy trì việc trả lương theo hiệu quả sản xuất kinh doanh, đồng thời đảm bảo tiền lương của người lao động xứng đáng được nhận là hợp lý cho những đóng góp của họ cho Nhà khách. Tuy nhiên, cần nhấn mạnh rằng nguyên tắc kinh tế cơ bản của kinh doanh là có được lợi nhuận thích hợp. Do vậy, chi phí lương của Nhà khách cần được duy trì ở mức thích hợp, thông qua chính sách cơ bản là tăng phần “cứng” trong thu nhập của người lao động thông qua lương, giảm phần thưởng “mềm”. Chính sách giảm quỹ thưởng này trong bối cảnh kinh tế khó khăn hiện nay được đánh giá là tương đối hợp lý và vẫn sẽ là chính sách cơ bản trong vấn đề trả lương của Nhà khách trong thời gian trước mắt. 3.1.2.Đảm bảo tiền lương của người lao động trong hoàn cảnh kinh tế khó khăn. Nền kinh tế suy giảm cùng với lạm phát tăng cao đồng nghĩa với việc cuộc sống của người lao động gặp nhiều khó khăn. Trong hoàn cảnh đó, nếu tiền lương của người lao động tiếp tục bị suy giảm, khả năng cống hiến sẽ bị giảm sút. Điều này sẽ dẫn tới một vòng tròn tiêu cực làm giảm khả năng của chính đơn vị khi mà người lao động làm việc hiệu suất thấp dẫn tới doanh thu sụt giảm. Vì vậy, nguyên tắc đặt ra đối với Nhà khách là cần đảm bảo tiền lương của người lao động trong bối cảnh khó khăn của nền kinh tế. Hơn nữa, trong điều kiện tài sản như đã phân tích của Nhà khách hoàn toàn có thể thực hiện tốt vấn đề này, thực hiện điều này đảm bảo việc giữ được nguồn lực con người cho sự phát triển trong tương lai của Nhà khách. Vấn đề đặt ra để thực hiện tốt mục tiêu này là việc thực hiện tốt nguyên tắc về chất lượng và số lượng lao động - tiền lương - chi phí - hiệu quả lao động. Làm tốt nguyên tắc này, việc trả lương tương xứng với cống hiến của người lao động là điều hoàn toàn có thể. 3.1.3.Tiền lương trả cho người lao động phải đảm bảo được sự công bằng cho người lao động. Nhà khách Tổng Liên Đoàn định hướng, vấn đề trả lương cho người lao động phải đảm bảo công bằng, xứng đáng với những đóng góp, cống hiến của họ cho Nhà khách. Người có chuyên môn nghiệp vụ tốt, làm việc có hiệu quả cần được trả lương xứng đáng. Trong khi đó, cán bộ công nhân viên làm việc không nghiêm túc, năng suất thấp sẽ có lương thấp hơn. Không thể để hiện tượng bình quân trong việc trả lương cho cán bộ công nhân viên có cũng cấp bậc công việc. Nó sẽ làm giảm tinh thần thi đua lao động của cán bộ công nhân viên, đồng thời không duy trì tính kỷ luật trong lao động. Điều này chưa được thể hiện qua cách tính lương hiện nay đối với cán bộ cùng cấp bậc sẽ là trọng tâm sửa đổi trong cơ cấu lương của Nhà khách. 3.1.4.Vấn đề trả lương phải phù hợp với mục tiêu quản lý nguồn nhân lực cũng như định hướng phát triển của Nhà khách trong tương lai. Đặt mục tiêu phát triển Nhà khách trở thành khách sạn cao cấp trong tương lai đồng nghĩa với việc Nhà khách cần duy trì một nguồn nhân lực có trình độ cao để đáp ứng yêu cầu của công việc. Vấn đề này đòi hỏi việc trả lương thích đáng cho nhân lực trình độ cao, đảm bảo việc cống hiến của họ với Nhà khách. Yêu cầu này cũng rất phù hợp với nguyên tắc về tiền lương đi đôi với hiệu quả bởi những lao động này có năng suất làm việc cao nên việc được hưởng đãi ngộ xứng đáng với khả năng là hợp lý. Tuy nhiên, chính sách tiền lương không chỉ cần có tác dụng khuyến khích người lao động cống hiến mà còn phải đảm bảo là một công cụ quản lý nhân sự hiệu quả. Thực hiện tốt việc trả lương là yêu cầu quan trọng tác động tới quá trình làm việc của cá nhân từng lao động. Trả lương đúng mới có giá trị duy trì kỷ luật lao động cũng như khuyến khích người lao động làm việc tốt. 3.2.Một số giải pháp cụ thể đối với Nhà khách Tổng Liên Đoàn. Về cơ bản, cách thức tính lương và các mặt của vấn đề trả lương tại Nhà khách Tổng Liên Đoàn hiện nay có nhiều ưu điểm. Tuy nhiên trong đó cần có những giải pháp đặc biệt có thể đảm bảo được thu nhập của người lao động trong hoàn cảnh kinh tế khó khăn, do quỹ tiền lương của Nhà khách được hạch toán theo doanh thu. Một số điểm khác cần thay đổi trong chính sách này là cần phải tính các hệ số chính xác cũng như công bằng hơn với từng cá nhân làm việc trong Nhà khách, đảm bảo đánh giá hoàn thành công việc phù hợp với thực tế. 3.2.1.Duy trì quỹ lương ổn định bằng cách tiết kiệm các khoản chi phí không cần thiết. Quỹ lương của Nhà khách hiện nay chiếm 18% tổng doanh thu. Với quỹ lương này, ảnh hưởng của doanh thu giảm là không quá lớn. Theo như báo cáo doanh thu qua các năm, quỹ tiền lương có giá trị từ 3 tới 4 tỷ đồng (trong năm 2008, quỹ tiền lương chiếm giá trị 3.797 triệu đồng). Quỹ lương không quá lớn nên có thể đảm bảo ổn định một cách tương đối, nhất là khi quỹ dự phòng của Nhà khách chiếm từ 10 – 12 % tổng quỹ lương. Tuy nhiên, doanh thu giảm sút cũng có tác động nhất định tới quỹ tiền lương cho người lao động. Để đảm bảo cho quỹ lương, Nhà khách có thể cắt giảm các chi phí hành chính khác, bổ sung cho nguồn vốn kinh doanh và quỹ tiền lương. Các khoản chi phí có thể cắt giảm tại Nhà khách bao gồm: chi phí điện nước, chi phí văn phòng phẩm, các khoản chi cho đi lại công tác và giảm thiểu các khoản chi phí hội họp không cần thiết. Nguyên vật liệu 3.2.2.Chia nhỏ và xây dựng lại các hệ số tham gia vào việc trả lương của người lao động. Như đã nêu, các hệ số tham gia vào việc trả lương hiện nay đều có những hạn chế nhất định. Để giảm thiểu tối đã những hạn chế này cần quy định cụ thể hơn nữa các khung hệ số, đảm bảo người lao động hưởng được hệ số tương ứng với những cống hiến của mình. Cụ thể là: Đảm bảo việc tính đúng đối với hệ số chuyên môn được đào tạo. Người lao động được đào tạo chính quy nhưng lao động trái ngành nghề thì việc tính hệ số chuyên môn (HCM) phải đánh giá trên cơ sở thực tế công việc có sử dụng chuyên môn đó hay không. Hệ số ngoại ngữ cần được đánh giá lại thường xuyên thông qua thi tay nghề. Hệ số này cũng cần được xác định trọng số trong từng công việc. Chẳng hạn đối với công việc lễ tân, trọng số của ngoại ngữ nên được tăng lên 1.5 trong khi đó trọng số đối với hệ số ngoại ngữ của các bộ phận như bếp hoặc buồng cần giảm xuống. Các chức danh công việc như buồng, bảo vệ, sửa chữa điện nước,…làm việc ca 3 hoặc làm việc trong môi trường độc hại cần bổ sung các phụ cấp độc hại và quy chế tính lương làm ngoài giờ, làm ca 3. Hệ số Thâm niên công tác nên được tính theo tháng thay vì tính theo năm. Như vậy sẽ đảm bảo được lao động làm việc tại Nhà khách được trả lương với thâm niên đúng như thực tế, tránh sự thiệt thòi cho người lao động như chế độ cũ khi tính hệ số theo năm: 0,0015/tháng cho mỗi lao động làm việc tại Nhà khách 0,001/ tháng cho mỗi lao động làm việc trước đó tại nơi khác Trong trường hợp các hệ số được xây dựng lại như đã nêu, tiền lương của người lao động có thể thay đổi đáng kể. Các hệ số chuyên môn, thâm niên nếu được tính đúng có thể mang lại thu nhập từ 300-500 nghìn đồng đối với người lao động. Thu nhập này có giá trị đáng kể, chiếm từ 10 tới 15% thu nhập trung bình của người lao động tại Nhà khách. Do đó, điều chỉnh những hệ số này là một yêu cầu cần thiết đối với vấn đề trả lương hiện nay. Ngoài ra, các hệ số công việc cần một số điều chỉnh phù hợp với khả năng cũng như cống hiến của người lao động. Theo kiến nghị, các chức danh công việc như chuyên viên, kế toán viên.. có công tác chuyên môn đóng góp cao cho Nhà khách cần được đãi ngộ xứng đáng hơn. 3.2.3. Hoàn thiện việc đánh giá cấp bậc và chất lượng công việc. Tiêu chuẩn cấp bậc công việc phản ánh yêu cầu về trình độ lành nghề của người lao động, liên quan chặt chẽ với mức độ phức tạp của công việc. Nói cách khác phân hạng cấp bậc có ý nghĩa ảnh hưởng rất lớn trong công tác tiền lương và là cơ sở bố trí người lao động đúng công việc, đúng trình độ. Bên cạnh đó, cần nhấn mạnh rằng tại Nhà khách Tổng Liên , xác định rõ cấp bậc công việc tác động trực tiếp đến tiền lương của người lao động, bởi hệ số công việc tham gia trực tiếp vào quá trình tính lương. Xác định đúng cấp bậc công việc không chỉ là việc trả lương đúng cho một lao động mà còn tạo sự công bằng trong Nhà khách, khuyến khích sự học hỏi của người lao động. Về cấp bậc công nhân thì được thông qua thi nâng bậc, có hội đồng chấm thi, khi đưa vào danh sách thi nâng bậc đều phải có tiêu chuẩn rõ ràng. Vấn đề quan trọng là phải xác định cấp bậc công việc cho từng khâu một cách đúng đắn để dựa vào đó trả lương cho người lao động theo đúng chất lượng và điều kiện lao động khi họ hoàn thành một công việc nhất định. Sau đây luận văn xin trình bày cách xác định lại cấp bậc công việc bằng phương pháp cho điểm để Nhà khách có thể tham khảo. Nội dung của phương pháp này là dựa vào bảng điểm mẫu, tiến hành cho điểm theo mẫu, tổng hợp số điểm đạt được rồi so sánh xác định lại bậc tương ứng, từ đó làm cơ sở cho các hệ số công việc của người lao động được xác định hợp lý. Trình tự tiến hành như sau: Bước 1: Chia quá trình lao động thành các chức năng và các yếu tố. Tính chất phức tạp của công việc là do sự kết hợp của nhiều loại chức năng khác nhau tuỳ theo tư liệu lao động và đối tượng lao động được sử dụng (ví dụ như đầu bếp cần có chức năng thực hiện quá trình lao động, chức năng chuẩn bị trong khi kế toán viên đòi hỏi cần có chức năng tính toán) đòi hỏi về kiến thức và kỹ năng lao động khác nhau. Các chức năng đó được so sánh với nhau để xác đinh mức độ phức tạp của công việc. Thông thường chức năng lao động bao gồm: Chức năng tính toán Chức năng chuẩn bị và tổ chức công việc. Chức năng thực hiện quá trình lao động. Chức năng phục vụ điều chỉnh thiết bị. Bước 2: Xác định mức độ phức tạp của từng chức năng. Có nhiều phương pháp đánh giá mức độ phức tạp của từng chức năng. thông thường khi đánh giá người ta dùng phương pháp cho điểm. Số điểm thể hiện mức độ phức tạp của từng chức năng khác nhau. Mỗi chức năng được chia làm các mức độ khác nhau: rất đơn giản, đơn giản, trung bình, phức tạp ứng tùy thuộc thực tế công việc. Bước 3: Quy định tổng số điểm của mức độ phức tạp của các chức năng và cho điểm với yếu tố tinh thần trách nhiệm theo điểm mẫu, có thể cho điểm thông qua một hội đồng. Bước 4: Chuyển từ điểm sang bậc. Mỗi công việc có mức độ phức tạp và quan trọng khác nhau. Căn cứ vào tổng số điểm của từng công việc để chuyển điểm sang bậc. Bảng 13 - Mẫu điểm áp dụng xây dựng cấp bậc công việc. Chức năng Mức độ phức tạp Số điểm Tối thiểu Tối đa 1. Tính toán Rất đơn giản Đơn giản Trungbình Phức tạp 0 3 5 8 0 3 7 10 2. Chuẩn bị và tổ chức công việc Rất đơn giản Đơn giản Trung bình Phức tạp 4 5 8 12 4 6 10 17 3. Thực hiện quá trình lao động Rất đơn giản Đơn giản Trungbình Phức tạp 63 80 100 125 71 90 110 145 4. Phục vụ điều chỉnh thiết bị Rất đơn giản Đơn giản Trungbình Phức tạp 0 3 4 8 0 3 6 11 5. Yếu tố trách nhiệm Rất đơn giản Đơn giản Trungbình Phức tạp 0 4 6 12 0 4 8 17 Tùy thuộc tình hình đơn vị, có thể chia số các bậc lương khác nhau. Riêng với một đơn vị có thang lương gồm nhiều cấp bậc như Nhà khách Tổng Liên Đoàn như hiện nay, có thể chia nhiều bậc lương, ví dụ với 10 bậc (hiện nay tại nhà khách có 13 cấp bậc khác nhau): Bảng 14:Phương pháp bảng điểm - đồ thị. Bậc lương Tổng số điểm Thấp nhất Cao nhất I II III IV V VI VIII IX X 84 95 105 120 130 140 155 173 84 95 105 120 130 140 155 173 200 Thông qua đánh giá như trên, Nhà khách hoàn toàn có thể xây dựng được các hệ số một cách hợp lý, không có sự chênh lệch quá lớn giữa hệ số công việc của các bộ phận. Trong hoàn cảnh thực tế, một số vấn đề của việc trả lương có thể được giải quyết, như việc lương của chuyên viên có hệ số tiền lương thấp, ngang bằng với kế toán viên. Điều này đóng vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng tới thu nhập thực chất của người lao động cũng như chính tâm lý làm việc. 3.2.4.Đánh giá thực hiện công việc một cách khoa học. Đánh giá thực hiện công việc cần có hệ thống và phải dựa trên cơ sở tình hình thực hiện công việc trong sự so sánh với các tiêu chuẩn đã đựơc xây dựng từ trước và thảo luận sự đánh giá đó với người lao động. Đặc biệt trong hoàn cảnh Nhà khách có hiện tượng bình quân trong hệ số công việc thì đánh giá hệ số hoàn thành chính xác để làm cơ sở cho việc trả lương là rất quan trọng. Đánh giá có hệ thống có thể sử dụng một loạt các phương pháp đánh giá thực hiện công việc theo một quá trình. Tính chính thức thể hiện bằng đánh giá công khai và bằng văn bản cụ thể hoặc đánh giá hàng tháng và có sự thảo luận thông tin với người lao động. Đánh giá thực hiện công việc có ý nghĩa rất quan trọng vì các thông tin đánh giá có thể giúp cho Ban lãnh đạo hoàn thiện quá trình tiền thưởng công việc cho người lao động. Hơn nữa, theo chế độ hạch toán tiền lương hiện nay, kết quả đánh giá sẽ là cơ sở chính để trả lương của người lao động. Khi mà tiền thưởng có phần hạn chế, tiền lương chịu ảnh hưởng trực tiếp của quá trình đánh giá có thể thúc đẩy người lao động làm việc cố gắng hơn. Mặt khác, đánh giá công việc đúng đắn là cơ sở cho việc đề bạt, thăng tiến hay đào tạo đối với người lao động và tạo một bầu không khí tâm lý thoải mái trong tập thể người lao động. Hiện nay Nhà khách đang thực hiện việc xét lương cũng như điểm thưởng A, B, C dựa vào các chỉ tiêu: Số lượng ngày làm và giờ làm, chất lượng lao động, an toàn lao động, ý thức của người lao động... Qua thực tế áp dụng cho thấy hiệu quả đạt được khá tốt. Nhưng vẫn còn khó khăn khi phân loại vì khoảng cách giữa các loại rất gần. Đồng thời khó có các tiêu chí lượng hóa cụ thể với từng tiêu chí do đây là loại hình công việc không tạo ra sản phẩm cụ thể. Do những hạn chế kể trên, luận văn xin đưa ra một giải pháp để thuận lợi cho việc đánh giá kết quả công việc là phương pháp bảng điểm - đồ thị. Theo phương pháp này chỉ tiêu đánh giá thực hiện công việc được chia thành: Chỉ tiêu số lượng. Chỉ tiêu chất lượng. Chỉ tiêu thời gian lao động. Chỉ tiêu ý thức chấp hành kỷ luật. Bảng 15 - Bảng chấm công thi đua Họ tên: Đơn vị: Tên công việc: Ngày: Các yếu tố Kém Trung bình Khá Xuất sắc Đặc biệt Số lượng Chất lượng Thời gian Ý thức chấp hành kỷ luật 15 15 20 00 16 16 21 05 17 17 22 10 18 19 23 11 20 20 24 12 Nhà khách công bố rộng rãi quy chế điểm để người lao động thực hiện khoanh tròn trên bảng, thuận tiện cho việc tập hợp. Sau khi tổng hợp số điểm, Nhà khách có thể dựa bào điểm của các tiêu chí cũng như điểm tổng hợp để xét xếp loại. Khi bị giới hạn về số người xứng đáng đạt kết quả tốt trong từng đơn vị thì có thể áp dụng phương pháp so sánh cặp. Phương pháp so sánh cặp là phương pháp so sánh từng người với tất cả những người khác trong tổ cùng đạt một chỉ tiêu nào đó. Việc so sánh cặp sẽ tránh được lỗi thiên vị trong bình bầu. Cách tiến hành như sau: mỗi người được so sánh với từng người theo từng cặp, từng chỉ tiêu. sau đó ghi số liệu của từng người đánh giá tốt hơn vào ô, điểm số lần xuất hiện sẽ được người xuất sắc nhất. Chẳng hạn ở tổ bàn có 5 lao động A,B,C,D,E cùng đạt điểm. Số người theo chỉ tiêu xét thưởng là 3. So sánh được tiến hành như sau: Bảng 16 - So sánh về hiệu quả lao động A B C D E Số điểm A - + + - 2 B + + + + 4 C - - + - 1 D - - - - 0 E + - + + 3 Ký hiệu: +: Người theo hàng hơn người theo cột. -: Người theo hàng kém người theo cột. Như vậy 3 người được thưởng là B, E, A. Khi thực hiện đánh giá, người đánh giá phải tránh một số lỗi sau: Lỗi thiên vị: Đó là khi ý kiến cá nhân của người đánh giá chi phối sự đánh giá. Lỗi thành kiến: Khi người đánh giá không thích một người nào đó. Lỗi do ảnh hưởngcủa sự kiện gần nhất: khi ý kiến của người đánh giá bị ảnh hưởng của hành vi tốt hoặc xấu mới xảy ra nhất của người lao động. Do đó, việc đánh giá cần được tổ chức công khai, có sự tham gia đầy đủ của người lao động để bảo đảm công bằng. Thực hiện những phương pháp này, Nhà khách có thể dễ dàng hơn trong việc bình xét kết quả lao động, làm cơ sở cho việc tính lương cũng như trích các khoản khen thưởng. Vấn đề công bằng cũng được đảm bảo khi người lao động đã được so sánh với mọi người trong cùng đơn vị, tổ. Từ việc so sánh công bằng này có thể làm cơ sở để xác định hệ số hoàn thành công việc K, đảm bảo việc trả lương đúng và đủ cho người lao động. 3.3.Một số kiến nghị khác đối với Nhà khách Tổng Liên Đoàn và cơ quan Tổng Liên Đoàn Lao Động. 3.3.1.Một số kiến nghị với Nhà khách Tổng Liên Đoàn. „ Thứ nhất: Ban lãnh đạo Nhà khách cần phải thấy rõ hơn nhiệm vụ tổ chức hoạt động kinh doanh trong hoàn cảnh kinh tế khó khăn hiện nay, không chỉ vì kinh doanh tốt đóng vai trò đối với sự phát triển Nhà khách mà nó còn ảnh hưởng đến cuộc sống của rất nhiều người lao động. Điều này đòi hỏi sự phát động lao động tích cực, sáng tạo và tiết kiệm trong toàn Nhà khách, bắt đầu từ Ban lãnh đạo „ Thứ hai: Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên. Thực tế cho thấy trình độ của người lao động có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ đối với bản thân họ mà còn đối với cả đơn vị. Nhà khách cần có chính sách đào tạo thích hợp đối với từng đối tượng lao động và trong từng giai đoạn phát triển. Riêng với cán bộ công của công tác tiền lương, Nhà khách cần tạo điều kiện thường xuyên tập huấn, học tập chính sách, chủ trương mới của Nhà nước và Chính phủ về lao động tiền lương. „Thứ ba: Duy trì và nâng cao kỷ luật trong Nhà khách. Việc này không chỉ làm cơ sở cho việc lao động hiệu quả mà còn tạo điều kiện cho công tác trả lương tại cơ sở. Do cơ cấu tổ chức bộ máy trong Nhà khách mới thay đổi từ tháng 4 năm 2008 nên không tránh khỏi những điểm chưa ổn định, vấn đề tăng cường kỷ luật đối với Nhà khách cũng có tác dụng tạo ổn định cho đơn vị „ Thứ tư: Việc bố trí cán bộ trong Nhà khách cần thực hiện chính xác, phù hợp với cấp bậc cũng như trình độ công việc. Hiệu quả lao động vẫn phải là yếu tố cơ bản để xem xét việc tổ chức bộ máy. Có như vậy, chức năng quản lý của Nhà khách mới được thực hiện tốt, tạo sức mạnh cho phát triển. 3.3.2. Một số kiến nghị đối với cơ quan Tổng Liên Đoàn Lao Động. „ Thứ nhất: Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công tác tiền lương ở các đơn vị trực thuộc trong đó có Nhà khách Tổng Liên Đoàn. Việc thanh tra, giám sát phải được tiến hành thường xuyên và liên tục trên tất cả các hoạt động của Nhà khách. Nhất là trong bối cảnh Tổng Liên Đoàn là cơ quan có trách nhiệm cao nhất đối với thu nhập cũng như cuộc sống của người lao động, đảm bảo các cơ quan trực thuộc có chính sách tốt với công nhân viên có vai trò rất quan trọng trong tình hình kinh tế hiện nay. „ Thứ hai: Phải có kiến nghị với Nhà nước để có những điều chỉnh kịp thời về những chính sách đối với tiền lương của người lao động để có nhưng điều chỉnh kịp thời. Với tỷ lệ lao động thất nghiệp và tỷ lệ người lao động không đủ thu nhập như hiện nay, điều chỉnh chính sách một cách kịp thời có giá trị vô cùng lớn. KẾT LUẬN Trong chiến lược xây dựng và phát triển hoạt động kinh doanh, vấn đề trả lương luôn luôn là vấn đề quan trọng đối với mọi đơn vị kinh doanh, thậm chí là một vấn đề trọng tâm trong chính sách của đơn vị hay nói xa hơn là chính sách kinh tế xã hội của đất nước. Làm tốt vấn đề trả lương không chỉ mang tính xã hội mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn cũng như hiệu quả trong kinh doanh. Nhận thức rõ điều này, Nhà khách Tổng Liên Đoàn đã tập trung sử dụng tiền lương như công cụ hiệu quả để quản lý cũng như khuyến khích lao động, nâng cao năng suất làm việc của cán bộ công nhân viên. Đặc biệt trong hoàn cảnh của một nền kinh tế ảm đạm, việc cắt giảm nhân công và chi phí nhân lực gia tăng như hiện nay, chính sách duy trì tiền lương ổn định cho người lao động của Nhà khách có giá trị khích lệ rất cao, khiến năng suất lao động ngày càng tăng lên. Trong thời gian thực tập tại Nhà khách, nhận thấy vấn đề trả lương tuy còn một số thiếu sót, nhưng xét trên tổng thể, việc trả lương của Nhà khách đã mang lại những hiệu quả nhất định. Vấn đề cần đổi mới là một số vấn đề mà luận văn đã đề cập, về vấn đề thay đổi các hệ số lương, đánh giá kết quả lao động cũng như tạo sự công bằng trong việc trả lương. Thực hiện tốt những vấn đề này, Nhà khách sẽ có động lực để phát huy nhân tố con người để tiến cao hơn trong tương lai. Hơn thế nữa, hoàn thiện vấn đề trả lương này còn có giá trị rất lớn, là bài học cho các doanh nghiệp có mục đích cân đối giữa lao động và tiền lương, đồng thời vẫn đảm bảo chiến lược kinh doanh. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn thầy giáo, PGS.TS.Lê Công Hoa cùng toàn thể cán bộ phòng Tổ chức hành chính, Nhà khách Tổng Liên Đoàn đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn này. Hy vọng với những gì đã xây dựng, luận văn mang lại những giá trị thực tiễn cao cho hoạt động tiền lương tại đơn vị. Hà Nội, ngày 03 tháng 06 năm 2009 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Luật Lao Động và các văn bản hướng dãn thi hành, Nhà xuất bản lao động xã hội. Nghị định số114/2002/NĐ-CP ngày 31/12/2002 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Lao Động về tiền lương. 3. Thông tư số 13/2003/TT-BLĐTBXH ngày 30/05/2003 của Bộ Lao Động Thương Bin và Xã Hội hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định số 114/2002/NĐ-CP. 4. Quyết định số 1684/QĐ-TLĐ ngày 07 tháng 11 năm 2006 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành Quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp của công đoàn. 5. Quyết định số 30/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng về việc hỗ trợ đối với người lao động mất việc làm trong doanh nghiệp gặp khó khăn do suy giảm kinh tế. 6. Nghị định 127 về thực hiện bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) trong năm 2009 của Bộ Lao động - thương binh & xã hội. 7. Các tài liệu có liên quan dưới sự cho phép của phòng Tổ chức hành chính và phòng Kế toán, Nhà khách Tổng Liên Đoàn. 8. Luận án tiến sĩ: Hoàn thiện cơ chế quản lý tiền lương tại tổng công ty điện lực Việt Nam - tác giả Nguyễn Quốc Hùng,năm 2008. 9. Luận án tiến sĩ: Đổi mới cơ chế quản lý tiền lương tại các doanh nghiệp Nhà nước – tác giả Nguyễn Quang Thọ, năm 1992. 10. Wages and unemployment in Poland – Fabrizio Coricelli – The WordBank 1992. 11. The Wages question MacMillan&Co 1981. 12. Wage and Salary administration – South Western Publishing Co,1970. 13. Giáo trình quản trị nhân lực – Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, 2005. 14. Giáo trình Kinh tế và tổ chức xản xuất ttrong doanh nghiệp – Nhà xuất bản Giáo dục, 1998. 15. Website: Molisa.gov.vn Của Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docVấn đề trả lương tại Nhà Khách Tổng Liên Đoàn Lao Động trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn.DOC
Luận văn liên quan