Vấn đề về quản lý mật khẩu trong IE và Firefox (Phần cuối)
Hoàn toàn có thể vô hiệu hóa đặc tính AutoComplete của
Internet Explorer cho bảo mật doanh nghiệp. Sử dụng Group
Policy Objects (GPO) là một giải pháp dễ dàng để quản lý một
số lượng lớn các hệ thống máy tính bằng điều khiển các thiết lập
người dùng và máy móc với các chính sách riêng. Sử dụng
Windows Server 2003 trong môi trường Active Directory hoàn
toàn cho phép vô hiệu hóa các thiết lập AutoComplete trong toàn
bộ một tổ chức hay công ty nào đó.
20 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2435 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vấn đề về quản lý mật khẩu trong IE và Firefox (Phần cuối), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Vấn đề về quản lý mật
khẩu trong IE và Firefox
(Phần cuối)
5.2 Bổ sung những thiếu sót về bộ quản lý password trong
Firefox 2.0
Bộ quản lý password của Firefox 2.0 (tháng 11 năm 2006) có
một lỗ hổng có thể cho phép thông tin người dùng (từ trang đang
vào) có thể gửi đến bất kỳ URL nào nếu họ click vào một link
nguy hiểm. Lỗ hổng này được gọi là Reverse Cross-Site Request
(RCSR), nó bắt nguồn từ thực tế trình duyệt không kiểm soát
URL để các thông tin này được gửi thông qua các web form.
Người dùng đã ghé thăm trang từ trước và lưu lại các thông tin
trên bộ quản lý password, do đó các tấn công có khả năng tấn
công vào. Việc đánh cắp thông tin này đã được đưa ra trên
MySpace.com và được CIS phát hiện ra. Các trang bình thường
có cho phép người dùng gửi HTML nguyên bản hầu như rất dễ
gặp phải tấn công kiểu này.
RCSR nguy hiểm hơn kiểu tấn công mô tả trong phần 5.1 bởi
vì XMLHttpRequest không cho phép các yêu cầu ngoài tên miền
hiện hành. Thêm vào đó, link (cho phép đệ trình các form) có thể
xuất hiện trong các dạng video, chương trình hay có thể là các
trò chơi nhằm làm cho nó khó bị phát hiện.
5.3 Việc phát hiện ra các password Internet Explorer
5.3.1 Khôi phục lại password
Nhiều công ty có phần mềm thương mại để khôi phục lại các
password từ AutoComplete của Internet Explorer. ElcomSoft
cung cấp một chương trình thực hiện công việc này có tên là
Advanced Internet Explorer Password Recovery (AIEPR). Khi
bắt đầu nó có thể khôi phục lại bất kỳ thông tin AutoComplete
trên bất kỳ phiên bản Internet Explorer nào từ 3 đến 6 miễn là
người dùng đã đăng nhập vào. Các chương trình phần mềm như
là PassView làm việc trên Internet Explorer phiên bản 4 đến 6 và
IEPassView cho phiên bản IE7 được cung cấp hoàn toàn miễn
phí.
5.3.2 Malware
Internet Explorer thường sử dụng một cách thức tốt để chống lại
sự xâm hại của malware. Tuy nhiên vẫn còn những lổ hổng để
các malware có thể xâm nhập vào thông tin AutoComplete. Các
chương trình này tăng các thông tin mật sau đó gửi quay lại cho
kẻ tấn công. BackDoor-AXJ là một chương trình Trojan lưu
AutoComplete và các thông tin khác của nạn nhân sau đó gửi
những thông tin này ngược trở lại người điều khiển. Srv.SSA-
KeyLogger là một backdoor được cài đặt ngầm trên Internet
Explorer và hành động như một bản ghi chính. Backdoor cũng
ngầm khởi tạo AutoComplete và lấy cắp dữ liệu từ Protected
Storage và sau đó gửi lại thông qua giao thức HTTP GET.
5.4 Phát hiện ra các password trong Firefox
5.4.1 Có thể truy cập một cách dễ dàng vào password văn
bản.
Với những người sử dụng Firefox Password Manager thì các
thông tin được ghi vào có thể quan sát được các password dưới
dạng văn bản rõ ràng khi như hướng dẫn dưới đây:
Trên Windows XP:
Firefox 1.5
Tools | Options | Privacy | Passwords | View Saved Passwords
| View Passwords | Show Passwords
Firefox 2.0
Tools | Options | Security | Show Passwords | Show
Passwords
5.4.2 Các tấn công Master Password
Gần đây các công cụ được phát triển để thực hiện các tấn công
vào password trên Master Password trong Firefox. Các tấn công
kiểu dưới đây vẫn đang rất nguy hiểm:
Brute force
Dictionary
Hybrid
Firemaster là một công cụ bẻ khóa được thiết kế dành cho
Master Password trong Firefox. Công cụ được viết bằng C++ bởi
N. Y. Talekar vào tháng 1 năm 2006; mã nguồn của chương
trình này hiện nay được tung lên mạng. Các công cụ khác được
viết bằng C cho chức năng chính đang được phát triển tiếp. Khi
các công cụ được cải thiện, cơ sở dữ liệu password hoàn toàn có
thể tin tưởng vào Master Password để đối phó với các tấn công.
Do vậy không thể nói rằng một password kém có thể được bẻ
trong một vài giây. Hơn nữa việc không có password sẽ phơi bày
cơ sở dữ liệu password ngay tức khắc. Điều này cơ bản tương
đương với việc đánh dấu menu tùy chọn trong Firefox để hiện
các password.
5.4.3 Nhiều username/password trên một URL
Firefox có một đặc tính thú vị sẽ cho phép nhiều sự thẩm định
cho cùng một trang. Cho ví dụ hãy nói hai ký tự hư cấu là Alice
và Bob sử dụng Firefox Password Manager trên cùng một tài
khoản Windows XP nhưng có các tài khoản ngân hàng khác
nhau trên cùng trang (www.pncbank.com). Password Manager sẽ
cho phép nhiều cặp username và password. Password Manager
sẽ nhận ra khi sử dụng mỗi tài khoản web dựa vào username và
tự động điền trường password. Đặc tính này cung cấp khả năng
quan sát thông tin người dùng sau:
URL
bob
k9x763s
alice
n63ld23f
Dựa vào các mô hình bảo mật, không có cặp riêng lẻ nào sẽ sử
dụng cùng tài khoản; mặc dù vậy, vấn đề này vẫn có rủi ro bởi vì
không phải tất cả các tổ chức đều làm việc tốt. Thêm vào đó, có
một vấn đề liên quan nếu một cặp username/password được nhập
không đúng cho một trang nào đó (như là một lỗi trong việc
chuyển hai đăng nhập cho các trang mới khác nhau hoàn toàn).
Thông tin này sẽ được lưu (thậm chí nó không được sử dụng) và
có thể được thỏa hiệp một thời điểm nào đó trong tương lai mà
không cần biết về người tham dự.
5.4.4 Các tấn công hạn chế dịch vụ
Bất cứ người dùng hay chương trình nào vơi sự được phép có
một profile cục bộ của người dùng trên hệ thống file cũng có khả
năng tấn công vào bộ quản lý password. Nếu các file
(keyN.db, certN.db, secmod.db,signons.txt) được xóa hay được
thay đổi kết quả thì không thể lấy lại được các username và
password. File quan trọng nhất trong các file này
là KeyN.db và signons.txt, chúng giữ các chức năng riêng và dữ
liệu được đã mã hóa một cách tương ứng.
Để bảo đảm cho cơ sở dữ liệu password chúng ta nên copy các
file keyN.db, certN.db, secmod.db, vàsignons.txt đến một địa chỉ
an toàn. Như vậy nếu các file này bị thay đổi hay xóa và
Password Manager không có thì nó vẫn có thể đảm bảo việc khôi
phục lại được cơ sở dữ liệu password bằng cách copy các file
này trở lại thư mục profile của Firefox.
6, Những sai lầm trong bảo mật
Người dùng không hiểu một cách đầy đủ hay cũng không biết
đến các rủi ro có thể gặp phải khi họ sử dụng các hệ thống quản
lý password cho các trình duyệt. Sự nguy hiểm này gắn liền với
sự thiếu quan tâm trong việc lưu giữ bất kỳ username hay
password nào bất chấp cho cả việc truy cập vào một nhóm tin tức
đơn giản hay một thứ gì đó bí mật hơn và nhậy cảm hơn như các
thông tin về tài chính tại các phiên môi giới trực tuyến. Người
dùng mong đợi ở các trình duyệt khả năng liên kết với hệ điều
hành và sẽ bảo vệ thông tin của họ và trừu tượng hóa kỹ thuật
bảo mật. Trong thực tế những rủi ro có thể xảy ra dễ dàng hơn
những gì mà người dùng đang nghĩ. Các trình duyệt cũng nguy
hiểm như những ứng dụng vì chúng được cài đặt trên hầu hết các
hệ thống máy tính, được sử dụng bởi nhiều người và lưu tất cả
username và password mà người dùng nhập vào.
7, Khả năng sử dụng
Các đặc tính thích hợp của quản lý password trong Internet
Explorer và Firefox được chỉ ra dưới bảng 2. Một vài nét khác
nhau chính chính là khả năng nhìn thấy các password một cách
rõ ràng trong Firefox mà không có trong Internet Explorer. Điều
này được xem như là một đặc tính cũng như rủi ro bảo mật, nó
phụ thuộc vào Master Password có được thiết lập hay không.
Thêm vào đó, Firefox có một đặc tính hữu ích cho phép các
username và password được ngăn chặn một cách rõ ràng trong
một số trang (ví dụ những thông tin nhạy cảm cho các trang cụ
thể không thể có nhiều rủi ro). Trong AutoComplete, sự lựa chọn
này chỉ được một lần và không thể dễ dàng thay đổi trừ khi
không hiểu về các chức năng chính của registry. Hơn nữa
AutoComplete còn có một thuận lợi nữa trong Password
Manager đó là người dùng có thể chọn lưu URL, username hay
password mà không cần sự ủy nhiệm của cả ba như trong
Firefox.
Đặc tính Internet Firefox
Explorer
7
2.0
Nhắc nhở lưu
giữ các
password
yes yes
Khả năng dễ
dàng thay đổi
trên sở thích
"lưu" hay
"không lưu"
yes
Khả năng
không lưu bất
kỳ thông tin
nào trong các
form
yes yes
Khả năng dễ
dàng truy cập
các password
dạng văn bản
đã mã hóa
(plaintext)
yes
Khả năng
chọn lưu
URL,
username hay
password
yes
Bảng 2: So sánh giữa các đặc tính tiện ích của Internet Explorer
và Firefox.
8, Các chiến lược phòng chống
8.1, Phòng chống dựa trên người dùng
8.1.1, Lẩn tránh
Một phương pháp để ngăn chặn việc thỏa hiệp password là hạn
chế sử dụng bộ quản lý của cả Internet Explorer và Firefox. Mặc
dù vậy điều này có thể làm cho người dùng có xu hướng chọn
cùng một password cho nhiều trang, điều rất bất lợi cho việc bảo
mật. Như vậy, sự lé tránh nên được thực hiện nếu có một phương
pháp luân phiên để thay thế cho nó. Cũng có một cách cho người
dùng có thể tình cờ lưu các password trong một quá trình duyệt
thông thường.
8.1.2, Vô hiệu hóa quản lý password
Điều này sẽ làm cho bộ quản lý password ngăn chặn được khả
năng lưu username và password mặc dù có thể rơi vào trạng thái
tương tự như biện pháp trên. Chiến lược này khác với phương
pháp sẽ thảo luận trong 8.2.
8.1.3, Luân phiên các bộ quản lý password “được xác nhận”
Một phương pháp chung mà người dùng lưu các password là
trong một ứng dụng gọi là Password Safe. Ứng dụng được thiết
kế bởi Bruce Schneier đó là tiện ích Windows mã nguồn mở là
một phương pháp phổ biến cho việc lưu và truy cập các
password. Các password được mã hóa bằng khối chữ số 0
Schneier's Blowfish và được bảo vệ bằng Safe
Combination (password chủ).
Sự thận trọng và những bước đi ban đầu nên được thực hành
trước khi sử dụng bất kỳ một chương trình mới nào. Mặc dù vậy,
một chương trình với mục đích để lưu các thông tin nhạy cảm sẽ
tập trung sâu hơn bất kỳ trình duyệt nào nhất là trong tính năng
lưu giữ password. Tập trung vào bộ quản lý password mã nguồn
mở và được thiết kế bằng các mật mã nổi tiếng là những lý do
khiến cho nó trở thành một tùy chọn có giá trị. Cả
haiAutoComplete và Password Manager đều cung cấp sự đơn
giản và thuận tiện đến người dùng; không cần phải chuyển đến
ứng dụng khác để tăng sự truy cập đến các username và
password.
8.1.4, Phức hợp password
Như đã được đưa ra trong những phần trước, việc có một
password chủ vững chắc có thể cho phép ngăn chặn một cách
hiệu quả các tấn công.
Như những gì đã nói từ các phần trên, Internet Explorer không
cho phép bạn chọn một password chủ cho AutoComplete; sự bảo
mật thông tin được lưu với AutoComplete được liên hệ trực tiếp
đến password tài khoản người dùng Windows. Việc lựa chọn
một password Windows mạnh hơn sẽ cung cấp hơn nữa sự bảo
vệ. Mặc dù như vậy nhưng các password của Windows không dễ
dàng gì có thể thỏa hiệp trong một vài phút. Việc tạo một
password vững chắc hơn trong Password Manager cho Firefox
có thể giảm đáng kể các rủi ro về sự thỏa hiệp. Một password tốt
phải có chiều dài hơn 8 kí tự ngẫu nhiên và phải trộn lẫn với các
kí tự chữ số, điều này sẽ làm tăng đáng kể khả năng bảo mật.
Các tấn công bẻ khóa password hoàn toàn có thể tiến hành với
Firefox Password Manager nhưng đó không phải là xu thế chủ
đạo và bằng việc sử dụng thận trọng hơn nữa có thể tranh được
việc này. Trong nhiều trường hợp, người dùng Firefox tăng lớp
bảo vệ mở rộng bằng cách sử dụng một password tương tự như
bên phía Internet Explorer.
8.2, Dàn xếp lại dựa trên chuyên gia phát triển Web
Theo sự nhìn nhận của các chuyên gia phát triển Web, trang
thương mại và tổ chức tài chính có thể thực hiện việc bảo vệ
người dùng chống lại sự thỏa hiệp password trong tương lai. Cả
Internet Explorer và Firefox đều có khả năng bảo vệ này nếu các
thuộc tính của tag trong HTML được thiết lập một cách
thích hợp. Hãy xét một ví dụ được lấy đại diện từ MSDN và thể
hiện dễ dàng như thế nào để có thể kết hợp chặt chẽ thay đổi này
trong bất kỳ trang web nào. Bằng sử dụng phương pháp này, các
trung tâm phòng chống rủi ro có thể ngăn chặn việc lưu
password trong Internet Explorer và Firefox.
Văn bản này sẽ được lưu:
Văn bản này không được lưu:
Các ngân hàng sử dụng đặc tính này gồm có Washington
Mutual, Chase Manhattan cũng như Fidelity, E*Trade,
Vanguard, Schwab,… Nhiều tổ chức không sử dụng như các kho
bạc PNC Bank Oppenheimer. Nếu mỗi trang web đều trang bị
vấn đề này thì sẽ không có bất kỳ một lợi ích nào từ việc sử dụng
các bộ quản lý password trong trình duyệt. Như vậy, phương
pháp này chỉ ý nghĩa với mỗi một tổ chức riêng lẻ nếu nó thích
hợp. Sử dụng phương pháp này sẽ không bảo đảm an toàn cho
máy khách (đã được chỉ ra trong phần 5.1). HTML và JavaScript
có thể bị thay đổi tại máy khách, chuyển từ “OFF” sang “ON”.
Dàn xếp bảo mật hoạt động kinh doanh của Windows
Hoàn toàn có thể vô hiệu hóa đặc tính AutoComplete của
Internet Explorer cho bảo mật doanh nghiệp. Sử dụng Group
Policy Objects (GPO) là một giải pháp dễ dàng để quản lý một
số lượng lớn các hệ thống máy tính bằng điều khiển các thiết lập
người dùng và máy móc với các chính sách riêng. Sử dụng
Windows Server 2003 trong môi trường Active Directory hoàn
toàn cho phép vô hiệu hóa các thiết lập AutoComplete trong toàn
bộ một tổ chức hay công ty nào đó.
Kết luận
Sự rủi ro trong kỹ thuật lưu password của các trình duyệt như
Internet Explorer và Firefox cần phải được đánh giá hơn nữa.
Bất kỳ hệ thống nào điều khiển các chức năng chính trong nhiều
lĩnh vực cũng cần phải xem xét hơn nữa. người dùng cũng cần
phải có hơn nữa những kiến thức về rủi ro và những lợi ích mang
lại từ sử dụng hệ thống quản lý password. Các phương pháp hiện
nay nhằm giảm rủi ro hay tấn công như đã trình bày trong tài liệu
cũng chỉ là các giải pháp nhất thời. Người dùng luôn mong đợi
một hệ thống bảo mật tốt nhất. Như vậy, thế hệ kế tiếp của các
hệ thống quản lý password cần phải tập trung hơn nữa để đáp
ứng được các nhu cầu người dùng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_mat_113__8564.pdf