Hiện nay, tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn chiếm tỷ trọng
dưới 50%. Điều này cho thấy khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp không
được tốt, phải phụ thuộc nhiều vào vốn vay. Thêm vào đó, nhu cầu về vốn lưu
động của công ty rất thất thường, luôn tăng đột biến khi có hàng nhập khẩu về
đến cảng Hải Phòng và công ty cần tiền để thanh toán L/C và lấy hàng về. Số tiền
này nhiều khi lên đến khoảng 1 tỷ đồng, và nó vượt quá khả năng tài chính của
công ty. Để giải quyết vấn đề này, công ty phải vay nóng ngắn hạn hoặc phải bán
gấp một lượng hàng lớn trong kho. Và điều này đã ảnh hưởng đến lợi nhuận và
sự tự chủ trong kinh doanh của công ty.
56 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4152 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Vốn lưu động và các biên pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Phúc Tiến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng hoá được và các nhân tố không thể lượng
hoá được.
2.1 Các nhân tố có thể lượng hoá được : nó bao gồm doanh thu trong kỳ và
chi phí đầu tư để có được doanh thu đó.
Nếu như doanh thu càng cao trên cùng một số vốn lưu động được sử dụng vào
hoạt động kinh doanh thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại. Từ đó có thể
thấy rằng việc tăng doanh thu hay là tăng mức lưu chuyển hàng hoá là mục tiêu phấn
đấu của mọi doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, việc tăng
mức lưu chuyển hàng hoá có thể sẽ làm tăng chi phí kinh doanh. Nhưng nếu tốc độ
tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí thì vẫn đảm bảo được kinh doanh
có lãi, tức là việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả.
Chi phí kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm các khoản chi về giá
vốn hàng bán, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi trả lương nhân viên, các chi phí
bằng tiền khác…
Nếu như cùng một mức doanh thu mà chi phí đầu tư thấp sẽ làm cho lợi nhuận
của doanh nghiệp thu được lớn hơn. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp đã tiết kiệm
được chi phí kinh doanh, làm cho hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp tăng lên và
ngược lại, chi phí kinh doanh tăng lên sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Do
vậy, công tác quản lý chi phí là rất quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động trong doanh nghiệp.
2.2 Nhóm các nhân tố không thể lượng hoá được : bao gồm các nhân tố
khách quan và các nhân tố chủ quan của doanh nghiệp.
a. Các nhân tố khách quan:
Yếu tố sản xuất và tiêu dùng: chu kỳ của sản xuất, tính thời vụ của sản xuất và
tiêu dùng ảnh hưởng trực tiếp đến mức lưu chuyển hàng hoá. Loại hàng nào có chu kỳ
sản xuất dài, vốn hàng hoá sẽ làm tăng mức lưu chuyển hàng hoá. Có những loại hàng
hoá được sản xuất quanh năm nhưng nhu cầu tiêu dùng mang tính thời vụ,, hoặc có
loại hàng hoá sản xuất mang tính thời vụ nhưng tiêu dùng lại quanh năm, như vậy để
đảm bảo cho bán hàng kịp thời và đều đặn thì lượng hàng hoá dự trữ phải tăng lên,
thời gian dự trữ cũng tăng lên làm cho tốc độ chu chuyển hàng hoá bị chậm lại.
Sự phân bố giữa sản xuất và tiêu dùng cũng ảnh hưởng tới tốc độ chu chuyển
hàng hoá. Nếu sự phân bổ này hợp lý sẽ tạo điều kiện rút ngắn thời gian lưu chuyển
hàng hoá. Ngược lại sẽ làm giảm tốc độ chu chuyển hàng hoá, giảm hiệu quả sử dụng
vốn lưu động.
Giá cả và nhu cầu tiêu dùng : trong nền kinh tế thị trường, giá cả biến động chủ
yếu là do cung cầu trên thị trường điều tiết, giá cả hàng hoá cao hay thấp ảnh hưởng
đến giá bán ra, do đó sẽ làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Khi giá cả
hàng hoá trên thị trường tăng hay nhu cầu tiêu dùng giảm đi làm cho hàng tiêu thụ
chậm, bị ứ đọng nhiều làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Ngược lại,
khi nhu cầu hàng hoá nào đó tăng lên thì sẽ làm tăng mức lưu chuyển hàng hoá. Kết
quả là làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Các yếu tố thuộc về chính sách nhà nước: Nhà nước không còn can thiệp vào
hoạt động của doanh nghiệp nữa, kể cả doanh nghiệp của nhà nước. Nhưng các chính
sách kinh tế-xã hội của nhà nước tác động một cách trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt
động của doanh nghiệp.
Ví dụ như chính sách tiền tệ, lãi suất của nhà nước ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Một lãi suất thấp sẽ khuyến khích doanh
nghiệp vay nợ, mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng được hiệu quả sử dụng vốn. Ngược
lại, nếu lãi suất hay mức lạm phát quá cao sẽ xoá đi toàn bộ thành quả mà doanh
nghiệp đạt được trong kỳ.
Chính sách thuế: Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, và là
nghĩa vụ của mỗi doanh nghiệp. Nếu các mức thuế doanh nghiệp phải chịu hạ xuống
thì sẽ làm lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp tăng lên, có nghĩa là tăng hiệu quả sử
dụng vốn. Thuế suất thấp còn khuyến khích doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất,
từ đó lại tạo điều kiên cho phép nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Một mức thuế suất
hợp lý là phải dung hoà giữa việc đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và lợi
ích của doanh nghiệp. Thuế suất hợp lý, nhà nước không thu được nhiều thuế, nhưng
bù lại, chi tiêu của nhà nước chắc chắn sẽ giảm đi, do một phần các chính sách xã hội
đã được các doanh nghiệp đảm nhận. Ví dụ, doanh nghiệp sẽ thuê thêm nhiều lao
động hơn và thế là nhà nước giảm được áp lực về các vấn đề kinh tế- xã hội gây ra bởi
nạn thất nghiệp.
b. Các nhân tố chủ quan
Trình độ quản lý và sử dụng vốn lưu động: Quản lý vốn lưu động chặt chẽ, sử
dụng vốn lưu động hợp lý, đúng mục đích, thực hiện đúng các nguyên tắc hạch toán
kinh tế sẽ đảm bảo tiết kiệm chi phí và là điều kiện để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động.
Tổ chức nguồn hàng và dự trữ hàng hoá hợp lý: đây là nhân tố quan trọng đảm
bảo về mặt vật chất cho hoạt động bán hàng. Tổ chức được nguồn hàng tốt đảm bảo về
chất lượng, số lượng, chủng loại, đồng thời một mức dự trữ hợp lý sẽ rút ngắn thời
gian tồn kho, tiết kiệm được vốn, làm doanh thu tăng lên.
Cơ sở vật chất kỹ thuật: Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất
lớn vào cơ sở vật chất kỹ thuật như hệ thống kho tàng, mặt bằng kinh doanh, máy
móc, trang thiết bị phục vụ kinh doanh, phương tiện vận chuyển và khả năng tài chính
phục vụ kinh doanh. Tác động của cơ sở vật chất kỹ thuật ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động theo hai chiều hướng. Nếu được
trang bị đầy đủ thiết bị sẽ thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hoá, nâng cao năng suất lao
động, chất lượng dịch vụ, góp phần naawng cao doanh thu, tăng vòng quay vốn lưu
động. Bên cạnh cơ sở vật chất kỹ thuật thì doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến lợi ích
vật chất của người lao động. Lợi ích vật chất là yếu tố kích thích người lao động,
thông qua cơ chế phân phối thu nhập, quỹ lương, quỹ phúc lợi, người lao động sẽ phát
huy được tinh thần trách nhiệm trong công việc, nâng cao năng suất lao động, tăng
mức lưu chuyển hàng hoá, đổi mới cách thức phục vụ khách hàng.
Chữ tín trong kinh doanh: trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt
giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, do đó doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển thì phải tạo được chữ tín trong kinh doanh, trong quan hệ tín dụng với
nhà cung cấp và các chủ nợ. Mục đích cuối cùng là tạo lập được mối quan hệ tốt đẹp
giữa doanh nghiệp với khách hàng, nhà cung cấp và tổ chức tín dụng.
Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, doanh
nghiệp cần phải nghiên cứu, xem xét một cách ký lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân
tố, tìm ra nguyên nhân nhằm đưa ra những biện pháp hữu hiệu đẩy mạnh việc nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
3 Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp thương mại.
Xác định phương hướng và biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động là một trong những nhiệm vụ quan trọng của dn. Căn cứ vào các yếu tố
xác định chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động và phân tích những nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động, dn cần tiến hành theo các phương hướng chủ yếu sau:
3.1 Lựa chọn phương án kinh doanh hợp lý.
Trong nền kinh tế thị trường có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế thì sự
cạnh tranh trong kinh doanh là rất mạnh mẽ. Để tồn tại và phát triển được doanh
nghiệp phải lựa chọn phương án kinh doanh phù hợp với chiến lược kinh doanh, với
môi trường kinh doanh và khả năng tài chính của doanh nghiệp mình.
Trước tiên, doanh nghiệp phải xây dựng được các phương án kinh doanh:
Kinh doanh mặt hàng gì? Phương hướng của nó như thế nào?
Các phương án để ra đó phải dựa trên việc tìm hiểu nhu cầu thị trường. Cần
phải nắm bắt được cả nhu cầu về số lượng, chất lượng, cơ cấu và giá cả … ở từng thời
điểm, dự đoán được khả năng biến động của thị trường. Và căn cứ vào đó lập các kế
hoạch kinh doanh trong từng thời kỳ nhất định sao cho đáp ứng được nhu cầu ở mức
tối đa.
Phương án kinh doanh hợp lý là phải phù hợp với tiềm lực tài chính thực tế của
doanh nghiệp cũng như các nguồn mà doanh nghiệp có thể huy động trong từng thời
kỳ khác nhau.
Sau khi đã lựa chọn được phương án kinh doanh hợp lý doanh nghiệp cần phải
tiến hành tìm kiếm nguồn cung cấp các mătj hàng thuận lợi nhất, đáp ứng đủ yêu cầu:
số lượng, chất lượng, thị trường và giá cả hợp lý, như vậy sẽ tạo khả năng giảm được
lượng hàng hoá dự trữ trong kho và giảm chi phí vận chuyển, hao hụt, mất mát.
3.2 Khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn vốn.
Trên cơ sở các phương án kinh doanh đã lập, doanh nghiệp cần lựa chọn và sử
dụng hợp lý các nguồn vốn. Doanh nghiệp nào cũng cần huy động những nguồn vốn
bổ xung nhằm đảm bảo sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và là điều kiện để mở
rộng qui mô kinh doanh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Ngoài vốn tự có thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp có thể sử dụng lâu dài, doanh nghiệp còn có rất
nhiều nguồn khác; nguồn vốn đơn vị bổ xung, vay ngân hàng. Việc lựa chọn
nguồn vốn nào là rất quan trọng cần dựa trên nguyên tắc hiệu quả kinh tế.
Đối với nguồn vốn tự có hay do doanh nghiệp phải thường xuyên bổ xung từ
lợi nhuận qua các kỳ kinh doanh. Việc tăng trưởng được nguồn vốn tự có là điều
kiệnthuận lợi trong kinh doanh. Vốn tự có của doanh nghiệp càng nhiều thì doanh
nghiệp sẽ hạn chế được số vốn vay tiết kiệm được chi phí vay vốn. Tiết kiệm chi phí
là điều kiện để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp cần sử dụng
triệt để nguồn vốn tự có và có trách nhiệm bảo toàn đồng thời tăng trưởng số vốn đó.
Đối với nguồn vốn đi vay thì sẽ phát sinh khoản chi phí trả lãi tiền vay, do đó
để biết được việc huy động vốn bổ xung từ bên ngoài có hợp lý không, doanh nghiệp
phải tính toán đến hiệu quả kinh tế mà nguồn vốn đó đem lại, xem xét kết quả thu
được có đủ bù đắp chi phí lãi vay hay không, ngoài các khoản chi phí lợi nhuận thu
được là bao nhiêu.
Bên cạnh đó, trong hoạt động kinh doanh thường xuất hiện các khoản phải trả,
phải nộp nhưng chưa đến hạn trả, nộp. Doanh nghiệp có thể sử dụng hợp lý nguồn vốn
này mà không phải trả bất kỳ một khoản chi phí nào về lãi tiền vay. Với loại vốn
doanh nghiệp cần phải khai thác triệt để, có như vậy mới giảm được các khoản chi phí.
Như vậy, vấn đề xác định các nguồn vốn, khai thác và sử dụng hợp lý nguồn
vốn không những có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo vốn của doanh nghiệp, và
là biện pháp rất quan trọng để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
3.3 Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh.
Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh làm cho quá trình kinh doanh
được thông suốt, nhịp nhàng đều đặn qua các khâu.
Đối với nghiệp vụ tổ chức nguồn hàng thì việc thiết lập mở rộng các mối quan
hệ với nhà cung cấp và điều kiện để tạo lập nguồn hàng phong phú và dồi dào, là cơ sở
cho quá trình kinh doanh được liên tục, tăng mức lưu chuyển hàng hoá, tăng xác định
hiệu quả kinh doanh.
Đối với khâu dự trữ: Vốn dự trữ hàng hoá phục vụ kinh doanh là khoản vốn
chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp. Dự trữ hợp lý có ý
nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp. Để nâng cao hiệu quả trong khâu dự trữ doanh nghiệp cần áp dụng một số
biện pháp sau đây:
Xác định đúng đắn nhu cầu sử dụng cần thiết, tối thiểu để đảm bảo công tác
kinh doanh được tiến hành thường xuyên liên tục. Như vậy mới tránh được tình trạng
dự trữ thừa, gây ứ đọng vốn hoặc dự trữ thấp ảnh hưởng đến khâu tiêu thụ, do đó ảnh
hưởng đến mức lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tìm nguồn cung cấp hàng hoá đến mức thuận lợi nhất, đáp ứng đủ nhu cầu số
lượng, chất lượng, thị trường và giá cả hợp lý, như vậy sẽ tạo khả năng giảm được
lượng hàng hoá dự trữ trong kho, giảm chi phí bảo quản.
Sắp xếp hệ thống kho tàng hợp lý vừa thuận lợi cho hoạt động kinh doanh vừa
đảm bảo an toàn cho hàng hoá. Xây dựng và chấp hành tốt chế độ kiểm nhận nhập kho
và chế độ kiểm kê định kỳ, phát triển vật tư ứ đọng, chậm luân chuyển và nhanh
chóng tìm biện pháp khắc phục.
Đối với khâu lưu thông: Vốn lưu động trong khâu lưu thông chiếm tỉ trọng
đáng kể trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp Thương mại. Vì vậy nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong khâu này có ý nghĩa quan trọng đối với doanh
nghiệp Thương mại. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong khâu này
doanh nghiệp cần áp dụng một số biện pháp chủ yếu sau:
Đi sâu tìm hiểu phân tích nhu cầu thị trường, nắm bắt thị hiếu người tiêu dùng,
trên cơ sở đó mà xác định mặt hàng kinh doanh và nguồn cung cấp cho phù hợp.
Tổ chức kinh doanh tốt, bố trí quầy hàng cửa hiệu, các kho dự trữ bán buôn, tổ
chức vận chuyển hợp lý nhằm đạt được mức lưu chuyển hàng hoá cao nhất trên cơ sở
giá mua, giá bán hợp lý.
Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quả lý tiền mặt, chế độ thanh toán và giải
quyết công nợ dây dưa nhằm thu hồi vốn và kịp thời cho doanh nghiệp.
Tổ chức tốt các nghiệp vụ kinh doanh là cơ sở cho việc tăng doanh thu. Hoạt
động sản xuất kinh doanh có hiệu quả đồng nghĩa với doanh thu của doanh nghiệp
phải không ngừng tăng lên qua các năm. Doanh thu phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng
chủ yếu là đẩy mạnh quá trình bán hàng thông qua các bước như thăm dò, khảo sát,
tìm hiểu thị trường và những khách hàng mới. Đối với mỗi doanh nghiệp phải thường
xuyên có một bộ phận maketing chịu trách nhiệm phân tích cung cầu, dung lượng trên
thị trường, nhằm đưa ra những kế hoạch tối ưu, hợp lý trong từng thời điểm khác nhau
để dự trữ và bán hàng khi cần thiết.
3.4 Quản lý tốt chi phí kinh doanh.
Bên cạnh việc tăng doanh thu, doanh nghiệp cần tổ chức thực hiện tốt công tác
quản lý chi phí và ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận và là một trong những yếu tố xác
định nên lợi nhuận của doanh nghiệp. Quản lý chi phí chính là việc xác định các định
mức chi phí cho từng bộ phận sau đó là dự toán theo tháng, quí, năm cuối cùng áp
dụng và điều chỉnh trong thực tế. Do vậy, sử dụng chi phí một cách hợp lý góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
3.5 Quản lý kinh tế tài chính.
Qua các tài liệu, số lượng kế toán, các báo cáo tài chính, doanh nghiệp sẽ
thường xuyên nắm bắt được số vốn hiện có cả về mặt giá trị và hiện vật cùng các
nguồn tài chính tài trợ thường xuyên hay không thường xuyên cũng như những biến
động tăng giảm của quá trình tuần hoàn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thông qua đó các nhà quản lý đề ra những biện pháp sử lý đúng đắn kịp thời, đảm bảo
cho quá trình kinh doanh diễn ra liên tục. Quản lý kinh tế tài chính là đáp ứng đầy đủ
vốn và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh.
3.6 Biện pháp kỹ thuật để tăng năng suất lao động.
Để tăng năng suất lao động, các doanh nghiệp phải tiến hành đồng loạt các biện
pháp bao gồm việc tổ chức, bố trí, sử dụng lao động một cách hợp lý dùng người đúng
ngành nghề để phát huy tối đa khả năng, sở trường của từng cá nhân đóng góp vào
thành quả chung của doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp cần tăng sự đầu tư vào công
nghệ, đặc biệt là đầu tư cho yếu tố con người, nâng cao nghiệp vụ khách hàng và tiêu
thụ được nhiều sản phẩm hàng hoá dấn đến nâng cao được hiêụ quả sử dụng vốn trong
đó có vốn lưu động.
Chương II Khảo sát tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Phúc Tiến
I. Vài nét khái quát về công ty tnhh Phúc Tiến
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Phúc Tiến
Công ty được thành lập ngày 07/09/2001 theo giấy chứng nhận ĐKKD công ty
TNHH có 2 thành viên trở lên số 0102003374 do phòng ĐKKD, sở Kế hoạch và Đầu
tư thành phố Hà Nội cấp.
Trụ sở của công ty đặt tại 12 Quốc Tử Giám, Đống Đa, Hà Nội. Ngành nghề
kinh doanh chính của công ty là buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, dịch vụ
thương mại.
Vốn điều lệ của công ty khi mới thành lập là 950.000.000 đồng. Đến nay, vốn
điều lệ của công ty đã tăng lên 1.600.000.000 đồng.
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty TNHH Phúc Tiến chuyên về nhập khẩu máy nén khí, máy khoan mài,
thiết bị hơi, thiết bị phun rửa cao áp, phục vụ cho các ngành công nghiệp xây dựng, da
giày, ngành lắp ráp sửa chữa xe máy, ô tô, các xưởng cơ khí.
Công ty TNHH Phúc Tiến nhập khẩu trực tiếp từ Đài Loan, Trung Quốc và
mua hàng từ một số công ty khác trong nước như công ty TNHH Hồng Đạt, công ty
TNHH Ngọc Hùng, công ty TNHH Thành Long, … Hàng hoá của công ty được bán
cho người tiêu dùng qua mạng lưới bán lẻ và bán buôn.
Sơ đồ luân chuyển hàng hoá tại công ty TNHH Phúc Tiến
3. Tổ chức bộ máy quản lý, sản xuất kinh doanh
Nắm bắt nhu cầu
của
khách hàng trong
Tham gia hội chợ
TM quốc tế ở Trung
Quốc, Đài Loan
Hàng về tới Việt
Nam
Ký hợp đồng với
nhà
cung cấp nước
Đưa vào mạng phân
phối trên khắp
miền Bắc
Các cửa hàng
giới thiệu sản
phẩm của công ty
Đại lý ở Hàng
Cháo
Các cửa hàng
bán lẻ tại chợ
Hoà Bình
Khách
hàng
ngoại
Người dùng
trực tiếp
Khách
hàng
ngoại
Người
dùng
trực
Khách
hàng
ngoại
Người
dùng trực
tiếp
Đứng đầu công ty là Giám đốc, trực tiếp quản lý, điều hành mọi hoạt động của
công ty, sau đó là các phòng ban như phòng Kế toán, phòng Xuất nhập khẩu, hai cửa
hàng.
Là doanh nghiệp quy mô thuộc loại vừa và nhỏ nên bộ máy quản lý của công ty
rất gon nhẹ.
Sơ đồ quản lý sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Phúc Tiến
Trụ sở công ty đặt tại 12 Quốc Tử Giám bao gồm phòng Giám đốc, phòng Kế
toán, phòng Nhập khẩu và một cửa hàng. Công ty có một cửa hàng nữa đặt tại chợ
Hoà Bình.
Công ty có hai bộ phận hành chính là bộ phận kế toán và bộ phận nhập khẩu.
Chức năng, nhiệm vụ của phòng Kế toán: Tập hợp chứng từ đầu vào đầu ra để
lên sổ sách, tính toán thuế phải nộp, chủ yếu là để phù hợp với các quy định của chi
cục thuế sở tại.
Chức năng, nhiệm vụ của phòng Nhập khẩu là liên lạc với đối tác nước ngoài,
hoàn thành thủ tục nhập khẩu.
Giám đốc công
ty
Cửa hàng
1
Cửa hàng
2
Phòng Kế
toán
Phòng Nhập
khẩu
Hai cửa hàng là nơi bán hàng và giới thiệu sản phẩm. Khách hàng ở ngoại tỉnh
có nhu cầu mua hàng sẽ liên lạc với cửa hàng số 1 ở chợ Hoà Bình, phòng Kế toán
viết hoá đơn, hàng được chuyển đi tỉnh cho khách hàng.
Cửa hàng số 2 đặt tại trụ sở công ty là nơi trưng bày hàng và bán lẻ.
II. Khái quát tình hình tài chính của công ty
1. Tình hình tài sản và nguồn vốn
a) Nhận xét về tình hình sử dụng và tăng giảm tài sản qua hai năm
2001-2002
- Về qui mô tài sản
Công ty có qui mô tài sản nhỏ. Năm 2001 mới chỉ là1360 trđ. Sang năm 2002,
để đáp ứng nhu cầu kinh doanh, công ty phải tăng tổng tài sản lên 3358 trđ, tăng 1998
trđ so với năm 2001 hay tăng 146,92%
- Về cơ cấu tài sản
Đây là một doanh nghiệp thương mại, cho nên tài sản lưu động sẻ chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng tài sản, tỷ lệ cho pháp hợp lý là khoảng 80 %. Tuy nhiên, tại đơn
vị, tỷ lệ này luôn đạt trên 95%. Năm 2001 là 98,15%, năm 2002 là 96,41%.
Ta có thể thấy được tỷ trọng của tài sản cố định trong tổng tài sản rất thấp là do
các nguyên nhân sau:
- Cty không có các cửa hàng, vật kiến trúc, kho tàng, nhà cửa thuộc sở
hữu công ty. Đó là do khi thành lập, những sáng lập viên đã không đưa các cửa hàng,
văn phòng vào tham gia thành lập công ty, mặc dù hiện Cty sử dụng một ngôi nhà và 1
cửa hàng để kinh doanh. Điều này là hoàn toàn dể hiểu, bởi tính trách nhiệm trên số
vốn góp vào Cty của các thành viên tham gia thành lập Cty TNHH. Các thành viên có
thể có rất nhiều tài sản khác, nhưng đưa vào kinh doanh chỉ là các tài sản bằng tiền,
và trong một chừng mực nhất định.
- Giá trị tài sản cố định của công ty năm 2001 chủ yếu là giá trị của các
thiết bị văn phòng như máy in, máy fax, máy vi tính…. Ngay cả đội ngũ xe máy
chuyên chở hàng của công ty cũng không nằm trong danh sách tài sản cố định của
công ty mà mang trên sáng lập viên.
Năm 2002, có sự tăng trong tài sản cố định từ 25 trđ lên 120 trđ tăng 380% là
do trong năm, Cty đã đầu tư mua sắm một xe tải nhỏ, Suzuki 550kg để phục vụ cho
công việc kinh doanh tốt hơn.
- Tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn, năm 2001 là 1335 trđ, chiếm 98,15
% trong tổng tài sản. Năm 2002 là 3237 trđ, tăng 1902 trđ hay tăng 142,52% so với
năm 2001. Trong đó:
Vốn bằng tiền năm 2001 bằng 86,833 trđ, chiếm 6,05 % vốn lưu động. Năm
2002 là 292 trđ, chiếm 9,04% vốn lưu động.
Các khoản phải thu bao gồm các khoản phải thu khách hàng và VAT được khấu
trừ.
Năm 2001, do công ty mới thành lập, chính sách của công ty lúc đó là bán hàng
trực tiếp thu tiền ngay, nên không phát sinh nợ phải thu khách hàng. Năm 2002, công
ty đã thực hiện chính sách cung cấp tín dụng cho khách hàng, do vậy nợ phải thu đã
phát sinh, tăng lên 342 trđ.
Vat được khấu trừ là do công ty mua hàng nhập khẩu, đã nộp thuế VAT hàng
nhập khẩu, nhưng do tồn kho lớn nên khoản này đã tăng lên, từ 35,42 trđ năm 2001
lên 130,86 trđ năm 2002.
Tài sản lưu động khác: phần ký quĩ chính là số tiền mà công ty mang đi ký quĩ
tại ngân hàng để mở L/C, thanh toán tiền mua hàng với đối tác nước ngoài.
b) Nhận xét về tình hình thực hiện nguồn vốn của công ty
Nguồn vốn Cty năm 2001 là 1360 trđ, trong đó vốn CSH là 939,755 trđ, chiếm
69,10 % vốn kinh doanh. Năm 2001, công ty không vay nợ ngắn hạn cũng như dài
hạn. Các khoản nợ phải trả ngắn hạn của công ty là khoản mua hàng bán trả chậm từ
các bạn hàng trong nước.
Năm 2002, vốn công ty là 3358 trđ, tăng 1998 trđ hay 146,92 % so với năm
2001 là do các nhân tố sau:
-Vốn chủ sở hữu tăng: nguồn vốn kinh doanh tăng từ 950 trđ lên 1600 trđ hay
tăng 68,42 %.
-Để đáp ứng cho nhu cầu cho việc kinh doanh ngày càng mở rộng, năm 2002
cty đã vay nợ dài hạn là 850 trđ, vay nợ ngắn hạn là 650 trđ. Điều này đã làm cho cơ
cấu vốn kinh doanh thay đổi theo. Nguồn vốn chủ sở hữu đã giảm tỷ trọng trong tổng
nguồn vốn, từ 69,1 % xuống còn 47,37 %, hay giảm 27,73%. Các khoản phải trả do
vậy cũng tăng theo: từ 30,9% trong tổng nguồn vốn tăng lên 52,63%.
2. Kết quả kinh doanh của công ty
Công ty mới hoạt động từ tháng 10 năm 2001. Ba tháng cuối năm 2001, công ty
đạt mức doanh thu là 1043trđ, bằng khoảng 10% so với cả năm 2002. Năm đó, công ty
cũng bị lỗ một khoản là 10,7 trđ. Có thể nêu lên lý do là khi mới thành lập, công ty
còn nhiều bỡ ngỡ, chưa quen với mô hình kinh doanh mới. Mặt khác, do chính sách
của nhà nước cho phép doanh nghiệp có thể bị lỗ trong 2 năm đầu tiên nên công ty đã
tận dụng chính sách này để đỡ đóng thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm đầu tiên.
Sang năm 2002, doanh thu của công ty đạt 9198 trđ, và có được lợi nhuận tượng
trưng là 1,038 trđ. Tuy nhiên, đây là mức lợi nhuận chưa quyết toán thuế. Khi nào chi
cục thuế quận Đống Đa đến làm việc với doanh nghiệp thì mới có số liệu chính xác về
lợi nhuận chịu thuế của doanh nghiệp trong 2 năm 2001 và 2002.
kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Đvt: nđ
Chỉ tiêu Mã số Năm nay Năm trước
1 2 3 4
1. Doanh thu thuần 11 9,197,720,695 1,043,426,465
2. Giá vốn hàng bán 12 9,000,065,248 1,041,864,910
3. Chi phí quản lý kinh doanh 13 139,048,966 12,311,491
4. Chi phí tài chính 14 58,600,000
5. Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD 20 6,481 (10,749,936)
6. Lãi khác 21 1,217,630 25,400
7. Lỗ khác 22 186,093
8. Tổng lợi nhuận kế toán 30 1,038,018 (10,724,536)
9. Các khoản điều chỉnh tăng hoặc
giảm
40
LN để xác định LN chịu thuế TNDN
10. Tổng lợi nhuận chịu thuế TNDN 50 1,038,018
11. Thuế TNDN phải nộp 60 332,166
12. Lợi nhuận sau thuế 70 705,852
Bảng3 : Kết quả kinh doanh của công ty qua 2 năm 2001-2002
III. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty Phúc Tiến.
Để dánh giá được hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty, ta sẽ tiến hành
xem xét tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty, và tiến hành phân tích các chỉ
tiêu tài chính.
1. Tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty Phúc Tiến
Đối với công ty Phúc Tiến, vấn đề về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn
lưu động là rất quan trọng. Vốn lưu động chiếm tỷ trọng rất cao, trên 95% trong tổng
nguồn vốn. Do vậy, việc sử dụng vốn lưu động như thế nào sẽ quyết định thành bại
của công ty. Qua phân tích bảng 4, ta sẽ thấy được tình hình sử dụng vốn lưu động của
công ty Phúc Tiến.
Vốn lưu động bình quân sử dụng trong năm 2001, năm đầu tiên thành lập, là
1.334.974 nđ. Đến năm 2002, do nhu cầu về nhập khẩu và mở rộng thị trường, công ty
đã tăng vốn điều lệ, từ 950 triệu đồng lên 1600 triệu đồng. Do vậy, vốn lưu động bình
quân của năm 2002 đã tăng thêm 1.902.752 nđ, đạt 3.237.726 nđ. Chi tiết thành phần
của vốn lưu động ta thấy:
-Vốn bằng tiền bình quân của năm 2001 là 187.643nđ. Sang năm 2002 tăng
thêm 169.109nđ hay 90 %, đạt tới 356.752 nđ. Đó là do công ty đã mở rộng quy mô
kinh doanh nên nhu cầu tiền mặt tăng lên, do vậy tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân
hàng tăng lên.
- Các khoản phải thu bình quân của năm 2001 rất thấp, chỉ 35.470 nđ.
Đến năm 2002, tăng đột biến hơn 22 lần, lên tới 825.354 nđ. Lý do là khi mới thành
lập, công ty không phát sinh các khoản phải thu khách hàng, do công ty chưa cho nợ.
Các khoản phải thu chỉ là các khoản chi phí trả trước chờ kết chuyển. Do vậy, tỷ trọng
của các khoản phải thu trong tổng vốn lưu động đã tăng lên, từ 2,66% tăng lên 25,5
% trong tổng số vốn lưu động. Đó là tỷ lệ hết sức bình thường, do đặc điểm của công
ty là bán buôn, chính sách của công ty là cung cấp tín dụng trả chậm cho khách hàng.
STT Chỉ tiêu
Năm 2001 Năm 2002 So sánh tăng giảm 2 n
ST (nđ) TT% ST TT% ST TT%
1 Tổng vốn lưu động bình
quân
1,334,974 100 3,237,726 100 1,902,752 -
Trong đó -
2 Vốn bằng tiền bình quân 187,643 14.06 356,752 11.02 169,109 (3.04)
3 Các khoản phải thu
bình quân
35,470 2.66 825,354 25.49 789,884 22.83
4 Hàng tồn kho 954,879 71.53 1,756,150 54.24 801,271 (17.29)
5 TSLD khác 156,982 11.76 299,470 9.25 142,488 (2.51)
Biểu 4: Tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty Phúc Tiến
- Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn nhất trong vốn lưu động. Nó bao gồm
hàng hoá dự trữ, hàng tại các cửa hàng, hàng gửi bán đại lý. Năm 2001, tổng giá
trị hàng tồn kho bình quân là 954.879 nđ chiếm 71,53 % trong tổng vốn lưu
động. Đến năm 2002, giá trị hàng tồn kho bình quân tăng thêm 801.271 nđ hay
83,91 % đạt 1.756.150 nđ. Tuy nhiên, tỷ trọng của giá trị hàng tồn kho lại giảm
xuống còn 54,24%. Ta có thể thấy rằng, do có chính sách cấp tín dụng trả chậm
cho khách hàng nên một phần vốn lưu động của công ty đã bị khách hàng chiếm
dụng, mà điều này ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị hàng tồn kho. Giả sử cùng đạt
được mức doanh thu như của năm 2002, nhưng công ty vẫn duy trì chính sách
của năm 2001 là bán hàng thu tiền ngay thì tỷ trọng của giá trị hàng tồn kho
trong cơ cấu vốn lưu động sẽ thay đổi không đáng kể. Nhưng do bán trả chậm,
nên công ty bị chiếm dụng vốn, một phần giá trị hàng tồn kho đã chuyển sang
các khoản phải thu. Chính điều này đã làm cho cơ cấu vốn lưu động thay đổi, mà
trực tiếp là tỷ trọng của các khoản phải thu và tỷ trọng của giá trị hàng tồn kho
thay đổi rất nhanh qua 2 năm.
-Tài sản lưu động khác là khoản tiền công ty ký quỹ để mở L/C trả ngay
thanh toán với nhà xuất khẩu. Năm 2001, công ty phải ký quỹ một mức là 20 %
trên tổng giá trị của hợp đồng. Khoản này năm 2001 bình quân là 156.982nđ,
chiếm 11,76% trong tổng số vốn lưu động công ty sử dụng, tức là thường xuyên
công ty phải để tại ngân hàng 156 trđ, không được sử dụng, không có lãi, để đảm
bảo cho việc thanh toán L/C với ngân hàng. Năm 2002, khoản này tăng 142,488
trđ, hay tăng 90 % đạt 299.470 trđ. Tuy nhiên, tỷ trọng của ký quỹ lại giảm từ
11,76 % xuống còn 9,25% trong tổng số vốn lưu động. Số tiền tuyệt đối tăng lên
gần gấp đôi, nhưng tỷ trọng lại giảm xuống là do công ty năm 2002 được áp
dụng mức ký quỹ là 15%, nên mặc dù quy mô kinh doanh của công ty tăng lên
gần gấp đôi, nhưng tiền ký quỹ lại tăng lên chậm hơn, do vậy đã làm cho tỷ trọng
của ký quỹ giảm xuống. Như vậy là công ty tiết kiệm được một khoản vốn chết,
nay có thể dùng để tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho doanh nghiệp.
2. Phân tích các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty Phúc
Tiến
a. Hệ số phục vụ của vốn lưu động
Năm 2001 Năm 2002
Doanh thu trong kỳ 1,043,426 9,197,720
Vốn lưu động bình quân 1,334,974 3,237,726
Hệ số phục vụ của VLĐ 0.78 2.84
đvt: nđ
Từ bảng trên ta thấy được hệ số phục vụ của vốn lưu động tại công ty
Phúc Tiến tương đối thấp. Ba tháng cuối năm 2001, hệ số này chỉ đạt 0,78 tức là
với 1 đồng vốn lưu động chỉ tạo ra 0,78 đồng doanh thu. Tỷ lệ này là cực kỳ
thấp, lý do là công ty mới thành lập, nhập hàng về nhiều nhưng chưa tiêu thụ
được, hàng tồn kho tăng cao, công ty không tiêu thụ được hàng nên không có
doanh thu. Xem lại bảng 4 ta thấy thời gian đó hàng tồn kho chiếm tới 71,54 %
tổng vốn lưu động. Hàng tồn kho nhiều là nguyên nhân dẫn đến hệ số phục vụ
của vốn lưu động đạt rất thấp.
Sang năm 2003, tỷ số này đã được cải thiện. Một đồng vốn lưu động đã
tạo ra 2,84 đồng doanh thu. Nguyên nhân của sự thay đổi này là công ty đã có
chính sách khuyến khích mua hàng bằng việc bán trả chậm, do vậy đã thực hiện
được doanh thu nhiều hơn, tỷ trọng hàng tồn kho trong tổng vốn lưu động đã
giảm từ 71,54% xuống còn 54,24%.
b. Hệ số sinh lợi của vốn lưu động
Hệ số này cho thấy mối quan hệ giữa lợi nhuận của doanh nghiệp và vốn
lưu động.
Năm 2001 Năm 2002
Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh
-10,724 1,038
Vốn lưu động bình quân 1,334,974 3,237,726
Hệ số sinh lợi của VLĐ -0.008 0.0003
đvt: nđ
Ta thấy hệ số này tại công ty Phúc Tiến đạt cực thấp và nếu đúng như trên
báo cáo chưa quyết toán của công ty thì công ty làm ăn không có hiệu quả. Năm
đầu tiên bị lỗ, còn năm sau thì lãi không đáng kể, không bù được chi phí sử dụng
vốn. Năm 2001 hệ số sinh lợi của vốn lưu động là -0,008, tức là một đồng vốn
lưu động bỏ ra kinh doanh phải gánh một khoản lỗ là 0,008 đồng. Năm 2002, hệ
số này là 0,0003, tức một đồng vốn lưu động tạo ra được 0,0003 đồng lợi nhuận,
cưc kỳ thấp.
c. Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân =
Các khoản phải thu
=
826
= 32
Doanh thu/365 9197/365
Do năm 2001 công ty không phát sinh nợ phải thu nên chỉ tính được trong
năm 2002. Nếu giá trị của kỳ thu tiền bình quân càng cao thì chứng tỏ hiệu quả
quản trị các khoản phải thu hồi của doanh nghiệp càng thấp và có thể gặp phải nợ
phải thu khó đòi. Giá trị có thể chấp nhận của tỷ số này thường ở mức từ 30 đến
60 ngày. Kỳ thu tiền bình quân của công ty là 32 ngày như vậy là hoàn toàn bình
thường, thậm chí công ty đã làm tốt công tác thu hồi công nợ. Trong tưng lai,
công ty có thể để ra nhiều thời hạn hơn nữa cho các khách hàng của mình.
d. Hệ số bảo toàn và phát triển vốn lưu động của công ty Phúc Tiến
Phân tích hệ số này ta sẽ thấy được rõ nhất hiệu quả cuối cùng của việc sử
dụng vốn nói riêng và vốn lưu động nói chung tại công ty. Hệ số này được tính
như sau:
Hệ số bảo toàn vốn
lưu động
=
Vốn lưu động hiện có lúc cuối kỳ
Vốn lưu động phải bảo toàn đến cuối kỳ
Trong đó
Vốn lưu động Vốn lưu động Hệ số điều Vốn lưu
Vốn lưu
Phải bảo toàn = đầu kỳ * điều chỉnh + động tăng -
động giảm
đến cuối kỳ tài sản lưu động trong kỳ
trong kỳ
= 1,334,974,041* 1,1 + 1,902,752,633 = 3,371,224,078 đồng
Hệ số điều chỉnh giá trị tài sản lưu động là 1,1 vì trong năm 2002, lãi suất
rất cao, xấp xỉ 10 %.
Trong khi đó, vốn lưu động của công ty có đến cuối kỳ của năm 2002 là
3,237,726,674 đồng, do vậy hề số bảo toàn và phát triển vốn lưu động của công
ty chỉ bằng 0,96. Điều đó có nghĩa là trên thực tế, công ty đã không bảo toàn
được vốn. Một đồng vốn lưu động bỏ ra đầu năm, trên thực tế cuối năm chỉ còn
0,96 đồng. Công ty làm ăn không hiệu quả, thà rằng bỏ tiền gửi ngân hàng còn có
lợi hơn là đem vào kinh doanh.
Tóm lại, qua phân tích các chỉ tiêu tài chính của công ty Phúc Tiến, ta có
thể nhận xét rằng, tình hình tài chính vf kinh doanh của công ty không được khả
quan cho lắm. Điều đó thể hiên ở:
1. tỷ trọng vốn lưu động trong tổng vốn kinh doanh quá cao, chiếm hơn 95
%. Như vậy là doanh nghiệp đã không chú trọng vào đầu tư tài sản cố định, làm
cho đà tăng trưởng của công ty sẽ bị sút giảm. Một khi thị trường tăng trưởng
nhanh, công ty sẽ không theo kịp để phục vụ thị trường.
2. Vòng quay của vốn lưu động hay là hệ số phục vụ của vốn lưu động tại
công ty Phúc Tiến đạt rất thấp, chưa tới 3. Nghĩa là vốn lưu động chỉ quay được
3 vòng một năm và cứ một đồng vốn lưu động tạo ra khoảng 3 đồng doanh thu.
3. Cơ cấu sở hữu vốn chưa hợp lý, công ty dựa vào vốn vay nhiều hơn vốn
chủ sở hữu. Năm 2001, vốn chủ sở hữu chiếm 69 % nhưng sang năm 2002 chỉ
còn chiếm 47 % trong vốn kinh doanh.
4. Từ các yếu tố trên, dẫn đến một kết quả cuối cùng là doanh nghiệp đã
không bảo toàn được vốn lưu động nói riêng và vốn kinh doanh nói chung.
Chương III Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại Cty Phúc
Tiến
I. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình huy động và sử dụng
vốn lưu động
1. Thuận lợi
Công ty TNHH Phúc Tiến mới thành lập từ năm 2001, tiền thân là cửa
hàng Phúc Tiến chuyên kinh doanh máy móc thiết bị dùng trong cơ khí, có kinh
nghiệm trên 20 năm trong lĩnh vực này. Trước khi thành lập công ty, cửa hàng
Phúc Tiến mua hàng từ các công ty nhập khẩu tại Hà nội và TP.Hồ Chí Minh để
bán lẻ, bán buôn cho các khách hàng trên khắp miền Bắc Việt Nam. Đến nay,
hầu hết các mặt hàng công ty kinh doanh đều từ nguồn công ty nhập khẩu từ
Trung Quốc, Đài Loan. Từ đó, công ty đã chủ động được trong vấn đề nguồn
hàng cung cấp, nâng cao uy tín của mình đối với các bạn hàng trong nước.
Do đặc điểm là một doanh nghiệp chuyên nhập khẩu và phân phối máy
móc, nên vốn lưu động chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn. Vốn cố định
chỉ dùng để đầu tư vào các thiết bị văn phòng, phương tiện chuyên chở nhằm
phục vụ cho việc luân chuyển hàng hoá.
Trong kinh doanh, công ty có thuận lợi rất lớn là có mạng lưới các cửa
hàng đại lý ở các tỉnh phía Bắc cũng như ngay tại Hà Nội. Do có nhiều năm kinh
nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh máy cơ khí, công ty đã thiết lập được mối
quan hệ tốt với các công ty khác, nắm vững quy luật thị trường. Do có quan hệ
tốt với bạn hàng và các công ty cùng nghành nên trong những lúc khó khăn nhất
thời về tiền mặt, công ty có thể vay được tiền với lãi suất hợp lý một cách nhanh
chóng.
2. Khó khăn
Tuy đã kinh doanh nhiều năm trong lĩnh vực máy móc, nhưng công ty
mới chỉ thành lập từ cuối năm 2001. Do vậy, công ty đã gặp nhiều vấn đề trong
quản lý nguồn vốn lưu động. Công ty không hề có các kế hoạch tài chính ngắn
hạn cũng như trung dài hạn. Mọi quyết sách của công ty chủ yếu do sự chỉ đạo
trực tiếp của giám đốc. Điều này cực kỳ thích hợp khi quy mô công ty còn nhỏ
như hiện nay, nhưng khi muốn công ty phát triển nhanh hơn thì cần phải có một
phương pháp quản lý khác.
Đối với vốn lưu động, công ty có một số vấn đề còn tồn tại sau:
Các khoản phải thu phát sinh nhiều, do chính sách cung cấp tín dụng ưu
đãi của công ty. Là một nhà nhập khẩu, công ty phân phối hàng cho mạng lưới
khoảng 200 của hàng trên khắp miền Bắc, với phương pháp bán hàng là mua lô
hàng này thì sẽ thanh toán tiền của lô hàng trước. Với chính sách này, kỳ thu tiền
bình quân của công ty rất bất thường, nó còn phụ thuộc vào mức độ tự giác của
các của hàng bán lẻ.
Thanh toán với nhà xuất khẩu: công ty thanh toán L/C qua ngân hàng Sài
Gòn Thương Tín tại Hà Nội từ khi mới thành lập công ty. Lúc đầu tỷ lệ ký quỹ
khi mở L/C là 30 %. Sau đó, tỷ lệ kí quỹ hạ xuống 25%, 20 % rồi hiện nay chỉ
còn là 10%. Số tiền ký quỹ này là khoản tiền doanh nghiệp không thể sử dụng
trong suốt thời gian từ khi mở L/C đến khi thanh toán L/C.
Giá trị của hàng tồn kho của công ty rất khó kiểm soát. Do là một nhà
nhập khẩu, cho nên từ khi gửi đơn đặt hàng cho đến khi hàng về đến kho của
công ty phải mất từ 2-3 tháng. Mà thị trường thì luôn biến động. Nếu như trong
khoảng thời gian dặt hàng, thị trường nóng lên, nhu cầu tăng mà không đủ hàng
đáp ứng thì khi hàng của doanh nghiệp về đến kho, doanh nghiệp sẽ rất dễ dàng
bán hết lô ( công-ten-nơ) hàng trên, và hàng tồn kho sẽ không bị tăng lên. Trong
trường hợp xấu, hàng của công ty về sau hàng của đối thủ cạnh tranh chỉ vài ngày
thôi, hoặc là về khi thị trường đã đủ hàng thì lô hàng mới về sẽ khó tiêu thụ và sẽ
làm tăng giá trị hàng tồn kho lên. Điều đó có nghĩa là vốn lưu động sẽ không chu
chuyển được và doanh nghiệp bị ứ đọng vốn lưu động.
II. Một số ý kiến đề xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại công ty TNHH Phúc Tiến
Việc sử dụng vốn lưu động một cách có hiệu quả sẽ làm cho công ty thu
được nhiều lợi nhuận, làm cho hoạt động kinh doanh cua doanh nghiệp được mở
rộng. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là mục tiêu phấn đấu
của các doanh nghiệp, đặc biệt trong điều kiện kinh doanh khốc liệt hiện nay. Để
thực hiện được mục tiêu này, mỗi doanh nghiệp cần không ngừng tìm ra những
phương pháp mới để sử dụng vốn lưu động sao cho có hiệu quả nhất. Là một đơn
vị kinh tế độc lập, tự chủ trong hạch toán kinh doanh nên công ty TNHH Phúc
Tiến không là ngoại lệ.
Sau một thời gian làm việc, phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại
công ty Phúc Tiến, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động như sau:
1. Về vốn bằng tiền:
Đối với các khoản phải trả và phải thu, có một nguyên tắc là chậm thanh
toán các khoản phải trả chưa đến hạn trả và hối thúc người mua trả tiền sớm.
Các khoản phải trả của công ty Phúc Tiến bao gồm tiền thuê kho bãi, tiền
nợ nhà cung cấp trong nước, bảo hiểm xã hội-y tế, lương, chi phí nhập khẩu hàng
hoá. Nói chung các khoản phải chi này, ngoài lương và bảo hiểm, còn lại công ty
đều có thể gia hạn thời gian trả. Ví dụ chi phí nhập khẩu hàng hoá có thể nộp gộp
cho 3-4 công-ten-nơ hàng nhập khẩu, chi phí kho bãi nộp 3 tháng một lần, trả cho
nhà cung cấp trong nước thì từ 30-45 ngày sau khi mua hàng. Trong trường hợp
gặp khó khăn nhất thời về tiền mặt do chưa thu đủ tiền hàng, công ty có thể gọi
điện đến các đối tượng trên để xin lùi thời gian trả nợ thêm một tuần đến mười
ngày. Tuy nhiên, công ty cũng cân nhắc nhiều giữa vấn đề uy tín của công ty với
lợi ích mang lại. Nếu cứ liên tục xin khất tiền nợ thì các đối tác sẽ nghĩ gì về tình
hình tài chính và kinh doanh của công ty ? Do vậy, trên thực tế, công ty có dùng
phương pháp này, nhưng không thường xuyên và chỉ khi nào thật cần thiết mới
dùng.
Các khoản phải thu của công ty chủ yếu là thu tiền hàng từ các của hàng
bán lẻ. Thông thường, các cửa hàng bán lẻ lấy lô hàng này thì sẽ trả tiền lô hàng
trước, và một chu trình như thế khoảng từ 20 đến 30 ngày. Trên thực tế, hàng
chuyển giao cho các cửa hàng là đã chuyển quyền sở hữu, nhưng sau khi bán
xong lô hàng, các cửa hàng mới thanh toán với công ty. Điều lo lắng nhất của
công ty không phải là lo không bán được hàng và khách hàng không trả tiền mà
chỉ lo sau khi bán hàng, thu tiền rồi, các cửa hàng bán lẻ sẽ dùng tiền đó vào mục
đích khác, chẳng hạn như họ mua mặt hàng của công ty khác để tăng vòng quay
của vốn, hoặc đem tiền đi mua sắm… Như vậy, vốn lưu động của công ty sẽ bị
chiếm dụng, sai với mục đích ban đầu là cấp tín dụng trả chậm nhằm hỗ trợ bán
hàng cho các cửa hàng bán lẻ.
Hiện nay, việc thu tiền nợ của công ty vẫn bằng hình thức thanh toán tiền
mặt. Sau đó tiền sẽ được cất vào két của công ty. Làm như vậy có thể không
được an toàn bằng hình thức thanh toán qua ngân hàng. Hoặc là công ty có thể
thu tiền hàng, sau đó cuối ngày thủ quỹ sẽ nộp vào ngân hàng. Nếu như công ty
thực hiện việc thanh toán qua ngân hàng, vừa không lo mất cắp rủi ro, vừa có lãi
suất không kỳ hạn 0,2%/ tháng.
2. Hàng tồn kho
Vấn đề cần chú trọng nhất trong hàng tồn kho là phải dự báo chính xác
lượng hàng tồn kho trong thời gian hai tháng. Bởi hai tháng cũng là thời gian từ
khi đặt hàng đến khi hàng về đến kho.
Trước đây, trên thực tế công ty không có thủ kho. Cho nên, công ty không
nắm được chính xác số hàng tồn, chỉ biết trên sổ sách. Do vây, đã có lúc công ty
tưởng đã hết mặt hàng này, còn mặt hàng kia nên gửi đơn hàng không được
chính xác. Vậy rất cần thiết phải có một thủ kho, hàng ngày báo cáo chính xác số
hàng xuất, nhập, tồn và báo cáo cho giám đốc vào cuối mỗi ngày làm việc. Việc
tuyển thêm người này sẽ làm giảm công việc của giám đốc công ty đi một phần,
giúp giám đốc có nhiều thời gian hơn để tập trung vào quản lý công ty.
Đã trải qua hoạt động chính thức là công ty được tròn một niên độ kế toán,
công ty đã có cái mốc để từ đó có thể lập phương án kinh doanh nhập khẩu dựa
vào số liệu cùng kỳ năm ngoái và tình hình thị trường. Trên thực tế có mặt hàng
như khoan mài, hàng tồn kho vào thời điểm tháng 9 năm 2002 là rất lớn, lên đến
4-5 công ten nơ. Đó là do công ty đã ký hợp đồng đại lý độc quyền phân phối sản
phẩm khoan mài này với nhà sản xuất. Cho nên một tháng công ty phải nhập 2
công te nơ 20”, bất kể tình hình thị trường như thế nào. Do đầu năm công ty nhập
mặt hàng này về bán rất chạy, mỗi tháng có thể bán 2-3 công ten nơ 20”, cho nên
đến tháng 6, công ty đã ký hợp đồng đại lý độc quyền trên miền Bắc. Nhưng
cũng từ tháng 7 là mùa mưa, việc tiêu thụ hàng đã gặp nhiều khó khăn, lượng
hàng đã đặt lên đến 5 công và sẽ về kho trong hai tháng tới. Bởi việc tiêu thụ
hàng gặp nhiều khó khăn nên hợp đồng đại lý đã bị phá vỡ. Hiện nay công ty vẫn
nhập mặt hàng này, nhưng không bị bắt buộc phải nhập nữa, khi nào thích nhập
thì nhập. Có lẽ đây cũng là một giải pháp tốt cho vấn đề tồn kho của công ty.
Trái với mặt hàng khoan mài là máy nén khí hiệu PUMA, luôn trong tình
trạng thiếu hàng. PUMA là một nhà sản xuất lớn, chuyên về máy nén khí từ
những năm 60 của thế kỷ trước. Dây truyền sản xuất của PUMA luôn quá tải bởi
các đơn hàng. Do vậy, thường xuyên PUMA giao hàng chậm cho công ty.
Thường trên hoá đơn tạm tính, PUMA sẽ đề cập đến vấn đề giao hàng, nhưng
đến khi thực hiện thì hiếm khi nào đúng hẹn được, phải lùi lại từ 10 đến 20 ngày.
Thêm vào đó, việc gửi chứng từ của PUMA luôn chậm trễ, làm cho công ty
thường xuyên phải trả thêm phí lưu công khoảng 2 ngày, tính ra là 500.000VND.
Đặc điểm làm ăn với PUMA là: công ty chỉ là một khách hàng bé mua hàng của
hãng lớn nên không bình đẳng trong đàm phán. Do vậy, bắt buộc công ty phải
tính toán để phù hợp với lịch trình của họ. Công ty có thể nên gửi các đơn hàng
sớm hơn từ 7 đến 10 ngày, tăng mức dự trữ hàng trong kho để đề phòng sự giao
hàng chậm trễ.
3. Các khoản ký quỹ.
Do chuyên ngành kinh doanh của công ty là nhập khẩu hàng từ Trung
Quốc, Đài Loan nên phải thanh toán qua ngân hàng bằng thư tín dụng. Để đảm
bảo thanh toán, ngân hàng bắt buộc doanh nghiệp phải ký quỹ một khoản từ 10%
đế 50% trị giá hợp đồng. Thời gian đầu mới thành lập công ty và mới thanh toán
qua ngân hàng, công ty phải ký quỹ với mức là 25%. Sau đó, từ năm 2003, mức
kỹ quỹ ngân hàng áp dụng là 10%. Tỷ lệ ký quỹ thấp nhất là 10% rồi nên công ty
không thể xin giảm được tỷ lệ này nữa. Tuy nhiên, công ty có thể rút ngắn thời
gian hiệu lực của L/C để tránh ứ đọng vốn. Trong tất cả các nhà cung cấp của
công ty, hiện nay công ty đang làm với PUMA theo cách sau: công ty cứ gửi đơn
đặt hàng đến PUMA, sau đó họ sẽ gửi hoá đơn tạm tính đến, công ty ký xác
nhận. Như thế là đã đảm bảo cho việc sản xuất, chuẩn bị hàng. Khi nào chuẩn bị
hàng xong, PUMA mới báo cho công ty biết để chuẩn bị mở L/C. Thời gian từ
lúc mở L/C đến khi giao hàng khoảng 2 tuần, thời gian hiệu lực của L/C là
khoảng 1 tháng. Do vậy, công ty đã tránh được việc ứ đọng một lượng vốn trong
khoảng thời gian 1 tháng. Bởi vì, nếu như các đối tác khác họ thường yêu cầu
công ty mở L/C ngay khi đặt hàng, sau khi nhận được L/C gốc thì họ mới tiến
hành sản xuất. Như vậy, từ khi mở L/C đến khi giao hàng cũng phải mất khoảng
gần 2 tháng. Do vậy, nếu đã là một khách hàng thường xuyên và có sự hiểu biết
nhau, công ty có thể xin phép mở L/C trước khi giao hàng từ 15 đến 20 ngày mà
vẫn đảm bảo được việc giao hàng diễn ra đúng lịch. Vậy nên, thời gian tới công
ty sẽ mở L/C theo phương pháp này với hầu hết các khách hàng, sẽ làm cho công
ty tiết kiệm được một lượng vốn lưu động khoảng 200 triệu đồng hàng tháng.
4. Tăng vốn điều lệ
Hiện nay, tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn chiếm tỷ trọng
dưới 50%. Điều này cho thấy khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp không
được tốt, phải phụ thuộc nhiều vào vốn vay. Thêm vào đó, nhu cầu về vốn lưu
động của công ty rất thất thường, luôn tăng đột biến khi có hàng nhập khẩu về
đến cảng Hải Phòng và công ty cần tiền để thanh toán L/C và lấy hàng về. Số tiền
này nhiều khi lên đến khoảng 1 tỷ đồng, và nó vượt quá khả năng tài chính của
công ty. Để giải quyết vấn đề này, công ty phải vay nóng ngắn hạn hoặc phải bán
gấp một lượng hàng lớn trong kho. Và điều này đã ảnh hưởng đến lợi nhuận và
sự tự chủ trong kinh doanh của công ty.
Tăng vốn điều lệ là một giải pháp cho vấn đề này. Hiện nay, công ty do
hai thành viên đóng góp vốn. Có thể tăng vốn bằng cách các thành viên góp vốn
tăng tiền góp vốn vào công ty. Hoặc là có thể gọi thêm thành viên khác, một số
thành viên mà hiện nay đang cho công ty vay tiền. Những người này đều có mối
quan hệ thân thiết với những người thành lập công ty, do vậy khả năng này là
hoàn toàn có thể. Hơn nữa, xu hướng hiện nay chuyển vốn nợ thành vốn chủ sở
hữu đang rất phổ biến. Các chủ nợ cho doanh nghiệp vay vốn với lãi suất ưu đãi
nhưng kèm theo điều kiện, đến một thời hạn nào đó, vốn nợ này sẽ được chuyển
thành vốn chủ sở hữu, thông qua việc chuyển đổi thành cổ phiếu của công ty khi
công ty này cổ phần hoá. Thông thường, người ta quy định trước với nhau về tỷ
lệ chuyển đổi vốn nợ thành cổ phiếu.
5. Thanh toán với nhà xuất khẩu
Hiện nay, công ty chỉ thanh toán với nhà xuất khẩu bằng L/C trả ngay.
Thanh toán bằng L/C thì ngân hàng sẽ kiểm tra được sự hợp lệ của bộ chứng từ
và độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, phí cho thanh toán bằng L/C rất cao, khoảng 0,5 %
trị giá toàn bộ lô hàng. Qua thời gian làm việc tại công ty, là một nhân viên nhập
khẩu, em thấy rằng, nếu như doanh nghiệp thanh toán bằng điện chuyển tiền (
T/T) đối với các khách hàng quen thuộc và đã có sự tin tưởng lẫn nhau thì chi
phí rất thấp, chỉ bằng khoảng 60 % so với thanh toán bằng L/C. Nếu tính theo số
liệu của năm 2002, công ty nhập tổng giá trị hàng hoá là 979.000 USD, thì số
tiền phí phải trả cho thanh toán bằng L/C đã lên tới 4895 USD. Nếu như thanh
toán bằng điện chuyển tiền thì chỉ phải trả 2937 USD, tiết kiệm được 1958 USD,
hay bằng 30 triệu đồng.
Công ty đang tiến hành thử nghiệm thanh toán bằng điện chuyển tiền một lô
hàng. Nếu có kết quả tốt, thuận tiện thì có thể công ty sẽ tiến hành thanh toán bằng
T/T với một số khách hàng.
Mục lục
Lời nói đầu .................................................................................................... 3
Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng
vốn lưu động trong DNTM ......................................................... 4
I. Vốn lưu động và vai trò của vốn lưu động trong DNTM ....................... 4
1. khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động ............................................ 4
2. Kết cấu vốn lưu động............................................................................ 5
3. Chu chuyển vốn lưu động trong DNTM ............................................. 9
4. vai trò của VLĐ trong DNTM ............................................................. 11
II Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong DNTM .......... 12
1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động ........................................................... 12
2. Các chỉ tiêu cơ bản thể hiện hiệu quả vốn lưu động ........................... 14
III. Phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ..................... 20
1. sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ............... 20
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động ............ 22
3. Phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ................. 25
Chương II Khảo sát tình hình sử dụng vốn lưu động tại Cty TNHH
Phúc Tiến .................................................................................... 31
I . Vài nét khái quát về công ty TNHH Phúc Tiến ........................................... 31
1. Quá trình hình thành và phát triển ....................................................... 31
2. Chức năng nhiệm vụ, đặc điểm kinh doanh của công ty .................... 32
3. Tổ chức quản lý kinh doanh và tài chính. ........................................... 33
II. Khái quát tình hình tài chính của công ty ............................................. 34
1. Tình hình tài sản và nguồn vốn ............................................................ 34
2. Kết quả kinh doanh .............................................................................. 36
III. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty ........................................ 37
Chương III Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại
Cty Phúc Tiến ............................................................................ 45
I. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình huy động và sử dụng vốn
lưu động ....................................................................................................... 45
II. Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của công ty .................................................................................. 47
Kết luận ......................................................................................................... 53
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 100135_6466.pdf