1.1 Hàm lượng cholesterol trong trứng vịt Bầu là lớn nhất 477,7 mg/100g, 
sau đó là trứng gà Tre 465,9 mg/100g, trứng gà Ri 438 mg/100g, trứng gà Ác 
340 mg/100g. Hàm lượng cholesterol thấp nhất là trứng gà Tam Hoàng 318,8 
mg/100g.
1.2 Tách chiết và tinh sạch được DNA tổng số từ máu gà thuộc 3 mẫu nghiên 
cứu là gà Ri, Ác, Tre. Nhân bản thành công vùng D -loop của 3 mẫu gà này 
với kích thước khoảng 1,3 kb bằng kỹ thuật PCR nhờ cặp mồi chuyên biệt là 
H1255-L16725.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 62 trang
62 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2796 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Xác định hàm lượng cholesterol trong trứng và so sánh trình tự vùng điều khiển D -LOOP DNA TY thể của gà ri, gà ác, gà tre, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
̣c đem hòa tan trong dung dịch đệm tách có chứa EDTA và 
SDS. Sự có mặt của SDS làm cho màng tế bào bị phá vỡ và giải phóng DNA 
ra ngoài môi trường. Thành phần EDTA sẽ liên kết với ion Mg2+, nhờ vậy mà 
hoạt động của các nulease bị ức chế để bảo vệ DNA khỏi sự phân giải của các 
nuclease. Ngoài ra, protease K có trong đệm chiết sẽ cắt đứt các liên kết 
peptid trong phân tử protein làm cho protein bị phân hủy. Hơn nữa pH kiềm 
của dung dịch đệm chiết làm DNA trở lên ổn định cấu trúc hơn do bản chất 
tích điện âm của nó, đồng thời làm giảm tương tác tĩnh điện giữa DNA với 
protein histon. 
Để loại bỏ protein trong hỗn hợp, mẫu được lắc mạnh với hỗn hợp 
phenol: chloroform: isoamyl alcohol. Chloroform làm tăng cường hoạt động 
của phenol trong việc biến tính protein nhưng không làm ảnh hưởng đến cấu 
trúc của DNA. Đồng thời nó còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc tách pha 
nước với pha hữu cơ. Isoamyl alcohol có tác dụng làm giảm bọt trong quá 
trình tách chiết. Sau khi lắc mạnh và đem ly tâm, hỗn hợp được phân làm 3 
pha: pha trên cùng là pha nước có chứa DNA, pha giữa là protein bị biến tính 
và pha cuối cùng là hỗn hợp phenol, choloroform, isoamyl alcohol. Pha nước 
được hút nhẹ nhàng sang ống mới. Dịch chiết này sau đó được xử lý bằng hỗn 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
23 
hợp chloroform: isoamyl alcohol nhằm loại bỏ hoàn toàn phenol có lẫn trong 
dịch chiết và một lần nữa làm sạch DNA. Bước này có thể lặp lại 1-2 lần. 
Thu tủa bằng cách bổ sung vào dịch chiết 50l CH3COONa3M, 
pH=5,2 và 1 ml ethanol 100%. Ethanol có tác dụng hút lớp nước bao quanh 
phân tử DNA, để lộ ra các gốc phosphate tích điện âm. Khi đó các ion Na+ sẽ 
kết hợp với các gốc phosphate này khiến cho lực đẫy giữa các chuỗi 
nucleotide giảm, do đó DNA bị kết tủa. Trong điều kiện -200C trong 15 giờ 
thì DNA kết tủa gần như hoàn toàn. Rửa tủa bằng ethanol 70%, làm khô tủa 
trong máy sấy và hòa tan tủa trong nước cất 2 lần. Trong dung dịch này có 
nhiều RNA, vì thế chúng tôi đã loại bỏ RNA bằng RNAase, ủ ở 370C trong 2-
3 giờ. 
Quy trình tách chiết DNA tổng số theo Sambrook và Russell [30] có 
thể được tóm tắt như sau : 
(1): Ủ máu đông lạnh trong 37oC trong 1 giờ cho máu tan. 
(2): Hút vào mỗi eppendorf (epp, loại 1,5 ml) 500 l máu. 
(3): Bổ sung 500 l dung dịch PBS 1X, sau đó vortex và li tâm 6000 
vòng/phút trong 15 - 20 phút, 4
0C, đổ dịch và thu cặn. 
 (4): Bổ sung 1ml dịch đệm tách (buffer lysis) và 10 l protease K (20 
mg/ml). Mẫu được ủ ở 650C trong 1 giờ, sau đó để ở nhiệt độ phòng. 
(5): Chia vào mỗi epp 500 l dịch. 
(6): Bổ sung một lượng tương đương phenol: chloroform: isoamyl alcohol 
(tỷ lệ 25:24:1), vortex kỹ, sau đó ly tâm ở 12000 vòng/ phút, 15 phút, 40C. Hút 
pha trên cùng sang ống mới. 
(7): Thêm một thể tích tương đương chloroform: isoamyl alcohol (tỷ lệ 
24:1), vortex kỹ, sau đó ly tâm ở 12000 vòng/ phút, 15 phút, 40C. Hút pha trên 
cùng sang ống mới. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
24 
(8): Bổ sung 1/10 thể tích CH3COONa3M, pH 5,2 và 1ml cồn 100%, ủ 
qua đêm ở - 20oC. 
(9): Thu tủa bằng cách li tâm ở 12000 vòng/phút trong 15-20 phút, 4oC. 
Bổ sung 500 l cồn 70% để rửa vào mỗi epp. 
(10): Li tâm ở 12000 vòng/phút trong 15 phút, 4oC. Bỏ dịch và thu cặn. 
(11): Làm khô tủa trong máy sấy và hòa tủa vào 50 l nước khử ion vô 
trùng, búng nhẹ. 
Kiểm tra sản phẩm tinh sạch DNA trên gel agarose 0,8%. 
2.3.2.2 Kỹ thuật điện di DNA trên gel agarose 
* Nguyên tắc chung 
Điện di là kỹ thuật để tách và định lượng axit nucleic với các kích thước 
và hàm lượng khác nhau. Kỹ thuật này dựa trên một đặc tính cơ bản của axit 
nucleic là các đại phân tử tích điện âm do có sự có mặt của gốc PO4
3-
 trên bề 
mặt. Do đó, khi đặt axit nucleic trong điện trường với cường độ dòng điện và 
hiệu điện thế thích hợp, chúng sẽ di chuyển dần về phía cực dương. Gel được 
sử dụng trong kỹ thuật điện di là gel agarose (với các phân tử DNA có kích 
thước lớn) hoặc polyacryamid (với các phân tử DNA có kích thước nhỏ). 
Trong thí nghiệm này chúng tôi sử dụng gel agarose với nồng độ 0,8% bởi gel 
agarose với nồng độ này phù hợp với kích thước trung bình của các đoạn 
DNA cần phân tích (1- 20kb) [2]. 
* Quy trình kỹ thuật 
- Chuẩn bị gel agarose: Cân 0,8 gam agarose vào 100 ml dung dịch TAE 
1X. Đun trong lò vi sóng đến tan hoàn toàn. Để nguội xuống khoảng 50 – 60oC, 
đổ dung dịch agarose vào khay điện di có cài sẵn răng lược. Sau 30 phút, khi gel 
đông cứng thì rút răng lược ra và đặt vào bể điện di có chứa sẵn dung dịch TAE 
1X sao cho dung dịch TAE 1X ngập mặt gel từ 1 – 2 mm. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
25 
- Tra mẫu và điện di: mẫu DNA với một lượng thích hợp (3 - 8 l) được 
trộn với 2,5 l đệm màu và được tra vào các giếng nhỏ trên gel. Chạy điện di 
với dòng điện một chiều có cường độ dòng điện 60 – 80 mA, hiệu điện thế 
100-120 V. Quan sát sự di chuyển băng màu bromophenol blue để biết lúc 
nào cần ngừng điện di. 
Sau khi kết thúc điện di, lấy bản gel ra khỏi khuôn và ngâm bản gel 
trong dung dịch EtBr (ethidium bromide) với nồng độ 0,5 l/ml. Sau khi 
ngâm 10-15 phút, lấy bản gel ra, rửa trong nước sạch và chụp ảnh dưới ánh 
sáng tử ngoại 254 nm (trên máy Bio-Rad). 
2.3.2.3 Nhân vùng điều khiển D- loop bằng kỹ thuật PCR 
Vào năm 1985, K.Mullis đã phát minh ra phương pháp đơn giản khuếch 
đại nhanh nhiều bản sao (amplification) của các đoạn DNA mà không qua tạo 
dòng. Kỹ thuật này được gọi là Polymerase Chain Reaction, viết tắt là PCR, 
được hiểu là phản ứng polymerase dây chuyền. Kỹ thuật này được ứng dụng 
nhanh và có ý nghĩa cách mạng đối với sự phát triển của sinh học phân tử và 
kỹ thuật di truyền [26]. 
* Nguyên tắc chung 
PCR là quá trình khuếch đại một đoạn trình tự DNA đặc hiệu in vitro 
do sự xúc tác của enzyme DNA taq polymerase. Enzyme này được chiết từ vi 
khuẩn Thermus aquaticus. Sự khuếch đại này được thực hiện nhờ các chu 
trình nhiệt lặp lại (có thể đến 35 lần) gồm đun nóng (950C), làm nguội (37- 
65
0
C) và ủ lâu ở 720C. Trong dung dịch có chứa 4 loại deoxynucleotide 
(dNTPs) và các cặp mồi chuyên biệt. Mồi được sử dụng ở đây là các 
oligonucleotide, mỗi mồi sẽ bắt cặp bổ sung với đầu mạch đơn của DNA 
khuôn tương ứng, từ đó mạch được tổng hợp kéo dài. 
* Nguyên liệu 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
26 
- DNA khuôn phải được tinh sạch và ít bị đứt gãy , có chứa trình tự đích 
cần nhân lên . Nồng độ DNA khuôn trong mỗi hỗn hợp phản ứng là 10 - 100 
ng/phản ứng. 
- Mồi: là yếu tố quan trọng trong phản ứng PCR bởi việc điều chỉnh nhiệt 
độ gắn mồi và nồng độ mồi có ảnh hưởng lớn đến lượng sản phẩm và chất 
lượng sản phẩm PCR. Nồng độ mồi xuôi và mồi ngược sử dụng trong thí 
nghiệm này là 10 pmol/l (pM/l). Cặp mồi được sử dụng đó là : 
+ Mồi xuôi H1255: 5’- CATCTTGGCATCTTCACTGCC - 3’. 
+ Mồi ngược L16725: 5’- AGGACTACGGCTTGAAAGC - 3’. 
H, L là chữ viết tắt cho chuỗi nặng (Heavy) và chuỗi nhẹ (Light), chữ 
số là vị trí nucleotide trên mtDNA trong trình tự đầy đủ của gà mà đầu 3’ của 
mồi tiếp hợp vào (Desjadins và Morais, 1990) [17]. Cặp mồi H1255- L16725 
được lựa chọn vì đây là cặp mồi “bảo thủ”, nó có thể được dùng cho nhiều 
loài, giống khác nhau trong bộ gà. 
- Dung dịch đệm: PCR được thực hiện trong môi trường đệm phù hợp với 
hoạt động của enzyme và nó có giá trị pH là 7,2. Trong thí nghiệm này, chúng 
tôi sử dụng đệm là buffer dream taq. Nó phù hợp với hoạt động của emzyme 
taq polymerase và trong dung dịch đệm này có chứa Mg2+. Vai trò của ion 
Mg
2+
 là tạo phức với các dNTPs và gắn chúng với enzyme, kích hoạt và tăng 
cường sự kết hợp giữa mồi và khuôn. Nồng độ Mg2+ quá thấp sẽ làm giảm 
hoạt tính của enzyme. Tuy nhiên, nếu nồng độ quá cao sẽ ức chế hoạt động 
của enzyme. Sau khi khảo sát chúng tôi sử dụng nồng độ Mg2+ là 10 mM cho 
kết quả PCR tốt nhất. 
- 4 loại dNTPs: nồng độ của 4 loại dNTPs phải bằng nhau và phụ thuộc 
nhiều vào kích thước của đoạn DNA đích, nồng độ của mồi và MgCl2. Nồng 
độ các dNTPs lớn hơn 4mM sẽ ức chế phản ứng PCR do ion Mg2+ bị cô lập, 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
27 
dễ dẫn đến sự nhân lên của các đoạn không cần thiết. Qua thử nghiệm, chúng 
tôi thấy, nồng độ của các dNTPs là 1mM là phù hợp. 
- Taq DNA polymeaza của hãng Fermentas 
- Nước khử ion vô trùng. 
Thông thường phản ứng PCR cho một mẫu với tổng thể tích là 25 l, gồm 
các thành phần sau: 
Nước 14,8 l 
Buffer dream taq 2,5 l 
 dNTPs 2,5 l 
H1255 (mồi xuôi ) 1 l 
L16725 (mồi ngược) 1 l 
Taq DNA polymeraza 0,2 l 
DNA khuôn 3 l 
Tổng thể tích 25 l 
 PCR là một quá trình lặp lại gồm nhiều chu kỳ (tổng số chu kỳ chúng 
tôi tiến hành là 35 chu kì), mỗi chu kỳ gồm 3 giai đoạn: 
- Giai đoạn biến tính: DNA khuôn bị biến tính ở nhiệt độ 94-950C trong 
khoảng một phút để tách phân tử DNA thành hai sợi đơn. Mỗi sợi đơn sẽ trở 
thành một sợi khuôn cho mồi bám vào. Thời gian biến tính tùy thuộc vào 
hàm lượng G-C và chiều dài của phân tử DNA. Chúng tôi chọn nhiệt độ biến 
tính là 94
0C trong một phút. Trước khi bước vào chu kì thứ nhất, nhiệt độ 
biến tính được đặt ở 940C trong 4 phút để đảm bảo phân tử DNA được biến 
tính hoàn toàn. 
- Giai đoạn gắn mồi: ở giai đoạn này, nhiệt độ của phản ứng được hạ 
xuống trong khoảng 37- 650C để cho mồi kết hợp vào sợi khuôn. Nhiệt độ và 
thời gian của bước này thay đổi, phụ thuộc vào trình tự mồi. Chúng tôi đã thử 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
28 
chạy phản ứng ở một số giá trị nhiệt độ khác nhau trong khoảng nhiệt độ này 
và chọn được nhiệt độ gắn mồi là 550C. 
- Giai đoạn kéo dài mạch: nhiệt độ tăng lên 720C để cho enzyme Taq 
polymerase hoạt động tốt nhất. Bước này cần 1-5 phút tùy thuộc chiều dài 
đoạn DNA cần khuếch đại. Tốc độ tổng hợp của phản ứng khoảng 1000 
nuleotide/ phút. Trình tự vùng D-loop quan tâm có kích thước khoảng 1,3 kb 
nên thời gian giai đoạn kéo dài chuỗi là 1 phút 20 giây. 
Sản phẩm cuối cùng của chu kỳ trước sẽ là khuôn mẫu cho chu kỳ tiếp 
theo. Sau mỗi chu kỳ, số lượng DNA được tăng lên gấp đôi. Sau một thời 
gian, lượng DNA được tăng lên theo cấp số nhân nhờ đó mà có đủ lượng 
DNA phục vụ cho thí nghiệm tiếp theo. Sau khi kết thúc 35 chu kì, chúng tôi 
đặt nhiệt độ ở 720C trong mười phút để đảm bảo sự tổng hợp được kết thúc 
hoàn toàn. Sản phẩm PCR được giữ 40C. 
* Quy trình nhiệt của phản ứng PCR có thể được tóm tắt như sau: 
Bước 1: 94oC - 4 phút 
Bước 2: 94oC - 1 phút 
Bước 3: 55oC - 1 phút 
Bước 4: 72oC - 1 phút 20 giây 
Từ bước 2 đến bước 4 lặp lại 34 lần. 
Bước 5: 72oC - 10 phút. 
Sản phẩm PCR được giữ ở 4oC. 
Sau khi phản ứng kết thúc, lấy 8 l sản phẩm PCR điện di kiểm tra trên 
gel agarose 0,8% để kiểm tra sản phẩm PCR. 
2.3.2.4 Tinh sạch sản phẩm PCR 
Sau khi điện di kiểm tra phản ứng PCR đã thành công, chúng tôi tiến 
hành tinh sạch sản phẩm PCR. Để tinh sạch sản phẩm PCR, chúng tôi tiến 
hành điện di toàn bộ sản phẩm PCR thu được ở mỗi mẫu. Sau đó chúng tôi 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
29 
tiến hành thôi gel theo protocol của hãng Promega để thu sản phẩm PCR tinh 
sạch. Quy trình được tiến hành như sau: 
- Đổ gel và chạy điện di sản phẩm PCR. 
- Cân ống eppendorf (epp) loại 1,5 ml. 
- Cắt băng chứa sản phẩm PCR cho vào epp đã cân. 
- Cân lại epp có chứa gel (mang sản phẩm PCR để biết được trọng lượng 
của băng gel ta vừa cắt). 
- Bổ sung dung dịch mambrane binding (dung dịch 1) với tỷ lệ 1 mg gel: 
1 l dung dịch 1. 
- Ngâm trong nước nóng (nhiệt độ khoảng 50-650C) để gel tan hết. 
- Chuyển sang cột và để ở nhiệt độ phòng khoảng 1 phút. 
- Ly tâm 12000 vòng/phút, 4
0
C, trong 1 phút, sau đó loại bỏ dịch phía 
dưới. 
- Bổ sung 700 l manbrane wash (dung dịch 2) và ly tâm 12000 vòng/ 
phút, 4
0C, trong một phút, sau đó cũng loại bỏ dịch phía dưới. 
- Bổ sung thêm 500 l dung dịch 2 và ly tâm 12000 vòng/phút, 40C, 
trong 5 phút, sau đó cũng loại bỏ dịch phía dưới. 
- Ly tâm lại một phút, 12000 vòng/ phút, 40C. 
- Cho vào máy sấy 5 phút. 
- Bổ sung thêm khoảng 30-50 l nước cất 2 lần, để ở nhiệt độ phòng 
trong khoảng một phút. 
- Ly tâm 12000 vòng/phút, 4
0C, trong một phút. 
Sau khi đã thôi gel tinh sạch sản phẩm PCR, chúng tôi tiến hành điện di 
để kiểm tra sản phẩm thôi gel trên gel agarose 0,8%. Nếu điện di xuất hiện 
băng sáng rõ, tập trung, không bị smear, có kích thước trùng với kích thước 
đoạn DNA cần nhân trong phản ứng PCR thì sản phẩm thôi gel đủ chất lượng 
để tiến hành đọc trình tự. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
30 
2.3.2.5 Phƣơng pháp xác định trình tự DNA 
*Nguyên tắc chung 
Trình tự vùng D-loop được xác định dựa trên nguyên tắc chung của 
phương pháp Sanger [2], [10] tạo ra các đoạn oligonucleotide hơn kém nhau 
một nucleotide, kết thúc bởi các ddNTP được đánh dấu huỳnh quang. Để tạo 
ra các đoạn kết thúc bằng các loại ddNTP khác nhau, chúng tôi tiến hành phản 
ứng PCR sử dụng BigDye Terminaor v3.1 Cycle Sequencing Kit đã có chứa 
sẵn các hóa chất cần thiết của phản ứng nhân gen để đọc trình tự như: dNTPs, 
ddNTPs, DNA polymerase... Do đó chỉ cần bổ sung thêm DNA khuôn (sử 
dụng sản phẩm thôi gel của phản ứng PCR) và mồi phù hợp (cặp mồi H1255- 
L16725). Phản ứng được thực hiện trong một ống vì 4 loại ddNTP đã được 
đánh dấu bằng các màu khác nhau. Thành phần của phản ứng khuyếch đại 
gene để đọc trình tự bao gồm: mồi 3.2 pM, DNA của sản phẩm PCR và nước 
với tổng thể tích 15l. Vì đoạn gen cần xác định có chiều dài khoảng 1,3 kb 
nên chúng tôi đã xác định trình tự nucleotide từ hai chiều của tất cả các đoạn 
DNA có trong sản phẩm PCR nhờ cặp mồi H1255- L16725 và nhờ máy xác 
định trình tự ABI PRISM® 3100 Genetic Analyzer, sau đó sử dụng các phần 
mềm Seqscape và Bio Edit để kết hợp số liệu của hai chiều đọc, chúng tôi thu 
được trình tự hoàn chỉnh của vùng D-loop của 3 giống gà Ri, Ác, Tre. 
* Chu trình nhiệt 
Chu trình nhiệt cho máy PCR trong máy luân nhiệt Genamp PCR 
System 9700 như sau: 940C- 1 phút; (960C- 10 giây, 500C- 5 giây, 600C- 4 
phút) x 25 chu kỳ. Sau đó sản phẩm được giữ ở 4 0C. 
2.3.3 Phƣơng pháp xử lý số liệu 
Những số liệu thu được, được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học 
trên máy vi tính bằng chương trình Excel theo hướng dẫn của Chu Văn Mẫn 
[9] với các thông số: 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
31 
Giá trị trung bình mẫu 
n
i
Xi
n
X
1
1
Độ lệch chuẩn: 
2
1
)(
1
n
i
X
XXi
n
S
 với n 
 30 
2
1
)(
1
1
n
i
X
XXi
n
S
 với n < 30 
m
X
 = 
n
S
X
 ( với n 
 30) 
m
X
 = 
1n
S
X
 ( với n < 30) 
Trong đó: 
X
S
: Độ lệch chuẩn. 
X
: Là giá trị trung bình mẫu. 
Xi: Là giá trị của từng mẫu. 
n: Là số lần lặp lại thí nghiệm. 
m
X
: Sai số trung bình 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
32 
Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1 Hàm lƣợng cholesterol trong trứng của các mẫu nghiên cứu 
 Chúng tôi thu thập mẫu trứng của các giống gà nghiên cứu đồng thời 
chúng tôi cũng thu thập thêm trứng của vịt Bầu và trứng gà Tam Hoàng mà 
chúng ta hay sử dụng hàng ngày. Mục đích là để có thể so sánh hàm lượng 
cholesterol của các mẫu gà nghiên cứu với hàm lượng cholesterol của các loại 
trứng mà chúng ta hay sử dụng trong các bữa ăn hàng ngày để có thể rút ra kết 
luận về việc sử dụng loại trứng mà không lo hàm lượng cholesterol cao. Sau 
đó, chúng tôi tiến hành phân tích theo các bước trình bày ở chương 2 và cuối 
cùng dung dịch chứa cholesterol được định lượng trên sắc ký lỏng (HPLC) 
bằng cách so sánh diện tích (hoặc chiều cao) của peak cholesterol trong mẫu 
với diện tích (hoặc chiều cao) của peak cholesterol chuẩn. Kết quả c hiều cao 
và diện tích của các peak cholesterol trong trứng của các mẫu gà nghiên cứu 
được thể hiện qua bảng 3.1. 
Bảng 3.1. Kết quả chiều cao và diện tích peak cholesterol trong trứng của các 
mẫu nghiên cứu 
Mẫu nghiên cứu Thời gian chạy máy 
(phút) 
Diện tích Chiều cao 
gà Ri 31,508 1017035 25295 
gà Ác 32,233 845304 20628 
gà Tam Hoàng 31,836 819183 20477 
gà Tre 32,418 1105818 26763 
vịt Bầu 31,632 1195163 29586 
Chúng tôi đã lặp lại thí nghiệm 3 lần. Dựa vào công thức xác định hàm 
lượng cholesterol đã trình bày ở chương 2 thì hàm lượng cholesterol tỷ lệ 
thuận với diện tích (hoặc chiều cao) của peak mẫu nghiên cứu . Nếu diện tích 
(chiều cao) peak mẫu nghiên cứu càng lớn thì hàm lượng cholesterol của mẫu 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
33 
nghiên cứu càng cao. Chúng tôi đã xác định được hàm lượng cholesterol ở 
các mẫu thí nghiệm và được thể hiện qua bảng 3.2 và hình 3.1. 
Bảng 3.2. Hàm lượng cholesterol trong trứng của các mẫu nghiên cứu 
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
500
Trung ga Ri
Trung ga Ac
Trung Ga Tre
Trung ga Tam
Hoang
Trung vit Bau
Hình 3.1. Biểu đồ hàm lượng cholesterol trong trứng của các mẫu nghiên 
cứu 
Qua bảng 3.2 và hình 3.1, chúng tôi nhận thấy hàm lượng cholesterol 
trong trứng vịt Bầu là lớn nhất 477,7 mg/100 g, sau đó là trứng gà Tre 465,9 
mg/100 g, trứng gà Ri 438 mg/100 g, trứng gà Ác 340 mg/100 g. Hàm lượng 
cholesterol thấp nhất là trứng gà Tam Hoàng 318,8 mg/100 g. Tuy nhiên, hàm 
Các mẫu nghiên cứu Hàm lượng cholesterol 
(mg/100 g) 
X
mX 
Trứng gà Ri 438,1  0,09 
Trứng gà Ác 340,6  0,11 
Trứng gà Tre 465,9  0,15 
Trứng gà Tam Hoàng 318,8  0,1 
Trứng vịt Bầu 477,7  0,13 
Mẫu nghiên cƣ́u 
H
à
m
 l
ƣ
ợ
n
g 
ch
o
le
st
er
o
l 
(m
g
/1
0
0
g
) 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
34 
lượng cholesterol trong một quả trứng thì chủ yếu tập trung ở lòng đỏ, còn ở 
lòng trằng không đáng kể. Nhu cầu cholesterol tối đa của một người bình 
thường/một ngày là 300 mg/một ngày. Như vậy, chúng ta thấy rằng hàm 
lượng cholesterol trong trứng gà là khá cao. Chính vì vậy , người sử dụng cần 
phải c ăn cứ vào tình hình sức khỏe của bản thân (có hay không có những 
bệnh về tim mạ ch liên quan đến cholesterol ) và dựa vào hàm lượng 
cholesterol của các loại trứng mà chúng tôi đã xác định để ch ọn loại trứng và 
số lượng trứng phù hợp để đảm bảo một ngày cung cấp cho cơ thể tối đa 300 
mg cholesterol/một ngày . Đồng thời những người mà có hàm lượng 
cholesterol trong máu cao hơn 5,6 mmol/lít thì mỗi tuần chỉ nên ăn tối đa 4 
quả trứng/một tuần và cũng nên lựa chọn trứng gà Tam Hoàng để ăn, hạn chế 
ăn các loại trứng vịt Bầu, trứng gà Tre và gà Ri để đảm bảo sức khỏe , ngăn 
ngừa và hạn chế các bệnh về tim mạch . 
 3.2 Xác định trình tự nucleotide của vùng D-loop và đánh giá đa dạng di 
truyền của 3 mẫu gà nghiên cứu 
Để xác định trình tự nucleotide của vùng D-loop và đánh giá đa dạng di 
truyền của 3 mẫu gà nghiên cứu là gà Ri, Ác, Tre, chúng tôi tiến hành tách 
chiết DNA tổng số, dùng kỹ thuật PCR để nhân vùng điều khiển trong ty thể 
nhằm xác định trình tự của vùng D-loop. So sánh các trình tự này với mộ t số 
trình tự công bố trên GenBank để tìm ra sự đa dạng di truyền của chúng . 
3.2.1 Tách chiết và tinh sạch DNA tổng số từ máu gà 
Hầu hết các nghiên cứu về sinh học phân tử đều bắt đầu từ việc thu 
nhận và tinh sạch DNA đủ lớn và ở trạng thái tương đối nguyên vẹn cho các 
thí nghiệm tiếp theo. Một trong các mối quan tâm hàng đầu của các kỹ thuật 
tách chiết DNA là làm thế nào để giảm tối đa sự phân hủy của chúng. Để đạt 
hiệu suất và độ tinh sạch nhất thì việc lựa chọn một phương pháp tách chiết có 
nhiều ưu điểm và phù hợp với đối tượng nghiên cứu là rất quan trọng. Vì mẫu 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
35 
sử dụng trong thí nghiệm là mẫu máu, nên chúng tôi đã lựa chọn phương pháp 
tách chiết DNA tổng số của Sambrook và Russell [30]. Kiểm tra sản phẩm 
tinh sạch trên gel agarose 0,8%. Kết quả được thể hiện trên hình 3.2. 
Hình 3.2. Kết quả điện di DNA tổng số 
M: marker; 1. Gà Ri; 2. Gà Ác; 3. Gà Tre 
Kết quả cho thấy, cả 3 băng DNA tổng số của mẫu gà Ri, Ác, Tre đều 
sáng tập trung và tương đối rõ nét. Ba băng DNA thu được có kích thước 
khoảng 21kb. Như vậy, có thể đánh giá DNA tổng số thu được đã đạt yêu cầu 
về nồng độ và độ tinh sạch để dùng cho các thí nghiệm tiếp theo. 
3.2.2 Nhân vùng điều khiển D-loop của DNA ty thể 
Bằng kỹ thuật PCR, chúng tôi đã khuyếch đại được vùng điều khiển D-
loop. Sản phẩm PCR được kiểm tra trên gel agarose 0,8% với thể tích là 8 l. 
Kết quả PCR được thể hiện trên hình 3.3. 
M 1 2 3 
21kb 
5,1kb 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
36 
Hình 3.3. Kết quả điện di sản phẩm PCR 
M:Marker; 1. Gà Ri; 2. Gà Ác; 3.Gà Tre 
Kết quả cho thấy, cả 3 mẫu đều xuất hiện băng DNA có kích thước khoảng 
1,3 kb, phù hợp với tính toán lý thuyết. Các băng sáng đậm, rõ nét, tập trung, 
chứng tỏ sản phẩm PCR đặc hiệu, chúng tôi đã nhân được vùng D-loop. Sản 
phẩm PCR sẽ được sử dụng ở các thí nghiệm tiếp theo. 
3.2.3 Xác định trình tự vùng điều khiển D-loop của DNA ty thể 
Sau khi tinh sạch sản phẩm PCR (thôi gel sản phẩm PCR), chúng tôi 
tiến hành xác định trình tự đoạn D-loop trên máy đọc trình tự tự động trên cơ 
sở của phương pháp Sanger. Nguyên tắc và cách thức đọc đã được mô tả 
trong mục 2.3.2.5. 
Xác định trình tự nucleotide từ hai chiều của tất cả các đoạn DNA có 
trong sản phẩm PCR nhờ cặp mồi H1255- L16725 và nhờ máy xác định trình 
tự ABI PRISM® 3100 Genetic Analyzer, sau đó sử dụng các phần mềm 
Seqscape và Bio Edit để kết hợp số liệu của hai chiều đọc, chúng tôi thu được 
trình tự hoàn chỉnh của vùng D-loop của 3 giống gà Ri, Ác, Tre. 
Sau khi đã xác định được trình tự vùng D-loop của 3 mẫu gà nghiên 
cứu là gà Ri, Ác ,Tre, chúng tôi tiến hành so sánh trình tự vùng D -loop của 
chúng với nhau và với hai trình tự D-loop đã được công bố trên GenBank là 
3 
1.3kb 
M 1 2 
1.5kb 
1.0 kb 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
37 
trình tự D-loop của gà Gallus gallus (gà rừng đỏ ) gốc Nhật mã số AB114078 
[24] và gà Gallus gallus gallus (Cochin-Chinese Red Jungle Fowl) mã số 
NC007236 [27], chúng tôi thu được kết quả hình 3.4. 
 10 20 30 40 50 60 
 ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| 
AB114078 aattttattt tttaacctaa ctcccctact aagtgtaccc cccctttccc ccccaggggg 
AC -......... .......... .......... .......... .......... .......... 
RI C......... .......... .......... .......... .......... .......... 
TRE C......... .......... .......... .......... .......... .......... 
NC007236 .......... .......... .......... .......... .......... .......... 
 70 80 90 100 110 120 
 ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| 
AB114078 ggtatactat gcataatcgt gcatacattt atataccaca tatattatgg taccggtaat 
AC .......... .......... .......... .......... .......... .......... 
RI .......... .......... .......... .......... .......... .......... 
TRE .......... .......... .......... .......... .......... .......... 
NC007236 .......... .......... .......... .......... .......... .......... 
 130 140 150 160 170 180 
 ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| 
AB114078 atatactata tatgtactaa acccattata tgtatacggg cattaaccta tattccacat 
AC .......... .......... .......... .......... ......t... .......... 
RI .......... .......... .......... .......... .......... .......... 
TRE .......... .......... .......... .......... ......t... .......... 
NC007236 .......... .......... .......... .......... ......t... .......... 
 190 200 210 220 230 240 
 ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| 
AB114078 ttctcccaat gtccattcta tgcatgatcc aggacatact catttaccct ccccatagac 
AC .......... .......... .......... .a........ ....c..... .......... 
RI .......... .......... .......... .......... .......... .......... 
TRE .......... .......... .......... .a......T. ....c..... .......... 
NC007236 .......... .......... .......... .......... ....c..... .......... 
 250 260 270 280 290 300 
 ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| 
AB114078 agttccaaac cactatcaag ccacctaact atgaatggtt acaggacata aatctcactc 
AC .....t.... .......... .......... .......... .......... .......... 
RI .......... .......... .......... .......... .......... .......... 
TRE .....t.... .......... .......... .......... .......... .......... 
NC007236 ..c....... .....c.... t......... .......... g......... .....t.... 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
38 
 310 320 330 340 350 360 
 ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| 
AB114078 tcatgttctc cccccaacaa gtcacctaac tatgaatggt tacaggacat acatctaact 
AC .......... ....t..... .......... .......... .......... ....T..... 
RI .......... .......... .......... .......... .......... ....T..... 
TRE .......... ....t..... .......... .......... .......... ....T..... 
NC007236 .....c...t .......... .......... .......... .......... ....T..... 
 370 380 390 400 410 420 
 ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| 
AB114078 accatgttct aacccatttg gttatgctcg ccgtatcaga tggatttatt gatcgtccac 
AC .......... .......... .......... .......... .......... .......... 
RI .......... .......... .......... .......... .......... .......... 
TRE .......... .......... .......... .......... .......... .......... 
NC007236 .......... .......... .......... .......... .......... .......... 
 430 440 450 460 470 480 
 ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| 
AB114078 ctcacgagag atcagcaacc cctgcctgta atgtacttca tgaccagtct caggcccatt 
AC .......... .......... .......... .......... .......... .......... 
RI .......... .......... .......... .......... .......... .......... 
TRE .......... .......... .......... .......... .......... .......... 
NC007236 .......... .......... .......... .......... .......... .......... 
 490 500 510 520 530 540 
 ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| 
AB114078 ctttccccct acacccctcg cccaacttgc cttccaccgt acctctggtt cctcggtcag 
AC .......... .......... ...t...... .......... .......... .......... 
RI .......... .......... ...t...... .......... .......... .......... 
TRE .......... .......... ...t...... .......... .......... .......... 
NC007236 .......... .......... ...t...... .......... .......... .......... 
 550 560 570 580 590 600 
 ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| 
AB114078 gcacatccca tgcataactc ctgaactttc tcacttttca cgaagtcatc tgtggattat 
AC .......... .......... .......... .......... .......... .......... 
RI .......... .......... .......... .......... .......... .......... 
TRE .......... .......... .......... .......... .......... .......... 
NC007236 .......... .......... .......... .......... .......... .......... 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
39 
 610 620 630 640 650 660 
 ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| 
AB114078 cttcccctct ttagtccgtg atcgcggcat cttctctctt ctattgctgt tggttccttc 
AC .......... .......... .......... .......... .......... .......... 
RI .......... .......... .......... .......... .......... .......... 
TRE .......... .......... .......... .......... .......... .......... 
NC007236 .......... .......... .......... .......... .......... .......... 
 670 680 690 700 710 720 
 ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| 
AB114078 tctttttggg gcttcttcac aggttgccct tcacagtgcg ggtgcggagt gctattcaag 
AC .......... .......... .......... .......... .......... .......... 
RI .......... .......... .......... .......... .......... .......... 
TRE .......... .......... .......... .......... .......... .......... 
NC007236 .......... .......... .....a.... .......... .......... .......... 
 730 740 750 760 770 780 
 ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| 
AB114078 tgaagcctgg actacacctg cgttgcgtcc tatcctagtc ctctcgtgtc cctcgatgag 
AC .......... .......... .......... .......... .......... .......... 
RI .......... .......... .......... .......... .......... .......... 
TRE .......... .......... .......... .......... .......... .......... 
NC007236 .......... .......... .......... .......... .......... .......... 
 790 800 810 820 830 840 
 ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| 
AB114078 acggtttgcg tgtatgggga atcatcttga cactgatgca ctttggatcg catttggtta 
AC .......... .a........ .......... .......... .......... .......... 
RI .......... .......... .......... .......... .......... .......... 
TRE .......... .......... .......... .......... .......... .......... 
NC007236 .......... .......... .......... .......... .......... .......... 
 850 860 870 880 890 900 
 ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| 
AB114078 tggttcttcc accccccc-g gtaaatggtg ctatttagtg aatgcttgtc ggacatattt 
AC .......... ........-. .......... .......... .......... .......... 
RI .......... ........-. .......... .......... .......... .......... 
TRE .......... ........c. .......... .......... .......... .......... 
NC007236 .......... ........c. .......... .......... .......... .......... 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
40 
 910 920 930 940 950 960 
 ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| 
AB114078 ttatcaattt tcacttcctc tattttcttc acaaaactag gaaattcacc acaatttttt 
AC .......... .......... .......... .......... .......... .......... 
RI .......... .......... .......... .......... .......... .......... 
TRE .......... .......... .......... .......... .......... .......... 
NC007236 .......... .......... .......... .......... .......... .......... 
 970 980 990 1000 1010 1020 
 ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| 
AB114078 c-tttgttat tttttaattt tttttttatt tattaaaaac attttttaaa aaactaaatt 
AC .-........ .......... .......... .T........ .......... .......... 
RI .-........ .......... .......... .T........ .......... .......... 
TRE .-........ .......... .......... .T........ .......... .......... 
NC007236 .t........ .......... .......... .T........ .......... .......... 
 1030 1040 1050 1060 1070 1080 
 ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| 
AB114078 acatacaaac taccgcataa aatccctcaa actatacaaa cgtttatcgt ataatatata 
AC .......... .g........ .......... .......... .......... .......... 
RI .......... .......... .......... .......... .......... .......... 
TRE .......... .......... .......... .......... .......... .......... 
NC007236 .......... .......... .......... .......... .......... .......... 
 1090 1100 1110 1120 1130 1140 
 ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| 
AB114078 tacattattg tttattctat cattattaga gaaactccac taccaaaacc atcattaaaa 
AC .......... .......... .......... .......... .......... .......... 
RI .......... .......... .......... .......... .......... .......... 
TRE .......... .......... .......... .......... .......... .......... 
NC007236 .......... .......... .......... .......... .......... .......... 
 1150 1160 1170 1180 1190 1200 
 ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| 
AB114078 caaaaattta catgccactt aactcccctc acaaacaatc gttatttata ttgttaatta 
AC .......... .......... .......... .......... .......... .......... 
RI .......... .......... .......... .......... .......... .......... 
TRE .......... .......... .......... .......... .......... ..A....... 
NC007236 .......... .......... .......... .......... .......... .......... 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
41 
 1210 1220 
 ....|....| ....|....| ... 
AB114078 gcaaacacaa aacccgcctt cta 
AC .......... .....A.... ... 
RI .......... .......... ... 
TRE .......... .....A.... ... 
NC007236 .......... .......... ... 
Hình 3.4. So sánh trình tự đoạn D-loop của 3 mẫu gà Ri, Ác, Tre với gà 
Gallus gallus gallus mã số NC007236 và gà Gallus gallus gốc Nhật mã số 
AB114078 
* So sánh trình tự của gà Ri, gà Ác, gà Tre nuôi tại Bắc Giang với trình 
tự tham khảo mã số NC007236, chúng tôi nhận thấy có 21 điểm đa hình/đột 
biến (tức là khác biệt nucleotide). Mẫu gà Ác có 17 điểm (chiếm 1,39%), mẫu 
gà Ri có 13 điểm (chiếm 1,06 %) và mẫu gà Tre có 15 điểm khác biệt so với 
NC007236 (chiếm 1,23 %). Trong 21 điểm khác biệt này, phần lớn là đột biến 
thay thế. Ngoài ra còn có đột biến mất nucleotid e tại 3 vị trí đó là : tại vị trí số 
1 bị mất nucleotide A ở gà Ác , tại vị trí 859 mất nucleotid e C ở gà Ác và gà 
Ri, tại vị trí 962 mất nucleotid e T ở gà Ri, Ác, Tre. Những đột biến thay thế 
làm cho trình tự nucleotide của các mẫu gà nghiên cứu khác với NC007236 
như sau: thay thế A bằng C (AC) tại vị trí nucleotide số 1 của mẫu gà Ri và 
gà Tre; thay thế T thành C (TC) tại vị trí 167 ở gà Ri, ở vị trí 261, 296, 310 
ở gà Ri, Ác, Tre; thay thế G thành A (GA) tại vị trí 212, 1216 của gà Ác và 
gà Tre, tại vị trí 281 ở gà Ri , Ác, Tre, tại vị trí 792 của mẫu gà Ác và 1193 
của mẫu gà Tre; thay thế C thành T (CT) tại vị trí 219 của gà Tre , tại vị trí 
225 của gà Ri, tại vị trí 246, tại vị trí 315 của gà Ác và Tre , tại vị trí 243, tại vị 
trí 306 ở gà Ri, Ác, Tre; thay thế A thành G (AG) tại vị trí 686 của gà Ác, 
Ri, Tre, tại vị trí 1032 ở gà Ác. 
* So sánh trình tự gà Ri, gà Ác, gà Tre với trình tự tham khảo mã số 
AB114078 chúng tôi nhận thấy có 15 điểm đa hình/đột biến. Mẫu gà Ác có 11 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
42 
điểm (chiếm 0,9%), mẫu gà Ri có 4 điểm (chiếm 0,33%) và mẫu gà Tre có 13 
điểm khác biệt so với trình tự tham khảo (chiếm 0,98%). Trong 15 điểm khác 
biệt này, phần lớn là đột biến thay thế. Riêng ở mẫu gà Ác, tại vị trí 
nucleotide số 1 bị mất nucleotide A so với trình tự tham khảo, đồng thời ở 
mẫu gà Tre tại vị trí nucleotide số 859 có thêm nucleotide là C trong khi trình 
tự tham khảo, mẫu gà Ri và mẫu gà Ác không có nucleotide này. Còn lại là 
các đột biến thay thế làm cho trình tự nucleotide của các mẫu gà nghiên cứu 
khác với trình tự tham khảo như sau: thay thế A bằng C (AC) tại vị trí 
nucleotide số 1 của mẫu gà Ri và gà Tre; thay thế C thành T (CT) tại vị trí 
167, 246, 315 của mẫu gà Ác và gà Tre, tại vị trí 355 của cả 3 mẫu gà Ri, Ác 
và Tre, tại vị trí 219 của mẫu gà Tre; thay thế G thành A (GA) tại vị trí 
212, 1216 của 2 mẫu gà Ác và gà Tre, tại vị trí 792 của mẫu gà Ác và 1193 
của mẫu gà Tre; thay thế T thành C (TC) tại vị trí 225 của mẫu gà Ác và 
Tre; thay thế A thành T (AT) tại vị trí 504, 992 của cả 3 mẫu gà Ri, Ác và 
Tre; thay thế A thành G (AG) tại vị trí 1032 của mẫu gà Ác. 
Ngoài ra giữa 3 mẫu gà Ri, Ác, Tre còn khác biệt nhau ở 11 điểm đa 
hình (chiếm 0,9%). Cụ thể : giữa gà Ác và gà Tre khác nhau 6 điểm, giữa gà 
Ác và gà Ri khác nhau 9 điểm và giữa gà Tre và gà Ri khác nhau 9 điểm đa 
hình. Như vậy , trình tự nucleotide của 2 mẫu gà Ác và Tre tương đối giống 
nhau nhưng lại có nhiều điểm khác biệt so với mẫu gà Ri . Sự khác biệt 
nucleotide giữa 2 mẫu gà Ác và gà Tre so với gà Ri được thể hiện trên bảng 
3.3. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
43 
Bảng 3.3. Các điểm nucleotide khác biệt giữa 2 mẫu gà Ác và Tre so với gà 
Ri 
Vị trí nucleotide trên ty thể gà Ri gà Ác và Tre 
167 C T 
212 G A 
225 T C 
246 C T 
315 C T 
1216 G A 
Sự sai khác nucleotid e giữa 3 mẫu gà Ri , Ác, Tre với 2 trình tự tham 
khảo là NC007236 và AB114078 được thống kê ở bảng 3.4. 
Bảng 3.4. Thống kê các điểm đa hình ở 3 mẫu gà nghiên cứu so với gà 
Gallus gallus gallus mã số NC007236 và gà Gallus gallus gốc Nhật mã số 
AB114078 
STT 
So với gà Gallus gallus gallus mã số 
NC007236 
So với gà Gallus gallus gốc Nhật mã 
số AB114078 
Mẫu 
gà 
Thay đổi 
nucleotide 
Vị 
trí 
trên 
ty 
thể 
Kiểu biến 
dị 
Mẫu 
gà 
Thay đổi 
nucleotide 
Vị trí 
trên 
ty thể 
Kiểu biến 
dị 
1 
Ác del A 1 Mất 1 
nucleotide 
Ác del A 1 Mất 1 
nucleotide 
2 
Tre, Ri AC 1 Dị hoán Tre, 
Ri 
AC 1 Dị hoán 
3 
Ri TC 167 Đồng 
hoán 
Ác, 
Tre 
CT 167 Đồng 
hoán 
4 
Ác, 
Tre 
GA 212 Đồng 
hoán 
Ác, 
Tre 
GA 212 Đồng 
hoán 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
44 
5 
Tre CT 219 Đồng 
hoán 
Tre CT 219 Đồng 
hoán 
6 
Ri CT 225 Đồng 
hoán 
Ác, 
Tre 
TC 225 Đồng 
hoán 
7 
Ác, 
Tre, Ri 
CT 243 Đồng 
hoán 
Ác, 
Tre 
CT 246 Đồng 
hoán 
8 
Ác, 
Tre 
CT 246 Đồng 
hoán 
Ác, 
Tre 
CT 315 Đồng 
hoán 
9 
Ác, 
Tre, Ri 
CT 256 Đồng 
hoán 
Ác, 
Tre, 
Ri 
CT 355 Đồng 
hoán 
10 
Ác, 
Tre, Ri 
TC 261 Dị hoán Ác, 
Tre, 
Ri 
AT 504 Dị hoán 
11 
Ác, 
Tre, Ri 
GA 281 Đồng 
hoán 
Tre Thêm C 859 Thêm 1 
nucleotide 
12 
Ác, 
Tre, Ri 
TC 296 Đồng 
hoán 
Ác GA 792 Đồng 
hoán 
13 
Ác, 
Tre, Ri 
CT 306 Đồng 
hoán 
Ác, 
Tre, 
Ri 
TC 992 Đồng 
hoán 
14 
Ác, 
Tre, Ri 
TC 310 Đồng 
hoán 
Ác TC 1032 Đồng 
hoán 
15 
Ác,Tre CT 315 Đồng 
hoán 
Tre GA 1193 Đồng 
hoán 
16 
Ác, 
Tre, Ri 
AG 686 Đồng 
hoán 
17 
Ác GA 792 Đồng 
hoán 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
45 
18 
Ác, Ri del C 859 Mất 1 
nucleotide 
19 
Ác, 
Tre, Ri 
del T 962 Mất 1 
nucleotide 
20 
Ác AG 103
2 
Đồng 
hoán 
21 
Tre GA 119
3 
Đồng 
hoán 
Để đánh giá sự đa dạng di truyền của vùng D -loop nhằm xác định mối 
quan hệ di truyền giữa các mẫu gà nghi ên cứu , chúng tôi đã sử dụng phần 
mềm Mega để so sánh trình tự vùng điều khiển D-loop của 3 mẫu gà nghiên 
cứu với trình tự các chủng gà đã được công bố đó là: gà Gallus gallus gallus 
(Cochin-Chinese Red Jungle Fowl) mã số NC 007236 [27] và Gallus gallus 
(gà rừng đỏ) gốc Nhật lấy trình tự GenBank mang mã số AB114078 [24] để so 
sánh mức sai khác về trình tự nucleotide và đánh giá mối quan hệ di truyền 
giữa chúng, kết quả được thể hiện qua bảng 3.5 và hình 3.5. 
Bảng 3.5. Hệ số tương đồng về trình tự nucleotide vùng D-loop ở mẫu 
nghiên cứu với một số mẫu trên GenBank 
 1 2 3 4 5 
1 99,67 99,1 99,02 98,77 1 AB114078 
2 0,33 99,26 99,26 98,94 2 Ri 
3 0,9 0,74 99,51 98,61 3 Ác 
4 0,98 0,74 0,49 98,77 4 Tre 
5 1,23 1,06 1,39 1,23 5 NC007236 
 1 2 3 4 5 
Qua bảng 3.5 thấy rằng, các mẫu nghiên cứu có độ tương đồng cao so 
với các mẫu trên Ngân hàng gen NCBI (98,61 - 99,67 %), mẫu gà Ri có độ 
tương đồng cao nhất với mẫu có mã số AB 114078 (99,67%), sau đó là mẫu 
gà Ác và mẫu gà Tre có độ tương đồng với nhau là 99,51%, cặp có hệ số 
tương đồng thấp nhất là mẫu gà Ác so với NC007236 (98,61 %). 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
46 
Từ các kết quả so sánh trình tự nucleotid e vùng D -loop của các mẫu gà 
ở trên, chúng tôi thể hiện kết quả trên biểu đồ hình cây (hình 3.5). 
Hình 3.5. Quan hệ di truyền của một số giống gà 
Kết quả thu được hình 3.5 cho thấy các giống gà trên được chia thành 2 
nhánh lớn: nhánh I gồm AB 114078, gà Ri, gà Ác, và gà Tre ; nhánh II chỉ có 
gà NC 007236. Trong nhánh I lại chia thành 2 nhánh: nhánh I 1 gồm gà 
AB114078 và gà Ri có mức độ đồng nhất về mặt di truyền rất cao là 99,67%. 
Nhánh I2 gồm 2 giống gà Ác và gà Tre, mức độ đồng nhất về mặt di truyền 
giữa chúng là 99,51 %. Nhìn chung, sự sai khác giữa các giống gà này không 
nhiều. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
47 
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 
1. Kết luận 
1.1 Hàm lượng cholesterol trong trứng vịt Bầu là lớn nhất 477,7 mg/100g, 
sau đó là trứng gà Tre 465,9 mg/100g, trứng gà Ri 438 mg/100g, trứng gà Ác 
340 mg/100g. Hàm lượng cholesterol thấp nhất là trứng gà Tam Hoàng 318,8 
mg/100g. 
1.2 Tách chiết và tinh sạch được DNA tổng số từ máu gà thuộc 3 mẫu nghiên 
cứu là gà Ri, Ác, Tre. Nhân bản thành công vùng D-loop của 3 mẫu gà này 
với kích thước khoảng 1,3 kb bằng kỹ thuật PCR nhờ cặp mồi chuyên biệt là 
H1255-L16725. 
1.3 Xác định được trình tự vùng điều khiển D-loop gồm 1223 nucleotide của 
3 mẫu gà nghiên cứu Ri, Ác, Tre và phát hiện được 15 điểm đa hình về 
nucleotide giữa 3 mẫu gà nghiên cứu với trình tự tham khảo mang mã số 
AB114078 và 21 điểm đa hình giữa 3 mẫu gà nghiên cứu với trình tự tham 
khảo mang mã số NC007236. 
1.4 Đánh giá mối quan hệ di truyền giữa 3 mẫu gà nghiên cứu với một số 
chủng gà đã được công bố đó là gà Gallus gallus (gà rừng đỏ ) gốc Nhật Bản 
(mã số AB114078) lấy trình tự GenBank quốc tế, Gallus gallus gallus 
(Cochin-Chinese Red Jungle Fowl) mã số NC007236 lấy trình tự GenBank và 
thấy rằng giữa gà Gallus gallus (gà rừng đỏ) gốc Nhật Bản mã số AB114078 
và gà Ri có mức độ đồng nhất về mặt di truyền rất cao là 99,67%. Hai mẫu gà 
Ác và gà Tre có mức độ đồng nhất về mặt di truyền là 99,51%. Nhìn chung, 
sự sai khác giữa các giống gà này không nhiều. 
2. Đề nghị 
2.1 Chúng tôi mới chỉ xác định hàm lượng cholesterol trong trứng của 5 mẫu 
nghiên cứu là gà Ri, Ác, Tre, vịt Bầu, Tam Hoàng trong cùng điều kiện nuôi 
dưỡng. Vậy để đánh giá một cách toàn diện về hàm lượng cholesterol trong 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
48 
các mẫu nghiên cứu trên, chúng tôi đề nghị xác định hàm lượng cholesterol 
trong các mẫu nghiên cứu ở các điều kiện nuôi dưỡng khác nhau. 
2.2 Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi mới chỉ lấy mẫu máu từ 
một cá thể thuộc mỗi giống, do đó chúng tôi chỉ đưa ra được số liệu ban đầu 
về các điểm đa hình của vùng D-loop trên ty thể của 3 mẫu nghiên cứu là gà 
Ri, Ác, Tre thuộc loài Gallus gallus domesticus. Để có thể đánh giá được toàn 
diện hơn về các điểm đa hình trên vùng D-loop hoặc có thể đưa ra các kết 
luận đầy đủ về mối quan hệ di truyền giữa các mẫu nghiên cứu, cần phải tiến 
hành nghiên cứu và phân tích trên một số lượng mẫu lớn hơn. 
CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ 
Vũ Thị Như Trang , Nguyễn Trọng lạng : Xác định trình tự vùng điều khiển 
D-loop DNA ty thể của gà Ri , gà Tre, gà Ác đƣợc nuôi tại Bắc Giang. Tạp 
chí Khoa học và Công nghệ Đại học Thái Nguyên , 2009 tập 58, số 10, trang 
86-89. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
49 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Ân (1983), Di truyền học động vật, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 
2. Hồ Huỳnh Thuỳ Dương (1997), Sinh học phân tử, NXB Giáo dục. 
3. Nguyễn Hải Hà (2000), Tạo dòng phân tử đoạn gen điều khiển DNA ty thể 
của hai loài gà Lôi đặc hữu Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp nghành công 
nghệ sinh học, Đại học Quốc Gia Hà Nội. 
4. Nguyễn Duy Hoan (1999), Chăn nuôi gia cầm (giáo trình dùng cho cao 
học và nghiên cứu sinh), NXB Nông nghiệp Hà Nội. 
5. Địch Thị Kim Hương (2006), Phân định một số chủng gà nhà (Gallus 
gallus domesticus) qua DNA ty thể, Khóa luận tốt nghiệp, Trường 
ĐHKHTN Hà Nội. 
6. Lê Đức Long (2007), Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, thành phần hóa 
sinh thịt và đánh giá sự sai khác di truyền của gà Mông nuôi tại Thái 
Nguyên, Luận văn thạc sĩ sinh học, Trường Đại học Sư phạm Thái 
Nguyên 
7. Lê Viết Ly (2001), gà Ri-chuyên khảo bảo tồn nguồn gen vật nuôi ở Việt 
Nam, tập II phần gia cầm, NXB Nông nghiệp Hà Nội. 
8. Nguyễn Thị Mai (2007), Giáo trình chăn nuôi gia cầm dùng trong các 
trường THCN, NXB Hà Nội. 
9. Chu Văn Mẫn (2003), Ứng dụng tin học trong sinh học, NXB ĐHQG Hà Nội. 
10. Chu Hoàng Mậu (2005), Cơ sở và phương pháp sinh học phân tử, NXB 
ĐHSP. 
11. Kim Thị Phương Oanh (1999), Ứng dụng các phương pháp sinh học 
phân tử trong nghiên cứu sự khác biệt di truyền ở một số loài gà Lôi Việt 
Nam, Luận văn thạc sĩ sinh học, Trường ĐHSP Hà Nội. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
50 
12. Trần Thị Mai Phương (2004), Nghiên cứu khả năng sinh sản, sinh trưởng 
và phẩm chất thịt của giống gà Ác Việt Nam, luận án tiến sĩ chuyên 
nghành chăn nuôi, Viện Chăn nuôi, Hà Nội. 
13. Tôn Thất Sơn, Đặng Vũ Bình, Nguyễn Quang Mai (2001), Chăn nuôi- tập 
I, NXB Giáo dục. 
14. Bùi Thị Kiều Vân (2008), So sánh đặc điểm hóa sinh trứng và trình tự 
vùng điều khiển D-loop của 3 giống gà Ri, gà Mông và gà Sao nuôi tại 
Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ sinh học, Trường Đại học Sư phạm Thái 
Nguyên 
TÀI LIỆU TIẾNG ANH 
15. Anderson RG., Joe Goldstein and Mike Brown (2003), “from cholesterol 
homeostasis to new paradigms in membrane biology”, Trends cell Biol, 
13: 534-539, PMID (PubMed - indexed for MEDLINE): 14507481. 
16. Ascherio A, Willett WC (1995), “New directions in dietary studies or 
coronary heart disease”, Journal of Nutrition. 
17. Desjardins P., Morais R., (1990), “Sequence and gene ogranization of the 
chicken mitochondrial genome”, J. Mol. Biol, 212: 599-635. 
18. E. Moyer (1998), Cholesterol, London: Thorston. 
19. E.M.Roth (1995), Good cholesterol, bad cholesterol, New York: Prima 
Publications. 
20. Fumihito A., Miyake T., Takada M., Shingu R., Endo T., Gojobori T., 
Kondo N., Ohno S. (1996), Monophylectic origin DNA unique dispersal 
patterns of domestic fowls, Pro. Natl. Acad. Sci.USA, 93 (13), pp.6792-
6795. 
21. Hu FB, Manson JE, Willett WC (2001), “Types of dietary fat anh risk of 
coronary heart: acritical review”, Journal of the American College of 
Nutrition. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
51 
22. John Wiley and Sons, Inc (2005), Ref. Current proticol in food analytical 
chemistry, D1.3. 
23. Kimball R.T., Braun E.L., Zwarrtjes P.W., Crowe T.M. (1999), Ligon 
J.D.A Molecula phylogeny of the pheasants and partridges suggest that 
these lineages are not monophyletic, Mol. Phylogenet. Evol., 11(1) tr.38-
54. 
24. Komiyama T., Ikeo K., Gojobori T. (2004), “The evolutionary origin of 
long- crowing chicken: its evolutionary relationship with fighting cocks 
disclosed by the mtDNA sequence analysis”, Gene 333, pp. 91-99, 
GenBank, Accession AB114078. 
25. Lewin B. (1997), Gene VI, Oxford University Press, 713-723& 1222. 
26. McPherson M.J., Quirke P., Taylor G.R. (1991), PCR – A Pratical 
Approach, IRL Press at Oxford University Press. 
27. Nishibori M., Shimogiri T., HayashiT. and Yasue H. (2005), “Molecular 
evidence for hybridization of species in the genus Gallus except for 
Gallus varius”, Anim. Genet. 36 (5), 367-375, GenBank, Accession 
NC007236, D-loop region: 1..1232. 
28. Ockene IS, Chiriboga DE, Stanek EJ 3rd, Harmatz MG, Nicolosi R, 
Saperia G, Well AD, Freedson P, Merriam PA, Reed G, Ma Y, Matthews 
CE, Hebert JR., (2004), “Seasonal variation in serum cholesterol levels: 
treatment implications and possible mechanisms”, Arch Intern Med Arch 
Intern Med, 164: 863-870, PMID (PubMed - indexed for MEDLINE): 
15111372. 
29. Randi E., Lucchini V., Hennache A . (1997), Searching for mtDNA 
genetic diversity in captive Edwards’ pheasants, The Internation 
Studybook For The Edwards’ Pheasant (Lophura edwardsi) And Its 
Conservation, Paris: 117-120. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
52 
30. Sambrook J., Russell D. W (2001), Molecular Cloning: A labroratory 
manual, Cold Spring Harbor labroratory press, New York. 
31. Zhang Y., Wang J., He z., Ruan J., Dai M., Chen J., Hu C., Li S., Cong L., 
Fang L., Liu B., Li S., Wang L., Burt D.W., Ka G., Wong S., Yu J., Yang 
H., Wang J. (2005), “Chick VD: A sequence variation database for the 
chicken genome”, Nucleic Acids Res., 33 (5), pp. 438-441. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
53 
PHỤ LỤC 
 Ảnh 1: Gà Ri Ảnh 2: Gà Ác 
 Ảnh 3: Gà Tre Ảnh 4: 1. Trứng gà Ác 
 2. Trứng gà Tre 
 3. Trứng gà Ri 
 4. Trứng gà Tam Hoàng 
 5. Trứng vịt Bầu 
1 2 3 4 5 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 p_dna_ty_the_cua_ga_ri_ga_tre_ga_ac_nuoi_tai_bac_giang_3323.pdf p_dna_ty_the_cua_ga_ri_ga_tre_ga_ac_nuoi_tai_bac_giang_3323.pdf