Nhận thấy hiệu suất tăng khi tăng thời gian chiết. Qua biểu đồ thấy hiệu suất
chiết tăng khi tăng thời gian chiết từ 30 lên 60 phút trên cả 3 đối tượng nền mẫu, và
không có sự thay đổi đáng kể về hiệu suất chiết thời điểm 60 phút và 2 thời điểm 90
phút và 120 phút. Vì vậy để đạt được kết quả tối ưu nhất đồng thời tiết kiệm thời
gian và dung môi, khoảng thời gian 60 phút được lựa chọn cho mỗi lần chiết mẫu.
c. Khảo sát tỷ lệ dung môi chiết
Độ phân cực của dung môi phụ thuộc vào tỷ lệ các thành phần trong hỗn hợp
dung môi chiết, ảnh hưởng đến hiệu suất chiết hoạt chất ra khỏi nền mẫu.
Chiết mẫu với quy trình đã xây dựng. Giữ các thông số cố định và thay đổi tỷ
lệ MeOH của hỗn hợp dung môi chiết mẫu (CHCl3 và MeOH) từ 25%; 50%; 75%
và 100%. Đun sôi hồi lưu 2 lần, mỗi lần 1 giờ. Sử dụng 100 mL hỗn hợp dung môi
CHCl3 : MeOH = 3 : 1 cho lần chiết đầu tiên và 50 mL hỗn hợp dung môi CHCl3 :
MeOH = 3 : 1 cho lần chiết thứ hai.
78 trang |
Chia sẻ: anhthuong12 | Lượt xem: 1065 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Xác định hàm lượng crinamidin trong thuốc và thực phẩm bảo vệ sức khỏe bằng sắc ký khí khối phổ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 để xác định hàm lượng
crinamidin.
Sử dụng dung dịch chuẩn crinamidin 20 µg/mL trong CHCl3 để khảo sát
chương trình nhiệt độ tối ưu cho phân tích trên thiết bị GC-MS/MS. Có 2 chương
trình nhiệt độ được lựa chọn để khảo sát là:
Chương trình đẳng nhiệt: nhiệt độ đầu 100oC, giữ 1 phút, tăng nhiệt với tốc
độ 10oC/phút đến 290oC, giữ 5 phút (*).
Chương trình gradient nhiệt độ (**) bao gồm 2 chương trình nhiệt độ:
Chương trình nhiệt độ 1: nhiệt độ đầu 100oC, giữ 1 phút, tăng nhiệt
với tốc độ 20oC/phút đến 240oC, giữ 1 phút.
Chương trình nhiệt độ 2: tăng 5oC/phút lên đến 290oC, giữ 6 phút.
27
Kết quả được thể hiện trên sắc ký đồ hình 3.7 và 3.8.
Hình 3.7: Sắc ký đồ dung dịch chuẩn crinamidin 20 µg/mL, chương trình nhiệt độ
(*)
Hình 3.8: Sắc đồ của dung dịch chuẩn crinamidin 20 µg/mL trong dung môi CHCl3,
chế độ tiêm chia dòng 10 : 1, chương trình nhiệt độ (**)
Chương trình nhiệt độ (**) cho thời gian lưu của crinamidin chỉ khoảng 17 phút,
pic gọn và đối xứng.
Dựa trên điều kiện thực nghiệm, chúng tôi tiến hành đề tài với các điều kiện tối
ưu hóa được thể hiện trong bảng 3.3.
28
Bảng 3.3: Điều kiện tối ưu hóa GC-MS/MS
Thông số điều kiện sắc ký khí
Cột DB5-MS (30 m × 0,25 mm × 0,25 µm)
Nhiệt độ buồng tiêm mẫu 250oC
Khí mang Heli
Tốc độ khí mang 1,0 mL/phút
Chế độ tiêm Chia dòng 10 : 1
Chương
trình
nhiệt độ
gồm:
Chương trình
nhiệt độ 1
Nhiệt độ đầu 100oC, giữ 1 phút, tăng nhiệt với tốc độ
20
oC/phút đến 240oC, giữ 1 phút
Chương trình
nhiệt độ 2
Tăng 5oC/phút lên đến 290oC, giữ 6 phút
Tổng thời gian phân tích 27 phút
Thể tích tiêm 1 µL
Dung môi pha mẫu CHCl3
Thông số điều kiện khối phổ
Kiểu khối phổ Khối phổ ba tứ cực 7000 QQQ
Nguồn ion hóa EI
Năng lượng bắn phá 70 eV
Nhiệt độ nguồn ion 270°C
Nhiệt độ đường chuyển 260oC
Thông số MRM Năng lượng bắn phá (eV)
Mảnh m/z
Crinamidin
Mảnh định lượng 217 30
Mảnh xác nhận
244 25
288 20
Cafein
Mảnh định lượng 82 30
Mảnh xác nhận 109 25
Thời gian cắt dung môi 5 phút
29
3.1.2. Kết quả khảo sát quá trình xử lý mẫu cho phƣơng pháp định lƣợng
crinamidin bằng GC-MS/MS
3.1.2.1. Xây dựng quy trình chiết mẫu
Dựa trên nguyên lý về chiết xuất alkaloid ra khỏi dược liệu [9], chúng tôi
tiến hành khảo sát 3 quy trình xử lý mẫu, gồm có:
Quy trình 1, quy trình 2: chiết alkaloid dưới dạng base bằng dung môi hữu cơ
dựa trên phương pháp tiêu chuẩn DĐVN IV bản bổ sung [3] và cải tiến
phương pháp phù hợp với điều kiện sắc ký GC-MS/MS.
Quy trình 3: chiết alkaloid dưới dạng muối bằng dung dịch acid loãng dựa
trên nghiên cứu [38].
Khảo sát điều kiện chiết trên 3 nền mẫu riêng biệt: viên nang cứng, trà túi lọc
và cao lỏng. Viên nang cứng được loại bỏ vỏ nang, đồng nhất bột dược liệu trong
nang bằng máy đồng nhất mẫu. Trà túi lọc được loại bỏ túi lọc, xay nhỏ đồng nhất.
Cao lỏng được trộn đều đồng nhất.
Tiến hành xử lý các mẫu song song theo quy trình xử lý mẫu bảng 3.4.
Bảng 3.4: Khảo sát quy trình xử lý mẫu
Quy trình 1 Quy trình 2 Quy trình 3
Kiềm hóa mẫu bằng NH3
đặc trong bình cầu. Sau 1
giờ, thêm hỗn hợp dung
môi CHCl3 : MeOH, siêu
âm 30 phút mỗi lần đến
khi chiết kiệt hoạt chất. Cô
dịch chiết đến cắn, hòa tan
cắn bằng HCl 0,1N. Loại
tạp bằng CHCl3. Kiềm hóa
bằng NH3 và chiết lỏng –
lỏng bằng CHCl3.
Kiềm hóa mẫu bằng NH3
đặc trong bình cầu. Sau 1
giờ, thêm hỗn hợp dung
môi CHCl3 : MeOH, đun
hồi lưu 1 giờ mỗi lần đến
khi chiết kiệt hoạt chất. Cô
dịch chiết đến cắn, hòa tan
cắn bằng HCl 0,1N, loại
tạp bằng dung môi hữu cơ.
Kiềm hóa và chiết lỏng –
lỏng bằng CHCl3.
Thêm nước nóng vào mẫu.
Sau 30 phút, acid hóa mẫu
bằng acid acetic đến pH 4.
Loại tạp bằng light
petroleum và CHCl3. Kiềm
hóa dịch acid đến pH 9,0
bằng NH3 đặc. Chiết lỏng
– lỏng bằng CHCl3.
30
Khảo sát và so sánh hiệu suất chiết của 3 quy trình trên dựa trên hàm lượng
crinamidin của mỗi phương pháp trong cùng điều kiện sắc ký. Tiến hành làm 3
mẫu, mỗi mẫu tiêm lặp 2 lần đối với mỗi dạng bào chế. Kết quả được thể hiện trong
bảng 3.5 và hình 3.9.
Bảng 3.5: Kết quả khảo sát quy trình xử lý mẫu
Quy trình
Spic crinamidin
trung bình (n = 3)
Spic cafein trung
bình (n = 3)
Nồng độ
(µg/mL)
Hàm lượng
(µg/g)
Viên nang cứng
1 1105 1201 14,80 ± 0,60 147,4 ± 6,0
2 1421 1289 16,86 ± 0,71 167,7 ± 7,1
3 800 1174 12,10 ± 0,63 121,6 ± 6,3
Trà túi lọc
1 1707 1328 18,93 ± 0,66 188,7 ± 6,6
2 1821 1255 20,80 ± 0,75 200,4 ± 7,5
3 1226 1232 15,65 ± 0,82 157,1 ± 8,2
Cao lỏng
1 1116 1198 14,93 ± 0,72 149,9 ± 7,2
2 1228 1164 16,32 ± 0,70 163,3 ± 7,0
3 1076 1217 14,39 ± 0,61 143,1 ± 6,1
31
Hình 3.9: Biểu đồ kết quả khảo sát quy trình xử lý mẫu trên ba nền mẫu
Nhìn chung, trên cả 3 đối tượng nền mẫu, quy trình chiết sử dụng kiềm trong
dung môi hữu cơ (quy trình 1 và quy trình 2) cho hiệu suất chiết cao hơn quy trình
chiết sử dụng dung dịch acid (quy trình 3), phù hợp với tài liệu tham khảo [9].
Có sự khác biệt lớn về hàm lượng crinamidin đối với các nền viên nang cứng
và trà túi lọc, tuy nhiên không có sự khác biệt nhiều về hàm lượng crinamidin đối
với nền cao lỏng khi phân tích khi phân tích theo 3 quy trình xử lý mẫu trên.
Quy trình 1 được cải tiến dựa trên phương pháp xử lý mẫu của DĐVN IV
bản bổ sung, phải siêu âm và lọc 5 lần, cần nhiều thời gian và khả năng mất mẫu
trong quá trình xử lý lớn hơn.
Quy trình 2 được cải tiến dựa trên quy trình 1 bằng cách thay thế 5 lần siêu
âm bằng 2 lần đun hồi lưu. Quy trình 2 cho kết quả định lượng với hiệu suất chiết
cao hơn, tiết kiệm thời gian và dung môi hơn so với quy trình 1.
Vì vậy, quy trình 2 được lựa chọn để tiếp tục khảo sát các yếu tố ảnh hưởng
đến hiệu suất chiết xuất như: tỷ lệ dung môi chiết, số lần chiết xuất và thời gian
chiết xuất. Quy trình xây dựng và các yếu tố khảo sát được thể hiện trong hình 3.10.
32
Cân 2,5 g mẫu đã đồng nhất. Kiềm hóa bằng NH3. Để yên 1 giờ
Thêm dung môi CHCl3 : MeOH và khảo sát tỷ lệ dung môi
Đun sôi hồi lưu, lọc và khảo sát số lần đun hồi lưu, thời gian đun
hồi lưu
Cô dịch chiết đến cắn. Hòa tan bằng HCl 0,1N
Loại tạp bằng CHCl3. Kiềm hóa dịch acid. Chiết lỏng – lỏng bằng
CHCl3. Bổ sung chuẩn nội. Phân tích trên thiết bị GC-MS/MS
Hình 3.10: Sơ đồ quy trình chiết xuất crinamidin từ chế phẩm TNHC
3.1.2.2. Khảo sát quy trình xử lý mẫu
a. Khảo sát số lần chiết mẫu
Số lần chiết mẫu là yếu tố quyết định hiệu suất chiết xuất. Không thể chiết
kiệt hoạt chất nếu số lần chiết ít. Ngược lại số lần chiết quá nhiều gây lãng phí thời
gian, công sức và dung môi. Để đạt được hiệu suất chiết cao nhất, tiết kiệm thời
gian và dung môi, tiến hành khảo sát số lần chiết mẫu để lựa chọn số lần chiết tối ưu
cho quy trình xử lý.
Chiết mẫu với quy trình đã xây dựng. Giữ các thông số cố định và thay đổi
số lần chiết mẫu. Sử dụng 100 mL hỗn hợp dung môi CHCl3 : MeOH = 3 : 1 cho
lần chiết đầu tiên và 50 mL hỗn hợp dung môi CHCl3 : MeOH = 3 : 1 cho mỗi lần
chiết tiếp theo, đun sôi hồi lưu 1 giờ cho mỗi lần chiết mẫu.
Tiến hành làm 3 mẫu, mỗi mẫu tiêm lặp 2 lần. Lấy giá trị trung bình. Kết quả
khảo sát được thể hiện trong bảng 3.6 và hình 3.11.
33
Bảng 3.6: Kết quả khảo sát số lần chiết mẫu
Số lần
chiết mẫu
Spic crinamidin
trung bình (n = 3)
Spic cafein trung
bình (n = 3)
Nồng độ
(µg/mL)
Hàm lượng
(µg/g)
Viên nang cứng
1 1333 1586 14,93 ± 0,77 149,0 ± 7,7
2 1863 1882 16,57 ± 0,73 166,1 ± 7,3
3 1615 1624 16,62 ± 0,85 166,9 ± 8,5
Trà túi lọc
1 1431 1416 16,80 ± 0,87 168,9 ± 8,7
2 1667 1348 20,80 ± 0,69 199,5 ± 6,9
3 1932 1527 19,59 ± 0,81 196,8 ± 8,1
Cao lỏng
1 1169 1624 13,61 ± 0,64 138,6 ± 6,4
2 1595 1853 15,15 ± 0,75 150,3 ± 7,5
3 1064 1317 14,57 ± 0,68 146,1 ± 6,8
Nhìn chung, hiệu suất chiết tăng khi tăng số lần chiết, tuy nhiên không có sự
chênh lệch nhiều về hàm lượng crinamidin giữa 2 lần và 3 lần chiết. Vì vậy, để đạt
được kết quả tối ưu nhất cho quy trình xử lý mẫu đồng thời tiết kiệm nhất, lựa chọn
2 lần chiết cho quy trình xử lý mẫu.
Kết quả khảo sát số lần chiết xuất được thể hiện qua biểu đồ hình 3.11.
34
Hình 3.11: Biểu đồ tương quan hàm lượng crinamidin và số lần chiết mẫu
b. Khảo sát thời gian chiết
Thời gian chiết là yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất chiết và lượng tạp trong
mẫu. Thời gian chiết xuất ngắn, không chiết kiệt được hoạt chất. Tuy nhiên thời
gian chiết xuất quá dài sẽ kéo theo nhiều tạp, mất nhiều thời gian.
Để khảo sát thời gian chiết xuất tối ưu cho mỗi lần chiết xuất, tiên hành chiết
mẫu theo quy trình đã xây dựng. Giữ các thông số cố định và thay đổi thời gian
chiết mẫu ở các thời điểm 30 phút; 60 phút; 90 phút và 120 phút. Đun sôi hồi lưu 2
lần. Sử dụng 100 mL hỗn hợp dung môi CHCl3 : MeOH = 3 : 1 cho lần chiết đầu
tiên và 50 mL hỗn hợp dung môi CHCl3 : MeOH = 3 : 1 cho lần chiết thứ hai.
Tiến hành làm 3 mẫu, mỗi mẫu tiêm lặp 2 lần. Kết quả khảo sát được thể
hiện qua bảng 3.7 và hình 3.12.
35
Bảng 3.7: Kết quả khảo sát thời gian chiết mẫu
Thời gian
chiết mẫu
Spic crinamidin
trung bình (n = 3)
Spic cafein trung
bình (n = 3)
Nồng độ
(µg/mL)
Hàm lượng
(µg/g)
Viên nang cứng
30 phút 1607 1988 14,58 ± 0,81 145,5 ± 8,1
60 phút 1658 1625 16,91 ± 0,76 169,7 ± 7,6
90 phút 1800 1813 16,60 ± 0,71 166,7 ± 7,1
120 phút 2060 2024 16,88 ± 0,77 169,5 ± 7,7
Trà túi lọc
30 phút 1496 1523 16,49 ± 0,76 163,6 ± 7,6
60 phút 1688 1375 19,18 ± 0,82 190,5 ± 8,2
90 phút 1842 1578 18,52 ± 0,79 186,8 ± 7,9
120 phút 2274 1862 19,11 ± 0,74 191,7 ± 7,4
Cao lỏng
30 phút 1008 1578 12,72 ± 0,64 128,6 ± 6,4
60 phút 1460 1704 15,11 ± 0,75 152,3 ± 7,5
90 phút 1754 1941 15,63 ± 0,68 156,1 ± 6,8
120 phút 1345 1428 16,04 ± 0,75 160,7 ± 7,5
36
Hình 3.12: Biểu đồ tương quan hàm lượng crinamidin và thời gian chiết mẫu
Nhận thấy hiệu suất tăng khi tăng thời gian chiết. Qua biểu đồ thấy hiệu suất
chiết tăng khi tăng thời gian chiết từ 30 lên 60 phút trên cả 3 đối tượng nền mẫu, và
không có sự thay đổi đáng kể về hiệu suất chiết thời điểm 60 phút và 2 thời điểm 90
phút và 120 phút. Vì vậy để đạt được kết quả tối ưu nhất đồng thời tiết kiệm thời
gian và dung môi, khoảng thời gian 60 phút được lựa chọn cho mỗi lần chiết mẫu.
c. Khảo sát tỷ lệ dung môi chiết
Độ phân cực của dung môi phụ thuộc vào tỷ lệ các thành phần trong hỗn hợp
dung môi chiết, ảnh hưởng đến hiệu suất chiết hoạt chất ra khỏi nền mẫu.
Chiết mẫu với quy trình đã xây dựng. Giữ các thông số cố định và thay đổi tỷ
lệ MeOH của hỗn hợp dung môi chiết mẫu (CHCl3 và MeOH) từ 25%; 50%; 75%
và 100%. Đun sôi hồi lưu 2 lần, mỗi lần 1 giờ. Sử dụng 100 mL hỗn hợp dung môi
CHCl3 : MeOH = 3 : 1 cho lần chiết đầu tiên và 50 mL hỗn hợp dung môi CHCl3 :
MeOH = 3 : 1 cho lần chiết thứ hai.
Mỗi tỷ lệ làm 3 mẫu, mỗi mẫu tiêm lặp 2 lần. Kết quả khảo sát được thể hiện
qua bảng 3.8 và hình 3.13.
37
Bảng 3.8: Kết quả khảo sát tỷ lệ dung môi chiết
Tỷ lệ %MeOH trong
hỗn hợp dung môi
CHCl3:MeOH
Spic crinamidin
trung bình
(n = 3)
Spic cafein trung
bình (n = 3)
Nồng độ
(µg/mL)
Hàm lượng
(µg/g)
Viên nang cứng
25% 2835 2798 16,91 ± 0,69 169,0 ± 6,9
50% 2592 2630 16,59 ± 0,84 165,4 ± 8,4
75% 2517 2601 16,39 ± 0,74 163,6 ± 7,4
100% 2735 2819 16,42 ± 0,77 164,1 ± 7,7
Trà túi lọc
25% 3035 2532 18,86 ± 0,53 186,4 ± 5,3
50% 2599 2473 17,21 ± 0,64 173,5 ± 6,4
75% 2513 2638 16,12 ± 0,65 162,8 ± 6,5
100% 2435 2325 17,17 ± 0,79 170,4 ± 7,9
Cao lỏng
25% 1988 2415 14,67 ± 0,57 147,3 ± 5,7
50% 1800 2317 14,15 ± 0,73 142,1 ± 7,3
75% 1880 2535 13,76 ± 0,66 138,8 ± 6,6
100% 1883 2612 13,53 ± 0,62 136,2 ± 6,2
38
Hình 3.13: Biểu đồ tương quan hàm lượng crinamidin và tỷ lệ dung môi chiết
Nhìn chung, tỷ lệ 25% methanol (tức là tỷ lệ CHCl3 : MeOH = 3 : 1) cho
hiệu suất chiết cao nhất trên cả 3 đối tượng nền mẫu, phù hợp với tài liệu tham khảo
[38].
Đối với nền cao lỏng, hàm lượng crinamidin không thay đổi nhiều bởi tỷ lệ
CHCl3 và MeOH.
Vì vậy trong nghiên cứu này, tỷ lệ hỗn hợp dung môi CHCl3 : MeOH = 3 : 1
được sử dụng làm dung môi chiết mẫu.
Sau khi khảo sát các điều kiện cho quy trình xử lý mẫu trên ba nền mẫu:
nang cứng, trà túi lọc và cao lỏng, chúng tôi xây dựng quy trình xử lý mẫu chung và
tối ưu theo sơ đồ hình 3.14.
39
Hình 3.14: Quy trình xử lý mẫu tối ưu
Cân 2,5 g mẫu sau khi đồng nhất. Kiềm hóa bằng NH3 đến pH
9,0. Để yên 1 giờ
Lần 1: thêm 100 mL dung môi CHCl3 : MeOH (3 : 1).
Lần 2: thêm 50 mL dung môi CHCl3 : MeOH (3 : 1).
Đun hồi lưu 1 giờ, lọc
Gộp dịch chiết, cô đến cắn. Hòa tan cắn bằng 20 mL HCl 0,1N
Loại tạp bằng CHCl3. Kiềm hóa dịch acid bằng NH3 đặc
Chiết lỏng – lỏng bằng CHCl3 (lần 1: 15 mL, lần 2: 8 mL)
Thêm chuẩn nội cafein. Định mức 25 mL bằng CHCl3
Phân tích trên thiết bị GC-MS/MS
3.2. Thẩm định phƣơng pháp phân tích
3.2.1. Tính thích hợp của hệ thống
Tiến hành sắc ký lặp lại dung dịch chuẩn crinamidin có nồng độ 20 µg/mL
chứa chuẩn nội cafein 0,5 µg/mL. Ghi lại thời gian lưu và diện tích crinamidin qua
6 lần sắc ký. Kết quả thời gian lưu, diện tích pic của crinamidin và cafein, tỷ lệ diện
tích crinamidin/cafein được thể hiện trong bảng 3.9.
40
Bảng 3.9: Thời gian lưu và diện tích pic qua 6 lần tiêm mẫu
Thời gian
lưu
crinamidin
(phút)
Diện tích
pic
crinamidin
Thời gian
lưu cafein
(phút)
Diện tích
pic cafein
Tỷ lệ diện
tích pic
crinamidin/
cafein
Lần tiêm 1 16,737 982 8,054 1180 0,83220
Lần tiêm 2 16,732 1040 8,058 1233 0,84347
Lần tiêm 3 16,732 924 8,071 1145 0,80699
Lần tiêm 4 16,737 950 8,063 1178 0,80645
Lần tiêm 5 16,737 954 8,075 1254 0,76077
Lần tiêm 6 16,732 913 8,075 1135 0,80441
Trung bình 16,735 960,5 8,066 1187,5 0,80905
RSD (%) 0,02 4,78 0,11 3,99 3,53
Nhận xét: Từ kết quả trên nhận thấy độ lệch chuẩn trung bình của thời gian
lưu và diện tích pic crinamidin của cùng dung dịch chuẩn qua 6 lần tiêm đều nằm
trong giới hạn cho phép. Vì vậy, hệ thống đạt yêu cầu cho phân tích.
Khi sử dụng cafein làm chuẩn nội để định lượng crinamidin, độ lệch chuẩn
tương đối (RSD) của tỷ lệ diện tích pic crinamidin/diện tích pic cafein qua các lần
tiêm là 3,53%; giá trị này nhỏ hơn độ lệch chuẩn tương đối của diện tích pic
crinamidin khi không sử dụng chuẩn nội là 4,78%. Vậy việc sử dụng chuẩn nội
cafein là hoàn toàn hợp lý trong nghiên cứu này.
3.2.2. Tính đặc hiệu, chọn lọc
Tiến hành sắc ký dung môi CHCl3; dung dịch placebo viên nang chứa chuẩn
nội cafein 0,5 µg/mL; dung dịch placebo cao lỏng chứa chuẩn nội cafein 0,5 µg/mL;
dung dịch chuẩn crinamidin 20 µg/mL và mẫu thêm chuẩn crinamidin chứa chuẩn
nội cafein 0,5 µg/mL. So sánh thời gian lưu của dung dịch chuẩn và mẫu thêm
chuẩn crinamidin.
41
Sử dụng kỹ thuật tính số điểm điểm IP (điểm nhận dạng – identification point)
để xác định tính đặc hiệu của phương pháp GC-MS/MS. Đối với kỹ thuật GC-
MS/MS, mỗi ion mẹ được tính 1 điểm và mỗi ion con được tính 1,5 điểm [12], [37].
Crinamidin được đặc trưng bởi 1 ion mẹ và 3 ion con, số điểm IP đạt được là
5,5. Cafein được đặc trưng bởi 1 ion mẹ và 2 ion con, số điểm IP đạt được là 4. Do
đó đều đạt số điểm IP (điểm nhận dạng – identification point) quy định là 4 của EC
về nhận dạng pic.
Hình 3.15: Sắc ký đồ dung môi CHCl3
Hình 3.16: Sắc ký đồ placebo viên nang thêm chuẩn nội cafein
42
Hình 3.17: Sắc ký đồ của dung dịch chuẩn crinamidin 20 µg/mL, chuẩn nội cafein
Hình 3.18: Sắc ký đồ của dung dịch thêm chuẩn crinamidin
43
Nhận xét: Trên sắc ký đồ dung môi không xuất hiện pic crinamidin và cafein.
Trên sắc ký đồ của 3 dung dịch placebo không xuất hiện pic crinamidin. Trên sắc ký
đồ mẫu thêm chuẩn có xuất hiện các pic với thời gian lưu tương tự mẫu chuẩn.
Chọn pic của ion có cường độ mạnh nhất của crinamidin là pic cơ bản, chấp
nhận là 100 để tính cường độ tương đối của các ion khác. Tỷ lệ cường độ tương đối
các ion của crinamidin được tính toán và trình bày trong bảng 3.10 và hình 3.19.
Bảng 3.10: Tỷ lệ các ion crinamidin của dung dịch thêm chuẩn crinamidin
Chất phân
tích
Ion m/z
Tỷ lệ cường
độ ion chuẩn
Khoảng sai số tối
đa cho phép (%)
Tỷ lệ cường độ ion
trên mẫu thêm chuẩn
Crinamidin
317/288 38,1 ± 30 38,3
317/244 17,2 ± 30 17,5
Hình 3.19: Sắc ký đồ tỷ lệ ion của crinamidin và cafein của dung dịch chuẩn 20 µg/mL
Nhận xét: Tỷ lệ cường độ tương đối các ion trên mẫu thêm chuẩn nằm trong
giới hạn cho phép theo quy định châu Âu (EC/657/2002). Phương pháp sắc ký có
tính đặc hiệu cao.
44
3.2.3. Khoảng tuyến tính
Để xác định khoảng tuyến tính chúng tôi thực hiện phân tích các mẫu trắng
thêm chuẩn crinamidin có nồng độ thay đổi từ 5 đến 50 µg/mL và chuẩn nội cafein
có nồng độ cố định 0,5 µg/mL. Tiến hành khảo sát sự phụ thuộc của tín hiệu ngoại
chuẩn và nội chuẩn tương ứng vào nồng độ. Kết quả được thể hiện qua bảng 3.11 và
hình 3.20.
Bảng 3.11: Phương trình đường chuẩn crinamidin và hệ số tương quan tuyến tính
Nồng độ
crinamidin
(µg/mL)
Spic crinamidin Spic cafein
Phương trình
đường chuẩn
Hệ số tương
quan (R
2
)
5 79 1372
y = 0,0890747 x
– 0,444131
R² = 0,9970
10 620 1509
20 1964 1566
40 4696 1442
50 5881 1495
Hình 3.20: Đồ thị đường chuẩn crinamidin, chuẩn nội cafein
y = 0,0890747 x - 0,444131
R ^ 2 = 0,99697186
y
0,1 x
45
Nhận xét: đường chuẩn có hệ số tương quan R2 > 0,995 do đó trong khoảng
nồng độ 5 – 50 µg/mL (tương ứng với 50 đến 500 µg/g) có sự phụ thuộc tuyến tính
giữa diện tích pic và nồng độ tương ứng. Phù hợp để định lượng các chế phẩm có
hàm lượng hoạt chất crinamidin nhỏ.
3.2.4. Giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng
Phân tích mẫu trắng thêm chuẩn với nồng độ thấp còn có thể xuất hiện tín
hiệu chất phân tích. Phân tích lặp lại 6 lần, xác định tỷ lệ S/N tự động theo phần
mềm của máy. Giới hạn phát hiện (LOD) là nồng độ tại đó tỷ lệ S/N = 3, giới hạn
định lượng (LOQ) là nồng độ mà tại đó tỷ lệ S/N = 10. Kết quả xác định LOD và
LOQ được thể hiện trong bảng 3.12 và hình 3.21.
Bảng 3.12: Giá trị LOD và LOQ của crinamidin
LOD LOQ
Nồng độ (µg/mL) 0,3 1
Hàm lượng (µg/g) 3 10
Hình 3.21: Sắc ký đồ của crinamidin ở LOD 0,3 µg/mL
46
Nhận xét: Với giá trị LOQ ở nồng độ 1 µg/mL (tương ứng 10 µg/g) cho
thấy phương pháp hoàn toàn phù hợp để ứng dụng xác định hàm lượng crinamidin
trong các chế phẩm có chứa TNHC, đặc biệt ở các chế phẩm thuốc và TPBVSK
kết hợp nhiều thành phần, hàm lượng crinamidin giảm nhiều lần so với trong dược
liệu TNHC.
3.2.5. Độ lặp lại
Tiến hành phân tích lặp lại 6 lần trên 3 nền mẫu: viên nang cứng, trà túi lọc và
cao lỏng. Xử lý và phân tích trên thiết bị GC-MS/MS theo quy trình đã xây dựng.
Độ lặp lại của phương pháp được đánh giá thông qua hệ số biến thiên RSD (%).
Các kết quả đánh giá độ lặp lại của phương pháp được thể hiện từ bảng 3.13
đến bảng 3.15, từ hình 3.22 đến hình 3.24.
Bảng 3.13: Kết quả đánh giá độ lặp lại của phương pháp trên nền viên nang cứng
STT Spic crinamidin Spic cafein Nồng độ (µg/mL)
Hàm lượng
(µg/g)
1 2644 1567 17,07 167,5
2 3420 1912 17,91 172,7
3 2793 1827 15,76 157,3
4 2791 1722 16,52 162,9
5 2395 1630 15,27 150,7
6 3080 1979 15,99 158,3
TB 161,6
RSD(%) 4,9
47
Bảng 3.14: Kết quả đánh giá độ lặp lại của phương pháp trên nền trà túi lọc
STT Spic crinamidin Spic cafein Nồng độ (µg/mL)
Hàm lượng
(µg/g)
1 3774 1957 19,60 189,5
2 3864 1801 20,99 205,7
3 4343 1960 21,86 211,1
4 3714 1752 20,17 204,9
5 3321 1715 19,13 191,6
6 3259 1645 19,50 193,4
TB 199,4
RSD(%) 4,5
Bảng 3.15: Kết quả đánh giá độ lặp lại của phương pháp trên nền cao lỏng
STT Spic crinamidin Spic cafein
Nồng độ
(µg/mL)
Hàm lượng
(µg/g)
1 2248 1870 13,06 127,8
2 2293 2089 12,20 120,4
3 1854 1529 13,15 129,6
4 2311 2046 12,46 121,8
5 2058 1558 14,04 136,8
6 1914 1615 12,92 126,3
TB 127,1
RSD(%) 4,6
48
Hình 3.22: Sắc ký đồ độ lặp
lại trên nền viên nang cứng
Hình 3.23: Sắc ký đồ độ lặp
lại trên nền trà túi lọc
Hình 3.24: Sắc ký đồ độ
lặp lại trên nền cao lỏng
Các kết quả trên cho thấy phương pháp có độ lặp lại tốt với hệ số biến thiên
RSD (%) nằm trong khoảng từ 4,5% - 4,9%; đều < 5,3%. Do đó độ lặp lại trên ba
đối tượng nền mẫu: nang cứng, trà túi lọc và cao lỏng đều đạt yêu của AOAC.
3.2.6. Độ thu hồi
Để khảo sát độ đúng của phương pháp, thêm chuẩn ở 3 nồng độ khác nhau
(thấp, trung bình, cao) vào 3 nền mẫu khác nhau bao gồm: viên nang cứng, trà túi
lọc và cao lỏng.
Tiến hành phân tích theo quy trình đã xây dựng trên 3 đối tượng nền mẫu
riêng biệt: nang cứng, trà túi lọc và cao lỏng. Độ chính xác của phương pháp được
đánh giá thông qua độ thu hồi R (%).
Kết quả đánh giá độ thu hồi trên nền mẫu nang cứng, trà túi lọc và cao lỏng
được thể hiện từ bảng 3.16 đến bảng 3.18.
49
Bảng 3.16: Kết quả độ thu hồi của crinamidin trên nền viên nang cứng
Crinamidin/mẫu
(µg/g)
Lượng chuẩn
crinamidin
thêm vào
(µg)
Spic
crinamidin
Spic
cafein
Nồng
độ
(µg/mL)
Hàm
lượng
(µg/g)
Độ
thu
hồi
(%)
82,4
160
1120 1650 14,02 140,0 90,1
1108 1614 14,39 143,8 96,0
841 1234 14,17 141,5 92,5
200
991 1386 15,72 157,2 93,5
851 1180 16,03 160,1 97,2
870 1221 15,59 155,5 91,5
240
927 1227 17,62 175,8 97,5
1153 1546 17,16 171,5 92,8
1146 1509 17,81 177,6 99,4
Hình 3.25: Sắc ký đồ mẫu thực viên
nang cứng
Hình 3.26: Sắc ký đồ mẫu viên nang
cứng thêm 160 µg chuẩn crinamidin
50
Hình 3.27: Sắc ký đồ mẫu viên nang
cứng thêm 200 µg chuẩn crinamidin
Hình 3.28: Sắc ký đồ mẫu viên nang
cứng thêm 240 µg chuẩn crinamidin
Kết quả phân tích độ thu hồi R% trên nền viên nang cứng nằm trong khoảng
từ 90,1% - 99,4%, cho thấy phuơng pháp đáp ứng yêu cầu thuộc khoảng giới hạn
90% - 107% của AOAC. Kết quả độ thu hồi trên nền trà túi lọc và cao lỏng được
thể hiện trong bảng 3.17 và 3.18.
Bảng 3.17: Kết quả độ thu hồi của crinamidin trên nền trà túi lọc
Crinamidin/mẫu
(µg/g)
Lượng chuẩn
crinamidin
thêm vào (µg)
Spic
crinamidin
Spic
cafein
Nồng
độ
(µg/mL)
Hàm
lượng
(µg/g)
Độ thu
hồi
(%)
88,1
160
1064 2480 14,96 149,5 96,0
1203 2748 15,23 152,0 99,8
1189 2786 14,89 148,8 94,9
200
1367 2885 16,33 163,1 93,8
1529 3177 16,56 165,2 96,4
1307 2751 16,37 163,7 94,5
240
1578 2873 18,64 186,3 102,3
2023 3733 18,41 184,0 99,9
1945 3645 18,16 181,6 97,4
51
Bảng 3.18: Kết quả độ thu hồi của crinamidin trên nền cao lỏng
Crinamidin/mẫu
(µg/g)
Lượng chuẩn
crinamidin
thêm vào
(µg)
Spic
crinamidin
Spic
cafein
Nồng
độ
(µg/mL)
Hàm
lượng
(µg/g)
Độ thu
hồi
(%)
63,2
80
284 811 12,55 125,2 96,9
214 621 12,38 123,7 94,5
195 572 12,27 122,5 92,7
100
291 712 14,34 143,1 99,8
238 575 14,50 144,9 102,2
239 575 14,55 145,7 103,1
120
472 1042 15,69 156,9 97,6
533 1141 16,13 161,1 102,0
705 1516 16,06 160,5 101,4
Nhận xét: Kết quả phân tích độ thu hồi R%:
Độ thu hồi R% trên nền nang cứng nằm trong khoảng từ 90,1% đến 99,4%.
Độ thu hồi R% trên nền trà túi lọc nằm trong khoảng từ 93,8% đến 102,3%.
Độ thu hồi R% trên nền cao lỏng nằm trong khoảng từ 92,7% đến 103,1%.
Phuơng pháp xây dựng trên 3 nền mẫu: nang cứng, trà túi lọc và cao lỏng đều
đáp ứng yêu cầu thuộc khoảng giới hạn 90% - 107% của AOAC.
Phương pháp đã xây dựng có độ lặp lại, độ thu hồi tốt, đạt yêu cầu của AOAC,
phù hợp để xác định hàm lượng crinamidin trong nền chế phẩm khác nhau, với hàm
lượng crinamidin giảm nhiều lần so với trong nguyên liệu lá TNHC.
52
3.3. So sánh phƣơng pháp xây dựng với phƣơng pháp tiêu chuẩn Dƣợc điển
Việt Nam IV
3.3.1. So sánh về phương pháp thực hiện
Xử lý mẫu sơ bộ: mẫu lá khô TNHC được nghiền nhỏ và trộn đồng nhất. Xác
định hàm ẩm. Tiến hành phân tích song song trên 2 thiết bị HPLC và GC-MS/MS
bằng 2 phương pháp được thể hiện trong bảng 3.19.
Bảng 3.19: Quy trình xử lý mẫu và điều kiện sắc ký của phương pháp tiêu chuẩn và
phương pháp xây dựng
Phương pháp tiêu chuẩn
(HPLC)
Phương pháp xây dựng
(GC-MS/MS)
Quy trình xử lý mẫu Cân chính xác khoảng 2,5 g
bột dược liệu (rây qua số
355) vào bình nón nút mài
100 mL. Làm ẩm bằng NH3,
để yên 1 giờ. Thêm 50 mL
CHCl3 : MeOH (3 : 1), siêu
âm 30 phút, lọc. Bã được
chiết thêm 4 lần bằng 40 mL
hỗn hợp dung môi trên. Gộp
dịch chiết, cô cách thủy đến
cạn. Dùng HCl 0,1N để hòa
tan và chuyển toàn bộ cắn
vào bình định mức 20 mL.
Định mức bằng HCl 0,1N.
Lọc qua màng lọc 0,45µm.
Cân chính xác khoảng 2,5
g mẫu vào bình nón nút
mài 250 mL. Kiềm hóa
bằng NH3 đặc đến pH 9,0,
để yên 1 giờ. Thêm 100
mL CHCl3 : MeOH (3 : 1),
đun hồi lưu 1 giờ, lọc. Bã
được đun sôi hồi lưu 1 giờ
với 50 mL hỗn hợp dung
môi trên. Gộp dịch chiết,
cô quay chân không đến
cắn. Sử dụng 20 mL HCl
0,1N để hòa tan và chuyển
toàn bộ cắn vào ống ly tâm
50 mL.
Quy trình loại tạp Thêm 20mL CHCl3, lắc
ngang 3000 vòng/phút
trong 30 phút, ly tâm 6000
53
Phương pháp tiêu chuẩn
(HPLC)
Phương pháp xây dựng
(GC-MS/MS)
vòng/ phút trong 5 phút.
Lấy dịch acid thêm 5 mL
NH3, lắc đều. Thêm 15 mL
CHCl3, lắc ngang 30 phút,
ly tâm. Chuyển dịch CHCl3
vào bình định mức 25 mL.
Tiếp tục thêm 8 mL CHCl3,
lắc ngang 30 phút, ly tâm.
Gộp dịch CHCl3 và định
mức 25 mL bằng CHCl3.
Lọc qua màng lọc 0,2 µm.
Điều
kiện
sắc ký
Thiết bị phân
tích
Máy HPLC Shimadzu,
detector PDA.
Máy sắc ký khối phổ hai lần
GC-MS/MS (kiểu ba tứ cực)
7000 Tripple Quad, Agilent.
Cột Cột Symmetry C18 (250mm
x 4,6mm x 5µm) và tiền cột
C18 (3,9mm x 5mm x 5µm)
DB5-MS (30 m × 0,25 mm
× 0,25 µm)
Pha động ACN : đệm phosphate 100
mM pH 3,0
Heli
Tốc độ dòng 1,0 mL/phút 1,0 mL/phút
Chương trình
sắc ký
Gradient pha động Gradient chương trình
nhiệt độ
Thể tích tiêm 20 µL 1 µL
Kết
quả
sắc ký
Thời gian lưu 35,5 phút 16,7 phút
Tổng thời
gian phân tích
65 phút
27 phút
54
Phương pháp xây dựng đã thay bước chiết siêu âm bằng cách đun hồi lưu
mẫu. Do đó, quy trình xử lý mẫu của phương pháp xây dựng tiết kiệm thời gian,
công sức và dung môi hơn phương pháp tiêu chuẩn. Không dừng lại ở đó, chúng tôi
đã cải tiến phương pháp bằng cách loại tạp và thay đổi dung môi để đáp ứng tốt
nhất điều kiện sắc ký của máy sắc ký khí khối phổ, bảo vệ cột, tránh nhiễm bẩn bộ
phận khối phổ và kéo dài tuổi thọ máy. Phương pháp xây dựng tiết kiệm thời gian
sắc ký so với phương pháp tiêu chuẩn, thể tích tiêm nhỏ hơn, độ đặc hiệu cũng tăng
lên nhiều lần. Vì vậy, chúng tôi tiến hành so sánh giới hạn phát hiện (LOD), giới
hạn định lượng (LOQ) cũng như hàm lượng crinamidin có thể chiết xuất được bằng
mỗi phương pháp.
3.3.2. So sánh về giới hạn phát hiện (LOD), giới hạn định lượng (LOQ) của hai
phương pháp
Để xác định giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ) của
phương pháp chúng tôi tiến hành phân tích các mẫu trắng thêm chuẩn ở các nồng độ
nhỏ khác nhau, mỗi nồng độ lặp lại 6 lần. LOD được xác định thông qua đánh giá tỷ
lệ tín hiệu trên nhiễu (S/N) và được xác định tại nồng độ thu được S/N bằng 3. LOQ
được xác định tại nồng độ thu được S/N bằng 10.
Kết quả xác định LOD và LOQ được tóm tắt trong bảng 3.20 và sắc đồ của
crinamidin tại nồng độ LOD được trình bày như ở hình 3.29 và hình 3.30.
Bảng 3.20: Giá trị LOD và LOQ của crinamidin
Phương pháp LOD (µg/g) LOQ (µg/g)
Tiêu chuẩn DĐVN IV 16 40
Xây dựng 3 10
55
5.0 10.0 15.0 20.0 25.0 30.0 35.0 40.0 45.0 50.0 55.0 60.0 min
1.7
1.8
1.9
2.0
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
mAU
285nm,4nm (1.00)
/
2
0
.
5
0
4
/
3
5
.
7
0
7
Hình 3.29: Sắc ký đồ của crinamidin ở
LOD 2 µg/mL (HPLC)
Hình 3.30: Sắc ký đồ của crinamidin ở
LOD 0,3 µg/mL (GC-MS/MS)
Khi tiến hành sắc ký theo tiêu chuẩn DĐVN IV bằng HPLC, giá trị LOQ của
crinamidin là 40 µg/g. Với phương pháp đã xây dựng phân tích bằng GC-MS/MS,
giá trị LOQ của crinamidin là 10 µg/g. Nhận thấy định lượng bằng GC-MS/MS có
độ đặc hiệu cao hơn so với khi sử dụng HPLC, có thể định lượng những chế phẩm
có hàm lượng crinamidin nhỏ hơn nhiều lần so với phương pháp tiêu chuẩn hiện có.
3.3.3. So sánh về hiệu suất của quy trình chiết trên nền mẫu lá TNHC của hai
phương pháp
Kết quả định lượng crinamidin trên mẫu lá TNHC được thực hiện như sau:
Chuẩn bị dãy dung dịch chuẩn có nồng độ 10 đến 100 µg/mL trong HCl
0,1N. Tiến hành sắc ký trên thiết bị HPLC.
Chuẩn bị dãy dung dịch chuẩn có nồng độ 5 đến 50 µg/mL trong CHCl3.
Tiến hành sắc ký trên thiết bị GC-MS/MS.
Xây dựng mối tương quan giữa diện tích pic và nồng độ chuẩn. Tiến hành trên 3
mẫu thử. Tính hàm lượng crinamidin dựa vào phương trình đường chuẩn đã xây
dựng cho mỗi phương pháp.
56
Bảng 3.21: Kết quả phân tích hàm lượng crinamidin trong mẫu chuẩn và thử bằng phương pháp tiêu chuẩn và phương pháp xây dựng
Thời gian lưu
(phút)
Diện tích pic
(mAU.phút)
Hàm lượng
(µg/g)
Thời gian lưu
(phút)
Diện tích pic Hàm lượng
(µg/g)
crinamidin cafein crinamidin cafein
Chuẩn crinamidin 5µg/mL 16,814 8,073 79 1372
Chuẩn crinamidin 10µg/mL 35,323 41742 16,741 8,067 620 1509
Chuẩn crinamidin 20µg/mL 35,588 83586 16,737 8,063 1964 1566
Chuẩn crinamidin 40µg/mL 35,195 169925 16,741 8,075 4696 1442
Chuẩn crinamidin 50µg/mL 35,204 228731 16,741 8,079 5881 1495
Chuẩn crinamidin 100µg/mL 35,034 469971
Mẫu Khối lượng (g) Khối lượng (g)
Thử 1 2,5035 35,192 70890 138,36 2,5011 16,745 8,029 1871 1700 173,30
Thử 2 2,5066 35,214 73371 142,32 2,5034 16,745 8,024 1886 1882 162,11
Thử 3 2,5071 35,14 70261 137,12 2,5042 16,745 8,024 1695 1611 167,66
TB 35,2363 139,27 16,751 8,054 167,69
RSD (%) 0,46 1,95 0,15 0,3 3,34
57
Hình 3.31: Đường chuẩn crinamidin từ
10 đến 100 µg/mL (HPLC)
Hình 3.32: Đường chuẩn crinamidin từ
5 đến 50 µg/mL, chuẩn nội cafein (GC-
MS/MS)
Nhận xét: Trên cùng một đối tượng mẫu lá, phương pháp xây dựng cho hiệu
suất chiết cao hơn so với phương pháp tiêu chuẩn.
Phương pháp đã xây dựng cho hiệu suất chiết cao, giới hạn phát hiện nhỏ, độ
nhạy và độ chọn lọc cao có thể định lượng trên các chế phẩm hàm lượng crinamidin
nhỏ đồng thời có sự kết hợp của nhiều thành phần dược liệu và tá dược, nền mẫu
phức tạp.
3.4. Kết quả xác định hàm lƣợng crinamidin trên một số mẫu thuốc và
TPBVSK
Trên cơ sở phương pháp đã xây dựng, chúng tôi tiến hành xử lý mẫu theo
quy trình đã xây dựng để xác định hàm lượng crinamidin từ các mẫu thuốc, cao và
TPBVSK đã được mã hóa từ M1 đến M48. Kết quả xác định hàm lượng crinamidin
và trình bày trong bảng 3.22 và bảng 3.23.
58
Bảng 3.22: Kết quả xác định hàm lượng crinamidin từ các mẫu thuốc và TPBVSK
STT Mẫu thực
đƣợc mã hóa
Dạng bào chế
Hàm lƣợng
(µg/viên)
1 M1
(*)
Viên nang cứng 206,9
2 M2 Viên nang cứng 45,0
3 M3 Viên nang cứng (-)
4 M4 Viên nang cứng 40,1
5 M5 Viên nang cứng 33,4
6 M6 Viên nang cứng 42,2
7 M7 Viên nang cứng 19,5
8 M8 Viên nang cứng 18,3
9 M9 Viên nang cứng 35,6
10 M10 Viên nang cứng 103,8
11 M11 Viên nang cứng (-)
12 M12 Viên nang cứng (-)
13 M13 Viên nang cứng 42,9
14 M14 Viên nang cứng 94,9
15 M15 Viên nang cứng (-)
16 M16 Viên nang cứng (-)
17 M17 Viên nang cứng (-)
18 M18 Viên nang cứng (-)
19 M19 Viên nang cứng (-)
20 M20 Viên nang cứng 60,2
21 M21 Viên nang cứng 105,3
22 M22 Viên nang cứng 54,0
23 M23 Viên nang cứng (-)
24 M24 Viên nang cứng 223,7
25 M25 Viên nén 117,8
26 M26 Viên nén 110,5
59
STT Mẫu thực
đƣợc mã hóa
Dạng bào chế
Hàm lƣợng
(µg/viên)
27 M27 Viên nén (-)
28 M28 Viên nén 181,4
29 M29 Viên nén 54,6
30 M30 Viên nén 100,9
Bảng 3.23: Kết quả xác định hàm lượng crinamidin từ các mẫu cao và trà túi lọc
STT
Mẫu thực
đƣợc mã hóa
Dạng bào chế
Hàm lƣợng
(mg/100g)
31 M31 Cao khô 6,33
32 M32 Cao khô 14,2
(**)
33 M33 Cao khô 1,56
34 M34 Cao khô 6,33
35 M35 Cao khô 0,95
36 M36 Cao khô 2,70
37 M37 Cao phun sấy 4,11
38 M38 Cao phun sấy 1,63
39 M39 Cao phun sấy 9,61
40 M40 Cao phun sấy 0,065(***)
41 M41 Cao phun sấy 0,97
42 M42 Cao lỏng 0,26
43 M43 Cao lỏng 2,17
44 M44 Trà túi lọc 1,31
45 M45 Trà túi lọc 0,99
46 M46 Trà túi lọc 2,18
47 M47 Trà túi lọc 1,73
48 M48 Trà túi lọc 2,05
Chú thích: (-) là không phát hiện.
60
(*): Mẫu thuốc thảo dược
(**)
: Khối lượng cân mẫu là 1 g.
(***)
: Khối lượng cân mẫu là 5 g
Nhận xét: Qua khảo sát 48 mẫu cao, thuốc và TPBVSK trên thị trường, nhận
thấy hàm lượng crinamidin trong các chế phẩm thay đổi trong khoảng rộng, cụ thể:
Hàm lượng crinamidin trong 30 chế phẩm dạng viên (viên nang cứng và viên
nén) dao động trong khoảng từ 0 đến 223,7 µg/viên. Trong đó có 10 mẫu không
phát hiện crinamidin, chủ yếu ở dạng viên nang cứng.
Hàm lượng crinamidin trong 13 mẫu dạng cao thay đổi rộng, cụ thể: dao
động từ 0,95 mg/100g đến 14,2 mg/100g đối với dạng cao khô, từ 0,065 mg/100g
đến 9,61 mg/100g đối với dạng cao phun sấy và cao lỏng. Điều này cho thấy chất
lượng nguyên liệu đưa vào sản xuất chưa được chuẩn hóa và/hoặc quy trình chiết
xuất chưa được tối ưu hóa.
Hàm lượng crinamidin trong 5 mẫu trà túi lọc đồng đều hơn do quy trình sản
xuất đơn giản, chỉ bao gồm xay thô và đóng gói.
61
Phần 4. BÀN LUẬN
4.1. Về phƣơng pháp chiết xuất crinamidin từ các chế phẩm chứa TNHC
Trên cơ sở 2 phương pháp chính chiết alkaloid từ dược liệu [9]:
- Phương pháp chiết alkaloid dưới dạng base bằng dung môi hữu cơ ít
phân cực cho hiệu suất chiết cao do dịch chiết rút ra sạch, dễ tinh chế
loại tạp. Hiện nay, đây vẫn là phương pháp được sử dụng nhiều để chiết
alkaloid từ dược liệu, đặc biệt là các dược liệu có nhiều chất nhầy có độ
trương nở cao.
- Phương pháp chiết alkaloid dưới dạng muối bằng dung dịch acid loãng
trong cồn hoặc trong nước có ưu điểm là dung môi rẻ tiền, dễ kiếm, thiết
bị đơn giản, đầu tư ít. Tuy nhiên dịch chiết rút ra lẫn nhiều tạp, mất mát
nhiều trong khâu tinh chế nên thường cho hiệu suất chiết thấp.
Qua thực tế nghiên cứu, nhận thấy phương pháp chiết kiềm trong dung môi
hữu cơ cho hiệu suất cao hơn so với phương pháp chiết alkaloid bằng dung dịch
acid loãng, phù hợp với tài liệu tham khảo [9]. Vì vậy, với mục đích tạo được hiệu
suất chiết cao nhất trong thời gian chiết xuất ngắn nhất phục vụ việc định lượng một
cách chính xác nhất, cần lựa chọn và cải tiến phương pháp chiết alkaloid dưới dạng
base bằng dung môi hữu cơ dựa trên phương pháp tiêu chuẩn của DĐVN IV. Tiến
hành khảo sát trên 3 đối tượng nền mẫu: nang cứng, trà túi lọc và cao lỏng nhằm
xây dựng phương pháp chiết chung áp dụng cho các nền mẫu của các chế phẩm
chứa TNHC.
4.2. Về xác định hàm lƣợng crinamidin bằng GC-MS/MS
GC-MS/MS là phương pháp có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, có độ lặp lại tốt
nên rất thích hợp để phân tích các chế phẩm chứa TNHC. DĐVN IV bản bổ sung đã
đưa ra tiêu chuẩn cho hàm lượng crinamidin trong lá TNHC (Crinum latifolium L.)
bằng HPLC. Đây là phương pháp phổ biến, có thể áp dụng đại trà tại các đơn vị
kiểm nghiệm tuy nhiên tiêu chuẩn này chỉ dừng lại ở đối tượng nguyên liệu lá
TNHC. Bên cạnh đó, chế phẩm TNHC trên thị trường vô cùng phong phú và đa
dạng, được bào chế từ nhiều nguồn nguyên liệu khác nhau, theo tiêu chuẩn và
phương pháp của từng cơ sở sản xuất, do đó hàm lượng crinamidin không đồng nhất
62
giữa các cơ sở sản xuất và giữa các dạng bào chế. Ngoại trừ trà túi lọc có quy trình
sản xuất đơn giản, chỉ bao gồm xay thô và đóng gói, các chế phẩm khác đều trải qua
quá trình chế biến và kết hợp với nhiều thành phần dược liệu và tá dược khác nhau,
do đó hàm lượng crinamidin giảm nhiều lần so với nguyên liệu lá TNHC đồng thời
nền mẫu trở nên phức tạp hơn.
Phương pháp xây dựng sử dụng chuẩn nội cafein, kết quả thu được độ lặp lại
tốt hơn so với khi không có chuẩn nội và được biểu thị bằng RSD (%) giữa các lần
tiêm. Cafein là alkaloid nhân purin tìm thấy trong hạt cà phê và các bộ phận của cây
chè (Camellia sinensis L.) [9], cacao (Theobroma cacao L.), cây cô la (Cola sp.)
[10], công thức phân tử: C8H10N4O2 (M = 194,19 g/mol). Cafein ở dạng tinh thể,
không màu, không mùi, vị đắng. Thăng hoa ở 178oC, nhiệt độ nóng chảy 238oC.
Tan nhiều trong nước và CHCl3 [36]. Cafein có tác dụng trợ tim và lợi tiểu nhẹ [9],
kích thích thần kinh trung ương, tăng cường sự tỉnh táo, có thể gây nhịp tim nhanh,
khả năng gây nghiện [28]. Khoảng tuyến tính giữa nồng độ và tỷ lệ diện tích pic
crinamidin/diện tích cafein với R2 = 0,9970 > 0,995 trong khoảng nồng độ từ 5 đến
50 µg/mL (tương ứng với 50 – 500 µg/g). Phương pháp xây dựng có độ lặp lại tốt,
độ thu hồi trên ba nền mẫu khác nhau (viên nang cứng, trà túi lọc, cao lỏng) đều đạt
yêu cầu của AOAC. Do đó phương pháp này phù hợp để xác định crinamidin trong
các chế phẩm TNHC. Tuy nhiên, chỉ ba đối tượng nền mẫu của các chế phẩm phổ
biến được lựa chọn để thẩm định mà chưa thẩm định được trên tất cả các đối tượng
nền mẫu.
Qua thực nghiệm so sánh hiệu quả của phương pháp tiêu chuẩn của DĐVN
IV sử dụng phương pháp HPLC và phương pháp xây dựng sử dụng kỹ thuật GC-
MS/MS, đồng thời tham khảo tài liệu [11], nhận thấy phương pháp xây dựng cho
hiệu suất chiết cao hơn, LOD và LOQ nhỏ hơn nhiều lần, có thể định lượng chế
phẩm hàm lượng nhỏ hơn nhiều lần, tiết kiệm thời gian và dung môi, hóa chất. Vì
vậy phương pháp xây dựng phù hợp trong việc góp phần tiêu chuẩn hóa các chế
phẩm có chứa thành phần TNHC.
4.3. Ứng dụng phƣơng pháp để xác định hàm lƣợng crinamidin trên mẫu thực
63
Qua xác định hàm lượng crinamidin từ 48 mẫu viên nang cứng, viên nén, trà
túi lọc, cao khô, cao phun sấy và cao lỏng thu thập trên thị trường và mẫu tại Viện
kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm quốc gia. Kết quả hàm lượng crinamidin
không đồng đều, cụ thể như sau:
Hàm lượng crinamidin trong 30 chế phẩm dạng viên (viên nang cứng và viên
nén) dao động trong khoảng từ 0 đến 223,7 µg/viên. Trong đó có 10 mẫu
không phát hiện crinamidin, chủ yếu ở dạng viên nang cứng. Viên nang cứng
và viên nén chủ yếu được bào chế từ nguyên liệu lá TNHC với dung môi
chiết là nước. Qua khảo sát quy trình chiết xuất nhận thấy việc sử dụng dung
môi nước cho hiệu suất chiết không cao, là một trong những nguyên nhân
gây ra sự dao động hàm lượng crinamidin trong các chế phẩm. Bên cạnh đó,
10 mẫu chứa hàm lượng crinamidin nhỏ hơn giá trị LOQ có thể do nguồn
nguyên liệu không đạt tiêu chuẩn, sử dụng các bộ phận khác của cây TNHC
hoặc có sự nhầm lẫn, thay thế bằng các loại dược liệu khác không chứa
crinamidin.
Hàm lượng crinamidin trong 13 mẫu cao thay đổi rộng, cụ thể: dao động từ
0,95 mg/100g đến 14,2 mg/100g đối với dạng cao khô, từ 0,065 mg/100g đến
9,61 mg/100g đối với dạng cao phun sấy và cao lỏng. Dạng cao phun sấy và
cao lỏng chủ yếu được bào chế từ nguyên liệu lá TNHC với dung môi chiết
là nước. Dạng cao lỏng thay đổi trong khoảng rộng do được chiết xuất ban
đầu từ hỗn hợp nguyên liệu. Điều này cho thấy chất lượng nguyên liệu đưa
vào sản xuất chưa được chuẩn hóa và/hoặc quy trình chiết xuất chưa được tối
ưu hóa.
Hàm lượng crinamidin trong 5 mẫu trà túi lọc có hàm lượng đồng đều hơn do
quy trình sản xuất đơn giản, chỉ bao gồm xay thô và đóng gói.
Hàm lượng crinamidin trong các chế phẩm TNHC thay đổi trong khoảng
rộng. Nghiên cứu đã góp phần trong từng bước tiêu chuẩn hóa các chế phẩm chứa
thành phần TNHC để đạt được sự đồng đều hàm lượng crinamidin trong các chế
phẩm, bảo đảm quyền lợi người sử dụng, đồng thời giải quyết được vấn nạn thuốc
và TPBVSK thật hay giả hiện nay.
64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
1. Đã khảo sát và lựa chọn điều kiện chiết xuất crinamidin từ các chế phẩm viên
nang cứng, trà túi lọc và cao lỏng bằng phương pháp chiết alkaloid dưới dạng base
sử dụng dung môi hữu cơ. Từ đó xây dựng quy trình chiết chung cho cả 3 nền mẫu
đã khảo sát. Cụ thể:
- Lựa chọn số lần chiết cho mỗi đối tượng là 2 lần.
- Lựa chọn được thời gian chiết tối ưu cho mỗi lần chiết xuất là 1 giờ.
- Lựa chọn tỷ lệ hỗn hợp dung môi CHCl3 : MeOH = 3 : 1.
2. Lựa chọn được chuẩn nội là cafein cho định lượng crinamidin.
3. Đã lựa chọn được điều kiện phân tích crinamidin bằng GC-MS/MS
- Tách bằng sắc ký khí sử dụng cột DB5-MS (30 m x 0,25 mm x 0,25 µm).
Chương trình nhiệt độ: nhiệt độ đầu 100oC, giữ 1 phút, tăng nhiệt với tốc độ
20
oC/phút đến 240oC, giữ 1 phút. Tiếp tục tăng 5oC/phút lên đến 290oC, giữ
6 phút.
- Phân tích MS/MS với EI 70 eV, chế độ MRM.
4. Đã thẩm định phương pháp xác định hàm lượng crinamidin trong chế phẩm với
các kết quả như sau:
- Phương pháp có tính chọn lọc đáp ứng yêu cầu; sau khi bắn phá crinamidin
qua MS/MS lựa chọn ba ion con, một ion được sử dụng để định lượng và hai
ion dùng để khẳng định sự có mặt của crinamidin trong mẫu. Bên cạnh đó
lựa chọn hai ion của cafein, một ion con được sử dụng để định lượng và một
ion con được dùng để xác nhận.
- Khoảng tuyến tính với R2 = 0,9970 trong khoảng nồng độ từ 5 đến 50 µg/mL
(tương ứng với 50 – 500 µg/g).
- Giới hạn định lượng của crinamidin là 1 µg/mL (tương ứng 10 µg/g).
- Độ lặp lại của phương pháp có độ lệch chuẩn tương đối từ 4,5% đến 4,9 %
trên các nền nang cứng, trà túi lọc và cao lỏng.
65
- Độ thu hồi trên nền nang cứng, trà túi lọc và cao lỏng thuộc khoảng 90,0%
đến 107,0% đáp ứng yêu cầu AOAC.
5. So sánh phương pháp đã xây dựng với phương pháp tiêu chuẩn của Dược điển
Việt Nam IV, phương pháp đã xây dựng có các ưu điểm sau:
- Quy trình chiết đã xây dựng cho hiệu suất chiết cao hơn so với quy trình
chiết của tiêu chuẩn DĐVN IV. Phương pháp đã xây dựng sử dụng chuẩn nội là
cafein, độ lặp tốt, giảm thiểu được các sai số trong phân tích.
- Phương pháp đã xây dựng có giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng thấp
hơn so với phương pháp tiêu chuẩn DĐVN IV, có thể định lượng những mẫu có
hàm lượng nhỏ hơn.
- Thời gian phân tích bằng GC-MS/MS không quá dài, chỉ khoảng một nửa
thời gian phân tích so với HPLC, đồng thời tiết kiệm thời gian hoạt hóa, rửa cột mà
HPLC cần cho mỗi lần phân tích. Bên cạnh đó, thời gian lưu của pic chính và chuẩn
nội khi phân tích bằng GC-MS/MS ổn định, RSD thời gian lưu tR (các lần phân tích,
các ngày phân tích khác nhau) < 2%, ít chịu ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài.
6. Đánh giá xác định hàm lượng crinamidin trên 48 mẫu thuốc và TPBVSK. Trong
đó có 10 mẫu không phát hiện crinamidin. Hàm lượng crinamidin trong 38 mẫu còn
lại thay đổi trong khoảng rộng giữa các chế phẩm có cùng dạng bào chế.
Kiến nghị
1. Áp dụng phương pháp xây dựng tại các phòng thí nghiệm có thiết bị GC-MS/MS
để xác định hàm lượng crinamidin đại trà.
2. Tiếp tục nghiên cứu liên phòng thí nghiệm nhằm bổ sung phương pháp đã xây
dựng vào hệ thống tiêu chuẩn kiểm nghiệm quốc gia phục vụ cho việc quản lý thuốc
và TPBVSK.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Trần Tử An, Thái Nguyễn Hùng Thu (2012), Hóa phân tích tập II, NXB Y học.
2. Nguyễn Tuấn Anh, Phạm Thị Giảng, Trịnh Văn Quỳ (2006), "Nghiên cứu
định tính, định lượng Crinamidin trong dược liệu và viên nang Trinh nữ
hoàng cung bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao", Tạp chí KIỂM
NGHIỆM THUỐC, 4(4), pp. 10 - 14.
3. Bộ Y Tế (2015), Dược điển Việt Nam IV Bản bổ sung, NXB Y học, Hà Nội,
pp. 1182 - 1184.
4. Bộ Y Tế (2009), Dược điển Việt Nam IV, NXB Y Học, pp. PL 125 - 127.
5. Bộ Y Tế, Thông tư ban hành Danh mục thuốc thiết yếu lần VII Bản dự thảo.
p. 51 - 52.
6. Chính phủ Nghị định 65/2017/NĐ-CP, Chính sách đặc thù về giống, vốn và
công nghệ trong phát triển nuôi trồng, khai thác dược liệu. 2017.
7. Phạm Hoàng Hộ (1999), Cây cỏ Việt Nam, NXB Trẻ, Hà Nội, pp. 500.
8. Võ Thị Bạch Huệ, Nguyễn Khắc Quỳnh Cứ, Ngô Vân Thu, Delome
Frederic, Daniel F. Michel Bechi (1999), "Khảo sát alcaloid chiết từ lá cây
Trinh nữ hoàng cung (Crinum latifolium L. Amaryllidaceae) bằng kỹ thuật
GC-MS", Tạp chí Dược học, 4, pp. 9-11.
9. Phạm Thanh Kỳ (2007), Dược liệu học Tập II, NXB Y học.
10. Đỗ Tất Lợi (2015), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà
Nội, pp. 510 - 512; 915-918; 924-926.
11. Phạm Luận (2014), Phương pháp phân tích sắc ký và chiết tách, Nhà xuất
bản Bách khoa Hà Nội.
12. Trần Cao Sơn - Viện kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm quốc gia
(2010), Thẩm định phương pháp trong phân tích hóa học & vi sinh vật, NXB
khoa học và kỹ thuật.
13. Nguyễn Viết Thân (2004), Những cây thuốc, vị thuốc thường dùng.
14. Nguyễn Nhật Thành, Phạm Thị Ninh, Trần Thị Phương Thảo, Hoàng Minh
Châu, Trần Văn Sung (2011), "Nghiên cứu thành phần hóa học lá cây trinh
nữ hoàng cung (Crinum latifolium) trồng ở Đồng Nai, Việt Nam", Tạp chí
Hóa học, (49), pp. 355 -361.
15. Thủ tướng chính phủ 1976/QĐ-TTg, Quyết định phê duyệt quy hoạch tổng
thể phát triển dược liệu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. 2013.
16. Nguyễn Hữu Lạc Thủy (2014), Nghiên cứu thành phần hóa học, thiết lập
chất đối chiếu và xây dựng quy trình kiểm nghiệm thành phần alkaloid và
flavonoid cho cây Trinh nữ hoàng cung (Crinum latifolium L.
Amaryllidaceae), Luận án tiến sĩ Dược học, Đại học Y Dược thành phố Hồ
Chí Minh.
17. Nguyễn Hữu Lạc Thủy, Nguyễn Hồng Thiên Thanh, Võ Thị Bạch Huệ
(2013), "Phân lập và xây dựng chất chuẩn crinamidin từ lá trinh nữ hoàng
cung Crinum latifolium L.", Tạp chí Dược học, 441, pp. 38 - 41.
18. Tuệ Tĩnh 3033 cây thuốc đông y y học cổ truyển Tuệ Tĩnh.
19. Nguyễn Thị Ngọc Trâm, Dương Thị Thúy Nga, Nguyễn Thị Tường Vy,
Phạm Quỳnh Khoa, Hà Diệu Ly, Hà Hồi, Nguyễn Minh Đức (2016), "Điều
chế và thiết lập chất chuẩn crinamidin", Tạp chí Dược học, 477, pp. 52-57.
20. Nguyễn Thị Ngọc Trâm, Phan Thị Phi Phi, Phan Thị Thu Anh (2008), "Tác
dụng phục hồi thương tổn tế bào Lympho T và dòng tủy của viên nang Crila
trinh nữ hoàng cung (Crinum latifolium L.)", Tạp chí Dược học, 5, pp. 10 - 14.
Tiếng Anh
21. Association of Official Analytical Chemists (2002), AOAC Guidelines for
Single Laboratory Validation of Chemical Methods for Dietary Supplements
and Botanicals.
22. Daniel C. Harris (2006), Quantitative Chemical Analysis, seventh edition
Craig Bleyer, W.H Freeman and Company, New York, pp. 474-555.
23. David M. Bliesner (2006), Validating chromatographic methods - A pratical
guide, Wiley - interscience.
24. Edmond de Hoffmann, Vincent Stroobant (2007), Mass Spectrometry
Principles and Applications, Third edition, Wiley, pp. 217-221.
25. Elena Stashenko and Jairo René Martínez (2014), Gas Chromatography -
Mass Spectroscopy, Advances in Gas Chromatography, Xinghua Guo (Ed.),
Intech.
26. Francesc Viladomat, Giovanna R. Almanza, Carles Codina, Jaume Bastida,
William E. Campbell, Shaheed Mathee (1996), "Alkaloid from Brunsvigia
orientalis", Phytochemistry, 43(6), pp. 1379-1384.
27. Shibnath Ghosal, Kulwant S. Saini, August Wilhelm Frahm (1983),
"Alkaloids of Crinum latifolium", Phytochemistry, 22, pp. 2305 - 2309.
28. Jasvinder Chawla, Amer Suleman (2017), "Neurologic Effects of Caffeine",
Medscape.
29. John Refaat, Mohamed S. Kamel, Mahmoud A. Ramadan and Ahmed A. Ali
(2013), "Crinum; an endless source of bioactive principles: A review. Part V.
Biological profile", International journal of pharmaceutaical sciences and
research, 4(4), pp. 1239 - 1252.
30. Jonathan MELVILLE (2014), "GC/MS Analysis of Caffeine", UC Berkeley
College of Chemistry.
31. Levin S "Traditional Vietnamese herb Crinum latifolium shows promise for
prostate and ovarian health", International Journal of Immunopharmacology,
1(12), pp. 2143-2150.
32. Marcel Jenny, Angela Wondrak , Elissaveta Zvetkova, Nguyen Thi Ngoc
Tram, Phan Thi Phi Phi, Harald Schennach, Zoran Culig, Florian Ueberall,
Dietmar Fuchs (2011), "Crinum latifolium leave extracts suppress immune
activation cascades in peripheral blood mononuclear cells and proliferation
of prostate tumor cells", Scientia Pharmaceutica, 79(2), pp. 323 - 336.
33. Nguyen Hai Nam, Kim Yong, et al. (2004), "New constituents from Crinum
latifolium with inhibitory effects against tube-like formation of human umbilical
venous endothelial cells", Natural Product Research 18(6), pp. 485 - 491.
34. Quincy A. Edwards Sherry-Anne S. Hinkson, Leah D. Garner-O’neale And
Sergei M. Kulikov (2015), "Quantification of caffeine in selected beverages
via gas chromatography mass spectroscopy", Sadguru Publications.
35. Shigeru Kobayashi, Tokumoto Toshihiro, Kihara Masaru, Imakura Yasuhiro,
Shingu Tetsuro, Taira Zenei (1984), "Alkaloidal constituents of Crinum
latifolium and Crinum bulbispermum (Amaryllidaceae)", Chemical and
Pharmaceutical Bulletin, 32, pp. 3015 - 3022.
36. Tadelech Atomssa and A.V. Gholap (2011), "Characterization of caffeine
and determination of caffeine in tea leaves using uv-visible spectrometer",
African Journal of Pure and Applied Chemistry, 5(1), pp. 1-8.
37. The Commission of The European Communities (2012), "Comission
Decision of 12 August 2002 implementing Council Directive 96/23/EC
concerning the performance of analytical methods and the interpretation of
results (2002/657/EC)", Official Journal of the European Communities.
38. Nguyen Thi Ngoc Tram, Maya Mitova, Vassya Bankova, Nedyalka
Handjieva, Simeon S. Popov (2002), "GC-MS of Crinum latifolium L.
Alkaloids", Z. Naturforsch C., 57 (3-4), pp. 239 - 242.
39. Nguyen Thi Ngoc Tram, Zornitza G. Kamenarska, Nedyalka V. Handjieva,
Vassya S. Bankova, Simeon S. Popov (2003), "Volatiles from Crinum
latifolium", Journal of Essential Oil Research, 15(3), pp. 195-197.
40. Zvetkova E, Wirleitner B, Tram N, Schennach H and Fuchs D (2001),
"Aqueous extracts of Crinum latifolium (L.) and Camellia sinensis show
immunomodulatory properties in human peripheral blood mononuclear
cells", Journal of International Immunopharmacology, 1(12), pp. 2143-2150.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- lien_lv_1803_2095567.pdf