Xác định vai trò gây bệnh của vi khuẩn E. coli, C. perfringens trong hội chứng tiêu chảy ở lợn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi tại tỉnh Hưng Yên và thử nghiệm phác đồ điều trị

Bệnh tiêu chảy ở lợn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi tại tỉnh Hưng Yên có một số đặc điểm dịch tễ đặc trưng cơ bản là : - Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy là 30,30% và tỷ lệ chết do tiêu chảy là 5,07%. - Tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do tiêu chảy có sự sai khác giữa các mùa trong năm. - Phương thức chăn nuôi khác nhau ảnh hưởng đến tỷ lệ lợn mắc và chết do tiêu chảy. Chăn nuôi theo phương thức công nghiệp có tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do tiêu chảy l à thấp nhất. - Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy giảm dần theo tuổi , cao nhất là ở lợn từ sơ sinh đến 7 ngày tuổi .

pdf116 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 5327 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Xác định vai trò gây bệnh của vi khuẩn E. coli, C. perfringens trong hội chứng tiêu chảy ở lợn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi tại tỉnh Hưng Yên và thử nghiệm phác đồ điều trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khuẩn E. coli có mặt ở hạch ruột và ruột non là 100%, máu tim 81,8%, gan 72,7%, lách 63,6%, thận 72,7%. Các kết quả trên đã phần nào chứng tỏ rằng vi khuẩn E. coli và C. perfringens đóng vai trò quan trọng gây bệnh tiêu chảy cho lợn từ sơ sinh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 65 - đến 60 ngày tuổi nuôi tại Hưng Yên. Điều này cũng đã được nhiều tác giả khẳng định, đồng thời cũng phù hợp với cơ chế gây bệnh của vi khuẩn E. coli và C. perfringens mà chúng tôi đã trình bày ở phần tổng quan. 3.2.3. Kết quả xác định số lƣợng vi khuẩn E. coli và C. perfringens trong phân lợn bệnh và lợn bình thƣờng Nhiều tác giả khi nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy ở lợn đã cho rằng: loạn khuẩn đường ruột là nguyên nhân gây ra tiêu chảy ở lợn. Sự biến động về số lượng vi khuẩn có trong phân lợn tiêu chảy phản ánh hiện tượng loạn khuẩn đường ruột. Để tìm hiểu vấn đề này, chúng tôi tiến hành xác định số lượng vi khuẩn E. coli và C. perfringens trong phân của lợn bị tiêu chảy và lợn bình thường. Kết quả mức độ biến động số lượng vi khuẩn ở lợn trong các giai đoạn sinh trưởng khác nhau được thể hiện ở bảng sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 66 Bảng 3.8: Mức độ biến động vi khuẩn E. coli và C. perfringens trong phân lợn khỏe và phân lợn tiêu chảy Tuổi lợn (ngày) Lợn tiêu chảy Lợn bình thƣờng Mức độ biến động VK ở lợn tiêu chảy so với lợn bình thƣờng (Số lần tăng) Số lƣợng VK (x 10 6 ) TB/g phân Số lƣợng VK (x 10 6 ) TB/g phân Số mẫu kiểm tra E. coli C. perfringens Số mẫu kiểm tra E. coli C. perfringens E. coli C. perfringens 1-21 5 161,2 39,7 4 6,7 2,1 24,1 18,9 22-45 7 149,5 42,5 5 8,2 2,3 18,2 18,5 46-60 5 138,7 38,7 5 5,9 2,5 23,5 15,5 Tính chung 5,7 149,8 40,3 4,7 6,9 2,3 21,9 17,5 - 6 6 - Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 67 - Kết quả ở bảng 3.8 cho thấy: có thể thấy ngay số lượng vi khuẩn E. coli có trong chất chứa đường ruột của lợn bị tiêu chảy cao hơn rất nhiều (~ 22 lần) so với lợn khoẻ mạnh, còn số lượng vi khuẩn C. perfringens ở lợn tiêu chảy cao hơn gấp ~18 lần so với lợn bình thường. Cụ thể như sau: - Số lượng vi khuẩn E. coli trung bình đếm được trong 1 g phân của lợn bình thường ở 1 - 21 ngày tuổi là 6,7 x 10 6 vi khuẩn; 22 - 45 ngày tuổi là 8,2 x 10 6 vi khuẩn; ở 46 - 60 ngày tuổi là 5,9 x 10 6 . Số lượng này đã tăng lên rất nhiều ở lợn tiêu chảy, tương ứng với các số lượng là 161,2 x 10 6 (tăng 24,1 lần); 149,5 x 10 6 (tăng 18,2 lần) và 138,7 x 10 6 (tăng 23,5 lần) ở lợn các giai đoạn 1 -21; 22 - 45; và 46 - 60 ngày tuổi). - Vi khuẩn C. perfingens trung bình đếm được trong 1 g phân của lợn bình thường ở 1 - 21 ngày tuổi là 2,1x 10 6 vi khuẩn; 22 - 45 ngày tuổi là 2,3 x 10 6 vi khuẩn; ở 46 - 60 ngày tuổi là 2,5 x 10 6 . Số lượng này cũng đã tăng lên rất nhiều ở lợn tiêu chảy (1-21; 22-45; 46-60 ngày tuổi) với các con số tương ứng là 33,7 x 10 6 (tăng 18,9 lần); 42,5 x 10 6 (tăng 18,5 lần); 38,7 x 10 6 (tăng 15,5 lần) vi khuẩn trong 1 g phân. Kết quả xác định số lượng vi khuẩn cũng phù hợp với kết quả phân lập vi khuẩn như đã trình bày ở bảng 3. 6 và bảng 3.7. Cả 2 loại vi khuẩn đều phân lập được từ các mẫu là phủ tạng của lợn bệnh và từ các mẫu phân với tỷ lệ cao. Kết quả của nghiên cứu này là cũng phù hợp với nghiên cứu của một số tác giả khác, đó là sự tăng lên về số lượng của vi khuẩn trong đường ruột của lợn mắc bệnh tiêu chảy. Tác giả Trương Quang (2005) [42], khi kiểm tra số lượng vi khuẩn E. coli/1g phân từ 314 mẫu phân của lợn không bị tiêu chảy và 312 mẫu của lợn bị tiêu chảy, cho kết quả là số lượng vi khuẩn ở lợn 1 - 21 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 68 - ngày tuổi cao gấp 2,46 - 2,73 lần và ở lợn 22 - 60 ngày tuổi là 1,88 - 2,10 lần so với lợn không bị tiêu chảy. Theo Bergelan và cs (1986)[63] thì trong chất chứa của ruột ở lợn khoẻ mạnh không có biểu hiện tiêu chảy thì chỉ chứa một lượng vi khuẩn yếm khí C. perfringens là 10 5 vi khuẩn/g, còn khi số lượng vi khuẩn lên tới 10 6 /g được coi là ngưỡng bệnh lý và cần phải có biện pháp can thiệp kịp thời. Các tác giả Hồ Soái và Đinh Thị Bích Lân (2005) [44] cũng phân lập E. coli ở lợn con từ 1 - 60 ngày tuổi nhưng chia thành 2 giai đoạn phát triển khác nhau của lợn, cho kết quả là số lượng vi khuẩn E. coli phân lập được từ lợn bị tiêu chảy ở 1- 45 ngày tuổi là 132,79  10 6 /g phân và ở lợn 40 - 60 ngày tuổi là 124,08  10 6 /g phân, gấp 2,37 lần và 1,39 lần, so với lợn không bị tiêu chảy. Nghiên cứu của Trần Thị Hạnh và cs (2000)[14], khi lợn bị viêm ruột tiêu chảy, số lượng vi khuẩn C. perfingens có sự tăng cao hơn so với bình thường tới hàng triệu vi khuẩn trong 1 g phân. Từ các dẫn liệu khoa học trên, kết hợp với kết quả của nghiên cứu này, cho thấy có sự khác nhau về số lượng vi khuẩn E. coli trong 1 g chất chứa giữa các lứa tuổi của lợn. Điều này có thể được giải thích dựa trên cơ sở khác nhau về đặc điểm sinh lý trong từng giai đoạn sinh trưởng của lợn, sự dần hoàn thiện chức năng bộ máy tiêu hoá cũng như khu hệ sinh vật trong đường ruột và thời gian tiếp xúc với điều kiện ngoại cảnh. Ngoài ra, thành phần và số lượng vi khuẩn của đường ruột phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nữa như: thể trạng của lợn, tập quán chăn nuôi, khẩu phần dinh dưỡng, chất lượng thức ăn... Lợn khoẻ mạnh bình thường, số lượng vi khuẩn đường ruột luôn luôn ở thế cân bằng động, nhưng khi lợn bị stress làm giảm sức đề kháng cơ thể, một Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 69 - số loại vi khuẩn sẽ có cơ hội phát triển tăng nhanh về số lượng làm mất tính cân bằng động và gây bệnh tiêu chảy. Trong thí nghiệm này, có thể thấy vi khuẩn E. coli đã có sự tăng đột biến rất lớn về số lượng khi lợn mắc tiêu chảy, và có thể là trong quá trình phát triển, vi khuẩn E. coli đã sản sinh ra chất kháng khuẩn Colicin V ức chế sự phát triển của các loại vi khuẩn đường ruột khác, để chiếm vị trí độc tôn trong hệ vi khuẩn đường ruột. Vấn đề này cũng đã phần nào lý giải cho hiện tượng vì sao tỷ lệ phân lập được các loại vi khuẩn khác như: Salmonella, Clostridium và một số vi khuẩn đường ruột khác là rất thấp trong các mẫu được kiểm tra. 3.2.4. Kết quả giám định đặc tính sinh hoá của các chủng vi khuẩn phân lập đƣợc Mỗi loại vi khuẩn có một số đặc tính sinh học riêng biệt như: tính chất mọc của vi khuẩn trên các môi trường nuôi cấy thông thường và môi trường đặc hiệu, chuyển hoá các loại đường và sinh sản các hợp chất sinh học trung gian trong môi trường nuôi cấy. Do đó sau khi đã tiến hành giám định các đặc điểm về hình thái và nuôi cấy trên môi trường nước thịt, thạch thường, macconkey, thạch máu, Endo của các chủng vi khuẩn phân lập nhằm phân loại và xác định đúng loài, trên cơ sở đó có những nghiên cứu tiếp theo. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 70 - Bảng 39: Kết quả giám định đặc tính sinh hóa của các chủng vi khuẩn E. coli và C. perfringens phân lập đƣợc TT Loại phản ứng sinh hóa Kết quả E. coli (n=30) Cl. perfringens (n=15) Số chủng dƣơng tính/Tổng số chủng kiểm tra Tỷ lệ % Số chủng dƣơng tính/Tổng số chủng kiểm tra Tỷ lệ % 1 Indol 30/30 100.0 0/15 0 2 MR 30/30 100.0 - - 3 VP 0/30 0 - - 4 Citrat 0/30 0 - - 5 Inositol 0/30 0 - - 6 Lactose 30/30 100.0 12/15 80.0 7 Maltose 30/30 100.0 13/15 86.7 8 Mannitol 30/30 100.0 - - 9 Mannose 30/30 100.0 - - 10 Sorbitol 30/30 100.0 - - 11 Xylose 30/30 100.0 - - 12 Glucose 30/30 100.0 14/15 93.3 13 Sucrose 22/30 73.3 15/15 100.0 Ghi chú: - : Không kiểm tra Kết quả của bảng 3.9 cho thấy: + Tất cả các chủng E. coli phân lập được (100%) đều có khả năng gây dung huyết trên môi trường thạch có bổ sung 5% máu cừu. 100% các chủng E. coli được kiểm tra cho phản ứng sinh Indol và MR dương tính, còn các phản Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 71 - ứng VP và Citrat thì đều cho kết quả âm tính. Tỷ lệ các chủng lên men đường Lactose, Maltose, Mannitol, Mannose, Sorbitol, Xylose là 100%. Riêng với đường sucrose tỷ lệ lên men 73,3%, còn đường inositol thì cho kết quả âm tính. + Tất cả các chủng C. perfringens được kiểm tra đều có phản ứng Indol âm tính. Tỷ lệ các chủng vi khuẩn lên men đường sucrose là 100%, còn với các loại đường Lactose, Maltose, Glucose thì tỷ lệ lên men lần lượt là 80,0%, 86,7% và 93,3%. So sánh kết quả giám định đặc tính sinh hoá của 30 chủng vi khuẩn E. coli và 15 chủng C. perfringens phân lập được với bảng sinh hoá chuẩn của các loại vi khuẩn này thì thấy các chủng vi khuẩn phân lập được từ lợn tiêu chảy tại Hưng Yên đều có các đặc điểm chung, rất điển hình của vi khuẩn E. coli hoặc C. perfringens như đã được các tài liệu trong và ngoài nước mô tả. 3.2.5. Kết quả xác định serotyp kháng nguyên O của các chủng E. coli phân lập đƣợc Serotyp O của 30 chủng vi khuẩn E. coli đã được xác định bằng phản ứng ngưng kết nhanh trên phiến kính. Kết quả được trình bày ở bảng 3.10. Bảng 3.10: Kết quả xác định serotyp kháng nguyên O của các chủng vi khuẩn E. coli phân lập đƣợc từ lợn bệnh TT Serotyp O Kết quả (n=30) Số chủng dƣơng tính Tỷ lệ (%) 1 O8 3 10,0 2 O101 4 13,3 3 O138 3 10,0 4 O139 4 13,3 5 O141 4 13,3 6 O149 12 40,0 Tổng số 30 100 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 72 - Kết quả ở bảng 3.10 cho thấy tất cả 30 chủng vi khuẩn E. coli được kiểm tra đều cho phản ứng dương tính với 1 trong 6 serotyp kháng huyết thanh O. Trong đó, số chủng thuộc serotyp O149 là 12 chủng, chiếm tỷ lệ cao nhất là 40,0%; số chủng thuộc các serotyp O141, O101 và O139 là bằng nhau, 4 chủng, chiếm tỷ lệ 13,3%. Serotyp O8 và O138 có tỷ lệ thấp nhất, chỉ chiếm 10,0%. Theo tác giả Nguyễn Thị Nội (1985)[28] các chủng E. coli phân lập được từ lợn con chủ yếu thuộc các serotyp O149: K88; O147: K88; O141: K88. Theo Lê Văn Tạo và cs (1993)[46], từ 50 chủng E. coli phân lập từ lợn con theo mẹ thì 15 chủng mang kháng nguyên bám dính K88 chủ yếu thuộc các serotyp: O141, O1, O149, O86, O111, O55, O26. Theo Bertschinger và cs (1992)[66] nghiên cứu ở Thụy Điển thì thấy đa số các chủng E. coli phân lập được thuộc serotyp O139 (25/32), ngoài ra còn có các serotyp O141, O149, O138. Theo Fairbrother, J, M (1992) [74], các seroyp O138, O139, O141 và O149 thuộc nhóm vi khuẩn ETEC và VTEC là các nhóm thường hay gặp nhất gây tiêu chảy cho lợn con sau cai sữa. Tác giả Vũ Khắc Hùng và cs (2004) [20] khi xác định serotyp kháng nguyên O của các chủng E. coli phân lập từ lợn con bị tiêu chảy ở Cộng hoà Slovakia lại thấy rằng: Serotyp O149 chiếm tỷ lệ cao nhất (77%) trong tổng số 220 chủng vi khuẩn được kiểm tra, serotyp O141 có tỷ lệ thấp hơn 4,5%. Các serotyp O2, O15, O101 và O157 có cùng tỷ lệ là 1,8%, còn lại các serotyp O8, O54, O84, O147 chiếm các tỷ lệ tương ứng là 6,3%; 2,2%; 2,7%; 2,2%. Cũng xác định serotyp kháng nguyên O của các chủng E. coli phân lập được ở lợn sau cai sữa ở những địa điểm lấy mẫu khác là khu vực đồng bằng sông Cửu Long, Nguyễn Khả Ngự (2000) [32] cho biết, trong số 11 serotyp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 73 - được xác định, O26 chiếm tỷ lệ cao nhất 27,8%, tiếp theo là O139 chiếm tỷ lệ 13,9%, các serotyp O127, O111, O124, O125, O126, O86, O149 đều chiếm tỷ lệ 8,3%, còn serotyp O55, O128 chỉ chiếm tỷ lệ 2,8%. Kết quả của tác giả Nguyễn Khả Ngự ít nhiều có sự sai khác với các kết quả của nghiên cứu này, vì các mẫu được điều tra trong nghiên cứu của Nguyễn Khả Ngự có nguồn gốc là lợn mắc bệnh phù đầu, còn trong nghiên cứu này là mẫu được lấy từ các lợn sau cai sữa bị mắc bệnh tiêu chảy. Ở tỉnh Tiền Giang, các tác giả Bùi Trung Trực và cs (2004) [60] lại thấy các serotyp O8, O64, O142, O138 và O139 là phổ biến, trong đó O139 chiếm tỷ lệ cao nhất. Tác giả cũng đã suy luận là đàn lợn của tỉnh Tiền Giang có nguy cơ mắc bệnh phù đầu. Kết quả của chúng tôi có sự khác biệt so với các nghiên cứu trên, nhưng hầu hết các nghiên cứu đều chỉ ra rằng serotyp kháng nguyên O149 chiếm tỷ lệ cao và là một serotyp chính gây bệnh cho lợn. 3.2.6. Kết quả xác định các yếu tố gây bệnh của các chủng vi khuẩn E. coli Để gây bệnh cho lợn vi khuẩn E. coli thuộc nhóm ETEC phải bám dính được vào tế bào nhung mao ruột non của lợn, từ đó xâm nhập vào tế bào biểu mô, ở đây vi khuẩn sản sinh độc tố đường ruột. vì vậy yếu tố bám dính có vai trò quan trọng đối với quá trình gây bệnh của vi khuẩn E. coli. Fairbrother. J.M (1992)[74] coi yếu tố bám dính là yếu tố quan trọng chỉ sau enterotoxin trong việc xác định vai trò gây bệnh của các chủng vi khuẩn E. coli . Các yếu tố bám dính F4, F5, F6, F18, F41, độc tố chịu nhiệt STa, STb, độc tố không chịu nhiệt LT và độc tố verotoxin VT2e đã được xác định trong số 30 chủng E. coli phân lập được bằng phản ứng PCR. Kết quả được trình bày ở bảng 3.11. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 74 - Bảng 3.11: Tỷ lệ các chủng vi khuẩn E. coli mang các yếu tố gây bệnh Các yếu tố gây bệnh Số chủng mang các yếu tố gây bệnh (n=30) Số chủng dƣơng tính Tỷ lệ (%) Yếu tố bám dính F4 12 40,0 F5 0 0 F6 0 0 F18 9 30,0 F41 0 0 Độc tố STa 11 36,7 STb 15 50,0 LT 7 23,3 VT2e 12 40,0 Trong 5 loại kháng nguyên bám dính, có 12 chủng mang yếu tố gây bệnh là F4, chiếm tỷ lệ 40,0% và 9 chủng mang F18, chiếm tỷ lệ (30,0%). - Trong các loại độc tố, số chủng mang độc tố STb chiếm tỷ lệ cao nhất (50,0%), tiếp theo là độc tố VT2e (40,0%), STa (36,7%), và thấp nhất là LT (23,3%). Cù Hữu Phú và cs (2003)[40] khi nghiên cứu trên 84 chủng E. coli có 38/84 chủng, chiếm 42,5% mang kháng nguyên F4 và 14/84 chủng, chiếm 16,7% mang kháng nguyên F5 và không có chủng nào mang kháng nguyên F6 (987P) và F41. Trong số 3 loại độc tố đường ruột là STa và STb và LT thì số chủng có khả năng sản sinh STb chiếm tỷ lệ cao nhất (70/84chủng), sau đó đến STa (57/84 chủng) và LT (40/84 chủng). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 75 - Kết quả xác định khả năng bám dính của vi khuẩn E. coli của chúng tôi thấp hơn nhiều so với kết quả nghiên cứu của Do và cs (2006) [71] Khi tiến hành một nghiên cứu với 85 chủng vi khuẩn E. coli thu thập được từ một số tỉnh của miền Bắc đã kết luận: có 94,1% số chủng mang kháng nguyên bám dính (F4 hoặc F18) và 5,9% số chủng không mang kháng nguyên bám dính. Hiện tượng này xảy ra tại Hưng Yên có thể được giải thích là do lấy mẫu ở các địa phương khác nhau, thời gian địa điểm lấy mẫu khác nhau do việc sử dụng vaccin của các địa phương khác nhau dẫn tới tỷ lệ các chủng mang các loại kháng nguyên bám dính cũng khác nhau. 3.2.7. Kết quả kiểm tra độc lực của một số chủng vi khuẩn E. coli và C. perfringens phân lập đƣợc trên động vật thí nghiệm Từ các kết quả nghiên cứu về nuôi cấy, giám định đặc tính sinh vật học hoá học, xác định một số yếu tố gây bệnh của các chủng vi khuẩn E. coli và C. perfringens phân lập được từ lợn con mắc bệnh phân trắng ở lứa tuổi 1- 60 ngày tuổi tại Hưng Yên, chúng tôi đã chọn 5 chủng E. coli đại diện cho các serotyp và các yếu tố gây bệnh và 5 chủng C. perfringens để tiến hành kiểm tra độc lực trên chuột bạch. Kết quả được trình bày ở bảng 3.12. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 76 Bảng 3.12: Kết quả xác định độc lực trên chuột bạch của một số chủng E. coli và C. perfringens phân lập đƣợc từ lợn bệnh TT Loại vi khuẩn Ký hiệu chủng vi khuẩn Số chuột tiêm (con) Liều tiêm và đƣờng tiêm Số chuột chết theo thời gian (con) Tỷ lệ chuột chết (%) < 12 giê > 12 - 24 giê > 24 - 36 giê > 36 - 48 giê > 48 giê 1 E. coli E-HY5 2 0.2 ml canh trùng vào phúc xoang 2 100 2 E-HY7 2 1 50 3 E-HY12 2 2 100 4 E-HY19 2 2 100 5 E-HY23 2 2 100 11 C. perfringens C-HY5 2 0.2ml dịch ly tâm từ canh trùng vào tĩnh mạch đuôi 2 100 12 C-HY7 2 2 100 13 C-HY9 2 2 100 14 C-HY11 2 2 100 15 C-HY15 2 2 100 - 7 6 - Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 77 - Kết quả bảng 3.12 cho thấy: + Đối với vi khuẩn E. coli: Trong số 5 chủng vi khuẩn E. coli được kiểm tra, có 4 chủng giết chết 100% số chuột được tiêm trong thời gian từ 12 - 48 giờ, chỉ có chủng E-HY7 chỉ gây chết 50% số chuột được tiêm trong thời gian 12 - 24 giờ, chứng tỏ các chủng vi khuẩn E. coli được kiểm tra có độc lực cao. + Đối với vi khuẩn C. perfringens: Cả 5 chủng vi khuẩn C. perfingens đều gây chết 100% số chuột được tiêm. Riêng chủng C-HY7 có thời gian gây chuột chết sớm nhất là 12 giờ sau khi tiêm, còn chủng C-HY5 có thời gian gây chết chuột muộn nhất là từ 36 - 48 giờ. Các chuột chết đều có bụng chướng to. Khi mổ khám có các bệnh tích như phổi viêm, xuất huyết trên bề mặt gan, lách sưng to, ruột xuất huyết, tim nhão. Lấy máu tim, ria cấy trên đĩa thạch máu, thạch Macconkey hoặc môi trường yếm khí thì đều phân lập lại được vi khuẩn thuần khiết từ máu tim. Tác giả Trương Quang (2005) [42] khi tiến hành kiểm tra độc lực của 30 chủng E. coli phân lập được từ phân của lợn từ 1 đến 60 ngày tuổi bị tiêu chảy cho kết quả: 27 chủng E. coli (chiếm 90%) giết chết 100% số chuột thí nghiệm và 3 chủng giết chết 50% số chuột thí nghiệm sau thời gian từ 24-72 giờ. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các tác giả Hồ Soái và Đinh Thị Bích Lân (2005) [44] cũng đã thông báo các kết quả tương tự khi kiểm tra độc lực với 5 chủng E. coli phân lập từ phân của lợn bị tiêu chảy, có 4 chủng giết chết 100% và 1 chủng giết chết 50% số chuột được tiêm. Các tác giả khác như: Nguyễn Thị Kim Lan (2004) [21], Bùi Trung Trực và cộng sự (2004) [62] cũng có kết quả thử độc lực của vi khuẩn E. coli gây chết 100% chuột thí nghiệm. Với nghiên cứu của Trần Thị Hạnh và cs (2000)[16] cũng cho thấy các chủng vi khuẩn C. perfingens phân lập được ở lợn con tiêu chảy có độc lực mạnh, hầu hết các chủng vi khuẩn gây chết chuột trong vòng 24 giờ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 78 - Kết quả xác định độc lực của các chủng vi khuẩn E. coli và C. perfringens trên chuột bạch đã cho thấy: các chủng vi khuẩn phân lập được từ lợn mắc tiêu chảy tại Hưng Yên có độc lực khá mạnh và là các nguyên nhân quan trọng trong hội chứng tiêu chảy của lợn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi tại tỉnh Hưng Yên. 3.2.8. Kết quả xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh của các chủng vi khuẩn phân lập đƣợc Trong những năm gần đây, hiện tượng kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn đường ruột ngày càng tăng. Đây cũng chính là lý do giải thích cho việc tại sao kết quả điều trị bằng kháng sinh đối với tiêu chảy trong thời gian gần đây mang lại hiệu quả không cao. Vì vậy, để lựa chọn loại kháng sinh phù hợp giúp cho việc điều trị bệnh tiêu chảy do E. coli và C. perfringens gây ra cho lợn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên có kết quả tốt, chúng tôi đã tiến hành kiểm tra khả năng mẫn cảm với kháng sinh đối với 30 chủng vi khuẩn E. coli và 15 chủng vi khuẩn C. perfringens với 13 loại kháng sinh khác nhau. Kết quả được trình bày ở bảng 3.13. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 79 Bảng 3.13: Kết quả xác định khả năng mẫn cảm của kháng sinh với 1 số chủng vi khuẩn E. coli và C. perfringens phân lập đƣợc từ lợn bệnh TT Loại kháng sinh E. coli (n=30) C. perfringens. (n=15) Mẫn cảm Kháng Mẫn cảm Kháng Số chủng Tỷ lệ (%) Số chủng Tỷ lệ (%) Số chủng Tỷ lệ (%) Số chủng Tỷ lệ (%) 1 Tetracyclin (30 g) 0 0 30 100 7 46,7 8 53,3 2 Sulfamethoxazole/ Trimethoprim (25 g) 2 6,7 28 93,3 2 13,3 13 86,7 3 Enrofloxacin (5 g) 25 70,0 5 30,3 2 13,3 13 86,7 4 Gentamicin (10 g) 22 73,3 8 26,7 10 66,7 7 46,6 5 Ampicillin (10 g) 25 83,3 5 16,7 5 33,3 10 66,6 6 Cephalothin (30 g) 28 93,3 2 6,7 8 53,3 7 46,7 7 Amikacin (30 g) 30 100 0 0 2 13,3 13 86,7 8 Apramycin (15 g) 20 66,7 10 33,3 0 0 15 100 9 Ceftiofur (30 g) 30 100 0 0 2 13,3 13 86,7 10 Neomycin (30 g) 7 23,3 23 76,7 0 0 15 100 11 Spectinomycin (109 g) 1 3,3 29 96,7 0 0 15 100 12 Streptomycin (10 g) 9 30,0 21 70,0 0 0 15 100 13 Lincomycin (15 g) 20 66,7 10 33,3 11 73,3 4 26,7 - 7 9 - Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 80 - Bảng 3.13 cho thấy: Trong số 13 loại kháng sinh được thử - Các chủng E. coli phân lập được đặc biệt mẫn cảm với Amikacin và Ceftiofur, đạt tỷ lệ 100%. Một số kháng sinh khác như: Enrofloxacin ,Gentamicin, Ampicillin, Cephalothin và Apramycin, cũng có tỷ lệ mẫn cảm cao, lần lượt là 70%, 73,3%, 83,3%, 93,3% và 66,7%. Tuy nhiên, các chủng được thử đều kháng mạnh với Tetracyclin (100%) và một số loại kháng sinh thông dụng khác như: Streptomycin, Neomycin, Sulfamethaxazol/ Trimethoprim, Spectinomycin và với tỷ lệ tương ứng là 70,0%. 76,7%, 93,3%, 96,7%. Một số kháng sinh mới đưa vào sử dụng như: Enrofloxacin cũng đã có kết quả kháng thuốc chiếm tỷ lệ đáng kể là 66,7%. - Các chủng C. perfringens được kiểm tra có tỷ lệ kháng cao với hầu hết các loại kháng sinh được kiểm tra, chỉ trừ 2 loại là Cephalothin và Lincomycin có tỷ lệ mẫn cảm >50% (53,3-73,3%). So sánh kết quả đạt được với một số tác giả trong nước nghiên cứu về khả năng kháng kháng sinh và mẫn cảm của vi khuẩn E. coli thì thấy không có sự sai khác nhiều. Đỗ Ngọc Thuý và cộng sự (2002) [57] khi kiểm tra tính mẫn cảm với kháng sinh của 106 chủng vi khuẩn E. coli phân lập được từ lợn theo mẹ bị tiêu chảy giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại các trại chăn nuôi lợn cho kết quả các loại kháng sinh đều mẫn cảm mạnh với vi khuẩn E. coli là Apramycin, Ceftiofur và Akamicin với các tỷ lệ lần lượt là 99,06%, 100% và 92,45%. Tác giả Đoàn Thị Kim Dung (2003) [9] khi thử kháng sinh đồ của vi khuẩn E. coli phân lập được đã cho biết: Vi khuẩn E. coli có tính kháng khá cao với các loại kháng sinh đã được dùng rộng rãi như Tetracycline (64,0%), Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 81 - Streptomycin (70,7%), Chloramphenicol (75,5%), và mẫn cảm mạnh với các kháng sinh mới như Ceftiofur (98,0%), Apramycin (93,0%). Thử kháng sinh đồ với 4 loại kháng sinh: Akamicin, Doxycyclin, Ampicilin và Cefuroxim, Nguyễn Thị Kim Lan (2004) [21] cho biết vi khuẩn E. coli gây dung huyết ở lợn con 6 - 8 tuần tuổi phân lập được tại Bắc Giang và Thái Nguyên rất mẫn cảm với kháng sinh Amikacin, yếu hơn với Doxycyclin, không mẫn cảm với 2 loại còn lại. Nghiên cứu về tính kháng kháng sinh của vi khuẩn E. coli và Salmonella, các tác giả đều cho rằng: sự quen thuốc của một số loài vi khuẩn, trong đó có vi khuẩn E. coli có chiều hướng tăng theo thời gian sử dụng. Nguyên nhân của hiện tượng kháng thuốc là do sử dụng không đúng kỹ thuật của con người và vì gen sản sinh yếu tố kháng kháng sinh nằm trong plasmid R (Resistance). Plasmid này có thể di truyền dọc và di truyền ngang cho tất cả quần thể vi khuẩn thích hợp (Falkow, 1975) [73]. Vì vậy, một số loại kháng sinh có tác dụng mạnh như Ceftiofur, Amikacin và Apramycin là những kháng sinh mới xuất hiện ở thị trường Việt Nam, nên vẫn mẫn cảm rất cao với các chủng vi khuẩn được thử; tuỳ theo từng địa phương khác nhau. Vì vậy, cần phải có một chiến lược sử dụng thuốc kháng sinh trong chăn nuôi và thú y hợp lý để ngăn chặn kịp thời hiện tượng này vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới con người và môi sinh. 3.3. KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ TIÊU CHẢY CHO LỢN Trên cơ sở nghiên cứu, xác định vai trò gây bệnh của các vi khuẩn và kết quả thử kháng sinh đồ xác định tính mẫn cảm của kháng sinh với các chủng vi khuẩn E. coli phân lập được, chúng tôi đã xây dựng 2 phác đồ điều trị. Trong mỗi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 82 - phác đồ điều trị, chỉ thay đổi loại kháng sinh, còn các loại thuốc tăng cường sức đề kháng, thuốc bổ trợ, các chất điện giải đều dùng giống nhau. Để đáp ứng yêu cầu thực tế sản xuất là phải chọn được loại kháng sinh có tác dụng tốt và vi khuẩn không kháng thuốc, chúng tôi đã chọn và thử nghiệm 4 loại kháng sinh dùng cho 2 phác đồ điều trị bệnh là: Phác đồ 1: Gentamicin và chế phẩm (Citius 5%) của Cephalothin; Phác đồ 2: Baytril (Enrofloxacine) và (Bio- linco-S) Lincomycin và các loại thuốc tăng cường sức đề kháng, thuốc bổ, các chất điện giải với liều lượng và cách dùng giống nhau ở cả 2 phác đồ là: Bột điện giải, ADE B-Complex, Glucose 30% kết hợp vitamin C. Kết quả điều trị được trình bày ở bảng 3.14. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 81 Bảng 3.14: Kết quả thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy lợn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi Phác đồ điều trị Loại thuốc Liều dùng và cách dùng Kết quả điều trị Số lợn đƣợc điều trị (con) Thời gian điều trị (ngày) Số lợn khỏi bệnh (con) Tỷ lệ khỏi (%) I Gentamicin 80mg 4-6 mg/kg TT; tiêm bắp, 2 lần/ngày 53 3 44 83,1 Citius 5% 1- 3ml/50kgP; tiêm bắp, 1 lần/ ngày Điện giải Pha nước uống, 10 g/con/ngày ADE B-complex 1-2 ml/con; tiêm bắp, 2 ngày/ 1 lần Glucose 30% kết hợp vitamin C 1ml/ 6-8 kgTT; phúc xoang hoặc uống, 2 lần/ngày II Enrofloxacin 10 - 15 mg/kgTT, tiêm bắp, 2 lần/ ngày 42 3 29 69,1 Bio - Lincomycin - S 1ml/10kgP; tiêm bắp, 1lần/ ngày Điện giải Pha nước uống, 10 g/con/ngày ADE B-complex 1-2 ml/con; tiêm bắp, 2 ngày/ 1 lần Glucose 30% kết hợp vitamin C 1ml/ 6-8 kgTT; tiêm phúc xoang hoặc uống, 2 lần/ngày - 8 3 - Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 84 - Bảng 3.14 cho thấy: - Phác đồ I có tỷ lệ điều trị khỏi bệnh (83,1%) cao hơn hẳn phác đồ II (69,1%). Như vậy, để điều trị bệnh tiêu chảy ở lợn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi , có thể dùng phác đồ I, tức là dùng kháng sinh: Gentamicin và Cephalothin để điều trị tiêu chảy do vi khuẩn E. coli và C. perfringens gây ra. Đồng thời, kết hợp với sử dụng các loại thuốc như: bột điện giải cho uống để bù nước và lượng ion Cl - , Na + , HCO3 - bị mất đi do tiêu chảy; ADE B-Complex là thuốc tổng hợp các loại vitamin: A, D, E và vitamin nhóm B để tăng cường sức đề kháng của cơ thể và tăng quá trình tiêu hoá thức ăn. Glucose (30%) ưu trương làm tăng cường hoạt động của lưới nội mô, kích thích đông máu, điều hoà nước trong cơ thể, tăng cường chức năng gan, kích thích quá trình trao đổi chất, hấp thụ các vitamin, các chất khoáng... (Nguyễn Hữu Vũ và cs, 2000 [62]), chống nhiễm độc, tự nhiễm độc (Nguyễn Phước Tương, 1994 [56]). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 85 - KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 1. KẾT LUẬN Dựa trên các kết quả và thảo luận trên, có thể rút ra một số kết luận như sau: 1.1. Bệnh tiêu chảy ở lợn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi tại tỉnh Hưng Yên có một số đặc điểm dịch tễ đặc trưng cơ bản là: - Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy là 30,30% và tỷ lệ chết do tiêu chảy là 5,07%. - Tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do tiêu chảy có sự sai khác giữa các mùa trong năm. - Phương thức chăn nuôi khác nhau ảnh hưởng đến tỷ lệ lợn mắc và chết do tiêu chảy. Chăn nuôi theo phương thức công nghiệp có tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do tiêu chảy là thấp nhất. - Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy giảm dần theo tuổi, cao nhất là ở lợn từ sơ sinh đến 7 ngày tuổi. 1.2. Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli và C. perfringens từ phân lợn khoẻ và lợn tiêu chảy cho thấy: vi khuẩn E. coli phân lập được từ 100% ở lợn tiêu chảy và 96,9% ở lợn bình thường, còn tỷ lệ phân lập được vi khuẩn C. perfringens trong phân lợn tiêu chảy là 76,4%, trong phân lợn bình thường là 12,5%. 1.3. Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli và C. perfringens từ các mẫu bệnh phẩm là gan, lách, ruột cho thấy: vi khuẩn E. coli có trong 100% các mẫu bệnh phẩm, còn vi khuẩn C. perfringens phân lập được từ ruột chiếm tỷ lệ 75%, lách 33,3%, gan 25,0%. 1.4. Mức độ biến động về số lượng vi khuẩn có trong phân của lợn tiêu chảy so với lợn bình thường ở các lứa tuổi lợn khác nhau của lợn (1 - 21, 22 - 45, 46 - 60) là: Vi khuẩn E. coli với số lần tăng theo tuổi là: 24,1; 18,2; 23,5 lần. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 86 - Vi khuẩn C. perfringens với số lần tăng theo tuổi là: 45,6; 42,4; 39,5 lần. 1.5. Các chủng vi khuẩn E. coli và C. perfringens phân lập được đều mang đầy đủ các đặc tính sinh hóa điển hình như các tài liệu trong và ngoài nước đã mô tả. 1.6. Các chủng E. coli gây bệnh tiêu chảy cho lợn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi ở tỉnh Hưng Yên thuộc về các serotyp là: O8, O101, O138, O139, O141, O149 trong đó O149 chiếm tỷ lệ cao nhất (40,0%) và thấp nhất là O138 (10,0%). - Trong số 30 chủng vi khuẩn E. coli được kiểm tra các yếu tố gây bệnh: có 40,0% các chủng mang F4; 30,0% các chủng mang F18; còn các loại độc tố thì phân bố với các tỷ lệ như sau: độc tố STb chiếm tỷ lệ cao nhất (50,0%), tiếp theo là độc tố VT2e (40,0%) và STa (36,7%), thấp nhất là LT (23,3%). 1.7. Độc lực của các chủng vi khuẩn E. coli và C. perfringens trên chuột bạch đều rất mạnh. Có 4/5 chủng vi khuẩn E. coli gây chết 100% chuột trong vòng 24-36 giờ. Có 5/5 chủng vi khuẩn C. perfringens gây chết 100% chuột trong vòng 12-48 giờ. 1.8. Các chủng vi khuẩn E. coli phân lập được, nhìn chung đều rất mẫn cảm với một số loại kháng sinh mới như Ceftiofur, Amikacin, Apramycin, Gentamycin. Enrofloxacin và kháng mạnh với Tetracyclin và Sulfamethoxazole/Trimethoprim. Còn các chủng vi khuẩn C. perfringens thì chỉ mẫn cảm chủ yếu với 2 loại kháng sinh là Cephalothin và Lincomycin. 1.9. Trong 2 phác đồ điều trị đã thử nghiệm, phác đồ I sử dụng kháng sinh Gentamicin và Cephalothin, kết hợp với chất điện giải và 1 số vitamin có Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 87 - hiệu quả điều trị bệnh tiêu chảy cao hơn hẳn. Có thể sử dụng rộng rãi phác đồ I trong điều trị tiêu chảy ở lợn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi tại tỉnh Hưng Yên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 88 - 2. ĐỀ NGHỊ 2.1. Do thời gian và kinh phí thực hiện đề tài có hạn, nên chưa tiến hành nghiên cứu đầy đủ các yếu tố gây bệnh của các chủng vi khuẩn C. perfringens phân lập được, cũng như vai trò của một số vi khuẩn khác gây bệnh tiêu chảy ở lợn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi tại tỉnh Hưng Yên. Đề nghị tiếp tục nghiên cứu về các vấn đề này nhằm lựa chọn được các chủng vi khuẩn phù hợp để chế vacxin phòng bệnh. 2.2. Để chăn nuôi lợn có hiệu quả và hạn chế được dịch bệnh, trong đó có bệnh tiêu chảy cần khuyến khích và đầu tư vào chăn nuôi theo phương thức công nghiệp, xây dựng trại chăn nuôi đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật về vệ sinh an toàn dịch bệnh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. TiÕng viÖt 1. Archie, H (2000), Sổ tay dịch bệnh động vật ,(Phạm Gia Ninh và Nguyễn Đức Tâm dịch), NXB Bản đồ, Hà Nội, Tr 53, 207 -214. 2. Đặng Xuân Bình (2004), Vai trò của vi khuẩn E. coli và C. perfringens trong bệnh tiêu chảy ở lợn con theo mẹ, các biện pháp phòng trị, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội. 3. Chi cục thú y tỉnh Hưng Yên (2007), Các báo cáo dịch bệnh năm trong 3 năm ( 2005 - 2007). Hưng Yên. 4. Lê Minh Chí (1995), Bệnh tiêu chảy ở gia súc, Hội thảo khoa học, Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Hà Nội, tr 20 - 22. 5. Cục thống kê Hưng Yên (2007), Báo cáo thống kê tổng đàn gia súc, gia cầm tính đến 1/8/2006. Hưng Yên. 6. Đỗ Trung Cứ, Trần Thị Hạnh, Nguyễn Quang Tuyên (2000), ”Sử dụng chế phẩm sinh học Biosubtyl để phòng và trị bệnh tiêu chảy ở lợn con trước và sau cai sữa”, Tạp chí KHKT Thú y ,số 2 Tr 58. 7. Cù Xuân Dần, Nguyễn Xuân Tịnh, Tiết Hồng Ngân, Nguyễn Bá Mùi, Lê Mộng Loan (1996), Sinh Lý học gia súc, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr 122- 141. 8. Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Văn Đức, Đặng Hồng Mai, Nguyễn Vĩnh Phước (1976), Một số phương pháp nghiên cứu Vi sinh vật, tập 1 và 2, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. 9. Đoàn Kim Dung (2003), Sự biến động một số vi khuẩn hiếu khí đường ruột, vai trò của E. coli trong hội chứng tiêu chảy của lợn con và các phác đồ điều trị, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Viện Thú Y quốc gia, Hà Nội.. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 90 10. Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng (1985), Bệnh đường tiêu hoá ở lợn, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 11. Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn Kháng (1996), Bệnh ở lợn nái và lợn con, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr 57 - 147. 12. Đào Trọng Đạt, Trần Thị Hạnh, Đặng Phương Kiệt (1998), “Phân lập vi khuẩn C. perfringens tại một số hộ gia đình của tỉnh Vĩnh Phú”, Tạp chí thông tin Y dược số 10 Bộ Y tế, tr. 20 - 30. 13. Bùi Xuân Đồng (2002)” Bệnh phù đầu do Escherichia coli gây ra ở lợn con của Hải Phòng và biện pháp phòng chống”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, tập IX, tr 98 - 99. 14. Trần Thị Hạnh, Kiều Thị Dung, Lưu Quỳnh Hương, Đặng Xuân Bình (1999 - 2000), Xác định vai trò của E. coli và C. perfringens đối với bệnh ỉa chảy của lợn con và bước đầu nghiên cứu chế tạo một số sinh phẩm phòng bệnh, Báo cáo khoa học Chăn nuôi thú y 1999 - 2000- Phần thú y, tr 83 - 93 . 15. Trần Thị Hạnh, Đặng Xuân Bình (2002), “Chế tạo, thử nghiệm một số chế phẩm sinh học phòng trị bệnh tiêu chảy phân trắng ở lợn con do E. coli và C. perfringens”, Tạp chí Khoa học Ký thuật Thú Y, số 1, tr 19 – 28. 16. Phạm Khắc Hiếu (1998), ứng dụng chế phẩm sinh vật hữu hiệu EMI phòng trị hội chứng tiêu chảy ở lợn con, Báo cáo khoa học tại hội nghị tổng kết năm 1998 chương trình nghiên cứu đề tài khoa học cấp nhà nước về EM, Hà Nội. 17. Phạm Khắc Hiếu và Bùi Thị Tho (1999),. Một số kết quả nghiên cứu tính kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh trong thú y, Kết quả nghiên cứu KHKT khoa CNTY (1996-1998), NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr 134 - 138. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 91 18. Nguyễn Bá Hiên (2001), Một số vi khuẩn thường gặp và biến động số lượng của chúng ở gia súc khoẻ mạnh và bị tiêu chảy nuôi tại vùng ngoại thành Hà Nội, Điều trị thử nghiệm, Luận án tiến sỹ nông nghiệp, Hà Nội 19. Bùi Quí Huy (2003), Sổ tay phòng chống các bệnh từ động vật lây sang người - Bệnh do E. coli, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr 30 – 34 20. Vũ Khắc Hùng, M. pilippcinec (2004), Nghiên cứu và so sánh các yếu tố độc lực của các chủng E. coli phân lập từ lợn con bị tiêu chảy cộng hoà Slovakia, Báo cáo khoa học chăn nuôi Thú y, Hà Nội, tr 45 – 46. 21. Nguyễn Thị Kim Lan (2004), “Thử nghiệm phòng và trị bệnh coli dung huyết cho lợn con ở Thái Nguyên và Bắc Giang“, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y tập XII (số 3), tr 35 - 39. 22. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Thị Minh, Lê Thị Ngân (2006a),” Vai trò của ký sinh trùng đường tiêu hoá trong hội chứng tiêu chảy ở lợn sau cai sữa tại Thái Nguyên, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y tập XIII (số 3), tr 36 - 40. 23. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Thị Minh, Lê Thị Ngân (2006b), “Một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn tại Thái Nguyên” , Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, Tập XIII 24. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung (1997), Bệnh phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr 193 -195. 25. Vũ Bình Minh, Cù Hữu Phú (1999), “Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli và Salmonella ở lợn mắc tiêu chảy, xác định một số đặc tính sinh vật hoá học của chủng phân lập”, Tạp chí khoa học kỹ thuật Thú y, số 1, tr.15 - 22 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 92 26. Hồ Văn Nam, Trương Quang, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Chu Đức Thắng, Phạm Ngọc Thạch, Phùng Quốc chướng (1996), Báo cáo viêm ruột lợn con, Đề tài cấp bộ. 27. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Trương Quang, Phùng Quốc Chướng, Chu Đức Thắng, Phạm Ngọc Thạch (1997), “Bệnh viêm ruột ỉa chảy ở lợn”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, (số 1), tr 15 -21. 28. Nguyễn Thị Nội (1985), Tìm hiểu vai trò E. coli trong bệnh phân trắng lợn con và vaccin dự phòng, Luận án PTS khoa học. 29. Nguyễn Thị Nội, Nguyễn Ngọc Nhiên, Cù Hữu Phú, Nguyễn Thị Sở, Trần Thị Thu Hà (1989), Nghiên cứu vaccine đa giá Salco phòng bệnh ỉa chảy cho lợn con, Kết qủa nghiên cứu KHKT Thú y NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr 54 - 58. 30. Niconxki.V.V (1986) (Phạm Quân, Nguyễn Đình Trí dịch), Bệnh lợn con, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr 35-51 31. Sử An Ninh (1995), các chỉ tiêu sinh lý, sinh hoá máu, nước tiểu và hình thái đại thể của một số tuyến nội tiết ở lợn con mắc bệnh phân trắng, Luận án tiến sỹ nông nghiệp, trường ĐHNNI - Hà Nội 32. Nguyễn Khả Ngự (2000), Xác định yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E. coli trong bệnh phù đầu lợn con ở đồng bằng sông Cửu long, chế vaccin phòng bệnh, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Viện thú y, Hà Nội. 33. Nguyễn Thị Ngữ (2005), Nghiên cứu tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn tại huyện Chương Mỹ - Hà Tây, xác định một số yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E. coli và Salmonella, biện pháp phòng trị, Luận văn Thạc sỹ Nông nghiệp, Hà Nội. 34. Nguyễn Ngọc Nhiên, Cù Hữu Phú, Khương Bích Ngọc, Phạm Bảo Ngọc, Đỗ Ngọc Thuý, Đào Thị Hảo (2000), Kết quả phân lập xác định Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 93 một số đặc tính sinh hoá của vi khuẩn gây bệnh viêm vú bò sữa và biện pháp phòng trị, Kết quả nghiên cứu KHKT Thú y , Hà Nội, tr 161 - 170. 35. Nguyễn Như Pho (2003), Bệnh tiêu chảy ở heo, NXB Nông nghiệp, TP.Hồ Chí Minh. 36. Nguyễn Vĩnh Phước (1974), Vi sinh vật Thú y, tập 1 và 2, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. 37. Nguyễn Vĩnh Phước (1978), Bệnh truyền nhiễm gia súc, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 38. Phan Thanh Phượng, Trần Thị Hạnh, Phạm Thị Ngọc, Ngô Hoàng Hưng (1996), “Nghiên cứu xác định vai trò của vi khuẩn yếm khí Clostridium. perfringens trong hội chứng tiêu chảy của lợn”, Tạp chí Nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm (số 12), Hà Nội, tr. 49 5- 496. 39. Cù Hữu Phú, Nguyễn Ngọc Nhiên, Vũ Bình Minh, Đỗ Ngọc Thuý (1999), “Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli và Salmonella ở lợn mắc tiêu chảy, xác định một số đặc tính sinh vật hoá học của chủng vi khuẩn phân lập được và biện pháp phòng trị”. Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, tr 47 -51. 40. Cù Hữu Phú, Nguyễn Ngọc Nhiên, Đỗ Ngọc Thuý, Nguyễn Xuân Huyên, Âu Xuân Tuấn, Văn Thị Hường, Đào Thị Hảo, Vũ Ngọc Quí , kết quả điều tra tình hình tiêu chảy của lợn con theo mẹ tại một số trại lợn miền bắc Việt Nam, xác định tỷ lệ kháng kháng sinh và các yếu tố gây bệnh của các chủng E. coli phân lập được, Báo cáo khoa học CNTY (2002 - 2003) 41. Cù Hữu Phú, Nguyễn Ngọc Nhiên, Đỗ Ngọc Thuý, Âu Xuân Tuấn, Nguyễn Xuân Huyên, Văn Thị Hường, Đào Thị Hảo (2004), Lựa chọn chủng E.coli để chế tạo Autovacxin phòng bệnh tiêu chảy cho lợn con Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 94 theo mẹ, Viện Thú Y 35 năm xây dựng và phát triển, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr 110 - 111. 42. Trương Quang (2005), “Kết quả nghiên cứu vai trò gây bệnh của E.coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn 1 - 60 ngày tuổi”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú Y, tập XII, (số 1), tr 27 -32. 43. Trương Quang, Phạm Hồng Ngân, Trương Hà Thái (2006), “Kết quả nghiên cứu vai trò gây bệnh của E. coli trong bệnh tiêu chảy của bê, nghé”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, Tr26 – 34. 44. Hồ Soái, Đinh Thị Bích Lân (2005), Xác định nguyên nhân chủ yếu gây bệnh tiêu chảy ở lợn con tại xí nghiệp lợn giống Triệu Hải - Quảng Trị và thử nghiệm phác đồ điều trị” Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, tr 26 - 34. 45. Lê Thị Tài (1997),Ô nhiễm thực phẩm với sức khoẻ con người và gia súc, Những thành tựu mới về nghiên cứu phòng chống bệnh ở vật nuôi, Viện thú y quốc gia, tr 65-66. 46. Lê Văn Tạo, Khương Bích Ngọc, Nguyễn Thị Vui, Đoàn Băng Tâm (1993), “Nghiên cứu chế tạo vacxin E.coli uống phòng bệnh phân trắng lợn con“, Tạp chí Khoa học công nghệ và quản lý kinh tế, tr 324 - 326. 47. Lê Văn Tạo, Khương Bích Ngọc, Nguyễn Thị Vui, Đoàn Thị Băng Tâm (1996), Xác định các yếu tố gây bệnh di truyền bằng Plasmid trong vi khuẩn E. coli phân lập từ lợn con bị bệnh phân trắng chọn chủng sản xuất vaccine, Báo cáo tại Hội thảo REI, Hà Nội. 48. Lê Văn Tạo (1997a), Bệnh do Escherichia coli gây ra. Những thành tựu mới về nghiên cứu phòng chống bệnh ở vật nuôi, tài liệu giảng dạy sau đại học cho bác sĩ thú y và kỹ sư chăn nuôi, Viện thú y quốc gia, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 95 Hà nội, tr 207- 210. 49. Lê Văn Tạo (1997b), Bệnh do vi khuẩn Salmonella gây ra ở lợn. Những thành tựu mới về nghiên cứu phòng chống bệnh ở vật nuôi, tài liệu giảng dạy sau đại học cho bác sĩ thú y và kỹ sư chăn nuôi, Viện Thú y Quốc gia, Hà nội, tr 213 - 217. 50. Lê Văn Tạo, Nguyễn Ngũ, Nguyễn Thiên Thu, Đặng Văn Tuấn (2003), “ Độc lực và một số yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E.coli phân lập từ bê tiêu chảy tại các tỉnh Nam trung bộ”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú Y, tập X, (số 3). 51. Phạm Ngọc Thạch (1996), Một số chỉ tiêu phi lâm sàng ở trâu viêm ruột ỉa chảy và biện pháp phòng trị. Luận án tiến sĩ Nông Nghiệp, tr 20 – 32. 52. Phạm Ngọc Thạch (2005),. Hội chứng tiêu chảy ở gia súc, Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội - Khoa Chăn nuôi thú y , Hà Nội, Tr 2 -3. 53. Nguyễn Như Thanh, Nguyễn Bá Hiên, Trần Thị Lan Hương (1997), Vi sinh vật thú y, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr 81 -84. 54. Trịnh Văn Thịnh (1985a), Bệnh nội khoa và ký sinh trùng thú y, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr 78 - 82. 55. Trịnh Văn Thịnh (1985b), Bệnh lợn con ở Việt Nam, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, tr 90-95. 56. Nguyễn Phước Tương (1994), Thuốc và biệt dược thú y, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr 363 – 364. 57. Đỗ Ngọc Thuý, Darren Trot, Alan Frost, Kirsty Townsend, Cù Hữu Phú, Nguyễn Ngọc Nhiên, Nguyễn Xuân Huyên, Âu Xuân Tuấn, Văn Thị Hường và Vũ Ngọc Quý (2002), ”Tính kháng kháng sinh của các chủng Escherichia coli phân lập từ lợn tiêu chảy ở một số tỉnh miền Bắc Việt Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 96 Nam“, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, Tập IX, (số 2), tr 21 - 27 58. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc, Nguyễn Duy Hoan (2002), Giáo trình phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi, NXB Nông nghiệp , Hà Nội 59. Hoàng Văn Tuấn, Lê Văn Tạo, Trần Thị Hạnh (1998), “ Kết quả điều tra tình hình tiêu chảy ở lợn trong một trại giống hướng nạc“, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú Y , Tập V, (số4). 60. Bùi Trung Trực, Nguyễn Việt Nga, Thái Quốc Hiếu, Lê Thanh Hiếu, Nguyễn Ngọc Tuân, Trần Thị Dân (2004), “ Phân lập và định typ kháng nguyên vi khuẩn E. Coli trong phân heo nái, heo con tại tỉnh Tiền Giang“, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, (số 1), tr 12 - 19. 61. Tạ Thị Vịnh, Đặng Thị Hoè (2002), Một số kết quả sử dụng các chế phẩm sinh học để phòng trị bệnh tiêu chảy của lợn con“, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, tập IX, (số 4), tr 54-56 62. Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lưu (2000), Thuốc thú y và cách sử dụng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr 326 – 328. Tiếng anh 63 Becht J.L (1986), Fluid therapy in large animal patients, proceeding of applications of intestive care therapies and parenteral nutrition in large animal medicine, p. 26-30. 64 Bergeland M.E. (1986), clostridium Infection Disease of Swine, Sixth Edition IOWA- USA p 549 – 557. 65 Blackwell. T.E (1989), Enteritidis and diarrhoea, veterynary dima North America large animals pract, p, 547 - 575 66 Bertchinger H.U, Faibrother. J.M, Nielsen. N.O, Pohlenz. J.F, Escherichia coli infection. Diseases of swine, IOWA State University Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 97 press / AMES, IOWA U.S.A 7th Edition. 1992, p. 487 - 488 . 67 Casey, T. A., Nagy, B. & Moon, H. W. (1992), Pathogenicity of porcine enterotoxigenic Escherichia coli that do not express K88, K99, F41, or 987P adhesins, American Journal of Veterinary Research 53, 1488-1492. 68 Carter G.R, Chengapa, M.M, Rober T.S.A.W (1995), Essentials of veterinary Microbiology, A warerly Company, 1995, p.45-49. 69 Dean E. A, Whipp S. C. & Moon H. W. (1989), Age-specific colonization of porcine intestinal epithelium by 987P-piliated enterotoxigenic Escherichia coli, Infection and Immunity 57, 82-87 70 Dean-Nystrom E. A. & Samuel, J. E. (1994), Age-related resistance to 987P fimbria-mediated colonization correlates with specific glycolipid receptors in intestinal mucus in swine, Infection and Immunity 62, 4789-4794. 71 DO. T. N, Cu .H.P, Van. H.T, Tran . N.P.T& Trott.D.J. (2006), Vulence factors of E. coli isolates obtained from pigs with post- weaning diarhoea or oedema disease in Viet Nam In IPVS, pp336. Copenhagen, Denmark. 72 Eisenstein T.K, Angeman C.R, Odonell S, Specter S, Fiedman H, (1980), Relationship between protective immunity, minogenic and E.coli activation by Salmonella vaccines, Plenum publising coporadiol, p. 39 - 50. 73 Falkow, S. (1975), Plasmid which contribute to pathogenity, In infection multiple drug resistance Pion Ltd London. 74 Fairbrother.J.M (1992), Enteric colibacillosis Diseases of swine, IOWA State University Press/AMES, IOWA U.S.A 7th Edition, 1992, p.489 - 497. 75 Giannella, R.A. (1976), Suckling mouse model for detection of heat - stable Escherichia coli enterotoxin: characteristics of the model, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 98 Infection and Immunity 23, 700 - 705 76 Guinee, P. A. M. & Jansen, W. H. (1979), Bihaviour of Escherichia coli K antigen K88ab, K88ac, and K88ad in immunoelectrophoresis, double diffusion, and haemagglutination, Infection and Immunity 23, 700 - 705 77 Hogh .P.( 1974), Porcine infection necrotizing enteritis due to C. perfringens, Theses copenhagen, p 287 – 289. 78 IsaaCSon, R. E., Nagy, B. & Moon, H. W. (1977), Colonization of porcine small intestine by Escherichia coli: Colonization and adhesion factors of pig enteropathogens that lack K88, Journal of Infectious Diseases 135, 531-539. 79 Ketyle I. Emodyl, Kentrohrt (1975), Mouse lang Oedema caused by a toxin substance of Escherichia coli strains, Acta Microbiol, A cad-Sci. Hung-25, P.307-317. 80 Konowalchuk, J., Speirs, J. I. & Stavric, S. (1977) ,Vero response to a cytotoxin of Escherichia coli, Infection and Immunity 18, 775-779. 81 Links, I., Love, R. & Greenwood, P. (1985), Colibaccillois in newborn piglets associates with class 2 enterotoxigenic E. coli. In Infectious diarrhoea of the young: strategies for control in humans and animals , pp. 281 - 287. editer by S. Tzipori. Gêlong, Autralia: Elsevier Science Publishers 82 Nagy, B., Arp, L. H., Moon, H. W. & Casey, T. A. (1992), Colonization of the small intestine of weaned pigs by enterotoxigenic Escherichia coli that lack known colonization factors, Veterinary Pathology 29, 239-246. 83 Nagy, B., Awad-Masalmed, M., Bodoky, T., Munch, P. & Szekrenyi, M. T. (1996), Association of shiga-like toxin type II (SLTII) and heat Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 99 stable enterotoxins with F18ab, F18ac, K88 and F41 fimbriae of Escherichia coli from weaned pigs, In Proceedings of 14th Congress International Pigs Veterinary Society, pp. 264. Bologna. Italy. 84 Nagy, B. & Fekete, P. Z. (1999), Enterotoxigenic Escherichia coli (ETEC) in farm animals, Veterinary Research 30, 259-284. 85 Orskov, I. Orskov, Sojka, W.J. Wittig, W (1964), K antigens K88ab (L) and K88ac (L) in E.coli. A new O antigen: O147 and a new K antigen K89 (B), Acta Pathologica et Microbiologica Scandinavica sect, B62, P. 439 - 447 86 Orskov, F. (1978), Vilurence Factor of the bacterial cell surface, J. Infect., P. 630. 87 Quin P. J, Carter M.E, Mackey B.K, Carter G. R (1994), Clinical Verterynary Microbiology, P. 190 - 206 88 Radostits O.M, Blood. D. Cand Gay .C. (1994), Veterinary medicine, the textbook of the cattle, sheep, pig, goats and horrses, Diseases caused by Escherichia coli. London, Philadenphia, Sydney, Tokyo, Toronto, p. 703 - 730 89 Roeder B.L, Chengapa M.M end Nagaraja. T.G (1987), Isolation of CL.perfringens from neonatal calves with ruminal and abomas tympamy, abomsitis and abomasuucretion, Tam. Vet.Med. Assoc, p.1150 - 1155 90 Rippinger.P., Bertschinger.H. U., Imberechts.H., Nagy.B., Sorg.I., Stamm.M., Wild .P. & Wittig. W. (1995), Designations F18ab and F18ac for the related fimbrial types F107, 2134P and 8813 of Escherichia coli isolated from porcine postweaning diarrhoea and from oedema disease, Veterinary Microbiology 45, 281-295. 91 Smith H.W. & Halls.S. (1967), Observations by the ligated segment and oral inoculation methods on Escherichia coli infections in pigs, calves, lambs and rabbits, Journal of Pathology and Bacteriology 93, 499 92 Taylor D.J, Bergelan M.E (1986), Clostridial infection diseases of swine, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 100 IOWA state University Press/ AMES U.S.Ath Edition, p. 454 - 468. HÌNH ẢNH MINH HỌA ảnh 1: Đàn lợn sau cai sữa bị tiêu chảy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 101 ảnh 2: Mổ khám kiểm tra bệnh tích lợn sau cai sữa bị tiêu chảy ảnh 3: Khuẩn lạc vi khuẩn E. coli trên môi trƣờng thạch MacConkey ¶nh 4: H×nh th¸i vi khuÈn E.coli trªn kÝnh hiÓn vi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 102 ảnh 4: Kiểm tra hình thái vi khuẩn E. coli trên kính hiển vi điện tử Ảnh 5: Khuẩn lạc C. perfringens trên môi trƣờng thạch yếm khí Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 103 Ảnh 6: Hình thái vi khuẩn C. perfringens dƣới kính hiển vi thƣờng (độ phóng đại x7000 lần) ảnh 7: Phản ứng lên men đƣờng xác định vi khuẩn E.coli Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 104 ảnh 8: Kết quả thử phản ứng sinh Indol của vi khuẩn E.coli ảnh 9 & 10: Khả năng mẫn cảm và kháng kháng sinh của các chủng E.coli phân lập đƣợc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftailieutonghop_com_doc_83_4393.pdf
Luận văn liên quan