Xây dựng chiến lược kinh doanh cty tnhh quảng cáo – In – Bao Bì Sơn Tùng

Do đó, vấn đề cốt lõi của công ty hiện nay là phải có định hướng phát triển lâu dài thông qua một chiến lược kinh doanh đúng đắn được xây dựng phù hợp với bối cảnh môi trường và tương thích với khả năng, vị thế của từng doanh nghiệp trong điều kiện thị trường nhiều biến động và cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ, sôi động như hiện nay. Đó là lý do chọn đề tài “XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CTY TNHH QUẢNG CÁO – IN – BAO BÌ SƠN TÙNG” II. Mục tiêu nghiên cứu Việc chọn đề tài ” XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CTY TNHH QUẢNG CÁO – IN – BAO BÌ SƠN TÙNG” nhằm các mục tiêu sau: 1. Nghiên cứu thực trạng hoạt động doanh nghiệp tìm ra các mặt mạnh và mặt yếu của Cty 2. Phân tích tác động của môi trường kinh doanh đến hoạt động kinh doanh của Cty, nhận thức rõ các cơ hội và thách thức 3. Đề ra, lưạ chọn chiến lược và đề xuất biện pháp thực hiện thích hợp cho công ty trong việc phát triển và hội nhập trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay. III. Phương pháp nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài này thông qua phương pháp chung như sau: Bước 1: Thu thập số liệu thông qua: 􀂙 Tài liệu kế toán của Cty 􀂙 Tham khảo các tài liệu có liên quan từ phòng kinh doanh, xưởng sản xuất 􀂙 Quan sát thực tế tại cơ quan thực tập 􀂙 Phỏng vấn trực tiếp các nhà quản lý của Cty Bước 2: Phân tích số liệu bằng một số phương pháp như: 􀂙 Phương pháp so sánh, tổng hợp: so sánh giữa các kỳ trong năm rồi đi đến kết luận. 􀂙 Phương pháp quy nạp: phương pháp đi từ những vấn đề nhỏ rồi mới đi đến kết luận chung. 􀂙 Phương pháp phân tích SWOT: là kỹ thuật để phân tích và xử lý kết quả nghiên cứu về môi trường, giúp doanh nghiệp đề ra chiến lược một cách khoa học. 􀂙 Phương pháp phân tích thông qua Ma trận SPACE (ma trận vị trí chiến lược và đánh giá hoạt động): Phương pháp này cho thấy chiến lược tấn công, thận trọng, phòng thủ hay cạnh tranh là thích hợp nhất đối với một tổ chức. 􀂙 Phương pháp Ma trận chiến lược chính: cũng là một công cụ phổ biến để hình thành các chiến lược có khả năng lựa chọn. IV. Phạm vi nghiên cứu: Do giới hạn về không gian và thời gian nên việc nghiên cứu, phân tích chỉ dừng lại ở thị trường hiện tại của Cty mà cụ thể là Tp. Cần Thơ và một số tỉnh lân cận tại khu vực ĐBSCL. Do họat động của Cty da dạng, nhiều lĩnh vực và do kiến thức, thời gian có hạn nên đề tài này không đi sâu nghiên cứu phân tích hết tất cả các lĩnh vực kinh doanh của Cty mà chỉ tập trung vào lĩnh vực In kỹ thuật số. Về phân tích số liệu, chỉ phân tích số liệu qua 3 năm họat động gần nhất của

doc75 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3041 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Xây dựng chiến lược kinh doanh cty tnhh quảng cáo – In – Bao Bì Sơn Tùng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ính a/ Chỉ số thanh toán. Qua 3 năm, ta thấy chỉ số thanh toán nhanh và chỉ số thanh toán hiện hành biến động rất phức tạp, biên độ dao động rất lớn cho thấy công ty chưa kế hoach sử dụng tài sản lưu động và các khoản vay ngắn hạn. Tuy nhiên, các chỉ số này vẫn thể hiện được khả năng thanh toán tốt của công ty. b/ Chỉ số họat động. + Kỳ thu tiền bình quân: Qua 3 năm, ta thấy kỳ thu tiền bình quân của công ty giảm từ 28 ngày (năm 2005) xuống còn 1,5 ngày (năm 2005). Chỉ số này cho ta thấy công ty không gặp khó khăn trong khoản nợ khó đòi. Tuy nhiên, để cạnh tranh hơn nữa trong tương lai, công ty xem xét điều chỉnh cho hợp lý. + Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Cho biết một đồng chi cho TSCĐ thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Năm 2003, cứ một đồng bỏ ra mua tài sản CĐ thì sẽ tạo ra 4.12 đồng doanh thu, tuy nhiên thì tỷ số này lại giảm trong những năm tiếp theo. Điều này có hai cách lý giải: Thứ nhất là có một bộ phận TSCĐ được đầu tư không hiệu quả đó là mua hệ thống máy móc thổi hạt nhựa thành bao bì và hiện nay không họat động nên không tạo ra doanh thu; Thứ hai, do máy móc đã họat động gần hết công suất nên khó có thể tăng tiếp doanh thu nếu không đầu tư thêm vào TSCĐ. c/ Tỷ số về đòn cân nợ: + Chỉ số D/A: Cho biết bao nhiêu % giá trị Tài sản của công ty Sơn Tùng được tài trợ bởi người cho vay và người bán chịu. Ta thấy, qua 3 năm các tỷ số biến động ít, biên độ giao động thấp. Cho thấy công ty kiểm soát khá tốt các họat động kinh doanh của mình. Vẫn duy trì thu nhập giữ lại để tái đầu tư, không quá lạm dụng vào vốn vay. Đối với Công ty mang tính chất kinh doanh cá thể thì tỷ số D/A duy trì ở mức khoảng trên dưới 30% là tương đối hợp lý. + Hệ số chi trả lãi vay: Đây là gánh nặng tài chính công ty phải đương đầu trong việc sử dụng nợ để tài trợ cho các họat động kinh doanh của mình. Hệ số này hoàn toàn không phụ thuộc vào tỷ lệ giữa số nợ so với số tài sản hay so với vốn chủ sở hữu mà phụ thuộc vào việc hàng năm công ty có tao ra đủ lượng tiền mặt để chi trả lãi theo yêu cầu. Ta thấy, công ty Sơn Tùng luôn đảm bảo hệ số chi trả lãi vay năm 2004 và năm 2005 trên 2 lần. Đây là chỉ số rất quan trọng với ngân hàng vì khi cho vay ngân hàng muốn anh làm ăn có lãi để trả nợ vay. Chỉ số thường được các ngân hàng chấp nhận cho vay tín chấp là 2 . Vì vậy, tổng hợp các chỉ số D/A, D/E, hệ số chi trả lãi vay, Công ty Sơn Tùng vẫn có ưu thế trong việc vay các khoản nợ để tài trợ cho các họat động kinh doanh của mình. d/ Tỷ số về doanh lợi: + Chỉ số ROE: Cho biết, trong năm 2005, với 1000 dồng bỏ ra đầu tư công ty Sơn Tùng kiếm được 38 đồng lợi nhuận. Ta chưa có chỉ số chung của ngành để so sánh, nhưng nếu xét thêm chi số lãi ròng trên doanh thu thì ta thấy chỉ số này như thế là thấp. Điều này có thể lý giải là do công ty mới thành lập và có một bộ phận tài sản chưa được sử dụng hiệu quả như đã lý giải ở trên nên chỉ số này chỉ dừng lại ở mức 3,8%, mức cao nhất công ty đạt được qua 3 năm họat động. + Chỉ số Lãi ròng/ doanh thu: Qua 3 năm từ 2003 đến năm 2005, chỉ số này đối với công ty Sơn Tùng như vậy là rất thấp. Công ty cần phải cố gắng trong việc nâng hiệu quả họat động kinh doanh của mình lên để đạt mức mục tiêu đề ra là khoảng 8% vào năm 2010. Để làm được điều đó thì bộ phận quản lý phải cố gắng rất nhiều trong việc điều hành và cắt giảm chi phí mà trước hết là phải cắt giảm chi phí ở bộ phận quản lý vì chi phí quản lí hàng năm ở công ty khá cao khoảng 420.624.376 đồng / năm. Bảng 10: Bảng tổng hợp các chỉ số Tài chính Cty TNHH Sơn Tùng Chỉ tiêu Đvt Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch 2004/2003 Chênh lệch 2005/2004 Tỷ số thanh toán Mức % Mức % Tỷ số thanh toán hiện hành Lần 1,82 126,9 1,15 125,08 6872,53 -125,75 -99,09 Tỷ số thanh toán nhanh Lần 0,92 19,70 0,45 18,78 2041,30 -19,25 -97,72 Tỷ số họat động Kỳ thu tiền bình quân Ngày 28,87 3,70 1,50 -25,17 -87,18 -2,2 -59,45 Hiệu suất sử dụng TSCĐ Lần 4,16 2,74 1,99 -1,42 -34,13 -0,75 -27,37 Tỷ số về đòn cân nợ D/A Lần 0,35 0,25 0,31 -0,10 -28,57 0,06 24,00 D/E Lần 0,53 0,33 0,44 -0,20 37,73 0,11 33,33 Hệ số chi trả lãi vay Lần 0,59 2,65 2,05 2,06 349,15 -0,60 -22,64 Tỷ số về doanh lợi ROE % - 3,70 3,80 - - 0,10 2,70 ROA % - 1,82 1,87 - - 0,05 2,75 Hệ số lãi ròng/doanh thu % - 0,80 1,03 - - 0,23 28,75 Nguồn: Phòng Kế Toán Cty TNHH Sơn Tùng Tóm lại: Việc phân tích tài chính nhằm làm rõ một số yếu tố liên quan đế hiệu họat động cũng như tình hình sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay trong việc mua tài sản. Các yếu tố này là rất quan trong trong việc định “ sức khỏe” họat động của công ty. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào các tỷ số này để đánh giá một công ty mạnh hay yếu là chưa thể, đặc biệt là trong môi trường kinh doanh của Việt Nam. Ở trong môi trường này, nếu chỉ dựa vào các tỷ số tài chính thì ta chỉ đánh giá được phần nổi của công ty chứ chưa thể nào xác định được thực lực thật sự của công ty. Do vậy, để có kết luận chính xác hơn ta phải phân tích tổng thể môi trường vi mô và vĩ mô, hai yếu tố này sẽ được phân tích trong chương kế tiếp. Hơn nữa phần hạn chế của phần phân tích này là vì lĩnh vực In kỹ thuật số qua các năm 2003, 2004, 2005 chưa được hạch toán riêng nên chưa có số liệu phân tích cụ thể hiệu quả của lĩnh vực đầu tư này. Trong khi đó chỉ phân tích được toàn bộ tình hình của công ty mà công ty hiện đang có một số lĩnh vực tài trợ chưa hiệu quả nên chỉ số chung của toàn công ty có phần diễn biến phức tạp và chưa phản ánh đúng hiệu quả của lĩnh vực In kỹ thuật số. 8. Ma trận nội bộ Dựa trên cơ sở phân tích tình hình nội bộ của Doanh nghiệp ta đi đến hình thành ma trận nội bộ. Về phần đánh giá trọng số, ta thấy các doanh nghiệp trong lĩnh vực In kỹ thuật số hầu hết là doanh nghiệp nhỏ do vậy mà hệ số lãi ròng trên doanh thu đóng vai trò rất quan trọng đảm bảo tính hoạt động liên tục, tái đầu tư của doanh nghiệp nên được đánh giá là 0,09. Bên cạnh đó thì năng suất lao động đóng vai trò tương tự, chính năng suất lao động tạo ra giá thành thấp tạo vị thế cạnh tranh cho doanh nghiệp nên cũng được đánh giá là 0,09. Các nhân tố: Uy tín công ty, giá cạnh tranh, thị phần, kênh phân phối, công nghệ sản xuất cùng tạo nên thương hiệu cho công ty đảm bảo sự thành công lâu dài được đánh giá ở trọng số là 0,08. Đối với công ty nhỏ thì vấn đề tăng trưởng là rất quan trọng nhưng việc tăng trưởng quá nóng lại gây ra nhiều vấn đề liên quan đến nhân sự, tài chính, quản lý .v.v. nên tầm quan trọng chỉ ở trọng số là 0,07. Vấn đề nghiên cứu và phát triển là cần thiết cho mọi công ty nhưng với công ty nhỏ thì vai trò của nó chỉ là nghiên cứu ứng dụng vì tài lực của công ty không cho phép nên trọng số đánh giá chỉ là 0,05. Tương tự như vậy, cơ cấu tổ chức có trọng số là 0,05. Về phần đánh giá, qua phân tích nội bộ ta đánh giá được mức độ phản ứng của doanh nghiệp đến các yếu tố. Qua phân tích ta thấy: Uy tín của công ty, giá, chất lượng nghiên cứu & phát triển, công nghệ sản xuất của công ty là rất tốt nên được đánh giá ở mức độ 5. Các nhân tố khác điều ở mức khá tốt nên được đánh giá ở mứuc độ từ 3 đến 4. Qua bảng 10, ta thấy hệ số lãi ròng trên doanh thu của công ty thấp nên được đánh giá ở mức yếu là 2. Trên cở sở hai nhân tố là trọng số và đánh giá ta lấy tích số được điểm bình quân. Tổng điểm bình quân phán ánh tình hình nội bộ của công ty được thể hiển ở bảng 11 trang kế tiếp. Bảng11: Bảng tổng hợp môi trường bên trong doanh nghiệp Các biến đo lường thế mạnh cạnh tranh Trọng số Đánh giá Điểm bình quân Tỷ lệ tăng trưởng Uy tín công ty Giá cạnh tranh Thị phần Mức độ đa dạng sản phẩm Kênh phân phối Cơ cấu tổ chức Chất lượng nhân sự Chất lượng nghiên cứu & phát triển Môi trường văn hóa công ty Công nghệ sản xuất Năng lực sản xuất Năng suất lao động Hệ số lãi ròng trên doanh thu 0,07 0,08 0,08 0,08 0,06 0,08 0,05 0,07 0,05 0,07 0,08 0,05 0,09 0,09 4 5 5 3 4 3 4 4 5 4 5 3 3 2 0,28 0,40 0,40 0,24 0,24 0,24 0,20 0,28 0,25 0,28 0,40 0,15 0,27 0,18 Tổng cộng 1,00 3,81 Nguồn: Tự thực hiện Qua bảng phân tích và đánh giá ở trên, ta thấy vị thế canh tranh của Công Ty TNHH Sơn Tùng là khá mạnh. Tổng số điểm bình quân cạnh tranh của công ty là 3.81 điểm là số điểm khá cao so với mức trung bình khảo sát là 2.50 điểm. Từ đó có thể thấy việc điều hành công việc nội bộ công ty của Ban Giám đốc công ty là tốt. Chương 3 XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO – IN – BAO BÌ SƠN TỪNG GIAI ĐOẠN 2006 – 2010 I. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ 1. Yếu tố kinh tế. Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao 7-8% hàng năm biểu hiện cho thấy nền kinh tế Việt Nam đang phát triển theo chiều hướng tốt. Đây là một nền kinh tế vững chắc để kích thích các thành phần kinh tế vươn lên. Nhìn chung, đây là một thuận lợi cho Doanh Nghiệp đang đầu tư trên địa bàn Viêt Nam hiện nay. Hình 11: Biểu đồ tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đọan 98 - 05 Tỷ lệ lạm phát: Với mục tiêu tăng trưởng kinh tế ở mức cao ( 7 - 8%), cùng với tình hình thế giới có nhiều bất ổn. Lạm phát có xu hướng tăng cao trong tương lai. Nhưng trong vòng một thập niên trở lại đây, lạm phát ở nước ta luôn được duy trì ở mức thấp (dưới hai con số) điều này cho thấy sự điều tiết của chính phủ là tốt. Rõ nét nhất là trước tình hình biến động phức tạp của giá xăng dầu trong năm qua và hiện nay, chính phủ vẫn duy trì được mức độ lạm phát dưới hai con số mà vẫn đảm bảo mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Đây là một tín hiệu tốt cho các Doanh Nghiệp sản xuất và kinh doanh trong môi trường kinh tế của Việt Nam. Lãi suất ngân hàng: Với tình hình thế giới có nhiều bất ổn như hiện nay. Hơn nữa, dưới áp lực kiềm chế lạm phát và đảm bảo mục tiêu tăng trưởng đã đề ra. Lãi suất ngân hàng ở Việt Nam trong những năm qua có sự điều chỉnh đáng kể. Nếu năm 98 lãi suất ngân hàng là 5% thì đến năm 2005 là 7.4% ( xem hình13) tăng 2.7% trong vòng 5 năm. Điều này ảnh hưởng, gây áp lực trả lãi đến các Doanh Nghiệp cũng như là sự mở rộng quy mô và đầu tư mới, đặc biệt là ngành Quảng cáo – In – Bao bì vì ngành này đang trong giai đọan chuyển đổi công nghệ. Hình 12: Biểu đồ lạm phát ở Việt Nam giai đọan 98 - 05 Hình 13: Biểu đồ lãi suất ngân hàng ở Việt Nam giai đọan 98 - 05 Cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng ngày càng được đầu tư, nâng cấp, cụ thể là: cầu Cần Thơ, Sân bay Trà Nóc, cảng Cái Cui… tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế của vùng. Điều này, tạo ra nhiều cơ hội mới cho các Doanh nghiệp. Đặc biệt là ngành Quảng cáo – in – bao bì có nhiều cơ hội để phát triển. Khi những công trình này xây xong, nhu cầu quảng cáo pano, áp phích quanh các công trình này rất lớn. Hơn nữa, các công trình này sẽ thúc đẩy sự phát triển kinh tế của cả khu vực phía Nam sông Mêkong nhờ đó mà Ngành quảng cáo cũng sẽ phát triển theo. Tốc độ đô thị hoá: Hiện nay, tại thành phố Cần Thơ và các vùng lân cận, tốc độ đô thị hoá diễn ra rất nhanh. Điều này tạo ra nhiều cơ hội cho ngành Quảng Cáo. Bởi vì tính chất của việc quảng cáo, tuyên truyền cổ động phải thực hiện ở nơi có dân cư tập trung đông đúc. Các khu đô thị mới mọc lên thì nhu cầu quảng cáo, tuyên truyền là rất lớn. 2. Yếu tố chính trị - pháp luật Việt Nam hiện nay là được xếp vào những nước có nền chính trị ổn định cao. Điều này cho thấy sự bền vững của môi trường đầu tư. Từ đó tạo niềm tin cho các nhà đầu tư, cũng như các doanh nghiệp muốn mở rộng qui mô sản xuất. Luật Doanh Nghiệp đã được sửa đổi và bổ sung ngày càng hoàn thiện, cơ chế thông thoáng khuyến khích Doanh Nghiệp đầu tư và phát triển. Đây là một sự thuận lợi đối với ngành cũng như là cho sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Thiên vị trong các quyết định của chính phủ : Tuy chính phủ luôn luôn quan tâm tạo ra sự công bằng giữa các thành phần kinh tế trong xã hội nhưng ở một mức độ nào đó còn có sự phân biệt. Trong các quyết định còn có sự thiên vị đối với thành phần kinh tế nhà nước điều này tạo ra áp lực đối với cả ngành. Mục tiêu số lượng Doanh nghiệp của chính phủ: Đây thực sự là một cơ hội rất lớn đối với ngành vì sự ra đời của nhiều doanh nghiệp làm cho qui mô thị trường ngày càng lớn. Nói như vậy là vì có doanh nghiệp thì sẽ có nhu cầu Quảng cáo hay ít nhất mỗi doanh nghiệp cũng cần bảng hiệu cho Doanh nghiệp. Điều này kích thích các doanh nghiệp đầu tư mở rộng để nắm bắt cơ hội lớn này 3. Yếu tố xã hội Tính xu hướng : Ảnh hưởng bởi xu hướng chung của xã hội, khi mà doanh nghiệp ngày càng quan tâm đến việc marketing cho hình ảnh của chính doanh nghiệp đó. Việc Marketing này thường gắn liền với hoạt động quảng cáo ngoài trời, tuyên truyền, cổ động. Doanh Nghiệp nào cũng cần phải truyền bá về sản phẩm về đó chính là cơ hội cho ngành quảng cáo – in – bao bì. Người dân ngày càng chấp nhận xu hướng quảng cáo như một kênh thông tin từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng Các chương trình về giáo dục của chính phủ : Chương trình của chính phủ về phổ cập giáo dục, cải tiến chương trình giáo dục bậc trung, đại học làm cho mặt bằng giáo dục chung của xã hội nâng lên một bước. Cơ bản ta đã xoá mù chữ trên 95% dân số, trình độ học vấn ngày càng được nâng cao qua các chương trình giáo dục của chính phủ làm cho sự nhận thức của người dân có nhiều sự thay đổi, họ chấp nhận Quảng cáo như là một kênh thông tin từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng. Đây là một thuận cho ngành phát triển trong tương lai. Mức độ quan tâm các sự kiện, các ngày lễ lớn của đất nước: Sau gần 20 năm chuyển đổi nền kinh tế, đất nước ta đạt được những thành tựu nhất định về kinh tế, mức sống của người dân được nâng lên một bước bên cạnh đó các hoạt động tinh thần cũng được quan tâm hơn. Các hoạt động tuyên truyền, động diễn ra rầm rộ hơn và có xu hướng lớn hơn nữa trong tương lai. Đây thực sự là một cơ hội đối với ngành. Mối lo ngại về chất thải và cảnh quan đô thị: Đây là một vấn đề đáng quan tâm đối với ngành. Hiện tại áp lực từ vấn đề này chưa lớn nhưng với xu hướng phát triển trong tương lai thì đây là một vấn đề đáng quan tâm đòi hỏi các Doanh nghiệp phải có sự đầu tư và nghiên cứu đúng mức về vấn đề này. Nguồn nhân lực: Đây là một vấn đề thách thức đối với sự phát triển của ngành. Với nhu cầu phát triển trong tương lai, vấn đề sống còn đối với cả ngành tìm được nguồn nhân lực đủ cả về lượng lẫn về chất. Đặc biệt là khu vực ĐBSCL vấn đề này càng lại là một thách thức lớn hơn vì đây là một khu vực có rất ít trường đào tạo các chuyên ngành đặc thù đáp ứng cho sự phát triển của ngành. 4. Yếu tố tự nhiên Vấn đề tiết kiệm năng lượng và tài nguyên quốc gia : Đây là vấn đề chung của bất cứ quốc gia nào trong nổ lực phát triển đất nước. Điều này đặt ra thách thức cho tất cả các ngành kinh tế phải nổ lực tìm kiếm những giải pháp tiết kiệm cho riêng ngành mình. Đặc biệt là trong tình trạng dầu mỏ có nhiều biến động và ngày càng cạn kiệt như hiện nay. Bên cạnh đó, lĩnh vực In kỹ thuật số sử dụng năng lượng điện là chính thì với vấn đề thiếu điện năng phụ vụ sản xuất và tăng giá điện theo như dự báo của ngành điện thực sự là mối đe doạ đối với ngành. Chình điều này làm giảm khả năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp tham gia trong lĩnh vực này. Chính những điều này là một áp lực đối với các doanh nghiệp khi mà qui mô và tài lực của các doanh nghiệp chỉ có hạn. Ô nhiễm môi trường: Ngành Quảng cáo – In – Bao bì thải ra một lượng chất thải khá lớn. Điều này đặt nhiều áp lực lên các Doanh nghiệp từ việc tuyên truyền đấu tranh của các tổ chức phi chính phủ đòi hỏi Doanh nghiệp phải tìm ra nguồn nguyên vật liệu mới có khả năng tụ phân huỷ nhằm góp phần bảo vệ môi trường. Cũng như việc đầu tư hệ thong xử lý chất thải rất tốn kém khi mà qui mô của doanh nghiệp chỉ mang tính cá thể, rất khó khăn trong việc đầu tư xử lý chất thải mà không có sự trợ giúp của chính phủ 5. Yếu tố công nghệ Với sự phát triển chóng mặt của công nghệ hiện nay, sự phát triển này đặt bất cứ Doanh Nghiệp nào vào nguy cơ tụt hậu về công nghệ. Hơn nữa, vấn đề vi tính hoá hệ thống quản lý nhằm phát huy hiệu quả quản lý với quy mô lớn là cấp thiết đối với mỗi Doanh nghiệp trong quá trình phát triển hiện nay. Ưu tiên của chính phủ về phát triển công nghệ & công nghệ thông tin: Tạo điều kiện rất lớn cho Doanh nghiệp ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất và ứng dụng CNTT vào hệ thống quản lý nhằm là cho Doanh nghiệp ngày càng rút ngắn về tụt hậu công nghệ mở ra cho Doanh nghiệp cơ hội cạnh tranh với qui mô toàn khu vực. Cụ thể là Doanh nghiệp nào ứng dụng hay đầu tư công nghệ mới vào sản xuất sẽ được miễn 100% thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm đầu tiên và giảm 50% vào 2 năm hoạt động tiếp theo. Cùng với sự hội nhập quốc tế thì sự chuyển giao công nghệ cũng là một điều đáng quan tâm. Ở đây, cũng vừa tạo ra cơ hội cho các doanh nghiệp đi đầu về ứng dụng công nghệ vừa tạo ra nguy cơ về tụt hậu công nghệ. Đặt doanh nghiệp đứng trước nhiều thách thức đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần có dự toán tài chính đối phó với các yếu tố này. 6. Yếu tố quốc tế Việt Nam đang thực hiện chính sách mở cửa, việc Việt Nam gia nhập các tổ chức kinh tế lớn trong khu vực và thế giới như WTO, AFTA… tạo điều kiện cho nền kinh tế trong nước hoà vào sự phát triển chung của khu vực và thế giới. Doanh Nghiệp Việt Nam ngày càng có nhiều cơ hội mới hơn khi mà những doanh nghiệp mang tầm cỡ quốc tế đầu tư vào Việt Nam mà cụ thể là tại khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long thì nhu cầu về quảng cáo, tuyên truyền cổ động của các công ty này là rất lớn. Đây như là một luồng gió mới cho doanh nghiệp nào biết nắm bắt cơ hội. Tuy nhiên, bên cạnh đó sẽ xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh không mong muốn, cụ thể vấn đề này tôi phân tích ở môi trường tác nghiệp. Bảng 12: Bảng tổng hợp môi trường vĩ mô của Cty TNHH Quảng cáo – In – Bao bì Sơn Tùng Yếu tố môi trường Mức độ quan Mức độ tác Tính chất Điểm trọng của yếu tố động đối với tác động cộng dồn đối với ngành (a) hãng (b) (c) Kinh tế Giá nhiên,nguyên liệu tăng 3 2 - -6 Kinh tế vùng 3 2 + +6 Lãi suất ngân hàng tăng 3 2 - -6 Lạm phát 2 1 - -2 Cải thiện cơ sở hạ tầng 2 2 + +4 Đô thị hóa 2 2 + +4 Khả năng suy thoái kinh tế thấp 2 2 + +4 Gia nhập WTO, AFTA… 3 2 + +6 Chính phủ và chính trị Môi trường chính trị ổn định 3 2 + +6 Mục tiêu số lượng doanh nghiệp 3 3 + +9 Luật doanh nghiệp 2 1 + +2 Xã hội Xu hướng quảng ngoài trời 3 2 + +6 Phổ cập giáo dục 1 1 + +1 Mức độ quan tâm các ngày lễ và các sự kiện của chính phủ 2 2 + +4 Mối lo ngại về chất thải 2 1 - -2 Mối lo ngại về cảnh quan đô thị 2 2 - -4 Nguồn lao động 2 2 - -4 Tự nhiên Ô nhiễm môi trường 2 1 - -2 Thiếu năng lượng 2 1 - -2 Công nghệ Công nghệ mới 3 2 - -6 Ưng dụng CNTT vào quản lý & tiếp thị 2 2 - -4 Ưu tiên của chính phủ về Công nghệ & CNTT 2 1 + +2 Chuyển giao công nghệ 2 2 + +4 Nguồn tự thực hiện II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VI MÔ Phân tích đối thủ cạnh tranh. Hiện nay, trong lĩnh vực Quảng cáo – In – Bao bì ở ĐBS Cửu Long nói chung và ở Tp.Cần Thơ nói riêng có rất nhiều doanh nghiệp tham gia. Do đó mà tình hình cạnh tranh có nhiều phức tạp. Nhưng nếu xét trên lĩnh vực In quảng cáo ( In kỹ thuật số) thì có thể nói là chỉ có: Công ty TNHH D.A Nốp, Công ty Quảng Cáo Anh Khôi, DNTN Thạnh Vân là có thể cạnh tranh trực tiếp được với Công ty TNHH Sơn Tùng. Sở dĩ có thể nói như vậy là vì chỉ có 3 Công ty kể trên là có Công nghệ hiện đại có thể tạo ra được sản phẩm kỹ thuật cao như Công ty TNHH Sơn Tùng, cụ thể là In kỹ thuật số khổ lớn 3.2m đang rất được khách hàng ưa chuộng. Để nắm rõ hơn tình hình cạnh tranh, chúng ta xét bảng tổng hợp các yếu tố cạnh tranh của các Công ty sau đây: Bảng 13: Ma trận hình ảnh cạnh tranh Công ty TNHH Sơn Tùng Các yếu tố Mức độ quan trọng Sơn Tùng Anh Khôi D.A Nốp Thạnh Vân Phân loại Số điểm quan trọng Phân loại Số điểm quan trọng Phân loại Số điểm quan trọng Phân loại Số điểm quan trọng Thị phần Chất lượng sản phẩm Dịch vụ khách hàng Uy tín Giá bán Họat động chiêu thị Khả năng tài chính Thiết bị công nghệ Tình trạng nhân sự - quản lí Lòng trung thành của khách hàng 0.09 0.11 0.08 0.09 0.12 0.1 0.1 0.13 0.09 0.09 3 4 2 4 4 1 2 4 3 4 0.27 0.44 0.16 0.36 0.48 0.1 0.2 0.52 0.27 0.36 4 4 3 4 3 1 4 4 3 3 0.36 0.44 0.24 0.36 0.36 0.1 0.4 0.52 0.27 0.27 2 2 3 2 3 2 3 3 3 3 0.18 0.22 0.24 0.18 0.36 0.2 0.3 0.39 0.27 0.27 2 3 4 3 3 4 2 3 4 3 0.18 0.33 0.32 0.27 0.36 0.4 0.2 0.39 0.36 0.27 Tổng 1.00 3.16 3.32 2.61 3.08 Nhận xét: Qua phân tích ta thấy mức điểm của Công ty Sơn Tùng là 3.16 điểm cho thấy mức độ phản ứng của Công ty Sơn Tùng với các yếu tố so với các đối thủ cạnh tranh là khá tốt chỉ xếp sau Công ty Quảng cáo Anh Khôi. Điều này cho thấy vị trí cạnh tranh của Công ty TNHH Sơn Tùng trên thị trường là khá tốt. Nhà cung ứng. 2.1. Nguời cung ứng vật tư & thiết bị Chủ yếu các nhà cung ứng nguyên liệu hiện nay ở thành phố Hồ Chí Minh, số lượng các nhà cung cấp rất nhiều nên việc bị các nhà cung cấp ép giá là không, và việc chuyển sang nhà cung cấp khác là rất dễ dàng, năng lực cung cấp hàng của các nhà cung ứng là tốt. 2.2. Nhà cung ứng vốn Nhà cung ứng vốn thứ hai là từ các Ngân hàng: Do làm ăn có uy tín nên có quan hệ tốt với 4 ngân hàng lớn hiện nay là: Ngân hàng Đông Á, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển, Ngân hàng Công Thương và Ngân hàng Indovina. Hơn nữa, tình hình hiện trạng tài chính của Công ty là khá tốt, nên Công ty có ưu thế trong việc vay thêm nợ để tài trợ cho các khoản đầu tư mới và gia hạn nợ so với các đối thủ cùng ngành. 2.3. Nhà cung ứng lao động Nguồn lao động ở ĐBSCL là rất dồi dào nhưng nguồn lao động đáp có khả năng ứng dụng được các Công nghệ hiện đại thì hiếm vì chưa có trường đào tạo dạy nghề nào ở ĐBSCL đáp ứng được yêu cầu này. Các doanh nghiệp nếu có nhu cầu thì phải tự đào tạo hoặc gởi đi lên các cơ sở trên Tp HCM đào tạo điều này gây mất thời gian và tốn kém. Đây là một yếu tố hạn chế sự phát triển của Doanh nghiệp vì khi đào tạo xong thì việc giữ được họ cũng là một vấn đề lớn sau đó. Khách hàng. Hiện nay, riêng lĩnh vực In kỹ thuật số khổ vừa và lớn thì chỉ có các Công ty ở Cần Thơ cung cấp cho hơn 10 tỉnh ở ĐBSCL nên qui mô thị trường là rất lớn. Qui mô hiện tại theo đánh giá GĐ Công ty Sơn Tùng, Ông Ngô Sĩ Lợi, thì ước tính khoảng 32 tỷ đồng nhưng có thể đạt hơn 110 tỷ đồng vào năm 2010. Đặc điểm khách hàng của ngành: Nhu cầu của khách hàng thay đổi theo sự thay đổi Công nghệ mà Doanh nghiệp ứng dụng Lòng trung thành của khách hàng là rất cao: Lòng trung thành của khách hàng cao không phải do yếu tố khó khăn hay tốn kém khi di chuyển sang nhà cung cấp khác mà chính là do “ uy tín” của doanh nghiệp tạo nên. Các khách hàng muốn tìm một nhà cung cấp các sản phẩm Quảng cáo cho họ có chất lượng ổn định, giao hàng đúng thời gian, giá cả hợp lý. Do vậy, Uy tín của Doanh nghiệp có thể nói là yếu tố hàng đầu tạo nên sự thành công bền vững cho Doanh nghiệp. Nhu cầu của khách hàng có tính chu kỳ: Đặc biệt là các tổ chức, ban ngành đoàn thể nhu cầu của họ lập lại hàng năm và năm sau luôn cao hơn năm trước. Để việc phân tích khách hàng thuận tiện và hiệu quả, ta tạm thời chia khách hàng của công ty mà cụ thể là khách hàng của lĩnh vực In kỹ thuật số làm ba nhóm cơ bản như sau: +Nhóm 1 :Bao gồm các sở ban ngành, cơ quan chính quyền , UBND các cấp, sở văn hoá thông tin, sở y tế… + Nhóm 2, nhóm đặt thuê gia công rồi bán lại cho công ty khác gồm: các công ty sản xuất mái che di động như: công ty Tài Phát, Minh Tâm…,công ty tổ chức sự kiện,các công ty quảng cáo khác chưa có in kĩ thuật số. + Nhóm 3, nhóm các công ty đặt hàng trực tiếp như: Viettel, Dược Hậu Giang, Các Ngân hàng, Rạp chiếu bóng, Công ty hội chợ, Công ty Xổ số kiến thiết các tỉnh, Bưu Điện … Dựa theo Bảng14 , ta thấy Nhóm 3 là nhóm khách hàng có đóng góp nhiều nhất vào cơ cấu doanh thu, chiếm đến 47%. Đây là nhóm khách hàng chủ lực của công ty hiện nay vì tốc độ tăng trưởng cao (năm 2005 tăng trên 50% so với năm 2004) và qui mô lớn. Nhóm khách hàng 1, đây là nhóm khách hàng trung thành nhất vì dựa trên quan hệ chính trị. Tốc độ tăng trưởng của nhóm khách hàng này là khá ổn định, do vậy mà với tốc độ tăng trưởng cao của doanh thu khoảng 40%, sự đóng góp vào cơ cấu doanh thu của nhóm này giảm dần qua các năm. Nếu năm 2003 nhóm khách hàng này chiếm 40% doanh thu thì đến năm 2004 còn 37% và năm 2005 là 30%. Tốc độ tăng trưởng năm 2005 chỉ còn 14,12% so với 37,71% năm 2004. Tuy nhiên đây là nhóm khách hàng thân thiết và ổn định và có tính chu kỳ theo các sự kiện trong năm. Nhóm 2, đây là nhóm khách hàng có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong ba nhóm, theo bảng phân tích ta thấy năm 2004 có tốc độ tăng trưởng là 96.68% và năm 2005 có phần sụt giảm nhưng vẫn đạt ở mức cao là 71.06%. Tuy nhiên theo dự đoán thì sự sụt giảm này sẽ còn tiếp tục tăng trong tương lai vì các khách hàng này có xu hướng trang bị máy móc cho chính bản thân công ty họ và có thể trở thành đối thủ của công ty Sơn Tùng. Tóm lại, trong ba nhóm khách hàng ta thấy nhóm 3 là nhóm công ty cần tấn công mạnh trong tương lai, nhóm 2 giữ vững và duy trì tốt các mối quan hệ cũng như là tăng lợi ích khuyến mại, giá trị dịch vụ gia tăng cho nhóm này. Nhóm 3, cũng thực hiện nhiều biện pháp Marketing như nhóm 2 nhưng không đặt kỳ vọng vào nhóm khách hàng này nhiều. Bảng 14: Bảng cơ cấu doanh thu In kỹ thuật số theo nhóm khách hàng Nhóm Khách hàng Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch (2004/2003) Chênh lệch (2005/2004) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Mức Tỷ lệ (%) Mức Tỷ lệ (%) 1. Nhóm 1 519 40 694 37 792 30 175 33,71 98 14,12 2. Nhóm 2 181 14 356 19 609 23 175 96,68 253 71,06 3. Nhóm 3 597 46 825 47 1.242 47 228 31,19 417 50,54 Tổng DT In kỹ thuật số 1.297 100 1.875 100 2.643 100 578 44,56 768 40,96 Nguồn: Phòng kinh doanh Cty TNHH QC –In –Bao bì Sơn Tùng Qua phân tích khách hàng, để có cái nhìn rõ nét tổng thể hơn ta tổng hợp lại các yếu tố đặc trưng của khách hàng qua các chỉ tiêu xem xét. Để một lần nữa công ty có được sự định hướng tốt hơn trong sự phát triển của công ty. Bảng15: Tổng hợp các yếu tố khách hàng Các yếu tố xem xét Nhóm Ban Ngành, đoàn thể Nhóm Đặt Thuê Gia Công Nhóm Công Ty Đặt hàng trực tiếp Quy mô Mức độ tăng trưởng Khả năng thu lợi trên một đơn vị sản phẩm Mức độ cạnh tranh của các đối thủ Thị phần của doanh nghiệp Khả năng đáp ứng nhu cầu cụ thể của khách hàng Khả năng sử dụng các sản phẩm thay thế Vừa Thấp Nhiều Thấp Lớn Tốt Thấp Lớn Cao Vừa Vừa Lớn Tốt Thấp Rất lớn Cao Nhiều Cao Vừa Tốt Vừa Nguồn: Phòng kinh doanh công ty TNHH Sơn Tùng 4. Các đối thủ tiềm ẩn. Trong xu thế hội nhập hiện nay, nguy cơ các đối thủ tiềm ẩn đến từ bên ngoài là rất lớn. Đây thực sự là một hiểm họa đối với ngành và với Công ty bởi vì các đối thủ đến từ bên ngoài này họ có tiếm lực mạnh về tài chính, công nghệ thì hiện đại có thể tạo ra sản phẩm thay thế sản phẩm hiện có trên thị trường hiện nay. Hơn nữa, một đe dọe lớn đối với Công ty và cả ngành là nguy cơ các đối thủ tiềm ẩn đến từ Tp.HCM khi cầu Cần Thơ, sân bay Trà Nóc được xây xong. Sở dĩ có nhiều đối thủ tiềm ẩn như vậy là vì mấy lý do sau: Qui mô thi trường lớn Tốc độ tăng trưởng cao Mức độ dễ xâm nhập ngành 5. Sản phẩm thay thế. Bảng hiệu điện tử Quảng cáo trên báo đài, trên ti vi Internet Bảng 16: Bảng tổng hợp môi trường vi mô của Công ty TNHH Quảng cáo – In – Bao bì Sơn Tùng Yếu tố môi trường Mức độ quan Mức độ tác Tính chất Điểm trọng của yếu tố động đối với tác động cộng dồn đối với ngành (a) hãng (b) (c) Các đối thủ cạnh tranh Khả năng tài chính 3 2 - -6 Áp lực cạnh tranh tăng 2 1 - -2 Khả năng sáng tạo 3 1 - -3 Sự áp dụng công nghệ mới 3 1 - -3 Mức độ tiếp cận khách hàng 2 2 - -4 Khách hàng Mức độ đòi hỏi ngày càng cao 2 2 - -4 Qui mô thi trường ngày càng lớn 3 3 + +9 Tốc độ tăng trưởng nhanh 3 3 + +9 Người cung ứng Số lượng nhiều 3 2 + +6 Vật liệu mới 3 1 - -3 Giá cả nguyên vật liệu 2 1 - -2 Các đối thủ tiềm ẩn Mức độ gia nhập ngành dễ 2 2 - -4 Nguy cơ có đối thủ cạnh tranh mới 2 2 - -4 Khả năng tài chính và công nghệ 2 2 - -4 Sản phẩm thay thế Truyền hình và báo chí 2 1 - -2 Bảng điện tử 2 2 - -4 Internet 2 2 - -4 Nguồn : Tự thực hiện Qua phân tích môi trường vĩ mô và môi trường vi mô cùng hai bảng tổng hợp của hai môi trường, ta đã phần nào thấy được cơ hội và đe dọa từ mức độ vi mô đến vĩ mô. Tuy nhiên, để có cái nhìn cụ thể hơn về môi trường kinh doanh của doanh nghiệp nói chung, ta tiến đến phân tích ma trận đánh giá sự hấp dẫn của thị trường. Ma trận này sẽ cho ta cái nhìn chi tiết về từng yếu tố hấp dẫn của thị trường. Bảng 17: Ma trận đánh giá sự hấp dẫn của thị trường Các biến đo lường sự hấp dẫn Trọng số Đánh giá Điểm bình quân Quy mô Tăng trưởng Giá Cơ cấu cạnh tranh Khả năng sinh lời Tổn thương trước lạm phát Bão hòa Khả năng thanh toán Xu hướng xã hôi Ràng buộc pháp lý Thay đổi công nghệ 0.10 0.20 0.05 0.05 0.10 0.05 0.05 0.15 0.05 0.10 0.10 4 5 2 3 4 4 5 5 4 3 4 0.40 1.00 0.10 0.15 0.40 0.20 0.25 0.75 0.20 0.3 0.40 Tổng cộng 1.00 4.15 Nguồn : Tự thực hiện Qua ma trận đánh giá, Điểm bình quân của thị trường đo được là 4.15 điểm, đây là số điểm rất cao so với mức khảo sát bình quân là 2.50 điểm, ta thấy thị trường kinh doanh của công ty rất hấp dẫn. III. SỨ MẠNG VÀ MỤC TIÊU ĐẾN NĂM 2010 Sứ mạng của công ty TNHH Sơn Tùng. Chúng tôi cam kết tạo ra môi trường làm việc tốt nhất cho nhân viên, không ngừng sáng tạo để trở thành nhà cung cấp các sản phẩm phục vụ quảng cáo tốt nhất, thoả mãn một cách tốt nhất cầu của khách hàng tại ĐBSCL. Mục tiêu đến năm 2010 Tổng năng lực sản xuất In kỹ thuật số tới năm 2010 đạt 220.000 m2/năm Vi tính hoá hệ thống quản lý cho công ty. Đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật và quản lý có trình độ, nghiệp vụ tương ứng với sự phát triển của doanh nghiệp. Tăng cường cho công tác nghiên cứu và phát triển lên 2% doanh thu. Mở rộng và xâm nhập thị trường đến tất cả các tỉnh còn lại của khu vực ĐBSCL. Mở rộng một phân xưởng sản xuất mới. Lương bình quân tăng 5%/năm. Doanh thu riêng lĩnh vực in kỹ thuật số đến 2010 đạt 14 tỷ đồng (tăng trung bình khoảng 40%/năm). Lợi nhuận ròng đạt 1,26 tỷ đồng (chiếm 9% doanh số) IV. HÌNH THÀNH VÀ LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC 1. Tổng hợp các điểm mạnh của công ty S1: Với kinh nghiệm làm công tác giảng dạy kế toán và làm quản lý trên 10 năm cùng với đội ngũ cán bộ quản lý hiện có trình độ từ trung học đến đại học và gắn bó nhiều năm với công ty . Có thể nói Công ty TNHH Sơn Tùng được điều hành bởi êkíp có sự gắn bó và nhất trí cao trong công việc bởi lẽ đây thực sự là những thành viên trong gia đình, được đào tạo và huấn luyện để điều hành công việc kinh doanh của gia đình. S2: Với chính sách đào tạo nguồn nhân lực và khuyến khích sáng tạo nghiên cứu ứng dụng trong những năm qua. Công ty đã tạo nên được đội ngũ công nhân có tay nghề cáo, có tinh thần sáng tạo trong công việc cùng với cách bố trí sản xuất hợp lý mà nhờ đó công ty đã giảm đáng kể chi phí sản xuất làm cho giá thành của công ty thấp. Đây là ưu thế cạnh tranh hiệu quả nhất của công ty hiện nay. S3: Do ý thức được sự phát triển liên tục của công nghệ sản xuất trong ngành in nên công ty luôn quan tâm theo dõi những tiến bộ công nghệ trên thị trường như thông qua mạng Internet, các hội chợ, cũng như đi khảo sát thực tế tại Tp.HCM. Chi phí hàng năm cho công tác này chiếm khoảng 1% doanh thu của công ty. Nhờ những hoạt động có ý thức trên đây mà công ty luôn đi đầu về công nghệ sản xuất đáp ứng kịp thời nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. S4: Là một người thầy giáo, ông Ngô Sĩ Lợi, luôn tâm niệm rằng trong kinh doanh thì chữ “tâm” là điều quan trọng hàng đầu tạo nên sự thành công cho công ty. Với đường lối kinh doanh ấy, công ty đã xây dựng được chỗ đứng vững mạnh trong lòng khách hàng từng bước xây dựng thương hiệu cho công ty 2. Tổng hợp các điểm yếu của công ty W1: Tuy đã tạo được uy tín trong lòng khách hàng nhưng chỉ mới dừng lại ở các khách hàng thân thuộc của công ty. Công ty chưa tạo được thương hiệu gắn với uy tín và chất lượng của công ty. Công chúng vẫn chưa biết đến Sơn Tùng như là một thương hiệu của uy tín và chất lượng. W2: Tuy đã cố nhưng bước cố gắng rất đáng kể trong việc đầu tư đổi mới công nghệ nhưng hiện tại năng lực sản xuất của công ty vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng. W3: Theo như Giám đốc việc kinh doanh hiện nay của công ty như là đang “ngồi câu cá” nghĩa là công ty đợi khách hàng tìm đến công ty chưa có chiến lược Marketing hợp lý để thu hút khách hàng. Công ty cũng chưa xây dựng được hệ thống phân phối rộng khắp mà chỉ phân phối trực tiếp tại công ty. W4: Công tác đào tạo của công ty nhiều năm nay rất tốn kém, việc đào tạo đã mang lại hiệu quả nhất định nhưng vẫn có một bộ phận sau khi được đào tạo đã không gắn bó lâu dài với công ty gây tổn thất lớn. Vì vậy, công ty cần quan tâm hơn nữa trong công tác thu hút và giữ nhân tài. Tổng hợp các cơ hội đối với công ty. O1: Với mức độ tăng trưởng cao như hiện nay, cùng với sự hoàn thiện cơ sở hạ tầng trong tương lai. Đồng Bằng Sông Cửu Long là miền đất hứa cho các công ty. Trong tương lai sẽ có rất nhiều nhà đầu tư sẽ đến ĐBSCL, sẽ có những nhà đầu tư cùng ngành nghề nhưng phần lớn là là đầu tư khác ngành. Càng có nhiều công ty thì nhu cầu tuyên truyền, cổ động, quảng cáo sẽ tăng lên đáng kể. Các cơ quan công quyền, hành chính sự nghiệp cũng tăng chi cho các hoạt động PR mở ra một thị trường đầy tiềm năng với tốc độ tăng trưởng cao, qui mô lớn. Đây thực sự là một cơ hội đối với công ty và cả ngành. O2: Hiện tại, lĩnh vực in kỹ thuật số tại Tp. Cần Thơ và một số tỉnh ĐBSCL còn rất mới, nghĩa là các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực này chưa nhiều. Vì vậy mà tình hình cạnh tranh còn thấp, lỗ hỏng thị trường còn lớn, đây là lợi thế cho các doanh nghiệp có hướng đi đầu. O3: Sau một thời gian tạm lắng, thời gian từ năm 2000 trở lại đây, việc quảng cáo, tuyên truyền cổ động ngoài trời được quan tâm nhiều hơn và nó trở thành một xu hướng. Các cơ quan, đơn vị sự nghiệp, công ty tranh nhau là quảng cáo, tuyên truyền cổ động. Điều rất dễ nhận thấy vì nó diễn ra ngay trước mắt ta hàng ngày trên đường phố và các khu dân cư. Tổng hợp các mối đe dọa. T1: Với những cơ hội như vừa nêu trên, thì bên cạnh đó các nhà đầu tư khác cũng nhìn thấy các cơ hội đó nên nguy cơ đối thủ xâm nhập ngành là khá lớn. Các đối thủ trong nước đến từ Tp. HCM và cả những đối thủ từ bên ngoài nước, họ có tiềm lực tài chính mạnh và công nghệ hiện đại. Hơn nữa, rào cản xâm nhập ngành là hầu như không có mà thị trường lớn và hấp dẫn. Đây là nguy cơ rất lớn trong tương lai đối với công ty và cả ngành T2: Các sản phẩm thay thế nhu bảng hiệu điện tử, màng hình di dộng ngày càng chiếm lĩnh thị trường. Các sản phẩm này có ưu thế là truyền được hình ảnh động nên rất hấp dẫn người xem nhưng chi phí sử dụng lại quá cao nên đây chỉ là sản phẩm của tương lai mà thôi. T3: Các hoạt động quảng cáo, tuyên truyền, cổ động diễn ra rầm rộ làm cho vẻ đẹp cảnh quan đô thị bị ảnh hưởng. Gần đây, báo đài phản ánh nhiều về hoạt động này làm cho nhu cầu này có phần giảm. Sở văn hoá thông tin cũng lưu ý vấn đề này hơn làm thủ tục xin treo biểu bảng cổ động gặp nhiều khó khăn hơn trước đây. Ma trận SWOT. Bảng 18: Ma trận SWOT S W O T 1.2 Điểm mạnh (S) 1.3 Điểm yếu (W) Đội ngũ quản lí có trình độ và kinh nghiệm Nhân viên có tay nghề cao, sáng tạo Dây chuyền sản xuất và công nghệ hiện đại Khả năng vay tài trợ đầu tư. Tạo dựng uy tín với khách hàng Giá thành thấp Chính sách đào tạo tốt Doanh nghiệp chưa xây dựng được thương hiệu mạnh Năng lực sản xuất chưa đáp ứng đủ nhu cầu thị trường Chưa có các chiến lược và chính sách marketing Chưa có chính sách thu hút và giữ nhân tài hợp lí 2.1 Cơ hội (O) 2.2 Chiến lược SO 2.3 Chiến lựơc WO Kinh tế vùng tăng trưởng nhanh Qui mô thị trường lớn. Sự ra đời ngày càng nhiều doanh nghiệp khác ngành Sự thay đổi thường xuyên các mẫu quảng cáo Xu hướng quảng cáo ngoài trời Các hoạt động tuyên truyền cổ động ngày càng tăng 1. S1,S2,S3,S4,S5,S6,S7 + O2,O3,O5, O6, O7 : Xâm nhập thị trường 2. S1,S4,S5 + O4, O5, O6 : Đa dạng hoá đồng tâm 3. S2, S4, S5 + O5, O6 : Phát triển sản phẩm 4. S1,S5,S7 + O1,O3 : Hội nhập ngang 1.W1,W2,W3 + O3 :  Hội nhập ngang 2.W2,W3,W5 + O2,O3,O5,O6 : Liên doanh 3.1 Đe doạ (T) 3.2 Chiến lược ST 3.3 Chiến lược WT Mức độ dễ xâm nhập ngành Chiến lược cạnh tranh của các đối thủ Các sản phẩm thay thế Mối lo ngại về cảnh quan đô thị 1. S1,S4,S6 + T1,T2 : Phát triển thị trường 2.S1S2,S4,S6,S7 +T1,T4 :  Đa dạng hoa hoạt động theo chiều ngang  3.S1 + T1,T3 : Liên doanh 4. S2,S3,S4,S7 + T2,T3 : Phát triển sản phẩm 1.W1,W2, W3,W4, + T1,T2, T3 : Liên doanh  Nguồn: Tự thực hiện 6. Ma trận SPACE Bảng 19: Bảng phân tích ma trận vị trí chiến lược VỊ TRÍ CHIẾN LƯỢC BÊN TRONG VỊ TRÍ CHIẾN LƯỢC BÊN NGOÀI Sức mạnh tài chính (FS) + 4,4 Sự ổn định của môi trường (ES) -2,7 Doanh lợi toàn bộ vốn +3 Sự thay đổi công nghệ -3 Đòn cân nợ +5 Tỉ lệ lạm phát -4 Khả năng thanh toán +6 Sự biến đổi của nhu cầu -2 Vốn luân chuyển +5 Giá của những sản phẩm cạnh tranh -1 Lưu thông tiền mặt +4 Hàng rào thâm nhập ngành -5 Sự dễ dàng rút lui khỏi thị trường +3 Áp lực cạnh tranh -2 Rủi ro trong kinh doanh +5 Sự đàn hồi theo giá của nhu cầu -2 Lợi thế cạnh tranh (CA) -2,9 Sức mạnh của ngành (IS) +4,6 Thị phần -2 Mức tăng trưởng tiềm năng +5 Chất lượng sản phẩm -1 Mức lợi nhuận tiềm năng +5 Chu kỳ sống của sản phẩm -2 Sự ổn định về tài chính +6 Lòng trung thành của khách hàng -2 Bí quyết công nghệ +3 Sử dụng công suất để cạnh tranh -4 Sự sử dụng nguồn lực +4 Bí quyết công nghệ -4 Qui mô vốn +4 Sự kiểm soát đối với nhà cung cấp -5 Sự dễ dàng thâm nhập thị trường +5 Sự sử dụng năng suất, công suất +5 Nguồn : Tự thực hiện Hình 14: Sơ đồ ma trận SPACE Qua bảng phân tích ma trận vị trí chiến lược, dựa theo hình vẽ ta có thể thấy mũi tên thể hiện vị trí chiến lược của công ty là nằm ở góc tư trên bên phải chứng tỏ công ty đang ở vị trí tốt để sử dụng các cơ hội bên ngoài và điểm mạnh bên trong vượt qua những điểm yếu bên trong và tránh khỏi các mối đe dọa từ bên ngoài. Do đó công ty có đủ điều kiện để sử dụng khả thi các chiến lược thâm nhập thị trường, phát triển thị trường, đa dạng hóa tập trung. 7. Ma trận chiến lược chính. Là công cụ phổ biến để hình thành các chiến lược có khả năng lựa chọn. Dựa vào ma trận đánh giá sự hấp dẫn của thị trường và ma trận vị trí chiến lược ta tổng hợp lại hình thành ma trận chính với độ hấp dẫn các khả năng chiến lược lựa chọn. Qua phân tích ở phần trên và tổng kết lại cho thấy Công ty TNHH Sơn Tùng đang ở góc phần tư thứ nhất của biểu đồ. Hình15: Ma trận chiến lược chính 8. Lựa chọn chiến lược. Qua phân tích ma trận SWOT, ma trận SPACE, ma trận Chiến lược chính nhằm thực hiện mục tiêu của công ty đến năm 2010, chúng tôi quyết định lựa chọn và theo đuổi thực hiện các chiến lược sau đây: 8.1. Chiến lược thâm nhập thị trường Các cơ sở để lựa chọn chiến lược: Dựa vào các điểm mạnh công ty: đội ngũ quản lí có trình độ, nhân viên có tay nghề, công nghệ sản xuất, khả năng tài trợ đầu tư, uy tín đã tạo dựng, và giá thành thấp. Để tận dụng các cơ hội của thị trường như :kinh tế vùng tăng trưởng nhanh, xu hướng quảng cáo ngoài trời tăng nhanh làm cho các doanh nghiệp có nhu cầu lớn về quảng cáo, nhằm khắc phục những điểm yếu để xây dựng thương hiệu, phát triển mạnh hệ thống phân phối. Nhằm phát huy hơn nữa uy tín của Công ty , tận dụng trình độ tay nghề, khả năng sáng tạo của lao động, máy móc thiết bị, phát huy lợi thế giá thành thấp, khắc phục sự cạnh tranh giữa các đối thủ chính: Công ty Quảng cáo Anh Khôi, Công ty TNHH Nốp và các đối thủ khác nhằm đưa nhiều sản phẩm vào thị trường tăng doanh số của doanh nghiệp lên, nhằm từng bước tạo dựng được một thương hiệu mạnh, trở thành doanh nghiệp cung cấp sản phẩm phục vụ Quảng cáo hàng đầu tại thị trường hiện có của doanh nghiệp. 8.2. Chiến lược phát triển thị trường Nhằm phát huy thế mạnh của doanh nghiệp về khả năng quản lý, kinh nghiệm của ban lãnh đạo, đội ngũ công nhân có tay nghề cao, công nghệ máy móc thiết bị của công ty để tránh những đe dọa từ thị trường như các công ty đối thủ ngày càng đẩy mạnh việc việc cạnh tranh, các đối thủ tiềm năng nhảy vào thị trường hiện tại thì việc phát triển thị trường ở các tỉnh khác là một giải pháp tốt vì hầu hết ở các tỉnh khác thì chỉ có một vài công ty sản xuất được các sản phẩm In kĩ thuật số. Phát triển thị trường tới khắp các tỉnh còn lại của khu vực ĐBSCL nhằm phát huy lợi thế của người đi đầu, tăng doanh số bán đạt mục tiêu đã đề ra. 8.3. Chiến lược đa dạng hoá đồng tâm Phát huy lợi thế của công ty trình độ quản lý và uy tính của lãnh đạo, khả năng vay tài trợ đầu tư công ty sẽ mở thêm dịch vụ tổ chức sự kiện nhằm tối ưu hoá công nghệ sẵn có, tận dụng cơ hội ngày càng có nhiều doanh nghiệp khác ngành ra đời cũng như là tuyên truyền, cổ động của các ban ngành, đoàn thể, nhằm từng bước tăng doanh thu, tăng hiệu quả sử dụng vốn nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. V. MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC ĐẾN NĂM 2010 1. Vấn đề quản trị 1.1. Các mục tiêu hàng năm Bảng 20: Mục tiêu hàng năm giai đoạn 2006 – 2010 Cty TNHH Sơn Tùng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 Doanh thu In kỹ thuật số (tỷ đồng) 3.3 4.6 6.4 9.1 12.6 Lượng sản phẩm sản xuất In kỹ thuật số (m2) 55.000 135.000 160.000 198.000 220.000 Lợi nhuận (triệu đồng) 245 374 575 773 1.108 Mua máy, mở rộng phân xưởng Mua máy Mở rộng PXSX Mua máy Vi tính hoá hệ thống quản lý Bắt đầu Kết thúc Nguồn : Tự thực hiện Căn cứ vào các mục tiêu hàng năm mà các bộ phận tự đề ra cho mình mục tiêu cụ thể hàng năm theo chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban. Dự kiến hiệu quả của dự án mua máy trong năm 2006 Vốn đầu tư Tổng số vốn đầu tư dự kiến là : 800.000.000 đồng + Vốn tự có của công ty : 250.000.000 đồng + Vốn vay Ngân hang: 550.000.000 đồng Ngoài ra công ty còn dự kiến vay tín dụng ở các Ngân hang Thương mại để mua nguyên vật liệu, chi trả các khoản chi phí, làm vốn lưu động phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Công nghệ sử dụng Qua tìm hiểu, tham quan các cơ sở Quảng cáo tấm lớn và các nhà cung cấp máy móc thiết bị In kỹ thuật số tại Tp. HCM. Công ty dự kiến sử dụng công nghệ như sau: Máy in kỹ thuật số hiệu IFNINITI – FY 3308C. Hệ thống máy tính gồm 03 máy vi tính liên kết để thiết kế, in theo maket. Công suất dự kiến khoảng 40 m2/ giờ Bảng 21: Xác định lợi nhuận dự kiến trên 1 m2 thành phẩm Đvt: đồng Khoản mục Máy in kỹ thuật số 1/ Giá bán sản phẩm 70.000 2/ Chi phí sản xuất 61.343 2.1 – Nguyên liệu chính: Vải hiflex 25.000 2.2 - Mực in 21.000 2.3 - Khấu hao, sữa chữa MMTB 4.058 2.4 – Lương nhân viên kỹ thuật 3.010 2.5 – Chi phí quản lý 3.000 2.6 – Lãi vay ngân hàng 975 2.7 – Chi phí hư hao, lỗi, thử màu 3.600 2.8 - Thuế GTGT 700 3/ Lợi nhuận trước thuế 8.657 4/ Thuế thu nhập doanh nghiệp 2.424 5/ Lợi nhuận sau thuế 6.233 Nguồn: Phòng kinh doanh Cty TNHH Sơn Tùng Bảng 22:Dự kiến hiệu quả của dự án trong 3 năm đầu Đvt: đồng STT Khoản mục Năm thứ 1 Năm thứ 2 Năm thứ 3 1 Tổng doanh thu 1.000.000.000 1.200.000.000 1.500.000.000 2 Tổng chi phí 876.000.000 1.051.000.000 1.314.000.000 3 Lợi nhuận trước thuế 124.000.000 148.400.000 186.000.000 4 Thuế TNDN 34.720.000 41.552.000 52.080.000 5 Thuế TNDN được miễn, giảm 34.720.000 20.776.000 26.040.000 6 Thuế TNDN phải nộp 0 20.776.000 26.040.000 7 Lợi nhuận sau thuế 124.000.000 127.624.000 159.960.000 Nguồn: Bảng kế hoạch Công ty TNHH Sơn Tùng 1.2. Các chính sách thực hiện mục tiêu Chính sách ưu tiên thực hiện chiến lược Marketing nhằm khắc phục những hạn chế trong công tác Marketing đáp ứng kịp thời sự tăng trưởng của Công ty. Chính sách ưu tiên áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý, Marketing. Chính sách khen thưởng sáng kiến cải tiến giảm giá thành, chi phí, sản phẩm mới, sáng tạo. Chính sách khen thưởng theo doanh số bán hàng năm cho các bộ phận đã hoàn thành được mục tiêu đề ra. Chính sách phân quyền, uỷ quyền hợp lý, cụ thể cho từng phòng ban thực hiện nhiệm vụ của mình. Chính sách đào tạo nguồn nhân lực để áp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp. Chính sách thu hút và giữ nguồn lao động có kỹ thuật cao. Động viên, khuyến khích bằng vật chất, tinh thần đối với những người gắn bó với công ty. Chính sách tài chính: bộ phận kế toán phải báo cáo thường xuyên tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp nhằm kiểm tra sự phát triển. 2.Vấn đề Marketing Do hoạt động Marketing của doanh nghiệp còn yếu kém nên phòng kinh doanh phải tăng cường hoạt động Marketing cho công ty, tạo dựng được hình ảnh công ty trong lòng khách hàng. Ngày càng thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Đẩy mạnh công tác chiêu thị, khuyến mãi đối với thị trường hiện tại, nhằm giữ chân được khách hàng cũ, đồng thời phải thâm nhập mạnh thị trường, phấn đấu đến năm 2010 chiếm được 35-40% thị phần. Xây dựng được kênh phân phối rộng khắp các tỉnh. Bên cạnh đó phải đẩy nhanh công tác phát triển thị trường đến tất cả các tỉnh còn lại trong khu vực ĐBSCL nhằm phát huy lợi thế của người đi đầu. Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu cho doanh nghiệp 3.Vấn đề tài chính Do định hướng tăng trưởng trung bình gần 40%/năm nên nhu cầu về vốn là rất lớn. Do đó, bộ phận tài chính phải xây dựng cho được kế hoạch vay và sử dụng vốn vay, tỷ lệ thu nhập giữ lại nhằm đảm bảo đủ nguồn vốn cho nhu cầu tăng trưởng và phát triển của công ty. Ưu tiên tài chính mua trang thiết bị máy móc để đáp ứng đầy đủ nhu cầu thị trường Ưu tiên cho công tác tuyển chọn, đào tạo huấn luyện đội ngũ công nhân kỹ thuật nhằm đáp ứng chu cầu nguồn nhân lực của công ty. Ưu tiên cho hoạt động Marketing nhằm khắc phục sự yếu kém marketing và xây dựng được một thương hiệu mạnh. Vi tính hoá hệ thống quản lý: sử dụng những tiện ích của các phần mềm quản lý giúp cho ban Giám đốc kiểm soát, điều chỉnh những quan điểm của mình, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thông qua những bảng báo cáo tài chính. 4. Vấn đề nghiên cứu và phát triển Do doanh nghiệp nhỏ, tài lực và nhân lực hạn chế nên chỉ tập trung vào nghiên cứu ứng dụng nhằm tạo ra nhiều nét mới cho sản phẩm dựa trên công nghệ hiện có. Bên cạnh đó, dưới sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ, doanh nhiệp cần phải nắm bắt kịp thời sự thay đổi về công nghệ trên thị trường và ứng dụng công nghệ mới vào doanh nghiệp nhằm tránh sự tụt hậu về công nghệ, duy trì vị trí dẫn đầu về ứng dụng cộng nghệ mới. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I Kết luận. Qua phân tích chung tình hình họat động kinh doanh của Công ty TNHH Sơn Tùng, sau 4 năm họat động, trong nổ lực cố gắng của đội ngũ công nhân viên và sự tận tâm của lãnh đạo công ty. Công ty TNHH Sơn Tùng đã đạt được nhưng thành tựu nhất định: tạo được cơ sở sản xuất khang trang, vững chắc, tạo công ăn việc làm cho hơn 26 anh em công nhân trong công ty, tạo được hình ảnh uy tín chất lượng trong lòng khách hàng… Tuy nhiên bên cạnh đó công ty vẫn tồn tại một số mặt yếu: Chưa quan tâm đúng mức đến việc hoạch định và xây dựng kế hoạch kinh doanh, chưa có chiến lược Marketing xứng với tầm của công ty, tỷ số sinh lợi còn quá thấp chưa đáp ứng được lòng mong mỏi của các thành viên góp vốn trong công ty. Để đạt được mục tiêu đặt ra vào năm 2010, ngoài nổ lực chung của toàn thể cán bộ công nhân viên cần phải có tinh thần thực hiện nghiêm túc chiến lược đã đề ra. II. Kiến nghị Đối với công ty Công ty cần phải cố gắng trong việc nâng hiệu quả họat động kinh doanh của mình để đạt mức mục tiêu đề ra: hệ số lãi ròng/doanh thu khoảng 9% vào năm 2010. Để làm được điều đó thì bộ phận quản lý phải cố gắng rất nhiều trong việc điều hành và cắt giảm chi phí mà trước hết là phải cắt giảm chi phí ở bộ phận quản lý vì chi phí quản lí hàng năm ở công ty khá cao khoảng 420.624.376 đồng / năm. Để xâm nhập thị trường và phát triển thi trường, công ty bổ xung được đội ngũ Marketing chuyên nghiệp thực hiện việc nghiên cứu thị trường và xây dựng hệ thống phân phối cũng như các dịch vụ khách hàng. Phải nổ lực đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của công ty cũng như tạo nhiều điều kiện để công nhân gắn bó lâu dài với công ty. Xây dựng trang web giới thiệu hình ảnh về công ty tiến tới đặt hàng giao dịch qua mạng xóa bỏ khoảng cách về địa lý Kiểm soát tốt tình hình tài chính, xây dựng kế hoạch tài chính để sử dụng hiệu quả nguồn vốn và vốn vay đảm bảo mục tiêu tăng trưởng của công ty. Đối với nhà nước Có những chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong việc vay vốn, đất đai và ưu đãi hơn về thuế cho công ty trong những năm công ty đang ở trong giai đoạn mở rộng sản xuất kinh doanh. Cung cấp những thông tin về tình hình phát triển kinh tế và những hướng phát triển kinh tế của vùng. Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho công ty thông qua các chính sách và khuôn khổ luật pháp tốt và thông thoáng hơn để ấn định các hoạt động của công ty trong tương lai. Có chính sách đào tạo nghề nhằm tạo ra được những công nhân có khả năng ứng dụng công nghệ mới, công nghệ cao. Vì việc đào tạo này gây mất thời gian và tốn kém và làm giảm năng lực cạnh tranh của các công ty Thường xuyên mở các hội thảo, hội chợ về lĩnh Quảng cáo – In – Bao bì giới thiệu công nghệ cũng như là định hướng của vùng để các doanh nghiệp nắm bắt kịp thời và có cơ hội giao lưu học hỏi kinh nghiệm. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Fred R.David. Khái luận về quản trị chiến lược.Nhà xuất bản thống kê; năm 2000. 2. Garry D.Smith, Danny R.Arnold, Bobby G.Bizell. Chiến lược và chính sách kinh doanh. Nhà xuất bản thống kê; năm 1997. 3. PGS. TS Nguyễn Thị Liên Diệp, ThS Phạm Văn Nam. Chiến lược & Chính sách kinh doanh. Nhà xuất bản thống kê; năm 1998 4. Philips Kotler. Quản trị marketing. NXB Thống Kê; năm 2001 5. Nguyễn Tấn Bình. Phân tích hoạt động doanh nghiệp. Nhà xuất bản Đại học quốc gia Tp. Hồ Chí Minh; năm 2000 6. Nguyễn Thành Hội, TS. Phan Thăng. Quản trị học căn bản. Nhà xuất bản thống kê; năm 1999. Một số trang web. 1/ www.gso.gov.vn 2/ www.baocantho.com.vn 3/ www.chungta.com.vn 4/ www.vncompanies.com 5/ www.vi.wikipedia.com

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL7852P CHI7870N L4317906C KINH DOANH CTY TNHH QU7842NG CO.doc
  • docPhu luc.doc