Tài nguy ên du lịch dồi d ào nhưng sau quy hoạch cần phải sử dụng hợp lý và
hiệu quả. Tài nguy ên thực vật cũng như đất, nước, khí hậu, môi trường và cảnh quan
nơi đây rất tốt. Ngoài việc khai thác để tôn tạo KDL thì việc bảo tồn và quan tâm
chăm sóc cho tài nguy ên là điều không thể thiếu trước, trong và sau quá trình quy
hoạch cụm du lịch thành KDLST. Bên cạnh việc dựa vào tài nguy ên thiên nhiên để tạo
ra KDL cho địa phương, thì một ảnh hưởng tốt khác về môi trường mà hoạt động này
đem lại là mang đến danh tiếng du lịch cho tỉnh Đồng Nai.
101 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2610 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Xây dựng chương trình hoạt động Du lịch sinh thái tại cụm du lịch Ông Kèo huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên bón phân cho các cây yếu khác. Thường xuyên tìm gốc để
phát hiện ra mối mọt... kịp thời dùng thuốc và hoá chất tiêu diệt để bảo vệ giữ sự
sống cho cây.
Ngoài ra nhân viên còn được phân công dọn vệ sinh trong khu du lịch không
để cho du khách vứt rác bừa bãi, và thừơng xuyên quét dọn rác.
3.2.5.2. Sông
Hình 4: Sông Đồng Nai khu vực cụm du lịch
Sáu khu du lịch chia làm hai dãy đối mặt vào nhau, nằm dọc theo Cù Lao
Giấy, được bao quanh bởi sông Đồng Nai, sông Ông Kèo.
Nhiều hoạt động vui chơi giải trí như: tắm sông áo phao, chèo thuyền, trò chơi
cả giác mạnh trên sông.
Tất cả các hoạt động của cụm du lịch không gây ô nhiễm, tổn hại đến môi
trường nước. Bên cạnh đó, sông Đồng Nai góp phần tạo nên cảnh quan thiên nhiên
phong phú, khí hậu mát mẻ.
Tuy nhiên do đặc điểm môi trường nước khu vực này là nguồn nước lợ nên
không dùng cho việc tưới cây.
3.2.5.3. Môi trường ở cụm du lịch
Về vấn đề vệ sinh môi trường thì hiện nay cụm du lịch không có hoạt động
nào gây ra bất cứ sự ô nhiễm đáng kể nào cho môi trường. Tất cả các loại rác thải
sinh hoạt trong cụm du lịch đều được thu gom mỗi ngày và chuyên chở đến nơi cần
thiết để xử lý, nơi này cách 1 km. Ngoài ra chung quanh cụm du lịch, các vùng phụ
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S. LÊ THỊ VU LAN
SVTH: NGUYỄN THỊ TUỆ HIỀN Trang 53
cận cũng chưa có hoạt động nào rõ rệt gây ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến
khu vực này.
Ngoài ra các đường mương đường cống luôn được quét dọn nạo vét thường
xuyên để tránh sự tù đọng và hình thành các loại mùi hôi gây ô nhiễm không khí cho
khu vực.
Môi trường không khí: tại nơi này hầu như không bị ô nhiễm vì cách khá xa
khu dân cư, không có bất cứ hoạt động công nghiệp và nông nghiệp chăn nuôi
- trồng trọt nào gây ô nhiễm. Khí hậu rất trong lành và mát mẻ.
Môi trường Thực vật: Hiện nay cây xanh và thảm đã đạt mức độ xanh, đẹp,
và phát triển rất tốt dựa trên điều kiện khí hậu và cả địa hình. Cây xanh cổ thụ
thì ngày càng vững chãi và trổ ra nhiều nét độc đáo hấp dẫn, cây xanh mới
được gieo trồng thì phát triển nhanh. Thảm cỏ luôn luôn được chăm sóc nên
hầu như không gặp bất cứ loại sâu bệnh nào.
Hình 5: Cây xanh trong cụm du lịch
Về môi trường nước và sử dụng nước: Hiện tại cụm du lịch dùng nước giếng
khoan.
3.2.6. Tài nguyên nhân văn
3.2.6.1. Địa danh tham quan
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S. LÊ THỊ VU LAN
SVTH: NGUYỄN THỊ TUỆ HIỀN Trang 54
Trong địa bàn huyện có nhiều địa danh như: Đền thờ liệt sĩ, Đình Phú Mỹ,
Công viên Giồng Sắn. Khách du lịch khi đến cụm du lịch có thể kết hợp tham quan
các nơi đây, từ đó tìm hiểu lịch sử vùng.
Địa đạo và Đền thờ Liệt sĩ Nhơn Trạch
Hình 6: Đền thờ Liệt sĩ Nhơn Trạch
Từ trung tâm huyện Nhơn Trạch theo Hương lộ 19 đi về hướng xã Phước An
khoảng 2 km là đến địa đạo Nhơn Trạch. Địa đạo phân bố trong khu quy hoạch công
viên cây xanh của thành phố công nghiệp trẻ Nhơn Trạch với diện tích hơn 3ha,
thuộc ấp 5 xã Long Thọ. Gắn liền với địa đạo là khu Đền thờ Liệt sĩ và Đặc công
rừng Sác, một niềm tự hào, kiêu hãnh của quân dân Nhơn Trạch.
Vị trí địa đạo Nhơn Trạch, xưa là khu rừng “lòng chảo”, một thời được mệnh
danh là khu giải phóng trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Trong kháng
chiến chống Mỹ, nơi đây là căn cứ của Huyện ủy Nhơn Trạch, là địa bàn trú quân
cho các đơn vị chủ lực cấp trên và đặc biệt với đoàn Đặc công thủy rừng Sác anh
hùng, nơi đây là bàn đạp tấn công vào các kho tàng, bến cảng và sào huyệt của Mỹ-
ngụy.
Đền thờ liệt sĩ Nhơn Trạch: thuộc xã Long Thọ huyện Nhơn Trạch. Đây là nơi
để phụng thờ ghi nhớ công ơn và chiến tích của hơn 2000 liệt sĩ đã nằm xuống trong
cuộc chiến tranh giữ nước gian khổ và ác liệt.
Địa đạo Nhơn Trạch nằm trong khu qui hoạch trung tâm văn hóa, xã hội của
Thành phố trẻ trong tương lai. Địa đạo nằm trước Đền thờ liệt sĩ và tượng đài Đặc
công rừng Sác tạo thành một trung tâm văn hóa, du lịch mang ý nghĩa truyền thống
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S. LÊ THỊ VU LAN
SVTH: NGUYỄN THỊ TUỆ HIỀN Trang 55
cách mạng “uống nước nhớ nguồn” sâu sắc. Phương án trùng tu, tôn tạo di tích địa
đạo Nhơn Trạch đã và đang được tiến hành. Diện mạo về một căn cứ Huyện ủy
Nhơn Trạch thời chống Mỹ sẽ được hình thành nay mai. Rừng “lòng chảo” rồi cũng
được tái hiện lại nguyên trạng: hệ thống địa đạo; giao thông hào; lán trại làm việc; ô,
ụ chiến đấu; rừng tre, sao, dầu, bằng lăng… Một ngày không xa nơi đây sẽ là một địa
chỉ để giáo dục truyền thống cách mạng hào hùng cho các thế hệ trẻ.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S. LÊ THỊ VU LAN
SVTH: NGUYỄN THỊ TUỆ HIỀN Trang 56
Đình Phú Mỹ
Hình 7: Đình Phú Mỹ
Từ Thị trấn Long Thành theo hướng lộ 25A khoảng 9km, ta đến vùng Phú
Hội. Địa danh Phú Hội gắn liền với những vườn cây trái xum xuê, tươi tốt, những
giếng nước phun trong vắt ngọt ngào từng đi vào lời ca dao “Nước Mạch Bà, trà Phú
Hội”. Đình Phú Mỹ thuộc ấp 2 xã Phú Hội là một trong những ngôi đình cổ ở vùng
đất miệt hạ sông Đồng Nai.
Đình Phú Mỹ được dựng theo lối chữ tam, mà mỗi gian là một kiểu kiến trúc
nhà vuông. Trong mỗi gian, bốn cây cột gỗ được dựng làm trung tâm để mở rộng ra
bốn phía bằng bộ kèo đâm và bộ kèo quyết đều nhau, vuông vức. Đình có quy mô
vừa, bộ khung kiến trúc chung của đình được làm bằng các loại gỗ quí vốn có sẵn
trên địa bàn. Nền móng của Đình dùng đá ong tôn cao so với mặt phẳng đồi, trên mái
lợp ngói âm dương, sau này trùng tu năm 1998 sử dụng thêm loại ngói tây, mới.
Hệ thống thờ tự tại đình Phú Mỹ rất phong phú nhưng chủ thể là thờ Thần
Hoàng bổn cảnh. Một vị thần của làng xã mà người dân tin tưởng rằng luôn giúp đỡ
cả cộng đồng bình yên, ban cho mưa thuận gió hòa, xua đuổi bệnh dịch trên xứ sở.
Tại đình còn lưu giữ nhiều câu đối, hoành phi có nội dung ca ngợi những bậc
tiền nhân có công khai hoang lập làng. Đặc biệt có 03 bức hoành phi đại tự ca ngợi
công ơn Bác Hồ và các chữ đầu của 03 bức hoành phi ghép lại thành tên của Người:
Hồ Chí Minh:
Hồ nhiên nhi thiên
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S. LÊ THỊ VU LAN
SVTH: NGUYỄN THỊ TUỆ HIỀN Trang 57
Chí vọng thâm ân
Minh hoài hậu đức
Ngay sau ngày giải phóng, ảnh Bác được rước vào chánh điện và cũng từ đó
lễ vía Bác hàng năm đã trở thành truyền thống. Trải qua bao năm tháng thăng trầm
của lịch sử, ngôi đình vẫn hiện diện trên vùng đất Phú Hội như một minh chứng hùng
hồn, thiêng liêng về lòng dân Phú Hội đối với Bác Hồ. Rừng cây quanh đình vẫn
ngày đêm lộng gió, rì rào ca mãi về một cuộc đời trọn vẹn vì nước, vì dân của một
vùng quê anh hùng.
Nhà cổ truyền thống Nhơn Trạch
Bên cạnh những di tích minh chứng chiều dài lịch sử 300 năm vùng đất Biên
Hòa-Đồng Nai, sự hiện hữu của những ngôi nhà cổ đã góp phần quan trọng phản ánh
nét văn hóa đặc thù của các thế hệ cư dân sinh sống trên vùng đất màu mỡ này. Hình
thái kiến trúc, cách bày trí, quy ước nề nếp sinh hoạt, tuổi thọ các ngôi nhà cổ …
thực sự trở thành vốn di sản văn hóa quí giá.
Năm 1998, được sự đồng ý của Cục Bảo tồn Bảo tàng, Sở Văn hóa Thông tin
Thể thao Đồng Nai, Nhà Bảo tàng đã phối hợp với Trường ĐH Kiến Trúc TPHCM,
các chuyên gia trường ĐH nữ chiêu hòa (Nhật Bản) tiến hành điều tra, khảo sát nhà
cổ truyền thống trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Trong số 401nhà được điều tra khảo sát,
huyện Nhơn Trạch chiếm số lượng 129 nhà.
Nhìn chung, nhà cổ ở Nhơn Trạch về cơ bản cũng có những đặc điểm chung
với các nhà cổ Đồng Nai và toàn Nam Bộ. Thông thường là ba gian hai chái, ít thấy
nhà năm gian hai chái. Đa phần vẫn còn giữ được mái ngói âm dương lợp thành hai
lớp càng làm tăng vẻ cổ kính, phù hợp với tổng thể và nội thất căn nhà.
Theo kiến trúc xây dựng, nhà cổ truyền thống ở Nhơn Trạch gồm các kiểu
chính như: Nhà chữ đinh (J), Nhà chữ nhị hay nhà sắp đọi; Nhà chữ nhất.
Ở Nhơn Trạch, nhiều ngôi nhà cổ khá tiêu biểu đến nay gần như vẫn giữ được
nguyên trạng của thời mới xây dựng như nhà ông: Đào Mỹ Thiền, Nguyễn Văn
Canh, Nguyễn Thị Hiệp, Mã Thị Tám, Phạm Thị Khê (xã Phú Hội); Phan Duy Huân,
Trần Ngọc Khánh, Nguyễn Văn Lôm, Phan Thị Xuyến (xã Phước Thiền); Phạm Văn
Lẹo, Nguyễn Văn Lình, Nguyễn Văn Pháp, Lê Thành Tôn, Phan Văn Sòi (xã Hiệp
Phước).
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S. LÊ THỊ VU LAN
SVTH: NGUYỄN THỊ TUỆ HIỀN Trang 58
Với nội dung chuyển tải, những ngôi nhà cổ truyền thống hiện hữu ở Nhơn
Trạch cũng như toàn tỉnh Đồng Nai thật sự là vốn di sản văn hóa quí, rất cần được tu
bổ, bảo tồn như một tài sản của quốc gia.
Công trình bia công viên tưởng niệm Giồng Sắn
Hình 8:Bia- Công viên tưởng niệm Giồng Sắn
Khu vực ngã ba Giồng Sắn trước đây thuộc xã Phú Hữu, nay thuộc địa bàn
ấp Bến Đình, xã Phú Đông. Đây là một đầu mối giao thông đường thuỷ nối vào sông
Ông Kèo. …
Nằm cạnh dòng sông Đồng Môn hiền hòa, Bia – Công viên tưởng niệm Giồng
Sắn là một công trình văn hóa để giáo dục truyền thống cách mạng cho thế hệ đời
sau.
3.2.6.2. Hoạt động kinh doanh phục vụ
Khu quản lý
Sáu khu du lịch nơi đây hiện đều do tư nhân kinh doanh, hoạt động trên cơ sở
tự phát, do chủ đầu tư quản lý và điều hành.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S. LÊ THỊ VU LAN
SVTH: NGUYỄN THỊ TUỆ HIỀN Trang 59
Khu quản lý đa phần nằm ở giữa khu du lịch, giúp nhà quản lý dễ quan sát
các hoạt động của du khách tham quan đồng thời quản lý nhân viên chặt chẽ, hiệu
quả. Khu quản lý thường chiếm diện tích nhỏ, khoảng (5 x 7) m2 .
Khu ẩm thực
Hình 9: Khu ẩm thực tại KDL Bò Cạp Vàng
Nơi đây phục vụ các du khách có nhu cầu ăn uống. Hệ thống nhà bếp có nhiều
phương tiện nấu nướng sử dụng cho chế biến thực phẩm rất tốt, vệ sinh an toàn thực
phẩm đúng tiêu chuẩn cho phép. Công tác chế biến thực phẩm và cải tiến món ăn
hiện đang được lưu ý và phát triển, phục vụ cho du khách nhiệt tình và ân cần. Thực
đơn của nhà hàng ngày càng phong phú với các món hải sản và đặc sản riêng của
vùng, một số món tráng miệng là trái cây của vùng như sầu riêng, chôm chôm , bơ,
măng cụt...các loại.
3.2.6.3. Công tác truyền thanh – nhắc nhở khách du lịch
Tại Khu du lịch Bò Cạp Vàng, các thùng rác được bố trí khá nhiều. Bên cạnh
đó, tại vị trí nào trong khu du lịch khách tham quan du lịch cũng nhìn thấy các bảng
biểu nhắc nhở bỏ rác vào thùng rác, tuyệt đối không bỏ rác xuống sông gây ô nhiễm.
Ngoài ra, các nhân viên khi gặp các trường hợp vứt rác bừa bãi sẽ nhắc nhở các
khách du lịch thực hiện tốt hơn, giữ gìn vệ sinh chung.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S. LÊ THỊ VU LAN
SVTH: NGUYỄN THỊ TUỆ HIỀN Trang 60
3.2.6.4. Tổ chức trò chơi
Hình 10:Hoạt động vui chơi sông nước
Tổ chức các trò chơi cho du khách như:
- Trò chơi trên bờ : kéo co trên không, leo cột mỡ, bàn chân việt, tấm
thảm biết bay, vịt đẻ trứng vàng, nhảy bao bố…
- Trò chơi dưới nước : phá thuỷ lợi, cầu nhảy, đua thuyền, du lịch
trên sông, câu cá ….
- Nhà nghỉ.
3.2.6.5. Hoạt động tết Nguyên Đán
Hình 11: Hoạt động chúc Tết khách du lịch
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S. LÊ THỊ VU LAN
SVTH: NGUYỄN THỊ TUỆ HIỀN Trang 61
Vào dịp Tết Nguyên đán Khu du lịch Bò Cạp vàng tổ chức hội xuân trong 4
ngày từ mùng 1 đến mùng 4, đón tiếp đến hơn hàng ngàn lượt người từ mọi nơi đổ
về. Các hoạt động vui chơi lành mạnh bao gồm các loại hình: trò chơi dân gian, ẩm
thực, ca nhạc .... đã thu hút rất nhiều thanh thiếu niên đến vui chơi giải trí.
An ninh trật tự cho quý khách đến vui chơi trong cụm du lịch luôn được bảo
đảm an toàn tuyệt đối.
3.2.6.6. Về hoạt động văn nghệ
Vào các dịp lễ tết Khu du lịch Bò Cạp Vàng tổ chức các chương trình văn
nghệ phục vụ khách du lịch và tham gia các chương trình thi đua văn nghệ trong tỉnh
Đồng Nai.
3.4. KẾT QUẢ KHẢO SÁT
3.3.1. Một số nguyên nhân làm giảm khách du lịch
Các điểm du lịch sinh thái tại địa phương do tư nhân đầu tư chưa đúng mức,
các loại hình chưa đa dạng và đổi mới nên giảm thu hút khách là do một số nguyên
nhân sau:
1/- Sản phẩm du lịch đơn điệu: sản phẩm du lịch so với lúc ban đầu không có
thay đổi nhiều vẫn là các dịch vụ vui chơi dưới nước: tắm sông, bơi thuyền,…và dịch
vụ về ăn uống.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S. LÊ THỊ VU LAN
SVTH: NGUYỄN THỊ TUỆ HIỀN Trang 62
2/- Việc đầu tư cơ sở hạ tầng tại một số điểm còn hạn chế. Chính bản thân chủ
một số cơ sở kinh doanh du lịch vẫn chưa chú trọng đến việc phát triển du lịch ở địa
phương lý do kinh doanh du lịch để giữ đất (Điểm du lịch Sư tử vàng).
3/- Hạ tầng trên địa bàn huyện còn một số hạn chế: hệ thống đường giao thông
đến các điểm du lịch chưa phát triển nhất là đường nối Nhơn Trạch và Thành phố Hồ
Chí Minh, việc cung ứng nước sạch vẫn còn hạn chế.
4/- QH đô thị mới Nhơn Trạch chậm được phê duyệt nên các chủ đầu tư chưa
mạnh dạn đầu tư vào các điểm du lịch.
Giải pháp:
- Khuyến khích các cơ sở đầu tư tăng chất lượng sản phẩm du lịch, đa dạng
các loại hình phục vụ.
- Tiến hành giới thiệu địa điểm để các cơ sở hoàn chỉnh thu tục xin giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Phối hợp Sở TM – DL quảng cáo và tiến hành xúc tiến đầu tư vào các điểm
du lịch.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S. LÊ THỊ VU LAN
SVTH: NGUYỄN THỊ TUỆ HIỀN Trang 63
3.3.2. Đánh giá mô hình hoạt động hiện tại
3.3.2.1. Thống kê hoạt động du lịch tháng 2 – 10 năm 2007
Bảng 6: Thống kê hoạt động du lịch tháng 2 - 10 năm 2007
BẢNG THỐNG KẾ CÁC CHỈ TIÊU VỀ DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN NHƠN TRẠCH THÁNG 2 – 10 năm 2007
Điểm du lịch Thaùng
Các chỉ tiêu đánh giá
Những kiến nghị Khách
nước ngoài
Tổng lượt
khách Doanh số
1. Bò Cạp Vàng
2 127 11,589 185,962,000 Cấp giấy GTĐĐ để bổ túc hồ sơ
3 26 3,144 92,582,000
4 103 4,280 102,518,000
5 142 4,726 87,165,000
6 123 4,946 94,336,000
Xử lý những hộ
dân xã rác trên
sông
7 106 4,616 96,350,000
8 86 4,142 79,721,000
9 61 4,018 93,281,000
10 46 3,195 96,943,000
2. Đảo Hoa Gió
2 950 19,800,000
3 321 8,320,000
4 870 19,450,000
5 415 10,050,000
6 0 304 7,140,000
7 0 190 5,198,000
8 0 385 8,645,000
9 0 550 18,900,000
10 0 210 5,890,000
3. Bằng Lăng
Tím
2 1,086 68,573,000
3 1,092 43,994,000
4 2,519 96,467,000
5 1,245 44,814,500
6 1,210 42,780,000
7 0 1,347 49,424,500
8 0 976 36,457,000
9 0 1,729 66,682,000
10 0 793 35,968,000
4. Tam Giác
Vàng
2 0 0
3 0 0
4 0 0
5 0 0 Mới hoạt động đầu tháng 05
6 150 4,500,000
7 0 167 5,360,000
8 0 187 6,200,000
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S. LÊ THỊ VU LAN
SVTH: NGUYỄN THỊ TUỆ HIỀN Trang 64
9 0 162 5,920,000
10 142 4,920,000
5. Sư Tử Vàng
2 65 2,500,000
3 20 1,200,000
4 700 12,900,000
5 600 11,100,000
6 0 300 1,290,000
7 0 200 1,150,000
8 0 157 1,230,000
9 0 150 1,250,000
10 147 1,330,000
6. Hương Đồng
2 300 14,000,000
3 220 7,000,000
4 580 12,500,000
5 400 20,000,000
6 360 18,000,000
7 0 250 12,000,000
8 0 400 25,000,000
9 0 300 15,000,000
10 310 16,100,000
(Nguồn: Báo cáo hoạt động du lịch - Phòng kinh tế huyện Nhơn Trạch)
3.3.2.2. Đánh giá mô hình hoạt động hiện tại
Qua quá trình khảo sát hoạt động hiện tại của cụm du lịch nhận thấy:
Hiện tại cụm du lịch họat động theo mô hình tự phát. Một mô hình nhỏ với
một số hoạt động không nhằm vào việc thu lợi nhuận từ Du lịch như: chèo thuyền,
câu cá, tắm sông. Do đó cụm du lịch không có kinh phí để nâng cấp và tái xây dựng
cơ sở hạ tầng để Khu du lịch này trở nên thu hút du khách hơn.
Với một tiềm năng lớn về tài nguyên cảnh quan, môi trường sinh thái, thảm
thực vật…nếu được đầu tư đúng mức và có một định hướng nhất định, thì Khu du
lịch này sẽ trở thành một Khu bảo tồn và du lịch tham quan tuyệt vời cho những ai
yêu thích thiên nhiên và môi trường. Ngoài ra nếu được đầu tư tốt sẽ trở thành một
khu liên hợp vừa bảo tồn thiên nhiên vừa là nơi du lịch nghỉ mát.
Tuy nhiên khi đã có hướng đầu tư phát triển nơi này thành một Cụm Du Lịch
Sinh Thái nghỉ dưỡng kết hợp bảo tồn thiên nhiên phải hướng đến việc hạn chế mức
độ ô nhiễm môi trường (các môi trường thành phần) đến mức tối thiểu.
Hiện nay, Ủy Ban Nhân Dân huyện đã trình tỉnh xin được quy hoạch diện tích
300 ha .
Hoạt động hiện tại của KDL vẫn còn nhiều hạn chế về cơ sở và hạ tầng như:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S. LÊ THỊ VU LAN
SVTH: NGUYỄN THỊ TUỆ HIỀN Trang 65
- Hiện nay những điểm kinh doanh du lịch đang sử dụng mạng lưới điện Long
Thành, do huyện Nhơn Trạch chưa có mạng lưới điện riêng.
- Nước bị ảnh hưởng nguồn nước lợ gây khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày và
phục vụ khách tham quan du lịch.
- Đường xá tách biệt khỏi khu dân cư gây khó khăn cho khách tham quan du lịch.
3.5. ĐỀ XUẤT CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG
3.4.1. Bảng thống kê về các phiếu điều tra thu được
Bảng 7: Thống kê phiếu điều tra cho người dân địa phương
Câu a b c d
1 65% 35% _ _
2 50% 30% 20%
3 40% 50% 10% _
4 80% 20% 0%
5 22% 40% 28% 10%
6 5% 65% 85% 10%
7 91% 12% 45% _
8 60% 30% 10% _
9 23% 43% 34%
10 10% 47% 43%
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S. LÊ THỊ VU LAN
SVTH: NGUYỄN THỊ TUỆ HIỀN Trang 66
Bảng 8: Thống kê phiếu điều tra cho khách du lịch
Câu a b c d
1 63% 25% 10% 2%
2 5% 25% 13% 57%
3 40% 55% 5% _
4 45% 30% 55% 27%
5 5% 0% 7% 88%
6 40% 55% 5% 70%
7 70% 10% 20% _
8 58% 30% 12% _
9 33% 40% 27% _
10 12% 19% 14% 55%
Qua đánh giá và thống kê về số phiếu điều tra cho dân địa phương cho thấy:
- Họ ít quan tâm đến vấn đề du lịch của địa phương nhất là về DLST. Tuy
nhiên việc địa phương mở rộng lãnh vực DLST sẽ không làm ảnh hưởng nhiều đến
cuộc sống và kinh tế của người dân. Và người dân mong muốn cơ quan chính quyền
mở rộng quy mô hoạt động của cụm du lịch dưới sự đầu tư của nhà nước, để từ đó,
tạo điều kiện mở rộng hiểu biết hơn về DLST và tạo điều kiện việc làm cho người
lao động, đồng thời tạo cơ hội kinh doanh cho dân địa phương.
+Với câu hỏi số 10 ” Anh chị có vào cụm du lịch Ông Kèo lần nào chưa ?”,
có tới 43% người dân địa phương trong đợt khảo sát trả lời “ Chưa lần nào ”, điều
này chứng tỏ người dân chưa quan tâm đến cụm du lịch cho dù nơi này hoạt động
khá lâu, và thu hút nhiều khách du lịch từ nhiều nơi đến.
+Hay với câu hỏi số 3 “Anh chị có ý định kinh doanh sản phẩm du lịch hay
không?” thì 50% trả lời “Không đủ điều kiện” và 40% trả lời “ Sẽ kinh doanh”, như
vậy người dân địa phương ở đây rất mong muốn sự xuất hiện của một khu du lịch
trên quê hương mình, từ đó có thể tạo thêm thu nhập trong gia đình, nhưng cũng có
một phần là không có điều kiện dù có dự định do đó khi xây dựng mô hình hoạt động
mới tại đây cần quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân kinh doanh sản
phẩm địa phương. Một mặt tăng thu nhập gia đình, một mặt duy trì nét văn hoá riêng
của địa phương.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S. LÊ THỊ VU LAN
SVTH: NGUYỄN THỊ TUỆ HIỀN Trang 67
- Nếu địa phương có KDLST thì họ sẽ sẵn sàng tham gia du lịch, chưa có ý
định sẽ đi DLST tại địa phương khác.
- Ý thức về bảo vệ môi trường của dân cư nơi này chưa cao lắm do còn thải
rác xuống sông và lân cận nơi sinh hoạt.
- Chưa có nhiều cơ hội tiếp xúc với vấn đề môi trường và bảo vệ môi trường.
- Dân ở đây chủ yếu làm nông và buôn bán nên vẫn chưa nghĩ nhiều tới việc
đi du lịch. Du lịch vẫn còn xa lạ trong cuộc sống của người dân địa phương.
Qua đánh giá và thống kê về số phiếu điều tra khách du lịch cho thấy:
- Du khách đang có mặt tại cụm du lịch đến đây vì yêu thích cảnh quan thiên
nhiên và môi trường KDL này.
- Họ hài lòng về cảnh quan có sẵn và yêu cầu được có thêm nhiều cảnh quan
khác tương tự và phát triển du lịch quy mô hơn.
- Giá cả trong KDL này vừa phải và thích hợp không đắt đỏ. Những người đến
đây yêu thích du lịch dưới nhiều hình thức, mong muốn du lịch tới những nơi đẹp.
- Điều họ không hài lòng là về chất lượng dịch vụ còn yếu, cơ sở vật chất
không đáp ứng được nhu cầu.
+ Câu 1 hỏi về các loại hình du lịch mà du khách yêu thích thì có tới 63 %
khẳng định thích loại hìnhh du lịch sinh thái nghỉ dưỡng, trong khi đó chỉ có 2% yêu
thích du lịch thể thao. Như vậy nhu cầu được lui tới các khu DLST của du khách là
rất lớn.
3.4.2. Đề xuất chương trình hoạt động
Việc mở rộng quy hoạch cụm du lịch ông Kèo là một điều cần thiết mang đến
những tác động tích cực cho nền kinh tế và văn hoá xã hội của địa phương. Đồng
thời phát triển được lượng du khách từ nhiều nơi đến và chính người dân trong vùng
cũng có thể đến KDL này để nghỉ mát cuối tuần, thưởng thức cảnh đẹp của chính quê
hương mình. Từ những nhu cầu bức thiết này, việc quy hoạch Cụm du lịch Ông Kèo
trở thành một Cụm du lịch sinh thái trên cơ sở liên kết các khu du lịch riêng lẻ sẵn có
thành Cụm du lịch sinh thái với tầm vóc lớn hơn tốt đẹp hơn là điều hoàn toàn cấp
thiết.
Qua khảo sát thực tế cụm du lịch cùng với việc lập phiếu điều tra cho du
khách, ngoài ra còn dựa theo một số chương trình tham khảo từ các khu du lịch
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S. LÊ THỊ VU LAN
SVTH: NGUYỄN THỊ TUỆ HIỀN Trang 68
trong tỉnh, và một số chương trình khác, xin đề xuất chương trình DLST chung cho
cụm du lịch Ông Kèo là: Bảo tồn thiên nhiên kết hợp nghỉ dưỡng và nâng cao
nhận thức cộng đồng về môi trường.
Yếu tố chính phục vụ du khách là khi du khách đến đây vừa được tận hưởng
các tiện nghi từ cuộc sống, vừa hòa mình vào môi trường thiên nhiên sinh thái có sẵn
mà không bị ảnh hưởng gì từ việc kết cấu xây dựng làm mất đi tính tự nhiên thiên
nhiên. Bên cạnh đó còn có thêm tầm hiểu biết về môi trường, về lòng yêu thiên nhiên
và khả năng bảo vệ môi trường của mỗi thành viên trong đoàn hay từng thành viên
riêng lẻ.
Hình 12: Chương trình hoạt động cho KDLST
Chương trình 1 : Thu hút nguồn tài chính
Chương trình 1 được thực hiện bởi các khu sau:
Khu quản lý
Khu thực hiện tuyên truyền quảng bá
- Thu hút nguồn tài chính từ cơ quan chính quyền, các tổ chức bảo vệ môi
trường trong nước, đầu tư của các doanh nghiệp . Để thực hiện được điều này,
cần cho cho các nhà đầu tư cái nhìn đúng đắn về tầm quan trọng của nguồn tài
nguyên tự nhiên và nhân văn sẵn có của địa phương. Thực hiện: tổ chức buổi
gặp gỡ, mời các chuyên gia, nhà đầu tư bàn luận và đầu tư vào xây dựng
KDLST Ông Kèo.
CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG
CHƯƠNG
TRÌNH 1
Thu hút nguồn
tài chính
CHƯƠNG
TRÌNH 2
Bảo tồn tài
nguyên môi
trường và nhân
văn
CHƯƠNG
TRÌNH 3
Thu hút
khách du lịch
CHƯƠNG
TRÌNH 4
Giáo dục
môi trường
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S. LÊ THỊ VU LAN
SVTH: NGUYỄN THỊ TUỆ HIỀN Trang 69
- Với nguồn tài chính KDL có được. KDL không ngừng xây dựng những
chương trình hoạt động mới, tạo hiệu quả về mặt kinh tế, cảnh quan môi
trường. KDL tạo được sự thu hút, không gây nhàm chán đối với du khách.
Chương trình 2 : Bảo tồn tài nguyên môi trường và nhân văn
Chương trình 2 được thực hiện bởi các khu sau:
Nhà bảo tàng
Khu bảo tồn cây trồng lâu năm
Khu vườn cây ăn trái
Thảm cỏ
- Xây dựng cơ sở hạ tầng (phủ xanh toàn bộ khu du lịch, hạn chế xây dựng các
công trình nhân tạo, đường mòn…)
- Xây dựng các công trình bên trong KDL theo lối kiến trúc xưa, mang nét đặc
trưng của địa phương. Sưu tầm các hiện vật lịch sử trong tỉnh Đồng Nai, xây
đựng nhà bảo tàng bên trong KDL.
- Kêu gọi các chuyên gia môi trường nhằm thực hiện công tác bảo vệ môi
trường, loại trừ các yếu tố dẫn đến suy thoái và tác động cảnh quan thiên
nhiên, trực tiếp kiểm soát quá trình phục hồi, xây dựng và nâng cấp hệ sinh
thái thảm thực vật.
- Bao lại vùng quy hoạch, cung cấp cây con, cây giống, chăm bón các cây
trồng lâu năm.
- Kiểm tra theo định kỳ nước sông tại khu vực này để có biện pháp ngăn chặn
nếu hiện tượng ô nhiễm xảy ra (thay đổi dòng chảy, mở cống ông Kèo, vớt
rác, rong…).
Chương trình 3 : Thu hút khách du lịch
Chương trình 3 được thực hiện bởi các khu sau:
Khu vui chơi giải trí
Khu tắm sông, trò chơi nước
Khu cắm trại
Khu nghỉ dưỡng
Khu sân khấu
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S. LÊ THỊ VU LAN
SVTH: NGUYỄN THỊ TUỆ HIỀN Trang 70
Khu ẩm thực, nhà hàng
- Xây dựng các khu vui chơi dành cho trẻ em, khu nghỉ dưỡng – sinh hoạt dành
cho khách du lịch đi theo nhóm, tập thể.
- Xây dựng nhà hàng phục vụ du khách các món ăn của địa phương, đồng thời
kết hợp các món ăn khắp nơi trong và ngoài nước nhằm không gây nhàm
chán.
- Tổ chức các chương trình ca nhạc, trò chơi dân gian, trò chơi vui nhộn dựa
trên lợi thế về sông nước.
- Tạo nét đặc sắc cho hệ sinh thái tự nhiên nơi đây, thu hút sức tham quan của
du khách.
- Nâng cao trình độ phục vụ của nhân viên. Bên cạnh đó, nhân viên là người
tiếp xúc trực tiếp với du khách, truyền đạt tầm quan trọng của tài nguyên thiên
nhiên để du khách có thiện cảm với môi trường từ đó có ý thức bảo vệ môi
trường.
- Sử dụng nhãn sinh thái cho KDL vừa nhằm mục đích quảng bá KDL vừa mục
đích xây dựng ý thức môi trường cho du khách từ những hình ảnh gần gũi
nhất ( nhãn sinh thái sẽ in trên vé vào cổng, vé tham gia trò chơi, trên chén
đũa sử dụng trong nhà hàng……).
Chương trình 4 : Giáo dục môi trường
Chương trình 4 được thực hiện bởi các khu sau:
Khu quản lý.
Khu thực hiện tuyên truyền quảng bá.
Đội ngũ nhân viên đã qua lớp đào tạo môi trường.
- Thực hiện các chiến dịch quét dọn lòng lề đường, khai thông cống rãnh. Các
hoạt động này do KDL tổ chưcù cho nhân viên trong KDL thực hiện và kêu
gọi sự tham gia của quần chúng nhân dân.
- Tổ chức các buổi hướng dẫn người dân địa phương vệ sinh nhà cửa, đổ rác
đúng nơi quy định, tránh chặt phá cây xanh. Trong buổi giao lưu sẽ tổ chức
các trò chơi mang tính giáo dục ý thức động đồng, phát những tờ bướm nội
dung về tầm quan trọng của môi trường tự nhiên để người tham gia nắm bắt
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S. LÊ THỊ VU LAN
SVTH: NGUYỄN THỊ TUỆ HIỀN Trang 71
được nội dung của chương trình. Đồng thời các tờ bướm này sẽ được chuyển
tay đến những người không có điều kiện tham gia buổi họp.
- Hỗ trợ vốn cho các hộ gia đình lân cận KDL có ý định kinh doanh các mặt
hàng địa phương, phục vụ khách du lịch.
- Đài phát thanh của huyện sẽ được sử dụng để tuyên truyền, kêu gọi người dân
có trách nhiệm với môi trường. Hoạt động này sẽ do một chuyên viên môi
trường trong KDL thực hiện vào cuối giờ chiều mỗi ngày.
- Bố trí hệ thống băng rôn trên các hệ thống đường chính của hyện. Các băng
rôn này có nền xanh và thể hiện nội dung bằng hình ảnh, người điều khiển xe
khi đi qua cũng nắm được nội dung tuyên truyền ý thức cộng đồng về bảo vệ
môi trường.
- Phát tặng các hộ gia đình thùng rác sử dụng trong nhà, nhằm kêu gọi mọi
người không vứt rác bừa bãi. Các thùng rác được phát cho người dân có in
nhãn sinh thái.
3.4.3. Quy hoạch các phân khu chức năng
Để có thể quy hoạch được CDL thành khu DLST trước hết chủ tư nhân đang
hoạt động kinh doanh du lịch riêng lẻ phải nhượng quyền sử dụng đất và quyền quản
lý khu vực cho Sở Thương Mại Du lịch tỉnh, trên cơ sở đó tỉnh sẽ có các hướng đầu
tư cho nơi này bằng chính ngân sách của tỉnh hay kêu gọi đầu tư từ các doanh
nghiệp tư nhân để nhằm bảo tồn và duy trì một khu vực mang đầy nét sinh thái thiên
nhiên trong vùng do tỉnh quản lý.
Do đó về mặt các cơ quan chuyên ngành cần hổ trợ, khuyến khích những hộ
bỏ vốn đầu tư phát triển loại hình kinh doanh trên thông qua các cơ chế chính sách
của nhà nước mang tính ưu đãi để khuyến khích. Mặt khác cần tranh thủ sự hướng
dẫn của các cơ quan chuyên ngành của tỉnh, để từng bước đưa hoạt động kinh doanh
dịch vụ du lịch trên địa bàn đi vào nề nếp, đảm bảo các điểm hoạt động kinh doanh
trên tuân thủ đúng những qui định và pháp luật hiện hành, kinh doanh đúng ngành
nghề mà họ đăng ký nhằm tránh gây thất thu cho ngân sách và có thể phát sinh
những vấn đề phức tạp khác gây khó khăn trong việc quản lý của nhà nước.
Phát triển du lịch góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của khu vực
từ nông nghiệp sang lĩnh vực dịch vụ, gắn liền nâng cao đời sống văn hóa và vật chất
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S. LÊ THỊ VU LAN
SVTH: NGUYỄN THỊ TUỆ HIỀN Trang 72
cho nhân dân trong huyện, giữ gìn bản sắc văn hóa và phong tục tập quán tốt đẹp của
dân tộc, bảo vệ cảnh quan và môi trường sinh thái bền vững.
Các khu du lịch tại cụm du lịch Ông Kèo có diện tích hiện tại là:
- Tam Giác Vàng : 1,9 ha
- Sư Tử Vàng : 1,3 ha
- Hương Đồng : 2 ha
- Đảo Hoa Gió:1,2 ha
- Bằng Lăng Tím : 2,5 ha
- Bò Cạp Vàng : 6ha
Với quy hoạch mở rộng, Cụm Du Lịch sẽ mở rộng ra thành 15 ha, liên kết các
chủ tư nhân dưới sự quản lý của cơ quan nhà nước. Dựa theo các đặt điểm sẵn có, có
thể phân khu Cụm Du Lịch như sau :
- Khu vui chơi giải trí
- Khu tắm sông, trò chơi nước
- Khu cắm trại
- Sân khấu
- Khu nghỉ dưỡng
- Khu ẩm thực, nhà hàng
- Khu vườn cây ăn trái
- Khu nhà điều hành quản lý, Xử lý chất thải, rác thải …
Tiêu chí hàng đầu trong khu du lịch này là đưa du khách hoà mình vào thiên
nhiên và chất lượng phục vụ. Ngoài những gì sau quy hoạch khu du lịch có được,
phải tuyệt đối tránh đưa du khách va chạm đến những nhầm lẫn hoăc khó chịu trong
quá trình du lịch. Một trong những giải pháp cho vấn đề này chính là sự xuất hiện
của các bảng biểu hướng dẫn rõ ràng trong toàn khu, một bản đồ thật lớn về toàn
cảnh Khu du lịch gần ngay cổng chào, và theo đó từng phân khu sẽ có rất nhiều bản
biểu và hướng dẫn rõ ràng cũng như lối đi hay vị trí nơi cần tìm, các trụ điện thoại
công cộng liên lạc nội bộ khu vực và hệ thống nhà vệ sinh chung trong từng phân
khu, hệ thống thùng rác …. Tất cả đều cần phải được thiết kế và lắp đặt sẵn sàng
phục vụ tốt nhất cho du khách.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S. LÊ THỊ VU LAN
SVTH: NGUYỄN THỊ TUỆ HIỀN Trang 73
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S. LÊ THỊ VU LAN
SVTH: NGUYỄN THỊ TUỆ HIỀN Trang 74
Hình 13: KDLST sau khi thực hiện chương trình hoạt động
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S. LÊ THỊ VU LAN
SVTH: NGUYỄN THỊ TUỆ HIỀN Trang 75
Khu đón khách _vui chơi giải trí
o Khu vui chơi giải trí cho trẻ em, người lớn
o Khu trò chơi dành cho trẻ em
o Khu trò chơi dân gian
o Khu tắm sông, trò chơi nước
Khu ven sông
o Nhà chòi nghỉ dưỡng
o Câu cá
o Các sinh hoạt tập thể , ăn uống, ca hát
Khu cắm trại
o Dựng lều
o Đốt lửa trại
o Sinh hoạt ngoài trời
Sân khấu
o Tổ chức các lễ hội
o Chương trình âm nhạc vào ngày nghỉ lễ
Khu nghỉ dưỡng
o Nhà hàng, khách sạn
o Khu y tế
Khu ẩm thực, nhà hàng
o Món ăn dân gian
o Món ăn Châu Âu
Khu bảo tồn thực vật _ vườn cây ăn trái
o Giữ nguyên hệ thực vật cũ
o Thêm vào những giống mới
Khu nhà điều hành quản lý, Xử lý chất thải, rác thải …
o Nhà máy xử lý nước thải
o Bãi chứa rác và bãi xe vận chuyển rác.
o Hệ thống phòng quản lý điều hành kỹ thuật của toàn bộ khu du lịch.
o Nhà kho chứa hàng hóa.
o Bãi giữ xe cho du khách.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S. LÊ THỊ VU LAN
SVTH: NGUYỄN THỊ TUỆ HIỀN Trang 76
3.4.4. Phương thức hoạt động cho từng phân khu
3.4.4.1. Khu ven sông
Hoạt động chính tại phân khu này là giúp du khách tận hưởng những vẻ đẹp
thiên nhiên.
- Đi dạo quanh sông.
- Trò chơi trượt nước.
- Chèo thuyền.
- Câu cá giải trí.
- Nghỉ mát tại nhà chòi ven sông, ăn uống, sinh hoạt tập thể.
3.4.4.2. Bảo tồn thực vật
- Tham quan toàn bộ cụm du lịch bằng xe điện, theo từng khu vực trồng
từng loại cây khác nhau.
- Dạo chơi trong vườn hoa .
- Tìm hiểu về hoạt động sống và sinh trưởng của thực vật trong khu.
- Tìm hiểu về các giống cây có ích cho con người.
- Tổ chức các hoạt động trò chơi, các cuộc thi tranh giải hiểu biết về
thực vật cho các đoàn du khách học sinh sinh viên.
- Hoạt động hội trại giữa thung lũng cho các đoàn du khách là thanh
niên.
3.4.4.3. Phục vụ du khách
- Nhà hàng phục vụ các món ăn đủ yêu cầu của khách và đặc biệt là
những món ăn địa phương.
- Khách sạn nhiều hạng có sức chứa 600 khách, đầy đủ tiện nghi.
- Nhà sàn quanh bờ hồ phục vụ cho những ai yêu thích cảnh hồ buổi sớm
tinh mơ.
- Nhà sảnh đón khách là nơi tiếp nhận khách và đặt chỗ cho khách trong
KDL.
- Khu vui chơi cho trẻ em như đu quay, tàu lượn, cầu tuột, xúch đu, trò
chơi điện tử…
- Khu vui chơi cho người lớn như quán bar, vũ trường, cà phê, sân
tennis, hồ bơi.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S. LÊ THỊ VU LAN
SVTH: NGUYỄN THỊ TUỆ HIỀN Trang 77
3.4.4.4. Vườn cây ăn trái
- Du khách sẽ tham gia hoạt động hái trái cây tự túc hoặc thưởng thức
trái cây do những người phụ trách đảm nhận. Trái cây ở đây gồm nhiều
loại phù hợp với khí hậu nhiệt đới và chủ yếu là cây trái địa phương.
- Câu cá và nấu nướng tại chỗ cũng được tổ chức ở đây.
3.4.4.5. Khu xử lý ô nhiễm môi trường
- Hoạt động chính là thu gom rác thải từ khắp nơi trong KDL.
- Thu gom nước thải theo hệ thống ống cống ngầm dưới đất.
- Bãi chứa rác hoạt động về đêm, có những xe chở rác chuyên dụng.
- Nhà kho chứa hàng hóa phục vụ hoạt động trong KDL.
- Bãi giữ xe chiếm diện tích khá lớn giữ xe cho du khách.
- Bộ phận nhà quản lý kỹ thuật về điện nước, các yêu cầu kỹ thuật khác
và về môi trường trong KDL. Đây cũng là nơi điều phối nhân viên vệ
sinh trong toàn KDL.
Hoạt động quản lý, xử lý ô nhiễm môi trường tại cụm du lịch
Cụm du lịch hoạt động trên nguyên tắc giữ gìn và bảo vệ môi trường là chính.
Hệ thống nhà vệ sinh công cộng được xây dựng tại những khu vực không có
Nhà hàng, khách sạn để tránh gây bối rối cho du khách và chính nhân viên của
KDL vì diện tích toàn khu khá rộng.
Hoạt động giáo dục môi trường, không thải rác bừa bãi, không dẫm đạp lên
hoa cỏ, không bẻ cành cây… luôn được đề cập trong các bảng biểu và băng
rôn treo những nơi gây chú ý cho du khách.
KDL luôn có những bảng hướng dẫn chỉ đường và giúp đỡ cũng như các buồn
điện thoại công cộng cần thiết cho du khách liên hệ với Ban quản lý trong các
trường hợp cần thiết.
Duy trì chế độ chăm sóc cho cơ sở hạ tầng xây dựng và bảo tồn hệ thực vật
theo tiêu chuẩn của quốc gia, có sự tham gia của các chuyên gia về các lĩnh
vực chuyên biệt.
Về rác thải
Công nhân vệ sinh liên tục thu gom rác trong và ngoài thùng rác mang về bãi
chứa rác. Rác thải sẽ không xử lý trong KDL mà được vận chuyển ra bãi rác theo
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S. LÊ THỊ VU LAN
SVTH: NGUYỄN THỊ TUỆ HIỀN Trang 78
tuyến đường riêng và vào giờ riêng. Đặt ra những bảng biểu quy định Du khách
không được mang thực phẩm thức ăn từ khu vực nhà hàng vào các khu vực khác
trong KDL để hạn chế tối đa việc thải bỏ rác bừa bãi.
Để thực hiện nguyên tắc trên, hoạt động du lịch cần phải áp dụng tiêu chí
3R (Reuse, Reduce, Recycle) của phát triển bền vững:
- Quản lý tốt để đảm bảo việc sử dụng tiết kiệm nhất tài nguyên, có giải pháp
nhằm giám sát và ngăn chặn việc tiêu thụ quá mức tài nguyên của khách
hàng.
- Khuyến khích sử dụng công nghệ mới nhằm giảm mức tiêu thụ tài nguyên
và hạn chế chất thải.
- Ở những nơi không thể giảm bớt lượng rác thải thì khuyến khích việc tái sử
dụng rác thải nhằm phục vụ lợi ích của ngành du lịch và cộng đồng địa
phương. Điều này sẽ làm giảm sức ép đối với việc sử dụng tài nguyên cũng
như tác động đến môi trường.
- Có trách nhiệm phục hồi đối với những tổn thất về tài nguyên và môi trường.
- Phát triển trên cơ sở quy hoạch và tuân thủ các quy định nhằm hạn chế chất
thải ra môi trường.
Nhưng bên cạnh đó cũng cần áp dụng thêm một số biện pháp sau:
- Kiểm kê chất thải trong khu du lịch, xem xét chi phí thu gom, lượng thải
hàng năm, tuỳ theo kiểu loại các chất thải độc hại cần phải xử lý riêng.
- Tìm cách giảm phát xả riêng cho từng loại: giảm lượng sử dụng, tăng cường
tái sử dụng, tái chế, xử lý rác hợp vệ sinh.
- Bố trí các sọt rác một cách thẩm mỹ dọc theo tuyến đường đi của du khách.
- Không đặt sọt rác nằm phía trong những bãi cỏ công viên khu trung tâm để
tránh không cho du khách bước vào dẫm lên thảm cỏ.
- Hạn chế tối đa thức ăn và vật dụng của du khách mang vào từ bên ngoài
bằng cách ban quản lý nên điều chỉnh giá cả bên trong khu du lịch hợp lý.
- Bố trí đội ngũ thu gom rác ngay cả nhà dân, giáo dục người dân nơi đây ý
thức không được đổ rác xuống biển, rạch…
- Xây dựng một chương trình hành động “ít xả thải”, “cái gì mang vào sẽ
được mang ra”.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S. LÊ THỊ VU LAN
SVTH: NGUYỄN THỊ TUỆ HIỀN Trang 79
Hình 14: Sơ đồ thu gom và xử lý rác
Rác thải được nhận từ các thùng chứa rác dọc khu du lịch, bằng xe kéo vận
chuyển rác đến bãi xử lý của khu du lịch này, khu này có trách nhiệm phân loại,
loại rác không tái sử dụng được thì xử lý bằng phương pháp đốt, chôn lấp và phần
rác nào khó xử lý thì chuyển về thành phố xử lý còn loại rác nào có thể tái sử dụng
được thì khu du lịch sẽ sử dụng nó vào nhiều mục đích khác.
Về nước thải
Phân khu nhà hàng khách sạn phải có đường ống dẫn nước thải đến nhà máy
xử lý nước thải, trong này sẽ thiết kế dây chuyền xử lý nước thải sinh hoạt theo đúng
tiêu chuẩn. Nước thải sau xử lý dùng các công nghệ tiên tiến của nước ngoài để làm
sạch và cấp sử dụng cho việc tưới cây trong KDL. Hệ thống nước tưới với vòi phun
tự động sẽ được lắp đặt bên dưới đất để tiện việc tưới cho thực vật khắp nơi trong
KDL, hạn chế sức người trong việc tưới cây. Điều này tiết kiệm một khoảng chi phí
đáng kể mà cây cối được tưới đều đặn, người công nhân chỉ cần bón phân khi cần
thiết đối với những giống cây cần phân bón.
Rác Xe chuyên chở
Phân loại
Bãi xử lý
Sử dụng vào
mục đích khác Tái sử dụng
Không tái sử
dụng được
Đốt
Bãi rác
Thành phố
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S. LÊ THỊ VU LAN
SVTH: NGUYỄN THỊ TUỆ HIỀN Trang 80
Về tiếng ồn
Trong KDLST này sau khi xe của du khách đậu vào bãi xe thì không còn
tiếng động cơ ngoại trừ hệ thống máy phát điện và máy bơm xử lý nước thải.
Trong KDL không sử dụng xe máy, mọi di chuyển bằng đi bộ, xe đạp và xe điện cho
du khách, đối với nhân viên trong KDL thì sử dụng xe đạp để di chuyển.
Do khu du lịch nằm cách xa đường giao thông nên đảm bảo yên tĩnh, các xe vận
chuyển hàng hoá mang vào KDL sẽ đi theo con đường riêng dành cho các xe chuyên
dụng để vận chuyển rác thải. Các xe vận chuyển hàng hoá sẽ hoạt động trong ngày.
Còn các xe chở rác hoạt động về đêm.
Về năng lượng
Với các khu nhà sàn quanh sông không sử dụng hệ thống máy lạnh hay quạt
máy vì nhiệt độ ở đây thấp, rất mát mẻ và dễ chịu. Một số phòng hạng sang trong
Khu Nhà hàng Khách sạn thì sử dụng máy lạnh để đáp ứng những du khách khó
tính. Tuy nhiên trong Nhà hàng và Khách sạn sẽ bố trí thiết kế hệ thống thông gió tốt
nhất để hạn chế việc sử dụng máy lạnh. Điều này sẽ làm giảm thiểu môi trường bị ô
nhiễm, bảo đảm cho du khách luôn luôn được hít thở không khí trong lành. Hạn chế
được việc sử dụng năng lượng không cần thiết. Tuy nhiên hệ thống máy phát điện
vẫn phải bảo đảm phục vụ.
3.6. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PTBV CỦA KDL SAU KHI ÁP DỤNG
CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG DLST
Để phát triển KDLST một cách bền vững mà vẫn giữ được cảnh quan môi
trường, quá trình hoạt động của khu du lịch luôn tuân thủ bốn yếu tố sau một cách
cụ thể theo từng trường hợp.
3.5.1. Về sinh thái môi trường đặc thù
KDLST Ông Kèo đại diện cho một loại hình du lịch sinh thài đặc thù với sông
nước là đặc trưng nhất của nơi đây. Nghỉ dưỡng kết hợp với tìm hiểu văn hoá lịch
sử đặc trưng của vùng đất Đồng Nai là
vùng đất cổ với nhiều di tích lịch sử, có truyền thống văn hóa dân gian phong
phú, có nhiều tài nguyên du lịch xã hội nhân văn và sinh thái tự nhiên đa dạng,
ngoài ra vẫn có thể tận hưởng những tiện nghi tốt nhất từ cuộc sống hiện đại.
3.5.2. Về thẩm mỹ sinh thái
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S. LÊ THỊ VU LAN
SVTH: NGUYỄN THỊ TUỆ HIỀN Trang 81
Thiên nhiên vô cùng tươi đẹp và quý giá và đặc điểm hay nhất của thiên nhiên
là có khả năng tự phục hồi trong mức tác động cho phép của con người. Con người
tác động ở đây không chỉ có du khách mà tất cả những ai hoạt động trong đây đều
làm ảnh hưởng tới thiên nhiên. Ngoài ra những công trình xây dựng trong quá trình
hoàn thành KDL như cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật… cũng gây ra nhiều tác động
vô cùng có hại cho môi trường nơi đây.
Diện tích sử dụng toàn bộ là 15ha, KDLST thật sự là một nơi có sức chứa lớn
nhưng phải có chế độ điều chỉnh du khách, chế độ điều tiết khi du khách đăng ký đến
du lịch nghĩ dưỡng và tham quan tại đây. Nếu không có biện pháp quản lý số du khách
trong một ngày thì việc du khách quá tải sẽ gây hại nhiều đến môi trường, đến tất cả
các hệ sinh thái trong từng phân khu và toàn bộ KDLST. Một biện pháp khác kích
thích du khách không quá ồ ạt trong những dịp nhất định như lễ tết, đó là mở ra các
chương trình khuyến mãi về chi phí trong DL cho các ngày trong tuần để hạn chế
khách đăng ký quá nhiều trong ngày cuối tuần. Một môi trường trong lành khi và
chỉ khi mọi người trong khu vực có đủ không khí tươi mát để hít thở.
Liên tục xây dựng các chương trình giáo dục môi trường cho nhân viên ,
quản lý trong KDL bên cạnh những chương trình dành riêng cho du khách .Đào tạo
những đội ngũ hướng dẫn viên du lịch hoà đồng vui vẻ với du khách đồng thời có
kiến thức am hiểu về môi trừơng để hướng dẫn du khách đến việc nói “Có”với bảo
vệ môi trường, nói “Không” với những hành động gây hại môi trường như phóng uế
bừa bãi, xả rác không đúng nơi quy định. Các hướng dẫn viên là những người rất
quan trọng vì họ là người theo sát du khách, hướng dẫn nhiệt tình về mọi thứ trong
KDL, chính họ có thể tổ chức các chương trình dạo chơi tham quan và học hỏi cho
những du khách yêu cầu.
Có những loại hình phạt thích đáng với bất cứ du khách nào vi phạm nội
quy KDL đã đưa ra trên mỗi biển thông báo, băng rôn và bảng hướng dẫn.
Luôn mời những chuyên gia về môi trường hàng đầu đến tư vấn và giải
quyết những hành động có liên quan đến môi trường và xử lý chất thải nhằm giữ
cho môi trường nơi này luôn trong xanh nhất.
Tuyển đội ngũ nhân viên chuyên về quét dọn và vệ sinh trong từng phân khu
riêng lẻ, họ sẽ chịu trách nhiệm vệ sinh môi trường trong mỗi phân khu của mình.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S. LÊ THỊ VU LAN
SVTH: NGUYỄN THỊ TUỆ HIỀN Trang 82
3.5.3. Về kinh tế
Để bảo vệ và phát triển tốt KDL thì trước hết phải có khoảng kinh phí lớn
đầu tư, sau khi đưa vào hoạt động buộc yếu tố kinh tế phải luôn dồi dào để có thể
duy trì tốt những yếu tố còn lại.
KDL hoạt động tốt có nghĩa là kinh tế phát triển đầy đủ và nền kinh tế của địa
phương cũng được phát triển theo từng bước thông qua việc nộp ngân sách và cải
thiện đời sống người dân địa phương như mua hàng hoá của họ để sử dụng trong
KDL, hay tìm những đặc sản địa phương phục vụ cho du lịch, đào tạo nhân lực của
chính địa phương mang nghề nghiệp ổn định và thích hợp cho một số người dân …
Điều này ngoài sự cố gắng của Đội ngũ quản lý KDL mà còn có sự hợp tác
thiện chí của chính quyền địa phương, tạo ra những điều kiện tốt nhất nhằm thu hút
khách du lịch đến tham quan, vừa mang kinh tế về cho địa phương, vừa giới thiệu
được bản sắc văn hoá vùng cho du khách. Việc này được đánh giá là tầm quan trọng
không thể thiếu trong phát triển du lịch.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S. LÊ THỊ VU LAN
SVTH: NGUYỄN THỊ TUỆ HIỀN Trang 83
3.5.4. Về xã hội
Việc phát triển DLST phải gắn liền với việc nâng cao nhận thức xã hội của
tất cả mọi người có liên quan.
Du lịch là môi trường giúp con người giao lưu văn hoá, đóng góp văn hoá.
Bên cạnh việc bổ sung văn hoá nhiều nơi khác thì việc củng cố làm đẹp thêm văn
hoá địa phương của chính mình là điều rất nên làm.
Địa phương có nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào thì cần phải khai thác
để làm đẹp quê hương mình hơn, điều này trông cậy vào khả năng sáng tạo phát huy
từ cái cũ và tiếp thu nhìn nhận cái mới theo hướng tích cực, từ đó sẽ có nhiều địa
phương đẹp hơn trong mắt người du khách.
Đào tạo đội ngũ nhân viên và quản lý có tâm huyến với công việc, có nhiệt
tình với du khách và có đầy đủ kiến thức để bảo vệ môi trường cũng như để truyền
bá lòng yêu thiên nhiên cho mọi người.
Thực hiện quảng bá hình ảnh KDL trên nhiều phương tiện truyền thông đại
chúng bằng nhiều cách khách nhau nhưng với mục đích là giơí thiệu và mời gọi mọi
người đến tham quan dù chỉ một lần để thấy được Việt Nam ta còn nhiều nét đẹp
chưa khai phá.
Nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như tính tiện nghi của hàng hoá trên
mọi phương diện bên cạnh tài nguyên cảnh quan đã khai thác. Trong chiến lược phát
triển du lịch thì giá cả vả dịch vụ chiếm một phần rất lớn trong công cuộc quyết định
tính thu hút du khách của KDL.
3.6. TÍNH KHẢ THI VÀ HIỆU QUẢ ÁP DỤNG MÔ HÌNH QUY HOẠCH
CHO CỤM DL ÔNG KÈO
3.6.1. Tính khả thi
Về mặt quy hoạch và kiến trúc cho KDLST này là hoàn toàn khả thi dựa trên
tất cả những điều kiện nêu ra, đây là yếu tố đầy đủ để đáp ứng cho việc hình thành
nên KDLST này nếu được đầu tư kinh phí và tính toán chính xác.
3.6.2. Hiệu quả áp dụng mô hình
3.6.2.1. Hiệu quả về kinh tế
Phát triển du lịch cho địa phương nhờ vào lượng du khách đến thị xã hàng
ngày. Nhu cầu tiêu dùng của nhiều loại hàng hoá nâng cao, thúc đẩy sự tăng trưởng
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S. LÊ THỊ VU LAN
SVTH: NGUYỄN THỊ TUỆ HIỀN Trang 84
kinh tế địa phương để có thể theo kịp đà phát triển của du lịch. nhiều loại hình phát
triển kinh tế khác ra đời để phục vụ cho du lịch như giặt ủi, mua bán các loại hàng
hoá sử dụng trong nhà hàng khách sạn…
Môi trường địa phương sẽ ngày càng tươi đẹp, không phải tốn nhiều khoảng
chi phí cho những việc xử lý ô nhiễm môi trường, chính quyền có thể sử dụng
khoảng lợi ích đó nhằm phát triển các mặt khác của kinh tế địa phương.
3.6.2.2. Hiệu quả về xã hội
Thúc đẩy văn hoá địa phương, phong trào đi tham quan, quan sát và yêu mến
chính quê hương đất nước của mình cho người dân.
Tăng cường sự giao lưu và truyền bá văn hoá giữa các nước (đới với du khách
nước ngoài ) và trong nước đối với du khách trong và ngoài tỉnh. Tiếp nhận nhiều ý
kiến đóng góp để phát triển KDLST hơn nhưng vẫn giữ nét nguyên thuỷ đặc trưng
sinh thái của vùng.
Tăng lao động trong địa phương, hạn chế tệ nạn xã hội.
Đóng góp nhiều cho các hoạt động có ích cho xã hội khác như trẻ mồ côi,
viện dưỡng lão, học bổng học sinh nghèo hiếu học, trợ cấp xoá đói giảm nghèo…
3.6.2.3. Hiệu quả về môi trường
Giúp môi trường của địa phương ngày càng trong sạch.
Bảo vệ những tài nguyên có sẵn trong vùng và làm cho chúng tốt đẹp hơn.
Tăng cường ý thức bảo vệ môi trường, yêu thiên nhiên , quê hương cho người
dân địa phương, cho nhân viên làm việc trong KDL và nhiều nhất là cho du khách
những người đến với nơi này để tận hưởng vẻ đẹp thiên nhiên hoài cổ.
Với những chương trình giáo dục môi trường và bảo vệ thiên nhiên trong
KDLST này sẽ làm cho người dân lẫn du khách sẽ cảm nhận được tầm quan trọng
của sự trong xanh của thiên nhiên, từ đó sẽ nảy sinh ý thức và quyết tâm bảo vệ môi
trường nơi mình sinh sống và làm việc.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S. LÊ THỊ VU LAN
SVTH: NGUYỄN THỊ TUỆ HIỀN Trang 85
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
4.3. KẾT LUẬN
Về tiềm năng
Theo những nghiên cứu trong ĐATN đã nêu ra thì KDL hiện tại đã mang rất
nhiều tiềm năng để phát triển thành một KDLST thật sự. Với những tiềm năng đó, kết
hợp với những sự đầu tư có mục đích thì KDLST sẽ phát triển mạnh. Địa hình và vị trí
địa lý của KDL này rất thích hợp cho việc hình thành nên một KDLST có quy mô lớn.
Về tài nguyên
Tài nguyên du lịch dồi dào nhưng sau quy hoạch cần phải sử dụng hợp lý và
hiệu quả. Tài nguyên thực vật cũng như đất, nước, khí hậu, môi trường và cảnh quan
… nơi đây rất tốt. Ngoài việc khai thác để tôn tạo KDL thì việc bảo tồn và quan tâm
chăm sóc cho tài nguyên là điều không thể thiếu trước, trong và sau quá trình quy
hoạch cụm du lịch thành KDLST. Bên cạnh việc dựa vào tài nguyên thiên nhiên để tạo
ra KDL cho địa phương, thì một ảnh hưởng tốt khác về môi trường mà hoạt động này
đem lại là mang đến danh tiếng du lịch cho tỉnh Đồng Nai.
Cụm du lịch thật sự là một nền tảng tốt cho việc phát triển và quy hoạch
KDLSTBV cho vùng. Hai yếu tố cần và đủ cho kết quả này chính là Nhân Văn và
Thiên nhiên. nơi đây đều đáp ứng đủ. Chỉ cần có thêm sự kết hợp hoàn chỉnh về kinh
tế, xây dựng và quản lý từ các nhà chức trách, tỉnh Đồng Nai sẽ được tô điểm ngày
phát triển vững mạnh hơn .
Về kết quả đạt được sau khi thực hiện chương trình hoạt động DLST
Về bảo vệ môi trường: tạo mối quan hệ gắn bó hơn giữa con người với thiên
nhiên. Giáo dục nhận thức, nâng cao ý thức của người dân cũng như khách du lịch
đến KDLST về tầm quan trọng của tài nguyên tự nhiên.
Về phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội: thoả mãn đời sống tinh thần, đáp
ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí của người dân trong và ngoài
tỉnh. Góp phần nâng cao trình độ nhận thức của nhân dân địa phương, cộng đồng về
việc phát huy, giữ gìn và bảo vệ giá trị văn hoá truyền thống. Giải quyết việc làm,
xoá đói giảm nghèo.
4.4. KIẾN NGHỊ
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S. LÊ THỊ VU LAN
SVTH: NGUYỄN THỊ TUỆ HIỀN Trang 86
Hiện nay ngành du lịch ở Đồng Nai nói riêng và cả nước nói chung đang rất
được quan tâm, du lịch bền vững càng được quan tâm nhiều hơn. Vì vậy, có một số
kiến nghị như sau để phát triển nhiều khu du lịch thành khu DLBV:
Đánh thức sự quan tâm của các nhà tổ chức, lãnh đạo cấp cao về tình hình du
lịch, nhất là DLST.
Tranh thủ sự chú ý của chính quyền để phát triển Quy hoạch DLST cho vùng.
Trong quá trình xây dựng khai thác vẫn phải tôn tạo và giữ gìn các di tích lịch
sử, văn hoá truyền thống của địa phương.
Giáo dục môi trường sống cho nhân dân.
Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường và tham gia vào hoạt động du lịch mọi nơi
cho nhân dân.
Bảo đảm an ninh khu vực và an toàn du lịch tối đa cho du khách.
Ngoài ra nếu có điều kiện và cơ hội thì cần phát triển xây dựng thêm nhiều
KDLST và khuyến khích người dân tham gia vào các hoạt động du lịch này.
Xây dựng phát triển KDL phải đảm bảo ba yếu tố MÔI TRƯỜNG, KINH TẾ
và VĂN HOÁ XÃ HỘI phát triển đồng đều với nhau.
Hình 15: PTBV cân bằng giữa kinh tế, xã hội và môi trường
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuong_hoan_chinh_6088.pdf