Xây dựng chương trình mô phỏng qui trình tạm ứng và quyết toán tạm ứng
XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
MÔ PHỎNG QUI TRÌNH TẠM ỨNG
VÀ QUYẾT TOÁN TẠM ỨNG
I - YÊU CẦU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Tạm ứng và quyết toán tạm ứng
Tạm ứng là khoản tiền, vật tư do đơn vị chủ đầu tư giao cho người nhận tạm ứng
để thực hiện nhiệm vụ hoặc giải quyết các công việc đã được phê duyệt.
Người nhận tạm ứng phải là cán bộ, người lao động trong đơn vị.
Khi nhận tạm ứng phải có giấy đề nghị tạm ứng được thủ trưởng đơn vị ký duyệt.
Số tiền tạm ứng phải sử dụng đúng mục đích.
Khi hoàn thành công việc được giao, người nhận tạm ứng phải quyết toán toàn bộ,
dứt điểm theo từng lần, từng khoản đã tạm ứng trên bảng thanh toán tạm ứng.
Số tiền đã tạm ứng được sử dụng không hết phải hoàn trả lai cho đơn vị.
Chỉ được tạm ứng lần sau khi đã thanh toán hết số tiền tạm ứng lần trước.
Để phản ánh tình hình tạm ứng thanh toán tạm ứng kế toán sử dung TK 141 - Tạm
ứng.
2. Qui trình tạm ứng và quyết toán tạm ứng
Nhân viên tùy theo yêu cầu công việc mà lập phiếu tạm ứng theo mẫu của doanh
nghiệp. Nhân viên phải đưa phiếu cho các bộ phận liên quan để ký duyệt phiếu.
Sau khi giám đốc ký duyệt phiếu thì bộ phận kế toán làm phiếu chi để nhân viên
đến bộ phận thủ quĩ lãnh tiền.
Khi làm quyết toán để xóa tạm ứng thì nhân viên làm phiếu quyết toán tạm ứng.
Nhân viên cũng phải đưa phiếu quyết toán tạm ứng cùng với hóa đơn và giấy tờ
liên quan cho các bộ phận liên quan kiểm tra ký duyệt.
Sau khi giám đôc ký duyệt thì bộ phận kế toán sẽ căn cứ vào số tiền nhân viên tạm
ứng và số tiền chi để hoàn thành công việc mà làm phiếu thu, phiếu chi hay nhật ký
chứng từ.
II - Tình hình nghiên cứu
1. Trong nước:
Trường đại học Văn Lang đi tiên phong trong việc mô phỏng kế toán ảo.
Một nhóm gồm 8 người, như mô hình hoạt động của một công ty, trong đó sinh
viên đóng vai là các nhân viên kế toán: kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết. Tự làm
các bộ chứng từ và sổ sách thực tế, giảng viên đóng vai trò cố vấn. Mỗi bạn sinh
viên sẽ thay nhau thử sức trong vai trò là một kế toán tiền mặt, ngân hàng hay kế
toán công nợ .dưới sự hướng dẫn của các kế toán trưởng, giám đốc ở các công ty,
xí nghiệp .
2. Ngoài nước:
Nước ngoài đã có một số phần mềm mô phỏng Software Simulation, GoVenture
Accounting simulation một sản phẩm phần mềm mô phỏng kế toán “học sinh học
bằng cách làm”.
Happy Framer của FaceBook và Nông trại vui vẻ của Zing cũng là dạng game mô
phỏng công việc của nông trại. Như trồng cây, tưới nước, bón phân, bắt sâu, nuôi
gà, nuôi heo,
III - Mục tiêu của chương trình
1. Lập phiếu tạm ứng và quyết toán tạm ứng
Mỗi người khi sử dụng chương trình này đóng vai trò là nhân viên trong công ty.
Chương trình mô phỏng chủ yếu mô phỏng 2 yêu cầu công việc. Một là mô phỏng
công việc của người lập phiếu tạm ứng, quyết toán tạm ứng. Hai là mô phỏng công
việc của kế toán thanh toán.
Nhân viên được tạm ứng sau khi tạm ứng được tiền và hoàn thành công việc của
mình phải lập phiếu quyết toán tạm ứng kèm theo các hóa đơn, chứng từ cần thiết
để xóa tạm ứng.
2. Mô phỏng được qui trình tạm ứng và quyết toán tạm ứng
Qui trình tạm ứng và quyết toán tạm ứng trong chương trình được thể hiện rõ ràng.
Với mỗi loại phiếu khi ở cùng một bộ phận có những cách đánh giá khác nhau,
chức năng khác nhau.
Chương trình cho phép xác nhận phiếu hay trả phiếu về. điều này thể hiện tính linh
động, mềm dẻo của chương trình.
3. Ghi sổ cái tài khoản và theo dõi nhật ký chứng từ
Sau khi hoàn tất qui trình tạm ứng hay quyết toán tạm ứng, người dùng sẽ đóng vai
trò là kế toán thanh toán để ghi sổ cái tài khoản.
Người dùng có thể theo dõi công nợ thông qua nhật ký chứng từ.
4. Ghi lại thao tác của nhân viên
Với mỗi thao tác lập phiếu, xác nhận phiếu, trả phiếu hay mua hàng lập hóa đơn,
ghi sổ cái đều được chương trình ghi nhận lại.
IV - Ưu và nhược điểm của chương trình
A. Ưu điểm:
1. Chương trình linh hoạt, thực tế
Khi phát hiện phiếu tạm ứng hay quyết toán tạm ứng bị sai. Người dùng có thể trả
phiếu về để làm phiếu mới.
Theo dõi phiếu tạm ứng và quyết toán tạm ứng.
Theo dõi công nợ nhân viên.
2. Dễ triển khai sử dụng
Chạy máy đơn (localhost)
Chỉ cần một máy server có cài SQL Server 2005, các máy con có thể thông qua
mạng LAN.
Chạy trực tuyến trên web.
3. Dễ cài đặt bảo trì
Khi có bất kỳ sự thay đổi hay nâng cấp của chương trình chỉ cần thao tác trên máy
server
4. Hình dung qui trình dễ dàng
Chương trình không ràng buộc người dùng phải theo một qui trình cụ thể. Nhưng
vẫn giúp người dùng hình dung được công việc của mình trong tương lai
Các thông tin trên phiếu người dùng phải tự kiểm tra (ngày tháng của phiếu thanh
toán và phiếu tạm ứng có hợp lệ không, hạn thanh toán có lớn hơn ngày lập phiếu
tạm ứng không, hạn thanh toán có nằm trong giới hạn cho phép không)
B. Nhược điểm
1. Đồ họa:
Do thời gian nghiên cứu Flash ngắn, nên các hoạt động mô phỏng trong chương
trình còn đơn giản.
2. Sổ cái tài khoản
Sổ cái tài khoản chỉ mô phỏng cho qui trình tạm ứng và quyết toán tạm ứng.
V - Hướng phát triển
Chương trình mô phỏng kế toán ảo nên làm mô phỏng trên một doanh nghiệp thực
tế.
Các chương trình mô phỏng nên thống nhất với nhau để đưa đến một cơ sở dữ liệu
chung. Mỗi chương trình mô phỏng là một Module của hệ thống Mô phỏng.
Sau khi áp dụng các chương trình mô phỏng cho sinh viên thực tập nên lấy ý kiến
đóng góp của sinh viên để xây dựng chương trình mô phỏng tốt hơn.
Việc xây dựng chương trình mô phỏng các nghiệp vụ kế toán cũng là việc mô
phỏng dòng chuyển động của các loại chứng từ. Ta dễ dàng xây dựng được chương
trình mô phỏng sự chuyển động của phiếu qua từng bộ phận liên quan và chức
năng của từng bộ phận với chúng.
Giao diện trực quan.
VI - Công nghệ sử dụng
1. Adobe Flash:
Adobe Flash (trước đây là Macromedia Flash và trước đó FutureSplash), hay còn
gọi một cách đơn giản là Flash, được dùng để chỉ chương trình sáng tạo đa phương
tiện (multimedia) lẫn phần mềm dùng để hiển thị chúng Macromedia Flash Player.
Chương trình điện toán này được viết và phân phối bởi Adobe Systems (công ty đã
mua Macromedia). Flash dùng kỹ thuật đồ họa vectơ và đồ họa điểm (raster
graphics). Ngoài ra Flash còn có một ngôn ngữ văn lệnh riêng gọi là ActionScript
và có khả năng truyền và tải luồng âm thanh hoặc hình ảnh. Đúng ra thì từ
Macromedia Flash nên được dùng để chỉ chương trình tạo ra các tập tin Flash. Còn
từ Flash Player nên được dành để chỉ ứng dụng có nhiệm vụ thi hành hay hiển thị
các tập tin Flash đó. Tuy vậy, chữ Flash được dùng để chỉ cả hai chương trình nói
trên.
Flash là công cụ để phát triển các ứng dụng như thiết kế các phần mềm mô phỏng.
Sử dụng ngôn ngữ lập trình ActionScript để tạo các tương tác, các hoạt cảnh trong
phim. Điểm mạnh của Flash là có thể nhúng các file âm thanh, hình ảnh động.
Người lập trình có thể chủ động lập các điều hướng cho chương trình. Flash cũng
có thể xuất bản đa dạng các file kiểu html, exe, jpg, .để phù hợp với các ứng dụng
của người sử dụng như trên Web, CD,
Các tập tin Flash, thường thường mang phần mở rộng là .swf và có thể hiện thị bởi
các chương trình duyệt trang Web hay ứng dụng Flash Player. Các tập tin Flash
thường là hoạt họa, quảng cáo hay các thành phần trang trí của các trang Web. Gần
đây Flash còn được sử dụng để tạo ra các ứng dụng Internet phong phú. Với một
kích thước tương tự, một tập tin Flash có thể chứa nhiều thông tin hơn là một tập
tin hình dạng GIF hay dạng JPEG.
Ưu điểm lớn nhất của Flash - với đồ họa dạng vecto - là kick thước file rất nhỏ.
Thuận tiện cho việc truyền tải dữ liệu qua Internet
8 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2619 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng chương trình mô phỏng qui trình tạm ứng và quyết toán tạm ứng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trang 1
XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
MÔ PHỎNG QUI TRÌNH TẠM ỨNG
VÀ QUYẾT TOÁN TẠM ỨNG
I - YÊU CẦU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Tạm ứng và quyết toán tạm ứng
Tạm ứng là khoản tiền, vật tư do đơn vị chủ đầu tư giao cho người nhận tạm ứng
để thực hiện nhiệm vụ hoặc giải quyết các công việc đã được phê duyệt.
Người nhận tạm ứng phải là cán bộ, người lao động trong đơn vị.
Khi nhận tạm ứng phải có giấy đề nghị tạm ứng được thủ trưởng đơn vị ký duyệt.
Số tiền tạm ứng phải sử dụng đúng mục đích.
Khi hoàn thành công việc được giao, người nhận tạm ứng phải quyết toán toàn bộ,
dứt điểm theo từng lần, từng khoản đã tạm ứng trên bảng thanh toán tạm ứng.
Số tiền đã tạm ứng được sử dụng không hết phải hoàn trả lai cho đơn vị.
Chỉ được tạm ứng lần sau khi đã thanh toán hết số tiền tạm ứng lần trước.
Để phản ánh tình hình tạm ứng thanh toán tạm ứng kế toán sử dung TK 141 – Tạm
ứng.
2. Qui trình tạm ứng và quyết toán tạm ứng
Nhân viên tùy theo yêu cầu công việc mà lập phiếu tạm ứng theo mẫu của doanh
nghiệp. Nhân viên phải đưa phiếu cho các bộ phận liên quan để ký duyệt phiếu.
Sau khi giám đốc ký duyệt phiếu thì bộ phận kế toán làm phiếu chi để nhân viên
đến bộ phận thủ quĩ lãnh tiền.
Khi làm quyết toán để xóa tạm ứng thì nhân viên làm phiếu quyết toán tạm ứng.
Nhân viên cũng phải đưa phiếu quyết toán tạm ứng cùng với hóa đơn và giấy tờ
liên quan cho các bộ phận liên quan kiểm tra ký duyệt.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 2
Sau khi giám đôc ký duyệt thì bộ phận kế toán sẽ căn cứ vào số tiền nhân viên tạm
ứng và số tiền chi để hoàn thành công việc mà làm phiếu thu, phiếu chi hay nhật ký
chứng từ.
II - Tình hình nghiên cứu
1. Trong nước:
Trường đại học Văn Lang đi tiên phong trong việc mô phỏng kế toán ảo.
Một nhóm gồm 8 người, như mô hình hoạt động của một công ty, trong đó sinh
viên đóng vai là các nhân viên kế toán: kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết. Tự làm
các bộ chứng từ và sổ sách thực tế, giảng viên đóng vai trò cố vấn. Mỗi bạn sinh
viên sẽ thay nhau thử sức trong vai trò là một kế toán tiền mặt, ngân hàng hay kế
toán công nợ...dưới sự hướng dẫn của các kế toán trưởng, giám đốc ở các công ty,
xí nghiệp...
2. Ngoài nước:
Nước ngoài đã có một số phần mềm mô phỏng Software Simulation, GoVenture
Accounting simulation một sản phẩm phần mềm mô phỏng kế toán “học sinh học
bằng cách làm”.
Happy Framer của FaceBook và Nông trại vui vẻ của Zing cũng là dạng game mô
phỏng công việc của nông trại. Như trồng cây, tưới nước, bón phân, bắt sâu, nuôi
gà, nuôi heo, …
III - Mục tiêu của chương trình
1. Lập phiếu tạm ứng và quyết toán tạm ứng
Mỗi người khi sử dụng chương trình này đóng vai trò là nhân viên trong công ty.
Chương trình mô phỏng chủ yếu mô phỏng 2 yêu cầu công việc. Một là mô phỏng
công việc của người lập phiếu tạm ứng, quyết toán tạm ứng. Hai là mô phỏng công
việc của kế toán thanh toán.
Nhân viên được tạm ứng sau khi tạm ứng được tiền và hoàn thành công việc của
mình phải lập phiếu quyết toán tạm ứng kèm theo các hóa đơn, chứng từ cần thiết
để xóa tạm ứng.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 3
2. Mô phỏng được qui trình tạm ứng và quyết toán tạm ứng
Qui trình tạm ứng và quyết toán tạm ứng trong chương trình được thể hiện rõ ràng.
Với mỗi loại phiếu khi ở cùng một bộ phận có những cách đánh giá khác nhau,
chức năng khác nhau.
Chương trình cho phép xác nhận phiếu hay trả phiếu về. điều này thể hiện tính linh
động, mềm dẻo của chương trình.
3. Ghi sổ cái tài khoản và theo dõi nhật ký chứng từ
Sau khi hoàn tất qui trình tạm ứng hay quyết toán tạm ứng, người dùng sẽ đóng vai
trò là kế toán thanh toán để ghi sổ cái tài khoản.
Người dùng có thể theo dõi công nợ thông qua nhật ký chứng từ.
4. Ghi lại thao tác của nhân viên
Với mỗi thao tác lập phiếu, xác nhận phiếu, trả phiếu hay mua hàng lập hóa đơn,
ghi sổ cái đều được chương trình ghi nhận lại.
IV - Ưu và nhược điểm của chương trình
A. Ưu điểm:
1. Chương trình linh hoạt, thực tế
Khi phát hiện phiếu tạm ứng hay quyết toán tạm ứng bị sai. Người dùng có thể trả
phiếu về để làm phiếu mới.
Theo dõi phiếu tạm ứng và quyết toán tạm ứng.
Theo dõi công nợ nhân viên.
2. Dễ triển khai sử dụng
Chạy máy đơn (localhost)
Chỉ cần một máy server có cài SQL Server 2005, các máy con có thể thông qua
mạng LAN.
Chạy trực tuyến trên web.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 4
3. Dễ cài đặt bảo trì
Khi có bất kỳ sự thay đổi hay nâng cấp của chương trình chỉ cần thao tác trên máy
server
4. Hình dung qui trình dễ dàng
Chương trình không ràng buộc người dùng phải theo một qui trình cụ thể. Nhưng
vẫn giúp người dùng hình dung được công việc của mình trong tương lai
Các thông tin trên phiếu người dùng phải tự kiểm tra (ngày tháng của phiếu thanh
toán và phiếu tạm ứng có hợp lệ không, hạn thanh toán có lớn hơn ngày lập phiếu
tạm ứng không, hạn thanh toán có nằm trong giới hạn cho phép không)
B. Nhược điểm
1. Đồ họa:
Do thời gian nghiên cứu Flash ngắn, nên các hoạt động mô phỏng trong chương
trình còn đơn giản.
2. Sổ cái tài khoản
Sổ cái tài khoản chỉ mô phỏng cho qui trình tạm ứng và quyết toán tạm ứng.
V - Hướng phát triển
Chương trình mô phỏng kế toán ảo nên làm mô phỏng trên một doanh nghiệp thực
tế.
Các chương trình mô phỏng nên thống nhất với nhau để đưa đến một cơ sở dữ liệu
chung. Mỗi chương trình mô phỏng là một Module của hệ thống Mô phỏng.
Sau khi áp dụng các chương trình mô phỏng cho sinh viên thực tập nên lấy ý kiến
đóng góp của sinh viên để xây dựng chương trình mô phỏng tốt hơn.
Việc xây dựng chương trình mô phỏng các nghiệp vụ kế toán cũng là việc mô
phỏng dòng chuyển động của các loại chứng từ. Ta dễ dàng xây dựng được chương
trình mô phỏng sự chuyển động của phiếu qua từng bộ phận liên quan và chức
năng của từng bộ phận với chúng.
Giao diện trực quan.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 5
VI - Công nghệ sử dụng
1. Adobe Flash:
Adobe Flash (trước đây là Macromedia Flash và trước đó FutureSplash), hay còn
gọi một cách đơn giản là Flash, được dùng để chỉ chương trình sáng tạo đa phương
tiện (multimedia) lẫn phần mềm dùng để hiển thị chúng Macromedia Flash Player.
Chương trình điện toán này được viết và phân phối bởi Adobe Systems (công ty đã
mua Macromedia). Flash dùng kỹ thuật đồ họa vectơ và đồ họa điểm (raster
graphics). Ngoài ra Flash còn có một ngôn ngữ văn lệnh riêng gọi là ActionScript
và có khả năng truyền và tải luồng âm thanh hoặc hình ảnh. Đúng ra thì từ
Macromedia Flash nên được dùng để chỉ chương trình tạo ra các tập tin Flash. Còn
từ Flash Player nên được dành để chỉ ứng dụng có nhiệm vụ thi hành hay hiển thị
các tập tin Flash đó. Tuy vậy, chữ Flash được dùng để chỉ cả hai chương trình nói
trên.
Flash là công cụ để phát triển các ứng dụng như thiết kế các phần mềm mô phỏng.
Sử dụng ngôn ngữ lập trình ActionScript để tạo các tương tác, các hoạt cảnh trong
phim. Điểm mạnh của Flash là có thể nhúng các file âm thanh, hình ảnh động.
Người lập trình có thể chủ động lập các điều hướng cho chương trình. Flash cũng
có thể xuất bản đa dạng các file kiểu html, exe, jpg,...để phù hợp với các ứng dụng
của người sử dụng như trên Web, CD,..
Các tập tin Flash, thường thường mang phần mở rộng là .swf và có thể hiện thị bởi
các chương trình duyệt trang Web hay ứng dụng Flash Player. Các tập tin Flash
thường là hoạt họa, quảng cáo hay các thành phần trang trí của các trang Web. Gần
đây Flash còn được sử dụng để tạo ra các ứng dụng Internet phong phú. Với một
kích thước tương tự, một tập tin Flash có thể chứa nhiều thông tin hơn là một tập
tin hình dạng GIF hay dạng JPEG.
Ưu điểm lớn nhất của Flash - với đồ họa dạng vecto - là kick thước file rất nhỏ.
Thuận tiện cho việc truyền tải dữ liệu qua Internet
2. ASP.net:
Trước hết, họ tên của ASP.NET là Active Server Pages .NET (.NET ở đây là .NET
framework). Nói đơn giản, ngắn và gọn thì ASP.NET là một công nghệ có tính
cách mạng dùng để phát triển các ứng dụng về mạng hiện nay cũng như trong
tương lai (ASP.NET is a revolutionary technology for developing web
applications). Bạn lưu ý ở chổ ASP.NET là một phương pháp tổ chức hay khung tổ
chức (framework) để thiết lập các ứng dụng hết sức hùng mạnh cho mạng dựa trên
CLR (Common Language Runtime) chứ không phải là một ngôn ngữ lập trình.
Ngôn ngữ lập trình được dùng để diển đạt ASP.NET trong khóa này là
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 6
VB.NET (Visual Basic .NET) và VB.NET chỉ là một trong 25 ngôn ngữ .NET hiện
nay được dùng để phát triển các trang ASP.NET mà thôi.
3. Microsoft SQL Server:
Microsoft SQl server là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (relational database
management system – RDBMS) do Microsoft phát triển. SQL Server là một hệ
quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ mạng máy tính hoạt động theo mô hình khách chủ
cho phép đồng thời cùng lúc có nhiều người dùng truy xuất đến dữ liệu, quản lý
việc truy nhập hợp lệ và các quyền hạn của từng người dùng trên mạng. Ngôn ngữ
truy vấn quan trọng của Microsoft SQL server là Transact-SQL. Transact-SQL là
ngôn ngữ SQL mở rộng dựa trên SQL chuẩn của ISO (International Organization
for Standardization) và ANSI (American National Standards Institute) được sử
dụng trong SQL Server.
Lần lượt các phiên bản của Microsoft SQL Server đã ra đời sau sự kiện này, từ 4.2
sau đó được nâng cấp thành 4.21, 6.0, 6.5, 7.0 và hiện giờ là Microsoft SQL Server
2000, 2005 và mới nhất là Microsoft SQL Server 2008.
SQL Server 2005: SQL Server 2005, được phát hành vào tháng 11 năm 2005, là
phiên bản tiếp theo của SQL Server 2000. SQL Server 2005 tập trung vào khả
năng xử lý giao dịch trực tuyến trên diện rộng OLTP ( large-scale online
transactional processing), ứng dụng thương mại điện tử (e-commerce applications)
và kho dữ liệu (data warehousing). Ngoài ra, những cải tiến quan trọng trong SQL
Server 2005 là thêm các dịch vụ mới như: dịch vụ báo cáo Reporting Services,
Service Broker và sự thay đổi đáng kể trong Database Engine.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 7
PHỤ LỤC
Hình 1: Qui trình tạm ứng
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 8
Hình 2: Qui trình quyết toán tạm ứng
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Bao_cao_NCKH.pdf
- Bai_bao_NCKH_2.pdf