Sau thời gian thực hiện đồ án tốt nghiệp, em đã xây dựng chương trình quản lý hồ sơ học sinh trường THPT Tháng 10 – Tuyên Quang, chương trình dễ sử dụng, việc cập nhật thông tin theo kiểu thủ công cũng như truy xuất thông tin dễ dàng thuận tiện, mối quan hệ giũa các thực thể được xác định chặt chẽ, tránh dư thừa thông tin đảm bảo tính chính xác khi xử lý thông tin.
Mặc dù chương trình dựa trên lý thuyết là chủ yếu chưa qua thực tế,còn đơn giản và còn nhiều thiếu sót nhưng đồ án này có thể làm tiền đề để mở rộng cho một chương trình quản lý trong thực tế.
61 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4219 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Xây dựng chương trình quản lý hồ sơ học sinh trường trung học phổ thông tháng 10 – Tuyên Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài Luận
Xây dựng chương trình quản lý hồ sơ học sinh
trường trung học phổ thông tháng 10 – Tuyên Quang
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan về nội dung đồ án: “Xây dựng chương trình quản lý hồ sơ học sinh trường trung học phổ thông tháng 10 – Tuyên Quang” dưới sự hướng dẫn của giảng viên Th/s Nguyễn Hiền Trinh, bộ môn Khoa học máy tính – Khoa Công Nghệ Thông Tin - Đại học công nghệ thông tin và truyền thông Thái Nguyên là không sao chép nội dung cơ bản từ các đồ án khác và sản phẩm của đồ án là của chính bản thân nghiên cứu xây dựng nên.
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Giảng viên: Th/s Nguyễn Hiền Trinh, bộ môn Khoa học máy tính – Khoa Công Nghệ Thông Tin - Đại học công nghệ thông tin và truyền thông Thái Nguyên đã tận tình chỉ dẫn, tạo điều kiện cho em hoàn thành đồ án tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo phụ trách giảng dạy các môn học trong những năm học vừa qua.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các cán bộ và thầy cô giáo ở trường THPT tháng 10 đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong thời gian thực tập làm đồ án. Tiếp đến là sự đóng góp ý kiến của các bạn trong lớp đã trao đổi kinh nghiệm lập trình giúp em hoàn thành được đồ án này.
Mục Lục
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay cùng với sự phát triển nhanh chóng của ngành công nghệ thông tin đã kéo theo sự biến đổi mạnh mẽ của nhiều lĩnh vực. Trong đó việc ứng dụng tin học vào lĩnh vực quản lý dường như không còn xa lạ với các doanh nghiệp, các cơ quan, các đơn vị trường học… Lợi ích mà các chương trình phần mềm quản lý đem lại khiến ta không thể không thừa nhận tính hiệu quả của nó. Nó làm thay đổi không chỉ về kết quả sản xuất, kết quả giảng dạy và học tập mà còn thay đổi cả về cơ chế quản lý.
Giờ đây ta cũng có thể thấy rằng tin học còn can thiệp vào hầu như toàn bộ các ngành, các lĩnh vực khác nhau như thông tin y tế, giáo dục, sản xuất…Người ta có thể trao đổi thông tin một cách nhanh chóng và dễ dàng từ nơi này đến nơi khác, ít tốn kém nhất mà không cần bước chân ra khỏi nhà, khỏi nơi làm việc. Người ta có thể tìm hiểu các thông tin cụ thể từ một vấn đề nào đó trước khi quyết định có mua bán chúng hay không…Tóm lại, chỉ với một máy tính được nối mạng con người bây giờ mất rất ít công sức của mình để có thể tìm hiểu những lĩnh vực hoặc các đề tài mà mình muốn tìm hiểu. Giới lãnh đạo của các cơ quan hoặc trường học có thể chỉ đạo hay điều hành sản xuất, giảng dạy trong khi họ đang thực hiện một công việc khác thông qua mạng Internet. Tuy nhiên, cùng trực tiếp tham gia vào quá trình quản lý thì không thể không kể đến một phần đóng góp cực kỳ quan trọng của các sản phẩm phần mềm. Các sản phẩm này không hề được sử dụng chung cho bất kỳ một lĩnh vực nào nhưng tất cả mọi lĩnh vực đều cần đến nó.
Cũng chính vì lĩnh vực quản lý là một trong những lĩnh vực quan trọng nên đã có rất nhiều phần mềm ứng dụng trong quản lý đã được phát triển nhằm hỗ trợ, cung cấp, trợ giúp chính xác cho người sử dụng. Tuy vậy việc lựa chọn và vận dụng các chương trình phần mềm phải phù hợp và đạt được kết quả tốt. Do đó để lựa chọn được một phần mềm phù hợp bao giờ cũng quan trọng đối với người sử dụng. Ngày nay do yêu cầu của người sử dụng ngày càng đa dạng và nhiều tính năng hơn, do đó yêu cầu người làm phần mềm phải đáp ứng được các yêu cầu trên.
Trong 2 năm học tập tại trường ĐH Thái Nguyên đã giúp em đạt được một số kiến thức cơ bản về tin học. Em xin đưa ra mô hình phân tích và thiết kế hệ thống “Quản lý thư viện” được viết bằng ngôn ngữ lập trình Visual Csharp.
Do thời gian và trình độ có hạn nên trong đề tài này em cũng chưa thể hoàn thành được hết những yêu cầu cấp thiết mà một thư viện phải có . Báo cáo này còn rất nhiều thiếu xót, tuy vậy em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo, và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Hiền Trinh đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian làm đồ án để em có thể hoàn thành báo cáo này.
Em xin chúc nhà Trường sẽ gặt hái được nhiều thành công trong giảng dạy. Em xin chúc các thầy cô luôn khoẻ mạnh, hạnh phúc và công tác tốt.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phú thọ, tháng 11 năm 2011
Sinh Viên
Bùi Hải Khánh
!
Chương 1
GIỚI THIỆU NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH C#
VÀ HỆ CƠ SỞ DỮ LIỆU ACCESS
1.1 NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH C#
Như chúng ta biết, ngày nay đang tồn tại 3 phương pháp lập trình:
Lập trình có cấu trúc (Programming Structure)
Lập trình dựa trên đối tượng (Programming Laseon Object)
Lập trình theo hướng đối tượng (Programming Orient Object)
Đặc trưng của 3 phương pháp này là:
Đặc trưng của lập trình có cấu trúc là phương pháp Top – Down, dữ liệu tách khỏi chương trình trong khi thực hiện chương trình một cách tuần tự. Hạn chế của nó là không sử dụng lại được vì vậy việc bảo trì gặp rất nhiều khó khăn.
Đặc trưng của lập trình dựa trên đối tượng và hướng đối tượng là:
Có thể phân tích bài toán theo nhiều hướng khác nhau
Dễ sử dụng lại các khối dữ liệu
Khi thực hiện chương trình, Quyền chủ động thuộc về người sử dụng.
Một trong những ngôn ngữ lập trình điển hình cho việc lựa chọn đối tượng đó là ngôn ngữ C#.
1.1.1 Nền tảng .net
Nền tảng . Net bao gồm 4 nhóm:
Nhóm 1: Tập hợp các ngôn ngữ lập trình như C#, VisualBasic. Net, Tập hợp các công cụ phát triển vs.net, Tập hợp các thư viện cho việc xây dựng và phát triển ứng dụng Win, Web. Ngoài ra gồm có Common Laguage Runtime (CLR), ngôn ngữ thực thi dùng chung, để thực hiện các đối tượng, dự án được xây dựng dựa trên bộ khung này.
Nhóm 2: Tập hợp các Server như SQL server 2000, Exchange 2000, BizTalk 2000, … Chúng cung cấp các chức năng cho việc lưu trữ dữ liệu, quan hệ, thư điện tử, thương mại điện tử…
Nhóm 3: Các dịch vụ (.Web services) để phát triển nhanh hơn WebForm.
Nhóm 4: Phần . Net dùng cho các thiết bị không phải là 1 máy tính, PC như điện thoại (Phone, Mobile…) các thiết bị game chuyên dụng (game giả tưởng, PS …).
1.1.2 Net frame work
Net frame work nằm ở tần trên hệ điều hành (bất kì hệ điều hành nào) không chỉ là windows.
Net frame work bao gồm:
Bốn ngôn ngữ chính thức: C#. VB.net, C++, và Java.
Commom Language Runtime (CLR): Ngôn ngữ biên dịch hay ngôn ngữ chạy dùng chung
Bộ thư viện Frame Work Classlibrary (FCL): Là các trình hỗ trợ và kiến trúc khung của .Net
Windows platform là nền tảng windows, common Language Runtime là 1 ngôn ngữ dùng chung, dùng để gỡ lỗi, kiểm tra kiểu, chấp nhận chương trình, so sánh JIT.
Frame Work Base Classes là phần pha cơ sở của các lớp trong bộ . Net. Nó dùng để thêm chuỗi, bảo mật, chấp thuận đối với lớp (class)
Data and XML classes: Là tầng CSDL, nó bao gồm:
ADO.NET: Là chuỗi liên kết với CSDL kiểu Windows (Access).
SQL: Là chuỗi liên kết kiểu SQL Server
XSLT: Dùng cho Web
Tầng trên cùng là tầng ứng dụng, kiểu Win, Web, Services thực thi . CLR là 1 máy ảo (tương tự máy ảo của Java. CLR kích hoạt đối tượng thực hiện kiểm tra bảo mật cấp phát bộ nhớ, thực thi và khi kết thúc thì thu gọn).
Ngôn ngữ trung gian
Với .Net chương trình không biên dịch thành tập tin thực thi (EXE…) mà biên dịch thành ngôn ngữ trung gian MSIL (Microsoft Intermediate Language) gọi tắt là IL. Sau đó chúng mới được CRL thực thi. Các tập tin IL biên dịch từ ngôn ngữ C# đồng thời với 3 ngôn ngữ chính còn lại.
Khi biên dịch đóng gói dự án, mã nguồn C# được chuyển thành tập tin IL trên đĩa. Và cuối cùng khi chạy chương trình IL được biên dịch lần nữa bằng chương trình JIT( Just In Time) – Just In Time và khi này kết quả chương trình là mã máy và PC có thể thực thi được.
1.1.4 Cấu hình và bảo mật
a. Cấu hình
Người lập trình yêu cầu máy tính cấp phát quyền và bộ nhớ cho chương trình. Cấu hình ở đây có nghĩa là khi chạy chương trình hệ điều hành cần thay đổi hệ thống sao cho chương trình chạy ổn định nhất. Cấu hình bao gồm:
Chọn nơi cài đặt nơi cấp phát bộ nhớ.
Cấu hình ngôn ngữ sử dụng cho chương trình.
b. Bảo mật
Bảo mật cho chương trình (Sercutity) là quá trình đóng gói, đặt pass, mã hoá…
Đóng gói:
Là quá trình đóng mã lệnh thành: Control, class, … Thành DLL để hỗ trợ chương trình.
Chú ý: Các DLL là không thể thiếu trong 1 chương trình lớn nó đã được đóng gói nên không thể mở, sửa chữa, mà chỉ có thể sử dụng cho chương trình nhất định.
Đóng gói còn bao gồm: Việc đóng chương trình đã được biên dịch và với các thành phần hỗ trợ (Icon, Data, Picture…)
Mã hoá:
Dùng trong những chương trình bảo mật cao, những chương trình login nhiều khách hàng… Mã hoá là quá trình mã hoá String, Text, Number (Dưới dạng nhị phân thành 1 chuỗi nhị phân khác không mang giá trị ban đầu, luôn có khoá để giải mã).
1.1.5 Một số chức năng C#
a. Biên Dịch Và Chạy Chương Trình C#
Sau khi có đầy đủ mã nguồn ta tiến hành biên dịch chương trình bằng cách:
Sử dụng Phím Ctrl+ Shift + B.
Menu \ Build \ BuildSolution và Xem chương trình có lỗi hay không ở cửa sổ output ở cuối màn hình. Khi biên dịch thành công (Không có lỗi) thì nó sẽ lưu lại đuôi cs. Chạy chương trình bằng cách: Ctrl + F5
Hay Debug -> Start without Debugging
Chạy chương trình chế độ gỡ rối
Cách 1: F5
Cách 2: Debug \ Start
Muốn chạy từng bước lệnh ấn F11, Muốn chạy vượt qua phương thức F10
b. Các Kiểu Định Sẵn
Kiểu
Kích Thước
Kiểu .Net
Mô tả- Giá Trị
Byte
1
Byte
Không dấu (0 … 255)
Char
1
Char
Mã kí tự unicode
Bool
1
Bolean
True hoặc False
Sbyte
1
Sbyte
-127… 127
Short
2
Int16
Có dẫu -32767 … 32767
Ushort
2
Uint16
Không dấu 0 … 65535
Int
4
Int32
Kiểu Int có dấu -214748 … 214748
Uint
4
Uint32
Không dấu 0 … 4294967295
Float
4
Single
Số thực (≈ ±1.5*10-45 .. ≈ ±3.4*1038)
Double
8
Double
Số thực(≈±5.0*10-324.. ≈ ±1.7*10308)
Decimal
8
Decimal
Số dấu chấm tĩnh 28 kí tự và dấu chấm
Long
8
Int64
Sốnguyêndấu23372036…92233
ULong
8
Uint64
Số nguyên không dấu từ 0 … 0*fffffff
c. Biến và Hằng
Biến dùng để lưu dữ liệu mỗi biến thuộc về 1 kiểu DL nào đó.
Hằng là 1 biến nhưng giá trị không thay đổi theo thời gian.
Biến: Trong C# trước khi dùng 1 biến thì biến đó phải được khởi tạo nếu không trình biên dịch sẽ báo lỗi.
Hằng: Khi cần thao tác trên 1 giá trị không đổi ta dùng hằng và khai báo hằng tương tự khai báo biến nhưng có thêm từ khoá const đằng trước. Một khi hằng khởi tạo thì ta không thể thay đổi được nữa.
1.1.6 Một số câu lệnh
a. Lệnh Rẽ Nhánh Không điều kiện
Loại 1: Lệnh gọi phương thức
Loại 2: Dùng từ khoá goto, break, continue, return, catch, throw
b. Lệnh Rẽ Nhánh có điều kiện
Các từ khoá: If – Else, While - Do\ While, For – Switch case
Lệnh IF – Then – Else
Cú pháp: +If (Biểu thức logic)
Khối lệnh;
+ If(Biểu thức logic) – { Khối lệnh 1;}
Else – {Khối lệnh 2};
Lệnh Swich
Cú pháp: Switch (Biểu thức lựa chọn)
{
Case Biểu thức hằng.
Khối lệnh;
Lệnh nhảy;
[Default: Khối lệnh;
Lệnh nhảy;]
}
c. Lệnh Lặp
Lệnh Goto(Tạo bước nhảy)
Vòng lặp while
Cú pháp: While (Biểu thức Logic)
Khối lệnh;
Vòng Lặp Do – While
Cú pháp: Do
Khối lệnh;
While (Biểu thức điều kiện)
Vòng lặp For
Dùng để lặp số lần bằng trong vùng biến đếm cho phép.
Cú pháp: Khởi tạo biến đếm;
For bien dem;
Gia tăng biến đếm;
Khối lệnh;
1.1.7 Toán tử
Nhóm Toán Tử
Toán Tử
Ý nghĩa
Toán Học
+, -, *, /, %
Viết lần lượt +, -, * , / lấy phần dư
Logic
& | ^ ! ~ && || true false
Phép toán logic và thao tác trên bit
Ghép chuỗi
+
Ghép nối 2 chuỗi
Tăng (giảm)
++, --
Tăng, giảm toán hạng lên hoặc xuống 1 đ.vị.
Dịch bit
>
Dịch trái, dịch phải
Quan hệ
= =; !=; ;
Bằng, khác, lớn hơn, nhỏ hơn,
Gán
=, +=, = =
Là cách gán( bằng, cộng, trừ, nhân, chia)
Chỉ số
[ ]
Là cách truy xuất phần tử của mảng
Ép kiểu
( )
Là ép kiểu của biến…
Địa chỉ và đường dẫn
->, [ ], &
Là dùng trong con trỏ chỉ tới địa chỉ và đường dẫn của DL
1.1.8 Bộ từ truy xuất
Từ Khoá
Giải Thích
Public
Cộng cộng (Truy xuất mọi nơi trong chương trình)
Protected
Là truy xuất trong nội bộ lớp hoặc các lớp con
Internal
Là truy xuất trong nội bộ trong chương trình (assembly)
Protexted Internal
Truy xuất nội trong chương trình(assembly) và trong các lớp con
Private
Chỉ được truy xuất trong nội bộ lớp
1.1.9 Giao diện người dùng đồ hoạ(Graphic User InterfaceConcepts)
a Khái niệm Form :
Là đối tượng quan trọng nhất trong lập trình windows. Nó là 1 cửa sổ, 1 thông báo lỗi, 1 văn bản,…Form được quản lý bởi System.Exception. Form hoạt động được nhờ System. Exception.Handing.
b. Windows
Do C# được phát triển bởi microsoft nên nó thừa kế và sử dụng Window.
Window là cửa sổ ứng dụng do Microsoft định nghĩa. Window căn bản bao gồm 3 nút bấm hệ thống Minimize, close.
Ngoài ra mỗi 1 ứng dụng Window người lập trình có thể thêm vào các đối tượng của Window.
Một số ứng dụng thông dụng hay có ở chương trình.
Label
TextBox
Button
MenuBar
ListBox
Combobox …
c. Label
Định Nghĩa: Nhãn là những kí tự để chú thích cho những đối tượng hoạt động khác như TextBox, Button, Groupbox…
Thuộc Tính:
Name: (lbl)Là tên của nhãn không được trùng với bất kì tên của đối tượng nào khác trong Form
Text: Thuộc tính kí tự là những gì mà nhãn hiển thị lên cho người dùng
Visible (ẩn/ hiện): Nếu giá trị là True thì nhìn thấy nhãn, False: thì không nhìn thấy nhãn (ẩn chứ không mất đi).
Ngoài ra, Còn có các thuộc tính chung với các control.
d. TextBox
Định Nghĩa: Hộp văn bản dùng để hiển thị, dùng để người dùng nhập kí tự sau đó chương trình xử lý.
Thuộc Tính:
Name: (txt) Tên của hộp văn bản không được trùng với bất kì tên nào khác của đối tượng trong Form.
Text: Là kí tự xuất hiện trong văn bản: Thuộc tính này dùng để người lập trình quản lý Text để xử lý trong mã lệnh.
Visible (Giống với Label)
Enable: Nếu giá trị False người dùng không thao tác được với TextBox
Password \ Password Chars: Mặc định là False. Nếu đặt là False thì hộp nhập Password. Khi đó nhập kí tự vào Password chars để hiển thị kí tự đó thay cho kí tự người dùng nhập vào.
Focus: Là thuộc tính đặt thiết lập con trỏ có xuất hiện đầu tiên tại đó hay không.
Ngoài ra, Còn có các thuộc tính chung với các control.
e. Button (Nút Bấm)
Định Nghĩa: Là 1 đối tượng văn bản trong Windows Form. Nút bấm dùng để điều khiển chương trình làm 1 điều gì đó khi người dùng bấm nút hoặc nhả nút, kích nút.
Thuộc Tính: (btn) Là tên của nút bấm không được trùng bất kì tên nào khác trong Form.
Text: Là kí tự được ghi trên nút bấm có tác dụng chú thích cho người dùng tác dụng của nút bấm. Thuộc tính này là ReadOnly.
Visible, Enable (giống TextBox).
Ngoài ra, Còn có các thuộc tính chung với các control.
f. MenuBar (Thanh Thực Đơn)
Định nghĩa: là đối tượng căn bản với Windows. Lập trình Windows sử dụng thuộc tính menu để lập ra thanh thực đơn.
Menu là khi kéo thả nó vào Form nó không nằm trên Form trong mà nó nằm như 1 đối tượng dữ liệu tương đương với ADO: Kết nối CSDL, Dataset…
Thuộc Tính:
Name (giống TextBox)
Text của Button trong Menu: về bản chất Menu là tập hợp các nút bấm xếp thành 1 thực đơn vì vậy thuộc tính Text là mô tả của mỗi nút bấm trong thực đơn được viết theo qui ước chuẩn.
Đối tượng còn lại nút bấm tương tự với các đối tượng khác.
g. ListBoxes (Hộp Danh Sách)
Định Nghĩa: Hộp Danh sách là 1 đối tượng của Form đưa ra danh sách các biến đầu vào.
Công Dụng: Dùng để liệt kê và cho phép sử dụng lựa chọn trong danh sách
Thuộc Tính: + Name: Tên của hộp liệt kê không được trùng bất kì đối tượng nào trong Form được đặt theo qui ước chuẩn VD: lbx sothich;
Items: Đối tượng trong ListBox do người lập trình lập vào hoặc đổ từ CSDL
Sorted: Sắp xếp trong listbox mang 2 giá trị True \ False
Selection Mode: Kiểu chọn lựa Items trong listbox mang 4 giá trị.
None: Không chọn lựa
One: Chọn lựa 1 giá trị
MultiExtended: Chọn lựa nhiều giá trị mở rộng.
Các thuộc tính khác tương tự với đối tượng khác.
h. ComBobox (Hộp Kết Hợp)
Khái Niệm: Là đối tượng trong lập trình WinDows Form nó chứa các Item như ListBox, thường được khi người lập trình sử dụng chọn 1 đối tượng.
Thuộc Tính: + Name: Tên ComBoBox không được trùng với bất kì đối tượng nào khác trong Form. Được đặt theo qui ước chuẩn. VD: cmb sothich thuộc tính khác tương tự với đối tượng khác.
1.2 HỆ QUẢN TRỊ CSDL MICROSOFT ACCESS
1.2.1 Định nghĩa về hệ quản trị Microsoft access
Hệ quản trị Microsoft access là hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu trên môi trường Windows, trong đó có sẵn các công cụ hữu hiệu và tiện lợi để sản sinh chương trình cho hầu hết các bài toán thường gặp trong quản trị, thống kê, kế toán. Đối với Access, người dùng không phải viết từng câu lệnh cụ thể như trong Pascal, hay Foxpro mà chỉ cần tổ chức dữ liệu và thiết kế các yêu cầu,công việc cần giải quyết.
Microsoft Access cung cấp cho chúng ta căn cứ vào các đối tượng:
Bảng (Tables): Có cấu trúc như một tệp. DBF của Fox được dùng để lưu trữ dữ liệu của cơ sở dữ liệu. Một cơ sở dữ liệu thường gồm có nhiều bảng có mối quan hệ với nhau.
Truy vấn (Query): Truy vấn là công cụ mạnh nhất của Access dùng để tổng hợp, sắp xếp, tìm kiếm dữ liệu trên các bảng. Khi thực hiện truy vấn sẽ nhận được một tập hợp kết quả thể hiện trên màn hình dưới dạng các bảng gọi là các dynaset.
Dynaset chỉ là bảng kết quả trung gian không được ghi trên đĩa và nó sẽ bị xoá khi kết thúc truy vấn. Tuy nhiên, có thể sử dụng một dynaset như một bảng để xây dựng các truy vấn khác. Chỉ với truy vấn chúng ta có thể giải quyết khá nhiều các dạng toán trong quản trị cơ sở dữ liệu.
Mẫu biểu (Form): Mẫu biểu thường được dùng để tổ chức cập nhật dữ liệu cho các bảng và thiết kế giao diện nhưng mẫu biểu cũng sẽ cung cấp nhiều khả năng nhập dữ liệu tiện lợi như: Nhập dữ liệu từ một danh sách, nhận các hình ảnh, nhập dữ liệu đồng thời trên nhiều bảng. Mẫu biểu còn cho phép nhập các giá trị riêng lẻ (Không liên quan đến bảng) từ bàn phím. Mẫu biểu còn có khả năng quan trọng khác là tổ chức giao diện, chương trình dưới dạng một bảng, nút lệnh hoặc một hệ thống Menu.
Báo biểu (Report): Báo biểu là công cụ tuyệt vời phục vụ cho việc in ấn, nó cung cấp cho ta các khả năng:
In dữ liệu dưới dạng bảng
In dữ liệu dưới dạng biểu
Sắp xếp dữ liệu trước khi in
Sắp xếp và phân nhóm dữ liệu tới 10 cấp. Cho phép thực hiện các phép toán để nhập dữ liệu tổng hợp trên mỗi nhóm.
Ngoài ra, dữ liệu tổng hợp nhận được trên các nhóm lại có thể đưa vào các công thức để nhận được sự so sánh, đối chiếu trên toàn báo cáo.
In dữ liệu của nhiều bảng có quan hệ trên một báo cáo.
Việc lựa chọn font chữ, cỡ chữ, kiểu chữ và việc trình bày trên báo cáo được tiến hành rất đơn giản.
Macro: Bao gồm một dãy các hành động (Action) dùng để tự động hoá một loạt các thao tác. Macro thường dùng với mẫu biểu để tổ chức giao diện chương trình.
Module: Là nơi chứa các hàm, thủ tục viết bằng ngôn ngữ Basic Access
Mặc dù các công cụ mà Access cung cấp đầy đủ, nhưng tất nhiên không thể bao quát được mọi vấn đề đa dạng của thực tế. Các hàm, thủ tục Access Basic sẽ trợ giúp giải quyết các phần việc khó mà công cụ không thể làm nổi.
Cơ sở dữ liệu Access: Là một hệ chương trình do Access tạo ra, được lưu giữ trên một tệp có đuôi là .mdb, một cơ sở dữ liệu bao gồm 6 đối tượng đã nêu ở trên bảng, truy vấn, mẫu biểu, báo cáo, Macro và Module.
Một hệ chương trình do Access tạo ra (hệ chương trình Access) gọi là một Database (Cơ sở dữ liệu) trong các ngôn ngữ truyền thống như C, Pascal, Foxpro, … Một hệ chương trình bao gồm các tệp dữ liệu được tổ chức một cách riêng biệt. Nhưng trong Access thì toàn bộ chương trình và dữ liệu được chứa trong một tệp duy nhất (Tệp có đuôi là . mdb) như vậy thuật ngữ hệ chương trình hay CSDL được hiểu là một tổ chức bao gồm cả chương trình và dữ liệu (Người ta thường gọi ngắn là chương trình thay cho thuật ngữ hệ chương trình).
Như vậy, trong Access khi nói đến chương trình hay CSDL thì cũng có nghĩa đó là một hệ phần mềm gồm cả chương trình và dữ liệu do Access tạo ra.
Chương trình Access được xây dựng và thực hiện trong môi trường Access. Vì vậy để làm việc với các chương trình trong Access ta phải khởi động chương trình Access.
Đối với chương trình quản lý thuốc, việc thiết kế cơ sở dữ liệu và các mối quan hệ bảng với Windows Form rất quan trọng, quyết định chính xác dữ liệu đến hệ thống .Các mối quan hệ của chúng được tạo trong hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access.
1.2.2 Tạo Bảng
Để tạo bảng trong cơ sở dữ liệu Access, ta làm theo các bước sau:
Mở cửa sổ Tables, chọn New\ Open \ Design để:
Nút New: Dùng để tạo bảng mới
Nút Open: Để mở nhập dữ liệu cho bảng được chọn
Nút Design: Để xem, sửa cấu trúc bảng được chọn.
Có hai cách để tạo bảng ứng với hai lựa chọn: Table Wizards và New Table.
Nếu chọn Tables Wizards thì bảng được xây dựng bằng công cụ Wizards của Access và ta chỉ việc trả lời các câu hỏi mà Access yêu cầu.+ Nếu chọn New Table thì bảng được thiết kế theo ý của người sử dụng để tạo bảng. Khi chọn New Table xuất hiện cửa sổ dưới đây:
Hình 4- Cửa sổ tạo bảng
Cửa sổ Tables được chia làm hai phần:
Phần trên gồm có 3 cột Filename, Data Type, Description dùng để khai báo các trường của bảng, Mỗi trường khi khai báo trên một dòng.
Phần dưới dùng để qui định thuộc tính của Trường. Có thể dùng chuột hoặc ấn phím F6 để di chuyển qua lại giữa hai phần.
1.2.3 Tên trường (File Name):
Là một dãy không khoá gồm 64 ký tự bao gồm chữ cái, chữ số, dấu cách.
Kiểu dữ liệu (Data Type): Gồm các kiểu sau:
Text
Kiểu kí tự
255 byte
Memo
Kiểu kí tự
65.535 byte
Number
Số nguyên, thực
Dài: 1,2,4, hoặc 8 byte
Data / time
Ngày tháng / giờ
Dài: 8 byte
Currency
Tiền tệ
Dài: 8 byte
Yes / No
Logic
1 Bit
Ole
ĐTnhúng hình ảnh,nhị phân
1 GB
Auto Number
Số nguyên dài
-2.147.483648 -> 2.147.483647 kí tự
1.2.4 Mô tả (Descreption):
Để giải thích cho rõ hơn một trường nào đó để cho người đọc dễ hiểu: Văn bản mô tả sẽ được hiển thị khi nhập số liệu cho các trường.
Phần dưới thể hiện thuộc tính của các trường được chọn trong phần trên:
Tạo khoá chính
Lưu bảng
1.2.5 Quan hệ giữa các bảng trong Access
Access dùng quan hệ để đảm bảo những ràng buộc toàn vẹn giữa các bảng liên quan trong các phép toán thêm, sửa, xoá mẩu tin.
Nguyên tắc đặt quan hệ là chỉ định một hoặc một nhóm trường chứa cùng giá trị trong các mẩu tin có liên quan.
Thông thường, thường đặt mối quan hệ giữa khoá chính của một bảng với một trường nào đó của bảng khác, các trường này thường có cùng tên, cùng kiểu.
Cách tạo quan hệ: Chọn Menu Tools \ Relationships
Nếu thấy cửa sổ Add Table thì chọn Add Table từ Menu Relationships để mở cửa sổ này.
Trong cửa sổ Add Table, Chọn các bảng cần tạo quan hệ \ Add \ Chọn Close.
Bảng Relationship xuất hiện với các bảng được chọn.
Các loại quan hệ:
Để ràng buộc toàn vẹn dữ liệu được thực hiện cần quy định hai loại quan hệ:
1 ---> (Trường trong bảng chính là khoá chính)
1 --->1 (Cả hai trường quan hệ đều là khoá chính)
Tính toàn vẹn tham chiếu:
Tại mục Enforce Referential Intergrity
Nếu: Trường trong bảng chính là khoá chính (quan hệ 1 ---> hoặc 1 --->1)
Các trường quan hệ có cùng kiểu dữ liệu.
Cả hình ảnh bao quát thuộc cùng dữ liệu.
Chương 2
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG VÀ
PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
2.1 KHẢO SÁT THỰC TRẠNG QLHSHS TRƯỜNG THPT THÁNG 10 TỈNH TUYÊN QUANG
2.1.1 Khảo sát hiện trạng của trường THPT Tháng 10
a. Giới thiệu về trường
Mấy chục năm trước đây, con em nông trường chè Tháng 10 và các xã Mỹ Bằng, Phú Lâm, Nhữ Hán muốn học cấp 3 đều phải đi đò qua bến phà Hiên học nhờ trường THPT Thác Bà (Yên Bái) hoặc trọ học ở trường THPT Tân Trào, THPT Yên Sơn (nay là trường THPT Nguyễn Văn Huyên). Việc đi học thật khó khăn. Năm 1990 trường phổ thông cấp 2-3 Tháng 10 dược thành lập thỏa nỗi ước mong của người dân trong vùng. Ngôi trường được tiếp nhận cơ sở vật chất của trạm xá nông trường chè Tháng 10. Lớp học là các phòng bệnh nhân được sửa lại, không đủ diện tích, ánh sáng. Phòng làm việc của ban giám hiệu, của giáo viên cũng đồng thời là phòng ở. Điều kiện sinh hoạt còn vô cùng thiếu thốn.
Hiệu trưởng nhà trường là thầy Hà Thế Vị (đã mất năm 1991), thầy Đặng Văn Long (khi đó là giáo viên trường THPT Yên Sơn, nay là Hiệu trưởng trường THCS Thái Bình, làm Phó Hiệu trưởng), cô giáo Trương Thị Ngân (khi đó đang là giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm Tuyên Quang, hiện nay là Hiệu trưởng nhà trường) cùng 6 thầy cô giáo cấp 3 đầu tiên về mở trường chủ yếu những sinh viên trẻ mới tốt nghiệp trường đại học sư phạm. Đó là cô giáo Lưu Thị Minh Cảnh (Hiện nay là Phó hiệu trưởng nhà trường), cô giáo Trần Thu Nga (hiện nay là chuyên viên Sở giáo dục đào tạo Tuyên Quang), cô giáo Nguyễn Thị Phong (hiện nay là giảng viên trường Cao Đẳng Sư phạm Tuyên Quang), cô giáo Nguyễn Thị Thơm (hiện nay là giáo viên Vật Lí trường THPT Nguyễn Văn Huyên), cô giáo Tống Thị Quyên Thanh (hiện nay là giáo viên Địa lí trường THCS Lê Quí Đôn), thầy giáo Phạm Quang Yên (hiện nay là giáo viên thể dục trường THCS Thắng Quân-Yên Sơn). Lớp 10 đầu tiên cũng thật là ít ỏi chỉ có 19 học sinh do cô Trương Thị Ngân làm chủ nhiệm.
Đến nay, sau 20 năm phát triển và trưởng thành, nhà trường đã ngày càng phát triển và vững bước đi lên. Có những năm học, học sinh đã tăng tới con số 1700 em (2003-2004 với 2 hệ phổ thông và bổ túc). Từ chỗ lớp học thiếu, chật chội, dột nát…đến nay nhà trường đã có khu lớp học 3 tầng với 18 phòng học khang trang và khu nhà bộ môn đáp ứng tối thiểu cho việc dạy và học của thầy và trò. Khuôn viên nhà trường được tu sửa nâng cấp hàng năm tạo cảnh quan nhà trường ngày càng xanh, sạch, đẹp. Chi bộ, Ban giám hiệu nhà trường chú trọng chăm lo bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo. Đến nay, 100% cán bộ giáo viên đạt trình độ chuẩn trở lên, trong đó có 01 thạc sĩ, 4 thầy cô đang học cao học. Phong trào thi đua dạy và học, tăng cường đổi mới phương pháp, ứng dụng công nghệ thông tin ngày càng được đẩy mạnh. Chất lượng dạy và học của nhà trường cũng ngày càng được nâng lên. Tỉ lệ đỗ tốt nghiệp bình quân hàng năm trên 80%, đỗ Đại học, Cao đẳng đạt bình quân hàng năm là 14 - 20% so với tổng số học sinh lớp 12. 3 năm liền (Năm học 2008-2009, 2009-2010, 2010-2011) nhà trường đạt danh hiệu tập thể lao động xuất sắc được Bộ giáo dục và UBND tỉnh Tuyên Quang tặng bằng khen.
Hiện tại, công tác quản lý hồ sơ học sinh của trường chủ yếu dựa trên giấy tờ ghi chép, mọi công việc đều tiến hành thủ công, từ việc cập nhật đến tìm kiếm, sắp xếp tài liệu do đó mất rất nhiều thời gian và nhân lực. Thêm vào đó do công tác quản lý trên giấy tờ nên việc lưu trữ tốn nhiều không gian, sổ sách dễ bị thất lạc và công tác bảo quản cũng gặp nhiều khó khăn và sai sót, khi cần cập nhật thông tin mới thường gây ra tình trạng tẩy xoá. Hiện nay, trường đã được cấp thêm máy tính để trợ giúp cho công tác quản lý song cũng chỉ để giảm bớt việc ghi chép, giúp in ẩn bảng biểu, số liệu.
Tóm lại, việc quản lý hồ sơ của học sinh đều làm thủ công trên giấy tờ, máy tính chưa hỗ trợ nhiều và chưa có phần mềm quản lý.
b. Cơ cấu tổ chưc của nhà trường
Hiệu Trưởng
Ban Giám Hiệu Nhà Trường
Tổ
toán - tin
Tổ
ngoại ngữ TD
Tổ văn – sử
địa - GDCD
Tổ sinh – lý hoá - CN
Tổ văn phòng
Đoàn thanh niên
Hiệu trưởng là người đứng đầu cao nhất trong bộ máy tổ chức, là người đại diện cho nhà trường về mặt pháp lý, có trách nhiệm và thẩm quyền cao nhất về hành chính, chuyên môn trong nhà trường, chịu trách nhiệm trước Bộ giáo dục tổ chức và quản lý toàn bộ hoạt động của nhà trường.
Ban giám hiệu Lãnh đạo điều hành chung mọi hoạt động của nhà trường, trực tiếp phụ trách công tác Tổ chức cán bộ, Công tác tài chính, Công tác đầu tư quy hoạch phát triển của nhà trường. Ký bằng tốt nghiệp
Hiệu trưởng
Họ và tên: TRƯƠNG THỊ NGÂN
Sinh ngày: 15.11.1962
Trình độ: Đại học sư phạm Ngữ Văn
Điện thoại: 0975 125 898
Email: ttngan@thang10.edu.vn
Phó Hiệu trưởng
Họ và tên: LƯU THỊ MINH CẢNH
Sinh ngày 11.10.1969
Trình độ: Đại học sư phạm Lịch sử
Điện thoại: 0984 785 361
Email: ltmcanh@thang10.edu.vn
Phó Hiệu trưởng
Họ và tên: HÀ DUY HÒA
Sinh ngày: 27.02.1978
Trình độ: Đại học sư phạm Toán học
Điện thoại: 0979 065 113
Email: hdhoa@thang10.edu.vn
Các tổ bộ môn
DANH SÁCH TỔ TOÁN – TIN
DANH SÁCH TỔ VĂN – SỬ - ĐỊA – GDCD
DANH SÁCH TỔ NGOẠI NGỮ - THỂ DỤC
2.1.2 Quá trình hoạt động QLHSHS trường THPT Tháng 10 – Tuyên Quang
Khi mỗi khoá học mới nhập học các giáo viên lại phải nhập các thông tin về học sinh vào sổ sách
Trong quá trình học tập các năm học tại trường các giáo viên phai lưu lại các quá trình học tập và rèn luyện của học sinh như: kết quả học tập, các hoạt động của trường. Để từ đó tổng kết và đánh giá phân loại lục học, hạnh kiểm, khen thưởng, kỷ luật và xét duyệt lên lớp của học sinh
Khi năm học mới bắt đầu các giáo viên bắt đầu lưu thông tin học sinh, phân loại và xếp lớp cho học sinh. Kết thúc là lưu lại thông tin vào học bạ.
Nhập thông tin học sinh
Môi khi khoá học mới bắt đầu thì bộ phận cập nhật sẽ có nhiệm vụ cập nhật thông tin của các học sinh mới nhập học. Từ đó phân loại và xếp lớp học cho các học sinh đó theo mẫu biểu sau:
Hình 1
Cứ mỗi năm học kết thúc nếu học sinh đủ điều kiện về học lực và hạnh kiểm giáo viên xét duyệt cho học sinh lên lớp va xếp lớp học cho học sinh. Và lưu lại thông tin vào học bạ.
Khi các kỳ học kết thúc các giáo viên phải nhập điểm và tổng kết quá trình học của học sinh vào học bạ.
Quản lý quá trình học tập và tổng kết điểm
Cứ qua mỗi năm học là bộ phận quản lý phải tổng kết điểm và xét duyệt quá trình rèn luyện đạo đức để đưa ra học lực và hạnh kiểm theo bảng biểu sau:
Hình 2
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường nếu học sinh có những thành tích hay vi phạm thì các giáo viên sẽ xét duyệt đê khen thưởng hay kỷ luật.
Quản lý quá trình học tập và tổng kết điểm
Trong Quá trình học tập học sinh còn phải rèn luyện cả đạo đức. Vì vậy quá trình rèn luyện đó sẽ được ghi lại :
TRƯỜNG THPT THÁNG 10 – TUYÊN QUANG
DANH SÁCH HỌC SINH ĐƯỢC KHEN THƯỞNG
STT
Họ Và Tên
Lớp
Thành Tích Khen Thưởng
Ngày Khen Thưởng
Lân Khen Thưởng
Ngày.....Tháng......Năm
Nhà Trường Người Lập Bảng
Hình 3
HỒ SƠ HỌC SINH TRƯỜNG THPT THÁNG 10 – TUYÊN QUANG
DANH SÁCH HỌC SINH LỚP…….
STT
Họ Và Tên
Giới Tính
Ngày Sinh
Ngày.....Tháng......Năm
Người Lập Bảng
Hình 4
Và một số mẫu biểu khác
TRƯỜNG THPT THÁNG 10 – TUYÊN QUANG
DANH SÁCH HỌC SINH BỊ KỶ LUẬT
STT
Họ Và Tên
Lớp
Vi phạm kỷ luật
Ngày kỷ luật
Lân kỷ luật
Ngày.....Tháng......Năm
Nhà Trường Người Lập Bảng
Hình 5
TRƯỜNG THPT THÁNG 10 – TUYÊN QUANG
THÔNG TIN LỚP………
Mã Lớp Học
Tên Lớp Học
Khóa học
Giáo Viên Chủ Nhiệm
Hình 6
2.1.3 Đánh giá hệ thống QLHSHS Trường THPT Tháng 10 – Tuyên Quang
a. Ưu điểm
Hệ thống quản lý hồ sơ học sinh đã phần nào đáp ứng được nhu cầu cần thiết của quản lý hồ sơ học sinh trường THPT.
Việc lưu trư thông tin đã dễ dàng hơn, chính xác hơn, và việc tổng kết điểm sẽ tiêm hơn.
Giờ đây việc tra cứu cập nhật sẽ nhanh hơn va hiệu quả hơn, không tốn thời gian.
Tận dụng tối đa khả năng tính đã có.
Thực hiện tìm kiếm, sửa dữ liệu rất thuận tiện.
Công việc của cán bộ không còn vất vả mà hiệu suất công việc lại
cao.
b. Nhược điểm
Do chương trình dựa trên lý thuyết là chủ yếu chưa qua thực tế,còn đơn giản và còn nhiều thiếu sót.
Vì chưa có kinh nghiệm và chuyên môn về quản lý hồ sơ học sinh lên vẫn còn một số bất cập.
2.1.4 Phạm vi của đề tài
Dựa vào những thông tin đã thu thập được và dựa vào những đặc điểm cơ bản của hệ thống quản lý hồ sơ học sinh của các trường trung học phổ thông , cần thực hiện quản lý những thông tin sau:
Quản lý hồ sơ học sinh
Quản lý điểm học sinh
Quản lý học tập
Quản lý khen thưởng, kỷ luật
a. Quản lý hồ sơ học sinh
Lưu thông tin:
Lưu thông tin về hồ sơ học sinh: Masv, họ và tên, giới tính, ngày sinh, nơi sinh, địa chỉ, dân tộc, tôn giáo, điện thoại, họ tên cha, nghề nghiệp của cha, họ tên mẹ, phân vào lớp.
Lưu thông tin về quá trình học tập rèn luyện.
Lưu thông tin về danh sách học sinh trong từng lớp.
Lưu thông tin về lớp học gồm: Malop, tên lớp học.
Lưu thông tin về những học sinh được khen thưởng – kỷ luật: những học sinh đạt thành tích trong học tập, rèn luyện đạo đức, tham gia đạt thành tích về văn nghệ, thể dục thể thao… Cả những học sinh vi phạm bị cảnh cáo hoặc bị đuổi học….
Tìm kiếm thông tin:
- Tìm kiếm theo điểm
- Tìm kiếm thông tin theo tên học sinh
- Tìm kiếm thông tin theo lớp
- Tìm kiếm theo ngày sinh
Cập nhật thông tin:
- Cập nhật danh mục môn
- Cập nhật danh mục lớp học
- Cập nhật thông tin về học sinh
- Cập nhật thông tin về giáo viên
- Cập nhật khen thưởng-kỷ luật
- Cập nhật hạnh kiểm
b. Quản lý điểm học sinh
Lưu thông tin về điểm học sinh:
- Lưu điểm kiểm tra hết môn.
Tính điểm trung bình:
- Tính điểm trung bình môn.
- Tính điểm trung bình học kỳ.
- Tính điểm trung bình cả năm.
Dựa vào cách tính điểm để xét và xếp loại học lực, hạnh kiểm cho từng học sinh trong từng kỳ và cả năm học.
In thông tin về điểm học sinh:
- In bảng điểm chi tiết.
- In Điểm theo môn.
- In theo học lực: học lực giỏi, khá, xuất sắc, trung bình, yếu, kém.
2.2. Thông tin vào/ ra của chương trình
2.2.1 Thông tin vào
- Thông tin học sinh
- Thông tin lớp
- Thông tin giáo viên
- Thông môn học
- Thông tin điểm
- Thông tin khen thưởng
- Thông tin kỷ luật
2.2.2 Thông tin ra
- Danh sách học sinh
- Bảng điểm tổng kết
- Danh sách khen thưởng kỷ luật
2.3 PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
2.3.1 Sơ đồ phân rã chức năng
Quản lí
hoc sinh trường THPT
TT môn học
TT điểm
TT khen thưởng
TT
kỷ luật
Thống Kê / Báo Cáo
Tìm Kiếm
Cập Nhật
thông tin
Thống kê DSHS
theo lớp
TT học sinh
TT học sinh
Theo tên HS
Theo dân tộc
Theo giới tính
TT giáo viên
Thống Kê DSHS Theo học lực
Học lực giỏi
Học lực khá
Họclực TB
Học lực kém
TT giao viên
Theo tên GV
Theotên lớp CN
Theo địa chỉ
TT lớp
TT lớp
Theo tên lớp
Theo mã lớp
Theo GV chủ nhiệm
In Danh Sách Học Sinh Theo Lớp
TT môn học
Theo tên MH
Theo mã MH
TT về khen thưởng Theo tên HS
Theo thành tich
Theo tên lớp
TT Về Kỷ Luật
Theo Tên HS
TheoThành Tich
Theo Tên Lớp
Kết Quả Học Tập Của HS
Theo tên HS
Theo lớp
2.3.2 Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh
Ban giám hiệu
Thông tin cá nhân Yêu cầu quản lý
Học Sinh
Danh sách HS
Hệ thống quản lý Học Sinh THPT
Báo cáo
thông tin học tập
lớp / môn học
DS HS Bảng điểm TT
KQ học & kế hoạch
đào tạo
Phòng đào tạo Quản Lý
Học Sinh THPT
2.3.3 Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
Bộ Phận
Quản Lý
Học Sinh
THPT
Cập Nhật
TT Cần nhập
HocSinh,GiaoVien,Lop,MonHoc,NhapDiem,KhenThuong,KyLuat
Yêu cầu cấp TT
Y/C Tim Kiếm
Tim Kiếm
HocSinh,GiaoVien,Lop,MonHoc,NhapDiem,KhenThuong,KyLuat
TT Tim Kiếm
Thống Kê
Báo Cáo
Y/C Báo Cáo
HocSinh,NhapDiem
Báo Cáo
2.3.4 Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh
a. Chức năng cập nhật
TT Môn Học
Bộ Phận
Quản Lý
Học Sinh
THPT
Cập Nhật TT
Học Sinh
HocSinh
Yêu cầu cấp TT
Cập Nhật TT
Giáo Viên
GiaoVien
TT Giáo Viên
Yêu cầu cấp TT
TT Lớp
Cập Nhật TT
Lop
Lớp
Yêu cầu cấp TT
Cập Nhật TT
Môn Học
TT Học Sinh
MonHoc
Yêu cầu cấp TT
TT Điểm
Cập Nhật TT
Điểm
NhapDiem
Yêu cầu cấp TT
TT Khen Thưởng
Cập Nhật TT
Ken Thưởng
KhenThuong
Yêu cầu cấp TT
Lop
HocSinh
Cập Nhật TT
Kỷ Luật
KyLuat
TT Kỷ Luật
Yêu cầu cấp TT
b. Chức năng tìm kiếm
Y/C Tim Kiếm
Bộ Phận
Quản Lý
Học Sinh
THPT
HocSinh,Lop
TKTT Học Sinh
TT Tin Kiếm
GiaoVien,Lop
Y/C Tim Kiếm
TKTT Giáo Viên
TT Tin Kiếm
Y/C Tim Kiếm
Lop,GiaoVien
TKTT Lớp
TT Tin Kiếm
Y/C Tim Kiếm
MonHoc
TKTT Môn Học
TT Tin Kiếm
Y/C Tim Kiếm
NhapDiem,MonHoc SinhVien
TKTT Điểm
TT Tin Kiếm
Y/C Tim Kiếm
KhenThuong, SinhVien,Lop
TKTT Khen Thưởng
TT Tin Kiếm
KyLuat,SinhVien Lop
Y/C Tim Kiếm
TKTT Kỷ Luật
TT Tin Kiếm
c. Chức năng thống kê/ báo cáo
Bộ Phận
Quản Lý
Học Sinh
THPT
Y/C B/C Thống Kê
HocSinh,Lop
DS Học Sinh
Báo Cáo
Y/C B/C Thống Kê
NhapDiem,HocSinh,Lop
DS Học Sinh Giỏi
Báo Cáo
NhapDiem,HocSinh,Lop
Y/C B/C Thống Kê
DS Học Sinh Khá
Báo Cáo
Y/C B/C Thống Kê
NhapDiem,HocSinh,Lop
DS Học Sinh TB
Báo Cáo
NhapDiem,HocSinhLop
Y/C B/C Thống Kê
DS Học Sinh Kém
Báo Cáo
Y/C B/C Thống Kê
NhapDiem,HocSinhLop
BC/TK Kết Quả Học Tập Cả Năm
Báo Cáo
KhenThuong,HocSinhLop
KyLuat,HocSinh,Lop
2.4 PHÂN TÍCH THIẾT KẾT HỆ THỐNG VỀ DỮ LIỆU
2.4.1 Xây dựng các bảng CSDL
a. Bảng GiaoVien
STT
FieldName
DataType
FieldZise
Description
1
MaGV
Text
10
Khoá chính
2
TenGV
Text
50
Tên giáo viên
3
NgaySinh
Date/Time
20
Ngày sinh
4
DiaChi
Text
50
Địa chỉ
5
SDT
Number
11
Số Điên Thoại
Thực hiện trong Access
Bảng HocSinh
STT
FieldName
DataType
FieldZise
Description
1
MaHS
Text
10
Khoá chính
2
TenHS
Text
50
Tên nhà xuất bản
3
NgaySinh
Date/Time
20
Số điện thoại
4
NamHoc
Text
50
Địa chỉ
5
DiaChi
Text
50
Tên bố học của sinh
6
BoHS
Text
50
Tên mẹ học của sinh
7
MeHS
Text
10
Tên mẹ học sinh
8
GioiTinh
Text
11
Tên bố học sinh
9
DanToc
Text
12
Dân tộc
10
NgheNghiepBo
Text
50
Nghề nghiệp bố
11
NgheNghiepMe
Text
50
Nghề nghiệp mẹ
12
MaLop
Text
50
Mã lớp
Thực hiện trong Access
c. Bảng Lop
STT
FieldName
DataType
FieldZise
Description
1
MaLop
Text
10
Khoá chính
2
TenLop
Text
50
Tên lớp
3
KhoaHoc
Date/Time
20
Khóa học
4
MaGV
Text
50
Mã giáo viên
5
TenGV
Text
50
Tên giáo viên chủ nhiệm
Thực hiện trong Access
d. Bảng MonHoc
STT
FieldName
DataType
FieldZise
Description
1
MaMonHoc
Text
10
Khoá chính
2
TenMonHoc
Text
50
Tên môn học
3
SoTiet
Number
3
Số tiết
Thực hiện trong Access
e. Bảng KhenThuong
STT
FieldName
DataType
FieldZise
Description
1
CongVan
Text
10
Khoá chính
2
MaHS
Text
10
Mã học sinh
3
TenHS
Text
50
Tên học sinh
4
MaLop
Text
10
Mã Lớp
5
TenLop
Text
50
Tên lớp
6
NgayKhenThuong
Date/Time
50
Ngày khen thưởng
7
ThanhTich
Text
50
Thành tích
8
KhenThuong
Text
50
Khen thưởng
9
SoLan
Text
50
Số Lần
Thực hiện trong Access
f. Bản KyLuat
STT
FieldName
DataType
FieldZise
Description
1
CongVan
Text
10
Khoá chính
2
MaHS
Text
10
Mã học sinh
3
TenHS
Text
50
Tên học sinh
4
MaLop
Text
10
Mã Lớp
5
TenLop
Text
50
Tên lớp
6
NgayQuyetDinh
Date/Time
50
Ngày quyết định
7
ViPham
Text
50
Vi phạm
8
HinhThuc
Text
50
Hình thức kỉ luật
9
SoLan
Text
50
Số lần
Thực hiện trong Access
g. Bản NhapDiem
STT
FieldName
DataType
FieldZise
Description
1
MaDiem
Text
10
Khoá chính
2
MaHS
Text
12
Mã học sinh
3
TenHS
Text
50
Tên học sinh
4
MaLop
Text
12
Mã lớp
5
MaMH
Text
12
Mã môn học
6
Diem
Text
12
Điểm
7
HọcKy
Text
50
Học kỳ
Thực hiện trong Access
h. Bản login
STT
FieldName
DataType
FieldZise
Description
1
user
Text
10
Khoá chính
2
pasword
Text
50
Tên môn học
3
authority
Yes/No
Thực hiện trong Access
2.4.2 Sơ đồ kết nối CSDL
Chương 3
XÂY DỰNG, CÀI ĐẶT CHƯƠNG TRÌNH
3.1 THIẾT KẾ MENU CHÍNH CỦA CHƯƠNG TRÌNH
Form main
3.2 Form đăng nhập
CÁC CHỨC NĂNG CHÍNH CỦA CHƯƠNG TRÌNH
3.3.1 Chức năng cập nhật thông tin
a. Form cập nhật thông tin học sinh
Cứ mỗi năm học mới bắt đầu thì bộ phận quản lý thông tin học sinh sẽ nhập các thông tin học sinh mới tại đây. Và phân loại xếp lớp 10 luôn. Còn lớp 11, 12 sẽ được tự động update khi form điểm tổng kết xét duyệt
b. Form Cập nhật thông tin giáo viên
Toàn bộ thông tin của các giáo viên sẽ được lưu trữ tại đây
c. Form cập nhật thông tin lớp
Toàn bộ thông tin về lớp và khoá học sẽ được lưu trữ tại đây
d. Form cập nhật thông tin môn học
e. Form nhập điểm
Ở form này là form đặc biệt nhất. Cứ mỗi năm học kết thúc thông tin về lực học và quá trình rèn luyện sẽ được tự động cập nhật tại đây. Người quản chỉ việc xét tuyển thông tin đó. Còn phần mềm sẽ tự động tính điểm và phân loại lực học. nếu đủ điều kiện người quản lí se cập nhật thông tin và update thông tin lên lớp vào phần hồ sơ học sinh
f. Form cập nhật thông tin khen thưởng
g. Form cập nhật TT kỷ luật
Hai form này ghi lại toàn bộ quá trình ren luyển của các sinh viên. Để từ đó giúp cho quá trình phân loại hạnh kiểm được dễ dàng và chính xác
3.3.2 Chức năng tìm kiếm
a. TT học sinh
b. Form tìm kiếm TT giáo viên
c. Form tra cứu điểm
d. Form Tìm kiếm TT lớp
e. Form Tìm kiếm kỷ luật
f. Form Tìm kiếm khen thưởng
3.3.3 Chức năng các Form thống kê của chương trình
a. Thống kê DSHS sinh theo lớp
b. Form thống kê DSHS theo học lực
c. Form xử lý in DSHS theo lớp
ở đây ta có thể in danh sách sinh viên theo lớp tuỳ chọn
KẾT LUẬN
Sau thời gian thực hiện đồ án tốt nghiệp, em đã xây dựng chương trình quản lý hồ sơ học sinh trường THPT Tháng 10 – Tuyên Quang, chương trình dễ sử dụng, việc cập nhật thông tin theo kiểu thủ công cũng như truy xuất thông tin dễ dàng thuận tiện, mối quan hệ giũa các thực thể được xác định chặt chẽ, tránh dư thừa thông tin đảm bảo tính chính xác khi xử lý thông tin.
Mặc dù chương trình dựa trên lý thuyết là chủ yếu chưa qua thực tế,còn đơn giản và còn nhiều thiếu sót nhưng đồ án này có thể làm tiền đề để mở rộng cho một chương trình quản lý trong thực tế.
Do giới hạn về thời gian cũng như khả năng của bản thân nên chương trình còn nhiều hạn chế, chương trình đã chạy thông các chức năng cơ bản nhưng vẫn chưa thực sự đáp ứng hết các yêu cầu thực tế. Tuy nhiên qua quá trình tìm hiểu học hỏi, phân tích thiết kế cũng như xây dựng chương trình em đã cố gắng để xây dựng một hệ thống tương đối xác thực.Đây cũng là thành công của em trước khi kết thúc khoá học mặc dù vẫn mắc rất nhiều khiếm khuyết nhưng em rất mong được sự quan tâm của các thầy cô giáo và các bạn để báo cáo thành công hơn.
Một lần nữa em xinh chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và các bạn đã giúp đỡ em trong thời gian vừa qua.
Sinh viên thực hiện
Bùi Hải Khánh
Điện thoại: 090 22 33 909
Tài liệu tham khảo
[1] Nguyễn Thị Ngọc Mai, Microsoft Visual Basic & Lập trình cơ sở dữ liệu 6.0 , Nhà xuất bản lao động -Xã hội, 2002
[2] Ks. Đinh Xuân Lâm, Những bài thực hành cơ sở dữ liệu Visual Basic căn bản , Nhà xuất bản thống kê, 2004
[3]Ths.Nguyễn Đình Thuân, Bài giảng Microsoft Access, Nhà xuất bản khoa học, 2002
[4] Ths. Nguyễn Hữu Trọng, Bài giảng cơ sở dữ liệu & phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý, nhà xuất bản thống kê, 2002.
[5] Ths. Đinh Thế Hiển, Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý, Nhà xuất bản thống kê - 2000.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- baocao_khanhsua_8843.doc