MỞ ĐẦU
Tên đề tài:
Xây dựng giáo án Tin học lớp 10 theo xu hướng sử dụng các phương pháp tích cực
Lý do chọn đề tài:
Theo quan điểm công nghệ, quá trình dạy học gồm hai giai đoạn cơ bản: thiết kế và thi công. Trong đó giai đoạn thiết kế là giai đoạn quan trọng, cần xác định rõ đầu vào (mục tiêu giảng dạy) và đầu ra (kết quả học tập của học sinh).
Thiết kế bài dạy là soạn thảo một văn bản về qui trình tiến hành bài dạy cho một hoặc vài tiết lên lớp, trong đó nêu rõ: mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, thời gian dạy học cho từng nội dung và kế hoạch đánh giá kết quả bài dạy. Đặc biệt phải nêu rõ sự phân vai và phối hợp hoạt động giữa giáo viên và học sinh trong từng hoạt động cụ thể. Kết quả hay sản phẩm của giai đoạn này chính là giáo án.
Việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực là một trong những cách để cải cách phương pháp dạy học theo hướng nâng cao tính chủ động của học sinh trong giờ học, phát huy mạnh mẽ tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành và hứng thú học tập của học tập của học sinh để nâng cao chất lượng đào tạo. Vì vậy, qua việc thực hiện đề tài này, chúng em mong muốn xây dựng được một giáo án sử dụng phương pháp dạy học tích cực một cách hợp lý, giúp học sinh chủ động hơn trong tiết học và hình thành niềm say mê khoa học ở các em.
54 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 11772 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Xây dựng giáo án Tin học lớp 10 theo xu hướng sử dụng các phương pháp tích cực, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tính (phần cứng), còn cần hiểu biết về phần mềm ở mức độ có thể khởi động máy tính và làm một số việc.
Phương pháp:
Dùng giáo cụ trực quan để minh họa cho những khái niệm trong sách giáo khoa, kết hợp với phương pháp thuyết trình.
Chuẩn bị:
Giáo viên: một máy tính có cài thêm một số phần mềm ứng dụng.
Học sinh: xem lại bài cũ và xem trước bài mới.
Tiến trình dạy học:
Hoạt động dạy học
Hoạt động 1:
Ổn định lớp và kiểm tra bài cũ.
Hoạt động 2: vào bài mới
Giáo viên giới thiệu một số hệ điều hành.
Hoạt động 3:
Cho học sinh thảo luận theo nhóm với câu hỏi “ Người ta hay dùng máy tính để làm việc gì”, sau đó từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình.
Câu hỏi: nhờ đâu mà máy tính có thể làm những việc đó?
Trả lời của học sinh: do có chương trình cho phép làm việc đó.
Hoạt động 4:
Sau khi giới thiệu một số phần mềm, giáo viên cho học sinh sắp xếp các phần mềm cho đúng với loại của nó, yêu cầu học sinh cho thêm ví dụ về các phần mềm và tự phân loại phần mềm đó.
Nội dung bài giảng
(phần in nghiêng là phần học sinh ghi chép)
Sau khi giải một bài toán trên máy tính theo các bước như ở bài 6 thì ta thu được một chương trình; cách tổ chức dữ liệu; tài liệu về chương trình. Chương trình đó có thể thực hiện được với nhiều bộ Input, tức là có thể dùng để giải bài toán với nhiều bộ dữ liệu khác nhau. Khi đó ta nói chương trình như thế là một phần mềm máy tính.
Bài 7: PHẦN MỀM MÁY TÍNH
Phần mềm hệ thống:
Có những chương trình luôn phải có sẵn trong máy vì mọi chương trình khác đều cần đến nó, trong mọi thời điểm của cả quá trình hoạt động của máy. Như thế, nó trở thành môi trường làm việc cho các phần mềm khác và được gọi là phần mềm hệ thống.
Phần mềm hệ thống là môi trường làm việc cho các phần mềm khác.
Hệ điều hành là phần mềm hệ thống quan trọng nhất.
Phần mềm ứng dụng:
Những phần mềm giúp chúng ta giải quyết những công việc hàng ngày, những hoạt động nghiệp vụ, được gọi là phần mềm ứng dụng.
Do nhiều người có nhu cầu chung về giải quyết cùng một công việc nên có những phần mềm đáp ứng nhu cầu đó. Đó là những phần mềm đã được viết hoàn chỉnh, người dùng chỉ cần cài đặt lên máy tính của mình và thiết lập các chế độ làm việc phù hợp là có thể sử dụng được. Nó được gọi là phần mềm đóng gói.
Phần mềm ứng dụng: giải quyết các công việc hàng ngày, các hoạt động nghiệp vụ.
Phần mềm đóng gói: được viết hoàn chỉnh.
Phần mềm công cụ: hỗ trợ việc làm ra các sản phẩm phần mềm, còn gọi là phần mềm phát triển.
Phần mềm tiện ích: trợ giúp, nâng cao hiệu quả công việc.
Sự phân loại chỉ có ý nghĩa tương đối vì có phần mềm vừa là ứng dụng vừa là phần mềm hệ thống.
Bài 8: NHỮNG ỨNG DỤNG CỦA TIN HỌC
Mục đích – yêu cầu:
Kiến thức: giới thiệu được một cách tổng thể các ứng dụng đa dạng của Tin học trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.
Kỹ năng: thấy được tầm quan trọng của môn học và sự cần thiết phải có những kiến thức cơ bản về môn học này.
Trọng tâm: ứng dụng của Tin học
Phương pháp:
Vấn đáp gợi mở kết hợp với tạo tình huống có vấn đề.
Chuân bị:
Giáo viên: tư liệu về các ứng dụng của Tin học.
Học sinh: xem lại bài cũ và xem trước bài mới.
Tiến trình dạy học:
Hoạt động giảng dạy
Hoạt động 1:
Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ.
Hoạt động 2: vào bài mới:
Tạo tình huống có vấn đề: như các em thấy ngày nay tin học được sử dụng rất nhiều trong cuộc sống của chúng ta, hãy kể những ứng dụng tin học mà em biết?
Học sinh thảo luận, trả lời câu hỏi.
Dự kiến trả lời: gõ văn bản, chat, gửi mail….
Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh rồi giới thiệu bài mới.
Hoạt động 3:
Giáo viên đưa ra các ví dụ về các phần mềm ứng dụng của Tin học.
Yêu cầu: học sinh kể những phần mềm ứng dụng mà em biết?
Hoạt động 4:
Giáo viên giới thiệu về tự động hoá và điều khiển, truyền thông vì đây là khái niệm mới đối với học sinh.
Yêu cần học sinh mạnh dạn đưa ra vấn đề còn thắc mắc để cả lớp cùng thảo luận.
Giáo viên nhận xét và giải thích.
Hoạt động 5:
Giáo viên đặt vấn đề: Tin học được ứng dụng rất nhiều trong công tác giáo dục như các phần mềm quản lí, các phần mềm dạy học,... Thế em biết gì về phần mềm dạy học? Có những tiện ích gì? Em có thích đươc dạy và học bằng các phần mềm dạy học không?
Học sinh thảo luận và trả lời câu hỏi.
Giáo viên nhận xét và giải thích vấn đề.
Hoạt động 6:
Đặt vấn đề: các em thấy các phương tiện giải trí mà Tin học cung cấp cho chúng có đủ đáp ứng nhu cầu giải trí của chúng ta chưa? Hãy kể những phần mềm trò chơi mà em thích? Vì sao?
Học sinh thảo luận và trả lời.
Giáo viên giới thiệu cho học sinh những phần mềm giải trí mới.
Hoạt động 7:
Củng cố, dặn dò: học sinh ôn lại các kiến thức đã được học.
Nội dung bài giảng
(phần in nghiêng là phần học sinh ghi chép)
Bài 8: NHỮNG ỨNG DỤNG CỦA TIN HỌC
Giải các bài toán khoa học kĩ thuật:
Các bài toán phát sinh từ thực tế như lĩnh vực thiết kế kĩ thuật, xử lý số liệu thực nghiệm, quy hoạch và tối ưu hóa với những số liệu phức tạp và khối lượng rất lớn các tính toán. Nếu không có máy tính ta không thể thực hiện được các tính toán đó trong phạm vi thời gian cho phép.
Giải các bài toán quản lí:
Các hoạt động quản lí rất đa dạng nhưng đều có một đặc điểm chung là phải xử lí một khối lượng thông tin rất lưu trữ lớn. Bằng cách sử dụng các phần mềm chuyên dụng như bảng tính điện tử (EXCEL, QUATTRO…), các hệ quản trị cơ sở dữ liệu (FOXPRO, ACCES…) máy tính sẽ trợ giúp đắc lực cho chúng ta.
Một quy trình ứng dụng Tin học để quản lí thường gồm các bước:
Tổ chức lưu trữ các dữ liệu trên máy và sắp xếp chúng một cách hợp lí để tiện dùng.
Xây dựng các chương trình tiện dụng để cập nhật (bổ sung, sửa chữa, loại bỏ, …) dữ liệu.
Khai thác thông tin theo các yêu cầu khác nhau: tìm kếm, thống kê,…
Tự động hoá và điều khiển:
Con người có được những qui trình công nghệ tự động hoá, linh hoạt, chuẩn xác, rẻ, hiệu quả và đa dạng nhờ sự trợ giúp của máy tính.
Ví dụ: con người không thể phóng được các vệ tinh nhân tạo hay bay lên vũ trụ nếu không có sự trợ giúp của các hệ thống máy tính mạnh.
Truyền thông:
Cùng với sự phát triển của kĩ thuật truyền thông, Tin học cũng góp phần không nhỏ trong việc đổi mới bộ mặt của lĩnh vực khoa học – công nghệ này, nhất là các dịch vụ của nó.
Những hệ thống thông tin tự động hoá làm cho con người dễ dàng truy nhập kho tài nguyên tri thức của nhân loại.
Mạng máy tính toàn cầu được sử dụng rộng rãi hiện nay là Internet. Đây là mạng thông tin - dịch vụ toàn cầu đã và đang được triển khai trên diện rộng.
Soạn thảo, in ấn, lưu trữ, văn phòng:
Với sự trợ giúp của các chương trình soạn thảo và xử lí văn bản, xử lí ảnh, các phương tiện in gắn với máy tính, Tin học đã giúp cho việc biên soạn các văn bản hành chính, lập kế hoạch công tác, luân chuyển văn thư, công nghiệp in ấn,... ngày càng thuận tiện và phổ biến.
Trí tuệ nhân tạo:
Đây là lĩnh vực đầy triển vọng của Tin học. Mục tiêu của hướng nghiên cứu này là thiết kế các máy tính có thể đảm đương một số hoạt động thuộc lĩnh vực trí tuệ con người, hoặc những hoạt động đặc thù của con người.
Các thành tựu đạt được: robot, máy phiên dịch, máy chuẩn đoán bệnh, nhận dạng chữ viết, tiếng nói, hình ảnh...
Giáo dục:
Với việc áp dụng các thành tựu của Tin học, ta có thể thiết kế được nhiều thiết bị hỗ trợ cho việc giảng dạy và học tập, như các phần mềm dạy học, làm cho việc dạy và học sinh động hơn, gây hứng thú cho người học, giúp người học có thể tự học.
Việc học còn có thể thông qua Internet với các hình thức đào tạo từ xa.
Giải trí:
Sự phát triển nhanh chóng của Tin học đã tạo ra cho con người nhiều phương tiện giải trí mới, phong phú như chương trình trò chơi, phim ảnh, âm nhạc...
Bài 9: TIN HỌC VÀ XÃ HỘI
Mục đích – yêu cầu:
Kiến thức: vai trò to lớn của Tin học đối với sự phát triển mọi mặt của xã hội. Nhận thức được cân thiết phải tôn trọng các quy định của pháp luật khi sử dụng các tài nguyên chung.
Trọng tâm: vai trò của Tin học.
Phương pháp:
Vấn đáp gợi mở kết hợp với phương pháp thuyết trình.
Chuẩn bị:
Giáo viên: chuẩn bị một số tranh ảnh về các ứng dụng rộng rãi của Tin học trong xã hội.
Học sinh: xem lại bài cũ và xem trước bài mới.
Tiến trình dạy học:
Hoạt động giảng dạy
Hoạt động 1:
Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ.
Hoạt động 2:
Đặt vấn đề: bây giờ giả sử không có Tin học, thì các hoạt động trong nhiều lĩnh vực của xã hội có bị ảnh hưởng không? Mức độ ảnh hưởng như thế nào?
Cho học sinh chia nhóm thảo luận, cử đại diện nhóm trả lời.
Giáo viên nhận xét, cho học sinh thấy được vai trò của Tin học, dẫn dắt học sinh vào bài mới.
Hoạt động 3:
Đặt vấn đề: Tin học ngày càng được sử dụng rộng rãi và phổ biến trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Em thấy việc ứng dụng Tin học sẽ mang lại cho con người những lợi ích gì? Cho một ví dụ cụ thể.
Dự kiến học sinh trả lời: các phần mềm quản lí, robot thay thế con người làm việc ở nơi nguy hiểm.
Giáo viên nhận xét, ý kiến của học sinh, giải thích vấn đề theo hướng gợi mở cho học sinh.
Hoạt động 4:
Đặt vấn đề: Thông tin là nguồn tài sản chung của mọi người, vậy chúng ta cần phải bảo vệ tài sản chung đó như thế nào?
Học sinh thảo luận, trả lời câu hỏi.
Giáo viên: nhận xét.
Hoạt động 10:
Củng cố, dặn dò: học sinh trả lời các câu hỏi trong SGK và ôn lại các kiến thức đã được học.
Nội dung bài giảng
(phần in nghiêng là phần học sinh ghi chép)
Bài 9: TIN HỌC VÀ XÃ HỘI
Ảnh hưởng của Tin học đối với sự phát triển của xã hội:
Các thành tựu của Tin học được áp dụng ở hầu hết các lĩnh vực hoạt động của xã hội và đem lại các hiệu quả to lớn.
Không nên đồng nhất việc sử dụng trong phạm vi rộng các thành tựu của Tin học với việc có một nền Tin học phát triển.
Nền quốc gia được xem là phát triển nếu nó đóng góp được phần đáng kể vào nền kinh tế quốc dân và vào kho tàng tri thức chung của thế giới.
Xã hội Tin học hóa:
Các hoạt động chính của xã hội như: sản xuất hàng hóa, quản lí, giáo dục và đào tạo, đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần trong thời đại Tin học hóa sẽ được điều hành với sự hỗ trợ của các mạng máy tính có các hệ thống thông tin lớn.
Cùng với việc phát triển các phương tiện kĩ thuật với hàm lượng Tin học cao ngày càng hiện đại, năng suất lao động sẽ tăng vọt. Robot sẽ thay thế con người làm việc trong các môi trường nguy hiểm như trong lòng đất, dưới nước sâu, trên cao...
Rất nhiều thiết bị dùng cho mục đích sinh hoạt và giải trí như: máy giặt, máy điều hòa, các thiết bị âm thanh... hoạt động theo các chương trình điều khiển làm cho con người có được nhiều tiện nghi sống thoải mái hơn.
Văn hóa và pháp luật trong xã hội Tin học hóa:
Con người phải có ý thức bảo vệ thông tin vì đó là tài sản chung của mọi người. Những hoạt động vô ý thức do thiếu hiểu biết, hoặc cố ý làm ảnh hưởng đến việc hoạt động bình thường của hệ thống đều là phạm tội. Ví dụ: truy nhập bất hợp pháp các nguồn thông tin, phá hoại thông tin trên mạng của các cơ quan, vi phạm quyền sở hữu thông tin, tung vào mạng các virus...
Tin học phát triển với nhịp độ vũ bão, mọi người cần phải có phong cách sống, làm việc khoa học, có tổ chức, trình độ kiến thức vững vàng và khả năng thực hành tốt, phải học tập thường xuyên để nâng cao sự hiểu biết và tri thức.
Để bảo vệ lợi ích chung, xã hội phải có những quy định, những điều luật để bảo vệ thông tin và để xử lý các tội phạm liên quan đến việc phá hoại thông tin ở các mức độ khác nhau.
Chương II: HỆ ĐIỀU HÀNH
Bài 10: KHÁI NIỆM VỀ HỆ ĐIỀU HÀNH
Mục đích – yêu cầu:
Kiến thức: nắm được khái niệm hệ thống, phân biệt vai trò và chức năng phần mềm trong hệ thống .
Kỹ năng: chưa đòi hỏi phải biết các thao tác cụ thể.
Trọng tâm: khái niệm hệ điều hành, phân loại hệ điều hành.
Phương pháp dạy học:
Tạo ra những tình huống gợi vấn đề, từ đó học sinh phát hiện vấn đề và tìm hướng giải quyết vấn đề dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Chuẩn bị:
Giáo viên: tư liệu về các hệ điều hành.
Học sinh: ôn lai kiến thức chương I và xem trước bài học.
Tiến trình dạy học:
Hoạt động giảng dạy
Hoạt động 1:
Ổn định lớp.
Hoạt động 2: vào bài mới
Đặt vấn đề: ngày nay chiếc máy tính đã trở nên khá gần gũi và cần thiết cho chúng ta, vậy máy tính hoạt động như thế nào? Để sử dụng được thì máy tính cần trang bị gì?
Học sinh thảo luận, trả lời câu hỏi.
Dự kiến trả lời: cần nguồn điện, cần màn hình, cần chuột…
Giáo viên: máy tính chỉ có thể được sử dụng, khai thác có hiệu quả khi có hệ điều hành.
Hoạt động 3:
Câu hỏi: Hãy kể những hệ điều hành mà em biết? Hệ điều hành được sử dụng phổ biến nhất hiện nay?
Học sinh trả lời.
Giáo viên: nội dung kiến thức chúng ta nghiên cứu chỉ liên quan chủ yếu tới việc khai thác, sử dụng một hệ điều hành đang phổ biến nhất trong môi trường cụ thể của ta hiện nay. Đó là hệ điều hành WINDOWS của hãng Microsoft Office. Bản thân hệ điều hành WINDOWS cũng có nhiều phiên bản:WINDOWS 95, WINDOWS 98, WIN DOWS XP,…
Hoạt động 4:
Giáo viên liên hệ thực tế: Trong lớp mình nhà em nào có máy tính? Em cho biết máy tính nhà mình sử dụng hệ điều hành nào?
Học sinh trả lời.
Hoạt động 5:
Đặt câu hỏi: Trên một máy tính có thể cài nhiều hệ điều hành được không?
Học sinh trả lời: theo sự hiểu biết của bản thân.
Dự kiến: đa số các em trả lời không được.
Giáo viên giải đáp.
Hoạt động 6:
Giáo viên giới thiệu về các chức năng của hệ điều hành.
Các thành phần chủ yếu của máy tính.
Hoạt động7:
Yêu cầu học sinh nhắc lại: máy tính gồm những phần chính nào? (kiến thức chương I).
Giáo viên: lưu ý học sinh chú ý mối quan hệ giữa máy tính, hệ điều hành và chương trình.
Hoạt động 8:
Giáo viên nói sơ về phân loại các hệ điều hành vì phần này chỉ mang tính chất giới thiệu.
Hoạt động 9:
Củng cố, dặn dò: ôn lại các kiến thức đã được học.
Nội dung bài giảng
(phần in nghiêng là phần học sinh ghi chép)
Chương II: HỆ ĐIỀU HÀNH
Bài 10: KHÁI NIỆM VỀ HỆ ĐIỀU HÀNH
Khái niệm về hệ điều hành:
Chúng ta sử dụng các chương trình ứng dụng để thực hiện các công việc, giải quyết các bài toán… Tuy nhiên các chương trình ứng dụng thường được viết để chạy trên một hệ điều hành cụ thể nào đó. Chẳng hạn như: bộ chương trình Microsoft Office của công ti Microsoft chạy trong môi trường của hệ điều hành Windows.
Cần phải cài đặt trên máy tính một hệ điều hành để chạy các phần mềm ứng dụng trên hệ điều hành đó.
Hệ điều hành là tập hợp có tổ chức các chương trình thành một hệ thống với nhiệm vụ đảm bảo quan hệ giữa người sử dụng với máy tính, cung cấp các phương tiện và dịch vụ để người sử dụng dễ dàng thực hiện chương trình, quản lí chặt chẽ các tài nguyên của máy, tổ chức khai thác chúng một cách thuận tiện và tối ưu.
Có nhiều hệ điều hành như: MS DOS, WINDOWS, LINUX,…Mổi hệ điều hành còn có nhiều phiên bản ngày càng được nâng cấp, cải tiến.
Chức năng và các thành phần của hệ điều hành:
Chức năng:
Chức năng của hệ điều hành được xác định dựa trên các yếu tố:
Loại công việc mà hệ điều hành phải đảm nhiệm.
Đối tượng mà hệ thống tác động.
Hệ điều hành có các chức năng:
Tổ chức đối thoại giữa người dùng và hệ thống.
Cung cấp bộ nhớ, thiết bị ngoại vi,… cho các chương trình cần thực hiện và tổ chức thực hiện các chương trình đó.
Tổ chức lưu trữ thông tin trên bộ nhớ ngoài, cung cấp các phương tiện để tìm kiếm và truy nhập thông tin được lưu trữ.
Hỗ trợ phần mềm cho các thiết bị ngoại vi để có thể khai thác chúng một cách thuận tiện và hiệu quả.
Cung cấp các dịch vụ tiện ích hệ thống
Các thành phần chủ yếu của hệ điều hành:
Các máy tính từ thế hệ thứ III trở đi, các thiết bị ngoại vi hoạt động độc lập với nhau và với bộ xử lí trung tâm. Như vậy trong việc khai thác máy tính có 5 thành phần độc lập. Yếu tố kết nối 5 thành phần độc lập đó lại thành một hệ thống có tổ chức là hệ điều hành.
Hệ điều hành gồm các thành phần chủ yếu:
Chương trình nạp hệ thống.
Chương trình đảm bảo đối thoại giữa người dùng và hệ thống.
Chương trình quản lí tài nguyên.
Chương trình phục vụ và tổ chức thông tin trên bộ nhớ ngoài.
Chương trình điều khiển và các chương trình tiện ích hệ thống.
3. Phân loại hệ điều hành:
Có các loại chính:
Đơn nhiệm một người sử dụng: Các chương trình phải được thực hiện lần lượt và mỗi lần làm việc chỉ có một người được đăng kí vào hệ thống.
Đa nhiệm một người sử dụng: Có một người được đăng kí vào hệ thống, nhưng có thể kích hoạt cho hệ thống thực hiện đồng thời nhiều chương trình.
Đa nhiệm nhiều người sử dụng: Cho phép nhiều người được đăng kí vào hệ thống, người sử dụng có thể cho người sử dụng thực hiện đồng thời nhiều chương trình.
Bài 11: TẬP TIN VÀ QUẢN LÝ TẬP TIN
Mục đích – yêu cầu:
Kiến thức: nắm được khái niệm tập tin và thư mục, biết nguyên lí hệ thống tổ chức lưu trữ tập tin, biết các chức năng của hệ thống quản lý tệp.
Kỹ năng: biết cách đặt tên tệp, đường dẫn, tên đầy đủ, đường dẫn đầy đủ.
Trọng tâm: cách tổ chức quản lí tệp, vai trò và chức năng của hệ thống quản lí tệp.
Phương pháp:
Vấn đáp gợi mở kết hợp với tạo tình huống có vấn đề.
Chuẩn bị:
Giáo viên: một số hình ảnh về sơ đồ cây thư mục dưới dạng bảng biểu.
Học sinh: xem lại bài cũ và xem trước bài mới.
Tiến trình dạy học:
Hoạt động giảng dạy
Hoạt động 1:
Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ.
Hoạt động 2: vào bài mới:
Tạo tình huống có vấn đề: trong thực tế ta có rất nhiều thông tin cần lưu trữ, ta cần phải sắp xếp, lưu trữ chúng như thế nào cho khoa học, để thuận tiện cho việc sử dụng, tìm kiếm thông tin?
Học sinh thảo luận, đưa ra câu trả lời.
Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh rồi giới thiệu bài mới.
Hoạt động 3:
Giáo viên cho ví dụ để học sinh có thể biết cách đặt tên tập tin, sau đó cho nhiều ví dụ lên bảng để học sinh nhận xét đúng, sai?
Giáo viên sửa bài.
Hoạt động 4:
Giáo viên yêu cầu học sinh tự cho một số ví dụ đặt tên tập tin, cho các học sinh khác nhận xét đúng, sai.
Qua đó giáo viên kiểm tra xem học sinh đã nắm được phần kiến thức này chưa. Cần phải hướng dẫn kĩ vì đây là kiến thức cơ bản mà học sinh cần phải nắm được.
Hoạt động 5:
Đặt vấn đề: Đối với một cuốn sách, để việc tìm kiếm các đề mục trong sách được dễ dàng ta sử dụng mục lục, còn đối với máy tính ta cũng có thể tìm kiếm dữ liệu như vậy nếu chúng được lưu trữ dưới dạng thư mục và cây thư mục. Thế thư mục là gì? Cây thư mục là gì?
Giáo viên đưa ra các hình ảnh về cây thư mục giới thiệu cho học sinh.
Hoạt động 5:
Giáo viên đưa ra các ví dụ và yêu cầu 4 học sinh lên vẽ cây thư mục lên bảng.
Giáo viên cho các học sinh khác nhận xét, sau đó giáo viên sửa bài.
Hoạt động 6:
Giáo viên yêu cầu học sinh tự đưa ra một vài ví dụ thực tế và vẽ cây thư mục.
Lưu ý học sinh phân biệt thư mục gốc với thư mục con.
Hoạt động 7:
Giáo viên giới thiệu về hệ thống quản lí tập tin, các chức năng chính của hệ thống quản lí tập tin.
Hoạt động 8:
Củng cố, dặn dò: ôn lại các kiến thức đã được học.
Nội dung bài giảng
(phần in nghiêng là phần học sinh ghi chép)
Bài 11: TẬP TIN VÀ QUẢN LÝ TẬP TIN
Tập tin và thư mục:
Tập tin và đặt tên tập tin:
Tập tin (file) còn gọi là tệp, là một tập hợp các thông tin ghi trên đĩa từ, băng từ,… tạo thành một đơn vị lưu trữ do hệ điều hành quản lí. Mỗi tập tin có một tên gọi để truy nhập.
Tên tập tin gồm hai phần: phần tên (Name) và phần mở rộng (còn gọi là phần đuôi hay phần đặc trưng – Extention). Khi viết, hai phần này được phân cách bởi dấu chấm.
Trong DOS, tên tập tin bao gồm chữ số Ả rập, chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Anh hoặc các ký tự đặc biệt $, %, #,… Phần tên không quá 8 ký tự. Phần mở rộng có thể có hoặc không, nếu có thì không quá 3 ký tự.
Trong WINDOWS, tên tập tin không dài quá 255 ký tự.
Ví dụ: các tệp đúng trong DOS và WINDOWS:
AFGH
NAM.IN
EGE.PAS
AB.DEFG
Eb.c.D
My Data
Các tệp chỉ đúng trong WINDOWS:
AB.DEFG
Eb.c.D
My Data
Một số phần mở rộng thường được sử dụng với ý nghĩa riêng, ví dụ:
PAS - tệp chương trình nguồn trên ngôn ngữ PASCAL.
DOC - tệp văn bản do hệ soạn thảo WINWORD tạo ra…
Lưu ý: trong tên tập tin không phân biệt chữ hoa và chữ thường.
Thư mục:
Thư mục được dùng để quản lý các tập tin. Thư mục đóng vai trò như mục lục để tìm các chương, các mục trong một quyển sách.
Mỗi đĩa có một thư mục được tạo tự động, gọi là thư mục gốc. Trong mỗi thư mục có thể tạo các thư mục gọi là thư mục con.
Trừ thư mục gốc, các thư mục đều phải được đặt tên. Tên thư mục được đặt theo quy cách đặt tên tập tin.
Trong mỗi thư mục có thể chứa cả tập tin và thư mục con.
VD: hình trang 44
Để chỉ ra đúng tập tin cần thiết, ta phải chỉ các thư mục theo chiều đi từ thư mục gốc tới tập tin và sau cùng là tên tập tin. Các tên thư mục và tên tập tin phân cách nhau bởi ký tự “\”.
Mỗi chỉ dẫn như vậy được gọi là đường dẫn (Path). Trong trường hợp cần thiết, có thể chỉ tên ổ đĩa, tên ổ đĩa được phân cách với đường dẫn bởi dấu”:”. Một đường dẫn có cả tên ổ đĩa, bắt đầu đi từ thư mục gốc gọi là tên đầy đủ hay đường dẫn đầy đủ của tập tin.
Ví dụ: C:\pascal\bt1.pas
Hệ thống quản lí tập tin:
Hệ thống quản lí tập tin là thành phần của hệ điều hành, có nhiệm vụ tổ chức thông tin trên đĩa từ, cung cấp các phương tiện để người sử dụng có thể dễ dàng đọc, ghi thông tin trên đĩa và đảm bảo cho các chương trình đang hoạt động trong hệ thống có thể đồng thời truy cập tới các tập tin.
Nhờ hệ thống quản lí tập tin, hệ điều hành có thể:
Đảm bảo độc lập giữa phương pháp lưu trữ và phương pháp xử lí.
Đảm bảo sử dụng bộ nhớ trên đĩa từ một cách hiệu quả.
Tổ chức bảo vệ thông tin ở nhiều mức, hạn chế tối đa ảnh hưởng của các lỗi kỹ thuật hoặc chương trình.
Hệ thống quản lí tập tin cho phép người sử dụng thực hiện một số phép xử lí như: xem nội dung thư mục, nội dung tập tin, sao, xóa, kết nội tập tin,...
Bài 12: GIAO TIẾP VỚI HỆ ĐIỀU HÀNH
Mục đích – yêu cầu:
Kiến thức: nắm được cách giao tiếp với hệ điều hành.
Kĩ năng:biết các thao tác nạp và ra khỏi hệ thống, biết thực hiện một số thao tác cơ bản xử lí chuột.
Trọng tâm: thao tác ạp và ra khỏi hệ thống.
Phương pháp:
Đưa học sinh vào tình huống có vấn đề, để học sinh phát hiện và giải quyết vấn đề dưới sự hướng dẫn của giáo viên kết hợp với sử dụng giáo cụ trực quan và phương pháp thuyết trình.
Chuẩn bị:
Giáo viên: giáo cụ trực quan là hình ảnh có liên quan, các bảng biểu.
Học sinh: xem lại bài cũ và xem trước bài mới.
Tiến trình dạy học:
Hoạt động giảng dạy
Hoạt động 1:
Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ.
Hoạt động 2: vào bài mới
Tình huống gợi vấn đề: máy tính trợ giúp cho con người trong nhiều việc, làm việc với máy tính là làm việc với hệ thống và chương trình của máy. Như đã biết ở bài trước: máy tính chỉ được sử dụng khi có hệ điều hành.Vậy ta sẽ tiếp xúc với hệ điều hành như thế nào?
Học sinh trả lời theo sự hiểu biết.
Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời, dẫn dắt học sinh vào bài mới.
Hoạt động 3:
Câu hỏi: Hệ diều hành chỉ dược khởi động từ ổ cứng đúng hay sai?
Dự kiến: đa số học sinh trả lời đúng.
Giáo viên giải đáp.
Hoạt động 4:
Giáo viên hướng dẫn học sinh đưa yêu cầu cho hệ thống bằng cách ra lệnh và cách dùng bảng chọn. Cho một vài ví dụ.
Cho học sinh so sánh, nhận xét về ưu nhược điểm của từng cách.
Hoạt động 5:
Giáo viên cho học sinh xem hình một bảng chọn dưới dạng một bảng biểu để học sinh hình dung được một bảng chọn là như thế nào.
Hoạt động 6:
Giáo viên cho học sinh xem các bảng biểu về sơ đồ khối các thao tác nạp hệ thống, ra khỏi hệ thống.
Hướng dẫn học sinh các bước thực hiện.
Hoạt động 7:
Củng cố, dặn dò: ôn lại các kiến thức đã được học.
Nội dung bài giảng
(phần in nghiêng là phần học sinh ghi chép)
Bài 12: GIAO TIẾP VỚI HỆ ĐIỀU HÀNH
Nạp hệ điều hành:
Để làm việc với máy tính, hệ điều hành cần phải được nạp vào bộ nhớ trong:
Có đĩa khởi động
Thực hiện một trong các thao tác sau:
Bật nguồn (áp dụng khi trước đó máy ở trạng thái tắt).
Ấn nút RESET (nếu máy đang ở trạng thái hoạt động và trên máy có nút này).
Ấn đồng thời ba phím CTRL – ALT – DEL (nếu máy đang ở trạng thái hoạt động).
Trong mọi trường hợp, phải có đĩa khởi động trong ổ đĩa. Hệ thống có thể khởi động trên đĩa cứng C hoặc từ đĩa trên ổ A hoặc trên ổ đĩa Compact.
Qui trình nạp hệ điều hành:
Trước khi nạp hệ điều hành, hệ thống sẽ kiểm tra các thiết bị đang được kết nối, đưa tất cả các thiết bị về trạng thái ban đầu và kiểm tra khả năng làm việc của chúng, sau đó mới kích hoạt chương trình khởi động để bắt đầu hệ điều hành.
Cách làm việc với hệ điều hành:
Hệ thống thông báo cho người sử dụng biết kết quả thực hiện, các bước thực hiện, các lỗi gặp khi thực hiện chương trình, hướng dẫn các thao tác thực hiện trong từng trường hợp cụ thể.
Có 2 cách để người sử dụng đưa yêu cầu hoặc thông tin cần thiết cho hệ thống:
Cách ra lệnh:
Ưu điểm: hệ thống biết chính xác công việc cần làm nên lệnh được thực hiện ngay lập tức.
Nhược điểm: người dùng phải biết câu lệnh và phải mất nhiều thời gian để gõ câu lệnh.
Ví dụ: trong hệ điều hành MS DOS để xem trên thư mục gốc đĩa A có những tập tin nào và đưa ra tên tập tin theo thứ tự bảng chữ cái, ngưòi dùng phải gõ câu lệnh: DIR A:\ /P/ON
Cách dùng bảng chọn:
Người sử dụng dễ dàng thao tác hơn, không cần biết quy cách các câu lệnh, ngưòi dùng chỉ cần chọn công việc hay tham số thích hợp trên bảng chọn .
Để chọn người sử dụng có thể di chuyển các phím mũi tên đến mục muốn chọn và gõ ENTER hoặc di chuyển chuột đến mục cần chọn rồi click phím trái chuột.
Ra khỏi hệ thống:
Trước khi tắt máy phải báo cho hệ điều hành biết để hệ thống dọn dẹp các tập tin trung gian, lưu tham số cần thiết, ngắt kết nối mạng,... những công việc đó hết sức cần thiết để tránh mất mát tài nguyên. Các hệ điều hành hiện nay xác lập hai chế độ ra khỏi hệ thống:
Tắt máy (Shut down hoặc Turn off);
Tạm ngưng (Stand by).
Chọn chế độ Tắt máy, hệ điều hành sẽ dọn dẹp hệ thống và sau đó tắt nguồn.
Khi cần tạm ngưng làm việc với máy trong một khoảng thời gian, ta chọn chế độ Tạm ngưng, hệ thống sẽ lưu các trạng thái cần thiết để có thể khôi phục lại hoạt động của hệ điều hành một cách nhanh chống, sau đó tắt các thiết bị tốn năng lượng và hoạt động nhiều thì mau hỏng như màn hình, đĩa cứng,...Khi cần làm việc trở lại, ta chỉ cần dịch chuyển chuột hoặc gõ một phím bất kì.
Bài 13: MỘT SỐ HỆ ĐIỀU HÀNH THÔNG DỤNG
Mục đích – yêu cầu:
Kiến thức: nhằm mở rộng hiểu biết và nâng cao kiến thức về về các hệ điều hành khác nhau.
Kỹ năng: nắm được đặc điểm của một số hệ điều hành thông dụng.
Phương pháp:
Vấn đáp gợi mở kết hợp với phương pháp thuyết trình.
Chuẩn bị:
Giáo viên: tư liệu về các hệ điều hành để giới thiệu nhằm mở rộng kiến thức cho học sinh.
Học sinh: xem lại bài cũ và xem trước bài mới.
Tiến trình dạy học:
Hoạt động giảng dạy
Hoạt động 1:
Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ.
Hoạt động 2: vào bài mới.
Đặt vấn đề: các em đã được học về hệ điều hành ở bài trước, hãy nhắc lại khái niệm hệ điều hành là gì? Và nêu một số hệ điều hành mà em biết.
Học sinh trả lời.
Giáo viên nhận xét, dẫn vào bài mới.
Hoạt động 3:
Yêu cầu học sinh nhắc lại các chức năng chính của hệ điều hành.
Dự kiến: một số học sinh trả lời chưa đầy đủ.
Giáo viên nhắc lại để cũng cố kiến thức cho học sinh.
Hoạt động 4:
Đặt câu hỏi: các em hãy cho biết hệ điều hành nào đang được sử dụng phổ biến nhất hiện nay? Các em có biết đến hệ điều hành LINUX chưa?
Dự kiến học sinh trả lời: WINDOWS, chưa biết hệ điều hành LINUX.
Giáo viên nhận xét, sau đó giới thiệu về đặc điểm của từng hệ điều hành.
Hoạt động 5:
Củng cố, dặn dò: học sinh trả lời các câu hỏi trong SGK và ôn lại các kiến thức đã được học.
Nội dung bài giảng
(phần in nghiêng là phần học sinh ghi chép)
Bài 13: MỘT SỐ HỆ ĐIỀU HÀNH THÔNG DỤNG
Hệ điều hành MS DOS:
Là hệ điều hành đầu tiên của hãng Microsoft trang bị cho máy tính cá nhân IBM PC.
Là hệ điều hành đơn nhiệm một người sử dụng. Tuy nhiên từ phiên bản nâng cấp 4.01 trở đi, trong MS DOS cho phép người sử dụng có thể thực hiện nhiều chương trình đồng thời.
Hệ điều hành WINDOWS:
Hiện nay nhiều máy tính sử dụng hệ điều hành WINDOWS với nhiều phiên bản cải tiến khác nhau.
Các đặc trưng chung của WINDOWS:
Chế độ đa nhiệm.
Có một hệ thống giao diện dựa trên cơ sở bảng chọn với các biểu tượng kết hợp giữa hình và lời giải thích.
Có các công cụ xử lý phong phú trong môi trường đồ họa, đảm bảo nguyên lý “Bạn nhìn thấy gì thì bạn nhận cái đó” (What You See Is What You Get – WYSIWYG)
Cung cấp nhiều công cụ xử lý đa phương tiện (Multimedia) đảm bảo khai thác có hiệu quả hai loại dữ liệu mới – Âm thanh và hình ảnh.
Đảm bảo khả năng làm việc trong môi trường mạng.
Các phiên bản nâng cấp của WINDOWS tiến bộ hơn ở mức độ thể hiện các đặc trưng chung nói trên.
Hệ điều hành UNIX và LINUX:
Hệ điều hành UNIX:
Là hệ điều hành đa nhiệm nhiều người sử dụng, có khả năng đảm bảo một số lượng lớn người sử dụng đồng thời khai thác hệ thống.
Các mô đun hệ thống được viết trên ngôn ngữ lập trình bậc cao C, vì vậy nó dễ dàng được thay đổi bổ sung để phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể, hoặc chuyển đổi từ loại máy này sang loại máy khác có hệ lệnh không giống nhau. Khả năng chuyển đổi đó được gọi là tính khả chuyển (mobility) của hệ thống. Tính chất này làm cho UNIX được triển khai ứng dụng rộng rãi trên nhiều loại máy khác nhau và hệ thống trở nên mạnh hơn, linh hoạt hơn; mặt khác, nó làm cho các phiên bản khác nhau của UNIX có quá nhiều sự khác biệt cơ bản mất tính kế thừa đồng bộ.
Các nét đặc trưng cơ bản của UNIX:
Là hệ thống đa nhiệm nhiều người sử dụng.
Tồn tại hệ thống tiêu chuẩn làm cơ sở cho việc sửa đổi, nâng cấp, phát triển hệ thống.
Có hệ thống quản lý tập tin đơn giản và hiệu quả.
Có một hệ thống phong phú các mô đun và chương trình tiện ích hệ thống.
Hệ điều hành LINUX:
Trên cơ sở của UNIX, Linus Torvalds đã phát triển một hệ điều hành mới cho máy tính cá nhân là LINUX.
LINUX cung cấp chương trình nguồn của toàn bộ hệ thống, làm cho nó có tính mở rất cao, tức là mọi người có thể đọc, hiểu các chương trình hệ thống, sửa đổi, bổ sung, nâng cấp và sử dụng mà không bị vi phạm bản quyền tác giả. Do đó LINUX đã thu hút sự chú ý của nhiều người trên toàn thế giới.
Hệ điều hành LINUX có tính mở nên không thể có một công cụ cài đặt mang tính chuẩn mực thống nhất. Còn ít phần mềm ứng dụng chạy trên LINUX so với trên WINDOWS nên việc sử dụng LINUX trên quy mô lớn còn hạn chế.
Chương III: SOẠN THẢO VĂN BẢN
Bài 14: MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
Mục đích – yêu cầu:
Kiến thức: học sinh biết nắm được các chức năng chung của hệ soạn thảo văn bản, các khái niệm liên quan đến trình bày văn bản, các vấn đề liên quan đến xử lí tiếng Việt trong soạn thảo văn bản.
Trọng tâm: các chức năng của hệ soạn thảo văn bản.
Phương pháp dạy học:
Vấn đáp gợi mở kết hợp với sử dụng giáo cụ trực quan và phương pháp thuyết trình.
Chuẩn bị:
Giáo viên: một số văn bản mẫu được soạn thảo bằng máy đánh chữ và máy tính.
Học sinh: xem trước bài học.
Tiến trình dạy học:
Hoạt động giảng dạy
Hoạt động 1:
Ổn định lớp.
Hoạt động 2: vào bài mới
Câu hỏi: Sự khác nhau giữa soạn thảo văn bản bằng máy chữ và bằng máy tính?
Dự kiến học sinh trả lời: soạn thảo bằng máy tính đẹp hơn...
Nhận xét của giáo viên: nêu lên những khác nhau cơ bản của việc soạn thảo bằng máy chữ và máy tính: cho phép tách rời việc gõ văn bản và trình bày văn bản.
Hoạt động 3:
Đưa văn bản mẫu minh họa việc trình bày văn bản.
Hoạt động 4:
Câu hỏi: Em hãy nêu ra sự khác nhau giữa bàn phím máy chữ và bàn phím máy tính?
Giáo viên đưa ra gợi ý: bàn phím máy tính được chế tạo không phảo để gõ tiếng Việt, do đó chúng ta phải được trang bị thêm các công cụ phần mềm thì mới có thể gõ tiếng Việt.
Hoạt động 5:
Cho hai nhóm học sinh lên bảng và ghi lại một đoạn văn theo cách gõ VNI hoặc TELEX. VD: văn bản (theo cách gõ VNI là: va8n ba3n), nhóm nào viết đúng và nhanh hơn thì thắng.
Nội dung bài giảng
(phần in nghiêng là phần học sinh ghi chép)
Chương III: SOẠN THẢO VĂN BẢN
Bài 14: MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
Khái niệm chung:
Văn bản soạn thảo trên máy tính mang một nghĩa rộng hơn văn bản theo nghĩa thông thường. Ngoài phần chữ, văn bản còn có thể chứa hình ảnh minh họa,...
Hệ soạn thảo văn bản là một phần mềm máy tính cho phép thực hiện các thao tác liên quan đến các công việc làm văn bản: gõ (đánh máy) văn bản, sửa đổi, trình bày, kết hợp với các văn bản khác, lưu trữ, in văn bản.
Gõ và lưu trữ văn bản:
Các hệ soạn thảo văn bản cho phép ta đánh máy văn bản nhanh chóng, tự động chuyển dòng trong khi ta gõ. Ở dạng này, văn bản có thể được in ra giấy và có thể lưu trữ để tiếp tục hoàn thiện.
Sửa đổi văn bản:
Sửa đổi các kí tự và các từ: xóa, chèn thêm hoặc thay thế một kí tự hoặc một từ hay nhóm từ nào đó.
Sửa đổi cấu trúc chung của văn bản: xóa, đổi chỗ một đoạn văn bản, chèn thêm một đoạn văn bản hay hình ảnh có sẵn.
Trình bày văn bản:
Hệ soạn thảo văn bản cung cấp cho chúng ta các chức năng để trình bày văn bản:
Khả năng định dạng kí tự: phông chữ, cỡ chữ, kiểu chữ (đậm, nghiêng, gạch chân...), màu sắc...
Khả năng định dạng đoạn văn: vị trí lề trái, phải của đoạn văn, canh thẳng (trái, phải, giữa, đều hai bên) so với lề của đoạn, khoảng cách đến đoạn văn trên, dưới...
Khả năng định dạng trang: kích thước trang giấy, chiều nằm ngang hay thẳng đứng...
Một số chức năng khác:
Tìm kiếm và thay thế
Lập các bảng biểu và thực hiện tính toán, sắp xếp dữ liệu trong các bảng.
Vẽ hình trong văn bản.
Chèn kí hiệu đặc biệt và hình ảnh vào văn bản.
....
Các hệ soạn thảo văn bản mang lại những gì?
Dùng máy tính có thể sửa chữa sai sót ngay trong khi hoặc sau khi gõ. Văn bản được trình bày đẹp, làm nổi bật những điều cần nhấn mạnh.
Ngoài việc in ra giấy, văn bản sau khi gõ còn có thể lưu trữ lâu dài và được dùng lại nhiều lần với nhiều mục đích khác nhau.
Việc sử dụng các hệ soạn thảo văn bản cũng rèn luyện một cách thức làm việc mới, hợp lí và qui củ hơn.
Một số qui ước trong việc gõ văn bản:
Các dấu . , ) } ] ” được gõ ngay sau từ bên trái chúng, không có dấu cách ở giữa. Đi liền sau các dấu này là một dấu cách, rồi mới đến từ tiếp theo.
Các dấu ( [ { và “ được phân cách bởi dấu cách với từ bên trái nó nhưng lại đi liền với từ tiếp theo bên phải.
Tiếng Việt trong soạn thảo văn bản:
Các công đoạn xử lí chữ Việt trên máy tính:
Một số công đoạn chính có liên quan tới thao tác xử lí của người và máy tính:
Con người đưa thông tin chữ Việt vào máy tính.
Máy tính lưu trữ và xử lí chữ Việt bên trong phục vụ thuận tiện cho việc trao đổi, truyền những thông tin này cho máy tính khác qua mạng máy tính.
Máy tính đưa thông tin đã lưu ra cho người sử dụng.
Gõ chữ Việt:
Khi ta gõ chữ Việt trên bàn phím, máy tính tự động đặt tương ứng các tín hiệu do phím bấm tạo nên và các giá trị mã số ứng với kí tự đó. Môi trường tiếng Việt đảm bảo cho máy tính diễn giải đúng cáhc gõ trên bàn phím và tạo ra các mã chữ Việt.
Các cách gõ chữ Việt:
Gõ theo kiểu TELEX.
Gõ theo kiểu VNI.
(Xem SGK trang 66)
Bộ mã cho chữ Việt:
Trước đây chúng ta sử dụng bộ kí tự mã hóa 8 bit dựa theo bộ mã ASCII của Mĩ, vốn không đủ chỗ mã hóa cho chữ Việt và đã gây ra sự không thống nhất. Ngày nay cùng với toàn thế giới, chúng ta chuyển sang dùng bộ mã UNICODE và thống nhất mọi việc xử lí chữ Việt.
Bên cạnh bộ mã UNICODE, ở Việt Nam vẫn còn 2 bộ mã thông dụng, đó là TCVN3 (ABC) và VNI.
Bộ phông chữ Việt:
Để hiển thị và in ra chữ Việt, chúng ta cần các bộ chữ Việt tương ứng với từng bộ mã. Ví dụ: bộ phông cho mã TCVN3 được đặt tên với tiếp đầu ngữ .Vn như: .Vn Time, .VnArial,... Với bộ mã UNICODE là Times New Roman, Arial, Tahoma...
Để dùng được tiếng Việt trong soạn thảo văn bản, chúng ta cần có: chương trình gõ tiếng Việt, bộ mã hỗ trợ tiếng Việt và bộ phông chữ Việt tương ứng.
Các phần mềm xử lí chữ Việt:
Chương trình kiểm tra chính tả
Chương trình nhận dạng chữ Việt
...
Bài 15: SOẠN THẢO VĂN BẢN TRÊN MICROSOFT WORD
Mục đích – yêu cầu:
Kiến thức: học sinh nắm được cách khởi động và kết thúc WORD, biết được ý nghĩa của các đối tượng trên màn hình làm việc của WORD.
Kỹ năng: biết cách gõ văn bản tiếng Việt và các thao tác biên tập văn bản đơn giản.
Trọng tâm: biết sử dụng Word để soạn thảo một văn bản đơn giản.
Phương pháp:
Vấn đáp gợi mở kết hợp với sử dụng giáo cụ trực quan và phương pháp thuyết trình.
Chuẩn bị:
Giáo viên: giáo cụ trực quan (màn hình làm việc của word)
Học sinh: xem lại bài cũ và xem trước bài mới.
Tiến trình dạy học:
Hoạt động giảng dạy
Hoạt động 1:
Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ.
Hoạt động 2: vào bài mới:
Giới thiệu phần mềm soạn thảo văn bản MICROSOFT WORD.
Hoạt động 3:
Giáo viên hướng dẫn các thành phần trong màn hình soạn thảo của WORD; các nút lệnh trên thanh công cụ, trong bảng chọn, một số phím nóng.
Hoạt động 4:
Giáo viên phân biệt cho học sinh “con trỏ soạn thảo” với “con trỏ màn hình”.
Hoạt động 5:
Giáo viên đưa ra các lưu ý khi gõ văn bản.
Hoạt động 6:
Giáo viên đặt câu hỏi: Để hiệu chỉnh (biên tập) một văn bản viết tay em thường phải làm gì?
Dự kiến học sinh trả lời: kiểm tra lỗi chính tả, sửa những chỗ sai...
Giáo viên giới thiệu các thao tác biên tập văn bản trên máy tính.
Hoạt động 8:
Củng cố, dặn dò: học sinh ôn lại các kiến thức đã được học, có thể về tự làm thử một văn bản đơn giản với những gì đã được học.
Nội dung bài giảng
(phần in nghiêng là phần học sinh ghi chép)
Bài 15: SOẠN THẢO VĂN BẢN TRÊN MICROSOFT WORD
Làm quen với Word:
Khởi động Word:
Click hoặc double click vào biểu tượng Word trên màn hình.
Màn hình làm việc của Word: (hình 1, 2)
Bảng chọn (Menu)
Thanh công cụ
Vùng soạn thảo
Kết thúc phiên làm việc với Word:
File, Save / Save As
File, Close (đóng file)
File, Exit (đóng cửa sổ Word)
Soạn thảo văn bản đơn giản:
Mở một file văn bản:
File, New (Mở file mới)
File, Open (Mở file có sẵn)
Nút New, Open trên thanh công cụ
Ctrl + N / Ctrl + O
Con trỏ soạn thảo và di chuyển con trỏ soạn thảo:
Con trỏ soạn thảo chỉ xuất hiện của kí tự gõ vào, muốn chèn kí tự hay bất kì đối tượng vào văn bản, phải di chuyển con trỏ soạn thảo tới vị trí đó.
Di chuyển con trỏ:
Chuyển chuột sao cho con trỏ chuột có dạng I, đưa con trỏ tới vị trí cần thiết và nhấp chuột.
Sử dụng phím mũi tên, Home, End… trên bàn phím.
Gõ văn bản:
Khi ta gõ văn bản, máy tính sẽ tự động xuống dòng khi tới cuối dòng.
Phím Enter được dùng để kết thúc một đoạn văn bản.
Lưu ý: lần đầu tiên ta chỉ nên gõ văn bản, chưa cần quan tâm đến việc trình bày vì các công việc đó có thể thực hiện dễ dàng sau này.
Các thao tác biên tập văn bản:
Đánh dấu văn bản:
Đặt con trỏ soạn thảo vào nơi bắt đầu đánh dấu, giữ phím Shift, đặt con trỏ soạn thảo vào nơi kết thúc.
Nhấp con trỏ chuột tại nơi bắt đầu cần đánh dấu, giữ và kéo trên phần văn bản cần đánh dấu và thả chuột tại nơi kết thúc.
Xóa văn bản:
Xóa một vài ký tự: dùng phím Backspace hay Delete.
Xóa một đoạn văn bản: đánh dấu văn bản cần xóa, nhấn phím Delete.
Sao chép văn bản:
Đánh dấu văn bản
Edit/ Copy
Chọn vị trí cần sao chép
Edit/ Paste
Di chuyển văn bản:
Đánh dấu văn bản
Edit/ Cut
Chọn vị trí cần di chuyển đến
Edit/ Paste
Bài 16: TẠO VÀ LÀM VIỆC VỚI BẢNG
Mục đích – yêu cầu:
Kiến thức: học sinh biết được khi nào nên tổ chức thông tin dưới dạng bảng, nắm được các nhóm lệnh chính khi làm việc với bảng.
Trọng tâm: các thao tác với bảng.
Phương pháp:
Vấn đáp gợi mở kết hợp với sử dụng giáo cụ trực quan và phương pháp thuyết trình.
Chuẩn bị:
Giáo viên: giáo cụ trực quan là một bảng thời khóa biểu để làm ví dụ, hướng dẫn học sinh cách tạo và làm việc với bảng.
Học sinh: xem lại bài cũ và xem trước bài mới.
Tiến trình dạy học:
Hoạt động giảng dạy
Hoạt động 1:
Giáo viên ổn định lớp, kiểm tra bài cũ.
Hoạt động 2: vào bài mới
Câu hỏi: ở nhà, để tạo ra một bảng ghi thời khóa biểu thì em thường phải làm như thế nào?
Dự kiến trả lời của học sinh: kẻ khung, viết nội dung.
Giáo viên nhận xét: thời khóa biểu là một hình ảnh của bảng và giới thiệu các cách tạo bảng và thao tác với bảng trên WORD; đưa ví dụ là một bảng thời khóa biểu được tạo bằng WORD.
Hoạt động 3:
Giáo viên đặt câu hỏi muốn tạo thành một hàng ngang “Thời khóa biểu” và định dạng như trong ví dụ thì phải làm như thế nào?
Hoạt động 4:
Củng cố, dặn dò: học sinh ôn lại các kiến thức đã được học, về tự làm thử một bảng thời khóa biểu của riêng mình.
Nội dung bài giảng
(phần in nghiêng là phần học sinh ghi chép)
Bài 16: TẠO VÀ LÀM VIỆC VỚI BẢNG
Tạo bảng:
Các cách tạo bảng:
Cách 1: Nhấp chuột ở nút (Insert Table) trên thanh công cụ. Kéo chuột xuống dưới và sang phải để chọn số hàng và cột rồi nhấp chuột.
Cách 2: Table/Insert Table, nhập số cột và số hàng cần tạo trong hộp thoại Insert Table
Chọn bảng:
Để xử lí các thành phần trong bảng, ta phải đánh dấu (chọn) chúng. Để đánh dấu ô, hàng hoặc cột có những cách sau:
Table/Select, chọn tiếp Table (Column,Row, Cell).
Nhấp chuột trái tại cạnh trái của ô cần chọn.
Nhấp chuột bên trái một hàng để đánh dấu cả hàng đó.
Nhấp chuột ở đường biên trên của ô trên cùng một cột để đánh dấu ô.
Thay đổi kích thước cột (hàng):
Table/ Cell Height and Width.
Trỏ chuột vào đường biên của cột (hàng) cần thay đổi cho đến khi con trỏ có dạng hai vạch đứng (ngang) song song với hai mũi tên và kéo đường biên về phía cần mở rộng hoặc thu hẹp.
Hiệu chỉnh bảng:
Chèn, xóa ô (hàng, cột):
Đánh dấu ô (hàng, cột) cần thay đổi.
Table => Insert Cells (Row, Columns)
Table => Delete Cells (Row, Column)
Tách một ô thành nhiều ô:
Table/Split Cells, nhập số hàng (cột) cần chia.
Trộn các ô liên tiếp thành một ô:
Chọn các ô cần trộn
Table/Merge Cells
Định dạng văn bản trong ô:
Văn bản trong ô được định dạng như bình thường.
Để canh chỉnh văn bản trong ô so với các đường biên ta sử dụng nút lệnh Cell Alignment trên thanh công cụ Table and Border.
Tính toán trong bảng:
Địa chỉ các ô trong bảng:
Các cột được ngầm định đánh số từ trái sang phải là A, B, C...
Các hàng được ngầm định đánh số từ trên xuống dưới là 1, 2, 3,...
Địa chỉ của ô: A1, B3,...
Các bước thực hiện tính toán:
Đưa con trỏ soạn thảo tới ô chứa kết quả.
Chỉ ra công thức tính toán như: SUM (tổng), AVERAGE (trung bình)... trong Table/Formula. Công thức phải có dấu “=” ở phía trước.
Liệt kê các địa chỉ tham gia tính toán. VD: = SUM (A1, A2, B1)
Nếu các ô nằm cùng hàng ta có thể dùng = SUM (LEFT), cùng cột = SUM (ABOVE)
THỜI KHÓA BIỂU
Ngày
Môn
Thứ Hai
Thứ Ba
Thứ Tư
Thứ Năm
Thứ Sáu
Thứ Bảy
Chủ Nhật
7h30 – 9h30
9h30 – 11h30
11h30 –13h30
NGHỈ
13h30 – 15h30
15h30 – 17h30
Chương IV: MẠNG MÁY TÍNH VÀ INTERNET
Bài 17: MẠNG MÁY TÍNH
Mục đích – yêu cầu:
Kiến thức: học sinh biết được các tiện ích nhờ nối mạng máy tính, các mô hình kết nối máy tính, khái niệm mạng máy tính, các kiểu cấu trúc của mạng máy tính, phân loại các mạng máy tính.
Trọng tâm: sự cần thiệt của mạng máy tính.
Phương pháp:
Đưa học sinh vào tình huống có vấn đề, để học sinh phát hiện và giải quyết vấn đề dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Chuẩn bị:
Giáo viên: một số hình ảnh về mô hình và cấu trúc mạng.
Học sinh: xem lại bài cũ và xem trước bài mới.
Tiến trình dạy học:
Hoạt động giảng dạy
Hoạt động 1:
Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ.
Hoạt động 2: vào bài mới.
Giáo viên đưa ra câu hỏi: để chia sẻ tập tin với nhau, các em thường làm gì?
Dự kiến học sinh trả lời: chép bằng đĩa mềm.
Giáo viên nhận xét: nếu khối lượng thông tin lớn thì việc chép như vậy sẽ mất nhiều thời gian và công sức và giới thiệu mạng máy tính.
Hoạt động 3:
Giáo viên giới thiệu hình ảnh các cấu trúc mạng:
Hoạt động 4:
Củng cố, dặn dò: học sinh ôn lại kiến thức đã học, chuẩn bị cho bài mới.
Nội dung bài giảng
(phần in nghiêng là phần học sinh ghi chép)
Chương IV: MẠNG MÁY TÍNH VÀ INTERNET
Bài 17: MẠNG MÁY TÍNH
Kết nối các máy tính:
Là việc tổ chức truyền thông giữa các máy tính.
Lợi ích của việc kết nối máy tính:
Sử dụng chung trên nhiều máy các thiết bị, các phần mềm hoặc các tài nguyên đắt tiền như: bộ xử lí tốc độ cao, đĩa cứng dung lượng lớn...
Truyền tải được một khối lượng thông tin lớn từ máy này sang máy kia trong thời gian ngắn mà việc truyền tải thông qua đĩa mềm hoặc đĩa CD không đáp ứng được.
Khái niệm mạng máy tính:
Khái niệm:
Mạng máy tính là hệ thống trao đổi thông tin giữa các máy tính. Một mạng máy tính gồm 3 thành phần:
Mạng truyền tin (bao gồm các kênh truyền tin và các phương tiện truyền thông)
Các máy tính được kết nối với nhau.
Hệ điều hành mạng.
Cấu trúc tôpô:
Là kiểu bố trí vật lí các máy tính trên mạng.
Một số cấu trúc tôpô:
Mạng đường thẳng: hình 1
Mạng vòng: hình 2
Mạng hình sao: hình 3
Phân loại các mạng máy tính:
Mạng cục bộ: (LAN – Local Area Network): là mạng kết nối các máy tính ở gần nhau.
Mạng diện rộng (WAN – Wide Area Network): là mạng kết nối những máy tính ở cách nhau một khoảng cách lớn.Mạng WAN thường liên kết các mạng LAN.
Truyền thông trong mạng:
Giao thức truyền thông là bộ các quy tắc cụ thể phải tuân thủ trong việc trao đổi thông tin giữa các thiết bị truyền dữ liệu. Có các giao thức đối với tốc độ truyền, khuôn dạng dữ liệu, kiểm soát lỗi,…
Một số mô hình truyền thông thường gặp trong mạng máy tính
Mô hình khách – chủ (Client-Server):
Máy chủ là máy tính đảm bảo việc phục vụ các máy khác bằng cách điều khiển việc phân bổ các tài nguyên với mục đích sử dụng chung.
Máy khách là máy sử dụng các tài nguyên do máy chủ cung cấp.
Mô hình ngang hàng (Peer to Peer):
Tất cả các máy tính đều bình đẳng với nhau.
Bài 18: MẠNG THÔNG TIN TOÀN CẦU INTERNET
Mục đích – yêu cầu:
Kiến thức: học sinh nắm được khái niệm mạng INTERNET, các tiện ích của INTERNET, cách kết nối mạng INTERNET, giao thức truyền tin trên mạng INTERNET.
Phương pháp:
Dùng sách giáo khoa kết hợp với giáo cụ trực quan.
Chuẩn bị:
Học sinh: học bài cũ, xem trước bài mới.
Tiến trình dạy học:
Hoạt động giảng dạy
Hoạt động 1:
Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ.
Hoạt động 2: vào bài mới.
Hoạt động 3:
Giáo viên đưa ra câu hỏi: ở nhà các em có kết nối INTERNET không? Nếu có thì em thấy là dùng cách gì để kết nối?
Dự kiến trả lời của học sinh: có, dùng đường dây điện thoại.
Giáo viên nhận xét: đó chỉ là một trong những cách kết nối INTERNET và giới thiệu những cách kết nối INTERNET.
Hoạt động 4:
Giáo viên giới thiệu cách truyền tin trên mạng.
Hoạt động 5:
Củng cố, dặn dò: học sinh ôn lại kiến thức đã được học và xem trước bài mới.
Nội dung bài giảng
(phần in nghiêng là phần học sinh ghi chép)
Bài 17: MẠNG THÔNG TIN TOÀN CẦU INTERNET
Khái niệm mạng Internet:
Internet là mạng máy tính toàn cầu với rất nhiều máy tính và mạng máy tính trên khắp thế giới. Công dụng của nó là đảm bảo cho mọi người khả năng thâm nhập thường trực đến nhiều nguồn thông tin. Internet cung cấp nguồn tài nguyên thông tin hầu như là vô tận, các chỉ dẫn bổ ích, giúp học tập, vui chơi giải trí, tạo khả năng tiếp xúc với những nhân vật nổi tiếng, dịch vụ mua bán, truyền tập tin, thư điện tử và nhiều khả năng khác nữa. Internet đảm bảo một phương thức giao tiếp hoàn toàn mới giữa con người với con người.
Kết nối Internet:
Sử dụng mô đem qua điện thoại:
Cách kết nối:
Máy tính cần được cài đặt mô đem và kết nối qua đường dây điện thoại.
Hợp đồng với một nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP –Internet Service Provider). VD: VNN, FPT, …VNN: vnn1260, vnn1260-P, vnn1269...
Sử dụng đường truyền riêng:
Cách kết nối:
Người dùng thuê một đường truyền riêng.
Một máy tính – gọi là máy ủy quyền (proxy) - trong mạng LAN được dùng để kết nối với ISP. Mọi yêu cầu truy cập Internet của các máy trong mạng LAN đều được thông qua máy ủy quyền.
Truyền tin theo giao thức TCP/IP:
Bộ giao thức TCP/IP:
Bộ giao thức TCP/IP hiện nay được sử dụng rộng rãi để liên kết các máy tính và mạng máy tính.
Giao thức TCP/IP gồm nhiều giao thức, trong đó có 2 giao thức chính: giao thức TCP và giao thức IP.
Giao thức TCP (Transmission Control Protocol):
Là giao thức điều khiển việc truyền nhận tin.
Giao thức IP (Internet Protocol):
Là giao thức tương tác trong mạng.
Cách thức truyền tin:
Giao thức TCP chia thông tin thành các gói nhỏ và đánh số các gói tin.
Giao thức IP truyền gói tin đến máy nhận.
Giao thức TCP kiểm tra và sắp xếp các gói tin lại thành thông tin ban đầu.
Bài 19: MỘT SỐ DỊCH VỤ CƠ BẢN CỦA INTERNET
Mục đích – yêu cầu:
Kiến thức: học sinh có nắm được khái niệm mạng toàn cầu WWW, khái niệm siêu văn bản, các trang WEB, trình duyệt WEB, thư điện tử.
Phương pháp:
Dùng giáo cụ trực quan kết hợp phương pháp thuyết trình.
Chuẩn bị:
Giáo viên: một số hình ảnh về trang WEB
Học sinh: xem bài cũ, chuẩn bị bài mới.
Tiến trình dạy học:
Hoạt động dạy học
Hoạt động 1:
Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ.
Hoạt động 2: vào bài mới.
Giới thiệu cách tổ chức và tìm kiếm thông tin trên INTERNET, các khái niệm siêu văn bản, WWW,WEBsite, trình duyệt WEB.
Hoạt động 3:
- Đặt câu hỏi: các em đã có địa chỉ mail chưa? Nếu rồi em biết mail là gì? Sau đó giới thiệu khái niệm thư điện tử và một số nhà cung cấp dịch vụ thư điện tử.
Hoạt động 5:
Học sinh ôn tập, trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa.
Nội dung bài giảng
(phần in nghiêng là phần học sinh ghi chép)
Bài 19: MỘT SỐ DỊCH VỤ CƠ BẢN CỦA INTERNET
Tổ chức và tìm kiếm thông tin:
Các thông tin trên Internet thường được tổ chức dưới dạng siêu văn bản.
Siêu văn bản là tổng thể trong đó tích hợp: văn bản, hình ảnh, âm thanh, video và một số liên kết với các siêu văn bản khác.
Để tìm kiếm các siêu văn bản nói riêng, các tài nguyên Internet nói chung, người ta sử dụng hệ thống WWW. Hệ thống này được xây dựng trên giao thức truyền tin đặc biệt: giao thức truyền tin siêu văn bản HTTP và được cấu thành từ các trang WEB. Trang WEB đặt trên một máy chủ tạo thành WEBsite.
Mỗi WEBsite có thể có nhiều trang, trang đầu tiên gọi là trang chủ (homepage).
Trình duyệt WEB là chương trình giúp người sử dụng thực hiện đối thoại với WWW: duyệt các trang WWW, tương tác với các máy chủ trong WWW và các tài nguyên khác của Internet.
Các trình duyệt WEB thông dụng: Internet Explorer, Netscape Navigator.
Thư điện tử:
Thư điện tử là dịch vụ thực hiện việc chuyển thông tin trên Internet thông qua các hộp thư điện tử. Sử dụng dịch vụ này ngoài nội dung thư có thể truyền kèm các tập tin âm thanh, hình ảnh...
Khi sử dụng hộp thư điện tử, mỗi thuê bao có một địa chỉ riêng: @
VD: minhanh@yahoo.com
Thông tin truyền đến theo E-mail sẽ được cất giữ ở máy chủ và thuê bao có thể mở thư của mình để xem nhờ chương trình chuyên dụng.
Một số nhà cung cấp dịch vụ thư điện tử: www.vnn.vn, www.fpt.vn, www.yahoo.com, www.hotmail.com...
MỤC LỤC
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Xây dựng giáo án Tin học lớp 10 theo xu hướng sử dụng các phương pháp tích cực.doc