A. PhẦN MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề: Giảng dạy là một quá trình mang tính chất nghệ thuật tạo sự kích thích, định hướng và hướng dẫn. Dạy không chỉ là sự truyền đạt đơn thuần kiến thức mà là một quá trình tạo mối tương quan giữa người dạy, người học và tư liệu giảng dạy. Thông thường con người chỉ nhớ: 10% những gì họ đọc, 20% những gì họ nghe, 80% những gì họ nói và đến 90% những gì họ nói và làm, tức là khi họ tự khám phá cho chính họ. Đặc biệt với cấp học Tiểu học, phụ huynh và các em vẫn xem trọng môn Toán và Tiếng Việt, trong khi đó môn Tự nhiên và Xã hội cũng không kém phần quan trọng. Chúng ta phải làm sao học sinh vẫn nắm bắt được những kiến thức về xã hội và thế giới tự nhiên trong tâm thế thoải mái là vấn đề rất được quan tâm. Trò chơi học tập chính là một chiếc cầu nối hữu hiệu thân thiện nhất, tự nhiên nhất giữa người dạy và người học trong việc tự giải quyết nhiệm vụ chung đạt được mục đích đề ra làm thoả mãn nhu cầu của cá nhân. Áp dụng hình thức dạy học trò chơi học tập là một phương pháp đổi mới đáp ứng yêu cầu dạy học lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính tích cức tự giác của người học. 2. Lí do chọn đề tài: Việc vận dụng phương pháp trò chơi trong quá trình dạy học là rất cần thiết, làm sao cho mỗi ngày đến trường là một ngày vui. Trò chơi xuất phát từ nội dung bài học là hoạt động góp phần làm cho học sinh hứng thú, ham thích học tập tạo không khí phấn khởi tạo tâm thế thoải mái trước giờ học hay củng cố nắm chắc kiến thức đã được học, kích thích tư duy sáng tạo và rèn kĩ năng. Theo mục tiêu giáo dục hiện nay, giáo dục học sinh phát triển toàn diện cả đức, trí, thể, mĩ. Các hoạt động dạy - học ở trường Tiểu học đang đổi mới phương pháp dạy học theo hướng: Lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính tích cực, sáng tạo, chủ động của học sinh. Đối với học sinh tiểu học, lứa tuổi vừa học vừa chơi, hiếu động, chóng chán, vấn đề tạo nên hứng thú học tập cho các em là rất quan trọng. Trò chơi tác động toàn diện đến trẻ em vì nó dễ dàng thâm nhập vào xúc cảm, tình cảm thúc đẩy mọi hành động của trẻ. Hiện nay, vận dụng trò chơi học tập vào dạy học không phải là vấn đề mới mẻ. Các công trình nghiên cứu về môn Tự nhiên - xã hội, các nguồn tư liệu: các sách thiết kế, sách giáo viên hướng dẫn soạn giáo án đã đưa ra rất nhiều trò chơi nhưng còn rời rạc từng trò chơi cho từng bài học mà chưa có tính hệ thống. Một số trò chơi đòi hỏi cao về công tác chuẩn bị không phù hợp với đặc điểm cơ sở vật chất trường học . Với chủ đề Tự nhiên, sách giáo viên hay sách thiết kế chỉ đưa ra trò chơi chưa có tính phong phú chỉ có hai trò chơi. Giáo viên rất khó áp dụng, đối với học sinh rất dễ gây nhàm chán, làm giảm hiệu quả các tiết học. Từ những lí do trên tôi chọn đề tài: “Xây dựng hệ thống trò chơi học tập phục vụ dạy học chủ đề Tự nhiên môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2” hi vọng khi nghiên cứu đề tài này sẽ mang lại nhiều kinh nghiệm dạy học khi áp dụng phương pháp sử dụng trò chơi, bổ sung, phát triển vốn trò chơi thêm phong phú và đa dạng. 3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề: Đây không phải là vấn đề mới mẻ, vào thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX đã có nhiều nhà nghiên cứu như: Phreben( Đức), M.Mentori( Ý) .có ý tưởng trò chơi với dạy trẻ học, dùng trò chơi làm phương tiện dạy học. Về sau, ý tưởng đó được tiếp tục phản ánh trong hàng loạt công trình nghiên cứu của các nhà giáo dục Liên xô: A.P.Radina, A.P.Vsova, A.Navanhesova, A.L.Sovokia. Trong quá trình đổi mới về nội dung và phương pháp dạy học có rất nhiều nhà giáo dục đã nghiên cứu, tìm tòi thiết kế nên các trò chơi nhằm giáo dục toàn diện tạo hứng thú học tập cho các em như: cuốn “Tổ chức hoạt động vui chơi ở Tiểu học nhằm phát triển tâm lực, trí tuệ, thể lực cho học sinh” của Hà Nhật Thăng (chủ biên) hay cuốn “150 trò chơi thiếu nhi” của Bùi Sĩ Tụng, Trần Quang Đức( đồng chủ biên). Nhưng ở các tài liệu này thì các tác giả đã đề cập rất rõ vai trò của trò chơi, đưa ra những hoạt động vui chơi chung chung, chưa đi sâu vào ứng dụng của trò chơi trong môn học cụ thể. Đối với môn Tự nhiên và Xã hội ở Tiểu học nói chung và trong chủ đề Tự nhiên nói riêng có các nghiên cứu sáng tác trò chơi trong dạy học cụ thể như: cuốn “Học mà vui vui mà học” của tác giả Vũ Xuân Đỉnh, Trò chơi học tập Tự nhiên - Xã hội lớp 1, 2, 3 Bùi Phương Nga( chủ biên), Dự án phát triển giáo viên Tiểu học- NXB Giáo dục. Tuy nhiên để có hệ thống, cụ thể từng trò chơi trong từng bài cho chủ đềTự nhiên thì chưa có. Đề tài đi vào chuyên sâu nghiên cứu “Xây dựng hệ thống trò chơi học tập phục vụ dạy học các bài trong chủ đề Tự nhiên môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2” một cách cụ thể. 4. Mục đích nghiên cứu: Khi nghiên cứu đề tài mục tiêu chúng tôi đặt ra là kết quả đạt được góp phần xây dựng hoàn thiện hệ thống trò chơi phục vụ các bài học trong chủ đề Tự nhiên môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2, nâng cao hiệu quả bài dạy. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt những mục tiêu đề ra việc xây dựng và giải quyết các nhiệm vụ là hết sức quan trọng. Thông qua các nhiệm vụ chúng tôi sẽ tiến hành từng bước như thế nào để hoàn chỉnh đề tài nghiên cứu. Các nhiệm vụ đó là: Đầu tiên chúng tôi nghiên cứu cơ sở lý luận nắm bắt những nền tảng cơ sở ban đầu của vấn đề. Lí thuyết là một vấn đề và thực tiễn là vấn đề khác chúng tôi đi vào nghiên cứu cơ sở thực tiễn: Vấn đề sử dụng trò chơi trong dạy học các bài thuộc chủ đề: Tự nhiên lớp 2. Nhiệm vụ cuối cùng là xây dựng một số trò chơi mới kết hợp các sưu tầm được tạo nên tính hệ thống phục vụ các bài ở các chủ đề Tự nhiên. 6. Đối tượng nghiên cứu: Khi đi vào nghiên cứu chúng ta cần biết đối tượng nghiên cứu của đề tài này là: Xây dựng hệ thống trò chơi phục vụ các bài dạy ở chủ đề Tự nhiên thuộc chương trình Tự nhiên và Xã hội lớp 2. Đối tượng thực nghiệm: Học sinh và giáo viên trường Tiểu học Vĩnh Lợi. 7. Phương pháp nghiên cứu: Để thực tốt các nhiệm vụ đề ra đạt được mục tiêu nghiên cứu thì không thể thiếu được các phương pháp nghiên cứu. Có rất nhiều phương pháp trong nghiên cứu khoa học thường được áp dụng, với các vấn đề của đề tài này chúng tôi đã sử dụng các phương pháp: + Phương pháp thu thập tài liệu: Thông qua các giáo trình, tạp chí giáo dục và mạng internet chúng tôi tiến hành thu thập, nghiên cứu, phân tích các thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu. + Phương pháp điều tra và hỏi ý kiến chuyên gia: Điều tra thực trạng sử dụng trò chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 ở trường phổ thông. Sau mỗi tiết dạy, chúng tôi tiến hành thăm dò ý kiến giáo viên có thể bằng phiếu trưng cầu ý kiến hoặc phỏng vấn trực tiếp nắm bắt số liệu. + Phương pháp quan sát sư phạm: Chúng tôi quan sát lớp học trong mỗi tiết dạy của giáo viên đứng lớp hay chính tiết dạy của mình. + Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Soạn các giáo án và trực tiếp giảng dạy ứng dụng tổ chức trò chơi trong giờ dạy một số bài thuộc chủ đề Tự nhiên, chương trình Tự nhiên và Xã hội lớp 2. + Phương pháp phân tích tổng hợp: Sau khi thu thập các thông tin cũng như số liệu liên quan chúng tôi tiến hành thống kê và xử lí các số liệu liên quan. Chúng tôi sử dụng phối hợp một cách linh hoạt các phương pháp. 8. Phạm vi nghiên cứu: Thiết kế trò chơi học tập phần chủ đề Tự nhiên môn Tự nhiên và Xã hội, lớp 2 và tiến hành thực nghiệm tại trường Tiểu học Vĩnh Lợi. 9. Giả thuyết khoa học: Xây dựng hoàn thiện hệ thống trò chơi học tập ứng dụng vào từng bài học chủ đề Tự nhiêngóp phần nâng cao hiệu quả dạy học.
66 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 13697 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Xây dựng hệ thống trò chơi học tập phục vụ dạy học chủ đề Tự nhiên môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tên các con vật trong ô chữ, Xếp hình, Nối nhanh vào hình, Ai biết nhiều hơn, Kể nhanh kể đúng, Gọi hình đáp tiếng, Tiếp sức, Hoa nào đẹp, Hội thi triển lãm, Đố bạn con gì?, Giải câu đố, Nêu đúng tên, Cây gì sống ở đâu?, Thi kể tên, Ai nhanh hơn, Xì điện, Hát nối. . .
2
Các thiên thể
Nhà du hành vũ trụ, Tiếp sức, Ai nhanh hơn, Tìm phương hướng bằng mặt trời...
Tuỳ vào từng dạng bài dạy và dựa trên hệ thống trò chơi xây dựng các giáo viên có thể sử dụng các trò chơi vào các bài dạy một cách có hiệu quả nhất.
2.1.4. Quy trình lựa chọn và thực hiện trò chơi:
Để xây dựng hoàn chỉnh hệ thống trò chơi hoàn chỉnh đáp ứng nội dung các bài học trong chủ đề Tự nhiên, chúng tôi đã tiến hành theo các bước: Đầu tiên sau khi chọn phân tích phần Tự nhiên trong chương trình Tự nhiên và Xã hội lớp 2: chúng tôi nghiên cứu đặc điểm nội dung cấu trúc chương trình và tìm hiểu các trò chơi trong các sách tham khảo. Thứ hai dựa vào các tiêu chí phân loại trò chơi chúng tôi đã tập hợp phân tích những ưu cũng như nhược điểm của các trò chơi đó. Thứ ba đối tượng phục vụ trò chơi là học sinh việc tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí của học sinh, giáo viên, điều kiện cơ sở vật chất của trường học rất quan trọng. Thứ tư, chúng tôi nắm bắt các ưu điểm của các trò chơi vốn có tìm cách khắc phục hạn chế vốn có của nó, sưu tầm mở rộng hệ thống trò chơi. Từ những trò chơi sưu tầm được kết hợp với trò chơi sáng tác được chúng tôi bước sang bước thứ năm tìm ra các đặc điểm chung của chúng và nhóm lại tạo thành hệ thống. Từ những hệ thống trò chơi kết hợp soạn giáo án ứng dụng các trò chơi vào thực tiễn giảng dạy tại các lớp ở trường phổ thông khảo sát tính thực dụng của đề tài.
Để lựa chọn và thực hiện một trò chơi chúng ta cần thực hiện theo 4 bước. Sau khi nắm bắt, phân tích yêu cầu của từng bài, tiết học chúng ta đi vào bước 1: Lựa chọn trò chơi: dựa vào hệ thống trò chơi được xây dựng cần lựa chọn trò chơi phù hợp. Đi vào bước 2: Chuẩn bị tổ chức trò chơi: để tiết dạy thành công việc xây dựng giáo án với đầy đủ mục tiêu, ý nghĩa, nội dung các hoạt động tiến hành cụ thể, chuẩn bị các phương tiện phục vụ trò chơi, thang đánh giá trò chơi là rất quan trọng. Đến phần mà mọi học sinh hứng thú nhất đó là bước 3: Tổ chức trò chơi: chúng ta cần nêu rõ tên gọi, qui luật chơi, các yêu cầu về tổ chức kỉ luật, cách phân thắng thua như thế nào...cho học sinh chơi và theo dõi.
Cuộc chơi nào rồi cũng đến lúc kết thúc đó là bước 4 của quá trình tổ chức trò chơi. Các thành phần tham gia trò chơi đưa ra kết qủa làm được sau thời gian chơi, giáo viên đưa ra đánh giá chung về kết quả trò chơi, tuyên dương khen thưởng đội thắng đưa ra hình phạt với đội thua.
2.1.5. Hệ thống trò chơi thiết kế trong chủ đề Tự nhiên:
Dựa vào các tiêu chí và cơ sở phân loại trò chơi kết hợp nghiên cứu hệ thống bài học ngoài hai trò chơi trong sách thiết kế, chúng tôi đã xây dựng bảng hệ thống trò chơi tương ứng với bài áp dụng:
Bảng 3
* Hệ thống trò chơi, tên bài áp dụng
STT
Tên trò chơi
Bài áp dụng
Thời gian
1
Ghép 2 đối tượng
Bài 28, bài 29
7-9 phút
2
Xếp hình
Bài 32
8- 10 phút
3
Nối nhanh vào hình
Bài 32
8- 10 phút
4
Hoa nào đẹp
Bài 28, bài 29
8- 10 phút
5
Tổ chức triển lãm tranh
Bài 25, 26, 27, 28, 29, 30.
8- 10 phút
6
Ong tìm nhụy
Bài 28,29
8- 10 phút
7
Tìm nhà
Bài 28, 29
8- 10 phút
8
Ai biết nhiều hơn
Bài 27, 30
8- 10 phút
9
Đố bạn con gì?
Bài 27, 28, 29, 30
8- 10 phút
10
Ai nhanh hơn và đúng hơn?
Bài 27, 30, 34
8- 10 phút
11
Kể nhanh kể đúng,
Bài 25, 26, 27, 28, 29, 30
8- 10 phút
12
Gọi hình đáp tiếng
Bài 25, 26, 27, 28, 29, 30
8- 10 phút
13
Xì điện
Bài 29
8- 10 phút
14
Hát nối
Bài 27
3- 5 phút
15
Thi kể tên
Bài 27, 30
6- 8 phút
16
Tìm kẻ dấu tên
Bài 34
10- 12 phút
17
Con vật bí mật
Bài 34
8- 10 phút
18
Giải câu đố?
Bài 27, 34
10- 12 phút
19
Ô chữ kì diệu
Bài 34
10- 12 phút
20
Tìm phương hướng bằng mặt trời.
Bài 32
8- 10 phút
21
Nhà vũ trụ tài ba
Bài 33
8- 10 phút
22
Nhà du hành vũ trụ
Bài 33
8- 10 phút
23
Hái hoa dân chủ.
Bài 34
10- 12 phút
24
Chọn quà tặng
Bài 34
10- 12 phút
25
Con thỏ, ăn cỏ, uống nước, vào hang
Tất cả các bài: ở phần khởi động
1- 3 phút
26
Nói theo những gì tôi nói đừng làm những gì tôi làm
Tất cả các bài: ở phần khởi động
1- 3 phút
27
Phe nào thắng
Bài 27, 34
8- 10 phút
28
Hát mà nghe
Bài 27, 30
3- 5 phút
29
Con công hay múa,
Tất cả các bài: ở phần khởi động
1- 3 phút
30
Chim bay- cò bay
Tất cả các bài: ở phần khởi động
1- 3 phút
Từ các trò chơi đó, chúng tôi dựa vào các đặc điểm giống nhau về mục đích sử dụng nhóm trò chơi thành 4 nhóm sau: trò chơi ghép hai đối tượng, nhận biết đối tượng, thử tài học sinh, khởi động giờ học. Cụ thể:
Bảng 4
STT
Tên trò chơi
Biến thể trò chơi
1
Ghép 2
đối tượng
- Xếp hình, Nối nhanh vào hình, Hoa nào đẹp, Tìm phương hướng bằng mặt trời, Hội thi triển lãm, Chạy tiếp sức, Tìm nhà, Ong tìm nhụy...
2
Nhận biết
đối tượng
Đố bạn con gì?, Ai biết nhiều hơn?, Kể nhanh kể đúng, Gọi hình đáp tiếng, Xì điện, Hát nối, Thi kể tên, Tìm kẻ giấu tên, Giải câu đố?, Ô chữ kì diệu, Con vật bí mật, Ai nhanh hơn và đúng hơn, Hái hoa dân chủ, Chọn quà tặng...
3
Thử tài
học sinh
- Tổ chức triển lãm tranh, Nhà vũ trụ tài ba, Tìm phương hướng bằng mặt trời, Nhà du hành vũ trụ, Đối đáp, Hát nối, Hát mà nghe...
4
Nhanh tay
lẹ mắt
- Con thỏ, ăn cỏ, uống nước, vào hang; Nói theo những gì tôi nói đừng làm những gì tôi làm, Con ong, Con công hay múa, Chim bay- cò bay, Cá bơi- cá lượn- bùm chíu, ...
Trong hệ thống đó, những trò chơi mà chúng tôi tổng hợp được từ tài liệu: Triển lãm tranh, Hoa nào đẹp?, Đố bạn con gì?, Con công hay múa, Tìm phương hướng bằng mặt trời. Ngoài ra, qua quá trình thực nghiệm sư phạm các thầy cô giáo cũng đưa ra một số trò chơi như: Nhà du hành vũ trụ tài ba, Hội thi tranh...Phần hệ thống trò chơi chủ yếu do chúng tôi dựa trên đặc điểm tâm lí của học sinh, công tác chuẩn bị của giáo viên, cơ sở vật chất của trường, thay đổi về cách thức tiến hành... đã xây dựng nên một số trò chơi với tên gọi, hình thức tổ chức, công tác chuẩn bị khác... như trò chơi: Hát nối, Hát mà nghe, Hái hoa dân chủ, Tìm kẻ giấu tên, Chọn quà tặng, Làm theo những gì tôi nói đừng làm theo những gì tôi làm, Giải câu đố, Tìm phương hướng, Ong tìm nhụy, Tìm nhà...
2.2. THỰC NGHỆM SƯ PHẠM
2.2.1. Mục đích, yêu cầu thực nghiệm:
- Tiến hành thực nghiệm sử dụng trò chơi học tập ở các bài thuộc chủ đề Tự nhiên cho học sinh lớp 2 trường Tiểu học Vĩnh Lợi nhằm đánh giá, kiểm nghiệm tính hiệu quả của hệ thống trò chơi đã xây dựng được. Qua đó, khẳng định hơn nữa vai trò của trò chơi trong dạy học, tạo hứng thú học tập, nâng cao hiệu quả giờ dạy.
- Yêu cầu: Tiến hành thực nghiệm việc sử dụng trò chơi trong dạy học một số bài trong chủ đề Tự nhiên môn Tự nhên và Xã hội tại lớp 2 phải đảm bảo tính khách quan, chân thực.
- Quan sát kết hợp đứng lớp, điều tra, thống kê và xử lí số liệu rút ra nhận xét, kết luận.
2.2.2. Nội dung thực nghiệm:
Chúng tôi đã thực nghiệm 3 bài trong chủ đề Tự nhiên môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2:
- Một số loài cây sống trên cạn
- Loài vật sống ở đâu?
- Một số loài vật sống trên cạn
Chúng tôi đã phát phiếu thăm dò đối với học sinh, phiếu trưng cầu ý kiến đối với giáo viên, thu thập xử lí số liệu.
2.2.3. Đối tượng thực nghiệm: Khối lớp 2 trường Tiểu học Vĩnh Lợi.
Học sinh khối lớp hai trường tiểu học Vĩnh Lợi với 295 học sinh. Các em học bán trú 2 buổi/ ngày. Chúng tôi tiến hành thực nghiệm tại lớp 2/5. Lớp học với diện tích 45m2 và 44 học sinh trong đó có 23 học sinh nam. 98% học sinh đi học đúng độ tuổi, các em đều là con cán bộ, nhân viên, làm thợ điều kiện sống đảm bảo chỉ có 2 học sinh có hoàn cảnh khó khăn. Thuận lợi của lớp: được Ban giám hiệu nhà trường quan tâm giúp đỡ 100% học sinh và giáo viên có đủ SGK và đồ dùng học tập. Lớp học đạt kết quả tốt: 89% học sinh đạt loại giỏi, 100% có hạnh kiểm đạt. Bên cạnh đó vẫn tồn tại một số khó khăn: một số em tiếp thu bài và làm bài còn chậm, rất hiếu động. Đối với các môn học như Tự nhiên và xã hội, Đạo đức... tỉ lệ học sinh đạt loại giỏi hạn chế chỉ chiếm khoảng: 25%, còn lại là loại khá.
2.2.4 Tiến hành thực nghiệm:
Đối với bài:
- Một số loài cây sống trên cạn
- Loài vật sống ở đâu?
- Một số loài vật sống trên cạn
2.2.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm:
Sau khi tiến hành thực nghiệm ba lần đối với ba bài học tại các lớp khối 2, chúng tôi nhận thức rằng: Trong giờ học, học sinh rất hăng say phát biểu bài, nắm bắt bài nhanh, không khí lớp học sôi nổi, thoải mái.
Ở bài: Một số loài cây sống trên cạn, chúng tôi được dự giờ tiết dạy của bạn không tổ chức trò chơi trong giờ học. Chúng tôi nhận thấy lớp học rất trầm, khả năng quản lí của giáo viên còn hạn chế. Cũng với các hoạt động như vậy nhưng giáo viên không tổ chức cho học sinh có tính thi đua, hiệu quả tiết học thấp. Chúng tôi tiến hành thực nghiệm trò chơi: “Hội thi triển lãm” ở hoạt động thứ hai và nhận thấy lớp học sôi nổi, sau tiết học các em nắm bắt thêm được rất nhiều loài cây sống trên cạn mà trong sách không nói đến. 90% giáo viên đồng ý với hình thức tổ chức trò chơi mà chúng tôi đưa ra.
Sau giờ học, chúng tôi phát phiếu kiểm tra đối với học sinh thì hầu hết các học sinh đều rất thích chơi trò chơi khi học, hiểu bài hơn so với các tiết học thông thường. Tiết học diễn ra trôi chảy, đảm bảo mục tiêu, nội dung đề ra.
Bảng 5
Đánh giá
Số lượng giáo viên
Tỉ lệ %
Cung cấp kiến thức mới
1
20%
Củng cố kiến thức
4
80%
Kết quả làm bài kiểm tra của học sinh ở các lớp thực nghiệm như sau:
Bảng 6
* Kết quả lần thực nghiệm thứ nhất:
Bài : Một số loài cây sống trên cạn
Điểm
5
6
7
8
9
10
Tổng
Lớp TN
Số HS
0
0
0
3
35
6
44
Tỉ lệ
0
0
0
6,8%
79,6%
13,6%
100%
Lớp ĐC
Số HS
0
0
4
20
19
2
45
Tỉ lệ
0
0
8,9%
44,5
42,2%
4,4%
100%
Qua phát phiếu trưng cầu ý kiến đối với giáo viên chúng tôi nhận thấy:
Việc thiết trò chơi của chúng tôi tương đối hợp lí. Các thầy cô đều đồng ý với việc thực hiện trò chơi ở bài đó. Ở mỗi lớp chúng tôi tiến hành thực hiện một trò chơi với các mục đích khác nhau: có thể là khởi động trước giờ học, truyền đạt kiến thức mới, củng cố kiến thức sau bài học.
Sau tiết dạy bài Loài vật sống ở đâu? Chúng tôi phát phiếu thực nghiệm và thu được một số kết quả: Đối với bài này theo các thầy cô áp dụng:
Bảng 7
Tên trò chơi
Cung cấp kiến thức
Củng cố bài
Số lượng GV
Tỉ lệ
Số lượng GV
Tỉ lệ
Giải câu đố?
2
40%
3
60%
Triển lãm tranh
4
80%
1
20%
Trong một bài học, giáo viên có thể sử dụng một trong hai trò chơi trong hoạt động Dạy bài mới cho học sinh thay vì phải truyền thụ kiến thức một cách thụ động. Ở cuối tiết học, giáo viên có thể tổ chức cho lớp chơi trò chơi để thay đổi không khí lớp học hoặc củng cố kiến thức vừa học được. Theo khảo sát thực tế, chúng tôi thu được:
Phần lớn 80% giáo viên sử dụng trò chơi “Giải câu đố?” vào cuối tiết học nhằm củng cố kiến thức cho học sinh. Với khoảng 20% thầy cô áp dụng “Triển lãm tranh” để các nhóm thi đua trưng bày các sản phẩm của nhóm mình. Không có thầy cô nào sử dụng cả hai trò chơi trong một tiết dạy.
Bảng 8
* Thời gian thực hiện cho các trò chơi:
Tên trò chơi
Hội thi triển lãm
Đố bạn con gì?
Thời gian
8- 10 phút
4-5 phút
Đối với bài: “Một số loài vật sống trên cạn”, chúng tôi thực nghiệm hai trò chơi: “Hoa nào đẹp” và “Tiếp sức” với hai mục đích khác nhau. Tất cả giáo viên đều đồng ý có thể tổ chức 1 trong 2 trò chơi. Kết quả như sau:
Tên trò chơi
Số lượng giáo viên
Tỉ lệ
Tiếp sức
2
40%
Hoa nào đẹp?
3
60%
Cả hai trò chơi đều tạo hứng thú học tập tích cực cho học sinh. Với trò chơi “ Hoa nào đẹp” thì hình thức tổ chức trò chơi sinh động, học sinh dễ chơi, giáo viên chuẩn bị đơn giản và dễ quản lí lớp hơn. Thời gian tổ chức trò chơi hợp lí là: 8- 10 phút.
Đối với trò chơi “Tiếp sức” thì các thầy cô đưa ra một số tên gọi biến thể của trò chơi như: Triển lãm tranh, Ai nhanh hơn...Đây là một hình thức tổ chức dạy học rất hay và hiệu quả giờ học tăng lên rất nhiều. Kết quả đó là, chúng tôi phát phiếu kiếm tra nhằm khảo sát đối với 2 lớp: lớp 2/5 và lớp 2/4. Ở lớp 2/5, chúng tôi tổ chức trò chơi “ Ai nhanh hơn”, lớp 2/4 không có tổ chức trò chơi trong dạy học. Kết quả khảo sát như sau:
Bảng 9
* Bảng phân phối kết quả kiểm tra
Điểm
5
6
7
8
9
10
Tổng
Lớp TN
Số HS
0
0
5
6
30
3
44
Tỉ lệ
0
0
11,4%
13,7%
68,1%
6,8%
100%
Lớp ĐC
Số HS
0
2
7
20
15
1
45
Tỉ lệ
0
4,4%
15,6%
44,5
33,3%
2,2%
100%
Sau ba lần thực nghiệm, chúng tôi nhận thấy tổ chức trò chơi trong dạy học là rất cần thiết. Qua trò chơi, khả năng tiếp thu kiến thức của học sinh tốt hơn, thời gian học sinh làm bài kiểm tra nhanh hơn, kết quả đạt cao hơn. Khi tổ chức trò chơi, yêu cầu người giáo viên có sự chuẩn bị kĩ phong phú về hình ảnh, các thông tin cần thiết. Từ đó, ngoài những thông tin hay những con vật, cây cối có trong bài học, các em còn được mở rộng thêm vốn hiểu biết. Sau khi tham gia các trò chơi, kiến thức của học sinh có được khắc sâu hơn đồng thời giúp các em ghi nhớ lâu hơn. Mỗi bài có thể thiết kế từ một đến hai trò chơi và sử dụng trong 2 hoạt động: hoạt động Dạy bài mới, hoặc phần Củng cố kiến thức cho học sinh sau giờ học.
2.3 Kết quả nghiên cứu:
Với những nhiệm vụ đặt ra ban đầu, sau khi nghiên cứu và hoàn thành khoá luận đã giải quyết một số vấn đề sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận từng bước vận dụng để giải quyết vấn đề đặt ra.
- Thông qua nghiên cứu tài liệu, nội dung chủ đề đưa ra hệ thống trò chơi phục vụ nội dung bài dạy chủ đề Tự nhiên lớp 2.
- Dưới sự hướng dẫn nghiên cứu của giảng viên hướng dẫn, chúng tôi dã tiến hành thực nghiệm đề tài ở trường thực tập, quan sát, thống kê số liệu hoàn thành khóa luận.
PHẦN 3: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT.
3.1 Kết luận:
Trò chơi học tập là một trong những phương tiện giáo dục trí tuệ cho trẻ, nó kích thích hứng thú nhận thức, rèn luyện khả năng độc lập suy nghĩ của học sinh. Với chủ đề Tự nhiên, chúng tôi đã xây dựng hệ thống trò chơi dựa trên 4 nguyên tắc kết hợp với 2 cơ sở phân loại trò chơi. Từ đó chúng tôi đã xây dựng được 30 trò chơi (với 4 trò chơi chính và 26 biến thể của trò chơi). Khóa luận đã đưa ra mục đích, sự chuẩn bị, cách thức tiến hành 4 hệ thống trò chơi chính, dẫn chứng minh họa một số trò chơi biến thể cùng với cách thức sử dụng chúng một cách có hiệu quả nhất. Chúng tôi cũng đã soạn 6 giáo án để tiến hành thực nghiệm một số trò chơi và thấy được vai trò của trò chơi trong dạy học hiện nay. Chúng tôi đã trực tiếp áp dụng các trò chơi vào các tiết dạy cụ thể để kiểm tra tính thực dụng của trò chơi. Nó đã hợp lí về mục đích sử dụng, hình thức tổ chức, thời gian tổ chức. Mỗi bài học có rất nhiều trò chơi và qua thực nghiệm, chúng tôi biết được trò chơi gì hợp lí ở hoạt động dạy học nào. Bên cạnh những thành công đạt được khoá luận này còn một số hạn chế nhất định, kính mong quý thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến giúp chúng tôi có thể khắc phục những hạn chế hoàn thành tốt khoá luận.
3.2. Kiến nghị - đề xuất:
Qua thực tế nghiên cứu đề tài, tôi có một số đề xuất:
- Có thêm nhiều thời gian để phân tích nội dung chương trình và xây dựng nhiều trò chơi phong phú, đa dạng mở rộng chủ đề để giáo viên cũng như các giáo sinh lựa chọn giảng dạy theo hình thức này ở mọi điều kiện.
- Chúng tôi mong muốn có điều kiện thực nghiệm đề tài một cách sâu rộng hơn tạo nên hình thức dạy học tối ưu nhất giảm bớt những hạn chế khi sử dụng các trò chơi trong dạy học.
Huế, tháng 4 năm 2011
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Phương Nga, SGK, SGV Tự nhiên và xã hội 2, NXB Giáo dục.
2. Bùi Văn Duệ, Tâm lý học tiểu học, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1994.
3. Bùi Sĩ Tụng, Trần Quang Đức, 150 trò chơi thiếu nhi, NXB Giáo dục.
4. Hà Nhật Thăng, Tổ chức hoạt động vui chơi ở Tiểu học nhằm phát triển tâm lực, trí tuệ, thể lực cho học sinh, NXB Giáo dục.
5. Dự án phát triển giáo viên Tiểu học, Tự nhiên - Xã hội và Phương pháp dạy học Tự nhiên – Xã hội, tập 2, NXB Giáo dục.
6. Bùi Phương Nga, Trò chơi học tập Tự nhiên - Xã hội lớp 1, 2, 3, NXB Giáo dục.
7. Vũ Xuân Đỉnh, Học mà vui vui mà học, NXB ĐHSP.
8. Sở GD&ĐT TP.Hồ Chí Minh, (1986), Tâm lí trò chơi trẻ em.
9. TS.Vũ Thị Lan(2010), “Xây dựng trò chơi học tập Tiếng việt dựa theo tích truyện dân gian”, Tạp chí Giáo dục Tiểu học, 41, tr 12, NXB GDVN.
PHỤ LỤC
1. Đối với giáo viên:
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Sau tiết dạy môn Tự nhiên- Xã hội bài: Một số loài vật sống trên cạn lớp 2, mong Cô giáo khoanh tròn giúp em vào ý kiến mà cô chọn:
Câu 1: Với nội dung bài học này thì việc tổ chức trò chơi có phù hợp không:
a. Có b. Không.
Câu 2: Theo cô trò chơi “ Hội thi triển lãm” tổ chức ở hoạt động nào:
a. Cung cấp kiến thức b. Củng cố kiến thức
Câu 3: Hình thức tổ chức trò chơi đó:
a. Rất hay b. Cần có sự thay đổi
b. Phù hợp với tên gọi
Câu 4: Theo cô thời gian tổ chức trò chơi là:
a. 3- 5 phút b. 5- 7 phút
c. 8- 10 phút d. 10- 12 phút.
Câu 5: Với hình thức chơi như vậy thì em có thể đổi tên trò chơi khác:
a. Ai nhanh hơn b.Tôi là nghệ sĩ
c. Tiếp sức d. Tất cả đều sai.
Ý kiến khác của cô giáo:……………………………………………..........…..
………………………………………………………………………...........….
Em xin chân thành cảm ơn cô.
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Sau tiết dạy môn Tự nhiên- Xã hội bài: Một số loài vật sống trên cạn lớp 2, mong Cô giáo khoanh tròn giúp em vào ý kiến mà cô chọn:
Câu 1: Với nội dung bài học này thì việc tổ chức trò chơi có phù hợp không:
a. Có b. Không.
Câu 2: Theo cô trò chơi “ Hoa nào đẹp” tổ chức ở hoạt động nào:
a. Cung cấp kiến thức b. Củng cố kiến thức
Câu 3: Hình thức tổ chức trò chơi đó:
a. Rất hay b. Cần có sự thay đổi
b. Phù hợp với tên gọi
Câu 4: Theo cô thời gian tổ chức trò chơi là:
a. 3- 5 phút b. 5- 7 phút
c. 8- 10 phút d. 10- 12 phút.
Câu 5: Với hình thức chơi như vậy thì em có thể đổi tên trò chơi khác:
a. Tìm nhà b. Ong tìm nhụy
c. Tiếp sức d. Tất cả đều sai.
Ý kiến khác của cô giáo:…………………………………………..........……..
………………………………………………………………............………….
Em xin chân thành cảm ơn.
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Sau tiết dạy môn Tự nhiên- Xã hội bài: Một số loài vật sống trên cạn lớp 2, mong Cô giáo khoanh tròn giúp em vào ý kiến mà cô chọn:
Câu 1: Với nội dung bài học này thì việc tổ chức trò chơi có phù hợp không:
a. Có b. Không.
Câu 2: Theo cô trò chơi “ Tiếp sức” tổ chức ở hoạt động nào:
a. Cung cấp kiến thức b. Củng cố kiến thức
Câu 3: Hình thức tổ chức trò chơi đó:
a. Rất hay b. Cần có sự thay đổi
b. Phù hợp với tên gọi
Câu 4: Theo cô thời gian tổ chức trò chơi là:
a. 3- 5 phút b. 5- 7 phút
c. 8- 10 phút d. 10- 12 phút.
Câu 5: Với hình thức chơi như vậy thì em có thể đổi tên trò chơi khác:
a. Ai nhanh hơn b. Ong tìm nhụy
c. Ai nhanh ai đúng d. Tất cả đều sai.
Ý kiến khác của cô giáo:………………………………………………..
………………………………………………………………………….
Em xin chân thành cảm ơn.
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Sau tiết dạy môn Tự nhiên- Xã hội bài: Loài vật sống ở đâu? lớp 2, mong Cô giáo khoanh tròn giúp em vào ý kiến mà cô chọn:
Câu 1: Với nội dung bài học này thì việc tổ chức trò chơi có phù hợp không:
a. Có b. Không.
Câu 2: Theo cô trò chơi “ Giải câu đố” tổ chức ở hoạt động nào:
a. Cung cấp kiến thức b. Củng cố kiến thức
Câu 3: Hình thức tổ chức trò chơi đó:
a. Rất hay b. Cần có sự thay đổi
b. Phù hợp với tên gọi
Câu 4: Theo cô thời gian tổ chức trò chơi là:
a. 3- 5 phút b. 5- 7 phút
c. 8- 10 phút d. 10- 12 phút.
Câu 5: Với hình thức chơi như vậy thì em có thể đổi tên trò chơi khác:
a. Hát mà nghe b.Tôi là nghệ sĩ
c. Tiếp sức d. Tất cả đều sai.
Ý kiến khác của cô giáo:…………………………………………...........……..
………………………………………………………………………............….
Em xin chân thành cảm ơn.
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Sau tiết dạy môn Tự nhiên- Xã hội bài: Loài vật sống ở đâu? lớp 2, mong Cô giáo khoanh tròn giúp em vào ý kiến mà cô chọn:
Câu 1: Với nội dung bài học này thì việc tổ chức trò chơi có phù hợp không:
a. Có b. Không.
Câu 2: Theo cô trò chơi “ Triển lãm tranh” tổ chức ở hoạt động nào:
a. Cung cấp kiến thức b. Củng cố kiến thức
Câu 3: Hình thức tổ chức trò chơi đó:
a. Rất hay b. Cần có sự thay đổi
b. Phù hợp với tên gọi
Câu 4: Theo cô thời gian tổ chức trò chơi là:
a. 3- 5 phút b. 5- 7 phút
c. 8- 10 phút d. 10- 12 phút.
Câu 5: Với hình thức chơi như vậy thì em có thể đổi tên trò chơi khác:
a. Hát mà nghe b.Tôi là nghệ sĩ
c. Tiếp sức d. Tất cả đều sai.
Ý kiến khác của cô giáo:…………………………………..........……………..
……………………………………………………………………...........…….
Em xin chân thành cảm ơn.
2. Đối với học sinh:
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Họ và tên học sinh :…………………………
Lớp:………………………
Khoanh tròn vào các câu em chọn.
1. Theo em môn Tự nhiên và Xã hội là một môn học :
a. Rất quan trọng c. Không quan trọng lắm
b. Quan trọng d. Không quan trọng
2. Mỗi tiết học Tự nhiên và Xã hội thầy cô tổ chức cho các em chơi bao nhiêu trò chơi?
Không có b. 2 trò chơi
c. 1 trò chơi d. Hơn 2 trò chơi
3. Các em đã được chơi những trò chơi nào khi học tiết Tự nhiên và Xã hội:
Các trò chơi : ..........……………………………………………………………………
4. Trong quá trình học các em có được tham gia các trò chơi :
a. Thường xuyên c. Chưa bao giờ.
b. Thỉnh thoảng d. Luôn luôn
5. Em có thích chơi trò chơi trong giờ học Tự nhiên và Xã hội không :
a. Rất thích c. Không thích lắm
b. Thích d. Không thích
6.Trong giờ học Tự nhiên và Xã hội, thầy cô tổ chức trò chơi khi nào :
a. Đầu giờ học c. Cuối giờ học
b. Trong giờ học bài mới d. Tiết ôn tập
7. Mỗi tiết dạy Tự nhiên và Xã hội, em thích học ở đâu:
a. Trong lớp c. Ngoài sân trường
b. Hành lang d. Vườn trường
Cảm ơn sự phối hợp của các em
PHIẾU KIỂM TRA
Họ và tên:...........................................
Lớp:..............
Thời gian: 7 phút
Các em hãy khoanh tròn vào đáp án mà em cho là đúng nhất:
Câu 1: Loài vật có thể sống được ở đâu:
a. Trên cạn b. Trên không
c. Dưới nước d. Tất cả đều đúng.
Câu 2: Con nào dưới đây sống dưới nước:
a, Khỉ b. Hổ
c. Cá ngựa d. Ngựa
Câu 3: Con nào dưới đây có đời sống bay lượn trên không:
a. Ruồi b. Hươu cao cổ
d. Cáo d. Sóc
Câu 4: Con nào dưới đây sống trên cạn:
a. Châu chấu b. Gấu trúc
c. Cào cào d. Cá heo
Câu 5: Em hãy kể tên những con vật có đời sống bay lượn trên không mà em biết:
………….. ………….. ………….. …………..
………….. ………….. ………….. …………..
………….. ………….. ………….. …………..
………….. ………….. ………….. …………..
………….. ………….. ………….. …………..
………….. ………….. ………….. …………..
Chân thành cảm ơn các em
PHIẾU KIỂM TRA
Các em hãy khoanh tròn vào đáp án mà em cho là đúng nhất:
Câu 1: Con nào dưới đây sống trên cạn:
a. Dơi b. Sư tử
c. Chấu chấu d. Cá ngựa
Câu 2: Con vật này sống ở đâu:
a. Ở xứ lạnh
b.Ở xứ nóng
Câu 3: Bộ phận di chuyển của con sóc là gì?:
a. Chân b. Cánh
c. Vây d. Đuôi
Câu 4: Con vật nào là con vật có hại:
a. Chuột b. Thỏ
c. Gà d. Lợn
Câu 5: Đây là con gì, sống ở đâu:
a. Tê giác, ở xứ nóng c. Tê giác, ở xứ lạnh
b. Ngựa vằn, ở xứ nóng d. Sư tử, ở xứ lạnh.
3. Các giáo án:
KẾ HOẠCH DẠY HỌC
Lớp 2
Bài: Một số loài cây sống dưới nước
Mục tiêu:
- Nêu được tên, lợi ích của một số cây sống trên cạn.
- Quan sát và chỉ ra được một số cây sống trên cạn.
II. Đồ dùng học tập
GV: Ảnh minh họa trong SGK trang 52, 53.
Phiếu học tập
HS: Sách giáo khoa.
III. Các hoạt động dạy – học
Hoạt động của Thầy
Hoạt động của Trò
1. Khởi động (1’) - Hát bài hát
2. Bài cũ (1’)
- Cây có thể sống ở đâu?
- GV nhận xét, ghi điểm.
3. Bài mới
a. Giới thiệu: (1’)
Như các em đã biết, cây có thể sống ở khắp mọi nơi: ở trên cạn và ở dưới nước. Hôm nay, các em sẽ được học và tìm hiểu về một số loài cây sống trên cạn. Chúng ta vào bài 25: Một số loài cây sống trên cạn.
b. Các hoạt động dạy học:
v Hoạt động 1 (10 phút):
Quan sát cây cối ở sân trường, vườn trường và xung quanh trường.
Bước 1: Làm việc theo nhóm ( chia lớp thành 4 nhóm).
- Yêu cầu HS thảo luận nhóm, kể tên một loài cây sống trên cạn mà các em biết và mô tả sơ qua về chúng theo các nội dung sau:
Tên cây.
Đó là loại cây cao, cho bóng mát hay cây hoa, cây cỏ, ...?
Thân, cành, lá, hoa của cây?
Cây đó có hoa hay không?
Rễ của cây có gì đặc biệt? Nó có vai trò gì?
Vẽ lại cây đó?
Bước 2: Làm việc cả lớp.
Đại diện 4 nhóm lên trình bày.
GV khen ngợi các nhóm có khả năng quan sát và nhận xét tốt.
v Hoạt động 2 (10 phút): Làm việc với SGK.
Bước 1: Làm việc theo cặp.
Thảo luận theo nhóm đôi, nêu tên và lợi ích của các loại cây đó.
Yêu cầu các nhóm trình bày.
Bước 2: Làm việc cả lớp.
+ Hình 1:
+ Hình 2:
+ Hình 3:
+ Hình 4:
+ Hình 5:
+ Hình 6:
+ Hình 7:
- Cho HS quan sát một số tranh sưu tầm về ích lợi khác của các loại cây.
- Trong số các cây được giới thiệu:
- Cây nào cho bóng mát?
Cây nào là cây ăn quả?
- Cây nào là cây lương thực, thực phẩm?
- Cây nào là cây vừa dùng làm thuốc vừa dùng làm gia vị ?
Cây chắn gió, chắn cát?
- Các loài cây có ích như vậy, chúng ta cần làm gì để bảo vệ chúng?
- GV chốt kiến thức: Có rất nhiều loài cây sống trên cạn. Chúng là nguồn cung cấp thức ăn cho con người, động vật và ngoài ra chúng còn nhiều lợi ích khác.
v Hoạt động 3( 10 phút):
Trò chơi học tập
Trò chơi: Đố bạn cây gì?
GV phổ biến luật chơi:
+ Đội nào trả lời đúng nhiều tên cây là đội thắng cuộc.
- Cách thức chơi: chia lớp thành 2 đội, GV lần lượt đưa ra các hình ảnh về các loài cây sống trên cạn, hai đội giành quyền trả lời các câu hỏi:
+ Con này tên gì?
+ Sống ở đâu?
- Tổ chức chơi.
- Tổng kết trò chơi:
+ GV nhận xét.
4. Củng cố – Dặn dò (2’)
- Nhận xét tiết học.
- Chuẩn bị: Một số loài cây sống dưới nước.
- HS hát.
- HS trả lời: Cây có thể sống ở khắp nơi: trên cạn, dưới nước.
- HS theo dõi.
- HS thảo luận.
Ví dụ:
Cây cam.
Cây cho quả.
3.Thân màu nâu, có nhiều cành. Lá cam nhỏ, màu xanh.
Cây đó có hoa màu trắng sữa.
Rễ cam ở sâu dưới lòng đất, có vai trò hút nước cho cây.
Vẽ cây.
- HS lắng nghe.
- Các nhóm thảo luận.
- Đại diện các nhóm HS trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình.
+ Cây mít
Lợi ích: Cho quả để ăn, cho bóng mát, lấy gỗ...
+ Cây phi lao:
Lợi ích: Chắn gió, chắn cát, lấy gỗ ...
+ Cây ngô (bắp).
Lợi ích: Cho quả để ăn.
+ Cây đu đủ
Lợi ích: Cho quả để ăn.
+ Cây thanh long
Lợi ích: Cho quả.
+ Cây sả:
Lợi ích: Làm gia vị, làm thuốc.
+ Cây lạc:
Lợi ích: Dùng để ăn, ép dầu.
- Các nhóm khác chú ý nghe, nhận xét và bổ sung.
- HS quan sát.
+ Cây mít,...
+ Cây thanh long, mít, đu đủ ...
+ Cây bắp (ngô), cây lúa, cây lạc ...
+ Cây sả, ...
+ Cây phi lao.
- Không bẻ cành, không chặt phá, ... Các cây được trồng ở nhà phải được tưới nước, bắt sâu, tỉa cành thường xuyên...
- HS nghe, ghi nhớ.
- HS lắng nghe.
- HS tham gia trò chơi.
- HS lắng nghe.
- HS lắng nghe.
- Chơi.
- Lắng nghe, vỗ tay.
- Lắng nghe.
MỘT SỐ LOÀI VẬT SỐNG TRÊN CẠN
Mục tiêu:
Nói tên, nêu lợi ích của 1 số con vật sống trên cạn.
Hình thành kĩ năng quan sát, nhận xét, mô tả
Giúp HS có thái độ tự giác, tích cực học tập.
Đồ dùng học tập
Hình vẽ các con vật trong SGK và 1 số con vật khác.
Bảng phụ
Các hoạt động dạy – học
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Ổn định lớp
-Cho cả lớp hát
Kiểm tra bài cũ
-Gọi HS nêu tên 1 số con vật sống trên cạn trên không, dưới nước?
- GV nhận xét , ghi điểm
Bài mới
1. Giới thiệu bài
-Tiết học hôm trước các em đã biết loài vật sống ở đâu. Tiết hôm nay, cô trò chúng ta sẽ cùng tìm hiểu rõ về các loài vật sống trên cạn. Đó là những con vật nào và ích lợi của chúng ra sao qua bài: Một số loài vật sống trên cạn.
- Ghi đề bài
2. Dạy bài mới
a/ Hoạt động 1: Quan sát tranh
-Gọi HS đọc yêu cầu trong SGK
- Treo hình ảnh các con vật lên bảng
- Cho HS thảo luận nhóm đôi
+ Nêu tên các con vật
+ Con nào là vật nuôi, con nào là sống hoang dã
-Gọi đại diện một số nhóm lên bảng trình bày.
- Các nhóm khác nhận xét, bổ sung ý kiến
- GV có thể hỏi thêm:
+ Con vật nào sống ở sa mạc?+ Con vật nào đào hang sống dưới mặt đất?
+ Con nào ăn cỏ
+ Con nào ăn thịt?
GV kết luận: Có rất nhiều loài vật sống trên cạn, trong đó có các loài vật chuyên sống trên mặt đất như voi, hươu, lạc đà,…có loài vật đào hang sống dưới mặt đất như thỏ rừng, giun, dế,…
-Chúng ta cần phải bảo vệ các loài vật trong tự nhiên, đặc biệt là các loài vật quí hiếm.
b/ Hoạt động 2:
Trò chơi học tập
- GV nêu tên gọi trò chơi: Hội thi triễn lãm
- Phổ biến luật chơi: Đội nào trình bày đúng và nhiều tranh con vật theo yêu cầu thì đội đó sẽ thắng.
- Cách thức chơi: chia lớp thành 4 đội, mỗi đội sẽ được phát một tờ giấy khổ lớn có kẽ sẵn bảng gồm các cột: Tên con vật, cơ quan di chuyển ( có chân, vừa có chân vừa có cánh, không có chân), điều kiện khí hậu sống: xứ nóng, xứ lạnh, có ích , có hại…Các đội sẽ dán những bức tranh về các con vật, dùng bút xạ đánh dấu các cột theo đặc điểm con vật đó.
- Cho HS chơi : các đội tiến hành chơi.
- Các đội lên trình bày, sản phẩm của đội mình.
- Các đội còn lại nhận xét đội bạn.
- Tổng kết cuộc chơi: GV nhận xét, đánh giá, nêu tên đội thắng cuộc.
- Gọi 1 số HS nêu tên, đặc điểm, nơi sống của 1 số con vật theo yêu cầu.
3. Củng cố, dặn dò:
- Gọi HS kể tên các loài vật sống trên cạn?
- Dặn dò: HS về nhà sưu tầm tranh ảnh các con vật sống dưới nước, nắm đặc điểm 1 số con vật.
Hát
HS trả lời
Lắng nghe
Ghi vào vở
Đọc: Chỉ và nói tên các con vật có trong hình
Quan sát
Thảo luận
Trình bày
Nhận xét
Trả lời
Lắng nghe
Lắng nghe
Chơi
Trình bày
Nhận xét
Tuyên dương
HS trả lời
KẾ HOẠCH DẠY HỌC
Môn: Tự nhiên- Xã hội
Lớp : 2
Bài: Nhận biết cây cối và các con vật
Mục tiêu:
Nắm chắc những kiến thức về các loài cây, loài vật
Biết được tên gọi, đặc điểm của những cây cối, con vật sống trên cạn, sống dưới nước, vừa sống trên cạn vừa sống dưới nước, sống trên không.
Có ý thức bảo vệ cây cối và các con vật.
Đồ dùng dạy học
Hình vẽ trong SGK, tranh ảnh sưu tầm.
Bảng phụ.
Các hoạt động dạy – học:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Ổn định lớp( 1 phút)
Kiểm tra bài cũ ( 3 phút)
- Gọi HS kể tên 1 số loài vật sống dưới nước
Bài mới:
Giới thiệu bài(1 phút): Các tiết học trước, các em đã tìm hiểu về nơi sống của các loài cây, loài vật. Tiết hôm nay, cô sẽ giúp các em mở rộng thêm những hiểu biết về thế giới động vật.
-Ghi đề bài
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1:(10- 12 phút)
Quan sát tranh
-Gọi HS đọc yêu cầy trong SGK
- Yêu cầu HS thảo luận nhóm 4 và làm vào bảng phụ: 3 nhóm làm nội dung bảng 1; 3 nhóm làm nội dung bảng 2
HS trả lời
Đọc
Hình
Tên cây
Sống trên cạn
Sống dưới nước
Vừa sống trên cạn vừa sống dưới nước
Rễ hút được hơi nước và các chất trong không khí
Cây Phượng
Phong Lan
Súng
Rau muống
X
X
X
X
X
X
X
Bảng 2
Hình
Tên cây
Sống trên cạn
Sống dưới nước
Vừa sống trên cạn vừa sống dưới nước
Rễ hút được hơi nước và các chất trong không khí
Cá
Sóc
Sư tử
Rùa
Vẹt
Ếch
Rắn
X
X
X
X
X
X
X
Bảng 1
-Đại diện các nhóm trình bày
- Các nhóm khác bổ sung.
- GV nhận xét bổ sung
2. Hoạt động 2:
Trò chơi học tập
- Tổ chức cho HS chơi trò: Tiếp sức.( 8- 10 phút)
- GV nêu tên trò chơi
- Luật chơi: Đội nào dán đúng, nhiều tranh ảnh sẽ là đội thắng cuộc.
- Cách thức chơi: Mỗi đội sẽ có 5 bạn chia thành 3 đội chơi. Các đội sẽ chạy lên dán những bức tranh sưu tầm được vào các cột của bảng đội mình gồm các nội dung: sống trên cạn, sống dưới nước, vừa trên cạn vừa dưới nước, trên không.
- Tổ chức chơi.
- Tổng kết cuộc chơi: Các đội trình bày kết quả bảng của đội mình.
+ GV tổng kết, đưa ra đội thắng cuộc
3/ Củng cố, dặn dò:
-Hôm nay các em học bài gì?
- Dặn dò: HS về nhà tìm hiểu thêm về các loài cây, loài vật khác.
Trình bày
Nhận xét
Lắng nghe
Lắng nghe
Chơi
Lắng nghe
Tuyên dương
KẾ HOẠCH DẠY HỌC
Bài: Loài vật sống ở đâu?
Môn: Tự nhiên – xã hội.
Lớp: 25
MỤC TIÊU:
Kiến thức: HS biết: Loài vật có thể sống ở khắp nơi: trên cạn, dưới nước và trên không.
Kĩ năng: Hình thành kĩ năng quan sát, nhận xét, mô tả.
Thái độ: Biết yêu quý và bảo vệ động vật.
CHUẨN BỊ:
Đoạn video về các con vật
8 tờ giấy roki lớn, chia thành 3 cột để sử dụng cho hoạt động triển lãm.
1 tờ phiếu ghi số lượng hình ảnh mà các nhóm sưu tầm được để xem nhóm nào có nhiều hình nhất
Hình ảnh về các loài vật
Những bài hát có liên quan đến các loài vật.
CÁC HOẠT DỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU:
Thời gian
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của
Học sinh
2 phút
1 phút
7 phút
5 phút
10
5 phút
I. Nhắc lại bài cũ:
- Nêu tên các cây mà em biết?
- Nêu nơi sống của cây?
- Nêu đặc điểm giúp cây sống được trên mặt nước?
- GV nhận xét, ghi điểm cho HS.
II. Dạy bài mới:
+. Giới thiệu bài mới:
- Trong thế giới tự nhiên có rất nhiều loài vật, chúng sống rất nhiều nơi. Muốn biết chúng sống ở những nơi nào, hôm nay chúng ta học bài mới: “Loài vật sống ở đâu?”
- GV ghi đề bảng.
- Cô mời một em nhắc lại tên bài học ngày hôm nay
- Chúng ta bắt đâu đi vào hoạt động thứ nhất.
1. Hoạt động 1: Làm việc với SGK
- GV cho HS xem hình ảnh về các con vật ( gồm 3 tranh 3 loài vật: trên cạn dưới nước, trên không)
- Sau 1p chuẩn bị, GV gọi một vài nhóm lên bảng, mỗi nhóm 2 HS, 1 HS hỏi và 1 HS trả lời.
- GV khen HS ( vỗ tay)
- GV yêu cầu HS nhìn vào sgk.
- Các em cho cô biết ở nhũng hình trong sgk, hình nào cho ta biết đó là loài vật sống trên cạn?
- Hình nào cho biết đó là loài vật sống trên không?
- Hình nào cho biết đó là loài vật sống dưới nước?
- Vậy, em nào cho cô biết, loài vật sống được ở những đâu?
- GVKL: Loài vậ có thể sống được ở khắp nơi: trên cạn dưới nước và trên không.
2.Hoạt động 2: Xem băng hình.
- GV cho HS xem một đoạn video vè các lòai vật
- GV: Vừa rồi các em đã được xem đoạn băng về các con vật. Em hãy kể tên các con vật mình đã nhìn thấy trong đoạn phim vừa rồi.
- GV khen cả lớp biết nhiều con vật.
- GV hỏi cả lớp về cách di chuyển của các con vật trong đoạn phim.
- GV chốt lại: Loài vật sống ở khắp nơi: trên cạn, dưới nước và trên không.
3. Hoạt động 3:
Trò chơi học tập
- GV tổ chức cho HS thi Hội triển lãm
( 10- 12 phút)
- GV hướng dẫn HS dán tranh đã sưu tầm được vào giấy roki mà GV phát cho các nhóm.
- Yêu cầu HS thảo luận theo nhóm 6: dán tranh đã sưu tầm vào bảng:
Tranh ảnh
Trên cạn
Dưới nước
Bay lượn trên không
- GV chọn 5 sản phẩm đẹp nhất để triển lãm.
- GV đếm hình cho các nhóm.
Khen các nhóm hoạt động tốt.
- GV hỏi: Em nào có thể nhắc lại cho cô biết loài vật có thể sống được ở những đâu?
- Và để bảo vệ, duy trì nòi giống của các loài vật, ta phải làm gì?
III. Củng cố, dặn dò:
- Cho HS chơi trò chơi: “Hát nối” Hay : Thi hát về các loài vật.
Luật chơi: Đội nào hát đúng và nhanh các bài hát mà không bị lặp lại đội bạn sẽ là đội thắng cuộc.
- Cách thức chơi: GV chia lớp thành 2 đội. Hai đội sẽ luân phiên nhau hát 1 bài trong đó có nhắc đến 1 hoặc nhiều loài vật, đội này hát xong sẽ đến đội kia.
- Cho HS chơi.
- Tổng kết trò chơi.
- GV nhận xét tiết học, tuyên dương HS hoạt động tốt.
- Dặn dò HS chuẩn bị bài tiếp theo
- 1 HS trả lời
- 1 HS khác nhận xét
- Lắng nghe
- 1 HS nhắc lại
- HS lắng nghe GV hướng dẫn, sau đó làm việc theo nhóm đôi
- HS 1 :Đố bạn, con này là con gì?
- HS 2 : Con này là con…
- HS 1 : Con này sống ở đâu ?
- HS 2 : Con này sống ở…
- HS quan sát tranh trong sgk
- HS trả lời:
- Loài vật có thể sống được ở dưới nước, trên cạn và trên không.
- 2 HS lần lượt nhắc lại
- HS xem
- Mỗi HS kể tên 1 con vật có trong đoạn phim.
- HS trả lời về cách di chuyển của từng con vật.
- HS hoạt động theo nhóm: Nhóm trưởng yêu cầu các thành viên nộp tranh về các loài vật đã sưu tầm được.
- Hoạt động cả lớp: HS dán tranh vào phần giấy roki của nhóm mình.
- 5 nhóm treo sản phẩm của mình lên.
- Cùng đếm với GV
- Trả lời: Phải bảo vệ, yêu thương các con vật, bảo vệ môi trường sống của chúng.
- Không săn bắn chim
- Không vứt rác xuống sông làm ô nhiễm môi trường sống của cá.
- Cả lớp cùng tham gia
- HS chơi.
- Tuyên dương đội thắng.
- Lắng nghe.
KẾ HOẠCH DẠY HỌC
Bài : Loài vật sống ở đâu?
Môn : Tự nhiên – xã hội.
Lớp : 25
I. MỤC TIÊU:
Kiến thức: HS biết: Loài vật có thể sống ở khắp nơi: trên cạn, dưới nước và trên không.
Kĩ năng: Hình thành kĩ năng quan sát, nhận xét, mô tả.
Thái độ: Biết yêu quý và bảo vệ động vật.
II. CHUẨN BỊ:
Đoạn video về các con vật
8 tờ giấy roki lớn, chia thành 3 cột để sử dụng cho hoạt động triển lãm.
1 tờ phiếu ghi số lượng hình ảnh mà các nhóm sưu tầm được để xem nhóm nào có nhiều hình nhất
Hình ảnh về các loài vật
Những bài hát có liên quan đến các loài vật.
III. CÁC HOẠT DỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU:
Thời gian
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của Học sinh
2 phút
1 phút
7 phút
5 phút
10
5 phút
I. Nhắc lại bài cũ:
- Nêu tên các cây mà em biết?
- Nêu nơi sống của cây?
- Nêu đặc điểm giúp cây sống được trên mặt nước?
- GV nhận xét, ghi điểm cho HS.
II. Dạy bài mới:
+. Giới thiệu bài mới:
- Trong thế giới tự nhiên có rất nhiều loài vật, chúng sống rất nhiều nơi. Muốn biết chúng sống ở những nơi nào, hôm nay chúng ta học bài mới: “Loài vật sống ở đâu?”
- GV ghi đề bảng.
- Cô mời một em nhắc lại tên bài học ngày hôm nay
- Chúng ta bắt đâu đi vào hoạt động thứ nhất.
1. Hoạt động 1: Làm việc với SGK
- GV cho HS xem hình ảnh về các con vật ( gồm 3 tranh 3 loài vật: trên cạn dưới nước, trên không)
- Sau 1p chuẩn bị, GV gọi một vài nhóm lên bảng, mỗi nhóm 2 HS, 1 HS hỏi và 1 HS trả lời.
- GV khen HS ( vỗ tay)
- GV yêu cầu HS nhìn vào sgk.
- Các em cho cô biết ở nhũng hình trong sgk, hình nào cho ta biết đó là loài vật sống trên cạn?
- Hình nào cho biết đó là loài vật sống trên không?
- Hình nào cho biết đó là loài vật sống dưới nước?
- Vậy, em nào cho cô biết, loài vật sống được ở những đâu?
- GVKL: Loài vậ có thể sống được ở khắp nơi: trên cạn dưới nước và trên không.
2. Hoạt động 2: Xem băng hình.
- GV cho HS xem một đoạn video vè các lòai vật
- GV: Vừa rồi các em đã được xem đoạn băng về các con vật. Em hãy kể tên các con vật mình đã nhìn thấy trong đoạn phim vừa rồi.
- GV khen cả lớp biết nhiều con vật.
- GV hỏi cả lớp về cách di chuyển của các con vật trong đoạn phim.
- GV chốt lại: Loài vật sống ở khắp nơi: trên cạn, dưới nước và trên không.
3. Hoạt động 3: Triển lãm:
- GV tổ chức cho HS thi triển lãm.
- GV hướng dẫn HS dán tranh đã sưu tầm được vào giấy roki mà GV phát cho các nhóm.
- Yêu cầu HS thảo luận theo nhóm 6: dán tranh đã sưu tầm vào bảng:
Tranh ảnh
Trên cạn
Dưới nước
Bay lượn trên không
- GV chọn 5 sản phẩm đẹp nhất để triển lãm.
- GV đếm hình cho các nhóm.
Khen các nhóm hoạt động tốt.
- GV hỏi: Em nào có thể nhắc lại cho cô biết loài vật có thể sống được ở những đâu?
- Và để bảo vệ, duy trì nòi giống của các loài vật, ta phải làm gì?
III. Củng cố, dặn dò:
Trò chơi học tập
- Cho HS chơi trò chơi: Giải câu đố?
Luật chơi: Đội nào nêu đúng và nhanh tên hay nơi sống các con vật theo yêu cầu của GV sẽ là đội thắng cuộc.
- Cách thức chơi: GV chia lớp thành 2 đội. GV sẽ lần lượt đưa câu đố về các con vật.
Sau hiệu lệnh của GV đội nào giành quyền trả lời trước sẽ là được quyền trả lời. Nếu trả lời đúng sẽ được 1 điểm, sai đội bạn sẽ đợc trả lời.
- Cho HS chơi.
- Tổng kết trò chơi.
- GV nhận xét tiết học, tuyên dương HS hoạt động tốt.
- Dặn dò HS chuẩn bị bài tiếp theo
- 1 HS trả lời
- 1 HS khác nhận xét
- Lắng nghe
- 1 HS nhắc lại
- HS lắng nghe GV hướng dẫn, sau đó làm việc theo nhóm đôi
- HS 1 :Đố bạn, con này là con gì?
- HS 2 : Con này là con…
- HS 1 : Con này sống ở đâu ?
- HS 2 : Con này sống ở…
- HS quan sát tranh trong sgk
- HS trả lời:
- Loài vật có thể sống được ở dưới nước, trên cạn và trên không.
- 2 HS lần lượt nhắc lại
- HS xem
- Mỗi HS kể tên 1 con vật có trong đoạn phim.
- HS trả lời về cách di chuyển của từng con vật.
- HS hoạt động theo nhóm: Nhóm trưởng yêu cầu các thành viên nộp tranh về các loài vật đã sưu tầm được.
- Hoạt động cả lớp: HS dán tranh vào phần giấy roki của nhóm mình.
- 5 nhóm treo sản phẩm của mình lên.
- Cùng đếm với GV
- Trả lời: Phải bảo vệ, yêu thương các con vật, bảo vệ môi trường sống của chúng.
- Không săn bắn chim
- Không vứt rác xuống sông làm ô nhiễm môi trường sống của cá.
- Lắng nghe.
- Cả lớp cùng tham gia
- HS chơi.
- Tuyên dương đội thắng.
- Lắng nghe.
KẾ HOẠCH DẠY HỌC
Môn: Tự nhiên- Xã hội
Lớp : 2
Bài: MỘT SỐ LOÀI VẬT SỐNG TRÊN CẠN
I. Mục tiêu:
Nói tên, nêu lợi ích của 1 số con vật sống trên cạn.
Hình thành kĩ năng quan sát, nhận xét, mô tả
Giúp HS có thái độ tự giác, tích cực học tập.
II. Đồ dùng học tập
Hình vẽ các con vật trong SGK và 1 số con vật khác.
Bảng phụ
III. Các hoạt động dạy – học
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Ổn định lớp (1 phút)
- Cho cả lớp hát
Kiểm tra bài cũ (4phút)
- Gọi HS nêu tên 1 số con vật sống trên cạn trên không, dưới nước?
- GV nhận xét , ghi điểm
Bài mới
1. Giới thiệu bài (1 phút)
- Tiết học hôm trước các em đã biết loài vật sống ở đâu. Tiết hôm nay, cô trò chúng ta sẽ cùng tìm hiểu rõ về các loài vật sống trên cạn. Đó là những con vật nào và ích lợi của chúng ra sao qua bài: Một số loài vật sống trên cạn.
- Ghi đề bài
2. Dạy bài mới
a/ Hoạt động 1: Quan sát tranh
(10- 12 phút)
- Gọi HS đọc yêu cầu trong SGK
- Treo hình ảnh các con vật lên bảng
- Cho HS thảo luận nhóm đôi
+ Nêu tên các con vật
+ Con nào là vật nuôi, con nào là sống hoang dã
- Gọi đại diện một số nhóm lên bảng trình bày.
- Các nhóm khác nhận xét, bổ sung ý kiến
- GV có thể hỏi thêm:
+ Con vật nào sống ở sa mạc?+ Con vật nào đào hang sống dưới mặt đất?
+ Con nào ăn cỏ?
+ Con nào ăn thịt?
GV kết luận: Có rất nhiều loài vật sống trên cạn, trong đó có các loài vật chuyên sống trên mặt đất như voi, hươu, lạc đà,…có loài vật đào hang sống dưới mặt đất như thỏ rừng, giun, dế,…
- Chúng ta cần phải bảo vệ các loài vật trong tự nhiên, đặc biệt là các loài vật quí hiếm.
b/ Hoạt động 2: Trò chơi học tập
(8- 10 phút)
- GV nêu tên gọi trò chơi: Tiếp sức
- Phổ biến luật chơi: Đội nào trình bày đúng và nhanh tranh con vật theo yêu cầu thì đội đó sẽ thắng.
- Cách thức chơi: chia lớp thành 4 đội, mỗi đội gồm 5 bạn. Các đội sẽ có bộ hình anh các con vật. Lần lượt thành viên của mỗi đội sẽ gắn các hình ảnh và điền thông tin vào bảng của đội mình với nội dung:
Tên
Di
chuyển
Có lợi
Có hại
Nơi sống
- Cho HS chơi : các đội tiến hành chơi.
- Các đội lên trình bày, sản phẩm của đội mình.
- Các đội còn lại nhận xét đội bạn.
- Tổng kết cuộc chơi: GV nhận xét, đánh giá, nêu tên đội thắng cuộc.
- Gọi 1 số HS nêu tên, đặc điểm, nơi sống của 1 số con vật theo yêu cầu.
3. Củng cố, dặn dò: ( 3 phút)
- Gọi HS kể tên các loài vật sống trên cạn?
- Dặn dò: HS về nhà sưu tầm tranh ảnh các con vật sống dưới nước, nắm đặc điểm 1 số con vật.
Hát
HS trả lời
Lắng nghe
Ghi vào vở
Đọc: Chỉ và nói tên các con vật có trong hình.
Quan sát
Thảo luận
Trình bày
Nhận xét
Trả lời
Lắng nghe
Lắng nghe
Chơi
Trình bày
Nhận xét
Tuyên dương
HS trả lời
KẾ HOẠCH DẠY HỌC
Môn: Tự nhiên và xã hội
Lớp: 2
Bài: Mặt trời và các phương hướng
I. Mục tiêu:
- Kể tên 4 phương hướng chính, biết qui ước phương mặt trời mọc là phương Đông.
- Xác định được phương hướng bằng mặt trời.
II. Đồ dùng dạy học:
- Hình vẽ trong SGK ttrang 65-66.
- Mỗi nhóm chuẩn bị; 5 tấm bìa vẽ 1 mặt trời và 4 phương hướng.
III. Hoạt động dạy học chủ yếu:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
* Ôn định lớp(1 phút) Cả lớp hát một bài.
* Giới thiệu bài (1 phút)
Ở tiết trước các em đã biết về đặc điểm của mặt trời. Tiết học hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về các phương hướng bằng mặt trời và biết được mặt trời mọc từ phương nào?
- Ghi tên bài lên bảng.
* Dạy bài mới:( 27 phút)
1. Hoạt động 1: Quan sát tranh.
- Yêu cầu HS mở SGK và đọc câu hỏi trong SGK:
+Hằng ngày mặt trời mọc vào lúc nào và lặn vào lúc nào?
+ Mặt trời mọc ở phương nào, lặn ở phương nào?
- Treo tranh.
- Gọi HS trả lời câu hỏi.
- Cả lớp nhận xét.
Hỏi: Trong không gian có mấy phương chính, đó là những phương nào?
- GV nhận xét.
- Em nào biết mặt trời mọc ở phương nào, lặn ở phương nào?
- GV kết lại: Mặt trời mọc phương Đông và lặn ở phương Tây.
- Gọi HS nhắc lại.
2. Hoạt động 2: Xác định các phương hướng:
- Yêu cầu HS quan sát hình 3 trong SGK.
- Thảo luận nhóm đôi về cách xác định phương hướng bằng mặt trời.
- Gọi đại diện một số nhóm trình bày.
- GV kết luận: nếu biết mặt trời mọc ta sẽ đứng thẳng, tay phải hướng về mặt trời mọc( phương đông) thì:
Tay trái sẽ chỉ phương Tây.
Trước mặt là phương Bắc.
Sau lưng ta là phương Nam.
- Gọi HS nêu lại.
* Củng cố, dặn dò:
Trò chơi học tập
- Tổ chức HS chơi trò chơi: “Ai nhanh ai đúng”( 4-6 phút)
- Luật chơi: Đội nào ghép nhanh và đúng sẽ là đội thắng cuộc.
- Cách chơi: Chia lớp thành 2 đội, mỗi đội gồm 5 bạn. Mỗi đội sẽ có một bộ thẻ từ gồm tên gọi 4 phương và 1 mặt trời. GV treo sơ đồ như hình 3 trong SGK, các đội sẽ lần lượt gắn đúng mặt trời và các phương cho đúng. Một đội sẽ là đội mặt trời mọc và một đội là mặt trời lặn.
- Cho HS chơi.
- Tổng kết trò chơi:
Yêu cầu mỗi đội trình bày kết quả của đội mình.
+ Lớp nhận xét.
+ GV tổng kết tuyên dương đội thắng cuộc.
- Nhận xét tiết học.
- Dặn dò HS: Tìm hiểu về mặt trăng, sưu tầm một số hình ảnh về mặt trời.
- Hát.
- Lắng nghe.
- Đọc.
- Quan sát.
- Trả lời.
- Nhận xét.
-Trả lời: có 4 phương chính: Đông, Tây, Nam, Bắc.
- Lắng nghe.
- Trả lời: mặt trời mọc ở phương Đông, lặn ở phương Tây.
- Lắng nghe và nêu lại.
- Quan sát.
- Thảo luận nhóm.
- Lắng nghe.
- Lắng nghe.
- Chơi.
- Nhận xét.
- Lắng nghe.
4. Hệ thống trò chơi sưu tầm:
1.1 Ghép hai đối tượng:
¿ Mục đích của trò chơi nhằm tìm tòi, phát hiện, hình thành kiến thức hoặc củng cố, khắc sâu kiến thức đã học. Mặt khác, rèn kĩ năng đọc nhanh- điền nhanh, rèn tính nhanh nhẹn, tạo không khí hoạt động vui tươi, hứng thú học tập. Trò chơi này áp dụng cho các bài về đặc điểm, nơi sống, lợi ích của thế giớ động thực vật.
¿ Chuẩn bị: Các bảng phụ to kẻ sẵn các thông tin về đặc điểm ...của thế giới động thực vật.
¿ Luật chơi : Đội nào ghép hoặc điền đúng, nhiều, sẽ thắng.
¿ Cách tiến hành:
- Tổ chức hai đội chơi: chọn hai đội chơi mỗi đội gồm 5-6 người xếp thành một hàng dọc.
- Giáo viên gắn 1 đối tượng lên bảng 2 bên của bảng cho 2 đội. Sau khi phát lệnh lần lượt các thành viên của 2 đội cầm đối tượng còn lại chạy lên bảng gắn vào đối tượng trên bảng, hoặc dùng viết đánh dấu vào đối tượng trên bảng.
- Sau một khoảng thời gian qui định 2 đội kết thúc trò chơi.
- Giáo viên đánh giá nhận xét, phân đội thắng thua.
Ngoài tên gọi ghép hai đối tượng cũng với mục đích sử dụng như vậy nhưng sự thay đổi linh hoạt đối tượng tham gia chơi tạo nên những biến thể của trò chơi như ai biết nhiều hơn thì cho các em chơi cá nhân, tiếp sức thì cho các em chơi theo nhóm…
1.2. Nhận biết đối tượng:
¿ Mục đích của trò chơi giúp học sinh củng cố, ôn tập kiến thức đã học và rèn sự nhanh trí, tự tin. Phạm vi sử dụng của trò chơi này là các bài về thế giới động thực vật.
¿ Chuẩn bị: Hệ thống câu hỏi, bảng phụ, viết lông, thước kẻ…
¿ Luật chơi: Đội nào nhận biết và trả lời nhanh và đúng nhiều đối tượng sẽ là đội thắng.
¿ Cách tiến hành:
- Giáo viên nêu rõ luật chơi, cách chơi.
- Giáo viên lần lượt đưa ra từng câu hỏi trong hệ thống câu hỏi cho học sinh trả lời sau đó giáo viên có thể viết từ khóa trả lời được trên ô vuông hoặc giáo viên đưa ra yêu cầu và học sinh thi kể tên nhanh.
- Giáo viên kết thúc trò chơi, đánh giá.
Ngoài tên gọi nhận biết đối tượng còn có các biến thể với mục đích và phạm vi sử dụng giống nhau tuy nhiên hình thức chơi, sự chuẩn bị khác nhau có thể cho học sinh lần lượt giải các câu hỏi trực tiếp tới bài học với khổ giấy lớn kẻ sẵn ô chữ thì gọi tên trò chơi là tìm tên các cơ quan trong ô chữ, nhưng với hoạt động nhóm lựa chọn các câu hỏi từ các hộp và viết thành bài trả lời thì tên gọi lại là thi hùng biện....
1.3. Thử tài học sinh:
¿ Mục đích của trò chơi là giới thiệu bài mới, cung cấp kiến thức mới, ôn tập củng cố kiến thức nhằm kích thích hứng thú tìm hiểu về những thiên thể, phát triển năng khiếu, rèn sự nhanh trí, sáng tạo của học sinh.
Phạm vi sử dụng: Các bài về các thiên thể.
¿ Chuẩn bị: Các khổ giấy, bút lông.
¿ Luật chơi: Tổ chức chơi theo cá nhân hoặc theo nhóm, thực hiện các yêu cầu giáo viên đưa ra có đưa ra có sự thắng thua.
¿ Cách tiến hành:
- Nếu chơi lần đầu giáo viên phải nêu và giải thích rõ luật chơi, cách chơi.
- Học sinh xác định phương hướng khi mặt trời mọc và lặn
- Đội nào xác định nhanh, đúng sẽ thắng.
- Hoặc là dựa vào các tiêu chí của giáo viên đưa ra, học sinh nhanh chóng đoán ra đối tượng được nói đến.
- Hay là các em sẽ làm các nhà du hành khám phá vũ trụ, tìm hiểu về đặc điểm các vì sao, mặt trăng...
- Giáo viên kiểm tra, đánh giá.
Khả năng của học sinh rất nhiều tuỳ vào yêu cầu cách thức chơi mà trò chơi này còn có nhiều tên gọi khác nhau: cho học sinh thi cuộc thi vào vũ trụ chơi là xem ai nhanh hơn...
1.4. Trò chơi nhanh tay, lẹ mắt:
¿ Mục đích: Sử dụng trò chơi này để rèn kỹ năng nhanh tay, quan sát nhanh, tạo không khí thoải mái trước giờ học.
Phạm vi: Giới thiệu bài mới cho tất cả các bài.
¿ Chuẩn bị: Không có.
¿ Luật chơi: Làm theo những gì tôi nói đừng làm những gì tôi làm.
¿ Cách tiến hành:
s- Giáo viên giới thiệu luật chơi, cách chơi.
- Giáo viên hô các khẩu lệnh và các động tác tương ứng với khẩu lệnh đó.
- Yêu cầu học sinh làm theo khẩu lệnh đưa ra. Giáo viên làm các động tác sai so với khẩu lệnh.
- Những em nào làm động tác sai so với khẩu lệnh đưa ra sẽ bị phạt.
- Giáo viên đưa ra hình thức phạt nhẹ các em sai.
Để thử tính nhạy bén của học sinh dựa trên nguyên tắc chung chỉ thay thế các cách thức chơi có rất nhiều trò chơi ngoài tên gọi nhanh tay lẹ mắt như Con công múa, Chim bay cò bay hay theo qui định của giáo viên: con thỏ đưa hai tay lên, ăn cỏ hai tay đặt lên đầu, uống nước bỏ tay vào miệng vào hang hai tay đặt vào tai gọi tên trò chơi sẽ là con thỏ ăn cỏ vào hang...
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Phân loại trò chơi theo tính chất bài học: 14
Bảng 2: hân loại trò chơi theo nội dung bài học: 15
Bảng 3: Hệ thống trò chơi, tên bài áp dụng 16
Bảng 4: 18
Bảng 5: 20
Bảng 6: Kết quả lần thực nghiệm thứ nhất: 21
Bảng 7: 21
Bảng 8: Thời gian thực hiện cho các trò chơi 22
Bảng 9: Bảng phân phối kết quả kiểm tra 22
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Xây dựng hệ thống trò chơi học tập phục vụ dạy học chủ đề Tự nhiên môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.doc