- Chương trình này yêu cầu Windows NT Server 4.0 hoặc cao hơn.
- Chương trình này yêu cầu một mạng Intranet, Remote Access, Server
(WindowNT Server4.0 hoặc cao hơn) SQL Database server, Clients.
- Chương trình này yêu cầu IE 4.0 hoặc cao hơn.
- Chương trình này hỗ trợ thanh toán thẻ tín dụng ngân hàng nhưng không thể
thực hiện được.
- Cần một chuyên viên quản lý chương trình này.
146 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2453 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Xây dựng một mạng Intranet và cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ống có bảo mật đơn giản, sử dụng các hệ
thống TMĐT IBM có: Công ty cổ phiếu Charles Schwab (thu nhập sau một năm sử dụng
hệ thống này vượt tổng thu nhập của 13 năm trước đó), L.L.Beans (Công ty bưu chính lớn
nhất của Mỹ), hệ thống đặt vé của công ty hàng không Nhật Bản, ngân hàng Phú Sỹ Nhật
Bản…
* Mô hình SET (Giao dịch điện tử an toàn):
Thực chất, sử dụng phương thức thanh toán SET dùng để chỉ việc truyền đưa thông
tin giữa các bên giao dịch đều sử dụng giao thức SET, để đảm bảo tính an toàn.
Hệ thống xử lý thẻ
tín dụng truyền
thông
Server Cybercash
thương gia
Túi tiền điện tử
Cybercash của
người sử dụng
Server Cybercash
90
Túi tiền điện tử được SET thực hiện tại đầu cuối người sử dụng. Nó có thể thông
tin với phần mềm điện tử của quỹ điện tử, hoàn thành việc bảo mật và giải mã số liệu,
quản lý các giấy tờ chứng nhận và khoá mật mã đối với việc xin phép chấp nhận và lưu
trữ các giấy chứng nhận, đồng thời có thể ghi lại các giao dịch.
Quỹ điện tử là Server thanh toán của thương gia trên tuyến, nó phải có khả năng
xử lý thông tin yêu cầu và chấp nhận đơn đặt hàng của người cầm thẻ (thông qua
Gateway thanh toán), phát và thu nhận các thông tin bảo mật, lưu giữ các khoá chữ ký và
trao đổi khoá, giấy chứng nhận yêu cầu và nhận, thông tin với kho dữ liệu để lưu trữ và
điền vào các đơn đặt hàng, lưu trữ và ghi chép xử lý. Do phần mềm đầu khách hàng và
thông tin thanh toán cho nên quỹ điện tử chỉ đọc được thông tin mua hàng và thông tin
thanh toán cho nên quỹ điện tử chỉ đọc thông tin mua hàng của người tiêu dùng, còn
thông tin thanh toán sẽ được chuyển hoàn toàn cho Gateway thanh toán.
Gateway thanh toán là giao diện giữa hệ thống tài chính ngân hàng và mạng
Internet, thông qua nó để chuyển đổi số liệu giữa giao thức SET với giao thức về hệ thống
giao dịch thẻ ngân hàng, tức là Gateway thanh toán SET thực hiện trên góc độ tài chính.
Gateway thanh toán đòi hỏi phải cần tiếp nhận và xác nhận các thông tin thanh toán từ
người cầm thẻ chuyển đến thương gia, đầu tiên phải thông qua cơ cấu phát hành thu nhận
đơn và thẻ, tức là yêu cầu và uỷ quyền tiếp nhận đối với hệ thống thông tin của nhà phát
hành thẻ, sau đó chuyển quyền cho thương gia để thương gia hoàn thành đơn đặt hàng,
cuối cùng nhận tiền thanh toán từ ngân hàng phát hành thẻ rồi chuyển cho thương gia.
Gateway thanh toán cơ bản cung cấp khả năng chuyển đổi giao thức và thông tin cho
thông tin phản hồi từ hệ thống xử lý thẻ, đồng thời thực hiện tất cả các chức năng mật mã
của SET. Gateway thanh toán có tác dụng liên kết, liên kết người cầm thẻ với mạng để
trao đổi thông tin giữa các thương gia với các hệ thống mạng khép kín truyền thông với
các hệ thống thông tin khác của cơ cấu tài chính.
6.3. Trao đổi dữ liệu điện tử
Trao đổi dữ liệu điện tử EDI là việc trao đổi các dữ liệu dưới dạng “có cấu trúc”
(có cấu trúc có nghĩa là các thông tin trao đổi được các đối tác thoả thuận với nhau tuân
thủ theo một khuôn dạng nào đó) từ máy tính điện tử này sang máy tính điện tử khác, giữa
các công ty và các đơn vị đã thoả thuận buôn bán với nhau, theo cách này, sẽ tự động
hoàn toàn không cần có sự can thiệp của con người.
EDI ngày càng được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới, chủ yếu phục vụ cho mua
và phân phối hàng (gửi đơn hàng, các xác nhận, các tài liệu gửi hàng, hoá đơn…) người ta
91
cũng dùng cho các mục địch khác, như thanh toán tiền khác bệnh, trao đổi các kết quả
khám nghiệm…EDI chủ yếu được thực hiện thông qua các mạng ngoài với nhau và
thường được gọi là “mạng thương mại”. Cũng có khi “EDI hỗn hợp” (Hybrid EDI) dùng
cho trường hợp chỉ có một bên đối tác dùng EDI, còn bên kia thì vẫn dùng các phương
thức thông thường (như Fax, thư tín qua bưu điện…). Trước khi có Internet đã có EDI,
khi ấy người ta dùng “mạng giá trị gia tăng” (Value Added Network-VAN) để liên kết các
đối tác EDI với nhau, cốt lõi của VAN là một hệ thống thư điện tử cho phép các máy tính
điện tử liên lạc được với nhau và hoạt động như một phương tiện lưu trữ và tìm kiếm khi
nối vào VAN, một doanh nghiệp vẫn có thể được liên lạc với nhiều máy tính điện tử nằm
ở ngoài thành phố trên khắp thế giới. Ngày nay, EDI chủ yếu được thực hiện thông qua
mạng Internet.
Để phục vụ cho buôn bán giữa các doanh nghiệp thuận lợi hơn với chi phí truyền
thông không quá tốn kém, người ta đã xây dựng một kiểu mạng mới gọi là “Mạng riêng
ảo” (Virtual Private Network) là mạng riêng dạng Intranet của một doanh nghiệp nhưng
được thiết lập dựa trên chuẩn tràn Web và truyền thông qua mạng Internet. Hai mạng
Intranet liên kết, trao đổi thông tin với nhau được gọi là một mạng Extranet giữa hai
doanh nghiệp. Mạng riêng ảo có các khối phân cứng hoặc phần mềm dùng để mã hoá
thông tin, đôi lúc có tác dụng như một tường lửa bảo vệ thông tin giữa các đối tác với
nhau.
TMĐT có tính phi biên giới, về bản chất tính phi biên giới là trao dổi dữ liệu điện
tử (EDI) giữa các doanh nghiệp ở các quốc gia khác nhau. Công việc trao đổi EDI thường
là các nội dung sau:
o Giao diện kết nối.
o Đặt hàng.
o Giao dịch gửi hàng.
o Thanh toán.
6.4. Truyền dung liệu điện tử
Dung liệu (Content) là nội dung của hàng hoá, mà không phải là bản thân vật
mang nội dung đó. Ví dụ: Tin tức, nhạc, phim và các chương trình phần mềm v.v.
Trước đây, dung lượng được trao đổi dưới dạng hiện vật bằng cách đưa vào đĩa,
vào băng, sách báo, văn bản…Đóng gói vào bao bì và chuyển đến tay người sử dụng hoặc
đến điểm phân phối (như cửa hàng, quầy báo,…) để người sử dụng đến mua và nhận trực
92
tiếp. Ngày nay, dung lượng được số hoá và truyền gửi theo mạng, gọi là “giao thức số
hoá” (Digital Delivery).
Các tờ báo, các tư liệu công ty, các catalog sản phẩm lần lượt được đưa lên web
site, người ta gọi là xuất bản điện tử. Khoảng 2850 tờ báo đã được đưa lên web, các sách
cũng đã được đưa lên web và gọi là “sách điện tử” các chương trình phát thanh, truyền
hình ca nhạc, giáo dục…cũng được số hoá truyền qua Internet, người sử dụng tải xuống
và sử dụng thông qua màn hình và thiết bị âm thanh của máy tính điện tử. Đặt mua chỗ
trên máy bay, rạp hát qua Internet gọi là “vé điện tử”. Người tiêu dùng Internet liên lạc
trực tuyến với cơ quan tín dụng, ngân hàng để biết các thông tin về bảo hiểm và số liệu
phút chót về tài chính của mình (tiền tiết kiệm, tiền gửi…).Với góc độ kinh tế thương
mại, các loại thông tin kinh tế và kinh doanh trên Internet đều phong phú và một nhiệm
vụ quan trọng của công tác thông tin ngày nay là khai thác Web và phân tích tổng hợp.
6.5. Bán lẻ hàng hoá hữu hình
Đến nay, danh sách các hàng hoá bán lẻ qua mạng được mở rộng, từ hoá, tới quần
áo, ôtô…và xuất hiện một loạt các hoạt động gọi là “mua hàng điện tử” hay “mua hàng
trên mạng”. Ở một số nước, Internet bắt đầu trở thành công cụ để cạnh tranh bán lẻ hàng
hữu hình. Tận dụng tính đa phương tiện của môi trường Web và Java…người bán
xâydựng trên mạng các “cửa hàng ảo” (gọi là ảo bởi vị cửa hàng có thật nhưng ta chỉ xem
toàn bộ quang cảnh cửa hàng và hàng hoá chứa trong đó trên màn hình, từng trang màn
hình một). Để có thể mua, bán hàng, khách hàng tìm trang Web của cửa hàng,xem hàng
hoá hiển thị trên màn hình, xác nhận mua và trả tiền bằng thanh toán điện tử. Lúc đầu,
việc mua bán như vậy còn ở dạng sơ khai; người mua chọn hàng rồi đặt hàng thông qua
mẫu cũng đã đặt hàng ngay trên Web. Nhưng có trường hợp, muốn lựa chọn giữa nhiều
loại hàng ở các trang Web khác nhau (của cùng một cửa hàng) thì hàng hoá miêu tả nằm ở
một trang, đơn đặt hàng lại nằm ở một trang khác, gây nhiều phiền toái. Để khắc phục,
giai đoạn sau xuất hiện loại sản phần mềm mới, cùng với hàng hoá của cửa hàng trên màn
hình đã có thêm “xe mua hàng” “giỏ mua hàng” giống như giỏ mua hàng hay xe mua
hàng thật mà người mua thường dùng khi vào của hàng siêu thị. Xe hoặc giỏ hàng này đi
theo người mua suốt quá trình chuyển từ trang Web này đến trang Web khác để chọn
hàng, khi tìm được hàng vừa ý, người mua hàng nhấn phím “hãy bỏ vào giỏ”, các xe
hàng, giỏ mua hàng này có nhiệm vụ tự động tính tiền để thanh toán với khách hàng mua
hàng. Hiện nay, các hãng bán hàng đã có hệ thống phần mềm hơn gọi là “thương điếm
điện tử” có tính năng cao hơn, cho phép người mua giao tiếp thoải mái hơn với cửa hàng
và hàng hoá.
93
Vì hàng hoá là hữu hình, nên tất yếu sau đó cửa hàng phải dùng tới các phương
tiện gửi hàng theo kiểu truyền thống để đưa hàng tới tận tay người tiêu dùng.
Một trong những thuận lợi của mua hàng trên mạng là khách hàng có cửa hàng tại
nhà mà không cần phải đích thân đi tới nơi có cửa hàng thật.
7. Phân loại ứng dụng của TMĐT
7.1. Phân loại theo đối tượng giao dịch của TMĐT
* Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp:
Giữa doanh nghiệp cung cầu và doanh nghiệp hợp tác sử dụng mạng để trao đổi
thông tin, chuyển giao các loại chứng từ, thanh toán tiền hàng, từ đó thực hiện điện tử hoá
toàn bộ quá trình hoạt động thương mại (EDI). Thông qua mạng chuyên dụng hoặc mạng
giá trị gia tăng trao đổi dữ liệu. Có thể nói, đây là loại hình thương mại điện tử xuất hiện
sớm nhất và ứng dụng điển hình nhất. Đặc biệt là vài năm gần đây, cùng với sự phát triển
của mạng Internet ngày càng nhiều doanh nghiệp và công ty đã bắt đầu sử dụng mạng
Intranet và Extranet để hoạt động thương mại.
* Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng:
Ứng dụng điển hình của TMĐT giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng là việc mua
hàng trên mạng, tức điện tử hoá việc tiêu thụ. Nó ra đời và phát triển nhanh chóng cùng
với sự xuất hiện của mạng WWW. Hiện nay, trên Internet đã xuất hiện các loại trung tâm
thương mại, cung cấp thông tin và dịch vụ đặt mua các loại hàng tiêu dùng từ hoa tươi,
sách, phần mềm, đến máy vi tính, xe hơi v.v…Người tiêu dùng có thể thông qua các máy
tính nối mạng Internet tại gia đình để chọn các loại hàng hoá mình cần mà không phải đến
chợ hoặc cửa hàng để mua.
* Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và chính phủ
Hình thức hoạt động TMĐT này có thể bao quát các nghiệp vụ giữa doanh nghiệp
và các tổ chức chính phủ. Ví dụ ở Hoa Kỳ, bản kê khai chi tiết thu mua của Chính phủ có
thể được thông báo trên mạng Internet, doanh nghiệp có thể đáp ứng nhu cầu mua hàng
của chính phủ bằng phương thức điện tử hoá. Tuy hiện nay ứng dụng trên lĩnh vực này
còn ít, nhưng một khi chính phủ đích thân đi đầu trong việc sử dụng kỹ thuật TMĐT thì
nghiệp vụ TMĐT này sẽ phát triển rất nhanh. Chính phủ Hoa Kỳ đã tuyên bố kể từ tháng
01 năm 1997, thông qua EDI hoàn thành nhiệm vụ mua hàng năm của chính phủ và đến
cuối năm 1999 sẽ huỷ bỏ chứng từ trên giấy.
94
*Thương mại điện từ giữa người tiêu dùng và chính phủ:
Hiện nay, loại ứng dụng TMĐT này chưa xuất hiện, nhưng cùng với sự phát triển
của TMĐT giữa người tiêu dùng với doanh nghiệp và giữa doanh nghiệp với chính phủ,
chính phủ sẽ có thể mở rộng TMĐT đến việc chi tiêu cho phúc lợi và thu thuế. Ví dụ: Cơ
quan quản lý và thu thuế có thể thông báo thuế thu nhập cá nhân và kê khai thu các loại
thuế khác trên mạng. Trong giai đoạn phát triển ban đầu của TMĐT hiện nay, ứng dụng
chủ yếu của nó là hoạt động giữa các doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp với người
tiêu dùng. Tuy nhiên với sự phát triển của TMĐT không thể bỏ qua tiềm lực của hoạt
động TMĐT giữa doanh nghiệp và chính phủ, người tiêu dùng và chính phủ.
* Thương mại điện tử trong nội bộ doanh nghiệp:
Doanh nghiệp dùng các biện pháp an toàn như bức tường lửa để cách ly mạng nội
bộ (Intranet) của doanh nghiệp với mạng Internet, từ đó làm cho mạng Intranet trở thành
một công cụ thương mại an toàn, hiệu quả, dùng để xử lý tự động các quy trình công tác
và các thao tác nghiệp vụ, thực hiện dùng chung thông tin của kho dữ liệu trong nội bộ
doanh nghiệp, cung cấp kênh thông tin và liên hệ trong nội bộ doanh nghiệp một cách
nhanh chóng. Ứng dụng thương nghiệp của mạng Intranet trong doanh nghiệp có thể tăng
độ xử lý hoạt động thương mại của doanh nghiệp và có thể đa ra những phản ứng nhanh
nhậy hơn với sự biến động của thị trường, cung cấp dịch vụ toàn diện hơn, ưu việt hơn,
hiệu quả hơn cho khách hàng.
7.2. Phân loại theo nội dung của TMĐT
Mua hàng điện tử và thương mại là hoạt động TMĐT có nội dung là hàng hoá
thực. Đối với hoạt động TMĐT này, những thông tin tiền giao dịch như khảo hàng, đặt
hàng và thanh toán tiền hàng đều có thể thực hiện qua mạng, nhưng hàng hoá cuối cùng
được đưa đến tay người mua thì lại phải dựa vào dịch vụ bưu điện truyền thông hoặc nhờ
vào những công ty vận tải để giao hàng. Mua hàng và TMĐT sẽ kết hợp các phương tiện
của giao dịch điện tử với hình thức thương mại truyền thống, giảm tối thiểu các khâu
trung gian trong quá trình lưu thông hàng hoá và cũng là bước thay đổi lớn trong phương
thức thương mại truyền thống.
Dịch vụ sản phẩm thông tin trên mạng là loại hình TMĐT có nội dung là các sản
phẩm hoặc dịch vụ thông tin vô hình. Ví dụ như đặt mua các phần mềm máy vi tính, sử
dụng các trò giải trí trên mạng, truy cập vào kho dữ liệu, dịch vụ tư vấn thông tin trên
mạng v.v…Toàn bộ quá trình TMĐT này đều có thể thực hiện thông qua mạng.
95
Ngân hàng điện tử và dịch vụ tiền tệ là hoạt động cung cấp dịch vụ thanh toán điện
tử nhanh gọn, thuận tiện thông qua các ngân hàng trên mạng và các tổ chức tài chính liên
qua. Đây là một trong những điều kiện tiên quyết để thực hiện TMĐT với ý nghĩa đích
thực đồng thời cũng là nguyên nhân cơ bản cho việc điện tử hoá tiền tệ.
7.3. Phân loại dựa vào môi trường thực hiện TMĐT
TMĐT trên mạng Internet. Người bán thông qua mạng Internet đưa tin, quảng cáo
sản phẩm và tiêu thụ hàng, cung cấp dịch vụ trước và sau bán hàng trên mạng v.v. Ví dụ
cửa hàng ảo, mua hàng trên mạng, dịch vụ thông tin trên mạng đều thích hợp với việc
triển khai trên mạng Internet.
TMĐT trên mạng Internet. Thông qua mạng Intranet để hoàn thành việc phát, trao
đổi, phản hồi thông tin trong nội bộ doanh nghiệp, tiến hành quản lý, điều chỉnh các quy
trình nghiệp vụ và các yếu tố nhân lực, vật lực v.v., tăng cường quản lý đối với CSDL và
hệ thống file có liên quan của doanh nghiệp, thông qua các biện pháp kỹ thuật như bức
tường lửa và thiết lập quyền hạn truy cập để đảm bảo an toàn cho những thông tin cơ mật
của doanh nghiệp.
8. Tiếp thị một Web site TMĐT
Một bước quan trọng trong tiến trình tạo các dịch vụ TMĐT thành công đó là phát
triển một thiết kế chuyên khu hiệu quả và biết rõ cách và nơi có thể tiếp thị chuyên khu
của bạn.
8.1. Khách hành muốn gì trong một web site TMĐT
Các khách hàng là những quan toà phán xét sự thành công của chuyên khu. Nếu
chuyên khu của bạn đáp ứng được các nhu cầu của khách hàng bằng cách cung cấp cho
họ các thông tin cần thiết một cách đơn giản dễ hiểu, họ xem chuyên khu của bạn nh một
nguồn chính để tìm thông tin và sản phẩm.
8.2. Thế nào là một Web site thành công
Các khách hàng đến Web site của bạn để lấy thông tin hoặc để mua một sản phẩm.
Họ không quan tâm đến các chi tiết thẩm mỹ của Web site. Nhưng bạn vẫn phải quan tâm
đến dáng vẻ của Web site bởi nó là thể hiện bộ mặt trực tuyến của công ty. Việc tạo dựng
nhãn hiệu là hình tượng mà bạn áp dụng cho logo, các tờ bướm, các sản phẩm cách đóng
gói. Việc tạo dựng nhãn hiệu định nghĩa hình ảnh của bạn. Web site của bạn phải phản
ánh cách tạo dựng nhãn hiệu hiện hành.
96
Để tạo dựng một chuyên khu Web thành công, bạn dùng hình ảnh tạo dựng nhãn
hiệu làm cơ sở để thiết kế Web. Sát nhập vào thiết kế và bố cục của các Web site tất cả
các sản phẩm nhãn hiệu hiện hành, kể cả lược đồ màu.
Hãy bỏ chút thời gian để thiết kế bố cục web site của bạn sao cho dễ điều hướng.
Một web site có bố cục tồi sẽ gây lẫn lộn cho khách tham quan. Nếu bắt khách tham quan
phải thao tác trên ba cú nhắp đến được thông tin mà họ cần hoặc phải mất đến trên 20giây
để tải xuống một trang, khách tham quan ắt sẽ dời bỏ web site của bạn. Hiện nay, hầu hết
các Web site thành công đều đang dùng bố cục thế hệ thứ 3, tức là thanh điều hướng trên
đầu hoặc bên mép cửa sổ để đơn giản hoá tiến trình truy cập thông tin. Chúng dùng một
thanh điều hướng trên đầu để truy cập các thao tác chủ đề như: các sản phẩm, phần hỗ trợ,
mua hàng trực tuyến, thông tin công ty và các bản bản đồ Web site. Các công ty lớn hoặc
các công ty có mặt hàng đa dạng sẽ dùng thanh điều hướng trên đầu để giúp khách tham
quan dễ dàng truy cập từng sản phẩm của họ. Trên mép trang, thanh điều hướng được
dùng truy cập các chủ đề cấp thứ hai. Nếu một khách tham quan chọn “các sản phẩm” từ
đỉnh trang, thanh điều hướng cạnh sẽ hiển thị tất cả các tên của các sản phẩm công ty. Sau
đó, một khách hàng tham quan có thể nhắp lên tên của sản phẩm mà họ quan tâm để đến
chuyên khu rảo trợ trực tuyến dành cho sản phẩm đó. Sau đó thành điều hướng cạnh sẽ
được cập nhật bằng thông tin cụ thể theo mặt hàng đó. Phần giữa trang được dành để hiển
thị thông tin về sản phẩm hoặc chủ đề. Phần điều hướng đỉnh phải được nhất quán qua
chuyên khu Web. Phần điều hướng cạnh sẽ thay đổi dựa trên trên vị trí mà khách tham
quan đang ở trong chuyên khu Web. Theo cách này, khách tham quan có thể dễ dàng truy
cập các chủ đề con từ thanh điều hướng cạnh và nhanh chóng dời sang các chủ đề chính
thông qua thanh điều hướng.
8.3. Cách quảng cáo một web site TMĐT trên Internet
Quảng cáo Web có thể được dùng hướng khách hàng tiềm năng đến web site của
bạn.
Quảng cáo Web thường được thực hiện thông qua các biểu ngữ. Việc quảng cáo
Internet cung cấp khả năng phản hồi thống kê tốt hơn và tập trung hơn so với phương tiện
khác. Bởi khả năng tương tác cố hữu trong khi lướt trên Web sẽ lọc cự toạ theo những
người hiện quan tâm đến thông tin có liên quan đến doanh nghiệp của bạn, đây là một
hoạt động sinh lời bởi thanh toán dựa trên số lượng người đáp ứng lên trang chứa biểu
ngữ của bạn. Điều này được xem là số lượng ấn tượng hoặc nhãn cần mà biểu ngữ của
bạn nhận.
97
Các chuyên khu Internet phổ dụng có các số liệu thống kê về dân số của các
chuyên khu họ và số lượng các ấn chú của mỗi trang. Không gian biểu ngữ thường được
mua cho mội số lượng trang đã chỉ định và một thời lượng đã định.
Dưới đây, là cách làm việc của quảng cáo Web:
Bạn mua không gian biểu ngữ từ một cổng chào.
Chuyên khu tính tiền dựa trên số lượng khách nhắp lên các trang có chứa
biểu ngữ của bạn.
Lượng khách tham quan trang càng nhiều, chi phí cho biểu ngữ càng cao.
Nhiều cổng chào, như các động cơ tìm kiếm, có thể năng động chọn các biểu
ngữ hiển thị dựa trên nhập dữ liệu của người tiêu dùng.
Số lượng trung bình các đáp ứng “nhắp qua” đối với một biểu ngữ chung là 1%.
Nhắp qua ám chỉ người vào một trang Web, xem biểu ngữ của bạn có thể cung cấp các
thông tin về chi phí Web và các chuyên khu đáp ứng nhu cầu dân số của bạn.
8.4. Cách dùng tính năng khai thác dữ liệu của web site TMĐT
Khai thác dữ liệu là một công cụ tuyệt vời để phân tích thông tin bán hàng và gia
tăng tính hiệu quả của các web site.
Khai thác dữ liệu là một loạt các công cụ phức hợp tìm kiếm qua các cơ sở dữ liệu
lớn nhất để định danh thông tin hữu ích như các xu hướng công nghệ và các khuôn mẫu
khách hàng. Một công dụng chung của tính năng khai thác dữ liệu đó là định danh các
thói quen mua của khách hàng. Nếu có một cửa hàng tạp hoá trực tuyến, bằng cách dùng
tính năng khai thác dữ liệu, bạn có thể thấy những người mua bơ đậu phộng lại thường
mua kèm mứt nho. Bạn có thể dùng kiểu thông tin này để gợi nhớ khách hàng trực tuyến
nhớ mua các sản phẩm kết hợp. Theo dõi các khuôn mẫu mua hàng của khách hàng và
cung cấp các kiểu khuyến mãi hoặc nêu bật các sản phẩm cho các nhà phân phối dựa trên
sản phẩm mà nhà phân phối đang mua hôm nay hoặc đã mua trong quá khứ. Một nhà chế
tạo các tủ hồ sơ cũng bán đồ ngũ kim tủ. Khi một nhà phân phối đến các Web site của nhà
chế tạo mua một tủ hồ sơ, chuyên khu có thể tự động hiển thị đồ ngũ kim tủ phổ dụng.
Nhờ cung cấp các sản phẩm kết hợp dựa trên các khuôn mẫu mua hiện hành hoặc quá khứ
của khách hàng, bạn có thể gia tăng lợi tức của từng giao dịch bán hàng.
Khai thác dữ liệu giúp bạn nhạy bén hơn với các kiểu đề nghị bán phụ trợ. Bạn có
thể bắt đầu bằng cách nêu tất cả các đồ ngũ kim đi kèm với một số các tủ hồ sơ. Sau một
thời gian và nhờ xem lại thông tin các khuôn mẫu bán hàng, bạn có thể thấy phần lớn các
khách hàng đều đặt mua cùng một hoặc hai khuôn mẫu đồ ngũ kim với từng kiểu dáng tủ
hồ sơ. Bạn có thể thấy phần lớn các khách hàng trở lại mua các đinh vít tường. Nhờ tinh
chỉnh các bán hàng phụ trờ, bạn có thể cho các nhà các nhà phân phối thấy các sản phẩm
98
kết hợp phổ dụng nhất như đồ ngũ kim và các đinh vít tường khi họ chọn một sản phẩm
chính như các tủ hồ sơ. Điều này gia tăng khả năng các nhà phân phối sẽ mua sản phẩm
phụ trợ trên chuyên khu. Người ta thấy rằng nhờ tuỳ biến đại chúng, cấu hình cụ thể các
dịch vụ riêng lẻ cho khách hàng bằng cách nêu tên các sản phẩm kết hợp phổ dụng hoặc
nêu tên các sản phẩm mà họ thường đặt mua, kinh nghiệm mua sắm của khách hàng cũng
trở nên dễ hơn và mang tính cá nhân hơn. Nhờ đó, doanh thu sẽ tăng, lợi tức tăng và bạn
có thể cung cấp cho khách hàng các dịch cụ tốt hơn, mang tính cá nhân hơn.
9. Tầm quan trọng của Thương mại điện tử
Ngày nay TMĐT đã trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn trên thế giới và đã xuất
hiện nhiều trung tâm thương mại và thị trường chứng khoán lớn trên thế giới.
Hiện nay nhờ vào sự phát triển của các phương tiện truyền thông, đặc biệt là sự
phát triển của tin học đã tạo điều kiện cho mọi người có thể giao tiếp với nhau một cách
nhanh chóng và dễ dàng hơn thông qua các dịch vụ Internet. Vì là một môi trường truyền
thông rộng khắp thế giới nên thông tin có thể giới thiệu tới từng thành viên một cách
nhanh chóng và thuận lợi. Chính vì vậy đã tạo điều kiện thuận lợi cho TMĐT thông qua
Internet. Và Thương mại điện tử nhanh chóng trở nên phổ biến trên thế giới trở thành một
công cụ rất mạnh mẽ để bán hàng và quảng cáo hàng hoá của các nhà cung cấp. Đối với
khách hàng, có thể có thể lựa chọn, so sánh hàng hoá phù hợp cả về loại hàng hoá, dịch
vụ giá cả, chất lượng và phương thức giao hàng cho khách hàng.
Có rất nhiều ý kiến cho rằng Thương mại điện tử là sự thay đổi lớn nhất trong kinh
doanh kể từ sau cuộc cách mạng công nghiệp.
Thương mại điện tử không chỉ mở ra những cơ hội kinh doanh mới, những sản
phẩm và dịch vụ mới, những ngành nghề kinh doanh mới mà bản thân nó thực sự là một
phương thức kinh doanh mới: Phương thức kinh doanh điện tử. Thương mại điện tử
chuyển hoá các chức năng kinh doanh, từ nghiên cứu thị trường và sản xuất sản phẩm đến
bán hàng, dịch vụ sau bán hàng từ phương thức kinh doanh truyền thống đến phương thức
kinh doanh điện tử.
Theo Andrew Grove - Intel thì trong vòng năm năm, tất cả các công ty sẽ trở thành
công ty Internet, hoặc sẽ không là gì cả. Tuy câu nói này có phần phóng đại nhưng nó
phản ánh về cơ bản tầm quan trọng và sự ảnh hưởng của Thương mại điện tử đến kinh
doanh trong thời đại hiện nay.
99
VI. Chương trình
1. Lưu đồ hệ thống
100
101
103
105
107
108
2. Thuyết minh chương trình
2.1. Xác minh chương trình
Tên chương trình: Xây dựng mạng Intranet và phát triển ứng dụng
Thương mại điện tử.
Ngôn ngữ sử dụng: HTML, ASP, SQL Server.
Phát triển: Nguyễn Thị Hảo.
Lớp K3C-Khoa CN Điện tử-Thông tin
Viện Đại học Mở Hà Nội.
Giáo viên hướng dẫn: Thạc sỹ Nguyễn Thuý Anh
Khoa Điện tử Viễn thông- ĐH BK Hà Nội
Kích thước chương trình: 3.98 MB
Ngày bắt đầu: 03/2004
Ngày kết thúc: 30/05/2004
2.2. Hướng dẫn điều hành chương trình
Đối với nhân viên công ty: Những chỉ dẫn điều hành chương trình đối với nhân
viên công ty được miêu tả như sư đồ sau:
TRANG CHỦ
TÀI KHOẢN
ĐĂNG NHẬP
NGƯỜI DÙNG
NGƯỜI QUẢN TRỊ
CẬP NHẬT
DỮ LIỆU
SỬA
DỮ LIỆU
XOÁ
DỮ LIỆU
TẠO NGƯỜI
DÙNG MỞI
XOÁ NGƯỜI
DÙNG
CẬP NHẬT
DỮ LIỆU
THU THẬP ĐƠN
ĐẶT HÀNG MỚI
NHẬN BÁO CÁO SỐ
LƯỢNG HÀNG CÓ SẴN
109
Hình 2.2.a: Sơ đồ chỉ dẫn điều hành chương trình cho nhân viên công ty
Đối với khách hàng: Những chỉ dẫn sử dụng chương trình dành cho khách hàng được mô
tả bằng sơ đồ sau đây:
Hình 2.2.b: Sơ đồ chỉ dẫn sử dụng chương trình cho khách hàng
2.3. Những yêu cầu về điều hành hệ thống
Yêu cầu về phần cứng
Trong hệ thống ở đây, yêu cầu tối thiểu về phần cứng như sau:
1. Một mạng Intranet
2. Remote Access
3. Sever
4. Database Server
TRANG CHỦ
HAI MENU THẢ XUỐNG TRỢ GIÚP TÌM KIẾM SẢN PHẨM
COMPUTER NETWORK THIẾT LẬP SẢN PHẨM
HIỂN THỊ SẢN PHẨM
ĐƠN ĐẶT HÀNG QUAN SÁT GIỎ HÀNG
GIỎ MUA HÀNG
KIỂM TRA GIỎ HÀNG
XOÁ BỎ SẢN PHẨM
CẬP NHẬT SỐ LƯỢNG ĐĂNG KÝ KHÁCH
HÀNG MỞI
ĐĂNG KÝ KHÁCH HÀNG
ĐƯỢC ƯU TIÊN
ĐĂNG KÝ MỚI
LOG OUT
CHỌN LỰA PHƯƠNG
THỨC THANH TOÁN
110
5. Clients
Yêu cầu về phần mềm
Trong hệ thống ở đây, yêu cầu về phần mềm như sau:
1. WindowNT Server 4.0 hoặc cao hơn
2. SQL Server 7.0 hoặc cao hơn
3. Internet Explorer 40 hoặc cao hơn
2.4. Giới hạn chương trình
- Chương trình này yêu cầu Windows NT Server 4.0 hoặc cao hơn.
- Chương trình này yêu cầu một mạng Intranet, Remote Access, Server
(WindowNT Server4.0 hoặc cao hơn) SQL Database server, Clients.
- Chương trình này yêu cầu IE 4.0 hoặc cao hơn.
- Chương trình này hỗ trợ thanh toán thẻ tín dụng ngân hàng nhưng không thể
thực hiện được.
- Cần một chuyên viên quản lý chương trình này.
3. Đặc điểm đầu vào
3.1. Đặc điểm tệp
Trong đề tài thiết kế sử dụng SQL Server để lưu trữ dữ liệu. Như vậy các file dữ
liệu: Ecommerce_Data.mdf. File này bao gồm các bảng dữ liệu sử dụng điều khiển đầu
vào:
Bảng danh mục các sản phẩm (Categories).
Bảng sản phẩm (Products).
Bảng nhà cung cấp (Suppliers).
Bảng khách hàng (Customers).
Bảng đơn đặt hàng (Orders).
Bảng người sử dụng (Users).
Như vậy, đặc điểm của các bảng dữ liệu như sau:
Bảng danh mục nhóm sản phẩm (Categories):
Database file name Ecommerce
Table name Categories
File ID Ecommerce_Data.mdf
File organization Sequential
Access mode Sequential
Record key CategoryID
Bảng sản phẩm (Products):
Database file name Ecommerce
Table name Products
File ID Ecommerce_Data.mdf
File organization Sequential
Access mode Sequential
Record key ProductID
Bảng nhà cung cấp (Suppliers):
Database file name Ecommerce
Table name Suppliers
File ID Ecommerce_Data.mdf
File organization Sequential
Access mode Sequential
Record key SupplierID
Bảng khách hàng (Customers):
Database file name Ecommerce
Table name Customers
File ID Ecommerce_Data.mdf
File organization Sequential
Access mode Sequential
Record key CustomerID
Bảng đơn đặt hàng (Orders):
Database file name Ecommerce
Table name Orders
File ID Ecommerce_Data.mdf
File organization Sequential
Access mode Sequential
Record key OrderID
Bảng người sử dụng (Users):
Database file name Ecommerce
Table name Users
File ID Ecommerce_Data.mdf
File organization Sequential
Access mode Sequential
Record key UserName
3.2. Đặc điểm bản ghi
Đặc điểm của các bảng dữ liệuCategory, Products, Suppliers, Customers, Orders và
Users của file dữ liệu Ecommerce_Data..mdf được sử dụng cho dữ liệu đầu vào và điều
khiển được thiết kế như sau:
Bảng danh mục nhóm sản phẩm (Category):
STT Tên trường Kiểu dữ liệu Độ dài
1 CategoryID number 5
2 CategoryName nvarchar 50
3 CategoryDes nvarchar 100
4 Picture Image 16
Bảng sản phẩm (Products):
STT Tên trường Kiểu dữ liệu Độ dài
1 ProductID nvarchar 16
2 ProductName nvarchar 50
3 SupplierID number 5
4 CategoryID number 5
5 ProductDes nvarchar 100
6 ProductDetail nvarchar 3000
7 Price money 8
8 InputPrice money 8
9 QuantityInStock number 5
10 Photo image 16
11 BigPhoto image 16
Bảng nhà cung cấp (Suppliers):
STT Tên trường Kiểu dữ liệu Độ dài
1 SupplierID number 5
2 SupplierName nvarchar 50
3 Tel nvarchar 30
4 Fax number 30
5 Address nvarchar 100
6 City nvarchar 100
7 ZipCode nvarchar 20
8 Country nvarchar 30
Bảng khách hàng (Customers):
STT Tên trường Kiểu dữ liệu Độ dài
1 CustomerID number 8
2 Password nvarchar 20
3 CustomerName nvarchar 30
4 Tel nvarchar 30
5 Fax number 30
6 Address nvarchar 100
7 Email nvarchar 100
8 City nvarchar 20
9 ZipCode nvarchar 30
10 Country nvarchar 30
11 CustomerName1 nvarchar 30
12 Tel1 nvarchar 30
13 Fax1 number 30
14 Address1 nvarchar 100
15 City1 nvarchar 100
16 ZipCode1 nvarchar 20
17 Country1 nvarchar 30
Bảng đơn đặt hàng (Orders):
STT Tên trường Kiểu dữ liệu Độ dài
1 OrderID number 8
2 CustomerID number 8
3 ProductID nvarchar 16
4 ProductName nvarchar 30
5 Price money 8
6 Quantity number 5
7 OrderDate datetime 8
Bảng người sử dụng (Users):
STT Tên trường Kiểu dữ liệu Độ dài
1 UserName nvarchar 10
2 Password nvarchar 20
4. Đặc điểm đầu ra
4.1. Đặc điểm tệp
Trong đề tài này chúng ta sử dụng các bảng dữ liệu Category, Products, Suppliers,
Customers, Orders và Users của file dữ liệu Ecommerce_Data.mdf cho các hỗ trợ đối với
người sử dụng và khách hàng (user/customer). Chúng được thiết kế như sau:
Bảng danh mục nhóm sản phẩm Categories:
Database file name Ecommerce
Table name Categories
File ID Ecommerce_Data.mdf
File organization Sequential
Access mode Sequential
Record key CategoryID
Bảng sản phẩm (Products):
Database file name Ecommerce
Table name Products
File ID Ecommerce_Data.mdf
File organization Sequential
Access mode Sequential
Record key ProductID
Bảng nhà cung cấp (Suppliers):
Database file name Ecommerce
Table name Suppliers
File ID Ecommerce_Data.mdf
File organization Sequential
Access mode Sequential
Record key SupplierID
Bảng khách hàng (Customers):
Database file name Ecommerce
Table name Customers
File ID Ecommerce_Data.mdf
File organization Sequential
Access mode Sequential
Record key CustomerID
Bảng đơn đặt hàng (Orders):
Database file name Ecommerce
Table name Orders
File ID Ecommerce_Data.mdf
File organization Sequential
Access mode Sequential
Record key OrderID
Bảng người sử dụng (Users):
Database file name Ecommerce
Table name Users
File ID Ecommerce_Data.mdf
File organization Sequential
Access mode Sequential
Record key UserName
4.2. Đặc điểm bản ghi
Đặc điểm của các bảng dữ liệu Category, Products, Suppliers, Customers, Orders và
Userscủa file dữ liệu Ecommerce_Data..mdf được sử dụng với dữ liệu hiệuđầu ra và điều
khiển được thiết kế như sau:
Bảng danh mục nhóm sản phẩm (Category):
STT Tên trường Kiểu dữ liệu Độ dài
1 CategoryID number 5
2 CategoryName nvarchar 50
3 CategoryDes nvarchar 100
4 Picture Image 16
Bảng sản phẩm (Products):
STT Tên trường Kiểu dữ liệu Độ dài
1 ProductID nvarchar 16
2 ProductName nvarchar 50
3 SupplierID number 5
4 CategoryID number 5
5 ProductDes nvarchar 100
6 ProductDetail nvarchar 3000
7 Price money 8
8 InputPrice money 8
9 QuantityInStock number 5
10 Photo image 16
11 BigPhoto image 16
Bảng nhà cung cấp (Suppliers):
STT Tên trường Kiểu dữ liệu Độ dài
1 SupplierID number 5
2 SupplierName nvarchar 50
3 Tel nvarchar 30
4 Fax number 30
5 Address nvarchar 100
6 City nvarchar 100
7 ZipCode nvarchar 20
8 Country nvarchar 30
Bảng khách hàng (Customers):
STT Tên trường Kiẻu dữ liệu Độ dài
1 CustomerID Number 8
2 Password Nvarchar 20
3 CustomerName Nvarchar 30
4 Tel Nvarchar 30
5 Fax Number 30
6 Address Nvarchar 100
7 Email Nvarchar 100
8 City Nvarchar 20
9 ZipCode Nvarchar 30
10 Country Nvarchar 30
11 CustomerName1 Nvarchar 30
12 Tel1 Nvarchar 30
13 Fax1 Number 30
14 Address1 Nvarchar 100
15 City1 Nvarchar 100
16 ZipCode1 Nvarchar 20
17 Country1 Nvarchar 30
Bảng đơn đặt hàng (Orders):
STT Tên trường Kiểu dữ liệu Độ dài
1 OrderID Number 8
2 CustomerID number 8
3 ProductID nvarchar 16
4 ProductName nvarchar 30
5 Price money 8
6 Quantity number 5
7 OrderDate datetime 8
Bảng người sử dụng (Users):
STT Tên trường Kiểu dữ liệu Độ dài
1 UserName nvarchar 10
2 Password nvarchar 20
4.3. Biểu đồ bố trí in
(Date 25/May/2004)
(Date 25/May/2004)
5. Sơ đồ cấu trúc chương trình (ISP-Jackson structure program chart)
5.1. Đối với bảng Khách hàng (Customer)
a. Cập nhật dữ liệu
Danh sách chức năng:
1. Nhập mã khách hàng.
2. Nhập Password.
3. Thông báo lỗi.
4. Nhập tên khách hàng.
5. Thông báo lỗi.
6. Nhập số điện thoại.
7. Thông báo lỗi.
8. Nhập số Fax.
9. Thông báo lỗi.
10. Nhập địa chỉ.
11. Thông báo lỗi.
12. Nhập Email.
13. Thông báo lỗi.
14. Nhập thành phố.
15. Thông báo lỗi.
16. Nhập mã số bưu điện.
17. Thông báo lỗi.
18. Nhập tên nước.
19. Thông báo lỗi.
Danh sách điều kiện
C1. Kiểm tra tính hợp lệ của mã khách hàng.
C2. Kiểm tra tính hợp lệ của Password.
C3. Kiểm tra tính hợp lệ của tên khách hàng.
C4. Kiểm tra tính hợp lệ của số điện thoại.
C5. Kiểm tra tính hợp lệ của số Fax.
C6. Kiểm tra tính hợp lệ của địa chỉ.
C7. Kiểm tra tính hợp lệ của địa chỉ Email.
C8. Kiểm tra tính hợp lệ của thành phố.
C9. Kiểm tra tính hợp lệ của mã bưu điện.
UPDATE DATA
Process 38 1
2 3
Process
4 5
Process
6 7
C3
C2
C1
Process
8 9
Process
10 11
Process
12 13
C6
C5
C4
Process
14 15
Process
16 17
Process
18 19
C9
C8
C7
Sơ đồ cấu trúc chương trình cập nhật dữ liệu đối với bảng khách hàng (tiếp theo)
Danh sách chức năng
20. Nhập tên khách hàng 1.
21. Thông báo lỗi.
22. Nhập số điện thoại1.
23. Thông báo lỗi.
24. Nhập số Fax1.
25. Thông báo lỗi.
26. Nhập địa chỉ 1.
27. Thông báo lỗi.
28. Nhập thành phố 1.
29. Thông báo lỗi.
30. Nhập mã bưu điện 1.
31. Thông báo lỗi
32. Nhập đất nước 1.
33. Thông báo lỗi.
34. Click nút Update để cập nhật.
36. Cập nhật bản ghi này.
37. Thông báo lỗi.
Danh sách điều kiện
C10. Kiểm tra tính hợp lệ của tên nước.
C11. Kiểm tra tính hợp lệ của tên khách hàng1.
C12. Kiểm tra tính hợp lệ của số điện thoại 1.
C13.Kiểm tra tính hợp lệ của số Fax1.
C14. Kiểm tra tính hợp lệ của địa chỉ 1.
C15. Kiểm tra tính hợp lệ của thành phố 1.
C16. Kiểm tra tính hợp lệ của mã bưu điện 1.
C17. Kiểm tra tính hợp lệ của nước 1.
C18. Kiểm tra sự nhân bản của mã khách hàng.
18
Process
20 21
Process
22 23
C11
C10
Process
23 25
Process
26 27
Process
28 29
C14
C13
C12
Process
30 31
Process
32 33
C16
C15
Process
34 35
Process
36 37
C18
C17
b. Sửa bản ghi
Danh sách chức năng
1. Nhập mã khách hàng.
2. Tìm kiếm bản ghi chứa mã KH.
3. Thông báo lỗi.
4. Hiển thị bản ghi đối với sửa tất cả các
trường.
5. Click nút Edit để sửa chữa.
6. Thông báo lỗi.
7. Cập nhật sửa chữa bản ghi tới bảng
CSDL.
8. Thông báo lỗi.
9. Thông báo lỗi.
Danh sách điều kiện
C1. Kiểm tra tính hợp lệ của mã khách hàng
C2. Kiểm tra tính hợp lệ các trường sửa chữa
của bản ghi
C3. Kiểm tra bản sao của mã khách hàng
c. Xoá bản ghi
Danh sách chức năng
1. Nhập mã khách hàng
2. Thông báo lỗi
3. Tìm kiếm bản ghi chứa mã khách
hàng
4. Thông báo lỗi
5. Hiển thị bản ghi đối với các trường
sửa
6. Click nút Delete để xoá
7. Xoá bản ghi này
8. Thông báo lỗi
Danh sách điều kiện
C1. Nếu giá trị mã khách hàng là hợp lệ?
EDIT DATA
Process 9 1
2 3
4
Process
5 6
Process
7 8
C3
C2
C1
DELETE DATA
Process 2 1
3 4
5
6
Process
7 8
C2
C1
C2. Kiểm tra chắc chắn bản ghi này sẽ
được xoá
5.2. Đối với bảng sản phẩm (Product)
a. Cập nhật dữ liệu
Danh sách chức năng
1. Nhập mã sản phẩm.
2. Nhập tên sản phẩm.
3. Thông báo lỗi.
4. Nhập mã nhà cung cấp.
5. Thông báo lỗi.
6. Nhập mã nhóm sản phẩm.
7. Thông báo lỗi
8. Nhập sản phẩm chi tiết.
9. Thông báo lỗi.
10. Nhập sản phẩm chi tiết.
11. Thông báo lỗi.
12. Nhập đơn giá.
13. Thông báo lỗi.
14. Nhập giá.
15. Thông báo lỗi.
16. Nhập số lượng trong kho.
17. Thông báo lỗi.
18. Nhập hình ảnh.
19. Thông báo lỗi.
20. Nhập hình ảnh lớn.
21. Thông báo lỗi.
22. Kích nút Update để cập nhật.
23. Thông báo lỗi.
24. Tăng bản ghi vào bảng CSDL.
25. Thông báo lỗi.
Danh sách điều kiện
C1. Kiểm tra tính hợp lệ của mã sản phẩm.
C2. Kiểm tra tính hợp lệ của tên sản phẩm.
C3. Kiểm tra tính hợp lệ của mã nhà cung cấp.
C4. Kiểm tra tính hợp lệ của mã danh mục sản phẩm.
C5. Kiểm tra tính hợp lệ của diễn giải sản phẩm.
C6. Kiểm tra tính hợp lệ của chi tiết sản phẩm.
C7. Kiểm tra tính hợp lệ của giá.
C8. Kiểm tra tính hợp lệ của giá nhập.
C9. Kiểm tra tính hợp lệ của số lượng hàng trong
kho.
C10. Kiểm tra tính hợp lệ của hình ảnh sản phẩm.
UPDATE DATA
Process 26 1
3 2
Process
5 4
Process
7 6
Process
9 8
Process
11 10
Process
13 12
Process
15 14
Process
17 16
Process
19 18
Process
21 20
Process
23 22
Process
25 24
C1
C2
C3
C4
C5
C6
C7
C8
C9
C10
C11
C12
C11. Kiểm tra tính hợp lệ của hình ảnh lớn.
C12. Kiểm tra sự nhân đôi của mã sản phẩm.
b. Sửa dữ liệu
Danh sách chức năng
1. Nhập mã sản phẩm.
2. Tìm kiểm bản ghi
3. Thông báo lỗi
4. Hiển thị bản ghi sửa chữa đối với tất
cả các trường.
5. Kích nút Edit để sửa chữa.
6. Thông báo lỗi
7. Cập nhật bản ghi đã sửa vào bảng dữ
liệu.
8. Thông báo lỗi
9. Thông báo lỗi
Danh sách điều kiện
C1. Kiểm tra tính hợp lệ của mã sản phẩm.
C2. Kiểm tra tất cả các trường đã sửa chữa của bản ghi.
C3. Kiểm tra sự nhân đôi của mã sản phẩm.
c. Xoá dữ liệu
Danh sách chức năng
1. Kiểm tra mã sản phẩm.
2. Thông báo lỗi.
3. Tìm kiếm bản ghi này.
4. Thông báo lỗi.
5. Hiển thị bản ghi với các trường sửa
chữa.
6. Kích nút Delete để xoá.
7. Xoá bản ghi này.
8. Thông báo lỗi.
Danh sách điều kiện
C1. Nếu mã sản phẩm là hợp lệ?
C2. Kiểm tra chắc chắn bản ghi sẽ được xoá.
EDIT DATA
Process 9 1
2 3
4
Process
5 6
Process
7 8
C3
C2
C1
DELETE DATA
Process 2 1
3 4
5
6
Process
7 8
C2
C1
5.3. Đối với bảng Nhà cung cấp (Supplier)
a. Cập nhật dữ liệu
Danh sách chức năng
1. Nhập mã nhà cung cấp
2. Nhập tên nhà cung cấp
3. Thông báo lỗi
4. Nhập số điện thoại
5. Thông báo lỗi
6. Nhập số Fax
7. Thông báo lỗi
8. Nhập địa chỉ
9. Thông báo lỗi
10. Nhập Email
11. Thông báo lỗi
12. Nhập thành phố
13. Thông báo lỗi
14. Nhập mã bưu điện
15. Thông báo lỗi
16. Nhập đất nước
17. Thông báo lỗi
18. Click nút Update để cập nhật
19. Thông báo lỗi
20. Tăng bản ghi trong bảng CSDL
21. Không tăng bản ghi trong bảng
CSDL
Danh sách điều kiện
C1. Kiểm tra tính hợp lệ của mã nhà cung cấp.
C2. Kiểm tra tính hợp lệ của tên nhà cung cấp.
C3. Kiểm tra tính hợp lệ của số điện thoại.
C4. Kiểm tra tính hợp lệ của số Fax.
C5. Kiểm tra tính hợp lệ của địa chủ.
C6. Kiểm tra tính hợp lệ của Email.
C7. Kiểm tra tính hợp lệ của thành phố.
C8. Kiểm tra tính hợp lệ của mã bưu điện.
C9. Kiểm tra tính hợp lệ của đất nước.
C10. Kiểm tra tính hợp lệ của mã nhà cung cấp.
UPDATE DATA
Process 22 1
3 2
Process
5 4
Process
7 6
Process
9 8
Process
11 10
Process
13 12
Process
15 14
Process
17 16
Process
19 18
Process
21 20
C1
C2
C3
C4
C5
C6
C7
C8
C9
C10
b. Sửa dữ liệu
Danh sách chức năng
1. Nhập mã nhà cung cấp.
2. Tìm kiếm bản ghi.
3. Thông báo lỗi.
4. Hiển thị bản ghi đối với các
trường sửa chữa.
5. Kích nút Edit để sửa bản ghi.
6. Thông báo lỗi.
7. Cập nhật bản ghi đã sửa vào bảng
cơ sở dữ liệu.
8. Thông báo lỗi.
9. Thông báo lỗi.
Danh sách điều kiện
C1. Kiểm tra tính hợp của mã nhà cung cấp.
C2. Kiểm tra tính hợp lệ của tất cả các trường đã
sửa chữa của bản ghi.
C3. Kiểm tra sự nhân bản của mã nhà cung cấp.
c. Xoá dữ liệu
Danh sách chức năng
1. Nhập mã nhà cung cấp.
2. Thông báo lỗi
3. Tìm kiếm bản ghi.
4. Thông báo lỗi
5. Hiển thị bản ghi đối với sửa chữa tất
cả các trường.
6. Kích nút Delete để xoá
7. Xoá bản ghi hiện tại
8. Thông báo lỗi
Danh sách điều kiện
C1. Nếu mã nhà cung cấp là hợp lệ?
EDIT DATA
Process 9 1
2 3
4
Process
5 6
Process
7 8
C3
C2
C1
DELETE DATA
Process 2 1
3 4
5
6
Process
7 8
C2
C1
C2. Kiểm tra chắc chắn bản ghi đã được xoá.
5.4. Đối với bảng Đơn đặt hàng (Order)
a. Cập nhật dữ liệu
Danh sách chức năng
1. Nhập mã đơn đặt hàng. 9. Thông báo lỗi.
2. Nhập mã khách hàng. 10. Nhập số lượng.
3. Thông báo lỗi. 11. Thông báo lỗi.
4. Nhập mã sản phẩm. 12. Kích nút Update để cập nhật.
5. Thông báo lỗi. 13. Thông báo lỗi.
6. Nhập tên sản phẩm. 14 Tăng bản ghi vào bảng cơ sở dữ liệu.
7. Thông báo lỗi. 15. Không tăng bản ghi vào bảng cơ sở dữ
liệu.
8. Nhập giá. 16. Thông báo lỗi.
Danh sách điều kiện
C1. Kiểm tra tính hợp lệ đối với mã đơn đặt hàng.
C2. Kiểm tra tính hợp lệ đối với tên khách hàng.
C3. Kiểm tra tính hợp lệ đối với mã sản phẩm.
UPDATE DATA
Process 1
3 2
Process
5 4
Process
7 6
Process
9 8
Process
11 10
Process
13 12
Process
15 14
C1
C2
C3
C4
C5
C6
C7
16
C4. Kiểm tra tính hợp lệ đối với tên sản phẩm.
C5. Kiểm tra tính hợp lệ đối với giá hàng.
C6. Kiểm tra tính hợp lệ đối với số lượng hàng.
C7. Kiểm tra tính hợp lệ đối với mã đơn đặt hàng.
b. Sửa dữ liệu
Danh sách chức năng
1. Nhập mã đơn đặt hàng.
2. Tìm kiếm bản ghi.
3. Thông báo lỗi.
4. Hiển thị bản ghi đã sửa chữa với tất
cả các trường.
5. Kích nút Edit để sửa chữa.
6. Thông báo lỗi
7. Cập nhật bản ghi đã sửa chữa vào
bảng dữ liệu.
8. Thông báo lỗi
9. Thông báo lỗi
Danh sách điều kiện
C1. Kiểm tra tính hợp lệ của mã đơn đặt hàng.
C2. Kiểm tra tính hợp lệ của các trường trường
đã sửa chữa của bản ghi.
C3. Kiểm tra sự nhân bản của mã đơn đặt
hàng.
c. Xoá dữ liệu
Danh sách chức năng
1. Nhập mã đơn đặt hàng.
2. Thông báo lỗi.
3. Tìm kiếm bản ghi.
4. Thông báo lỗi
5. Hiển thị bản ghi đã sửa chữa của tất
cả các trường.
6. Kích nút Delete để xoá.
7. Xoá bản ghi.
8. Thông báo lỗi
Danh sách điều kiện
C1. Nếu mã đơn đặt hàng là hợp lệ?
EDIT DATA
Process 9 1
2 3
4
Process
5 6
Process
7 8
C3
C2
C1
DELETE DATA
Process 2 1
3 4
5
6
Process
7 8
C2
C1
C2. Kiểm tra chắc chắn bản ghi đã được xoá.
5.5. Đối với bảng Sản phẩm và dịch vụ
a. Cập nhật dữ liệu
Danh sách chức năng
1. Nhập CategoryID
2. Nhập CategoryID
3. Thông báo lỗi
4. Nhập CategoryDes
5. Thông báo lỗi
6. Nhập hình ảnh
7. Thông báo lỗi
8. Click nút Update để cập nhật
9. Thông báo lỗi
10. Tăng bản ghi này tới bảng CSDL
11. Không tăng bản ghi này tới bảng CSDL
12. Thông báo lỗi
Danh sách điều kiện
C1. Kiểm tra tính hợp lệ của mã danh mục nhóm sản phẩm.
C2. Kiểm tra tính hợp lệ của tên mã danh mục nhóm sản phẩm.
C3. Kiểm tra tính hợp lệ của mã danh mục nhóm sản phẩm chi tiết.
C4. Kiểm tra tính hợp lệ của hình ảnh.
UPDATE DATA
Process 1
3 2
Process
5 4
Process
7 6
Process
9 8
Process
11 10
C1
C2
C3
C4
C5
12
C5. Kiểm tra bản sao của mã danh mục nhóm sản phẩm.
b. Sửa dữ liệu
Danh sách chức năng
1. Nhập mã danh mục nhóm sản phẩm.
2. Tìm kiếm bản ghi này.
3. Thông báo lỗi.
4. Hiển thị bản ghi đối với các trường
sửa chữa.
5. Click nút Edit để sửa chữa.
6. Thông báo lỗi.
7. Cập nhật bản ghi đã sửa tới bản
CSDL
8. Thông báo lỗi, và không cập nhật sửa
chữa bảng CSDL.
9. Thông báo lỗi.
Danh sách điều kiện
C1. Kiểm tra tính hợp lệ của mã danh
mục các sản phẩm.
C2. Kiểm tra tính hợp lệ các trường đã
sửa chữa của bản ghi.
C3. Kiểm tra bản sao của mã danh mục
các sản phẩm.
c. Xoá dữ liệu
Danh sách chức năng
1. Nhập mã danh mục sản phẩm.
2. Thông báo lỗi.
3. Tìm kiếm bản ghi này.
4. Thông báo lỗi.
5. Hiển thị bản ghi đã sửa đối với các
trường.
6. Kích nút Delete để xoá.
7. Xoá bản ghi này.
8. Thông báo lỗi.
Danh sách điều kiện
EDIT DATA
Process 9 1
2 3
4
Process
5 6
Process
7 8
C3
C2
C1
DELETE DATA
Process 2 1
3 4
5
6
Process
7 8
C2
C1
C1. Nếu mã danh mục sản phẩm là hợp lệ?
C2. Kiểm tra chắc chắn bản ghi sẽ được xoá.
5.6. Đối với bảng User
a. Cập nhật dữ liệu
Danh sách chức năng
1. Nhập mã người sử dụng
2. Nhập Password
3. Thông báo lỗi
4. Click nút Update để cập nhật
5. Thông báo lỗi
6. Tăng bản ghi tới bảng CSDL
7. Thông báo lỗi và không cập nhật dữ
liệu tới bảng CSDL
8. Thông báo lỗi
Danh sách điều kiện
C1. Kiểm tra tính hợp lệ của tên người sử
dụng
C2. Kiểm tra tính hợp lệ của Password.
C3. Kiểm tra tính hiệu lực của tên người sử
dụng.
b. Sửa dữ liệu
Danh sách chức năng:
1. Nhập mã tên người sử dụng.
2. Tìm kiếm bản ghi này.
3. Thông báo lỗi.
4. Hiển thị bản ghi với các trường sửa.
5. Click nút Edit để sửa.
6. Thông báo lỗi.
7. Cập nhật bản ghi đã sửa tới bảng
CSDL.
8. Thông báo lỗi và không cập nhật sửa
chữa tới bảng CSDL.
9. Thông báo lỗi.
Danh sách điều kiện:
C1. Kiểm tra tính hợp lệ của tên người sử dụng.
C2. Kiểm tra tính hợp lệ các trường đã sửa chữa của
bản ghi.
EDIT DATA
Process 9 1
2 3
4
Process
5 6
Process
7 8
C3
C2
C1
UPDATE DATA
Process 1
3 2
Process
5 4
Process
7 6
C1
C2
C3
8
C3. Kiểm tra bản sao của tên người sử dụng.
c. Xoá dữ liệu
Danh sách chức năng:
1. Nhập mã tên người sử dụng.
2. Thông báo lỗi.
3. Tìm kiếm bản ghi này.
4. Thông báo lỗi.
5. Hiển thị các bản ghi sửa chữa các
trường.
6. Kích nút Delete để xoá.
7. Xoá bản ghi.
8. Thông báo lỗi.
Danh sách điều kiện:
C1. Nếu tên người sử dụng là hợp lệ?
C2. Kiểm tra chắc chắn bản ghi sẽ được xoá.
DELETE DATA
Process 2 1
3 4
5
6
Process
7 8
C2
C1
6. Danh sách
6.1. Danh sách chương trình
Do đặc thù của Đề tài nên nội dung của phần này được trình bày trong đĩa CD.
6.2. Danh sách báo cáo
Danh sách báo cáo số lượng hàng có sẵn:
Hoá đơn bán hàng:
(Date 25/June/2004)
(Date 25/June/2004)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tự học SQL Server 21 ngày. (Ryan K.Stephens)
2. Tự học ASP 3.0 trong 21 ngày (Scott Michell and James AlKinson)
3. MSDN (Microsoft)
4. Xây dựng Intranet
5. Mạng căn bản (Biên dịch VN-GUIDE)
6. Dữ liệu và truyền thông máy tính (William Stallings)
7. Thương mại điện tử (Efram Turban, Jaelee, David King, H.Michel
Chung)
8. Tự học TCP/IP trong 14 ngày, xuất bản lần 2 (Tim Packer)
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Intranet: Là mạng Internet nội bộ được thiết kế để sử dụng nội bộ công ty, trường đại
học, hay một tổ chức. Intranet là mạng dùng riêng. Sử dụng công nghệ Internet trong một
công ty làm cho truyền thông và hợp tác nội bộ dễ dàng hơn nhiều.
Internet là một kết nối những mạng máy tính từ khắp nơi trên thế giới. Tài nguyên và các
thiết bị dùng chung các kết nối này. Internet đôi khi được gọi là Cyberspace (không gian
điều khiển) hoặc Information Super Highway.
WWW (World Wide Web) là dịch vụ đa phương tiện của Internet, một kho lưu trữ
khổng lồ các tài liệu Hypertext được viết bằng HTML.
Server: Máy chủ - Một máy tính xử lý các yêu cầu về dữ liệu, thư điện tử, truyền tệp, và
các dịch vụ mạng khác từ các máy tính khác (ví dụ, máy khách).
Cliens: Một chương trình sử dụng các dịch vụ của một chương trình khác. Client là
chương trình sử dụng để liên lạc và nhận dữ liệu hay yêu cầu từ máy chủ.
Gateway: Cổng mạng- Phần mềm hay phần cứng nối giữa hai ứng dụng hay mạng
lẽ ra thì không tương thích sao cho có thể truyền dữ liệu giữa các máy tính khác
nhau.
Router: Bộ định tuyến- Phần cứng kết nối hai hay nhiều mạng. Một Router hoạt
động như là một thiết bị sắp xếp và phiên dịch khi nó xem xét các địa chỉ và
chuyển các bít thông tin đến các địa chỉ đến thích hợp.
Email: Electronic mail (email) Thư điện tử - Các thông điệp, thường là text, được gửi
giữa những người sử dụng thông qua mạng.
TCP/IP: Transmission Control protocol/Internet Protocol (TCP/IP). Một giao thức điều
khiển truyền thông giữa tất cả các máy tính trên Internet. TCP/IP là một tập các lệnh quy
định các gói thông tin được gửi đi như thế nào trên mạng. Nó bao gồm cả khả năng kiểm
tra lỗi để đảm bảo các gói dữ liệu đến địa chỉ theo một thứ tự nhất định.
Domain Name: Tên miền - Tên riêng dành cho một Internet site.
Banner: Tít- Không gian trong một trang web sử dụng để quảng cáo.
Electronic commerce: Thương mại điện tử – Một loạt các hoạt động kinh doanh trực
tuyến bao gồm việc giải thích sản phẩm và dịch vụ và cung cấp một cơ chế cho khách
hàng mua các sản phẩm và dịch vụ đó từ một web site. Thương mại điện tử bao gồm khảo
hàng và mua hàng trực tuyến.
Firewall: Bức tường lửa – Một kiểu an toàn được làm từ sự kết hợp một bộ đệm phần
mềm và phần cứng mà nhiều công ty và tổ chức đặt giữa các mạng nội bộ và Internet.
Bức tường lửa chỉ cho phép những dạng thông điệp cụ thể từ Internet vào và ra khỏi mạng
nội bộ. Nó bảo vệ mạng nội bộ trước các tin tặc và những kẻ dột nhập, những kẻ có thể
tìm cách sử dụng Internet để đột nhập vàp các thông tin đó.
HyperText Transport Protocol (HTTP): Giao thức truyền siêu văn bản – Một phương
pháp mà qua đó các tệp siêu văn bản được truyền trên Internet.
Internet Protocol (IP): Giao thức TCP/IP dùng để gửi gói thông tin. Xem thêm TCP/IP.
Internet Service Provider (ISP): Nhà cung cấp dịch vụ Internet – Còn được gọi là các
nhà cung cấp truy nhập. Hệ thống máy tính đầu xa này là một hệ thống kết nối PC của
bạn đến và thông qua đó kết nối đến Internet (các ISP mà bạn truy nhập bằng modem và
đường dây điện thoại thường được gọi là các dịch vụ quay số).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tm_dientu_132_9447.pdf