Xây dựng nhà máy chế biến bột gỗ đại nguyên công suất 25.000 tấn/năm

MỞ ĐẦU I. XUẤT XỨ CỦA DỰ ÁN Theo dự báo của tổ chức Nông - Lâm thế giới (FAO). Đến năm 2010 toàn thế giới sẽ có nhu cầu khoảng 476 triệu tấn giấy, năm 2020 là 640 triệu tấn. Các nước trong khu vực Đông Nam á đang phát triển nhanh có mức tăng trưởng GDP cao và nhu cầu sử dụng giấy cũng tăng nhanh. Việt Nam hiện được đánh giá là quốc gia có mức tăng trưởng cao và khá ổn định, mức tăng trưởng GDP bình quân đầu người giai đoạn 2001 - 2005 là 5,94%, giai đoạn 2005 - 2010 sự phát triển nhanh chóng của ngành công nghiệp và sự cải thiện đời sống của người dân, chính là nguyên nhân làm cho nhu cầu giấy các loại tăng nhanh (năm 2000 nhu cầu tiêu dùng giấy bình quân là 8kg/năm). Năm 2006 ước tính 13,5kg/người/năm. Mức tăng nhu cầu sử dụng giấy trong những năm tới được dự báo là 10-15%/năm, riêng giấy bao bì 20%/năm. Ngành công nghiệp Giấy Việt Nam có nhu cầu lớn về giấy bao bì và bột giấy nguyên liệu. Đặc biệt là nhu cầu về giấy bao bì chiếm tới 60% tổng nhu cầu giấy, nhu cầu về bao bì phụ vụ cho nhà máy sản xuất sản phẩm công nghiệp và sản phẩm có nhu cầu sử dụng giấy bao bì. Các cơ sở sản xuất giấy trong nước hiện chỉ đáp ứng được 50% nhu cầu đó. Phần còn lại phải nhập khẩu. Theo các đánh giá của các chuyên gia, nhu cầu này vẫn tiếp tục tăng lên không ngừng. Sự thiếu hụt nguyên liệu bột giấy và giấy làm bao bì trong thời gian qua sẽ tiếp tục tăng. Năm 2004 giá giấy làm bao bì tăng từ 10-20% trong khi giá sản phẩm giấy viết và giấy in có chiều hướng giảm. Xuất phát từ những mục tiêu đó, Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Đại Nguyên đã quyết định đầu tư xây dựng: “Nhà máy chế biến bột gỗ Đại Nguyên công suất 25.000 tấn/năm” tại thôn Ao Vè, xã Vô Tranh, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. II. CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ TÀI LIỆU KỸ THUẬT LẬP BÁO CÁO ĐTM 2.1. Căn cứ pháp lý: 1. Luật hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 và có hiệu lực ngày 1/7/2006. 2. Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Bảo vệ môi trường. Nghị định 21/2008/NĐ-CP, ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Thủ tướng chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường. 3. Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT. 4. Thông tư 08/2006TT-BTNMT ngày 08/09/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn Đánh giá môi trường chiến lược, Đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường. 5. Nghị quyết số 41- NQ/ TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về Bảo vệ Môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 6. “Định hướng chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam” (Chương trình nghị sự số 21 của Việt Nam) ban hành kèm theo Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ngày 17/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ. 7. Quyết định số 13/2006/QĐ-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc tổ chức và hoạt động của Hội Đồng Thẩm định Báo cáo Đánh giá môi trường chiến lược, Hội Đồng Thẩm định Báo cáo Đánh giá tác động môi trường. 8. Quyết định số 12/2006/QĐ-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất. 9. Qui chế quản lý CTR nguy hại được ban hành kèm theo Quyết định số 155/1999/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 16/7/1999. 10. Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/06/2003 của Chính Phủ về “Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải”. Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 08/01/2007 của Chính Phủ về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/06/2003 của Chính Phủ về “Phí bảo vệ Môi trường đối với nước thải”. 11. QuyTÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO002 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc “Ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động”. 12. Công văn số: ./UBND - TNMT của UBND tỉnh Bắc Giang chấp thuận cho Công ty khảo sát địa bàn thực hiện Dự án tại thôn Ao Vè, xã Vô Tranh, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. 2.2. Các tài liệu kỹ thuật: 1. Thuyết minh Dự án Xây dựng Nhà máy chế biến bột gỗ Đại Nguyên công suất 25.000 tấn/năm tại thôn Ao Vè, xã Vô Tranh, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Đại Nguyên. 2. Bản đồ tổng thể mặt bằng Nhà máy chế biến bột gỗ Đại Nguyên công suất 25.000 tấn/năm của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Đại Nguyên tại thôn Ao Vè, xã Vô Tranh, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. 3. Báo cáo tổng kết 6 tháng đầu năm 2008 về tình hình phát triển kinh tế - xã hội tại xã Vô Tranh , huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. 4. Các số liệu điều tra, khảo sát, phân tích, đánh giá hiện trạng môi trường trên địa bàn dự kiến triển khai Dự án do Trạm Quan trắc môi trường Bắc Giang thực hiện tháng 11 năm 2008. 3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN Chủ Đầu tư Dự án đã phối hợp với Trạm Quan trắc môi trường - Sở Tài nguyên và Môi trường Bắc Giang tiến hành các bước cần thiết để lập Báo cáo Đánh giá tác động môi trường. - Cơ quan tư vấn : Trạm Quan trắc môi trường - Sở Tài nguyên và Môi trường Bắc Giang. - Trạm trưởng : Vũ Đức Phượng. - Địa chỉ liên hệ : Thôn Đông Giang - xã Xương Giang - thành Phố Bắc Giang . - Điện thoại : 0240.3824.760. Trình tự thực hiện gồm các bước sau: 1. Nghiên cứu Dự án:“ Đầu tư Xây dựng Nhà máy chế biến bột gỗ Đại Nguyên công suất 25.000 tấn/năm” của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Đại Nguyên tại thôn Ao Vè, xã Vô Tranh, huyện Lục Nam - tỉnh Bắc Giang. 2. Tổ chnh tế xã hội của xã Vô Tranh - huyện Lục Nam - tỉnh Bắc Giang. 3. Tổ chức khảo sát hiện trạng môi trường khu xây dựng Dự án, hiện trạng môi trường các khu vực lân cận, chú ý khả năng gây ô nhiễm đến môi trường. 4. Tổ chức điều tra hiện trạng môi trường, đa dạng sinh học và các tác động của Dự án ảnh hưởng đến môi trường sinh học. 5. Tổ chức khảo sát, lấy mẫu, phân tích, đánh giá chất lượng môi trường trường không khí, môi trường nước trong khu vực dự kiến thực hiện Dự án và các vùng lân cận. 6. Trên cơ sở các số liệu điều tra, phân tích hiện trạng môi trường, tổng hợp số liệu lập Báo cáo Đánh giá tác động môi trường của Dự án. CHƯƠNG 1 MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN 1.1. TÊN DỰ ÁN Đầu tư Xây dựng Nhà máy Chế biến bột gỗ Đại Nguyên công suất 25.000 tấn/năm 1.2. CHỦ ĐẦU TƯ Công ty Cổ phần Đầu tư Thương Mại Đại Nguyên - Địa chỉ liên hệ: Thị tứ Bảo Sơn, xã Bảo Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. - Điện thoại: 0240.3589.679. - Đại diện: Ông Trương Văn Phẩm. - Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị. 1.3. VỊ TRÍ THỰC HIỆN DỰ ÁN Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy chế biến bột gỗ Đại Nguyên công suất 25.000 tấn/năm của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Đại Nguyên có tổng diện tích là 24.500 m2 được thực hiện tại thôn Ao Vè, xã Vô Tranh, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. Có các mặt tiếp giáp như sau: - Phía Đông giáp với thôn Đồng Hiệu thuộc xã Bình Sơn, huyện Lục Nam. - Phía Tây giáp với thôn Di, xã Vô Tranh. - Phía Nam giáp với thôn Đồng Bóng, xã Tân Mộc, huyện Lục Ngạn. - Phía Bắc giáp với xã Trường Sơn, huyện Lục Nam. 1.4. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN 1.4.1. Mục tiêu và hình thức đầu tư a. Mục tiêu đầu tư: - Tiêu thụ sản phẩm rừng của các Nông trường trên địa bàn và các khu vực lân cận, giải quyết việc làm cho khoảng 100 lao động địa phương. - Thực hiện Chủ trương của Chính phủ về chương trình phát triển một triệu tấn bột giấy/năm và quy hoạch tổng thể phát triển ngành Giấy Việt Nam trong giai đoạn 2000 - 2015 của Tổng Công ty Giấy Việt Nam đã được Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 160/1998/QĐ - TTg ngày 14 tháng 9 năm 1998. - Góp phần làm phong phú cho nền công nghiệp tỉnh Bắc Giang và giải quyết việc làm cho nguồn lao động tại địa phương. - Tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, đóng góp vào các công trình phúc lợi của địa phương, bên cạnh đó còn mang lại lợi nhuận cho Công ty.

doc46 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2855 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Xây dựng nhà máy chế biến bột gỗ đại nguyên công suất 25.000 tấn/năm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
IỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN CUỘC SỐNG XANH VN-ZON.NET đốt than cunTÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢOtừ các khu văn phòng, nhà ăn của cán bộ công nhân viên trong Nhà máy…. Ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội: Nhà máy tập trung khoảng 100 cán bộ công nhân viên từ nhiều địa phương khác nhau. Gây ra các vấn đề về an ninh trật tự, an toàn xã hội. Khi Nhà máy đi vào hoạt động sẽ kéo theo một số loại hình dịch vụ khác phát triển. 3.3 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CUỘC SỐNG 3.3.1. Trong quá trình thi công dự án: 1. Tác động đến yếu tố kinh tế - xã hội: a/ Tác động tiêu cực: Quá trình thi công xây dựng tập trung nhiều công nhân từ nhiều địa phương khác đến với lối sống, thói quen và phong tục tập quán khác nhau dễ gây mất trật tự an ninh và an toàn xã hội của khu vực thuộc xã Vô Tranh. Sự gia tăng lưu lượng các phương tiện giao thông chuyên chở vật liệu xây dựng, máy móc thiết bị trên các tuyến đường liên xã từ thị trấn Đồi Ngô và một số tuyến đường khu vực xây dựng Nhà máy sẽ ảnh hưởng đến an toàn của lái xe và những người tham gia giao thông trên các tuyến đường này. b/ Tác động tích cực: Quá trình xây dựng Nhà máy sản xuất bột gỗ sẽ gián tiếp hoặc trực tiếp tạo công ăn việc làm cho người lao động địa phương như: Làm công nhân xây dựng trên công trường hoặc làm dịch vụ trong xã Vô Tranh với mức thu nhập ổn định. 2. Tác động đến môi trường tự nhiên: a/ Tác động đến môi trường không khí. Nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí trong quá trình thi công xây dựng Nhà máy là: Bụi đất, đá; các loại hơi khí độc hại như: khí SO2, NOx, CO, CO2... phát sinh từ các loại máy xây dựng (máy đóng cọc, máy ủi, máy đầm, máy xúc, máy trộn bê tông...), phương tiện giao thông vận tải; Các công đoạn hàn sì, phun sơn, đánh bóng vật liệu. Ngoài ra còn có các loại khói, hơi kim loại phát sinh từ các máy cắt, máy hàn kim loại... Thời gian thi công xây dựng Dự án dự kiến kéo dài trong khoảng 12 tháng. * Bụi: Phát sinh từ quá trình nâng cấp, mở rộng tuyến đường vào Nhà máy, công đoạn tạo mặt bằng Nhà máy được xem là nguồn phát sinh bụi đáng kể nhất trong giai đoạn thi công xây dựng. Tác động này gây ra chủ yếu từ các phương tiện giao thông vận tải vận chuyển nguyên vật liệu, máy móc thiết bị. Ảnh TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN CUỘC SỐNG XANH VN-ZON.NET hưởng chủ yTÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢOân sống hai bên đường giao thông mà các loại xe vận tải chạy qua. * Khí thải độc hại: Khí thải được thải ra do các máy móc, các thiết bị xây dựng chuyên dùng, các phương tiện giao thông vận chuyển vật liệu xây dựng và phế thải, các động cơ này dùng nhiên liệu (xăng, dầu diesel), khi được đốt cháy trong động cơ, những loại nhiên liệu này sẽ sinh ra các chất khí có khả năng gây ô nhiễm môi trường như: Hydrôcarbua (HC), CO, NOx, SOx và bụi. Hệ số ô nhiễm trong trường hợp này phụ thuộc vào công suất và chế độ vận hành của các loại phương tiện (chạy không tải, chạy chậm, chạy nhanh, chạy bình thường). Khí thải cũng được sinh ra từ các công đoạn hàn: Trong quá trình hàn các kết cấu thép (đặc biệt là quá trình thi công xây dựng nhà khung thép tiền chế), các loại hoá chất chứa trong que hàn khi cháy phát sinh ra khói có chứa các chất độc hại có thể gây ô nhiễm môi trường và sức khoẻ công nhân lao động trực tiếp. Các nguyên liệu tạo thuốc bọc gồm nhiều loại như: Bột than, titan ôxit, ilmenit, sắt oxit, đá vôi, ferômangan, mangandioxit, kalisilic, natrisilicat... Tóm lại, các hoạt động giao thông vận tải, các hoạt động xây dựng tạo mặt bằng, xây dựng các hạng mục công trình, khu sản xuất, khu văn phòng, nhà ăn của công nhân làm tăng nồng độ các chất ô nhiễm môi trường không khí xung quanh. Tác động chủ yếu đến những người dân thuộc thôn Ao Vè, đặc biệt là những công nhân làm việc trực tiếp trên công trường. * Tiếng ồn: Khi thi công các cơ sở hạ tầng của Dự án, các đơn vị thi công sẽ tiến hành khối lượng công việc rất lớn: San lấp nền và thi công các công trình hạ tầng cơ sở. Do vậy, cường độ hoạt động của các xe chở đất cát san lấp tạo mặt bằng, máy xúc, máy ủi san nền và các phương tiện chở vật tư, thiết bị vào lúc cao điểm có thể tới hàng chục các phương tiện hoạt động. Tiếng ồn sinh ra từ một số phương tiện giao thông và thiết bị phục vụ xây dựng được thống kê trong bảng sau: Bảng: Mức ồn của các phương tiện giao thông Phương tiện Mức ồn phổ biến (dBA) Mức ồn lớn nhất (dBA) ôtô tải có trọng tải <3,500 kg 85 103 ôtô tải có trọng tải >3,500 kg 90 105 ôtô cần cẩu 90 110 TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN CUỘC SỐNG XANH VN-ZON.NET Máy ủi TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO 93 115 Máy khoan đá 87-90 120 Máy dập bêtông 80-85 100 Máy cưa tay 80-82 95 Máy nén diezen có vòng quay rộng 75-80 97 Máy đóng búa 1,5 tấn 70-75 87 Máy trộn bêtông bằng diezen 70-75 85 Nguồn: NAZT- WHO Tiếng ồn đo được trong môi trường lao động được đánh giá theo tiêu chuẩn TCVN: 3985 - 1999. Tiếng ồn chung tối đa hoặc tiếng ồn chung cho phép trong suốt ca lao động 8 giờ không được vượt quá 85 dBA, mức cực đại không được vượt quá 115 dBA. Thời gian làm việc còn lại trong ngày làm việc chỉ được tiếp xúc với tiếng ồn dưới 80 dBA. Như vậy, mức áp âm tại khu vực dự án trong quá trình triển khai xây dựng các hạng mục công trình sẽ rất lớn và có khả năng lớn hơn các giới hạn cho phép. Mức áp âm cực đại cũng có thể vượt quá 115 dBA nếu các thiết bị và phương tiện làm việc không đảm bảo các thông số kỹ thuật nhằm giảm tiếng ồn. Tiếng ồn ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cán bộ thi công trên công trường, hiệu quả thi công và sức khoẻ của cộng đồng dân cư. Nhưng do khu vực dự kiến triển khai Dự án không nằm sát khu dân cư tập trung nên tác động này chủ yếu ảnh hưởng đến công nhân lao động trên công trường. * Rung động: Nguyên nhân gây sự rung động trong quá trình xây dựng chủ yếu do các thiết bị như: Máy đột dập, máy búa đóng cọc, xe lu rung, đầm rung hoặc do các phương tiện giao thông có trọng tải lớn. Nhìn chung, rung động chỉ tác động chủ yếu trong phạm vi 20m, ngoài phạm vi 100m sự rung động này hầu như không có tác động ảnh hưởng. Do vậy ảnh hưởng của rung động đến khu dân cư là hầu như không có. Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng vẫn phải có những biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu rung động. Nhưng do Dự án nằm sát suối nên các biện pháp nhằm giảm thiểu tác động gây sạt nở bờ suối và tắc dòng chảy thì Chủ Dự án cần đặc biệt quan tâm. b/ Tác động đến môi trường nước. * Nước mưa chảy tràn: TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN CUỘC SỐNG XANH VN-ZON.NET Khu vựTÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢOsát suối Ao Vè và suối Đồng Mận. Do vậy, ảnh hưởng của nước mưa chảy tràn và nguy cơ làm giảm chất lượng nước suối trong khu vực là rất lớn. Nước mưa khi chảy tràn sẽ cuốn theo đất, đá, các chất rắn lơ lửng xuống, tác động chủ yếu là làm tăng độ đục, giảm độ truyền ánh sáng trong nước, làm tắc dòng chảy của suối. Trong quá trình thi công xây dựng cần có các biện pháp nhằm giảm thiểu các tác động này. * Nước thải sinh hoạt: Trong quá trình xây dựng Nhà máy thường xuyên có khoảng 50 công nhân làm việc trên công trường, nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt khoảng 3 m3/ngày, thải ra khoảng 2,7 m3 nước thải/ngày. Nguồn nước phục vụ sinh hoạt của công nhân trong giai đoạn xây dựng được lấy từ các giếng khoan trong khu vực Dự án. Nước thải sinh hoạt chủ yếu chứa các chất cặn bã, các chất lơ lửng (SS), các hợp chất hữu cơ (BOD5 ), các chất dinh dưỡng (NO3-, PO4-) và các vi sinh vật. Nguồn nước thải này phải được xử lý đạt tiêu cho phép theo TCVN: 6772 - 2000 (mức II) trước khi thải ra nguồn tiếp nhận (suối Ao Vè và suối Đồng Mận). Theo tài liệu thống kê cho thấy, tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt của mỗi người thải ra hàng ngày là: Bảng 3.2: Tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt (Định mức cho 1 người/ngày) STT Chất ô nhiễm Khối lượng (gam/người/ngày) Vi sinh (NPK/100ml) 1 BOD5 44 - 54 - 2 COD 72 - 102 - 3 TSS 70 - 145 - 4 Tổng Nitơ 6 - 12 - 5 Amoni 2,4 - 4,8 - 6 Tổng Phốt pho 0,8 - 4 - 7 Tổng Coliform - 106 - 109 8 Fecal Coliform - 105 - 106 9 Trứng giun sán - 103 Như vậy, khối lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt trong giai đoạn xây dựng Nhà máy ước tính và được trình bày trong Bảng sau: Bảng 3.3: Khối lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt khi xây dựng Dự án TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN CUỘC SỐNG XANH VN-ZON.NET STT 1 2 3 4 U CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO Chất TÀI LIỆ Tải lượng BOD5 kg/ngày 2,2 - 2,7 COD kg/ngày 3,6 - 5,1 TSS kg/ngày 3,5 - 7,25 Tổng Nitơ kg/ngày 0,3 - 0,6 Như vậy, tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt trong giai đoạn xây dựng Dự án tuy không lớn, nhưng nếu không có biện pháp xử lý phù hợp sẽ gây ô nhiễm môi trường nước mặt đó là các con suối gần khu vực Dự án. Khi tích tụ lâu ngày, các chất hữu cơ trong nước thải sinh hoạt sẽ phân huỷ gây ra mùi khó chịu và phát tán các chủng vi khuẩn gây bệnh, ảnh hưởng đến sức khoẻ của công nhân lao động. * Nước thải thi công: Trong quá trình xây dựng, nguồn nước phục vụ thi công được bơm trực tiếp từ các con suối. Lượng nước thải tạo ra từ thi công xây dựng nhìn chung không nhiều, có thể kiểm soát được. Thành phần ô nhiễm chính trong nước thải thi công là đất, cát xây dựng thuộc loại ít độc hại, dễ lắng đọng, tích tụ ngay trên các tuyến thoát nước thi công tạm thời. Vì thế, khả năng gây tích tụ, lắng đọng bùn đất, các chất lơ lửng xuống suối là không đáng kể. c/ Tác động của chất thải rắn: Chất thải rắn xây dựng: Chất thải rắn phát sinh trong quá trình xây dựng như: Đất đá, cát, vỏ bao bì, sắt vụn, gỗ vụn, bìa... Mức độ gây ảnh hưởng phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật và quản lý thi công. Các vỏ bao xi măng, sắt thép thừa, mảnh gỗ vụn, vỏ thùng... nếu không được thu gom sẽ tác động tiêu cực đến môi trường và gây lãng phí. Chất thải rắn sinh hoạt: Công trường xây dựng Nhà máy sẽ tập trung khoảng 50 người. Lấy tiêu chuẩn xả rác thải là 0,5 kg/người/ngày, như vậy lượng rác thải ra hàng ngày là 25 kg/ngày, trong đó thành phần hữu cơ (rau, củ quả, cơm thừa...) chiếm từ 55 đến 70%. Lượng chất thải này phải được thu gom và xử lý phù hợp, nếu không sẽ gây ô nhiễm môi trường, phát sinh mùi khó chịu, ảnh hưởng sức khoẻ công nhân xây dựng. d/ Tác động đến hệ sinh thái: Khu đất xây dựng Nhà máy nói chung là đồi thấp, chủ yếu trồng một số cây như: Vải, tre, hồng...do nhân dân trồng, nên khi thực hiện Dự án sẽ không thể tránh khỏi những tác động làm thay đổi hệ sinh thái. Các tác động đến hệ sinh thái bao gồm: TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN CUỘC SỐNG XANH VN-ZON.NET - Thay TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢOưởng đến hệ sinh thái trong khu vực. - Làm tăng hàm lượng các chất lơ lửng và các chất hữu cơ, tăng mật độ sinh khối, gây hiện tượng phú dưỡng nguồn nước mặt. 2. Trong quá trình dự án đi vào hoạt động: a. Tác động đến môi trường không khí: * Do hoá chất: Trong quá trình sản xuất bột giấy có sử dụng các hoá chất như xút (NaOH), hoá chất tẩy trắng có chứa clo bột. Đây là hoá chất tạo nên độ pH cao, dễ bốc hơi và có khả năng ăn mòn. * ảnh hưởng do bụi, khí thải: TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN CUỘC SỐNG XANH VN-ZON.NET TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO Bảng: Các nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí TT Các nguồn gây ô nhiễm 1 Khu vực đốt nồi hơi 2 Khu vực nấu bột 3 Khu vực sấy khô, kho 4 Khu vực xử lý nước thải 5 Khu vực chuẩn bị nguyên liệu 6 Khí thải từ tháp tẩy trắng Tác nhân gây ô nhiễm SO2, CO2, NO2, Bụi, Nhiệt độ Nhiệt, hơi NaOH Bụi, sơ sợi Mùi hôi, mùi xút dư Bụi, vỏ cây, mùn Mùi Clo Đối tượng bị ảnh hưởng Công nhân sản xuất trực tiếp, môi trường xung quanh Môi trường xung quanh, công nhân sản xuất trực tiếp Môi trường xung quanh, công nhân sx Môi trường xung quanh, công nhân sản xuất Công nhân sản xuất trực tiếp Công nhân sản xuất trực tiếp Trong quá trình sản xuất, Nhà máy dự kiến sử dụng 02 nồi hơi với công suất sấy là 6 tấn/h, tiêu thụ khoảng 2187 tấn than/năm, than cung cấp cho nồi hơi có hàm lượng lưu huỳnh khoảng 0,74%. Do vậy, lượng SO2 thải vào môi trường không khí là : 32,37 tấn /năm, ngoài ra còn thải vào môi trường không khí độc hại như: CO, CO2, NOx và bụi với lượng rất lớn. Các tác nhân này gây ra những ảnh hưởng nhất định đền môI trường không khí và sức khoẻ của công nhân lao động trong khu vực Nhà máy, ngoài ra các tác động này còn gây ảnh hưởng đến những người dân xung quanh khu vực Dự án nhất là người dân thuộc thôn Ao Vè theo 2 hướng gió chính là Đông Bắc và Đông Nam. Khu vực Nhà máy không nằm sát khu dân cư tập trung nên các tác động này không lớn và có thể kiểm soát được bằng các biện pháp giảm thiểu. * ảnh hưởng do tiếng ồn: Tiếng ồn tại các khu sản xuất phát sinh chủ yếu từ máy chặt mảnh, băng tải hoạt động với với cường độ tiếng ồn rất lớn, có thể lên tới 110 dBA. Những người công nhân trực tiếp làm bên các máy này là người chịu ảnh hưởng rất lớn TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN CUỘC SỐNG XANH VN-ZON.NET nếu không cTÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO ây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ của công nhân, giảm hiệu quả làm việc và gây ra một số bệnh nghề nghiệp. b. Tác động đến môi trường nước: * Tác động do nước thải sinh hoạt: Trong quá trình Nhà máy đi vào hoạt động có khoảng 100 cán bộ công nhân viên làm việc. Nhu cầu về sử dụng nước phục vụ sinh hoạt, vệ sinh, các khu văn phòng, nhà ăn ước tính khoảng 6 m3/ngày đêm. Như vậy, lượng nước thải sinh hoạt của cán bộ công nhân thải ra hàng ngày khoảng 5,4 m3/ngày đêm (chiếm 90% nước đầu vào phục vụ cho sinh hoạt). Căn cứ vào Bảng 3.2 (Tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt) và lưu lượng nước thải sinh hoạt có thể ước tính thải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt khi Nhà máy đi vào hoạt động sản xuất như sau: Bảng: Khối lượng các chất ô nhiễm của nước thải sinh hoạt trong giai đoạn Nhà máy đi vào hoạt động STT Chất ô nhiễm Đơn vị Tải lượng 1 BOD5 kg/ngày 4,4 - 5,4 2 COD kg/ngày 7,2 - 10,2 3 TSS kg/ngày 7,0 - 14,5 4 Tổng Nitơ kg/ngày 0,6 - 1,2 Nước thải sinh hoạt có chứa một lượng lớn các hợp chất hữu dễ phân huỷ, các chất lơ lửng, vi sinh vật…Nguồn nước thải này nếu không có biện pháp xử lý phù hợp sẽ gây ra những tác động nhất định đối với môi trường nước mặt. Đối tượng bị tác động chính ở đây là các suối chảy sát Nhà máy. Các hợp chất hữu cơ bị phân huỷ sinh ra mùi khó chịu, phát sinh các mầm bệnh, ảnh hưởng đến sức khẻo của công nhân viên làm việc trong Nhà máy; khi nguồn nước thải này chảy xuống suối, gây ô nhiễm nước suối, ảnh hưởng đến hệ sinh thái và có nguy cơ gây ô nhiễm sông Lục Nam, vì các con suối này đổ về sông Đồng Bóng và chảy ra sông Lục Nam. * Tác động do nước thải sản xuất: - Đặc trưng của nghành sản xuất bột gỗ là sử dụng một khối lượng nước rất lớn phục vụ cho sản xuất. Ước tính cứ sản xuất được 1 tấn sản phẩm (bột gỗ) thì cần phải sử dụng một lượng nước khoảng 20 m3, lượng nước này không đi vào sản phẩm và chủ yếu là thải ra ngoài ở dạng nước thải có chứa nhiều các chất TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN CUỘC SỐNG XANH VN-ZON.NET gây ô nhiễmTÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢOg suất 25.000 tấn/năm, như vậy hàng ngày Nhà máy thải ra khoảng 200m3 nước thải sản xuất. - Tính chất lý học của nước thải sản xuất: + Độ đục và độ màu: Do nguyên liệu chính là tre, nứa, gỗ...Quá trình chế biến làm cho độ đục và độ màu cao, nguyên nhân là do nước thải có chứa nhiều sơ sợi và các hoá chất từ các bộ phận nghiền, ngâm ủ xút, nấu nguyên liệu và các bộ phận sản xuất khác rò rỉ ra. + Độ pH: Nước thải sản xuất của các phân xưởng nhìn chung mang tính kiềm, đặc biệt là khâu nấu bột, do có chứa thành phần xút. - Tính chất hoá học của nước thải sản xuất: + COD ( Nhu cầu ô xy hoá học): Theo các kết quả phân tích nước thải ngành nghề sản xuất bột gỗ và bột giấy, nước thải khi chưa được xử lý có hàm lượng COD cao gấp 25 - 30 lần Tiêu chuẩn cho phép. + BOD (Nhu cầu ô xy sinh học ): Theo các kết quả phân tích nước thải ngành nghề sản xuất bột giấy, nước thải khi chưa được xử lý hàm lượng BOD cao gấp 15 - 20 lần Tiêu chuẩn cho phép. - Tác động của nước thải sản xuất: Khi nhà máy đi vào hoạt động sẽ có những tác động nhất định do nước thải sản xuất, cụ thể là: + Tác động tới nước ngầm: Lượng nước ngầm mà nhà máy khai thác hàng ngày rất lớn, tuy dự án nằm ở khu vực cách xa khu dân cư tập trung nhưng nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước ngầm trong khu vực là rất lớn nếu Chủ Dự án không có các biện pháp giảm thiểu hợp lý. + Tác động tới nguồn nước mặt: Nước thải sản xuất của nhà máy khoảng 200 m3/ngày đêm. Nước thải của Nhà máy bao gồm một lượng đáng kể các chất rắn lơ lửng, các chất hữu cơ hoà tan và xơ sợi. Việc thải nước thải có chứa nhiều thành phần hữu cơ ra môi trường sẽ dẫn đến tiêu thụ ôxy bằng các phản ứng phân huỷ trong nguồn nước tiếp nhận, gây tác hại đến môi trường sống thuỷ sinh. Đối tượng tiếp nhận nước thải của nhà máy là suối Ao Vè và suối Đồng Mộc, hơn nữa lượng nước thải này rất lớn có nguy cơ gây ảnh hưởng đến nguồn nước sông Lục Nam. c. Tác động do chất thải rắn: Chất thải rắn sinh ra trong tất cả các công đoạn trong quá trình sản xuất bột gỗ, bao gồm: TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN CUỘC SỐNG XANH VN-ZON.NET + Mùn, TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢOn liệu thô chiếm 10% nguyên liệu thô. Hàng năm nhà máy sử dụng khoảng 50.000 tấn nguyên liệu/năm, như vậy lượng chất thải này ứơc tính khoảng 5.000 tấn/năm. Các loại chất thải này khi gặp mưa sẽ cuốn theo dòng nước trôi xuống các suối cạnh Nhà máy, ảnh hưởng đến chất lượng nước, làm tăng độ đục, tắc dòng chảy, phát sinh mùi khó chịu, mất mỹ quan trong khuôn viên nhà máy + Các chất cặn, tro, xỉ than: Xỉ than được thải ra từ bộ phận đốt than cung cấp nhiệt cho nồi hơi. Trong xỉ than còn chứa một hàm lượng nhỏ hàm lượng các kim loại nặng như Pb, Zn,Cd,...và một phần than không cháy hết. + Xơ sợi: lượng xơ sợi từ các phân xưởng nấu, rửa, sàng, tẩy chảy ra. + Bùn vôi: phát sinh tại phân xưởng thu hồi hoá chất. + Chất thải sinh hoạt: Rác thải sinh hoạt của công nhân viên lao động trong nhà máy. Khối lượng rác thải sinh hoạt được tính toán theo công thức sau: Q=N.K (kg/ngày), trong đó: Q: Lượng rác thải sinh hoạt (kg/ngày); N: Số người; K: Lượng rác thải bình quân (kg/người/ngày). Theo Tổ chức Y tế Thế giới, lượng rác thải bình quân đầu người tại các nước đang phát triển là 0,5 kg/người /ngày. Do vậy lượng rác thải sinh sinh ra trong quá trình Nhà máy đi vào hoạt động: 100 người x 0,5 kg/người /ngày = 50 kg/ngày, tương ứng với 15 tấn/n¨m. Các tác động do chất thải rắn sinh hoạt: Lượng chất thải rắn sinh hoạt của Nhà máy nếu không có biện pháp thu gom và xử lý phù hợp sẽ gây ra những tác động nhất định đến môi trường. Các chất thải này bao gồm các chất hữu cơ, bao bì, vỏ thùng, giấy các loại, nylon, nhựa…với khối lượng thải ra hàng ngày khoảng 50 kg/ngày. Khi phân huỷ tạo thành các sản phẩm gây ô nhiễm nguồn nước, ảnh hưởng đến hệ sinh vật trong đất, trong nước; tạo điều kiện thuận lợi cho các vi khuẩn có hại như ruồi muỗi phát triển. Đây là nguyên nhân làm phát sinh và lan truyền các loại dịch bệnh, ảnh hưởng đến sức khoẻ con người. + Chất thải nguy hại: Bao gồm giẻ lau dính dầu mỡ, thùng đựng hoá chất, bùn thải, dịch đen chứa các hoá chất độc hại… d. i v i v n an to n lao ng v phòng cháy ch a cháy: - Trong quá trình sản xuất dễ gây ra tai nạn lao động cho cán bộ công nhân viên, tai nạn giao thông trong quá trình vận chuyển, gây ảnh hưởng đến sức khoẻ, tính mạng của công nhân là ở các khâu chuẩn bị nguyên liệu (chặt mảnh, hoá chất, ...), khi đưa sản puy hiểm trong quá trình sử dụng hoá chất, rò rỉ hoá chất... - Nguy cơ xảy ra cháy nổ đối với các cơ sở sản xuất có sử dụng lò hơi là rất lớn . Khi tình huống cháy nổ xảy ra gây thiệt hại lớn về người và tài sản. Các sự cố, rủi ro trên phải được phòng ngừa ngay từ ban đầu và có các biện pháp xử lý kịp thời một khi xảy ra nhằm giảm thiểu các thiệt hại gây ra. Để phòng ngừa các sự cố, rủi ro, toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Nhà máy cần tuân thủ chặt chẽ những quy trình, quy phạm trong sử dụng máy móc trang thiết bị, bảo quản vận chuyển nguyên nhiên liệu, hoá chất... e. Tác động về mặt kinh tế -xã hội: * Tác động tích cực: Xã Vô Tranh - huyện Lục Nam là một huyện miền núi nghèo với cơ sở hạ tầng kém phát triển, trình độ dân trí thấp, kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất Nông - Lâm nghiệp, lao động thiếu việc làm chiếm tỉ lệ cao. Do vậy đời sống vật chất của nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ đói nghèo còn khá cao, đời sống tinh thần còn hạn chế. Dự án đi vào hoạt động sẽ tạo ra các ảnh hưởng tích cực đến môi trường kinh tế - xã hội của địa phương như sau: - Tạo việc làm: Dự án đi vào hoạt động tạo việc làm cho 100 lao động. - Đóng góp ngân sách Nhà nước, địa phương: Dự án sẽ đóng góp vào ngân sách địa phương thông qua các khoản thuế (thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng), phí Bảo vệ Môi trường. - Cải thiện cơ sở hạ tầng: Dự án được thực hiện sẽ góp phần cải thiện hiện trạng cơ sở hạ tầng của địa phương. Một vài tuyến đường vào Nhà máy sẽ được nâng cấp. Ngoài ra, mạng lưới cấp điện, thông tin liên lạc cũng sẽ được cải tạo phục vụ các hoạt động của Dự án. Hoạt động của Nhà máy cũng sẽ kéo theo sự hình thành của một số ngành nghề và dịch vụ mới phát triển. * Tác động tiêu cực: Bên cạnh những tác động tích cực như trình bày trên, việc thực hiện Dự án sẽ gây ra một số ảnh hưởng tiêu cực như làm nảy sinh các tệ nạn xã hội trộm cắp, cờ bạc, vân đề an ninh trật tự địa phương... f. Tác động đến sức khoẻ cộng đồng: - Đối với công nhân sản xuất trực tiếp: Trong quá trình sản xuất nếu công tác vệ sinh môi trường không được đảm bảo, khi đó các khu vực sản xuất sẽ phát tán bụi, mùi, nhiệt...sẽ gây ra những TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN CUỘC SỐNG XANH VN-ZON.NET ảnh hưởng tTÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢOg và tăng số người có nguy cơ bị mắc một số loại bệnh nghề nghiệp điển hình như: Bệnh về đường hô hấp, bệnh đau mắt (do bụi)... - Đối với dân cư vùng lân cận: Hoạt động của quá trình sản xuất gây ra ảnh hưởng xấu đến môi trường của cộng đồng dân cư vùng phụ cận với hai nguồn chính đó là: Nước thải và khí thải (chủ yếu là do mùi hợp chất H2S, sunphua gây ra làm khó chịu cho nhân dân trong vùng xung quanh. Mặt khác nếu dòng nước thải trong quá trình sản xuất không được xử lý triệt để sẽ có nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước mặt và ảnh hưởng đến nguồn nước ngầm của khu vực. CHƯƠNG IV CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG XẤU, PHÒNG NGỪA VÀ ỨNG PHÓ SỰ CỐ CUỘC SỐNG 4.1. CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM CUỘC SỐNG TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG 4.1.1. Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí: Các công đoạn trong quá trình thi công xây dựng như: Phun sơn, hàn kim loại, xây dựng... hầu như được thực hiện ngoài trời. Do đó, các chất ô nhiễm dễ dàng khuếch tán vào môi trường không khí. Để hạn chế sự lan toả sang các khu vực xung quanh, tránh ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ công nhân lao động và môi trường xung quanh. Chủ Dự án phải áp dụng các biện pháp để giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí: - Gia cố chặt nền đường, mặt bằng, tránh phát tán bụi từ các hoạt động của các phương tiện GTVT. - Tưới nước bề mặt đất ở những khu vực thi công, trên các tuyến đường nội bộ trên mặt bằng chính. - Xe vận chuyển đất đá trước khi ra khỏi công trường cần rửa sạch đất, cát bám xung quanh, tránh phát tán bụi tại các tuyến đường vận chuyển, dẫn đến tình trạng ô nhiễm toàn khu vực. - Sử dụng các loại xe vận chuyển có thùng kín để vận chuyển nguyên, nhiên vật liệu phục vụ thi công Nhà máy. 4.1.2. Các biện pháp giảm thiểu tiếng ồn: Để giám thiểu tiếng ồn từ máy móc, thiết bị và các phương tiện xe cơ giới, Chủ Dự án phải áp dụng các giải pháp sau: TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN CUỘC SỐNG XANH VN-ZON.NET + KiểmTÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO giới hạn cho phép thì phải lắp các thiết bị giảm âm khi thi công trên công trường; + Không sử dụng các thiết bị cũ, lạc hậu có khả năng gây ồn cao; Ngoài ra, để hạn chế sự ảnh hưởng của riếng ồn trong quá trình xây dựng đến hoạt động của khu vực xung quanh, các máy móc gây tiếng ồn lớn như búa máy, máy đào, máy khoan,...không vận hành vào ban đêm để tránh tác động đến sinh hoạt của các khu dân cư xung quanh khu vực Nhà máy. 4.1.3. Các biện pháp giảm thiểu rung động: Một số biện pháp để giảm thiểu rung động có thể được áp dụng như: + Biện pháp kết cấu: Cân bằng máy, lắp đặt bộ phận giảm chấn động lực... + Biện pháp dùng các kết cấu đàn hồi giảm rung như hộp dầu giảm chấn, thay thế gối đàn hồi kim loại, đệm đàn hồi kim loại bằng gối đàn hồi cao su, đệm đàn hồi cao su được lắp giữa máy và bệ máy. + Sử dụng các dụng cụ cá nhân chống rung 4.1.4. Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước: Các ảnh hưởng đến môi trường nước trong giai đoạn này do hoạt động của các xe san ủi đất, xe chở nguyên vật liệu, nước thải xây dựng, nước thải sinh hoạt. Biện pháp khống chế ô nhiễm môi trường nước bao gồm: a. Đối với nước thải sinh hoạt: Nước thải sinh hoạt phải được tập trung xử lý bằng hệ thống bể phốt 3 ngăn trước khi thoát ra nguồn nước, đảm bảo các chất gây ô nhiễm trong nước sau khi xử lý phải nhỏ hơn giới hạn cho phép theo TCVN 6772 - 2000, mức III (do Nhà máy có tổng diện tích là 24,5ha). TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN CUỘC SỐNG XANH VN-ZON.NET TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO Bảng 4.1: Giới hạn cho phép đối với nước thải sinh hoạt TT Thông số ô nhiễm Đơn vị QCVN 14:2008/BTNMT 1 pH mg/l 5 - 9 2 BOD mg/l 40 3 Chất rắn lơ lửng mg/l 60 4 Chất rắn có thể lắng mg/l 0,5 5 Tổng chất rắn hoà tan mg/l 500 6 Sunfua (theo H2S) mg/l 3,0 7 Nitrat (NO3-) mg/l 40 8 Dầu mỡ thực phẩm mg/l 20 9 Phosphat (PO43-) mg/l 10 10 Tổng Coliforrm MNP/100ml 5000 + Giảm thiểu nước thải bằng biện pháp xây dựng nhà ở và sinh hoạt tập trung cho công nhân, xây dựng nhà vệ sinh với hệ thống xử lý nước thải là bể tự hoại. Nhà vệ sinh công cộng phải cách xa nguồn nước sử dụng cho sinh hoạt và công trình vệ sinh được xây dựng theo đúng tiêu chuẩn, quy phạm cũng như các quy định vệ sinh của Bộ Y tế và Bộ Xây dựng (20 TCVN 51-84). + Thường xuyên kiểm tra, nạo vét, không để bùn đất, rác xâm nhập vào đường thoát nước thải. + Tránh hiện tượng nước thải sinh hoạt xả xuống suối gần khu vực Dự án. b. Đối với nước mưa và nước thải thi công: + Nước mưa từ khu trộn vật liệu được dẫn vào hệ thống thu gom riêng, xử lý qua song chắn rác, hố ga lắng cặn trước khi thoát vào hệ thống chung. + Xây dựng hệ thống thoát nước thi công và vạch tuyến phân vùng thoát nước mưa. Các tuyến thoát nước mưa đảm bảo tiêu thoát triệt để, không gây úng ngập trong suốt quá trình xây dựng và không gây ảnh hưởng đến khả năng thoát thải của các khu vực bên ngoài Nhà máy. + Không tập trung các loại nguyên vật liệu gần, cạnh các tuyến thoát nước để ngăn ngừa rơi vãi xuống đường thoát thải. Thường xuyên kiểm tra, nạo vét, khơi thông, không để phế thải xây dựng xâm nhập vào đường thoát nước gây tắc nghẽn. 4.1.5. Các biện pháp quản lý CTR: - Thực hiện tốt phân loại CTR sinh hoạt và xây dựng trong giai đoạn xây dựng. Hạn chế các phế thải phát sinh trong thi công. Tận dụng triệt để các loại TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN CUỘC SỐNG XANH VN-ZON.NET phế liệu xâyTÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢOng Nhà máy. Rác thải sinh hoạt và các phế liệu xây dựng sẽ được tập trung riêng biệt tại các bãi chứa quy định cách xa nguồn nước đang sử dụng và thuê các đơn vị có chức năng vận chuyển và xử lý theo đúng quy định hiện hành. - Lập nội quy vệ sinh tại các lán trại, giáo dục công nhân có ý thức gìn giữ vệ sinh và bảo vệ môi trường. 4.1.6. Các giải pháp an toàn VSLĐ và phòng chống sự cố môi trường: a. Các giải pháp an toàn VSLĐ: Trong quá trình tiến hành xây dựng có thể xảy ra tai nạn lao động. Do đó, tất cả công nhân tham gia trên công trường xây dựng đều phải được học tập về các quy định an toàn vệ sinh lao động. Có thể áp dụng một số biện pháp sau: - Cung cấp, phổ biến các địa chỉ liên hệ trong trường hợp khẩn cấp: Bệnh viện, công an PCCC - Phổ biến các tài liệu hướng dẫn thao tác vận hành máy móc an toàn. - Các thiết bị máy móc phải được kiểm tra định kỳ. - Có hệ thống đèn chiếu sáng phục vụ thi công cho những nơi cần làm việc về ban đêm. - Phải có rào chắn, các biển báo nguy hiểm tại những nơi có khả năng rơi, ngã, điện giật. - Cung cấp đầy đủ các trang thiết bị phòng hộ cá nhân như mũ bảo hộ, găng tay, khẩu trang, kính hàn, và phải có những quy định nghiêm ngặt về sử dụng .Lán trại tạm cho công nhân phải thoáng mát, hợp vệ sinh, có nhà tắm, nhà vệ sinh đầy đủ. - Che chắn những khu vực phát sinh bụi và dùng xe tưới nước các tuyến đường nội bộ trong khu vực thi công Dự án và các loại vật liệu như đá trộn bê tông để giảm phát sinh bụi b/ Các giải pháp phòng chống sự cố môi trường và trật tự trị an. Để hạn chế mức thấp nhất những sự cố xẩy ra trong hoạt động thi công dẫn đến sự cố môi trường, Nhà máy áp dụng các giải pháp kỹ thuật cũng như nâng cao năng lực quản lý, cụ thể như sau: - Lắp đặt thiết bị chữa cháy theo đúng tiêu chuẩn quy phạm (TCVN 2622- 95) tại các khu vực có nguy cơ cháy nổ. - Lắp đặt thiết bị an toàn cho đường dây tải điện và thiết bị tiêu thụ điện. - Định kỳ kiểm tra mức độ tin cậy của các thiết bị an toàn (Báo cháy, chữa cháy, chống sét, automat..) và kịp thời thay thế khi bị hư hỏng. TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN CUỘC SỐNG XANH VN-ZON.NET - Đề ra TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢOvận hành, an toàn cho máy móc, thiết bị. - Trong khu vực công trường cần có người bảo vệ thường xuyên để hạn chế trộm cắp và giải quyết các vấn đề như trộm cắp tài sản, an ninh trật tự... - Tuần tra thường xuyên, kết hợp với chính quyền địa phương để có những quy định nghiêm cấm tệ nạn xã hội tại khu vực lán trại. 4.2. CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM TRONG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT 4.2.1. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước: a. Đối với nước thải sinh hoạt: Tất cả nước thải từ nhà ăn, nhà vệ sinh được xử lý bằng hệ thống các hố ga lắng cặn và bể phốt ( tự hoại ) trước khi thải ra ngoài môi trường . Dung tích bể tự hoại (W) được tính toán đảm bảo nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt sau xử lý thoả mãn tiêu chuẩn TCVN 6772 : 2000 cụ thể như sau: V1 = t.Q Trong đó: V1: Thể tích bể tự hoại (m3) Q: Lưu lượng nước thải sinh hoạt Q = 5,4 m3/ngày. t: Thời gian lưu với điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa, thường chọn t = 4 ngày. V1 = 5,4 m3/ngày x 4 ngày = 22 (m3) - Thể tích phần bùn: Wb = b.N/1000 (m3) Trong đó: N: Số công nhân trong Nhà máy: N= 100 người. b = 60 l/người Wb = 60 x 100/1000 » 6 m3 Do vậy dung tích cần thiết của bể tự hoại là: W = W1 + Wb ≈ 28 (m3) Lựa chọn bể tự hoại 3 ngăn với kích thước như sau: + Chiều cao: h = 2,0m, chiều cao dự trữ là h’ = 0,3m. + Chiều rộng bể: B = 3 m, chiều dài: L = 5 m. Công nghệ xử lý nước thải bằng bể tự hoại 3 ngăn Nước thải sinh hoạt  NGĂN 1 NGĂN 2 - Điều hoà - Lắng - Lắng, - Phân huỷ phân huỷ sinh học sinh học  NGĂN 3 Nước thải SH - Lắng - Chảy đã được xử lý tràn TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN CUỘC SỐNG XANH VN-ZON.NET TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO Nguyên tắc hoạt động: Nước thải được đưa vào ngăn thứ nhất của bể, có vai trò làm ngăn lắng - lên men kỵ khí, Đồng thời điều hoà lưu lượng và nồng độ chất bẩn trong dòng thải. Nhờ các vách ngăn hướng dòng, ở các ngăn tiếp theo, nước thải chuyển động theo chiều từ dưới lên trên, tiếp xúc với các vi sinh vật kỵ khí trong lớp bùn hình thành ở đáy bể trong điều kiện động, các chất ô nhiễm hữu cơ được các vi sinh vật hấp thụ và chuyển hoá, Đồng thời tách riêng 2 pha (lên men axit và lên men kiềm). Loại bể tự hoại này cho phép tăng thời gian lưu bùn, nhờ vậy hiệu suất xử lý tăng trong khi lượng bùn cần xử lý lại giảm. Các ngăn cuối cùng là ngăn lọc kỵ khí có tác dụng làm sạch bổ sung nước thải nhờ các vi sinh vật kỵ khí bám trên bề mặt các hạt của vật liệu lọc và ngăn căn lơ lửng. Nước thải sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn theo TCVN 6772 - 2000. Phần cặn được lưu lại phân huỷ kỵ khí trong bể và định kỳ kiểm tra, nạo vét. - Định kỳ (6 tháng /lần) bổ xung chế phẩm vi sinh vào bể tự hoại để nâng cao hiệu quả làm sạch công trình. - Tránh không làm vương vãi xăng, dầu, mỡ, xà phòng xuống bể tự hoại, các chất này làm thay đổi môi trường sống của các vi sinh vật, do đó làm giảm hiệu quả xử lý hoặc hư hỏng bể tự hoại. Sơ đồ cấu tạo của bể tự hoại 3 ngăn 2 3 2 4 5 1 2 2 3 5 1 Chú thích: 1: Ống dẫn nước thải vào. 2: Ống thông khí. 3: Nắp thăm (để hút cặn). 4: Ngăn định lượng xả nước thải đến công trình xử lý tiếp theo (nếu cần). * Đối với nước thải sản xuất: TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN CUỘC SỐNG XANH VN-ZON.NET Lưu lượTÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢOơng đối lớn, khoảng 200m3/ngày đêm. Chủ dự án phải đầu tư hệ thống xử lý nước thải đảm bảo nước thải sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường Việt Nam hiện hành. Phương án xử lý nước thải sản xuất: Phương pháp xử lý hoá lý kết hợp với xử lý sinh học: Hình: Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải bằng xử lý hoá lý kết hợp với xử lý sinh học Giai ®o¹n 1: Xö lý cÊp 1 - xö lý ho¸ lý - DÞch ®en lo·ng thõa - N−íc röa tõ phin läc ch©n kh«ng, tÈy tr¾ng N−íc th¶i 300 M3 1 2 Ghi chó: 1. Song ch¾n r¸c 2. BÓ gom 3. Thïng khuÊy trén ho¸ chÊt (chÊt l¬ löng kÕt tña) 4. BÓ l¾ng s¬ cÊp  - H÷u c¬ (Foly acriamÝt) - V« c¬ (phÌn) 10 M3 300 M3 3 4 R¸c Bïn l¾ng  Ph©n bãn Ch«n lÊp Giai ®o¹n 2: Xö lý cÊp 2 - xö lý sinh häc N−íc th¶i BÓ l¾ng s¬ cÊp  HÖ thèng lµm m¸t N, P (C«ng suÊt 15m3/h) 75 M3 300 M3 3600 M3 S«ng ngò huyÖn k pH: 6,5-7 1 2 3 Ghi chó: 1. BÓ trung hoµ, nhiÖt ®é 30 C 2. BÓ hiÕm khÝ (Ph©n huû hîp chÊt h÷u c¬, hiÖu qu¶ xö lý: khö mÇu 85%, khö COD,Ligin 90%) 3. Hå chøa n−íc th¶i (HiÖu qu¶ xö lý: ®¹t tiªu chuÈn TCVN 5945 lo¹i B) Thuyết minh quy trình xử lý: Dịch đen đặc từ vít ép vắt bột sơ cấp được đưa đi chưng bốc, cô đặc nhằm thu hồi và bán cho các cơ sở sản xuất cót ép, tấm lợp hoặc làm phụ gia cho bê tông. TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN CUỘC SỐNG XANH VN-ZON.NET Dịch đeTÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO lọc chân không được thu hồi theo từng công đoạn. Một phần quan trọng dịch đen loãng được tái sử dụng để nấu bột. Dịch rửa cũng được tái sử dụng pha loãng bột trong cho các công đoạn sản xuất trước có cùng môi trường hoạt động. Phần dịch đen loãng và dịch rửa còn lại được thu gom và đưa đi xử lý. Dây chuyền xử lý nước thải bao gồm hai giai đoạn xử lý chủ yếu đó là xử lý hoá lý (xử lý cấp I) và xử lý sinh học (xử lý cấp II). +Xử lý cấp I: Nước thải của nhà máy được tập trung vào bể thu hồi có lắp sàng chắn rác. Rác được tách ra bằng phương pháp thủ công khoảng 1 lần/giờ. Từ bể thu hồi nước thải được bơm tới thùng khuấy trộn với các hợp chất hoá học vô cơ và hữu cơ thông dụng nhằm kết tủa các chất lơ lửng trước khi được xả về bể lắng bùn sơ cấp. Rác và bùn lắng trong bể thu hồi và bẻ sơ cấp được thu gom làm phân bón hoặc đưa đi chôn lấp. +Xử lý cấp II: Nước thải từ bể lắng sơ cấp sau khi được trung hoà tới pH 6,5 - 7 và làm mát tới nhiệt độ thích hợp (300C) được bơm vào bể hiếu khí chứa bùn hoạt tính, các vi sinh vật hiếm khí sẽ phân huỷ các hợp chất hữu cơ có trong nước thải. Quy trình xử lý trên cho phép đạt hiệu quả khử màu khoảng 85%, khử COD và lignhin khoảng 90%, nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường Việt Nam cấp B. 4.2.2. Biện pháp bảo vệ môi trường trường không khí: Trong quá trình hoạt động sản xuất của nhà máy sẽ có những ảnh hưởng nhất định đối với chất lượng môi trường không khí. Để giảm thiểu các tác động đó, Chủ đầu tư sẽ thực hiện như sau: * Đối với ô nhiễm bụi: Các xe vận chuyển nhiên liệu, nguyên liệu, sản phẩm…phải có bạt che đậy kín, vệ sinh các phương tiện bằng cách phun rửa sạch sẽ trước khi lưu thông. Đối với bụi phát sinh trong quá trình chuẩn bị nguyên liệu để nấu thì phảI được phun nước, tưới ẩm. * Đối với các loại khí: - Khí thải của nhà máy chủ yếu phát sinh từ lò hơi, mùi từ quá trình phân huỷ hợp chất hữu cơ và khí thải từ các phương tiện giao thông trong nhà máy, bụi trong các phân xưởng sản xuất. Chủ Dự án phải thực hiện các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm như sau: + Lắp đặt hệ thống thông gió cho xưởng sản xuất; + Thùng các phương tiện giao thông được che bạt kín. + Không sử dụng các phương tiện giao thông quá cũ, quá niên hạn sử dụng. TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN CUỘC SỐNG XANH VN-ZON.NET + Xây dựTÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤTi, THAM KHẢO Hình : Mô hình hệ thống xử lý khí, bụi thải của lò hơi ống khói Phun mù - Bụi - CO2 - C 2 2 - SO2 Tháp hấp thụ khí Nồi hơi Bơm Bơm hút Bể lắng cặn Bùn - Thuyết minh hệ thống xử lý : Khí thải lò hơi được hệ thống quạt hút sang tháp hấp thụ. Tại đây khí thải được xử lý bằng dung dịch sữa vôi. Nước sau quá trình xử lý được thu hồi vào bể lắng 02 ngăn và được bơm tuần hoàn sử dụng. Định kỳ hàng ngày bổ sung lượng vôi vào bể lắng. * Đối với ô nhiễm tiếng ồn: Để giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn đặc biệt ở công đoạn chặt mảnh, chủ Dự án phải thiết kế lắp đặt thiết bị sao cho thông thoáng chống tiếng vang, đồng thời trang bị thiết bị chống ồn cho công nhân điều hành máy móc trực tiếp. 4.2.3. Các biện pháp cải tạo môi trường xung quanh: Một trong những biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường là cải tạo môi trường xung quanh nhà máy, biện pháp này bao gồm: · Trồng cây xanh trong khuôn viên đảm bảo diện tích cây xanh chiếm 10%. Đây là biện pháp vừa cải thiện cảnh quan của nhà máy vừa có tác dụng điều hoà vi khí hậu trong khuôn viên, giảm thiểu tiếng ồn phát ra môi trường xung quanh. Lá cây có tác dụng hấp phụ bụi trên bề mặt làm giảm ảnh hưởng của bụi đến môi trường xung quanh. · Vệ sinh công nghiệp: Nhà máy sẽ qui định vệ sinh nhà xưởng, đường nội bộ hàng ngày và tổng vệ sinh nhà máy hàng tuần tạo cảnh quan sạch đẹp, giảm thiểu phát tán bụi vào môi trường không khí và giảm thiểu lan truyền ô nhiễm vào nguồn nước qua con đường nước chảy tràn bề mặt. · Lắp đặt thùng rác dọc theo các tuyến đường nội bộ của nhà máy và trong các xưởng sản xuất. 4.3. Biện pháp giảm thiểu tác động đến sức khoẻ người lao động: Để đảm bảo sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên, chủ Dự án phải trang bị đầy đủ dụng cụ bảo hộ lao động cho công nhân như: Kính bảo hộ, khẩu trang chống bụi, ủng, găng tay, tại nơi có tiếng ồn > 90dBA sẽ trang bị thiết bị chống ồn. Khám sức khoẻ định kỳ cho cán bộ công nhân viên. Đối với nước sinh hoạt cho công nhân, Nhà máy sẽ cung cấp nước sinh hoạt bằng nguồn nước ngầm khoan tại chỗ. Chủ Dự án sẽ tiến hành xử lý nguồn nước này đạt tiêu chuẩn Bộ Y tế ban hành cung cấp nguồn nước sinh hoạt, đảm bảo sức khoẻ cho công nhân. 4.4. Biện pháp giáo dục tuyên truyền: Biện pháp giáo dục tuyên truyền có vai trò rất lớn trong việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường và sự cố môi trường, vì vậy chủ Dự án phải thực hiện một số biện pháp sau : - Tổ chức các đợt giáo dục tuyên truyền hàng năm cho cán bộ công nhân viên về việc chấp hành nghiêm chỉnh qui trình công nghệ sản xuất, chấp hành nghiêm chỉnh nội qui sản xuất của nhà máy, chấp hành nội qui phòng cháy và chữa cháy. Tạo cho cán bộ công nhân viên hiểu rõ tầm quan trọng của việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường và đề phòng xảy ra tai nạn, sự cố môi trường. Tạo thói quen cho công nhân có trách nhiệm bảo vệ môi trường và hiểu rõ bảo vệ môi trường là trách nhiệm của mỗi người. - Giáo dục tuyên truyền để công nhân thực hiện nghiêm chỉnh Luật Bảo vệ môi trường của nhà nước. - Gắn các bảng hướng dẫn qui trình sản xuất, qui định an toàn của nhà máy ở nơi dễ nhìn. 4.5. Biện pháp sản xuất sạch hơn: Sản xuất lý tổng hợp, chi phí đầu tư áp dụng thấp, dễ áp dụng. Thực hiện sản xuất sạch hơn trong sản xuất bột gỗ và bột giấy nhằm tiết kiệm nguyên, nhiên liệu trong quá trình sản xuất đồng thời tận thu các chất thải để tái sử dụng, giảm chi phí dòng thải và xử lý chất thải. Từ đó hạn chế ảnh hưởng đến môi trường và sức khoẻ con người. Các giải pháp sản xuất sạch hơn trong sản xuất bột giấy bao gồm: -Sử dụng than có lượng lưu huỳnh thấp và có nhiệt trị cao. -Đập than cục to đảm bảo quá trình cháy. -Tiến hành bảo dưỡng các chi tiết máy móc. -Bảo dưỡng và cải tiến hệ thống dẫn hơi sao cho không bị thất thoát hơi. -Cải tiến tăng hiệu suất cấp gió cho lò hơi. -Tuần hoàn nước ngưng. -Tuần hoàn nước thải sản xuất. -Lắp đặt van đồng hồ nước để kiểm soát và định mức lượng nước sử dụng. -Kiểm soát chặt chẽ quá trình chuẩn bị hoá chất. -Thay thế thiết bị cũ bằng thiết bị mới ít thất thoát nguyên nhiên liệu. 4.6. Khống chế sự cố môi trường Các sự cố có thể xẩy ra trong nhà xưởng như : Hoả hoạn, chập cháy điện, tai nạn lao động ...Vì vậy, dưới sự hướng dẫn của cơ quan PCCC, nhà máy phải xây dựng hệ thống phòng chống sự cố và ban hành nội quy thực hiện nghiêm ngặt các quy định phòng chống cháy nổ và an toàn lao động. - Đội phòng chống cháy nổ gồm 8 - 10 người được huấn luyện 1 lần/năm - Bình cứu hoả có 10 bình. - Trang bị các quần áo bảo hộ lao động, găng tay, giầy, ủng, khẩu trang cho các công nhân. CHƯƠNG 5 CAM KẾT THỰC HIỆN BIỆN PHÁP BẢO VỆ CUỘC SỐNG Nhằm giảm thiểu những tác động gây ô nhiễm môi trường trong giai đoạn xây dựng cũng như khi Nhà máy đi vào hoạt, Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Đại Nguyên Nội xin cam kết: - Chấp hành nghiêm chỉnh các điều khoản qui định trong Luật Môi trường được Quốc hội Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2006. - Thực hiện nghiêm chỉnh các biện pháp phòng chống, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và rủi ro môi trường như đã trình bày ở chương IV. - Không sử dụng hoá chất độc hại trong danh mục của Công ước Quốc tế cấm sử dụng trong tất cả các loại hình sản xuất. - Chấp hành sự giám sát môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường Bắc Giang, UBND huyện và Phòng Môi trường huyện Lục Nam trong quá trình xây dựng và hoạt động. - Định kỳ thực hiện quan trắc, giám sát chất lượng môi trường, báo cáo bằng văn bản về các cơ quan QLNN về BVMT theo qui định của Pháp luật. - Dừng hoạt động sản xuất khi xảy ra sự cố về môi trường: Rò rỉ hoá chất, hệ thống xử lý khí thải không hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả, gây ô nhiễm môi trường. - Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Đại Nguyên sẽ chịu mọi trách nhiệm nếu để xảy ra các vấn đề ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường ảnh hưởng xấu đến đời sống nhân dân và môi trường ở các địa phương xung quanh Dự án. - Nếu để xảy ra ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường Công ty phải đền bù theo đúng quy định của Pháp luật và sẽ chịu mọi xử lý theo Luật Bảo vệ Môi trường, Luật Hình sự và các luật liên quan. - Khi có nhu cầu mở rộng sản xuất, thay đổi công nghệ, nguyên nhiên vật liệu hoặc hạng mục công trình mới không nằm trong nội dung Báo cáo ĐTM đã được thẩm định thì Chủ Đầu tư phải báo cáo bằng văn bản với Sở TN& MT Bắc Giang để đư heo qui định của Pháp luật. - Thu gom và xử lý CTRNH theo Qui chế quản lý CTRNH hiện hành. - Đảm bảo thời gian hoàn thành công trình xử lý trước khi Dự án đi vào hoạt động; đáp ứng đầy đủ các quy định của Nhà nước Việt Nam về Môi trường hiện hành. CHƯƠNG 8 THAM VẤN Ý KIẾN CỘNG ĐỒNG Chủ Đầu tư và Cơ quan tư vấn đã Báo cáo tóm tắt các nội dung Dự án và các tác động môi trường, các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường. với UBND xã UBMT tổ quốc xã Vô Tranh. UBND xã UBMT tổ Quốc xã đã đóng góp bằng văn bản (kèm theo trong phụ lục). Nội dung được trình bày tóm tắt như sau: (1). Ủn g hiệu quả kinh tế mà Dự án mang lại, góp phần thực hiện công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, tạo việc làm, góp phần phát triển kinh tế công nghiệp địa phương. Tuy nhiên, Chủ Dự án phải tuân thủ đầy đủ các qui định của Pháp luật về Bảo vệ Môi trường, hạn chế các tác động tiêu cực trong quá trình thực hiện Dự án. (2). Chủ Đầu tư phải tiến hành lập Báo cáo ĐTM để cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê chuẩn. (3). Quản lý và xử lý các nguồn nước thải từ quá trình tuyển quặng, đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường. Quản lý và xử lý các loại chất thải rắn phát sinh trong quá trình tinh luyện, đảm bảo không ảnh hưởng đến môi trường và đời sống sinh hoạt của nhân dân. (4). Đảm bảo các Tiêu chuẩn Môi trường Việt Nam về môi trường không khí, tiếng ồn, không ảnh hưởng sức khoẻ của nhân dân địa phương (5). Trang bị đầy đủ phương tiện bảo hộ cho người lao động. (6). Chủ Đầu tư phải cam kết thực hiện chương trình quan trắc giám sát chất lượng môi trường định kỳ và báo cáo với Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Giang, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Lục Nam. (7). Chủ Đầu tư phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Pháp luật nước Việt Nam nếu để xẩy ra các sự cố môi trường. CHƯƠNG 9 CHỈ DẪN NGUỒN CUNG CẤP SỐ LIỆU, DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ IX.1. NGUỒN CUNG CẤP SỐ LIỆU, DỮ LIỆU Nguồn cung cấp số liệu, dữ liệu phục vụ lập Báo cáo ĐTM Dự án: “Đầu tư Xây dựng Nhà máy chế biến bột gỗ Đại Nguyên công suất 25.000 tấn/năm” của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Đại Nguyên bao gồm: 1. Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Giang năm 2008. 2. Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường hiện hành, TCVN được ban hành vào các năm 1995, 1998, 2000, 2001, 2005. 3. Niên giám thống kê tỉnh Bắc Giang - năm 2005. 4. Các số liệu quan trắc và hiện trạng môi trường trên địa bàn xây dựng Nhà máy thuộc thông Ao Vè, xã Vô Tranh, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. Các tài liệu, dữ liệu tham khảo trên đây đều có độ tin cậy và tính pháp lý cao, cung cấp những số liệu mới nhất về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa bàn có Dự án. Các tài liệu này được nhiều cơ quan ban ngành địa phương tham gia biên soạn và đánh giá. Các số liệu hiện trạng môi trường nền do Trạm Quan trắc Môi trường tỉnh Bắc Giang cung cấp. 5.Các tài liệu tham khảo khác trong lĩnh vực xử lý môi trường được các nhà khoa học có uy tín trong nước thực hiện: - Xử lý nước thải, PGS. Hoàng Huệ - trường ĐH Kiến Trúc, Nhà xuất bản Xây Dựng 1996. - Tính toán các công trình xử lý nước thải , TS. Trịnh Xuân Lai - Nhà xuất bản KHKT - 2000. IX.2. PHƯƠNG PHÁP ÁP DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH ĐTM IX.2.1. Điều tra, khảo sát thực địa, lấy mẫu và phân tích môi trường: Phương pháp này nhằm điều tra, khảo sát thực địa, thu thập các số liệu về hiện trạng môi trường địa bàn thực hiện Dự án. Công tác này bao gồm: Lấy mẫu, đo đạc phân tích chất lượng môi trường nước, không khí, tiếng ồn, tham vấn ý kiến cộng Đồng; khảo sát tình hình kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng… Việc lấy mẫu, phân tích chất lượng không khí, nước được thực hiện đúng các qui định theo Tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành. IX.2.2. Phương pháp liệt kê: Đây là phương pháp tổng hợp các số liệu thu thập được, đánh giá hiện trạng môi trường từ đó nhận xét, so sánh với Tiêu chuẩn môi trường Việt Nam, rút ra những kết luTÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO ự án đến môi trường, Đồng thời đề xuất các biện pháp giảm thiểu tác động ô nhiễm môi trường. IX.2.3 Phương pháp tham vấn ý kiến chuyên gia: Phương pháp này được thực hiện bằng các cuộc hội thảo khoa học có sự tham gia của các chuyên gia trong lĩnh vực môi trường. IX.3. ĐỘ TIN CẬY CỦA CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ Các nội dung đánh giá tác động môi trường về độ rung, tiếng ồn, bụi, nước thải và khí thải phát ra từ các phương tiện thi công cơ sở hạ tầng của Dự án và trong quá trình Dự án đi vào hoạt động là có cơ sở. Về các rủi ro và sự cố môi trường là có căn cứ, vì trong báo cáo ĐTM hoàn toàn dựa trên cơ sở Báo cáo nghiên cứu khả thi của Dự án Đầu tư Xây dựng Nhà máy chế biến bột gỗ Đại Nguyên công suất 25.000 tấn/năm của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Đại Nguyên. Các số liệu thu thập được trong quá trình lập báo cáo rất đáng tin cậy dựa trên các tài liệu quan trọng được cập nhật mới nhất của Đảng bộ, UBND xã ô Tranh, Báo cáo hiện trạng Môi trường hàng năm của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Giang và các tài liệu khoa học có giá trị. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1- KẾT LUẬN Trong quá trình khảo sát, nghiên cứu và lập Báo cáo Đánh giá tác động môi trường của Dự án xây dựng Nhà máy chế biến bột gỗ Đại Nguyên, Trạm Quan trắc Môi trường - Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Giang đã phối hợp với nhiều chuyên gia về lĩnh vực môi trường để đánh giá môi trường với độ tin cậy cao. Qua kết quả điều tra, phân tích đánh giá cũng như các giải pháp khắc phục ảnh hưởng môi trường đã được đề xuất trong Báo cáo này, chúng tôi có một số kết luận như sau: Hoạt động sản xuất của Nhà máy chế biến bột gỗ công suất 25.000 tấn/năm của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Đại Nguyên có những ảnh hưởng lớn đến chất lượng môi trường khu vực. Tuy nhiên các tác động này có thể kiểm soát được; Chủ Đầu tư cam kết thực hiện các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường đã được nêu trong bản Báo cáo này, đảm bảo chất lượng môi trường, đặc biệt là chất lượng nước suối Ao Vè và suối Đồng Mận sẽ không bị ảnh hưởng bởi hoạt động của Dự án, không ảnh hưởng đến nhu cầu nước tưới tiêu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp của xã Vô Tranh, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. 2- KIẾN NGHỊ TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN CUỘC SỐNG XANH VN-ZON.NET Chủ đầuTÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢOản lý Nhà nước về Bảo vệ Môi trường tỉnh Bắc Giang tạo điều kiện hướng dẫn và giám sát Chủ Đầu tư thực hiện các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường và công tác quan trắc, giám sát chất lượng môi trường định kỳ theo đúng nội dung đã cam kết trong Báo cáo Đánh giá tác động môi trường. Vậy Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Đại Nguyên kính đề nghị: - Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Giang tổ chức Hội Đồng Thẩm định và trình Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang phê duyệt bản Báo cáo Đánh giá tác động môi trường của Dự án: “Đầu tư Xây dựng Nhà máy chế biến bột gỗ Đại Nguyên công suất 25.000 tấn/năm”. - UBND tỉnh Bắc Giang tạo điều kiện thuận lợi, ưu đãi trong quá trình xây dựng Dự án và hoạt động của Nhà máy của Công ty tại xã Vô Tranh, huyện Lục Nam theo đúng tiến độ đề ra và hoạt động mang lại hiệu quả kinh tế cao.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc200.kilobooks.com.doc