Sinh viên được quyền viết đơn gửi Hiệu trưởng xin nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả đã học trong các trường hợp sau:
a) Được điều động vào các lực lượng vũ trang;
b) Bị ốm hoặc tai nạn phải điều trị thời gian dài, nhưng phải có giấy xác nhận của cơ quan y tế;
c) Vì nhu cầu cá nhân. Trường hợp này, sinh viên phải học ít nhất một học kỳ ở trường, không rơi vào các trường hợp bị buộc thôi học quy định tại Điều 16 của Quy chế này và phải đạt điểm trung bình chung tích lũy không dưới 2,00. Thời gian nghỉ học tạm thời vì nhu cầu cá nhân phải được tính vào thời gian học chính thức quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy chế này
67 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2284 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Xây dựng phần mềm quản lý khoa công nghệ thông tin đại học kỹ thuật công nghệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
................................................................................. 45
VI.2. Những thuận lợi và khó khăn: .......................................................................................... 45
CH ƯƠNG VI: PHỤ LỤC ............................................................................................................ 47
I. Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thông tín chỉ: ............................ 47
CHƯƠNG VII:TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 67
2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
I.1. Đặt vấn đề:
Xây dựng phần mềm quản lý khoa công nghệ thông tin trường đại học kỹ thuật
công nghệ định hướng theo quy chế tín chỉ, hệ thống cần đảm bảo khả năng hoạt động ổn
định.
I.2. Nhiệm vụ của đề tài:
• Quản lý sinh viên: quản lý danh sách sinh viên( thêm, xóa, cập nhật), các
thông tin về khen thưởng kỷ luật sinh viên, hệ thống có thể cho phép sinh viên
đăng ký môn học theo tín chỉ. Tìm kiếm thông tin sinh viên theo nhiều điều kiện
khác nhau.
• Đối với nhân viên: phải quản lý được thông tin lý lịch của nhân viên, giáo
viên, vai trò, chức vụ, loại nhân viên, các thông tinh về lớp học mà giáo viên đang
giảng dạy, đồng thời quản lý khen thưởng kỷ luật nhân viên. Tìm kiếm thông tin
nhân viên.
• Quản lý môn học: quản lý danh sách môn học, các môn đăng ký, có thể
thêm, xóa, cập nhật thông tin môn học. Tìm kiếm thông tin môn học.
• Quản lý điểm của sinh viên(thêm, xóa, cập nhật), cho phép sinh viên tra cứu
điểm của mình.
3
CHƯƠNG II: LÝ THUYẾT
II.1 Mô hình quản lý:
1. Phân hệ: Quản lý sinh viên.
a. Mục đích:
i. Quản lý (nhập, cập nhật) danh sách sinh viên.
ii. Quản lý thông tin trích ngang của sinh viên.
iii. Tìm kiếm sinh viên theo các điều kiện khác nhau.
iv. Thống kê số lượng sinh viên, tình trạng biến động sinh viên.
v. In ấn các biểu mẫu quản lý sinh viên.
b. Nghiệp vụ đề xuất:
i. Quản lý hồ sơ học vụ của sinh viên:
Hồ sơ học vụ của sinh viên bao gồm các thông tin:
− Thông tin cá nhân sinh viên gồm:
+ Mã sinh viên.
+ Họ tên.
+ Phái.
+ Ngày sinh.
+ Nơi sinh.
+ Quê quán
+ …
− Thông tin về tuyển sinh:
+ Đối tượng.
+ Trình độ.
+ Điểm thi.
− Các thông tin khác.
ii. Hiệu chỉnh thông tin hồ sơ học vụ của sinh viên.
4
iii. Quản lý các danh mục liên quan đến hồ sơ học vụ
iv. Ngoài các danh mục dùng chung với các phân hệ Quản lý nhân sự và
phân hệ Chương trình đào tào, phân hệ này quản lý các danh mục có
liên quan đến hồ sơ học vụ của sinh viên, bao gồm:
− Danh mục Kỷ luật.
− Danh mục Dân tộc.
− Danh mục Tôn giáo.
− …
v.Tìm kiếm và hiển thị thông tin sinh viên:
Tìm kiếm thông tin sinh viên theo: mã sinh viên, họ tên, lớp, ngày sinh, hệ, ngành
học, năm vào học, năm ra trường,…
Hiển thị thông tin sinh viên theo: mã sinh viên, họ và tên, ngành, lớp, năm vào học,
năm ra trường,…
2. Phân hệ: Quản lý nhân sự.
a. Mục đích:
i. Quản lý thông tin về nhân viên.
ii. Quản lý các danh mục Bộ môn, Học hàm, Học vị, Diện nhân viên,
Loại nhân viên.
iii. In danh sách nhân viên.
b. Nghiệp vụ đề xuất:
i. Cho phép thêm, xóa, sửa các thông tin chung về nhân viên: họ tên, giới
tính, ngày sinh, nơi sinh, quê quán, dân tộc, địa chỉ, điện thoại, Email.
ii. Ràng buộc giữa nhân viên và chức vụ: một nhân viên có thể có thể có
nhiều chức vụ.
iii. Ràng buộc giữa nhân viên và loại nhân viên(nhân viên giảng dạy, nhân
viên mời giảng, nhân viên quản lý hành chính).
iv. Cho phép tìm kiếm các thông tin về nhân viên.
5
3. Phân hệ: Chương trình đào tạo.
a. Mục đích:
Phân hệ Chương trình đào tạo được xây dựng nhằm các chức năng sau:
• Quản lý danh mục Môn học.
• Quản lý chương trình đào tạo theo khóa-ngành bao gồm các môn học
của mỗi học kỳ.
• Quản lý tiêu chuẩn xét hoàn thành giai đoạn.
• In cấn các biểu mẫu có liên quan đến chương trình đào tạo.
Thông tin trong phân hệ này được sử dụng cho các phân hệ khác như: đăng ký
môn học, chương trình giảng dạy, quản lý điểm.
b. Nghiệp vụ đề xuất:
i. Quan hệ giữa Khoa-bộ môn-môn học: Khoa có nhiều bộ môn. Một bộ
môn phụ trách nhiều môn học, một môn học chỉ thuộc một bộ môn. Hồ
sơ môn học dùng chung và có khóa là mã môn (duy nhất).
ii. Liên kết giữa các môn học: môn học trước và môn tiên quyết, môn
song hành.
II.2. Những ưu khuyết của việc quản lý theo quy chế tín chỉ:
2.1. Ưu điểm:
Quy chế quản lý theo hệ thống tín chỉ giúp cho sinh viên có thể chủ động đăng ký
môn học sao cho phù hợp với năng lực và khả năng của mình, sinh viên có thể học vượt
và có thể tốt nghiệp sớm hơn.
2.2. Nhược điểm:
Việc quản lý theo quy chế tín chỉ sẽ gây ít nhiều khó khăn trong việc quản lý và tổ
chức.
6
CHƯƠNG III: PHÁT TRIỂN HỆ THÔNG QUẢN LÝ HỌC VỤ
III.1. Phân tích và thiết kế:
1.1. Yêu cầu chức năng:
a. Chức năng của người sử dụng:
* Người dùng chung:(Không cần đăng nhập hệ thống)
Sinh viên, giáo viên, nhân viên đều có thể sử dụng các chức năng sau:
Tìm kiếm, xem điểm của sinh viên.
Xem danh sách khen thưởng, kỷ luật của sinh viên.
* Sinh viên: (Đăng nhập quyền sinh viên)
Chỉ có sinh viên mới có thể sử dụng chức năng này:
Xem danh sách môn học và lập phiếu đăng ký môn học.
* Giáo viên:
Xem danh sách khen thưởng kỷ luật nhân viên.
* Người quản lý:
Có thể sử dụng chức năng của giáo viên ngoài ra có thêm các chức năng sau:
Quản lý sinh viên:
Thêm sinh viên.
Cập nhật sinh viên.
Xóa sinh viên.
Tìm kiếm sinh viên theo mã, tên, lớp….
Quản lý nhân viên:
Thêm nhân viên, giáo viên.
Cập nhật thông tin giáo viên, nhân viên.
7
Xóa nhân viên, giáo viên.
Quản lý môn học:
Thêm môn học mới.
Cập nhật môn học mới.
Xóa môn học mới.
Tìm kiếm môn học theo mã môn, tên môn học.
Quản lý điểm:
Thêm sinh viên, môn học vào bảng điểm.
Cập nhật điểm cho sinh viên
Xóa.
Quản lý khen thưởng kỷ luât:
Thêm sinh viên, nhân viên, giáo viên vào danh sách khen thưởng kỷ luật.
Cập nhật khen thưởng kỷ luật.
8
1.2. Mô hình chức năng: (usecase diagram)
9
1.3. Sơ đồ lớp(Class diagram):
10
1.4. Sơ đồ tuần tự(Sequence Diagram):
1. Trình tự đăng ký môn học:
Sinh viên đăng nhập hê thống, chọn form đăng ký môn học, form đăng ký sẽ lấy
danh sách các môn học hiển thị lên form, sinh viên sau đó sẽ chọn môn học mình muốn
đăng ký sau đó chọn đăng ký môn học đã chọn, môn đăng ký sẽ được lưu vào bảng chi
tiết đăng ký môn học của sinh viên.
11
2.Trình tự mở lớp đăng ký:
12
1.5. Sơ đồ cơ sở dữ liệu:
1.5.1.Sơ đồ tổng thể cơ sở dữ liệu của khoa công nghệ thông tin
13
1.5.2. Sơ đồ nhân viên:
14
1.5.3. Sơ đồ sinh viên môn học:
15
1.5.4. Chi tiết các bảng dữ liệu:
Bảng sinh viên
Chi tiết:
CMND: chứng minh nhân dân.
MaSinhVien: Mã sinh viên
HoTen: Họ và tên
GioiTinh: giới tính
NgaySinh: Ngày Sinh
16
QueQuan: Quên quán
DanToc: Dân tộc
TonGiao: Tôn giáo
MaLopQL: Mã lớp quản lý
KhoaHoc: Khóa học
HeUuTien: Hệ ưu tiên
MaChuyenNganh: Mã chuyên ngành
CapBac: Cấp Bậc
Doan: Đoàn
Dang: Đảng
Bảng Phòng học:
MaPhong: Mã Phòng
TenPhong: Tên Phòng
SoNguoi: Số Người
17
Bảng Phiếu Đăng Ký
SoPhieuDK: Số phiếu đăng ký
MaSinhVien: Mã sinh viên
NgayDangKy: Ngày Đăng ký
Bảng Nhân Viên
18
CMND: chứng minh nhân dân.
MaNhanVien: Mã nhân viên
HoTen: Họ và tên
GioiTinh: Giới tính
NgaySinh: Ngày Sinh
QueQuan: Quên quán
DanToc: Dân tộc
DiaChi: Địa chỉ liên lạc
Email: Địa chỉ mail
DienThoai: Điện thoại
LoaiNhanVien: Loại nhân viên
MaChucVu: Mã chức vụ
VaiTro: Vai Trò
Doan: Đoàn
Dang: Đảng
19
Bảng môn học:
STT: Số thứ tự
MaMonHoc: Mã môn học
TenMonHoc: Tên môn học
SoChi: Số tín chỉ
LoaiMonHoc: Loại môn học
Bảng lớp quản lý:
MaLopQL: Mã lớp quản lý
TenLopQL: Tên lớp quản lý
MaGiangVien: Mã giảng viên
20
NamHoc: Năm Học
Bảng lớp đăng ký
MaLopDK: Mã lớp đăng ký
MaMonHoc: Mã môn học
MaGiangVien: Mã giảng viên
NgayMoLop: Ngày mở lớp đăng ký
Thu: Thứ
Ca: Ca học
Phong: Phòng học
21
Bảng loại nhân viên:
MaLoaiNhanVien: Mã loại nhân viên
TenLoaiNhanVien: Tên loại nhân viên
Bảng loại môn học:
MaLoai: Mã loại môn học
TenLoai: Tên loại môn học
Bảng khen thưởng kỷ luật sinh viên:
22
SoKhenThuongKyLuatSinhVien: Mã sổ khen thưởng kỷ luật sinh viên
MaSinhVien: Mã sinh viên
LyDo: Lý do khen thưởng kỷ luật sinh viên
HinhThuc: Hình thức khen thưởng kỷ luật sinh viên
NgayKhenThuongKyLuat: Ngày khen thưởng kỷ luật sinh viên
LoaiKhenThuongKyLuat: Loại khen thưởng hoặc kỷ luật
Bảng khen thưởng kỷ luật nhân viên:
SoKhenThuongKyLuatNhanVien: Mã sổ khen thưởng kỷ luật nhân viên
MaNhanVien: Mã nhân viên
23
LyDo: Lý do khen thưởng kỷ luật nhân viên
HinhThuc: Hình thức khen thưởng kỷ luật nhân viên
NgayKhenThuongKyLuat: Ngày khen thưởng kỷ luật nhân viên
LoaiKhenThuongKyLuat: Loại khen thưởng hoặc kỷ luật nhân viên
Bảng chuyên ngành:
MaChuyenNganh: Mã chuyên ngành
TenChuyenNganh: Tên chuyên ngành
Bảng chi tiết môn điều kiện:
STT: số thứ tự
MaMonHoc: Mã môn học
MaMonDK: Mã môn học điều kiện
24
Bảng chi tiet đăng ký
SoPhieuDK: Số phiếu đăng ký
MaMonHoc: Mã môn học
Bảng điểm:
MaLopDK: Mã lớp đăng ký
MaSinhVien: Mã sinh viên
DiemThucHanh: Điểm thực hành
DiemLyThuyet: Điểm lý thuyết
25
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
IV.1. Xây dựng ứng dụng minh họa quản lý khoa công nghệ thông tin.
1.Màn hình chính:
26
2. Màn hình đăng nhập:
Người sử dụng sẽ chọn danh sach từ combobox người sử dụng sau đó nhập mật
khẩu để đăng nhâp vào hệ thống, tùy vào vai trò cũng như loại người sử dụng nào đăng
nhập mà sau khi đăng nhập sẽ có chức năng khác nhau.
3. Màn hình xem điểm sinh viên:
Người sử dụng bình thường(khi chưa đăng nhập vào hệ thống có thể sử dụng chức
năng này để xem điểm sinh viên), khi người sử dụng nhập mã sinh viên vào textbox thì
danh sách bên dưới sẽ lọc theo mã mà người sử dụng nhập vào giúp cho việc tra cứu được
dễ dàng và nhanh chóng hơn.
27
4. Màn hình quản lý sinh viên:
1 3 2
1-> thêm sinh viên
2->cập nhật sinh viên
3->xóa sinh viên
Cho phép người quản lý có thể thêm, xóa, cập nhật thông tin sinh
viên bao gồm:
Mã sinh viên:
28
Họ tên: họ và tên sinh viên.
CMND: số chứng minh thư.
Ngày tháng năm sinh:
Giới tính: nam hoặc nữ.
Dân tộc:
Tôn giáo:
Nơi sinh: nơi sinh của sinh viên.
Quê quán:
Lớp quản lý: lớp học chính của sinh viên.
Khóa học: Năm sinh viên nhập học.
Hệ ưu tiên: nhập vào nếu sinh viên thuộc diện ưu tiên.
Chuyên ngành: là chuyên ngành chính của sinh viên.
Cấp bậc: bao gồm bậc đại học hoặc cao đẳng.
Đoàn: đoàn viên.
Đảng: đảng viên.
Cho phép tìm kiếm nhanh theo mã sinh viên, họ tên…khi người sử
dụng nhập thông tin vào thì danh sách sẽ tự lọc theo điều kiện nhập vào.
29
5. Màn hình quản lý phòng học:
Cho phép người sử dụng có thể cập nhật tên phòng học, số người học tối đa.
6. Màn hình quản lý điều kiện môn học:
30
Cho phép người sử dụng có thể thêm, xóa các điều kiện đăng ký môn học.
Môn đăng ký: môn học mà sinh viên có thể đăng ký học
Môn điều kiện: là những môn phải học trước khi có thể học môn đăng ký, nghĩa là
nếu sinh viên muôn đăng ký một môn học nào đó nếu môn học đó có các môn điều
kiện trước đó thì sinh viên phải học các môn điều kiện trước khi có thể đăng ký
học môn đăng ký này.
7. Màn hình quản lý môn học:
Cho phép người quản lý có thể thêm, xóa, cập nhật thông tin môn học bao gồm:
Mã môn học:
31
Tên môn học: tên của môn học.
DVHT: Số đơn vị học trình
Loại môn học: loại môn học như đại cương, cơ bản hay tự chọn.
8. Màn hình lớp quản lý:
Cho phép người sử dụng có thể thêm, xóa, cập nhật thông tin lớp quản lý bao gồm:
Mã lớp quản lý
Tên lớp quản lý
Giáo viên quản lý: là người quản lý lớp này.
Năm học: năm học của lớp quản lý này.
32
9. Màn hình quản lý lớp đăng ký:
Cho phép người quản lý có thê xem danh sách đăng ký môn học trong học kỳ và
năm học được chọn khi người quản lý chọn nút button xem danh sách, nếu thấy số lượng
sinh viên đăng ký lớp môn học này đủ thì người quản lý có thể mở lớp đăng ký để dạy
môn học này. Khi muốn mở lớp đăng ký thì người quản lý cần phải nhập mã lớp đăng ký,
các thông tin khác có thể cập nhật sau. Cá thông tin bao gồm:
Mã lớp đăng ký:
Giáo viên giảng dạy:
33
Mã môn học
Ngày mở lớp đăng ký
Thứ: các ngày trong tuần từ thứ hai đến chủ nhật.
Ca: ca sáng chiều tối..
Phòng học: chọn phòng học.
Người quản lý có thể cập nhật hoặc xóa lớp đăng ký.
10. Màn hình loại nhân viên:
Cho phép người sử dụng quản lý loại nhân viên như thêm, xóa, cập nhật thông tin
loại nhân viên bao gồm:
Mã loại nhân viên
Tên loại nhân viên
11. Màn hình khen thưởng kỷ luật sinh viên:
34
Cho phép người quản lý có thể quản lý việc khen thưởng kỷ luật sinh viên như
thêm, xóa, cập nhật các thông tin bao gồm:
Họ tên sinh viên:
Ngày khen thưởng kỷ luật.
Loai: khen thưởng hoặc kỷ luật.
Lý do: lý do vì sao được khen thưởng hay kỷ luật.
Hình thức khen thưởng kỷ luật.
35
12. Màn hình đăng ký môn học của sinh viên:
Sau khi đăng nhập với quyền sinh viên, sinh viên có thể chọn chức năng đăng ký
môn học để học, màn hinh sẽ hiển thị danh sách các môn học mà sinh viên chưa học để
sinh viên lựa chọn.
Sau khi chọn một môn học nào đó nếu thỏa điều kiện sinh viên đã học các môn
điều kiện của môn học đó trước đó thì việc đăng ký môn học sẽ thành công, thông tin sinh
viên và môn đăng ký, phiếu đăng ký sẽ được lưu vào bảng chi tiết đăng ký môn học của
36
sinh viên và chờ ngày mở lớp nếu môn học sinh viên đăng ký đủ số lượng sinh viên đăng
ký.
Nếu không muốn đăng ký môn học đã chọn sinh viên có thể hủy bằng cách chọn môn học
đó trên chi tiết đăng ký rồi chọn xóa phiếu đăng ký.
13. Màn hình quản lý chuyên ngành:
Cho phép người quản lý có thể quản lý chuyên ngành của sinh viên như thêm, xóa,
cập nhật các thông tin bao gồm:
Mã chuyên ngành
Tên chuyên ngành
37
14. Màn hình quản lý chức vụ:
Cho phép người quản lý có thể quản lý thông tin về chức vụ của nhân viên như
thêm, xóa, cập nhật các thông tin bao gồm:
Mã chức vụ
Tên chức vụ
38
15. Màn hình quản lý điểm:
Cho phép người quản lý xem danh sách lớp học đăng ký môn học trong học kỳ và
năm học được chọn, sau khi thi học kỳ xong người quản lý sẽ dựa vào các môn học đăng
ký trong học kỳ này để ghi điểm cho sinh viên.
Người quản lý sẽ chọn từng sinh viên trong danh sách lớp đăng ký môn học để
nhập điểm thực hành hoặc lý thuyết để thêm điểm cho sinh viên, điểm chính sẽ tự động
thay đổi khi người quản lý nhập điểm thực hành và lý thuyết cho sinh viên.
39
16. Màn hình khen thưởng kỷ luật nhân viên:
Cho phép giáo viên có thể xem danh sách khen thưởng kỷ luật nhân viên, giáo
viên.
40
IV.2. Báo Cáo Thống Kê:
Thống kê danh sách sinh viên thuộc lớp đăng ký được chọn từ combobox lớp
đăng ký.
41
Thống kê danh sách sinh viên thuộc lớp quản lý được chọn
42
Thống kê danh sách sinh viên khen thưởng kỷ luật.
43
Xuất bảng điểm của sinh viên.
44
Xuất chi tiết phiếu đăng ký của sinh viên.
45
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN
VI.1 Tóm tắt:
Chương trình đã phần nào đáp ứng được yêu cầu quản lý thông tin sinh viên, quản
lý thông tin nhân viên, quản lý môn học, quản lý khen thưởng kỷ luật sinh viên, khen
thưởng kỷ luật nhân viên, cho phép sinh viên đăng ký môn học theo quy chế tín chỉ, quản
lý điểm…cho khoa công nghệ thông tin trường kỹ thuật công nghệ.
VI.2. Những thuận lợi và khó khăn:
1. Thuận lợi:
Trong quá trình làm đề tài được sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình của giáo viên
hướng dẫn là thầy Nguyễn Chánh Thành và thầy Văn Như Bích đã hướng dẫn cho em về
nghiệp vụ và phân tích.
2. Khó Khăn:
Khó khăn gặp phải là đề tài được giao ban đầu gồm nhóm hai thành viên tham gia
để cùng tìm hiểu nghiệp vụ, phân tích thiết kế và viết chương trình. Tuy nhiên sau đó vài
tuần thì một thành viên trong nhóm không được tiếp tục làm đề tài nữa do còn nợ môn
nên chỉ còn một thành viên làm. Do đó công việc gặp phải những trở ngại khó khăn nhất
định về vấn đề trao đổi, thảo luận phân tích thiết kế, coding và thời gian.
3. Kết quả đạt được:
Hệ thống đã hoàn thành các chức năng cơ bản về quản lý sinh viên, nhân viên,
môn học, đăng ký môn học, quản lý điểm…Giao diện tương đối dễ nhìn, chức năng lọc
dữ liệu khi người sử dụng nhập từng ký tự vào textbox giúp cho việc tìm kiếm sinh viên,
46
nhân viên hay môn học để cập nhât thay đổi hay xóa dữ liệu trở nên tiện lợi và nhanh
chóng hơn. Tuy nhiên hệ thống còn nhiều mặt hạn chế về việc ràng buộc dữ liệu nhập
vào, báo cáo chưa được tốt cần có thêm chút thời gian để cải thiện để chương trình hoàn
thiện hơn.
47
CH ƯƠNG VI: PHỤ LỤC
I. Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thông tín chỉ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống
tín chỉ, bao gồm: tổ chức đào tạo; kiểm tra và thi học phần; xét và công nhận tốt nghiệp.
2. Quy chế này áp dụng đối với sinh viên các khoá đào tạo hệ chính quy ở trình độ
đại học và cao đẳng trong các đại học, học viện, trường đại học và trường cao đẳng (sau
đây gọi tắt là trường) thực hiện theo hình thức tích luỹ tín chỉ.
Điều 2. Chương trình giáo dục đại học
1. Chương trình giáo dục đại học (sau đây gọi tắt là chương trình) thể hiện mục
tiêu giáo dục đại học, quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung
giáo dục đại học, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo
đối với mỗi học phần, ngành học, trình độ đào tạo của giáo dục đại học.
2. Chương trình được các trường xây dựng trên cơ sở chương trình khung do Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Mỗi chương trình gắn với một ngành (kiểu đơn
ngành) hoặc với một vài ngành (kiểu song ngành; kiểu ngành chính - ngành phụ; kiểu 2
văn bằng).
3. Chương trình được cấu trúc từ các học phần thuộc hai khối kiến thức: giáo dục
đại cương và giáo dục chuyên nghiệp.
Điều 3. Học phần và Tín chỉ
1. Học phần là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho sinh viên
tích luỹ trong quá trình học tập. Phần lớn học phần có khối lượng từ 2 đến 4 tín chỉ, nội
dung được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố đều trong một học kỳ. Kiến thức trong
mỗi học phần phải gắn với một mức trình độ theo năm học thiết kế và được kết cấu riêng
48
như một phần của môn học hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn học. Từng
học phần phải được ký hiệu bằng một mã số riêng do trường quy định.
2. Có hai loại học phần: học phần bắt buộc và học phần tự chọn.
a) Học phần bắt buộc là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu
của mỗi chương trình và bắt buộc sinh viên phải tích lũy;
b) Học phần tự chọn là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức cần thiết,
nhưng sinh viên được tự chọn theo hướng dẫn của trường nhằm đa dạng hoá hướng
chuyên môn hoặc được tự chọn tuỳ ý để tích luỹ đủ số học phần quy định cho mỗi chương
trình.
3. Tín chỉ được sử dụng để tính khối lượng học tập của sinh viên. Một tín chỉ được
quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 - 45 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; 45 -
90 giờ thực tập tại cơ sở; 45 - 60 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn hoặc đồ án, khoá luận tốt
nghiệp.
Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu được
một tín chỉ sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân.
Hiệu trưởng các trường quy định cụ thể số tiết, số giờ đối với từng học phần cho
phù hợp với đặc điểm của trường.
4. Đối với những chương trình, khối lượng của từng học phần đã được tính theo
đơn vị học trình, thì 1,5 đơn vị học trình được quy đổi thành 1 tín chỉ.
5. Một tiết học được tính bằng 50 phút.
Điều 4. Thời gian hoạt động giảng dạy
Thời gian hoạt động giảng dạy của trường được tính từ 8 giờ đến 20 giờ hằng
ngày. Tuỳ theo tình hình thực tế của trường, Hiệu trưởng quy định cụ thể thời gian hoạt
động giảng dạy của trường.
49
Tuỳ theo số lượng sinh viên, số lớp học cần tổ chức và điều kiện cơ sở vật chất của
trường, trưởng phòng đào tạo sắp xếp thời khóa biểu hàng ngày cho các lớp.
Điều 5. Đánh giá kết quả học tập
Kết quả học tập của sinh viên được đánh giá sau từng học kỳ qua các tiêu chí sau:
1. Số tín chỉ của các học phần mà sinh viên đăng ký học vào đầu mỗi học kỳ (gọi
tắt là khối lượng học tập đăng ký).
2. Điểm trung bình chung học kỳ là điểm trung bình có trọng số của các học phần
mà sinh viên đăng ký học trong học kỳ đó, với trọng số là số tín chỉ tương ứng của từng
học phần.
3. Khối lượng kiến thức tích lũy là khối lượng tính bằng tổng số tín chỉ của những
học phần đã được đánh giá theo thang điểm chữ A, B, C, D tính từ đầu khóa học.
4. Điểm trung bình chung tích lũy là điểm trung bình của các học phần và được
đánh giá bằng các điểm chữ A, B, C, D mà sinh viên đã tích lũy được, tính từ đầu khóa
học cho tới thời điểm được xem xét vào lúc kết thúc mỗi học kỳ.
Điều 6. Thời gian và kế hoạch đào tạo
1. Các trường tổ chức đào tạo theo khoá học, năm học và học kỳ.
a) Khoá học là thời gian thiết kế để sinh viên hoàn thành một chương trình cụ thể.
Tuỳ thuộc chương trình, khoá học được quy định như sau:
- Đào tạo trình độ cao đẳng được thực hiện từ hai đến ba năm học tùy theo ngành
nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp
trung cấp; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp
cùng ngành đào tạo;
- Đào tạo trình độ đại học được thực hiện từ bốn đến sáu năm học tùy theo ngành
nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp
trung cấp; từ hai năm rưỡi đến bốn năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp
50
cùng ngành đào tạo; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp
cao đẳng cùng ngành đào tạo.
b) Một năm học có hai học kỳ chính, mỗi học kỳ chính có ít nhất 15 tuần thực học
và 3 tuần thi. Ngoài hai học kỳ chính, Hiệu trưởng xem xét quyết định tổ chức thêm một
kỳ học phụ để sinh viên có điều kiện được học lại; học bù hoặc học vượt.
Mỗi học kỳ phụ có ít nhất 5 tuần thực học và 1 tuần thi.
2. Căn cứ vào khối lượng và nội dung kiến thức tối thiểu quy định cho các chương
trình, Hiệu trưởng dự kiến phân bổ số học phần cho từng năm học, từng học kỳ.
3. Thời gian tối đa hoàn thành chương trình bao gồm: thời gian thiết kế cho
chương trình quy định tại khoản 1 của Điều này, cộng với 2 học kỳ đối với các khoá học
dưới 3 năm; 4 học kỳ đối với các khoá học từ 3 đến dưới 5 năm; 6 học kỳ đối với các
khoá học từ 5 đến 6 năm.
Tùy theo điều kiện đào tạo của nhà trường, Hiệu trưởng quy định thời gian tối đa
cho mỗi chương trình, nhưng không được vượt quá hai lần so với thời gian thiết kế
cho chương trình đó.
Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên theo quy định tại Quy chế tuyển sinh
đại học, cao đẳng hệ chính quy không bị hạn chế về thời gian tối đa để hoàn thành chương
trình.
Điều 7. Đăng ký nhập học
1. Khi đăng ký vào học hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ tại trường đại học,
trường cao đẳng, ngoài các giấy tờ phải nộp theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học,
cao đẳng hệ chính quy hiện hành, sinh viên phải nộp cho phòng đào tạo đơn xin học theo
51
hệ thống tín chỉ theo mẫu do trường quy định. Tất cả giấy tờ khi sinh viên nhập học phải
được xếp vào túi hồ sơ của từng cá nhân do phòng đào tạo của trường quản lý.
2. Sau khi xem xét thấy đủ điều kiện nhập học, phòng đào tạo trình Hiệu trưởng ký
quyết định công nhận người đến học là sinh viên chính thức của trường và cấp cho họ:
a) Thẻ sinh viên;
b) Sổ đăng ký học tập;
c) Phiếu nhận cố vấn học tập.
3. Mọi thủ tục đăng ký nhập học phải được hoàn thành trong thời hạn theo quy
định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành.
4. Sinh viên nhập học phải được trường cung cấp đầy đủ các thông tin về mục tiêu,
nội dung và kế hoạch học tập của các chương trình, quy chế đào tạo, nghĩa vụ và
quyền lợi của sinh viên.
Điều 8. Sắp xếp sinh viên vào học các chương trình hoặc ngành đào tạo
1. Đối với những trường xác định điểm trúng tuyển theo chương trình (hoặc theo
ngành đào tạo) trong kỳ thi tuyển sinh, thì những thí sinh đạt yêu cầu xét tuyển được
trường sắp xếp vào học các chương trình (hoặc ngành đào tạo) đã đăng ký.
2. Đối với những trường xác định điểm trúng tuyển theo nhóm chương trình (hoặc
theo nhóm ngành đào tạo) trong kỳ thi tuyển sinh, đầu khoá học trường công bố
công khai chỉ tiêu đào tạo cho từng chương trình (hoặc từng ngành đào tạo). Căn
cứ vào đăng ký chọn chương trình (hoặc ngành đào tạo), điểm thi tuyển sinh và kết quả
học tập, trường sắp xếp sinh viên vào các chương trình (hoặc ngành đào tạo). Mỗi sinh
viên được đăng ký một số nguyện vọng chọn chương trình (hoặc ngành đào tạo) theo thứ
tự ưu tiên. Hiệu trưởng quy định số lượng và tiêu chí cụ thể đối với từng chương trình
(hoặc ngành đào tạo) để sinh viên đăng ký.
Điều 9. Tổ chức lớp học
52
Lớp học được tổ chức theo từng học phần dựa vào đăng ký khối lượng học tập của
sinh viên ở từng học kỳ. Hiệu trưởng quy định số lượng sinh viên tối thiểu cho mỗi lớp
học tùy theo từng loại học phần được giảng dạy trong trường. Nếu số lượng sinh viên
đăng ký thấp hơn số lượng tối thiểu quy định thì lớp học sẽ không được tổ chức và sinh
viên phải đăng ký chuyển sang học những học phần khác có lớp, nếu chưa đảm bảo đủ
quy định về khối lượng học tập tối thiểu cho mỗi học kỳ.
Điều 10. Đăng ký khối lượng học tập
1. Đầu mỗi năm học, trường phải thông báo lịch trình học dự kiến cho từng chương
trình trong từng học kỳ, danh sách các học phần bắt buộc và tự chọn dự kiến sẽ dạy, đề
cương chi tiết, điều kiện tiên quyết để được đăng ký học cho từng học phần, lịch kiểm tra
và thi, hình thức kiểm tra và thi đối với các học phần.
2. Trước khi bắt đầu mỗi học kỳ, tùy theo khả năng và điều kiện học tập của bản
thân, từng sinh viên phải đăng ký học các học phần dự định sẽ học trong học kỳ đó với
phòng đào tạo của trường. Có 3 hình thức đăng ký các học phần sẽ học trong mỗi học kỳ:
đăng ký sớm, đăng ký bình thường và đăng ký muộn.
a) Đăng ký sớm là hình thức đăng ký được thực hiện trước thời điểm bắt đầu học
kỳ 2 tháng;
b) Đăng ký bình thường là hình thức đăng ký được thực hiện trước thời điểm bắt
đầu học kỳ 2 tuần;
c) Đăng ký muộn là hình thức đăng ký được thực hiện trong 2 tuần đầu của học kỳ
chính hoặc trong tuần đầu của học kỳ phụ cho những sinh viên muốn đăng ký học thêm
hoặc đăng ký học đổi sang học phần khác khi không có lớp.
Tuỳ điều kiện đào tạo của từng trường, Hiệu trưởng xem xét, quyết định các hình
thức đăng ký thích hợp.
3. Khối lượng học tập tối thiểu mà mỗi sinh viên phải đăng ký trong mỗi học kỳ
được quy định như sau:
53
a) 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những sinh viên
được xếp hạng học lực bình thường;
b) 10 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những sinh viên
đang trong thời gian bị xếp hạng học lực yếu.
c) Không quy định khối lượng học tập tối thiểu đối với sinh viên ở học kỳ phụ.
4. Sinh viên đang trong thời gian bị xếp hạng học lực yếu chỉ được đăng ký khối
lượng học tập không quá 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ. Không hạn chế khối lượng đăng ký
học tập của những sinh viên xếp hạng học lực bình thường.
5. Việc đăng ký các học phần sẽ học cho từng học kỳ phải bảo đảm điều kiện tiên
quyết của từng học phần và trình tự học tập của mỗi chương trình cụ thể.
6. Phòng đào tạo của trường chỉ nhận đăng ký khối lượng học tập của sinh viên ở
mỗi học kỳ khi đã có chữ ký chấp thuận của cố vấn học tập trong sổ đăng ký học tập hoặc
theo quy định của Hiệu trưởng. Khối lượng đăng ký học tập của sinh viên theo từng học
kỳ phải được ghi vào phiếu đăng ký học do phòng đào tạo của trường lưu giữ.
Điều 11. Rút bớt học phần đã đăng ký
1. Việc rút bớt học phần trong khối lượng học tập đã đăng ký chỉ được chấp nhận
sau 6 tuần kể từ đầu học kỳ chính, nhưng không muộn quá 8 tuần; sau 2 tuần kể từ đầu
học kỳ phụ, nhưng không muộn quá 4 tuần. Ngoài thời hạn trên học phần vẫn
được giữ nguyên trong phiếu đăng ký học và nếu sinh viên không đi học sẽ được
xem như tự ý bỏ học và phải nhận điểm F.
2. Điều kiện rút bớt các học phần đã đăng ký:
a) Sinh viên phải tự viết đơn gửi phòng đào tạo của trường;
b) Được cố vấn học tập chấp thuận hoặc theo quy định của Hiệu trưởng;
c) Không vi phạm khoản 2 Điều 10 của Quy chế này.
Sinh viên chỉ được phép bỏ lớp đối với học phần xin rút bớt, sau khi giảng viên
54
phụ trách nhận giấy báo của phòng đào tạo.
Điều 12. Đăng ký học lại
1. Sinh viên có học phần bắt buộc bị điểm F phải đăng ký học lại học phần đó ở
một trong các học kỳ tiếp theo cho đến khi đạt điểm A, B, C hoặc D.
2. Sinh viên có học phần tự chọn bị điểm F phải đăng ký học lại học phần đó hoặc
học đổi sang học phần tự chọn tương đương khác.
3. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này, sinh viên
được quyền đăng ký học lại hoặc học đổi sang học phần khác đối với các học phần bị
điểm D để cải thiện điểm trung bình chung tích lũy.
Điều 13. Nghỉ ốm
Sinh viên xin nghỉ ốm trong quá trình học hoặc trong đợt thi, phải viết đơn xin
phép gửi trưởng khoa trong vòng một tuần kể từ ngày ốm, kèm theo giấy chứng nhận của
cơ quan y tế trường, hoặc y tế địa phương hoặc của bệnh viện.
Điều 14. Xếp hạng năm đào tạo và học lực
1. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào khối lượng kiến thức tích lũy, sinh viên được xếp
hạng năm đào tạo như sau:
a) Sinh viên năm thứ nhất: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy dưới 30 tín chỉ;
b) Sinh viên năm thứ hai: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 30 tín chỉ đến dưới
60 tín chỉ;
c) Sinh viên năm thứ ba: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 60 tín chỉ đến dưới
90 tín chỉ;
d) Sinh viên năm thứ tư: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 90 tín chỉ đến dưới
120 tín chỉ;
55
đ) Sinh viên năm thứ năm: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 120 tín chỉ đến
dưới 150 tín chỉ;
e) Sinh viên năm thứ sáu: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 150 tín chỉ trở lên.
2. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào điểm trung bình chung tích luỹ, sinh viên được xếp
hạng về học lực như sau:
a) Hạng bình thường: Nếu điểm trung bình chung tích lũy đạt từ 2,00 trở lên.
b) Hạng yếu: Nếu điểm trung bình chung tích lũy đạt dưới 2,00, nhưng chưa rơi
vào trường hợp bị buộc thôi học.
3. Kết quả học tập trong học kỳ phụ được gộp vào kết quả học tập trong học kỳ
chính ngay trước học kỳ phụ để xếp hạng sinh viên về học lực.
Điều 15. Nghỉ học tạm thời
1. Sinh viên được quyền viết đơn gửi Hiệu trưởng xin nghỉ học tạm thời và bảo lưu
kết quả đã học trong các trường hợp sau:
a) Được điều động vào các lực lượng vũ trang;
b) Bị ốm hoặc tai nạn phải điều trị thời gian dài, nhưng phải có giấy xác nhận của
cơ quan y tế;
c) Vì nhu cầu cá nhân. Trường hợp này, sinh viên phải học ít nhất một học kỳ ở
trường, không rơi vào các trường hợp bị buộc thôi học quy định tại Điều 16 của Quy chế
này và phải đạt điểm trung bình chung tích lũy không dưới 2,00. Thời gian nghỉ học tạm
thời vì nhu cầu cá nhân phải được tính vào thời gian học chính thức quy định tại khoản 3
Điều 6 của Quy chế này.
2. Sinh viên nghỉ học tạm thời, khi muốn trở lại học tiếp tại trường, phải viết đơn
gửi Hiệu trưởng ít nhất một tuần trước khi bắt đầu học kỳ mới .
Điều 16. Bị buộc thôi học
56
1. Sau mỗi học kỳ, sinh viên bị buộc thôi học nếu rơi vào một trong các trường hợp
sau:
a) Có điểm trung bình chung học kỳ đạt dưới 0,80 đối với học kỳ đầu của khóa
học; đạt dưới 1,00 đối với các học kỳ tiếp theo hoặc đạt dưới 1,10 đối với 2 học kỳ liên
tiếp;
b) Có điểm trung bình chung tích lũy đạt dưới 1,20 đối với sinh viên năm thứ nhất;
dưới 1,40 đối với sinh viên năm thứ hai; dưới 1,60 đối với sinh viên năm thứ ba hoặc dưới
1,80 đối với sinh viên các năm tiếp theo và cuối khoá;
c) Vượt quá thời gian tối đa được phép học tại trường quy định tại khoản 3 Điều 6
của Quy chế này;
d) Bị kỷ luật lần thứ hai vì lý do đi thi hộ hoặc nhờ người thi hộ theo quy định tại
khoản 2 Điều 29 của Quy chế này hoặc bị kỷ luật ở mức xoá tên khỏi danh sách sinh viên
của trường.
2. Chậm nhất là một tháng sau khi sinh viên có quyết định buộc thôi học, trường
phải thông báo trả về địa phương nơi sinh viên có hộ khẩu thường trú. Trường hợp tại
trường sinh viên đã học hoặc tại những trường khác có các chương trình đào tạo ở trình
độ thấp hơn hoặc chương trình giáo dục thường xuyên tương ứng, thì những sinh viên
thuộc diện bị buộc thôi học quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 của Điều này, được
quyền xin xét chuyển qua các chương trình đó và được bảo lưu một phần kết quả học tập
ở chương trình cũ khi học ở các chương trình mới này. Hiệu trưởng xem xét quyết định
cho bảo lưu kết quả học tập đối với từng trường hợp cụ thể.
Điều 17. Học cùng lúc hai chương trình
1. Sinh viên học cùng lúc hai chương trình là sinh viên có nhu cầu đăng ký học
thêm một chương trình thứ hai để khi tốt nghiệp được cấp hai văn bằng.
2. Điều kiện để học cùng lúc hai chương trình:
57
a) Ngành đào tạo chính ở chương trình thứ hai phải khác ngành đào tạo chính ở
chương trình thứ nhất;
b) Sau khi đã kết thúc học kỳ thứ nhất năm học đầu tiên của chương trình thứ nhất;
c) Sinh viên không thuộc diện xếp hạng học lực yếu ở chương trình thứ nhất;
3. Sinh viên đang học thêm chương trình thứ hai, nếu rơi vào diện bị xếp hạng học
lực yếu của chương trình thứ hai, phải dừng học thêm chương trình thứ hai ở học kỳ tiếp
theo.
4. Thời gian tối đa được phép học đối với sinh viên học cùng lúc hai chương trình
là thời gian tối đa quy định cho chương trình thứ nhất, quy định tại khoản 3 Điều 6 của
Quy chế này. Khi học chương trình thứ hai, sinh viên được bảo lưu điểm của những học
phần có nội dung và khối lượng kiến thức tương đương có trong chương trình thứ nhất.
5. Sinh viên chỉ được xét tốt nghiệp chương trình thứ hai, nếu có đủ điều kiện tốt
nghiệp ở chương trình thứ nhất.
Điều 18. Chuyển trường
1. Sinh viên được xét chuyển trường nếu có các điều kiện sau đây:
a) Trong thời gian học tập, nếu gia đình chuyển nơi cư trú hoặc sinh viên có hoàn
cảnh khó khăn, cần thiết phải chuyển đến trường gần nơi cư trú của gia đình để thuận lợi
trong học tập;
b) Xin chuyển đến trường có cùng ngành hoặc thuộc cùng nhóm ngành với ngành
đào tạo mà sinh viên đang học;
c) Được sự đồng ý của Hiệu trưởng trường xin chuyển đi và trường xin chuyển
đến;
d) Không thuộc một trong các trường hợp không được phép chuyển trường quy
định tại khoản 2 Điều này.
2. Sinh viên không được phép chuyển trường trong các trường hợp sau:
58
a) Sinh viên đã tham dự kỳ thi tuyển sinh theo đề thi chung, nhưng không trúng
tuyển vào trường hoặc có kết quả thi thấp hơn điểm trúng tuyển của trường xin chuyển
đến;
b) Sinh viên thuộc diện nằm ngoài vùng tuyển quy định của trường xin chuyển
đến;
c) Sinh viên năm thứ nhất và năm cuối khóa;
d) Sinh viên đang trong thời gian bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.
3. Thủ tục chuyển trường:
a) Sinh viên xin chuyển trường phải làm hồ sơ xin chuyển trường theo quy định
của nhà trường;
b) Hiệu trưởng trường có sinh viên xin chuyển đến quyết định tiếp nhận hoặc
không tiếp nhận; quyết định việc học tập tiếp tục của sinh viên, công nhận các học phần
mà sinh viên chuyển đến được chuyển đổi kết quả và số học phần phải học bổ sung, trên
cơ sở so sánh chương trình ở trường sinh viên xin chuyển đi và trường xin chuyển đến.
Điều 19. Đánh giá học phần
1. Đối với các học phần chỉ có lý thuyết hoặc có cả lý thuyết và thực hành: Tùy
theo tính chất của học phần, điểm tổng hợp đánh giá học phần (sau đây gọi tắt là điểm học
phần) được tính căn cứ vào một phần hoặc tất cả các điểm đánh giá bộ phận, bao gồm:
điểm kiểm tra thường xuyên trong qúa trình học tập; điểm đánh giá nhận thức và thái độ
tham gia thảo luận; điểm đánh giá phần thực hành; điểm chuyên cần; điểm thi giữa học
phần; điểm tiểu luận và điểm thi kết thúc học phần, trong đó điểm thi kết thúc học phần là
bắt buộc cho mọi trường hợp và có trọng số không dưới 50%. Việc lựa chọn các hình thức
đánh giá bộ phận và trọng số của các điểm đánh giá bộ phận, cũng như cách tính điểm
tổng hợp đánh giá học phần do giảng viên đề xuất, được Hiệu trưởng phê duyệt và phải
được quy định trong đề cương chi tiết của học phần.
59
2. Đối với các học phần thực hành: Sinh viên phải tham dự đầy đủ các bài thực
hành. Điểm trung bình cộng của điểm các bài thực hành trong học kỳ được làm tròn đến
một chữ số thập phân là điểm của học phần thực hành.
3. Giảng viên phụ trách học phần trực tiếp ra đề thi, đề kiểm tra và cho điểm đánh
giá bộ phận, trừ bài thi kết thúc học phần.
Điều 20. Tổ chức kỳ thi kết thúc học phần
1. Cuối mỗi học kỳ, trường tổ chức một kỳ thi chính và nếu có điều kiện, tổ chức
thêm một kỳ thi phụ để thi kết thúc học phần. Kỳ thi phụ dành cho những sinh viên không
tham dự kỳ thi chính hoặc có học phần bị điểm F ở kỳ thi chính và được tổ chức sớm nhất
là hai tuần sau kỳ thi chính.
2. Thời gian dành cho ôn thi mỗi học phần tỷ lệ thuận với số tín chỉ của học phần
đó, ít nhất là 2/3 ngày cho một tín chỉ. Hiệu trưởng quy định cụ thể thời gian dành cho ôn
thi và thời gian thi cho các kỳ thi.
Điều 21. Ra đề thi, hình thức thi, chấm thi và số lần được dự thi kết thúc học
phần
1. Đề thi kết thúc học phần phải phù hợp với nội dung học phần đã quy định trong
chương trình. Việc ra đề thi hoặc lấy từ ngân hàng đề thi được thực hiện theo quy định
của Hiệu trưởng.
2. Hình thức thi kết thúc học phần có thể là thi viết (trắc nghiệm hoặc tự luận), vấn
đáp, viết tiểu luận, làm bài tập lớn, hoặc kết hợp giữa các hình thức trên. Hiệu trưởng
duyệt các hình thức thi thích hợp cho từng học phần.
3. Việc chấm thi kết thúc các học phần chỉ có lý thuyết và việc chấm tiểu luận, bài
tập lớn phải do hai giảng viên đảm nhiệm. Hiệu trưởng quy định việc bảo quản các bài
thi, quy trình chấm thi và lưu giữ các bài thi sau khi chấm. Thời gian lưu giữ các bài thi
viết, tiểu luận, bài tập lớn ít nhất là hai năm, kể từ ngày thi hoặc ngày nộp tiểu luận, bài
tập lớn.
60
4. Thi vấn đáp kết thúc học phần phải do hai giảng viên thực hiện. Điểm thi vấn
đáp được công bố công khai sau mỗi buổi thi. Trong trường hợp hai giảng viên chấm thi
không thống nhất được điểm chấm thì các giảng viên chấm thi trình trưởng bộ môn hoặc
trưởng khoa quyết định.
Các điểm thi kết thúc học phần và điểm học phần phải ghi vào bảng điểm theo mẫu
thống nhất của trường, có chữ ký của cả hai giảng viên chấm thi và làm thành ba bản. Một
bản lưu tại bộ môn, một bản gửi về văn phòng khoa và một bản gửi về phòng đào tạo của
trường, chậm nhất một tuần sau khi kết thúc chấm thi học phần.
5. Sinh viên vắng mặt trong kỳ thi kết thúc học phần, nếu không có lý do chính
đáng coi như đã dự thi một lần và phải nhận điểm 0 ở kỳ thi chính. Những sinh viên này
khi được trưởng khoa cho phép được dự thi một lần ở kỳ thi phụ ngay sau đó (nếu có).
6. Sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng ở kỳ thi chính, nếu được trưởng khoa
cho phép, được dự thi ở kỳ thi phụ ngay sau đó (nếu có), điểm thi kết thúc học phần được
coi là điểm thi lần đầu. Trường hợp không có kỳ thi phụ hoặc thi không đạt trong kỳ thi
phụ những sinh viên này sẽ phải dự thi tại các kỳ thi kết thúc học phần ở các học kỳ sau
hoặc học kỳ phụ.
Điều 22. Cách tính điểm đánh giá bộ phận, điểm học phần
1. Điểm đánh giá bộ phận và điểm thi kết thúc học phần được chấm theo thang
điểm 10 (từ 0 đến 10), làm tròn đến một chữ số thập phân.
2. Điểm học phần là tổng điểm của tất cả các điểm đánh giá bộ phận của học phần
nhân với trọng số tương ứng. Điểm học phần làm tròn đến một chữ số thập phân, sau đó
được chuyển thành điểm chữ như sau:
a) Loại đạt: A (8,5 - 10) Giỏi
B (7,0 - 8,4) Khá
C (5,5 - 6,9) Trung bình
61
D (4,0 - 5,4) Trung bình yếu
b) Loại không đạt: F (dưới 4,0) Kém
c) Đối với những học phần chưa đủ cơ sở để đưa vào tính điểm trung bình chung
học kỳ, khi xếp mức đánh giá được sử dụng các kí hiệu sau:
I Chưa đủ dữ liệu đánh giá.
X Chưa nhận được kết quả thi.
d) Đối với những học phần được nhà trường cho phép chuyển điểm, khi xếp mức
đánh giá được sử dụng kí hiệu R viết kèm với kết quả.
3. Việc xếp loại các mức điểm A, B, C, D, F được áp dụng cho các trường hợp sau
đây:
a) Đối với những học phần mà sinh viên đã có đủ điểm đánh giá bộ phận, kể cả
trường hợp bỏ học, bỏ kiểm tra hoặc bỏ thi không có lý do phải nhận điểm 0;
b) Chuyển đổi từ mức điểm I qua, sau khi đã có các kết quả đánh giá bộ phận mà
trước đó sinh viên được giảng viên cho phép nợ;
c) Chuyển đổi từ các trường hợp X qua.
4. Việc xếp loại ở mức điểm F ngoài những trường hợp như đã nêu ở khoản 3 Điều
này, còn áp dụng cho trường hợp sinh viên vi phạm nội quy thi, có quyết định phải nhận
mức điểm F.
5. Việc xếp loại theo mức điểm I được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
a) Trong thời gian học hoặc trong thời gian thi kết thúc học kỳ, sinh viên bị ốm
hoặc tai nạn không thể dự kiểm tra hoặc thi, nhưng phải được trưởng khoa cho phép;
b) Sinh viên không thể dự kiểm tra bộ phận hoặc thi vì những lý do khách quan,
được trưởng khoa chấp thuận. Trừ các trường hợp đặc biệt do Hiệu trưởng quy định,
trước khi bắt đầu học kỳ mới kế tiếp, sinh viên nhận mức điểm I phải trả xong các nội
dung kiểm tra bộ phận còn nợ để được chuyển điểm. Trường hợp sinh viên chưa trả nợ và
62
chưa chuyển điểm nhưng không rơi vào trường hợp bị buộc thôi học thì vẫn được học tiếp
ở các học kỳ kế tiếp.
6. Việc xếp loại theo mức điểm X được áp dụng đối với những học phần mà phòng
đào tạo của trường chưa nhận được báo cáo kết quả học tập của sinh viên từ khoa chuyển
lên.
7. Ký hiệu R được áp dụng cho các trường hợp sau:
a) Điểm học phần được đánh giá ở các mức điểm A, B, C, D trong đợt đánh giá
đầu học kỳ (nếu có) đối với một số học phần được phép thi sớm để giúp sinh viên học
vượt.
b) Những học phần được công nhận kết quả, khi sinh viên chuyển từ trường khác
đến hoặc chuyển đổi giữa các chương trình.
Điều 23. Cách tính điểm trung bình chung
1. Để tính điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy, mức
điểm chữ của mỗi học phần phải được quy đổi qua điểm số như sau:
A tương ứng với 4
B tương ứng với 3
C tương ứng với 2
D tương ứng với 1
F tương ứng với 0
Trường hợp sử dụng thang điểm chữ có nhiều mức, Hiệu trưởng quy định quy
đổi các mức điểm chữ đó qua các điểm số thích hợp, với một chữ số thập phân.
Điều 24. Thực tập cuối khóa, làm đồ án hoặc khoá luận tốt nghiệp
1. Đầu học kỳ cuối khoá, các sinh viên được đăng ký làm đồ án, khoá luận tốt
nghiệp hoặc học thêm một số học phần chuyên môn được quy định như sau:
63
a) Làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp: áp dụng cho sinh viên đạt mức quy định của
trường. Đồ án, khoá luận tốt nghiệp là học phần có khối lượng không quá 14 tín chỉ cho
trình độ đại học và 5 tín chỉ cho trình độ cao đẳng. Hiệu trưởng quy định khối lượng cụ
thể phù hợp với yêu cầu đào tạo của trường.
b) Học và thi một số học phần chuyên môn: sinh viên không được giao làm đồ án,
khoá luận tốt nghiệp phải đăng ký học thêm một số học phần chuyên môn, nếu chưa tích
lũy đủ số tín chỉ quy định cho chương trình.
2. Tùy theo điều kiện của trường và đặc thù của từng ngành đào tạo, Hiệu trưởng
quy định:
a) Các điều kiện để sinh viên được đăng ký làm đồ án hoặc khoá luận tốt nghiệp;
b) Hình thức và thời gian làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp;
c) Hình thức chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp;
d) Nhiệm vụ của giảng viên hướng dẫn; trách nhiệm của bộ môn và khoa đối với
sinh viên trong thời gian làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp.
3. Đối với một số ngành đào tạo đòi hỏi phải dành nhiều thời gian cho thí nghiệm
hoặc khảo sát để sinh viên hoàn thành đồ án, khoá luận tốt nghiệp, trường có thể bố trí
thời gian làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp kết hợp với thời gian thực tập chuyên môn cuối
khoá.
Điều 25. Chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp
1. Hiệu trưởng quyết định danh sách giảng viên chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp.
Việc chấm mỗi đồ án, khóa luận tốt nghiệp phải do 2 giảng viên đảm nhiệm.
2. Điểm của đồ án, khoá luận tốt nghiệp được chấm theo thang điểm chữ theo quy
định tại các mục a và b, khoản 2, Điều 22 của Quy chế này. Kết quả chấm đồ án, khóa
luận tốt nghiệp được công bố chậm nhất là 3 tuần, kể từ ngày nộp đồ án, khóa luận tốt
64
nghiệp. Điểm đồ án, khoá luận tốt nghiệp được tính vào điểm trung bình chung tích lũy
của toàn khoá học.
3. Sinh viên có đồ án, khoá luận tốt nghiệp bị điểm F, phải đăng ký làm lại đồ án,
khóa luận tốt nghiệp; hoặc phải đăng ký học thêm một số học phần chuyên môn để
thay thế, sao cho tổng số tín chỉ của các học phần chuyên môn học thêm tương
đương với số tín chỉ của đồ án, khóa luận tốt nghiệp.
Điều 26. Thực tập cuối khoá và điều kiện xét tốt nghiệp của một số ngành đào
tạo đặc thù
Đối với một số ngành đào tạo đặc thù thuộc các lĩnh vực Nghệ thuật, Kiến trúc, Y
tế, Thể dục - Thể thao, Hiệu trưởng quy định nội dung, hình thức thực tập cuối khoá; hình
thức chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp; điều kiện xét và công nhận tốt nghiệp phù hợp với
đặc điểm các chương trình của trường.
Điều 27. Điều kiện xét tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp
1. Những sinh viên có đủ các điều kiện sau thì được trường xét và công nhận tốt
nghiệp:
a) Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc
không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập;
b) Tích lũy đủ số học phần quy định cho chương trình đào tạo: với khối lượng
không dưới 180 tín chỉ đối với khoá đại học 6 năm; 150 tín chỉ đối với khoá đại học 5
năm; 120 tín chỉ đối với khoá đại học 4 năm; 90 tín chỉ đối với khoá cao đẳng 3 năm; 60
tín chỉ đối với khoá cao đẳng 2 năm. Hiệu trưởng quy định cụ thể khối lượng kiến thức tối
thiểu cho từng chương trình được triển khai đào tạo trong phạm vi trường mình;
c) Điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học đạt từ 2,00 trở lên;
d) Thỏa mãn một số yêu cầu về kết quả học tập đối với nhóm học phần thuộc
ngành đào tạo chính do Hiệu trưởng quy định;
65
đ) Có chứng chỉ giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất đối với các ngành đào
tạo không chuyên về quân sự và thể dục - thể thao.
2. Sau mỗi học kỳ, Hội đồng xét tốt nghiệp căn cứ các điều kiện công nhận tốt
nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này để lập danh sách những sinh viên đủ điều kiện tốt
nghiệp.
Hội đồng xét tốt nghiệp trường do Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu
trưởng uỷ quyền làm Chủ tịch, trưởng phòng đào tạo làm Thư ký và các thành viên là các
trưởng khoa chuyên môn, trưởng phòng công tác sinh viên.
3. Căn cứ đề nghị của Hội đồng xét tốt nghiệp, Hiệu trưởng ký quyết định công
nhận tốt nghiệp cho những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp.
Điều 28. Cấp bằng tốt nghiệp, bảo lưu kết quả học tập, chuyển chương trình
đào tạo và chuyển loại hình đào tạo
1. Bằng tốt nghiệp đại học, cao đẳng được cấp theo ngành đào tạo chính (đơn
ngành hoặc song ngành). Hạng tốt nghiệp được xác định theo điểm trung bình chung tích
lũy của toàn khoá học, như sau:
a) Loại xuất sắc: Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,60 đến 4,00;
b) Loại giỏi: Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,20 đến 3,59;
c) Loại khá: Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,50 đến 3,19;
d) Loại trung bình: Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,00 đến 2,49.
2. Hạng tốt nghiệp của những sinh viên có kết quả học tập toàn khoá loại xuất sắc
và giỏi sẽ bị giảm đi một mức, nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:
a) Có khối lượng của các học phần phải thi lại vượt quá 5% so với tổng số tín chỉ
quy định cho toàn chương trình;
b) Đã bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong thời gian học.
66
3. Kết quả học tập của sinh viên phải được ghi vào bảng điểm theo từng học phần.
Trong bảng điểm còn phải ghi chuyên ngành (hướng chuyên sâu) hoặc ngành phụ (nếu
có).
4. Nếu kết quả học tập của sinh viên thỏa mãn những quy định tại khoản 1 Điều 27
của Quy chế này đối với một số chương trình đào tạo tương ứng với các ngành đào tạo
khác nhau, thì sinh viên được cấp các bằng tốt nghiệp khác nhau tương ứng với các ngành
đào tạo đó.
5. Sinh viên còn nợ chứng chỉ giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất, nhưng đã
hết thời gian tối đa được phép học, trong thời hạn 5 năm tính từ ngày phải ngừng học,
được trở về trường trả nợ để có đủ điều kiện xét tốt nghiệp.
6. Sinh viên không tốt nghiệp được cấp giấy chứng nhận về các học phần đã học
trong chương trình của trường. Những sinh viên này nếu có nguyện vọng, được quyền
làm đơn xin chuyển qua các chương trình khác theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của
Quy chế này.
Điều 29. Xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm các quy định về thi, kiểm tra
1. Trong khi dự kiểm tra thường xuyên, chuẩn bị tiểu luận, bài tập lớn, thi giữa học
phần, thi kết thúc học phần, chuẩn bị đồ án, khoá luận tốt nghiệp, nếu vi phạm quy chế,
sinh viên sẽ bị xử lý kỷ luật với từng học phần đã vi phạm.
2. Sinh viên đi thi hộ hoặc nhờ người khác thi hộ, đều bị kỷ luật ở mức đình chỉ
học tập một năm đối với trường hợp vi phạm lần thứ nhất và buộc thôi học đối với
trường hợp vi phạm lần thứ hai.
3. Trừ trường hợp như quy định tại khoản 2 của Điều này, mức độ sai phạm và
khung xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm được thực hiện theo các quy định của quy
chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy.
67
CHƯƠNG VII:TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu hệ quản trị cơ sở dữ liệu MS SQL SERVER 2000 (Cô: Ngô Thị Bích Phượng).
Tài liệu phân tích thiết kế hướng đối tượng UML (Cô: Ngô Thị Bích Phượng).
Tài liệu lập trình C#.net (Thầy Lê Trung Hiếu).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Xây dựng phần mềm quản lý khoa CNTT đại học Kỹ Thuật Công nghệ.pdf