MỤC LỤC
MỞ ĐẦU . 1
MỤC LỤC . 3
DANH MỤC HÌNH VẼ .4
Chương 1: KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG . 6
1. Khảo sát .6
2. Đánh giá hiện trạng .13
3. Hướng giải quyết .13
Chương 2: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG VỀ CHỨC NĂNG 14
1. Biểu đồ phân cấp chức năng 14
2. Biểu đồ luồng dữ liệu (BDL) Vật lý 15
3. Biểu đồ luồng dữ liệu (BDL) Logic 19
Chương 3: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG VỀ DỮ LIỆU .
1. Mô hình thực thể liên kết
2. Mô hình quan hệ .
Chương 4: THIẾT KẾ HỆ THỐNG
1. Vẽ thiết kế Form .
2. Thiết kế cơ sở dữ liệu với hệ quản trị SQL Server .
Chương 5: THỰC HIỆN VÀ MÔ TẢ CHƯƠNG TRÌNH
1. Thực hiện chương trình .
2. Mô tả chương trình .
KẾT LUẬN .
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
49 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3635 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Xây dựng phần mềm quản lý mua bán điện thoại di động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
Hiện nay, nền kinh tế phát triển mạnh mẽ nhờ sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch…Nổi bật trong đó sự phát triển vượt bậc của các ngành công nghệ cao như công nghệ thông tin và truyền thông. Công nghệ thông tin đóng góp một vai trò rất quan trọng trong tất cả các ứng dụng cũng như mọi hoạt động của chính phủ, các cơ quan nhà nước, các tập đoàn kinh tế lớn, các hoạt động kinh doanh, dịch vụ lớn nhỏ của nền kinh tế.
Đề tài “Xây dựng phần mềm quản lý mua bán điện thoại di động” được hình thành trên ý tưởng ứng dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý kinh doanh điện thoại cho một trung tâm mua bán điện thoại thông thường. Với việc tìm hiểu nghiên cứu và sự giúp đỡ của cô Đỗ Ngọc Quỳnh trong quá trình thực tập và làm Đồ án tốt nghiệp, em đã hoàn thành chương trình này bằng ngôn ngữ lập trình C# trong môi trường Visual Studio 2005 và SQL Server Express 2005.
Nội dung trình bày bao gồm 5 chương:
Chương 1: Khảo sát và đánh giá hiện trạng
Chương 2: Phân tích hệ thống về chức năng
Chương 3: Phân tích hệ thống về dữ liệu
Chương 4: Thiết kế hệ thống
Chương 5: Thực hiện và mô tả chương trình
Để hoàn thành Đồ án tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng của bản thân, em còn nhận được rất nhiều sự giúp đỡ tận tình của cô hướng dẫn và các thầy cô trong bộ môn Hệ thống thông tin,cũng như các thầy cô trong Khoa Công nghệ thông tin – Đại học Bách Khoa Hà Nội.
Em xin chân thành cám ơn cô Đỗ Ngọc Quỳnh, đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành đồ án tốt nghiệp này.
Tuy đã rất cố gắng để hoàn thành tốt đồ án tốt nghiệp này nhưng do thời gian có hạn, kiến thức và kinh nghiệm hạn chế nên trong quá trình phân tích, thiết kế, thực hiện chương trình không thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong được sự góp ý để chương trình hoàn thiện hơn và có thể ứng dụng tốt trong thực tế.
Hà nội, tháng 5 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Đỗ Trọng Đáp
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU……………………………………………….……………………1
MỤC LỤC…………………………………………….……………………..3
DANH MỤC HÌNH VẼ………..…………………………………………….4
Chương 1: KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG…….…………......6
Khảo sát…………………………………………………………...6
Đánh giá hiện trạng……………………………………………...13
Hướng giải quyết………………………………………………...13
Chương 2: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG VỀ CHỨC NĂNG…………………14
Biểu đồ phân cấp chức năng……………………………………..14
Biểu đồ luồng dữ liệu (BDL) Vật lý…………………………......15
Biểu đồ luồng dữ liệu (BDL) Logic……………………………..19
Chương 3: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG VỀ DỮ LIỆU……………………….
Mô hình thực thể liên kết………………………………………....
Mô hình quan hệ……………………………………………….....
Chương 4: THIẾT KẾ HỆ THỐNG…………………………………………
Vẽ thiết kế Form……………………………………………….....
Thiết kế cơ sở dữ liệu với hệ quản trị SQL Server…………….....
Chương 5: THỰC HIỆN VÀ MÔ TẢ CHƯƠNG TRÌNH ………………....
Thực hiện chương trình……. ……………………………………
Mô tả chương trình……………………………………………….
KẾT LUẬN………………………………………………………………….
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………
DANH MỤC BIỂU MẪU, HÌNH VẼ
Biểu mẫu đơn hàng nhập (BM01)………
Biểu mẫu đơn hàng yêu cầu (BM02)………
Biểu mẫu biên bản giao hàng (BM03)………
Biểu mẫu phiếu nhập kho (BM04)………
Biểu mẫu phiếu xuất kho (BM05)………
Biểu mẫu hóa đơn nhập (BM06)………
Biểu mẫu hóa đơn bán (BM07)………
Hình 1 – Biểu đồ phân cấp chức năng……………………………………...9
Hình 2 – Biểu đồ luồng dữ liệu (BLD) vật lý mức khung cảnh…………..11
Hình 3 – Biểu đồ luồng dữ liệu vật lý mức đỉnh……………
Hình 4 – Biểu BLD định nghĩa chức năng 1………………………
Hình 5 – Biểu đồ BLD định nghĩa chức năng 2……………….
Hình 6 – Biểu đồ BLD định nghĩa chức năng 3……………….
Hình 7 – Biểu đồ BLD định nghĩa chức năng 4……………….
Hình 8 – Biểu đồ BLD định nghĩa chức năng 5……………….
Hình 9 – Biểu đồ BLD định nghĩa chức năng 6……………….
Hình 10 – Biểu đồ BLD Logic mức đỉnh……………………….
Hình 11 – Mô hình thực thể liên kết………………….
Hình 12 – Mô hình quan hệ …………..
Hình 13 – Quan hệ giữa các bảng dữ liệu………………….
Hình 14 – MainForm……………..
Hình 15 – Form đăng nhập……………………….
Hình 16 – Form đặc điểm mặt hàng………………..
Hình 17 – Form thông tin nhà sản xuất………
Hình 18 – Form thêm mặt hàng mới……….
Hình 19 – Form cập nhật và xóa mặt hàng………….
Hình 20 – Form thêm khách hàng mới………..
Hình 21 – Form cập nhật và xóa bỏ khách hàng……….
Hình 22 – Form thêm đơn hàng mới …………..
Hình 23 – Form cập nhật và xóa đơn hàng………….
Hình 24 – Form thanh toán…………
Hình 25 – Form mặt hàng bán chạy ………………..
Hình 26 – Form mặt hàng tồn kho…….
Hình 27 – Form tình trạng bán hàng………
Hình 28 – Form tìm kiếm mặt hàng………
Hình 29 – Form tìm kiếm khách hàng…….
Hình 30 – Form thông tin chương trình…………
Phai co so trang o ben canh
CHƯƠNG 1. KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG
Khảo sát
Môi trường hoạt động của một trung tâm mua bán điện thoại di động thông thường
Hiện nay, việc mọi người sử dụng các thiết bị di động không còn quá xa lạ khi mà các công nghệ và dịch vụ di động phát triển từng ngày. Do vậy, các trung tâm mua bán điện thoại di động cũng được khai trương ở mọi nơi. Các trung tâm này có thị trường rất lớn và các nhà sản xuất điện thoại liên tục đưa ra các sản phẩm hấp dẫn khách hàng.
Một trung tâm mua bán điện thoại đi động thường cung cấp các loại máy điện thoại đi dộng và dịch vụ di động đi kèm do nhiều nhà sản xuất, và nhà cung cấp dịch vụ khác nhau. Các sản phẩm của trung tâm này được nhập từ các nhà sản xuất và nhà cung cấp dịch vụ. Các sản phẩm được trưng bày và lưu trữ trong kho hàng sau đó cung cấp tới các đối tượng khách hàng khác nhau từ những khách hàng lẻ cho tới những đối tác làm ăn thường xuyên.
Bài toán được xem xét ở đây là việc quản lý mua bán của một trung tâm kinh doanh điện thoại di động.
Các hoạt động và nguyên tắc quản lý
Trong hoạt động kinh doanh của trung tâm đều có kế hoạch kinh doanh cũng như chương trình thu hút khách hàng giống như các trung tâm cũng như siêu thị khác. Trong đó cách quản lý kinh doanh được dựa trên các nguyên tắc chung từ việc nhập hàng, xuất hàng, thanh toán, thống kê, tạo các báo cáo tổng kết theo định kỳ. Sau đây là các nguyên tắc quản lý:
Nhập hàng: Khi có nhu cầu nhập một số hàng hóa mới, nhân viên kinh doanh cần lập một đơn hàng nhập gồm mã đơn hàng nhập,tên mặt hàng cần nhập và các thông tin về mặt hàng như nhà sản xuất,số lượng,giá nhập. Sau khi hàng được nhập về kiểm tra các thông tin của mặt hàng và cần lưu trữ các thông tin về mặt hàng đã nhập vào kho dữ liệu. Đơn hàng nhập cũng được lưu trữ để thuận tiện cho việc thanh toán.
Xuất hàng: Khi nhận được yêu cầu mua hàng của khách thì nhân viên kinh doanh thêm mới và cập nhật các thông tin của khách hàng vào cơ sở dữ liệu để tiện liên lạc làm ăn, đồng thời cần lập một đơn hàng xuất gồm mã đơn hàng xuất,tên khách hàng ,địa chỉ, tên mặt hàng bán, số lượng, giá bán.cuối cùng đơn hàng được lưu vào kho dữ liệu.
Thanh toán: Các nhân viên kế toán dựa trên các đơn hàng được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu gồm cả đơn hàng nhập và đơn hàng xuất. Thanh toán đơn hàng nhập được thực hiện với nhà sản xuất trong đó sẽ tính toán và đưa ra các số liệu cần thanh toán đối với nhà thanh toán như số lượng hàng, đơn giá, số tiền đã thanh toán, số tiền còn nợ nhà sản xuất. Việc thanh toán đơn hàng xuất được thực hiện tương tự với khách hàng nhưng việc thanh toán tiền sẽ khác ở chỗ khách hàng lẻ thì không được nợ, còn các khách hàng là đối tác làm ăn thường xuyên thì có thể nợ.
Thống kê: Theo thời gian định kỳ, việc kinh doanh cần thống kê lại các số liệu về hàng hóa cũng như các hóa đơn nhập xuất, sau đó đưa ra những con số cụ thể như số lượng hàng tồn kho, số dư nợ với nhà sản xuất, số dư nợ của khách hàng quen, dựa trên các số liệu thống kê được đưa ra tình hình kinh doanh trong thời gian đó. Dựa trên các số liệu thống kê, và tình hình kinh doanh trong một khoảng thời gian định kỳ để lập các báo cáo về tình trạng kinh doanh cho người quản lý.
Tìm kếm: chức năng tìm kiếm cho phép tìm kiếm mặt hàng và tìm kiếm khách hàng. Khi tìm kiếm mặt hàng có thể tìm kiếm theo tên mặt hàng, tên nhà sản xuất hoặc đặc điểm của mặt hàng. Khi tìm kiếm khách có thể tìm kiếm theo tên khách hàng, địa chỉ khách hàng, hoặc đơn hàng.
Các chứng từ giao dịch và mô tả quá trình lưu chuyển chức từ đó
Khi có các giao dịch kinh doanh thì để có các chứng từ kèm theo:
Đơn hàng nhập(BM01)
Khi thống kê những mặt hàng đã hết hoặc yêu cầu nhập mặt hàng mới thì bộ phận quản lý bán hàng sẽ lập đơn hàng nhập để yêu cầu bộ phận quản lý mặt hàng nhập hàng.
BM01:
Tên đơn vị:….
Mẫu số:….
ĐƠN HÀNG NHẬP
Ngày lập:…
Mã đơn hàng:..
Tên nhà sản xuất:
Mã nhà sản xuất:
Địa chỉ:
Số điện thoại:
Email:
STT
Mã mặt hàng
Tên mặt hàng
Sỗ lượng
Giá
1
……
Người lập
(ký, ghi rõ họ tên)
Bộ phận bán hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Đơn hàng yêu cầu(BM02)
Khách hàng khi có yêu cầu mua hàng sẽ điền đầy đủ các thông tin vào đơn này. Bộ phận bán hàng dựa vào thông tin ở đơn hàng này lập đơn hàng xuất và phiếu xuất kho.
BM02:
ĐƠN HÀNG YÊU CẦU
(khách hàng điền đầy đủ thông tin)
Tên khách hàng:
Địa chỉ:
Số điện thoại:
Email:
STT
Tên mặt hàng
Số lượng
1
….
Khách hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Biên bản giao hàng(BM03)
Biên bản này kiêm luôn bản nghiệm thu mặt hàng (chỉ những mặt hàng đã được nghiệm thu mới được bàn giao giữa nhà sản xuất và bộ phận kho).
BM03:
Tên đơn vị:
Mẫu số:
BIÊN BẢN BÀN GIAO VÀ NGHIỆM THU MẶT HÀNG
Ngày :………………………
Bên gia:
Bên nhận:
Địa chỉ:
Địa chỉ
Điện thoại:
Điện thoại:
Đại diện:
Đại diện:
Căn cứ vào đơn hàng nhập mã:……………
Hai bên nhất trí bàn giao và nghiệm thu các mặt hàng sau:
STT
Tên mặt hàng
Đơn vị tính
Số lượng
Ghi chú
1
…
Các mặt hàng bàn giao mới 100% và hoạt động tốt
Các phụ kiện và tài liệu bàn giao kèm theo gồm có:
Sách đĩa
Phiếu bảo hành
Hóa đơn tài chính
Đại diện bên giao
Đại diện bên nhận
Phiếu nhập kho(BM04)
Khi nhà sản xuất đã bàn giao hàng thì bộ phận sẽ làm phiếu nhập kho để nhập các mặt hàng vừa nhận vào kho hàng.
BM04:
Tên đơn vị:….
Mẫu số:….
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày lập:…
Số phiếu:…
Tên nhà sản xuất:
Mã nhà sản xuất:
Diễn giải:
STT
Mã hàng
Số lượng
Tên kho
Diễn giải
1
..
Cộng:
Đại diện bọ phận kho
Phiếu xuất kho(BM05)
Khi bộ phận bán hàng đã nhận đơn yêu cầu của khách thì bộ phận này sẽ lập phiếu xuất kho yêu cầu bộ phận kho xuất hàng cho khách.
BM05:
Tên đơn vị:…. Mẫu số:……………..
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày lập:…
Số phiếu:…
Tên khách hàng: Mã khách hàng:
Địa chỉ:
Diễn giải:
STT
Mã hàng
Tên hàng
Đơn vị tính
Tên kho
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
…
Cộng:
Số tiền bằng chữ:
Số chứng từ gốc kèm theo:
Kinh doanh
Người mua
Thủ kho
Kế toán
Người giao hàng
Hóa đơn nhập hàng(BM06)
Sau khi bàn giao hàng cho bộ phận kho, đại diện nhà sản xuất sẽ yêu cầu bộ phận bán hàng thanh toán đơn hàng nhập. Sau khi thanh toán bộ phận thanh toán sẽ in hóa đơn đơn nhập hàng cho khách hàng
BM06:
Tên đơn vị:…. Mẫu sô:………..
HÓA ĐƠN NHẬP HÀNG(GTGT)
Liên 2:(Giao nhà cung cấp)
Ngày…. Tháng….năm….
Đại diện nhà cung cấp:
Tên nhà cung cấp:
Địa chỉ:
Đại điện bộ phận nhập hàng:
Mã số thuế:…………………
Nhập kho tại:
Hình thức thanh toán:
Đơn vị tính:
Tài khoản thanh toán:
STT
Tên mặt hàng
Mã MH
ĐV tính
SL
Đơn giá
Thành tiền
1
..
…………..
Cộng:
Thuế suất GTGT:….
Tiền thuế suất:
Tổng cộng:
Tổng số tiền (viết bằng chữ):
Người nhập
(ký, ghi rõ họ tên)
Người viết hóa đơn
(ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên,đóng dấu)
Hóa đơn bán hàng(BM07)
Khách hàng sẽ nhận hàng và đến thanh toán với bộ phận bán hàng, tại đây khách hàng sẽ nhận được hóa đơn bán hàng
BM07:
Tên đơn vị:…. Mẫu sô:………..
HÓA ĐƠN BÁN HÀNG(GTGT)
Liên 2:(Giao khách hàng)
Ngày…. Tháng….năm….
Tên khách hàng:
Địa chỉ:
Đại điện bộ phận bán hàng:
Mã số thuế:……………
Nhập kho tại:
Hình thức thanh toán:
Đơn vị tính:
Tài khoản thanh toán:
STT
Tên mặt hàng
Mã MH
ĐV tính
SL
Đơn giá
Thành tiền
1
..
…………..
Cộng:
Thuế suất GTGT:….
Tiền thuế suất:
Tổng cộng:
Tổng số tiền (viết bằng chữ):
Người mua
(ký, ghi rõ họ tên)
Người viết hóa đơn
(ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên,đóng dấu)
Báo cáo
Bộ phận thống kê sẽ thống kê theo định kì và lập báo cáo về toàn bộ tình hình kinh doanh của trung tâm cho ban quản lý trung tâm.
Thống kê các phương tiện và tài nguyên sử dụng
Các trung tâm, siêu thị kinh doanh điện thoại đi động nhỏ hiện nay vẫn còn quản lý kinh doanh theo phương thức ghi chép thủ công, lưu trữ trong các tủ hồ sơ hoặc quản lý bằng các chương trình máy tính bình thường như Exel, hay Word mà chưa có hệ thống quản lý đồng bộ và tự động. Vì thế việc các tài nguyên cũng như các dữ liệu dễ bị thừa và mất mát nếu không có cách thức lưu trữ hợp lý, đồng thời gây tốn nhiều nhân lực cho việc quản lý kinh doanh của trung tâm. Chu y can le cho thang voi cac phan khac
Đánh giá hiện trạng
Việc lưu trữ thủ công bằng giấy tờ văn bản dễ gây ra nhiều vấn đề phức tạp trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của trung tâm. Về phương diện nhà quản lý thì hoạt động quản lý kinh doanh như hiện nay có rất nhiều tồn tại như việc cập nhật các thông tin về sản phẩm, nhà cung cấp hay khách hàng. Ngoài ra, việc lưu trữ và thống kê cũng gặp nhiều chồng chéo gây dư thừa và dễ mất mát dữ liệu. Đối với nhân viên, việc quản lý theo cách cũ sẽ gây ra nhiều rất mất công sức và thời gian mà vẫn không tránh được các sai sót.
Hướng giải quyết
Việc đưa vào áp dụng một hệ thống quản lý bán hàng đồng bộ bằng máy tính sẽ giúp nhà quản lý dễ dàng thấy được tình hình kinh doanh cũng như các thông tin cần quản lý. Đồng thời công việc của các nhân viên cũng được giảm bớt đáng kể, các thông tin không còn chồng chéo , việc lưu trữ dễ dàng và an toàn hơn. Do vậy, một giải pháp cần thiết được đặt ra là xây dựng một chương trình quản lý bán hàng điện thoại di động. Mục tiêu đặt ra là xây dựng được một chương trình gọn nhẹ với các chức năng đơn giản và không tốn nhiều về mặt đầu tư cơ sở vật chất, có thể tin học hóa hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời một yêu cầu ko thể thiếu là chương trình dễ sử dụng đối với người dùng.
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG VỀ CHỨC NĂNG
Biểu đồ phân cấp chức năng
Biểu đồ phân cấp chức năng của hệ thống
Em tach Cap nhat va xoa ra thanh 2 chuc nang khac nhau
Hình 1 – Biểu đồ phân cấp chức năng
Phân tích các chức năng
Các chức năng chính của hệ thống bao gồm:
Quản lý danh mục: gồm 2 chức năng chính là Quản lý thông tin nhà sản xuất và Quản lý đặc điểm mặt hàng. Hai chức năng này cho phép nhân viên thêm mới, cập nhật, xóa bỏ các thông tin của nhà sản xuất và các loại đặc điểm của mặt hàng. Khi có một nhà sản xuất cung cấp một mặt hàng nào đó thì nhân viên của trung tâm sẽ dựa trên các thông tin về nhà sản xuất và mặt hàng của nhà sản xuất đó cung cấp để thêm mới, cập nhật, xóa bỏ thông tin nhà sản xuất, đặc điểm mặt hàng và lưu trữ trong cơ sở dữ liệu.
Quản lý mặt hàng: gồm các chức năng Thêm mới và Cập nhật, xóa bỏ. Các chức năng này cho phép nhân viên thêm mới và cập nhật, xóa bỏ cho phép cập nhật thông tin của mỗi mặt hàng. Nhân viên của trung tâm sẽ thường xuyên thêm mới mặt hàng khi có hàng mới nhập và cập nhật, xóa bỏ thông tin của các mặt hàng khi có sự thay đổi.
Quản lý khách hàng: gồm các chức năng Thêm mới và Cập nhật, xóa bỏ. Các chức năng này cho phép nhân viên thêm mới, cập nhật, xóa bỏ thông tin khách hàng. Nhân viên thêm mới thông tin khi có khách hàng mới và sẽ cập nhật, xóa bỏ thông tin thay đổi của các khách hàng cũ hoặc không cần thiết.
Quản lý bán hàng: gồm các chức năng Quản lý đơn hàng và Thanh toán. Chức năng quản lý đơn hàng cho phép nhân viên thêm mới, cập nhật, xóa bỏ các đơn hàng. Chức năng thanh toán cho phép các nhân viên kế toán thanh toán các đơn hàng . Phép tính thanh toán như sau:
Tổng tiền = số lượng * giá
Số tiền nợ = Tổng tiền – Số tiền đã thành toán
Thống kê: gồm các chức năng là Thống kê mặt hàng bán chạy, Thống kê tình trạng tồn kho và Thống kê tình trạng bán hàng. Các chức năng này cho phép nhân viên thống kê các mặt hàng bán chạy, mặt hàng tồn kho, tình trạng bán hàng. Các phép tính toán thống kê như sau:
Tính tổng số lượng mỗi mặt hàng trong tất cả các đơn hàng xuất. Sắp xếp các mặt hàng theo tổng số lượng từ cao xuống thấp => mặt hàng bán chạy.
Tổng số lượng tồn kho = tổng số lượng nhập – tổng số lượng xuất.
Tìm kiếm: gồm 2 chứ năng là Tìm kiếm mặt hàng và Tìm kiếm khách hàng. Chức năng tìm kiếm mặt hàng cho phép nhân viên và khách hàng tìm kiếm mặt hàng theo các tiêu chí tên nhà sản xuất, tên mặt hàng, giá mặt hàng. Chức năng tìm kiếm khách hàng cho phép nhân viên tìm kiếm thông tin khách hàng theo tên khách hàng, địa chỉ, số điện thoại.
Biểu đồ luồng dữ liệu (BLD) vật lý
Với biểu đồ BLD vật lý cho ta thấy quá trình xử lý vật lý của hệ thống. Sau đây ta đi phân tích hệ thống theo quá trình vật lý theo từng chức năng của hệ thống.
Mức khung cảnh
Hình 2 – Biểu đồ BLD vật lý mức khung cảnh
Mức đỉnh
QLy trung tam em sua lai thanh Nguoi quan ly cung la mot tac nhan trong cua he thong nhu Khach hang
Hình 3 – Biểu đồ BLD vật lý mức đỉnh
Mức dưới đỉnh: Mô tả quá trình trao đổi thông giữa các chức nhỏ trong các chức năng lớn.Cho nay them cac de muc vao tung phan de de theo doi
2.3.1.
Them cac dong tu vao truoc ten cac chuc nang: Cho nay co the la Quan Ly
Hình 4 – Biểu đồ BLD định nghĩa chức năng 1(Quản lý danh mục)
Hình 5 – Biểu đồ BLD định nghĩa chức năng 2(Quản lý mặt hàng)
Hình 6 – Biểu đồ BLD định nghĩa chức năng 3(Quản lý khách hàng)
Hình 7 – Biểu đồ BLD định nghĩa chức năng 4(Quản lý bán hàng)
Hình 8 – Biểu đồ BLD định nghĩa chức năng 5(Thống kê)
Hình 9 – Biểu đồ BLD định nghĩa chức năng 6(tìm kiếm)
Biểu đồ luồng dữ liệu (BLD) logic
Từ việc phân tích hệ thống ở mức vật lý ta sẽ loại bỏ các yếu tố vật lý trong quá trình xử lý để thấy hệ thống qua quá trình xử lý mức logic.
Để mô tả quá trình xử lý ở mức logic của hệ thống ta sẽ loại bỏ các yếu tố vật lý trong từng chức năng, và gom các chức năng gần gũi về mục đích xử lý nằm ở các chức năng khác nhau để trở lại BLD logic ở mức đỉnh:
Các chức năng 1.1, 1.2, 2.1, 2.2, 3.1, 3.2, và 4.1.1(Thêm mới đơn hàng), 4.1.2(Cập nhật và xóa đơn hàng) ta loại bỏ các yếu tố vật lý và gom lại với nhau thành: chức năng 1(Thêm mới) và chức năng 2(Cập nhật, xóa bỏ)
Chức năng 4.2 trở thành 3(Thanh toán)
Các chức năng 5.1, 5.2, 5.3 trở thành 4(Thống kê, lập báo cáo)
Các chức năng 6.1, 6.2 trở thành 5 (Tìm kiếm)
Kết quả thu được BLD logic mức đỉnh như hình 10, trong đó một số luồng dữ liệu được vẽ lại cho phép các chức năng lấy trực tiếp thông tin cần thiết từ các kho dữ liệu, không tính tới việc các kho dữ liệu đó đặt ở đâu trong thực tế.
Hình 10 – Biểu đồ BLD logic mức đỉnh
CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG VỀ ĐỮ LIỆU
Mục đích của quá trình phân tích hệ thống về dữ liệu là xác định các thực thể cần thiết, các thuộc tính của thực thể và quan hệ giữa các thực thể. Một hệ thống thông tin phải được tổ chức rõ ràng, đầy đủ tránh dư thừa dữ liệu, trùng lặp dữ liệu và đảm bảo độc lập dữ liệu.
Mô hình thực thể/liên kết(E/R)
Xác định các thực thể
Qua việc phân tích hệ thống quản lý bán hàng điện thoại di động, ta thấy hệ thống gồm có các thực thể sau:
Nhà sản xuất
Khách hàng
Mặt hàng
Đơn hàng
Hóa đơn nhập
Hóa đơn bán
Xác định các thuộc tính của thực thể
Nhà sản xuất(NhaSanXuat) gồm các thuộc tính: Mã nhà sản xuất, Tên nhà sản xuất, Địa chỉ, Số điện thoại, Email.
Khác hàng(KhachHang) gồm các thuộc tính: Mã khách hàng, Tên khách hàng, Họ tên khách hàng, Địa chỉ, Số điện thoại, Email.
Mặt hàng(MatHang) gồm các thuộc tính: Mã mặt hàng, Tên mặt hàng, Mã nhà sản xuất, Đặc điểm mặt hàng, Số lượng, Giá nhập, Giá xuất, Ngày cập nhật
Đơn hàng(DonHang) gồm các thuộc tính: Mã đơn hàng, Loại đơn hàng, Mã nhà sản xuất, Mã khách hàng, Mã mặt hàng, Số lượng, Giá, Người lập, Ngày lập.
Hóa đơn nhập(HoaDonNhap) gồm các thuộc tính: Mã đơn hàng, Tên mặt hàng, Tên nhà sản xuất, Số lượng, Giá nhập, Tiền đã thanh toán, Ngày cuối cùng thanh toán.
Hóa đơn bán(HoaDonBan) gồm các thuộc tính: Mã đơn hàng, Tên mặt hàng, Tên khách hàng, Số lượng, Giá bán, Tiền đã thanh toán, Ngày cuối cùng thanh toán.
Xác định các mối quan hệ, mô hình E/R
Để xác định mối quan hệ giữa các thực thể ta phải trả lời một số câu hỏi như: Ai?, cái gì?, bằng cách nào?, ở đâu?, bao nhiêu?... Sau khi có câu trả lời cho những câu hỏi đó ta sẽ xác định được mối quan hệ giữa các thực thể. Từ đó, ta xây dựng được mô hình thực thể, liên kết (E/R) như sau:
Hình 11 – Mô hình thực thể liên kết
Mô hình quan hệ
Để chuyển từ mô hình thực thể/liên kết (E/R) sang mô hình quan hệ ta phải chuẩn hóa một số quan hệ chưa ở dạng chuẩn. Tách những quan hệ chưa thuộc dạng chuẩn thành những quan hệ mới không còn thuộc tính lặp.
Chuẩn hóa
Trong hệ thống quản lý bán hàng điện thoại di động có một số quan hệ chưa ở dạng chuẩn, ta sẽ chuẩn hóa như sau:
Quan hệ Mặt hàng(MatHang)( Mã mặt hàng, Tên mặt hàng, Mã nhà sản xuất, Đặc điểm mặt hàng, Số lượng, Giá nhập, Giá xuất, Ngày cập nhật ). Được chia thành 2 quan hệ:
Quan hệ 1:Mặt hàng(MatHang)( Mã mặt hàng, Tên mặt hàng, Mã nhà sản xuất, Mã đặc điểm, Số lượng, Giá nhập, Giá xuất, Ngày cập nhật ).
Quan hệ 2: Đặc điểm mặt hàng(DacDiem)( Mã đặc điểm, Tên đặc điểm, Mô tả).
Giau Mat hang va Dac Diem la quan he n-n nen cho nay em can tach lam 3 quan he: Mat Hang, Dac diem va MatHang-Dac diem
Quan hệ Đơn hàng(DonHang)( Mã đơn hàng, Loại đơn hàng, Mã nhà sản xuất, Mã khách hàng, Mã mặt hàng, Số lượng, Giá, Người lập, Ngày lập ). Được tách thành 3 quan hệ:
Quan hệ 1: Đơn hàng(DonHang)( Mã đơn hàng, Mã loại đơn hàng, Mã nhà sản xuất, Mã khách hàng, Người lập, Ngày lập ).
Quan hệ 2: Loại đơn hàng(LoaiDH)( Mã loại đơn hàng, Tên loại đơn hàng).
Quan hệ 3: Chi tiết đơn hàng(ChiTietDonHang)( Mã đơn hàng, Mã mặt hàng, Số lượng, Giá ).
Mô hình quan hệ
Sau khi đã chuẩn hóa các quan hệ, ta xây dựng mô hình được mô hình quan hệ như sau:
Xem laic ho mat hang va dac diem
Hình 12 – Mô hình quan hệ
CHƯƠNG 4. THIẾT KẾ HỆ THỐNG
Vẽ thiết kế các formNen co cac hinh ve
Chương trình sẽ có một form chính(mainform) gồm các menu tươn ứng với các chức năng của hệ thống. Các form sẽ được tổ chức dưới dạng MDI, chương trình gồm các fom sau:
MainForm:
Là form chính khi chương trình được chạy. Form này có chứa một MenuStrip để tạo ra các MenuItem tương ứng với các chức năng của chương trình. Khi mỗi MenuItem này được chọn thì form tương ứng với nó sẽ được chạy các form này là các form con của chương trình nên sẽ được mở ra nằm trong khuôn khổ của mainform. MainForm gồm các menu tương ứng với các chức năng lớn của chương trình. Trong các chức năng chính sẽ gồm các chức năng nhỏ. Các menu chức năng trong MainForm gồm:
Menu File: bao gồm các chức năng Đăng nhập, Đăng xuất, Thoát. Khi nhân viên hay khách hàng sẽ đăng nhập hệ thống để sử dụng chương trình và đăng xuất khi đã sử dụng xong hoặc thoát khỏi chương trình khi kết thúc sử dụng.
Menu Quản lý danh mục: gồm các chức năng Đặc điểm mặt hàng, Thông tin nhà sản xuất. Menu Đặc điểm mặt hàng được chọn thì form đặc điểm mặt hàng sẽ được mở ra. Menu Thông tin nhà sản xuất sẽ tương ứng với form nhà sản xuất mở ra.
Menu Quản lý mặt hàng: gồm các chức năng Thêm mới, Cập nhật và xóa. Hai menu này tương ứng với hai form thêm mới mặt hàng và cập nhật, xóa mặt hàng được mở ra khi được chọn
Menu Quản lý khách hàng: gồm hai chức năng là Thêm mới, Cập nhật và xóa. Hai menu này tương ứng với hai form con là thêm mới khách hàng và cập nhật, xóa mặt hàng.
Menu Quản lý bán hàng:gồm chức năng Đơn hàng và Thanh toán. Trong chức năng Đơn hàng gồm 2 menu chức năng là Thêm mới, Cập nhật, xóa tương ứng với 2 form thêm mới đơn hàng và cập nhật, xóa đơn hàng. Chức năng Thanh toán tương ứng với form thanh toán.
Menu Thống kê: gồm các chức năng Mặt hàng bán chạy, Tình trạng tồn kho, Tình trạng bán hàng. Các chức năng này tương ứng với các form mặt hàng bán chạy, tình trạng tồn kho và tình trạng bán hàng.
Menu Tìm kiếm: gồm các chức năng Tìm kiếm khách hàng, Tìm kiếm mặt hàng. Tương ứng với 2 form con là tìm kiếm mặt hàng và tìm kiếm khách hàng.
Menu Thông tin: cho phép người dùng đọc biết cách sử dụng chương trình và các thông tin về chương trình
Form đăng nhập:
Form này cho phép người sử dụng đăng nhập hệ thống để sử dụng chương trình. Người sử dụng là khách hàng hay nhân viên của trung tâm thì sẽ có các quyền sử dụng khác nhau. Trong form sử dụng 2 textbox và 2 button, 2 textbox cho phép người sử dụng nhập username và password, 2 button là nút “đăng nhập” và nút “thoát”. Sau khi người sử dụng nhập đầy đủ thông tin user và password nhấp vào nút “đăng nhập” hoặc ấn enter để đăng nhập. Ấn nút “thoát” để thoát khỏi form đăng nhập
Form đặc điểm mặt hàng
Form đặc điểm mặt hàng được khởi động khi người dùng là khách hoặc nhân viên đã đăng nhập vào hệ thống và chọn menu đặc điểm mặt hàng trong menu Quản lý danh mục. Form này có các chức năng như thêm mới, cập nhật, xóa bỏ thông tin đặc điểm của mặt hàng. Form này sử dụng 2 groupbox, trong đó:
Groupbox “Thông tin đặc điểm mặt hàng” có sử dụng:
Một combobox cho phép nhập mới hoặc chọn một mã đặc điểm trong list mã đặc điểm có sẵn.
Hai textbox gồm 1 textbox cho phép nhập và hiển thị tên đặc điểm, 1 textbox cho phép nhập và hiển thị các mô tả của đặc điểm mặt hàng.
Các nút “đầu”, “trước”, “sau”, “cuối” có chức năng di chuyển giữa các bản ghi trong cơ sở dữ liệu.
Các nút “thêm mới”, “cập nhật”, “xóa” cho phép thêm mới, cập nhật, xóa bỏ các thông tin của các đặc điểm.
Groupbox “Danh sách các đặc điểm” sử dụng 1 datagridView để hiển thị danh sách các đặc điểm có trong cơ sở dữ liệu
Form nhà sản xuất
Form nhà sản xuất gồm 2 groupbox:
Groupbox “Thông tin nhà sản xuất” gồm:
Một combobox cho phép nhập và chọn 1 mã nhà sản xuất có sẵn trong cơ sở dữ liệu.
Bốn textbox lần lượt cho phép nhập và hiển thị “tên nhà sản xuất”, “địa chỉ”, “số điện thoại”, “email”.
Các nút “đầu”, “trước”, “sau”, “cuối” có chức năng di chuyển giữa các bản ghi thông tin nhà sản xuất trong cơ sở dữ liệu.
Các nút “thêm mới”, “cập nhật”, “xóa” cho phép thêm mới, cập nhật, xóa bỏ các thông tin của nhà sản xuất.
Groupbox “Danh sách các nhà sản xuất” có 1 datagridView cho phép hiển thị các thông tin của các nhà sản xuất.
Form thêm mới mặt hàng gồm:
Groupbox “Thêm mặt hàng” gồm có:
Một combobox cho phép nhập và hiển thị mã nhà sản xuất
Năm textbox lần lượt cho phép nhập và hiển thị “mã mặt hàng”, “tên mặt hàng”, “số lượng”, “giá nhập”, “giá xuất”
Một datetimepicker cho phép người dùng chọn ngày tháng thêm măt hàng
Một listbox cho phép hiển thị danh sách đặc điểm của mặt hàng để người sử dụng có thể chọn các đặc điểm tương ứng với mặt hàng.
Các nút “đầu”, “trước”, “sau”, “cuối” có chức năng di chuyển giữa các bản ghi thông tin mặt hàng.
Nút “thêm mới” cho phép thêm mới các thông tin mặt hàng. Nút “thoát” để thoát khỏi form.
Groupbox “Danh sách mặt hàng” là 1 datagridView hiển thị danh sách các mặt hàng với các thông tin liên quan tới từng mặt hàng.
Form cập nhật và xóa mặt hàng gồm :
Groupbox “Cập nhật và xóa mặt hàng” gồm :
Hai combobox lần lượt cho phép nhập và hiển thị “mã mặt hàng” và mã “nhà sản xuất”.
Bốn textbox lần lượt cho phép nhập và hiển thị “tên mặt hàng”, “số lượng”, “giá nhập”, “giá xuất”
Một listbox cho phép hiển thị danh sách đặc điểm của mặt hàng để người sử dụng có thể chọn các đặc điểm tương ứng với mặt hàng.
Các nút “đầu”, “trước”, “sau”, “cuối” có chức năng di chuyển giữa các bản ghi thông tin mặt hàng.
Nút “Update số lượng” cho phép cập nhật số lượng còn lại trong kho tại thời điểm cập nhật.
Các nút “cập nhật”, “xóa bỏ” cho phép cập nhật và xóa bỏ các thông tin mặt hàng. Nút “thoát” để thoát khỏi form.
Gruopbox “Danh sách mặt hàng” là 1 datagridView hiển thị danh sách các mặt hàng với các thông tin liên quan tới từng mặt hàng đã cập nhật, xóa bỏ.
Form thêm mới khách hàng gồm:
Groupbox “Thêm mới khách hàng” gồm :
Năm textbox lần lượt cho phép nhập và hiển thị “mã khách hàng”, “tên khách hàng”, “địa chỉ khách hàng”, “số điện thoại”, “email”
Các nút “đầu”, “trước”, “sau”, “cuối” có chức năng di chuyển giữa các bản ghi thông tin khách hàng.
Nút “thêm mới” cho phép thêm mới các thông tin khách hàng. Nút “thoát” để thoát khỏi form.
Groupbox “Danh sách khách hàng” gồm 1 datagridView cho phép hiển thị danh sách khách hàng.
Form cập nhật và xóa khách hàng gồm:
Form cập nhật, xóa khách hàng gồm:
Groupbox “Cập nhật và xóa mặt hàng” gồm:
Một combobox cho phép nhập và hiển thị mã khách hàng muốn cập nhật hoặc xóa.
Bốn textbox lần lượt cho phép nhập và hiển thị các thông tin “tên khách hàng”, “địa chỉ”, “số điện thoại”, “email”.
Các nút “đầu”, “trước”, “sau”, “cuối” có chức năng di chuyển giữa các bản ghi thông tin khách hàng.
Các nút “cập nhật ”, “xóa bỏ” cho phép cập nhật, xóa bỏ các thông tin khách hàng. Nút “thoát” để thoát khỏi form.
Groupbox “Danh sách khách hàng” gồm 1 datagridView cho phép hiển thị danh sách khách hàng đã cập nhật thông tin.
Form thêm mới đơn hàng gồm có:
Groupbox “Thông tin chung của đơn hàng” gồm:
Hai radiobutton lần lượt là hai lựa chọn “đơn hàng nhập”, “đơn hàng xuất”
Ba combobox lần lượt cho phép nhập và hiển thị thông tin “mã loại đơn hàng”, “mã nhà sản xuất”, “mã khách hàng”
Hai textbox lần lượt cho phép nhập thông tin của đơn hàng như “mã đơn hàng”, “người lập”.
Một datetimepicker cho phép người dùng lựa chọn ngày tháng thêm mới đơn hàng.
Groupbox “Chi tiết đơn hàng” gồm:
Một combobox cho phép nhập và hiển thị “mã mặt hàng” của mặt hàng trong đơn hàng.
Hai textbox lần lượt cho phép nhập và hiển thị các thông tin đến mặt hàng có trong đơn hàng là “số lượng” và “giá”
Nút “update giá” cho phép cập nhật giá của mặt hàng tại thời điểm lập đơn hàng.
Các nút “đầu”, “trước”, “sau”, “cuối” có chức năng di chuyển giữa các bản ghi thông tin đơn hàng. Nút “thêm mới” cho phép thêm mới đơn hàng.
Groupbox “Danh sách đơn hàng” gồm 1 datagridView cho phép hiển thị danh sách các đơn hàng.
Form cập nhật và xóa đơn hàng gồm có:
Groupbox “Thông tin chung của đơn hàng” gồm:
Hai radiobutton lần lượt là hai lựa chọn “đơn hàng nhập”, “đơn hàng xuất”
Ba combobox lần lượt cho phép nhập và hiển thị thông tin “mã đơn hàng”, “mã nhà sản xuất”, “mã khách hàng”
Hai textbox lần lượt cho phép nhập thông tin của đơn hàng như “mã loại đơn hàng”, “người lập”.
Một datetimepicker cho phép người dùng lựa chọn ngày tháng cập nhật đơn đơn hàng.
Groupbox “Chi tiết đơn hàng” gồm:
Một combobox cho phép nhập và hiển thị “mã mặt hàng” của mặt hàng trong đơn hàng.
Hai textbox lần lượt cho phép nhập và hiển thị các thông tin đến mặt hàng có trong đơn hàng là “số lượng” và “giá”
Nút “update giá” cho phép cập nhật giá của mặt hàng tại thời điểm lập đơn hàng.
Các nút “đầu”, “trước”, “sau”, “cuối” có chức năng di chuyển giữa các bản ghi thông tin đơn hàng. Nút “thêm mới” cho phép thêm mới đơn hàng.
Groupbox “Danh sách đơn hàng” gồm 1 datagridView cho phép hiển thị danh sách các đơn hàng đã được cập nhật.
Form thanh toán gổm có:
Groupbox “Chọn loại đơn hàng thanh toán” gồm 2 radiobutton tương ứng với “đơn hàng nhập” và “đơn hàng xuất”
Groupbox “Thông tin thanh toán” gồm:
Một combobox cho phép nhập và hiển thị “mã đơn hàng” cần thanh toán.
Bẩy textbox lần lượt cho phép nhập và hiển thị các thông tin “mã loại đơn hàng”, “tên mặt hàng”, “tên nhà sản xuất”, “tên khách hàng”, “số lượng”, “giá ”, “tổng tiền”.
Groupbox “Thanh toán” gồm:
Hai textbox lần lượt cho phép nhập và hiển thị “số tiền đã thanh toán”, “số tiền nợ”.
Một datetimepicker cho phép người sử dụng chọn xác định ngày thanh toán cuối cùng.
Groupbox “Danh sách đơn hàng thanh toán” gồm 1 datagridView cho phép hiển thị danh sách các đơn hàng đã thanh toán.
Form mặt hàng bán chạy gồm có:
Groupbox “Thông tin mặt hàng bán chạy” gồm :
Sáu textbox lần lượt cho phép hiển thị các thông tin của mặt hàng bán chạy chọn vào các điều khiển trên groupbox.
Các nút “đầu”, “trước”, “sau”, “cuối” có chức năng di chuyển giữa các bản ghi thông tin mặt hàng bán chạy để xem các thông tin của các mặt hàng trong danh sách
Groupbox “Danh sách mặt hàng bán chạy” gồm datagridView để hiển thị danh sách các mặt hàng bán chạy.
Form tình trạng tồn kho gồm có:
Groupbox “Tình trạng tồn kho” gồm các textbox lần lượt cho phép hiển thị các thông tin về các mặt hàng tồn kho như: “tên mặt hàng”, “tổng số lượng nhập”, “tổng số lượng bán”, “tổng số lượng tồn kho”. Ngoài ra các nút “đầu”, “trước”, “sau”, “cuối” cho phép di chuyển tới các bản ghi thông tin trong danh sách hàng tồn kho.
Form tình trạng bán hàng gồm có:
(chưa nghĩ ra nên làm sao?? Cô gợi ý cho em với!!!!!)
Hien ra 2 list box: 1list la danh sach cac mat hang dang ban chay nhat, 1 list la danh sach cac mat hang ban kem chay nhat
Co the dua ra mot so line ket den cac form thong ke neu can. Tuy nhien neu khong du thoi gian em co the bo form nay di cung dc
Form tìm kiếm mặt hàng gồm có:
Groupbox “lựa chọn tìm kiếm” gồm có 4 combobox lần lượt cho phép nhập và lựa chọn các tiêu chí tìm kiếm như sau “chọn nhà sản xuất”, “chọn mặt hàng”, “giá từ”, “giá tới”
Groupbox “kết quả tìm kiếm” gồm có 1 datagridView hiển thị các kết quả tìm kiếm
Form tìm kiếm khách hàng gồm có:
Groupbox “lựa chọn tìm kiếm” gồm có 3 combobox lần lượt cho phép nhập và lựa chọn các tiêu chí tìm kiếm như sau “chọn tên khách hàng”, “chọn địa chỉ khách hàng”, “số điện thoại”
Groupbox “kết quả tìm kiếm” gồm có 1 datagridView hiển thị các kết quả tìm kiếm
Thiết kế cơ sở dữ liệu với một hệ quản trị cơ sở dữ liệu cụ thể
Thiết kế cơ sở dữ liệu với hệ quản trị SQL Server Express Edition 2005.
Tạo các bảng cơ sở dữ liệu:Them cac de muc con vao de de theo doi
Bảng NguoiDung sử dụng khi người dùng đăng nhập vào tài khoản:
Column Name
Data Type
Allow Null
Username
Nchar(10)
No
Password
Nchar(10)
No
Quyen
Nchar(10)
No
Bảng NhaSanXuat lưu danh sách các nhà sản xuất thường nhập hàng:
Column Name
Data Type
Allow Null
ID_NSX
Nchar(10)
No
TenNSX
Nvarchar(50)
No
DiaChi
Nvarchar(50)
No
DienThoai
Int
Yes
Email
Nvarchar(50)
Yes
Bảng MatHang lưu trữ các mặt hàng:Xem lai lien ket void ac diem
Column Name
Data Type
Allow Null
ID_MatHang
Nchar(10)
No
TenMatHang
Nvarchar(50)
No
ID_NSX
Nchar(10)
No
ID_DacDiem
Nvarchar(50)
No
SoLuongTon
Int
No
GiaNhap
Float
No
GiaXuat
Float
No
NgayThang
Datetime
yes
Bảng KhachHang lưu trữ các thông tin khách hàng:
Column Name
Data Type
Allow Null
ID_KhachHang
Nchar(10)
No
TenKhachHang
Nvarchar(50)
No
DiaChi
Nvarchar(10)
Yes
DienThoai
Int
Yes
Email
Nvarchar(50)
Yes
Bảng LoaiDH lưu trữ loại đơn hàng:
Column name
Data type
Allow null
ID_LoaiDH
Nvarchar(10)
No
TenLoaiDH
Nvarchar(10)
No
Bảng HoaDonNhap lưu trữ các thông tin hóa đơn nhập
Column name
Data type
Allow null
ID_DH
Nvarchar(10)
No
TenMatHang
Nvarchar(10)
No
TenNSX
Nvarchar(10)
No
SoLuong
Int
No
GiaNhap
Float
No
TongTien
Float
No
TienDaTT
Float
No
TienNo
Float
No
NgayCuoiTT
Datetime
Yes
Bảng HoaDonBan lưu trữ các thông tin hóa đơn bán
Column name
Data type
Allow null
ID_DH
Nvarchar(10)
No
TenMatHang
Nvarchar(10)
No
TenKhachHang
Nvarchar(10)
No
SoLuong
Int
No
GiaBan
Float
No
TongTien
Float
No
TienDaTT
Float
No
TienNo
Float
No
NgayCuoiTT
Datetime
Yes
Bảng DacDiem lưu trữ các thông tin đặc điểm mặt hàng
Column name
Data type
Allow null
ID_DacDiem
Nvarchar(10)
No
TenDacDiem
Nvarchar(50)
No
MoTa
Nvarchar(50)
No
Bảng DonHang lưu trữ các thông tin chung của đơn hàng
Column name
Data type
Allow null
ID_DH
Nvarchar(10)
No
ID_LoaiDH
Nvarchar(10)
No
ID_NSX
Nvarchar(10)
Yes
ID_KhachHang
Nvarchar(10)
Yes
NguoiLap
Nvarchar(50)
No
NgayLap
Datetime
No
Bảng ChiTietDonHang lưu trữ các thông tin chi tiết đơn hàng.
Column name
Data type
Allow null
ID_DH
Nvarchar(10)
No
ID_MatHang
Nvarchar(50)
No
SoLuong
Int
No
Gia
Float
No
Tạo quan hệ giữa các bảng:
Hình 13 – Quan hệ giữa các bảng dữ liệu
CHƯƠNG 5. THỰC HIỆN VÀ MÔ TẢ CHƯƠNG TRÌNH
Thực hiện chương trình
Thuc hien chuong trinh la trinh bay ve cac cong cu em su dung. Tai sao lai chon cong cu the nay. Qua trinh thuc hien chtr nhu the nao
Sau khi đã vẽ ra các form và thiết kế cơ sở dữ liệu cho hệ thống, ta đi thực hiện các form của chương trình.
MainForm gồm MenuStrip chứa là các menu chức năng của chương trình như:
File:gồm các menu chức năng nhỏ hơn như “đăng nhập”, “đăng xuất” và “thoát” chương trình
Quản lý danh mục: gồm các menu chức năng nhỏ như “đặc điểm mặt hàng”, “thông tin nhà sản xuất”. Các chức năng này cho phép khởi động các form chức năng con là form đặc điểm mặt hàng và form thông tin nhà sản xuất
Quản lý mặt hàng: gồm các menu chức năng như “thêm mới”, “cập nhật và xóa bỏ” cho phép khởi động các form thêm mới, cập nhật và xóa bỏ.
Quản lý khách hàng: gồm các menu chức năng như “thêm mới”, “cập nhật và xóa bỏ”. Các chức năng này cho phép khởi động các form thêm mới, cập nhật và xóa bỏ khách hàng
Quản lý bán hàng: gồm các menu chức năng “đơn hàng” và “thanh toán”. Trong chức năng đơn hàng có 2 chức năng con là “thêm mới”, “cập nhật và xóa bỏ” đơn hàng. Hai chức năng này cho phép khởi động 2 form con là thêm mới, cập nhật và xóa bỏ đơn hàng. Chức năng thanh toán giúp khởi động form thanh toán
Thống kê: gồm các menu chức năng “mặt hàng bán chạy”, “tình trạng tồn kho”, “tình trạng bán hàng”. Chúng cho phép khởi động tương ứng với cac form mặt hàng bán chạy, tình trạng tồn kho và tình trạng bán hàng.
Tìm kiếm: gồm các menu chức năng “tìm kiếm mặt hàng”, “tìm kiếm khách hàng”. Hai chức năng này cho phép khởi động 2 form tìm kiếm mặt hàng và tìm kiếm khách hàng
Thông tin: gồm các menu “hướng dẫn sử dụng”, “thông tin” cho phép mở tài liệu hướng dẫn sử dụng chương trình và các thông tin về chương trình
MainForm được thiết kế như hình sau:
Co the dua cac form nay len phan thiet ke o phia tren
Hình 14 – MainForm
Form đăng nhập
Hình 15 – Form đăng nhập
Form đăng nhập giúp người dùng là nhân viên hoặc khách hàng đang nhập vào hệ thống theo đúng quyền mà có thể sử dụng các chức năng của chương trình. Nếu người dùng đăng nhập dưới quyền nhân viên thì sẽ được sử dụng tất cả chức năng của chương trình. Nếu là khách hàng thì chỉ được sử dụng các chức năng tìm kiếm và xem thông tin.
Form đặc điểm mặt hàng
Form đặc điểm mặt hàng gồm các chức năng thêm mới, cập nhật và xóa bỏ các thông tin đặc điểm của mặt hàng. Ngoài ra còn có các nút điều khiển để có thể di chuyển tới bản ghi thông tin của từng đặc điểm
Hình 16 – Form đặc điểm mặt hàng
Form thông tin nhà sản xuất
Form này cho phép người dùng là nhân viên có thể thêm mới, cập nhật và xóa bỏ các thông tin của nhà sản xuất. Khi có một nhà sản xuất mới cung cấp các mặt hàng thì nhân viên sẽ thêm mới các thông tin của nhà sản xuất đó để tiện giao dịch lần sau
Hình 17 – Form thông tin nhà sản xuất
Form thêm mặt hàng
Form thêm mặt hàng cho phép người dùng nhân viên có thể thêm các thông tin của mặt hàng mới. Khi lần đầu được nhập về, nhân viên sẽ điền đầy đủ các thông tin liên quan tới mặt hàng vào form và nhấp vào nút thêm mới để thêm mới các thông tin về mặt hàng đó.
Hình 18 – Form thêm mặt hàng
From cập nhật, xóa mặt hàng
Khi có một mặt hàng nào đó có thông tin thay đổi hoặc sau khoảng thời gian định kỳ nhân viên sẽ cập nhật các thông tin của các sản phẩm để tiện với việc quản lý và kinh doanh.
Hình 19 – Form cập nhật và xóa khách hàng
Form thêm khách hàng
Khi có một khách hàng mới đến mua hàng thì nhân viên sẽ dựa trên các thông tin của khách hàng trong đơn hàng yêu cầu để điền đầy đủ các thông tin theo form rồi chon nút thêm mới để thêm mới thông tin khách hàng
Hình 20 – Form thêm khách hàng mới
Form cập nhật xóa khách hàng
Hình 21 – Form cập nhật và xóa khách hàng
Form cập nhật và xóa bỏ thông tin khách hàng cho phép nhân viên thay đổi cập nhật các thông tin của khách hàng.
Form thêm đơn hàng
Khi nhập hàng, hay xuất hàng thì nhân viên cần lập đơn hàng với các thông tin đúng với từng loại đơn hàng như trong form:
Hình 22 – Form thêm đơn hàng mới
Form cập nhật xóa đơn hàng
Hình 23 – Form cập nhật và xóa đơn hàng
Khi các thông tin có sự thay đổi thì nhân viên bán hàng cần cập nhật để đúng với các yêu cầu của khách hàng. Hoặc những đơn hàng mà ko còn cần có thể xóa bỏ để việc quản lý, lưu trữ dễ dàng và tiết kiệm tài nguyên.
Form thanh toán
Form thanh toán sẽ giúp nhân viên bộ phận thanh toán có thể thanh toán nhanh chóng với các đối tác là nhà sản xuất vả khách hàng. Form này giúp cho việc thanh toán chính xác và ít sai sót hơn so với các phương thanh toán khác.
Hình 24 – Form thanh toán
Form mặt hàng bán chạy
Form này cho phép tự động thống kê và hiển thị các thông tin của các mặt hàng bán chạy nhất trong thời gian định kỳ hoặc từng thời điểm khi có các giao dịch kinh doanh.
Hình 25 – Form mặt hàng bán chạy
Form tình trạng tồn kho
Hình 26 – Form mặt hàng tồn kho
Form này sẽ tự động tính toán và đưa ra các thông tin của các mặt hàng tồn kho. Từ kết quả thống kê này nhà quản lý có thể điều chỉnh kế hoạch kinh doanh.
Form tình trạng bán hàng
Form tìm kiếm mặt hàng
Form tìm kiếm mặt hàng sẽ cho phép nhân viên hoặc khách hàng có thể tìm mặt hàng theo các yêu cầu, lựa chọn của mình.
Hình 28 – Form tìm kiếm mặt hàng
Form tìm kiếm khách hàng
Form này cho phép nhân viên hoặc khách hàng có thể tìm kiếm các thông tin của các khách hàng theo các lựa chọn đưa ra
Hình 29 – Form tìm kiếm khách hàng
Form thông tin
Cho biết thông tin về chương trình
Hình 30 – Form thông tin chương trình
Mô tảGioi thieu chương trình
Tạo bản cài đặt và cài đặt chương trình:
Tạo bản cài đặt: dựa trên công nghệ ClickOnce
Trong môi trường Visual Studio 2005 mở menu Build và chọn Publish QuanLyBanHangDTDD. Điều này làm hiển thị Publish Winzard (hình 31). Tại cửa sổ này bạn xác định nơi muốn file cài đặt được tạo.
Hình 31- Publish Winzard xác định nơi muốn lưu bản cài đặt
Bạn xác định vị trí cho các file cài đặt. Lưu ý đường dẫn có thể là 1 địa chỉ website, môt server ftp hoặc là một folder trong máy của bạn. Sau đó chọn Next
Ở bước tiếp theo, bạn chọn phương pháp mà người dùng sẽ triển khai cài đặt (hình 32 ). Ta nên chọn From a CD – ROM or DVD – ROM và nhấn Next.
Hình 32 – Chọn cách cài đặt ứng dụng bằng một trong ba cách
Tiếp theo, cho phép bạn chọn sẽ kiểm tra phiên bản cập nhật hay không (hình 33). Nếu chương trình có hỗ trợ tính năng cập nhật này thì chon một vị trí file các file cập nhật sẽ được đặt. Trong trường hợp này ta chọn vào lựa chọn The application will not check for update, rồi ấn Next.
Hình 33- lựa chọn tính năng tự động cập nhật phiên bản
Bước cuối cùng là xác nhận rằng theo đúng như mong muốn (hình 34). Ta không cần quan tâm và nhấn Finish để tạo bản cài đặt
Hình 34 – xác nhận thông tin và tạo bản cài đặt
Cài đặt chương trình:
Ta chọn file setup.exe trong thư mục mà ta đã chọn là nơi bản cài đặt đc tạo. Một cảnh báo an ninh sẽ xuất hiện nhưng bạn nhấn Install (hình 35).
Hình 35- cảnh báo an ninh
Sau khi nhấn Install quá trình tự động cài đặt trong thời gian rất nhanh khi cài đặt xong chương trình sẽ tự động khởi động. Bạn cũng có thể khởi động chương trình như các chương trình thông thường khác.
Mô tả chương trình
Sau khi khởi động chương trình, người sử dụng phải đăng nhập hệ thống, nếu không hiểu bạn có thể chọn menu thông tin và chọn hướng dẫn sử dụng sẽ có tài liệu hướng dẫn cách sử dụng chương trình
Khi khách hàng đăng nhập vào hệ thống thì có thể sử dụng chức năng tìm kiếm để tìm kiếm mặt hàng, hoặc các thông tin cá nhận của mình
Nhân viên đăng nhập vào hệ thống có thể sử dụng các chức năng của chương trình. Các chức năng này cho phép nhân viên từng bộ phận có thể làm việc một cách dễ dàng với việc chỉ nhập thông tin theo các form có sẵn và chỉ cần click vào những nút chức năng để thực hiện các công việc như thêm mới, cập nhât, xóa bỏ các thông tin thông thường. Chương trình còn giúp việc thanh toán, thống kê một cách chính xác và dễ dàng.
KẾT LUẬN
Chương trình “Quản lý bán hàng điện thoại di động” là kết quả của quá trình tìm hiểu, làm đồ án tốt nghiệp. Trong quá trình làm đồ án em đã được vận dụng các kiến thức đã được học. Kết quả của đồ án như sau:
Ưu điểm:
Đáp ứng được những chức năng thông thường giúp cho việc quản lý bán hàng điện thoại di động của 1 trung tâm mua bán điện thoại được thực hiện một cách tự động hóa.
Chương trình đơn giản và dễ sử dụng đối với mọi người.
Chương trình yêu cầu cấu hình không cao về phần cứng
Hạn chế:
Còn một số chức năng còn thiếu hoặc hoạt động chưa đúng, chưa tốt như yêu cầu đặt ra.
Chương trình khá đơn giản chưa có chiều sâu
Do thời lượng kiến thức còn hạn chế và thời gian khá ngắn nên chương trình vẫn còn rất nhiều hạn chế và sơ sài. Vì vậy, rất mong được sự góp ý của các thầy cô và các bạn sinh viên để em có thể phát triển chương trình này về sau và có thể đưa chương trình vào thực tế.
Cuối cùng, em xin chân thành cám ơn cô Đỗ Ngọc Quỳnh, giảng viên hướng dẫn em trong suốt quá trình làm đồ án tốt nghiệp. Đồng thời, em cám ơn các thầy cô trong Bộ môn hệ thống thông tin, Khoa công nghệ thông tin – Đại học Bách Khoa Hà nội đã tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình làm đồ án. Cám ơn các bạn sinh viên đã góp ý cho em trong quá trình thực hiện chương trình đồ án tốt nghiệp này
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin – Nguyễn Văn Ba – NXB Đại học Quốc gia Hà nội
[2] C# 2005 – Phạm Hữu Khang – NXB Lao động xã hội – 2006
[3] .NET toàn tập – Dương Quang Thiện – NXB Tổng hợp TPHCM – 2005
[4] Programming C# - Jesse Liberty, Publisher: O'Reilly - First Edition July 2001
[5] Các phương pháp lập trình C# - Nguyễn Ngọc Bình Phương và Thái Thanh Phong – Nhà sách Đất Việt
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Xây dựng phần mềm quản lý mua bán điện thoại di động.doc