Xây dựng thương hiệu ngân hàng công thương Việt Nam

Mở đầu Luồng gió hội nhập mang đến cho nền kinh tế Việt Nam một sức sống mới. Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ có hiệu lực từ ngày 10/12/2001 trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, ngân hàng và tiến tới gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO vào năm 2005 đem đến cho các doanh nghiệp Việt Nam thời cơ và thách thức mới : có nhiều điều kiện để phát triển hơn song cũng không kém áp lực cạnh tranh gay gắt. Bên cạnh đó, hội nhập về ngân hàng đã và đang diễn ra rất sôi động và khẩn trương không những ở Việt Nam mà còn ở nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Nhờ đó mà các NHTM Việt Nam có điều kiện để mở rộng thị trường, tận dụng được những kinh nghiệm về quản lý, tiết kiệm thời gian và nhân lực trên cơ sở kế thừa thành tựu của những ngân hàng lớn. Các ngân hàng nước ngoài thâm nhập vào thị trường kinh doanh tiền tệ ngày càng nhiều và theo nó là các chiến dịch quảng bá thương hiệu khá rầm rộ. Trước sức ép cạnh tranh gay gắt ngay trên thị trường nội địa và cuộc tìm kiếm chỗ đứng trên thị trường quốc tế, vấn đề xây dựng và phát triển thương hiệu đã thật sự trở thành một thách thức không nhỏ đối với hệ thống NHTM Việt Nam nói chung và hệ thống NHCT Việt Nam nói riêng. Trong một sân chơi đông đúc và công bằng như thế, kẻ mạnh sẽ là người chiến thắng. Cơ hội được chia sẻ đồng đều với các loại hình NHTM. Và để phát triển trong môi trường đó, NHCT Việt Nam buộc phải xây dựng cho mình một thương hiệu riêng để tồn tại và phát triển. Là một người công tác trong hệ thống NHCT, với mong muốn làm thế nào để đưa NHCT có một tên tuổi riêng và phát tiển không chỉ trong nước mà còn trên quốc tế, tôi mạnh dạn nghiên cứu và thực hiện luận văn Thạc sĩ Kinh tế với đề tài: “XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM”. Mục đích của đề tài là đánh giá thực trạng cạnh tranh trong hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam, qua đó phân tích vị thế của NHCT Việt Nam so với các ngân hàng trong và ngoài nước, từ đó đề xuất hệ thống giải pháp nhằm xây dựng một thương hiệu bền vững cho NHCT Việt Nam. Đề tài được chia làm 3 chương, chương 1 với dung lượng 20 trang, chương 2 với dung lượng 28 trang và chương 3 với dung lượng 21 trang. Ngoài ra còn có mở đầu, kết luận và phụ lục. Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử , phương pháp hệ thống, phương pháp tổng hợp và phân tích được sử dụng xuyên suốt đề tài. Đồng thời xem xét hoạt động kinh doanh ngân hàng trong mối liên hệ, tác động qua lại với các ngân hàng trong và ngoài nứơc bằng phương pháp so sánh, thực nghiệm trong quá trình nghiên cứu. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khách quan khác nhau - trong đó có hạn chế về tìm kiếm nguồn thông tin, về kinh nghiệm của bản thân trong công tác - do vậy, luận văn chắc chắn khó tránh khỏi thiếu sót, rất mong được sự góp ý của các thầy cô, các anh chị đồng nghiệp và các bạn quan tâm. Trân trọng. Lê Thị Kim Tuyền Kết luận Để giải quyết bài toán thương hiệu có hiệu quả, Ngân hàng công thương Việt Nam cần phải có chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu theo mô hình riêng phù hợp với đặc điểm của mình. Việc vận dụng các giải pháp không cần theo một trình tự nhất định mà phải tiến hành đồng bộ. Thực hiện tốt giải pháp phát triển nguồn nhân lực sẽ có tác động tốt đến việc nâng cao công nghệ ngân hàng thúc đẩy nâng cao chất lượng tín dụng đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập của toàn hệ thống. Kết hợp với sự hỗ trợ từ phía Nhà nước, NHCT sẽ ngày càng nâng cao uy tín của mình trên thị trường trong nước và quốc tế. Ngân hàng góp phần thúc đẩy doanh nghiệp phát triển và đến lượt mình doanh nghiệp tác động cộng hưởng đến thương hiệu ngân hàng. Trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, việc áp dụng các giải pháp chủ yếu có chọn lọc với việc định ra bước đi thích hợp, theo mục tiêu cụ thể, đúng lộ trình thì ngân hàng cũng sẽ vượt qua những cam go thử thách, hướng đến năm 2010 Ngân hàng Công thương sẽ hòa mình cùng việc mở cửa các dịch vụ tài chính ngân hàng theo WTO, BTA, AFTA, ngày càng khẳng định vị thế của mình . Tham vọng thì rất nhiều nhưng kiến thức còn hạn chế nên giải pháp còn ít và mang tính chủ quan, vì vậy đề tài này sẽ được tiếp tục nghiên cứu để phát triển cao hơn và sâu hơn trong thời gian tới.

pdf73 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2676 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Xây dựng thương hiệu ngân hàng công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng Aâu,….và các thị trường mới như Trung Quốc cũng như chuyển dịch từ tiêu thụ qua trung gian sang tiêu thụ trực tiếp tại các thị trường EU, Bắc Mỹ,…Ngoài ra, việc Hiệp định Thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ (BTA) có hiệu lực vào ngày 10/12/2001 và việc Việt Nam là thành viên của khối mậu dịch tự do AFTA đã có những ảnh hưởng tích cực đến hoạt động kinh tế của Việt Nam. Hội nhập kinh tế là một hướng đi đúng đắn và quan trọng góp phần tạo dựng vị thế của nước ta trên trường quốc tế. Bên cạnh đó, hội nhập kinh tế quốc tế cũng đặt Việt Nam trước những cơ hội và thách thức lớn, nhất là trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng. 3.2 Đánh giá vị thế và khả năng cạnh tranh của NHCT Việt Nam : Là một đại gia trong 4 NHTM quốc doanh lớn nhất Việt Nam, song năng lực tài chính của các NHTM cũng như của NHCT Việt Nam còn rất yếu kém so với khu vực, biểu hiện ở 2 khía cạnh : Một là vốn tự có nhỏ hơn rất nhiều, NH có vốn tự có lớn nhất chỉ khoảng 288 triệu USD, nhỏ nhất chỉ khoảng 1 triệu USD, trong khi một NH trong khu vực có vốn tự có bình quân khoảng 1 tỉ USD, nghĩa là vốn tự có của một NH Việt Nam chỉ bằng 1/5 vốn tự có của NH các nước trong khu vực. Hai là tình hình tài chính của các NH Việt Nam còn kém lành mạnh, nợ quá hạn còn cao. Bên cạnh đó, mặc dù cố gắng phát triển nhiều về sản phẩm dịch vụ NH nhưng những sản phẩm dịch vụ mang thương hiệu NHCT hầu như chưa có chất lượng vượt trội. Đối với các NHTM quốc doanh đang có nhiều lợi thế, yếu tố cạnh tranh chưa phải là động lực thúc đẩy sự phát triển. Đó cũng là nguyên nhân vì sao dẫn đến việc cho vay quá dễ dãi, lạm dụng quyền hạn và vô trách nhiệm để xảy ra các vụ án lớn gây thất thoát vốn đến hàng ngàn tỷ đồng qua vụ việc Tamexco, Epco-Minh Phụng. Xét về hiện tại và tương lai, NHCT có khả năng cạnh tranh như sau : 49 • Duy trì và tiếp tục phát triển mạnh trong việc mở rộng mạng lưới huy động tiền gửi dân cư và tổ chức kinh tế cả ngắn và dài . • Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn. • Phát triển đa dạng các sản phẩm dịch vụ NH như thẻ ATM với các chức năng thanh toán qua NH nhằm huy động thêm lượng tiền gửi.,….. Tuy chưa có tiêu chuẩn đánh giá chính thức nhưng xét về tính chuyên nghiệp trong một số lãnh vực (thanh toán và kinh doanh tiền tệ quốc tế, cho vay thương mại, thanh toán thẻ,….) NHCT Việt Nam xếp thứ 3 trong 4 NHTM quốc doanh. Với chiến lược phát triển kinh doanh đến năm 2010, NHCT có nhiều triển vọng để được sắp xếp lại vị thế của mình. 3.3 Tính bức xúc của việc xây dựng một thương hiệu bền vững cho NHCT Việt Nam : Ai cũng biết, thương hiệu một khi đứng vững trên thị trường sẽ mang lại lợi ích lớn cho doanh nghiệp. Nó giúp cho sản phẩm, dịch vụ mang thương hiệu đó thuận lợi trong tiếp thị, được luật pháp bảo hộ, có thể hội nhập đi vào thị trường toàn cầu hóa. Nhưng để tạo dựng một thương hiệu, NH phải thực hiện những bước đi cơ bản từ giai đoan này sang giai đoạn khác một cách hợp lý, có quy củ. Thông thường, tạo dựng một thương hiệu bao gồm hai công việc : xây dựng và phát triển thương hiệu. Xây dựng luôn đi trước và không có xây dựng thì rõ ràng không có phát triển. Xây dựng là công việc có thể xác định được thời hạn, còn phát triển thì vô cùng. Xét về phương diện bền vững thì việc xây dựng quan trọng hơn phát triển thương hiệu. NHCT là một trong những NHTM quốc doanh lớn ở Việt Nam chiếm một thị phần khá lớn trên thị trường kinh doanh tiền tệ. Nhưng để giữ vững và tăng thị phần trong hoạt động NH là vô cùng khó khăn trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Với sự lớn mạnh và phát triển của hệ thống NHTM trong 50 nước, sự chuyển hướng mạnh mẽ của hệ thống NHTM cổ phần và sự mở rộng hoạt động của NH nước ngoài khiến cho sự cạnh tranh trong lãnh vực NH ngày càng sôi động, buộc các NH phải không ngừng đổi mới, hoàn thiện, nâng cao uy tín của mình để giành ưu thế trong cạnh tranh. Vì thế, việc cần làm là tiếp tục xây dựng thương hiệu NHCT Việt Nam thực sự trở thành một thương hiệu có uy tín trong nước và quốc tế. Chúng ta đã thấy sự bứt phá của một loạt của các NHTM cổ phần, các NHTM khác, họ đều có chiến lược trong xây dựng và quảng bá thương hiệu của mình. Có lẽ đối với mỗi cán bộ NHCT Việt Nam, trên ve áo đều long lanh màu vàng của logo biểu trưng cụ thể của NHCT. Biểu tượng này do toàn hệ thống tập trung trí tuệ để xây dựng. Hình ảnh đó đang từng ngày, từng giờ đi vào cuộc sống. Tuy nhiên để đạt đến mức cứ nhìn thấy biểu tượng đó thì mọi người dân và mọi doanh nghiệp biết ngay đó là NHCT thì phải qua việc phấn đấu nhiều hơn nữa cho những sản phẩm và dịch vụ mà NH cung cấp cho khách hàng. Có được thương hiệu NHCT đã khó, giữ gìn nó lại càng khó hơn. Và vì thế mà việc xây dựng và quảng bá thương hiệu đang là điều bức xúc được NH ngày càng chú trọng nhiều hơn. 51 1. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CHỦ YẾU CỦA NHCT VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010 : 1.1 Định hướng phát triển kinh tế – xã hội Việt Nam đến năm 2010 : 1.1.1 Phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa: Nội dung nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là việc phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hàng theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN nhằm chuyển đổi nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế tri thức có thể hội nhập, phát triển và đạt được mục tiêu của một xã hội XHCN. Đối với Việt Nam, chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN sẽ cho phép nước ta có thể phát huy được những thành quả trên mọi mặt của xã hội tư bản cũng như đưa thêm các nhân tố mới vào để nhanh chóng thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nói một cách khác, nền kinh tế Việt Nam trong thời gian tới sẽ vừa tuân theo những nguyên tắc, quy luật của kinh tế thị trường và vừa bị chi phối bởi những yếu tố của các nguyên tắc và quy luật của XHCN về sở hữu và phân phối. 1.1.2 Đẩy mạnh quá trình CNH - HĐH đất nước và xây dựng nền kinh tế tri thức: Để hội nhập với khu vực và thế giới, Việt Nam cần nhanh chóng đẩy mạnh hơn nữa quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước vì hiện tại các quốc gia phát triển trên thế giới đã chuyển sang xây dựng nền kinh tế tri thức với hàm lượng khoa học kỹ thuật trong các sản phẩm, dịch vụ ngày càng được tăng cao, tạo điền kiện cho các quốc gia này chiếm thế “thượng phong” trong quá trình “nhất thể hóa” nền kinh tế thế giới. Vì vậy phải xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ 52 trên cơ sở từng bước nâng cao tiềm lực kiểm soát nền kinh tế về tài lực cũng như nhân lực trên cơ sở áp dụng các thành tựu khoa học mới của thế giới để rút ngắn thời gian phát triển. 1.1.3 Tái cơ cấu nền kinh tế: Nhanh chóng chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế để gia tăng tính cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ cũng như khai thác tối đa lợi thế cạnh tranh của từng lọai sản phẩm, ngành nghề, khu vực địa lý. 1.1.4 Khai thác tối đa các lợi thế so sánh: Khai thác tối đa các lợi thế so sánh phải dựa trên cơ cấu kinh tế theo ngành, lãnh thổ, vùng cũng như cơ cấu đầu tư và chính sách áp dụng khoa học, công nghệ phù hợp để có thể khai thác các lợi thế từng vùng của Việt Nam trong quá trình gia nhập với “sân chơi” toàn cầu. 1.2 Định hướng phát triển của hệ thống NHCT Việt Nam đến năm 2010: Theo đề án tái cơ cấu lại NHCTVN giai đoạn 2010-2020 đã được Chính phủ phê duyệt, mục tiêu phát triển đến năm 2010 của NHCT Việt Nam là “Xây dựng NHCT Việt Nam thành một NHTM lớn chủ lực, hiện đại của Nhà nước, hoạt động kinh doanh có hiệu quả, lành mạnh về tài chính, có kỹ thuật công nghệ cao, đa dạng về sản phẩm dịch vụ, chiếm thị phần lớn ở Việt Nam, đủ sức cạnh tranh ở trong nước và chủ động hội nhập quốc tế”. 1.2.1 Mục tiêu: Xây dựng NHCTVN thành một NHTM chủ lực và hiện đại của Nhà nước, họat độnh kinh doanh có hiệu quả, tài chính lành mạnh, kỹ thuật công nghệ cao, kinh doanh đa chức năng, chiếm thị phần lớn ở Việt Nam. 1.2.2 Phương châm hành động : Hiện đại hóa ngành NH để hội nhập, nâng cao lợi thế cạnh tranh của toàn hệ thống. Cụ thể : 53 Giai đoạn 2000-2005: “Phát triển – An tòan và hiệu quả”, là NH đạt trình độ trung bình trong khu vực. Giai đoạn sau năm 2005: “Hội nhập và Phát triển vững chắc”, trở thành NH trung bình tiên tiến trong khu vực. Chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2010: • Phát triển kinh doanh : Tốc độ tăng TSN-TSC bình quân 15%/năm (giai đoạn đến năm 2005-2006 tăng 20%/năm); dư nợ cho vay nền kinh tế chiếm 70-75% tổng TSC; dư nợ cho vay trung dài hạn 40% tổng dư nợ, tỷ trọng thu phí dịch vụ trong tổng thu nhập đạt từ 25-30%. • Lành mạnh và nâng cao năng lực tài chính : Phấn đấu đến năm 2010 có được các thông số đánh giá an toàn theo quy định của tổ chức tín dụng cụ thể: Nợ quá hạn – nợ xấu dưới 3% tổng dư nợ đầu tư. Tỷ lệ an toàn với tối thiểu (Cook) đạt từ 8% trở lên. • Lợi nhuận sau thuế: Lợi nhuận/vốn tự có (ROE) là 13-15%. Lợi nhuận/tổng TSC (ROA) là 1%. • Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, xây dựng và quảng bá thương hiệu, uy tín của NHCT Việt Nam cả trong nước và quốc tế để tất cả các khách hàng, mọi người dân biết, hợp tác, hỗ trợ cho sự phát triển đi lên của NHCT Việt Nam. Xây dựng phong cách văn hóa kinh doanh riêng của NHCT Việt Nam “Hiện đại – Văn minh – Hiệu quả – Mang đậm thương hiệu NHCTVN”. 2. TẠO DỰNG HÌNH ẢNH NHCT VIỆT NAM : 2.1 Các yếu tố quyết định hình ảnh ngân hàng : 2.1.1 Uy tín – Chất lượng sản phẩm – dịch vụ cung cấp : 54 Hình ảnh của một NH thường được liên hệ và hình thành trong trí nhớ của người dân cũng như của các doanh nghiệp như là một nhà cung cấp dịch vụ. Do đó, hình ảnh NH chỉ được liên hệ một cách cụ thể khi thương hiệu NH đóng vai trò nổi bật trong chiến lược xây dựng thương hiệu. Các doanh nghiệp hiện nay không chỉ sử dụng sản phẩm dịch vụ do NH cung cấp mà còn muốn hiểu rõ về NH đã cung cấp những dịch vụ đó. Ở Việt Nam hiện nay, chúng ta mới ở giai đoạn đầu mà chưa tập trung hoặc chưa chú trọng vào các giai đoạn phát triển sau đó của thương hiệu. Đa phần các doanh nghiệp Việt Nam chỉ lo làm sao chiếm được thị trường rồi sau đó ra sao thì ra. Đó là chiến thuật ngắn hạn. Sản phẩm không đẩy được thương hiệu mà phải đi song hành hoặc nhiều khi chính thương hiệu đẩy sản phẩm lên. Cho nên phải bắt đầu xây dựng thương hiệu từ những cái căn bản nhất, không nên “chạy” quá sớm. Vì thế, đối với NHCT, chúng ta vẫn phải bắt đầu bằng các bước đi căn bản, có quy củ, chuyên nghiệp và điều quan trọng nhất là làm sao để tạo uy tín, tích lũy giá trị chi thương hiệu của mình. Khác hẳn với các ngành sản xuất kinh doanh khác, kinh doanh trên thị trường tiền tệ cần nhất là uy tín. NHCT với thuận lợi là một NHTM quốc doanh được nhà nước bảo hộ xem như là một “lá bùa hộ mệnh” về uy tín. Bởi vì đối với người dân, khi giao dịch với những NH này họ sẽ cảm thấy yên tâm hơn. Chỉ một sơ suất nhỏ trong vấn đề uy tín, sẽ tạo ra một hiệu ứng xấu đến không ngờ. Chắc hẳn ai trong chúng ta cũng còn nhớ đến sự kiện của NH cổ phần Á Châu ACB, chỉ vì những tin đồn đã gây nên sự hoài nghi trong một bộ phận khách hàng, nếu không có sự trợ giúp từ phía Nhà nước cũng như từ các NH khác có thể sẽ tạo nên một hiệu ứng “Domino” không ngờ. 2.1.2 Văn hóa kinh doanh ngân hàng: Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, muốn tồn tại và phát triển thì phải có nhiều khách hàng. Cũng như bất cứ một doanh nghiệp kinh doanh nào, lĩnh vực 55 kinh doanh NH đòi hỏi việc thu hút khách hàng ngày càng nhiều là điều kiện cần thiết. Một yếu tố quyết định đến hình ảnh của NHCT chính là “Phong cách văn hóa kinh doanh riêng của NHCT theo phương châm : Hiện đại – Văn minh – Hiệu quả – Mang đậm tính đặc trưng của thương hiệu NHCT Việt Nam”. Văn hóa kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến việc hình thành mục tiêu, chiến lược và chính sách của NH, tạo ra lợi thế cạnh tranh rất lớn. Nét riêng có trong văn hóa kinh doanh của NHCT thể hiện ở những điểm : Không lạc hậu so với bất kỳ một NHTM nào khác trên cùng địa bàn, trên bình diện toàn hệ thống và ở từng chi nhánh trong toàn quốc. Từ đó hình thành và phát triển những dịch vụ mới, kỹ thuật mới cho riêng mình, tạo đà cho sự phát triển và hội nhập. Phong cách giao dịch văn minh ở đây không chỉ là phong cách bề ngoài như trang phục lịch sự theo quy định, thái độ vui vẻ hòa nhã tận tình mà còn phải có yếu tố bên trong đó là trong công tác chuyên môn cán bộ phải am hiều tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh để có thể tiếp thị, hướng dẫn, giải thích đối với khách hàng khi khách hàng đặt vấn đề tìm hiểu bất cứ sản phẩm dịch vụ tiện ích nào của NH. Trong quá trình phục vụ cán bộ NH phải biết lắng nghe, coi trọng ý kiến của khách hàng. Bên cạnh đó, cần thực hiện tốt chính sách marketing trong ngân hàng cho ra đời nhiều sản phẩm dịch vụ NH thuận tiện đáp ứng yêu cầu ngày càng khắt khe của khách hàng. NHCT với phong cách văn hóa kinh doanh riêng rẽ sẽ tạo ra uy tín tốt đẹp và nâng cao vị thế thương hiệu của mình trong nền kinh tế để khi nói đến một ngân hàng “Hiện đại và Phát triển đa năng”, người ta sẽ nghĩ ngay đó là hình ảnh của NHCT Việt Nam. 2.1.3 Yếu tố con người : Hình ảnh của một NH được phản ảnh qua tính cách và đặc điểm của nhân viên NH đó. Đây là chiến lược định vị đối với các ngành kinh doanh về dịch vụ. Thông qua các nhân viên của mình, NH có thể gởi gắm đến các khách hàng về 56 các sản phẩm dịch vụ do mình cung cấp, về giá cả, về chất lượng, về những chương trình khuyến mãi nằm trong chương trình tiếp thị của hệ thống, ngoài ra còn giúp các khách hàng thay đổi nhận thức về một hình ảnh NH bao cấp ngày xưa rằng đó không phải là khách hàng cần NH mà là NH mong muốn được phục vụ và làm vừa lòng khách hàng. Việc tạo dựng một hình ảnh mới về một NH với các thành viên hăng hái làm việc, tận tụy với khách hàng và say mê tìm tòi học hỏi sẽ tạo nên một sức mạnh mới cho thương hiệu ngân hàng. Hãy thử tưởng tượng xem, trung bình cứ một nhân viên sẽ tiếp xúc với 30 khách hàng, trong một NH có 100 nhân viên. Như vậy, thông qua các nhân viên của mình, người lãnh đạo của NH đó sẽ tiếp xúc, gởi gắm những tình cảm tốt đẹp của NH mình đến với 300 khách hàng. Làm một phép tính đơn giản trong một hệ thống, người lãnh đạo ở vị trí cao nhất sẽ thông qua đội ngũ nhân viên trong hệ thống truyền đạt đến khách hàng những sản phẩm mới, cách thức phục vụ mới, chất lượng sản phẩm được nâng cao, những tiện ích mà khách hàng sẽ được hưởng khi sử dụng những dịch vụ do NHCT cung cấp. Như vậy, mỗi cán bộ nhân viên trong ngành sẽ là một điểm nhấn cho bức tranh về hình ảnh một NHCT ngày càng đa năng hơn. 2.2 Tạo ấn tượng sâu sắc cho người sử dụng sản phẩm – dịch vụ đối với hình ảnh ngân hàng : Giống như thương hiệu của một sản phẩm đơn lẻ, thương hiệu của NHCT Việt Nam phải gợi lên được những đặc tính có liên quan đến sản phẩm hoặc liên hệ về lợi ích cũng như thái độ đối với sản phẩm đó của người tiêu dùng. Ví dụ, khi nói về những món vay khắc phục mùa màng sau thiên tai, vay vốn cho chăn nuôi, người ta sẽ dễ dàng liên tưởng đến nghiệp vụ của NH nông nghiệp. Khi nói về những khoản vay đầu tư cho thi công những công trình trọng điểm, người ta sẽ liên tưởng đến hình ảnh của NH đầu tư hay nói đến nguồn vốn ngoại tệ dồi dào, người ta sẽ liên tưởng đến hình ảnh một NH ngoại thương đa năng trong hoạt động thanh 57 toán quốc tế. Tất cả sẽ tạo nên một bức tranh hài hòa về hệ thống NH ở Việt Nam với những bông hoa với hương thơm và màu sắc khác nhau. Vậy thì làm thế nào để khi nói đến NHCT , người ta sẽ liên tưởng đến một hình ảnh NH có chất lượng cao trong các nghiệp vụ và dịch vụ cung cấp cũng như sự liên tưởng đến một NH luôn đổi mới. Đó mới thực sự là điều cần thiết trong chiến lược xây dựng một thương hiệu bền vững cho NHCT Việt Nam. 2.3 Các chiến lược tiếp thị hỗn hợp nhằm tạo dựng giá trị thương hiệu : Mặc dù các NH có thể lựa chọn những yếu tố thương hiệu thích hợp và tạo nên được một đặc tính nổi trội và khác biệt, đóng góp hiệu quả cho việc tạo dựng giá trị thương hiệu. Tuy vậy việc tạo dựng và phát triển thương hiệu phải được đặt trong một chiến lược và chương trình tiếp thị hỗn hợp, tổng thể và hiệu quả. Các thành phần của chiến lược tiếp thị bao gồm: ¾ Chiến lược sản phẩm : Sản phẩm là “trái tim” của giá trị thương hiệu bởi vì nó là cái đầu tiên khách hàng được nghe, nghĩ hoặc hình dung về một thương hiệu. Tạo ra và cung ứng sản phẩm thỏa mãn tối đa mong muốn và nhu cầu của khách hàng là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho sự thành công của các chương trình tiếp thị. ¾ Chiến lược giá : Giá cả là yếu tố điều chỉnh doanh thu quan trọng, định được giá cao được coi là một trong những lợi ích quan trọng nhất của việc tạo dựng nhận thức thương hiệu cũng như đạt được những liên hệ mạnh và duy nhất đối với thương hiệu. ¾ Chiến lược khách hàng : Khi khách hàng trở thành vấn đề tiên quyết đối với sự phát triển của mỗi ngân hàng thì chiến lược khách hàng có vai trò vô cùng quan trọng. Chiến lược này phải được thực hiện theo hướng củng cố khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới theo phương châm không ngừng mở rộng mạng lưới khách hàng. 58 ¾ Chiến lược kênh phân phối : Cách thức phân phối dịch vụ có thể có những tác động rất lớn và sâu sắc đến doanh thu của ngân hàng và cuối cùng là tác động đến giá trị thương hiệu. Việc hình thành các chi nhánh ngân hàng ở những khu vực đông dân cư để thu hút lượng tiền nhàn rỗi trong công chúng và những ngân hàng ở các khu công nghiệp, khu chế xuất để đầu tư là những vấn đề thiết yếu của chiến lược này. 3 CÁC GIẢI PHÁP XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU BỀN VỮNG CHO NHCT VIỆT NAM : 3.1 Giải pháp vĩ mô : Về mặt nhận thức, Nhà nước nên coi thương hiệu là cấu thành tài sản thương hiệu chung của quốc gia, là “quyền lợi vĩ mô của đất nước”. Tùy vào đặc điểm riêng có, mỗi doanh nghiệp sẽ xây dựng cho mình những giải pháp xây dựng thương hiệu. Nhưng để làm được điều đó, rất cần có sự hỗ trợ thiết thực về phía Nhà nước. Từ giác độ đó, đối với hệ thống NHCT hay với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác, Nhà nước cần phải thực hiện các giải pháp sau : ( Hỗ trợ chi phí quảng bá thương hiệu doanh nghiệp Việt Nam : Đó là các khoản chi phí hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại, chi phí giúp doanh nghiệp quảng bá hàng hóa và dịch vụ, tiếp cận thị trường, chi phí hỗ trợ các hiệp hội ngành NH nâng cao hiệu quả hoạt động, giúp các NH nâng cao năng lực cạnh tranh. Ví dụ như tổ chức các lễ hội tôn vinh những thương hiệu Việt Nam nổi tiếng. ( Xây dựng quỹ quốc gia về phát triển thương hiệu : Được hình thành một phần hỗ trợ của nhà nước và một phần của DN. Quỹ này sẽ được sử dụng cho các hoạt động quảng bá, xúc tiến thương mại chung, giải quyết tranh chấp hay vi phạm thương hiệu liên quan đến nhiều doanh nghiệp, hỗ trợ các doanh nghiệp gặp khó khăn trong xây dựng thương hiệu, suy tôn các thương hiệu mang lại giá trị lớn. 59 ( Không khống chế chi phí quảng cáo tiếp thị, miễn giảm phí đăng ký : Trước đây chi phí này bị khống chế ở mức 5-7% trên tổng chi phí không phù hợp với tình hình cạnh tranh quyết liệt hiện nay. Nên để cho các doanh nghiệp tự cân đối trong khả năng tài chính và trên cơ sở hiệu quả kinh doanh của đơn vị, không nên khống chế bằng tỷ lệ trên tổng chi phí sẽ gây hiệu ứng ngược. Một khía cạnh khác là mức phí đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, yếu tố pháp lý đầu tiên để xây dựng thương hiệu. Hiện nay, để đưa một nhãn hiệu ngành, doanh nghiệp đã phải tốn kém rất nhiều : chi phí thiết kế, hoàn thiện thủ tục pháp lý, các chi phí đưa một nhãn hiệu thành thương hiệu, chi phí đăng ký sở hữu nhãn hiệu là 10 triệu đồng,…..gây tốn kém rất nhiều cho doanh nghiệp. Hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký, quản lý và bảo vệ thương hiệu ở thị trường trong nước và thị trường nước ngòai, trước hết là đối với những thương hiệu đã có vị trí trên thị trường. ( Đầu tư đào tạo cán bộ của cơ quan chức năng làm nhiệm vụ tiếp nhận, thụ lý hồ sơ, cấp phép sở hữu và những cán bộ làm công tác xúc tiến thương mại. ( Hình thành một định chế tài chính về việc ghi nhận giá trị thương hiệu, nhượng bán, cho thuê thương hiệu. Nhà nước cần cho phép vốn hóa các chi phí ban đầu về xây dựng thương hiệu tạo cơ sở cho các doanh nghiệp quản lý thương hiệu như một tài sản vô hình, giá trị đó cần được phản ánh trên bảng cân đối kế toán. Có như thế mới giúp các ngân hàng định giá được thương hiệu khi tiến hành cổ phần hóa. Tóm lại, với nhận thức và sự chủ động nỗ lực của bản thân doanh nghiệp, sự hỗ trợ của Nhà nước, chúng ta có thể tin tưởng rằng trong thời gian tới đây, thương hiệu của NHCT Việt Nam sẽ được đầu tư đúng mức, giá trị và vị thế của ngân hàng sẽ được nâng lên. Từ đó năng lực cạnh tranh của NHCT Việt Nam, các sản phẩm dịch vụ sẽ được cải thiện, đủ tự tin để bước vào sân chơi chung toàn cầu hóa. 60 3.2 Giải pháp riêng đối với chính bản thân hệ thống NHCT Việt Nam : Tuy khả năng của NHCT Việt Nam không hơn ai nhưng NHCT đủ khả năng làm tốt những việc mà các ngân hàng khác đã làm được. NHCT đã có một vị trí vững vàng về mặt uy tín nhưng vẫn luôn phải quan tâm đến việc thể hiện hình ảnh của mình và khuyếch trương hình ảnh của NHCT đến mọi tầng lớp dân cư bằng cách : ( Đẩy mạnh việc quảng cáo về thương hiệu, về hoạt động, về sản phẩm dịch vụ của NHCT với quy mô rộng lớn và nội dung phong phú hơn. ( Không nên đăng quảng cáo một cách tùy tiện trên các trang báo chí, đặc san một cách không hệ thống để tránh tình trạng không thống nhất về nội dung mà có khi còn làm giảm uy tín hoặc tạo cho khách hàng một cái nhìn không đồng nhất về hình ảnh và chất lượng của sản phẩm dịch vụ NHCT. Lựa chọn đúng chỗ, đúng lúc để mà quảng cáo, có như thế mới thể hiện được nhu cầu của việc quảng cáo, xứng đáng với danh hiệu và uy tín của NHCT. ( Tiến hành định kỳ hoặc thường xuyên để quảng cáo bằng hình ảnh thật ấn tượng hoặc kịch bản thật thu hút trân báo và nhất là trên truyền hình một loại sản phẩm dịch vụ thật độc đáo của NHCT nhằm mục đích hình thành nơi khách hàng một hình ảnh quen thuộc về NHCT. Nên thử nghiệm về dịch vụ tiền gởi, dịch vụ thanh toán và nhất là dịch vụ thẻ ATM. ( Tiến hành một chương trình nâng cao giá trị thương hiệu của NHCT : Hiện nay NHCT đã có thương hiệu chưa? Có giá trị thương hiệu chưa? Chắc chắn là đã có nhưng chưa được khai thác đúng mức và đầy đủ. Một thương hiệu được cấu thành bởi nhiều yếu tố : Tên gọi, Logo, màu sắc, kiểu dáng, câu Slogan,…..NHCT đã hội đủ các yếu tố cấu thành thương hiệu nêu trên. Về mặt đối nội, có thể hiểu NHCT như sau: + N : Nhanh chóng + H : Hiệu quả 61 + C : Chính xác + T : Thị trường Về mặt đối ngoại, thương hiệu ICB có thể được hiểu như sau : + I : Impeccable : Hoàn hảo + C : Complette : Đầy đủ + B : Big : Rộng lớn (về mạng lưới). ‰ Tên gọi : NHCT gợi nên một hình ảnh về một NHTM quốc doanh chuyên cho vay trong lĩnh vực công nghiệp và thương nghiệp. ‰ Aán tượng : Đã tạo được niềm tin nơi khách hàng tiền gởi, là người bạn đồng hành của các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. ‰ Logo : Đẹp nhất trong các Logo của 4 NHTM quốc doanh, dễ nhận biết và tượng hình. ‰ Màu sắc : Hài hoà với hai màu vàng đỏ tạo nên phong cách mạnh mẽ. ‰ Câu phương châm : Vì sự thành đạt của mọi người, mọi nhà, mọi doanh nghiệp. Nhìn chung, thương hiệu NHCT khá độc đáo nhưng chưa thực sự gây ấn tượng, chỉ mới thể hiện được một phần triết lý kinh doanh : Lợi ích của khách hàng, Quan tâm đến đối tác là khách hàng nhưng chưa thể hiện nội dung đa dạng của việc cung cấp dịch vụ sản phẩm tài chính NH thỏa mãn mọi nhu cầu tài chính phong phú của khách hàng, chưa thể hiện được trình độ công nghệ và tính độc đáo của phong cách phục vụ. Các giải pháp cụ thể : 3.2.1 Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng : Theo như phân tích ở chương II, nghiệp vụ tín dụng mang lại lợi nhuận chủ yếu cho hệ thống NHTM quốc doanh nói chung cũng như NHCT nói riêng. Vì thế, để tạo sự khác biệt hóa cho nghiệp vụ tín dụng trong điều kiện giá cả ngang 62 nhau giữa các NH thì chỉ có cách là NHCT phải nâng cao chất lượng của nghiệp vụ tín dụng. Có thể thấy được lợi ích của việc nâng cao chất lượng tín dụng như sau : + Những khách hàng làm ăn chân chính sẽ tìm đến NH với mong muốn dự án đầu tư của họ sẽ được thẩm định lại một cách kỹ càng hơn. + Những khách hàng có mưu đồ xấu khó lòng qua mắt được tại một NH mà có trình độ thẩm định cao, như vậy rủi ro trong nghiệp vụ tín dụng giảmxuống. + Người dân yên tâm gởi tiền vào NH vì họ biết được đồng tiền đó được sử dụng đúng mục đích tạo nguồn vốn chủ động cho NH. + Với những khách hàng là doanh nghiệp đã tạo được thương hiệu trên thị trường thì rõ ràng sự hợp tác của họ với NH sẽ giúp cho thương hiệu của NH ngày càng nâng lên. + Với những khách hàng là doanh nghiệp đang trong giai đoạn xây dựng thương hiệu, việc NH có uy tín đồng ý hợp tác với họ là một tiêu chí giúp họ khẳng định tên tuổi trên thị trường. Qua đó có thể thấy nếu ngân hàng có chất lượng nghiệp vụ tín dụng tốt sẽ tạo được sự tác động cộng hưởng qua lại giữa thương hiệu của NH và thương hiệu của doanh nghiệp. Như vậy, để nâng cao chất lượng nghiệp vụ tín dụng, về phía NHCT cần phải : ( Chấp hành cơ chế, chính sách, quy trình vì đây là vấn đề quan trọng nhất để đảm bảo an toàn tín dụng. Các bài học kinh nghiệm cho thấy các trường hợp thất thoát vốn tín dụng đều do cán bộ tín dụng không tuân thủ quy trình tín dụng, tạo kẽ hở để khách hàng lợi dụng. ( Phải chủ động được nguồn vốn đầu vào ổn định bởi vì NH là ngành kinh doanh khá đặc biệt “Đi vay để cho vay”, do đó có nguồn vốn ổn định sẽ giúp ngân hàng có thể điều chỉnh được cơ cấu các khoản cho vay và đầu tư của mình. 63 Muốn vậy, NH cần phải xử lý linh hoạt vấn đề lãi suất, tăng cường các công cụ huy động vốn dài hạn như phát hành trái phiếu lãi suất cao, tiết kiệm dự thưởng với những giải thưởng thật hấp dẫn, chương trình quảng cáo cho các hoạt động này phải thật sự thú vị, không chỉ cứng nhắc qua hệ thống báo chí như trước đây mà phải biết tận dụng những dịp lễ hội thu hút mọi người chú ý ,…… ( Tiếp tục mở rộng và phát triển thị trường tín dụng và các dịch vụ NH theo chiều sâu có nghĩa là hạn chế cho vay với các doanh nghiệp có nghi vấn và mở rộng cho vay với các doanh nghiệp có tình hình tài chánh lành mạnh. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia và đa dạng hóa các công cụ tín dụng, phù hợp với cơ chế thị trường và tiến trình luật hóa các quan hệ tín dụng. ( Tăng trưởng tín dụng phù hợp với khả năng hấp thụ vốn tín dụng của nền kinh tế và khả năng quản lý, kiểm soát của ngân hàng, coi trọng tính hiệu quả và khả năng thu hồi vốn trong cho vay đầu tư, hình thành rõ nét hơn chính sách về cơ cấu tín dụng cho nền kinh tế dựa trên các nguyên tắc của thị trường. ( Đẩy mạnh tiến trình thực hiện hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 để luôn đảm bảo ổn định chất lượng sản phẩm và dịch vụ do NH cung cấp. Về phía khách hàng, họ sẽ tin tưởng hơn và ngày càng gắn bó với NH phục vụ mình nhiều hơn, từ đó mở rộng ra đối với thị trường nước ngoài. ( Quản trị rủi ro bằng cách : Xếp hạng tín dụng khách hàng, Quản lí quan hệ khách hàng bằng hệ thống kho dữ liệu, Thực hiện đánh giá cần thiết đối với các khoản đầu tư tiềm năng và kiểm soát các khoản đầu tư hiện có, Thực hiện đa dạng hóa danh mục đầu tư, Thiết lập mối quan hệ đồng tài trợ đối với những dự án lớn, Thiết lập hệ thống hạn mức giao dịch và đầu tư. ( Tìm kiếm và thu hút những khách hàng đủ tiêu chuẩn tín dụng : Có một thực tế nghịch lý là : Các khách hàng không đủ điều kiện tín dụng thì tự tìm đến chúng ta. Còn những khách hàng chiến lược lại là những thượng đế mà ta phải tìm kiếm. Chính sách thu hút khách hàng là tiếp xúc trực tiếp để chào giá sản phẩm, 64 giới thiệu những dịch vụ mũi nhọn cung cấp phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp, mở rộng mối quan hệ, đổi mới phong cách, thái độ phục vụ, ưu đãi về lãi suất,…. 3.2.2 Nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập của toàn hệ thống : Sau gần hai thập kỷ tiến hành đổi mới, nền kinh tế nói chung và sự nghiệp ngân hàng nói riêng đã đạt được những thành tựu to lớn, được các doanh nghiệp trong nước và cộng đồng quốc tế thừa nhận rộng rãi. Tuy nhiên, do xuất phát điểm của chúng ta quá thấp nên để đạt tới mặt bằng chung của khu vực và thế giới, chúng ta sẽ phải vượt qua khoảng cách khá xa, thể hiện như sau : Các nội dung so sánh Quốc tế và khu vực NHCT Việt Nam Theo kịp (+) Chưa theo kịp (-) - Về thể chế Theo kinh tế thị trường Đang chuyển đổi sang Kinh tế thị trường theo định hướng XHCN - - Về công nghệ Nhiều ngân hàng đạt trình độ cao, hiện đại Chưa đạt trình độ trung bình của khu vực và thế giới - - Về vốn Có nhiều ngân hàng có quy mô vốn lớn hàng tỷ USD Vốn tự có của NHCT còn quá bé nhỏ, cuối năm 2003 là 4.154 tỷ VNĐ. - - Về nguồn nhân lực Đạt trình độ cao Còn nhiều hạn chế, đặc biệt về kinh nghiệm hoạt động trong cơ chế thị trường, công nghệ mới, ngoại ngữ,…. - 65 So với trình độ chung của khu vực và thế giới, NHCT Việt Nam còn khoảng cách khá xa và phải khắc phục nhiều mặt yếu kém. Do vậy, để đẩy nhanh tốc độ đổi mới và rút ngắn khoảng cách trong phát triển, chủ động tham gia cạnh tranh và hội nhập một cách có hiệu quả, chúng ta phải thực hiện các giải pháp sau đây : ( Điều chỉnh mô hình tổ chức của NHCT VN hướng vào khách hàng và lấy khách hàng làm trung tâm với những định chế quản lý rủi ro và quản lý tài sản phù hợp. ( Cơ cấu lại vốn điều lệ, vốn tự có để đảm bảo theo tiêu chuẩn vốn tự có của NH thanh toán quốc tế (BIS). Tiềm lực tài chính của NHCT còn quá bé so với các NHTM cỡ trung bình trong khu vực và trên thế giới, vì thế không đạt được chỉ tiêu an toàn vốn theo chuẩn mực quốc tế. Vì vậy, việc cấp bổ sung vốn điều lệ cho NHCT một mặt giúp tăng tỉ lệ an toàn vốn nhằm hạn chế rủi ro, nâng cao uy tín trong hoạt động đối ngoại, mặt khác tăng cường khả năng cạnh tranh, tạo cơ hội mở rộng cho vay, huy động vốn và tăng lợi nhuận. ( Xác định quy mô kinh doanh hiệu quả của NH hàng để xây dựng hệ thống mạng lưới chi nhánh phù hợp theo hướng mở rộng các chi nhánh tại các trung tâm thương mại, siêu thị nhằm cắt giảm chi phí gia nhập so với chi phí thành lập chi nhánh. ( Nâng cao năng lực quản trị, điều hành các chi nhánh trong hệ thống NHCT bằng việc nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban kiểm soát trực thuộc HĐQT và hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ. 3.2.3 Xây dựng chiến lược cạnh tranh có hiệu quả : Do thành lập theo ranh giới địa lý nên các chi nhánh hoạt động tại các địa bàn tỉnh thành phố đều có một sắc thái riêng biệt, ít nhiều cũng có sự chênh lệch nên cho nên đôi lúc thể hiện tính thống nhất chưa cao.Vì thế cần phải hiểu như sau: - Không có sự cạnh tranh giữa các chi nhánh trong cùng hệ thống NHCT. 66 - Không thể một chi nhánh của NHCT cạnh tranh với các NH khác ngoài hệ thống bằng chính mình mà là cạnh tranh bằng sức mạnh của toàn hệ thống. Để đạt được điều mong muốn này thì việc mở rộng và củng cố lại mạng lưới phải gắn liền với tiến trình tái cơ cấu lại hoạt động và ứng dụng công nghệ hiện đại. Chủ trương cạnh tranh của NHCT : - Tiếp tục làm và phát huy cái đang có ưu thế. - Cái gì NH khác đã làm và làm tốt, đã có xu hướng phát triển nhanh hơn NHCT thì NHCT học tập và thâm nhập để làm theo, cơ hội để biến điểm yếu của NHCT thành điểm mạnh. Để thắng lợi trên môi trường kinh doanh theo cơ chế thị trường, NHCT cần thực hiện một hệ thống thâm nhập và xử lý thông tin từ bên ngoài có liên quan đến hoạt động của các đối thủ cạnh tranh theo như lời khuyên của Tôn Tử : “Biết người biết mình trăm trận trăm đánh, trăm trận thắng. Nếu ta không biết địch nhưng ta biết ta thì thắng bại ngang nhau. Nếu ta không biết địch mà ta cũng không biết ta thì đánh trận nào thua trận ấy”. Hoặc theo Micheal Porter :”Khi xây dựng một chiến lược cạnh tranh đòi hỏi phải tôn trọng hai yếu tố : Một là xác định rõ ràng điều mà ta tìm kiếm, Hai là thiết lập thứ tự thâu lập thông tin”. 3.2.4 Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng : Sự lạc hậu về công nghệ NH là một thách thức lớn đối với NHTM quốc doanh nói chung cũng như đối với NHCT Việt Nam nói riêng. Vì thế, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng là cánh cửa mở rộng cho quá trình phát triển và cải tiến chất lượng sản phẩm, dịch vụ, nâng cao hiệu quả quản lý của ngân hàng một cách đồng bộ và ổn định. Muốn như thế, phải tăng cường ứng dụng và phát triển các thành tựu công nghệ thông tin. Công nghệ có thể giúp các doanh nghiệp tiếp cận với nguồn vốn và thị trường được thuận lợi hơn. Hiện nay NHCT đang trong giai 67 đoạn triển khai hệ thống ứng dụng NH tích hợp tập trung theo một định hướng phát triển và hội nhập : ( Tổ chức bộ máy quản lý và giao dịch theo tiêu chuẩn quốc tế. ( Phát triển các sản phẩm và dịch vụ đều tập trung vào khách hàng. ( Hệ thống thông tin và giao dịch khách hàng được quản lý và xử lý tập trung. ( Hệ thống giao dịch đa kênh phân phối (Chi nhánh, ATM, Internet), trực tuyến theo thời gian thực (online, real time). ( Kế toán và phân tích khách hàng, nhóm khách hàng theo sản phảm và theo khu vực vịch vụ. ( Hệ thống quản lí nợ tập trung, hệ thống báo cáo quản lí và kiểm soát rủi ro trên cơ sở ngân hàng dữ liệu,…. Để thực hiện được tốt tiến trình hiện đại hóa công nghệ NH, NHCT cần ưu tiên đầu tư vốn cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, tiếp nhận và triển khai có hiệu quả các dự án công nghệ thông tin từ nguồn tài trợ trong nước và quốc tế. Bên cạnh đó, phải thường xuyên đào tạo đội ngũ cán bộ, kỹ sư chuyên ngành công nghệ thông tin NH có năng lực thực hiện chuyển giao công nghệ hiện đại, đủ khả năng và trình độ thiết kế những phần mềm quản lý tiện ích phù hợp với đặc điểm riêng có của NHCT. Khoa học công nghệ phát triển tạo ra các công cụ, dịch vụ NH mới, định hướng cho chiến lược và sách lược phát triển của ngành. Thời gian giao dịch của khách hàng sẽ được tiết kiệm hơn, thuận lợi hơn. CBCNV được tiếp cận với những công nghệ mới hơn,…..Tất cả sẽ tạo nên một nét mới trong giao dịch của NHCT nếu biết làm tốt công tác này. 3.2.5 Phát triển và Nâng cao chất lượng các loại hình sản phẩm – dịch vụ cung cấp: 68 Lợi nhuận thu được từ loại hình cung cấp dịch vụ ngày càng được NHCT quan tâm vì hoạt động này ít có rủi ro. Vì thế mà hiện nay các NHTM đều tranh nhau tung ra những sản phẩm dịch vụ để thu hút khách hàng đến với mình. Trong tháng 8 và 9 năm 2004, NHCT Việt Nam đã chính thức phát hành 4 loại thẻ mới với các đặc tính vượt trội, đó là G-card, C-card, S-card và cashcard. Với các loại sản phẩm trên, NHCT sẽ góp phần quan trọng vào viện đa dạng hóa thị trường thẻ ở Việt Nam. Tuy nhiên vẫn còn rất nhiều điểm yếu trong việc kinh doanh các sản phẩm dịch vụ đối với NHCT như sau : + Dịch vụ ngân hàng còn đơn điệu, chưa tạo thuận lợi và cơ hội bình đẳng cho các khách hàng thuộc các thành phần kinh tế tiếp cận và sử dụng. + Chi phí đầu tư phát triển các dịch vụ mới là rất lớn. Mỗi NH lại theo đuổi một chiến lược riêng đối với cùng loại sản phẩm dịch vụ giống nhau, dẫn tới lãng phí trong đầu tư và làm tăng chi phí vận hành cũng như quản lý hệ thống. + Các dịch vụ mới đưa ra chỉ có thể cung cấp cho một số đối tượng khách hàng, ở một vài địa bàn nhất định chứ không thể phát triển rộng khắp và đồng đều do sự phát triển không đồng đều giữa các địa phương, cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị không tương thích và không thống nhất trong toàn bộ hệ thống. Vì thế, giải pháp để phát triển dịch vụ ngân hàng là : ( Định hướng theo khách hàng. ( Có khảnăng xử lý trực tuyến. ( Thông tin, dữ liệu được chuẩn hóa. ( Khả năng xử lý tự động và trực tiếp cao. ( Xây dựng chiến lược quản lý rủi ro có tính đến những rủi ro xuất phát từ việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ bằng phương pháp điện tử. ( Chú trọng công tác Merketing, phổ biến các hình thức dịch vụ mới tới khách hàng. 69 ( Đối với dịch vụ thẻ, các ngân hàng cần phảo tăng cường hợp tác với nhau, trước mắt xây dựng một trung tâm thanh toán thẻ liên NH sao cho với hệ thống hiện có của các NHTM, khách hàng có thể giao dịch hoàn toàn tự động, tiện lợi trong khi các NH giảm được chi phí đầu tư. 3.2.6 Phát triển nguồn nhân lực : Trong lịch sử đất nước, thời chiến cũng như thời bình, Con người luôn là vốn quý nhất trong mọi thời đại, trong tất cả các nguồn lực vì nó đóng vai trò quyết định trong mọi thắng lợi. Với tư tuởng chủ đạo “Con người là vốn quý nhất . Đầu tư vào con người có ý nghĩa sống còn đối với sự thành đạt của một doanh nghiệp”. Kế hoạch chiến lược phát triển nguồn nhân lực cần được triển khai và thực hiện rộng khắp NHCT Việt Nam từ Trung ương đến địa phương. Muốn có chất lượng tín dụng tốt, đổi mới công nghệ, thực hiện tốt các chiến lược đề ra thì điều quan trọng nhất là phải có nguồn nhân lực chất lượng cao. Chất lượng nguồn nhân lực ở đây là những phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ, nhân viên được đào tạo, tôi luyện tốt trên tất cả các mặt từ nghiệp vụ chuyên môn với kỹ năng thành thạo đến đạo đức, tác phong lành mạnh, đủ sức tạo ra sự nổi trội và ưu thế so với các đối thủ cạnh tranh. Việc các nhà lãnh đạo của NHCT phải làm là : + Xây dựng và thực hiện chiến lược đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực với tầm nhìn dài hạn. + Trong quá trình đào tạo phải làm cho CBCNV thấy rõ lợi ích của mỗi người lao động cũng như của NHCT Việt Nam luôn gắn liền với sự thành đạt của khách hàng. + Tranh thủ sự trợ giúp thông qua hợp tác quốc tế. Chú ý thực hiện tốt các khóa đào tạo trong khuôn khổ các Dự án hỗ trợ cải cách hệ thống NH Việt Nam của các Tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như WB, ADB, IMF,….Đồng thời cần tìm kiếm sự hợp tác và trợ giúp về đào tạo nguồn nhân lực thông qua các NH nước ngoài có chi nhánh đang hoạt động tại Việt Nam. 70 + Cần có chính sách “Chiêu hiền đãi sĩ”, đãi ngộ tốt với các nhân tài, những người có tâm huyết với NHCT Việt Nam. + Có chính sách khuyến học, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các cán bộ trẻ ham học hỏi có điều kiện học tập để vươn lên + Tiếp nhận những sinh viên giỏi được NHCT Việt Nam tài trợ học bổng về thực tập, động viên họ tiếp tục về công tác tại NHCT Việt Nam, chính họ sẽ là nguồn nhân lực trẻ cho tương lai. Trong các loại đầu tư, đầu tư cho con người cần được ưu tiên hơn và phải đi trước. NHCT Việt Nam cần coi đây là mục tiêu chiến lược ưu tiên hàng đầu, là mục tiêu dài hạn. Với mục tiêu xây dựng một thương hiệu NHCT Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế thì NHCT phải thực hiện có hiệu quả các giải pháp đã đề ra, có như thế, NHCT Việt Nam chắc chắn sẽ phát triển với tốc độ cao và bền vững, nâng cao sức cạnh tranh, chủ động vững bước trên con đường hội nhập. 3.2.7 Nhanh chóng tiến hành cổ phần hóa NHCT Việt Nam : Cổ phần hóa các NHTM quốc doanh là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Lợi ích thu được sẽ vô cùng to lớn đứng trên các giác độ khác nhau : Nhà nước, Ngân hàng, nhà đầu tư và công chúng. Tuy nhiên, cổ phần hóa các NHTM quốc doanh là một nội dung lớn, hết sức phức tạp và mang tính nhạy cảm cao trong giai đoạn hiện nay, bởi nó không những tác động mạnh mẽ đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân mà còn tác động đến lộ trình mở cửa và hội nhập ngành NH theo các cam kết song phương và đa phương mà Chính phủ Việt Nam đã ký kết. Để thu hút được sự đầu tư của các nhà đầu tư lớn trong và ngoài nước vào NH, cần phải cổ phần hóa trong một NH với lộ trình điều chỉnh từ thấp đến cao, chỉ có như vậy mới giúp NH tạo ra bước phát triển mới cả về chất lẫn về lượng, cả về vốn lẫn quản trị điều hành. Đó là những thuận lợi nói chung khi các NHTM quốc doanh tham gia cổ phần hóa. Còn nói riêng, NHCT Việt Nam sẽ được lợi gì? Trên một sân chơi đông 71 đúc, kẻ nào có sức mạnh là người chiến thắng. Nếu nhanh chóng được cổ phần hóa, được tự đi và đứng bằng chính đôi chân của mình, NHCT Việt Nam chắc chắn sẽ lớn mạnh lên về quy mô lẫn chất lượng. Vốn điều lệ được tăng lên khi cổ phiếu NH được phát hành trên thị trường, các sản phẩm nghiệp vụ sẽ đa dạng và được nâng cao chất lượng hơn vì được cọ xát trên một sân chơi công bằng cho tất cả các NH. Chất lượng phục vụ được nâng lên vì không còn sự hiện diện của một ngân hàng được bảo hộ độc tôn nữa mà thay vào đó là sự bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các NH trên thị trường kinh doanh tiền tệ. Từ trước đến nay, NHCT cũng như các NHTM quốc doanh thường ít bị “nghiêm khắc” áp dụng thực hiện các chế tài về an toàn trong kinh doanh tiền tệ – tín dụng – ngân hàng nhhư tỷ lệ An toàn vốn tối thiểu (CAR) > 8%, tỷ lệ NQH, tỷ lệ về khả năng chi trả hay cao hơn là khả năng thanh khoản, ROA, ROE,…. Khi tiến hành cổ phần hóa thì cũng sẽ phải thực thi như các NH cổ phần khác. Điều này sẽ giúp NHCT hoạt động hiệu quả hơn, cẩn trọng hơn trong các nghiệp vụ sinh lợi của mình, như thế sẽ thành công hơn trong việc phát triển thương hiệu. Mặt khác, vấn đề vốn điều lệ vốn là một điểm yếu của NHCT thì sau khi được cổ phần, vấn đề này sẽ được các nhà đầu tư giải quyết ngay lập tức. Vốn tăng mà không cần sự hỗ trợ của Ngân sách Nhà nước đó là một cơ hội cho Nhà nước và cho cả NH. Vốn tăng, uy tín tăng, sức cạnh tranh của NH tăng, phạm vi hoạt động tăng,….và cuối cùng là lợi nhuận tăng. Việc xây dựng thương hiệu NH trước khi tiến hành cổ phần hóa sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho NH thu hút được các nhà đầu tư và sau khi cổ phần sẽ giúp thương hiệu NH ngày càng được nâng cao hơn. 72 Kết luận Để giải quyết bài toán thương hiệu có hiệu quả, Ngân hàng công thương Việt Nam cần phải có chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu theo mô hình riêng phù hợp với đặc điểm của mình. Việc vận dụng các giải pháp không cần theo một trình tự nhất định mà phải tiến hành đồng bộ. Thực hiện tốt giải pháp phát triển nguồn nhân lực sẽ có tác động tốt đến việc nâng cao công nghệ ngân hàng thúc đẩy nâng cao chất lượng tín dụng đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập của toàn hệ thống. Kết hợp với sự hỗ trợ từ phía Nhà nước, NHCT sẽ ngày càng nâng cao uy tín của mình trên thị trường trong nước và quốc tế. Ngân hàng góp phần thúc đẩy doanh nghiệp phát triển và đến lượt mình doanh nghiệp tác động cộng hưởng đến thương hiệu ngân hàng. Trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, việc áp dụng các giải pháp chủ yếu có chọn lọc với việc định ra bước đi thích hợp, theo mục tiêu cụ thể, đúng lộ trình thì ngân hàng cũng sẽ vượt qua những cam go thử thách, hướng đến năm 2010 Ngân hàng Công thương sẽ hòa mình cùng việc mở cửa các dịch vụ tài chính ngân hàng theo WTO, BTA, AFTA,…..ngày càng khẳng định vị thế của mình . Tham vọng thì rất nhiều nhưng kiến thức còn hạn chế nên giải pháp còn ít và mang tính chủ quan, vì vậy đề tài này sẽ được tiếp tục nghiên cứu để phát triển cao hơn và sâu hơn trong thời gian tới. TP. Hồ Chí Minh, 2004. 73

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfXây dựng thương hiệu ngân hàng công thương việt nam.pdf
Luận văn liên quan