Xây dựng và kiểm nghiệm thông điệp quảng cáo đối với sản phẩm nệm đá toả nhiệt

TÓM TẮT ĐỀ TÀI Đề tài “Xây dựng và kiểm nghiệm thông điệp quảng cáo đối với sản phẩm Nệm Đá Tỏa Nhiệt” có các đặc điểm nổi bật sau: ã Thu thập cảm nhận của khách hàng mục tiêu đối với sản phẩm Nệm để biết những suy nghĩ thực sự của khách hàng. ã Tìm hiểu và tóm lược lại các bước xây dựng thông điệp quảng cáo, tạo thành khung chuẩn để xây dựng các thông điệp quảng cáo khác cho công ty Happy Star. ã Đặc biệt đã hình thành và tạo nên một Slogan hay dành riêng cho sản phẩm nệm, định vị và thể hiện được đặc tính của sản phẩm trong slogan. Đề tài này để lại dấu ấn quan trọng trong quá trình xây dựng và phát triển công ty Happy Star, thông điệp đã khơi gợi được trí tưởng tượng của khách hàng về sản phẩm nệm mà công ty sắp triển khai khai thác tại thị trường Việt Nam. MỤC LỤC CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1 1.1 Lý do hình thành đề tài 1 1.2 Mục tiêu của đề tài 2 1.3 Lợi ích của đề tài 2 1.4 Phạm vi nghiên cứu của đề tài 3 1.4.1 Về sản phẩm 3 1.4.2 Về thời gian 3 1.4.3 Về địa bàn thu thập thông tin sơ cấp 3 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 4 2.1 Khái niệm về thông điệp quảng cáo 4 2.2 Các bước tiến hành xây dựng thông điệp quảng cáo 5 2.2.1 Thuộc tính của sản phẩm 5 2.2.2 Mô tả khách hàng mục tiêu 6 2.2.3 Nhận diện trường phái quáng cáo trong thông điệp 6 2.2.4 Xây dựng ý tưởng thông điệp quảng cáo 7 2.2.5 Hình thành nội dung và cấu trúc thông điệp quảng cáo 7 2.2.6 Đánh giá và lựa chọn thông điệp 11 2.3 Khái quát một số ngôn từ liên quan trong luận văn 13 2.3.1 Phương pháp phỏng vấn nhóm 13 2.3.2 Phương pháp nghiên cứu bàn giấy 14 2.3.3 Phương pháp phỏng vấn sâu 14 2.4 Mô hình nghiên cứu 15 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 19 CHƯƠNG 4: GIỚI THIỆU CÔNG TY, SẢN PHẨM, THỊ TRƯỜNG 22 4.1 Giới thiệu công ty 22 4.2 Giới thiệu về sản phẩm nệm 22 4.3 Giới thiệu về Thị trường 24 4.3.1 Thông tin khách hàng mục tiêu 24 4.3.2 Các loại sản phẩm nệm đang có trên thị trường Viêt Nam 26 4.3.3 Tìm hiểu một số slogan hay 27 CHƯƠNG 5: THÔNG ĐIỆP QUẢNG CÁO 29 5.1 Đặc tính sản phẩm và khách hàng 29 5.2 Thu thập ý tưởng và phát triển thông điệp 30 5.2.1 Thu thập ý tưởng 30 5.2.2 Phác thảo thông điệp quảng cáo 37 5.3 Đánh giá thông điệp 41 CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 50 6.1 Kết luận 50 6.2 kiến nghị 50

doc76 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2587 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Xây dựng và kiểm nghiệm thông điệp quảng cáo đối với sản phẩm nệm đá toả nhiệt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dài. Với người lớn tuổi và đã về hưu như tôi thì việc chăm sóc sức khỏe và phòng tránh bệnh tật là điều rất quan trọng, vì có sức khoẻ tốt sẽ không có bệnh tật. Khi bị bệnh thì con cháu phải lo, tôi không muốn làm phiền con cháu. Khi sử dụng một sản phẩm có truyền thuyết và nguồn gốc hình thành thì ông/bà cảm thấy như thế nào? Nếu như một sản phẩm mà có truyền thuyết về nó thì khi sử dụng người ta sẽ cảm thấy rất thú vị. Giống như truyền thuyết về quả dưa hấu và Mai An Tiêm. Tôi thấy rằng điều này sẽ đem đến cho người sử dụng một cảm giác rất thích thú, khi sử dụng thì tôi nhớ đến truyền thuyết về nguồn gốc hình thành. Tôi có dịp đi Bắc Kinh một lần, vào ăn trong một nhà hàng chuyên phục vụ các món ăn hoàng gia, khi ăn bất kỳ món nào, tôi cũng đều được nghe một câu truyện về món ăn đó. Tôi cảm thấy rất thích thú và rất ngon miệng khi ăn. Ơ nước ta cũng có những sản phẩm có lịch sử và nguồn gốc hình thành, ví dụ như sự tích bánh dày và bánh chưng. Tôi nghĩ một sản phẩm như vậy chắc chắn sẽ rất thú vị, nhưng không biết là sản phẩm đó có ảnh hưởng tốt với con người hay không. Tôi thấy khi tôi ăn trầu thì tôi nhớ đến sự tích trầu cau, và thế là tôi kể lại cho con cháu nghe. Tôi rất thích thú khi kể cho con cháu nghe một sự tích về một đồ dùng gì đấy trong cuộc sống hàng ngày. Khi đọc thông tin quảng cáo về một sản phẩm chăm sóc sức khỏe, ông/bà có quan tâm đến đối tượng có thể sử dụng sản phẩm không? Chắc chắn phải biết rõ chứ, nếu không thì sử dụng không đúng đối tượng sẽ rất không tốt, vì liên quan đến sức khỏe mà. Dĩ nhiên rồi, người già thường cẩn thận lắm, nhất là với những gì có ảnh hưởng đến sức khỏe. Lời giải thích về công dụng của sản phẩm có được ông/bà quan tâm khi đọc một quảng cáo về một sản phẩm chăm sóc sức khỏe không? Có chứ, tôi phải biết rõ công dụng thì tôi mới mua. Công dụng sản phẩm giúp tôi biết được sản phẩm phù hợp với người nào trong nhà của tôi, tôi sẽ mua về để cho người thích hợp sử dụng. Tôi nghĩ ngoài công dụng sản phẩm, nên cho người đọc biết được ảnh hưởng của sản phẩm đối với sức khỏe con người, vì điều này làm tôi có mua sản phẩm đó hay không. Một quảng cáo về sản phẩm chăm sóc sức khỏe mà không cho người đọc biết về công dụng của nó thì làm sao mà người ta biết được sản phẩm có phù hợp hay không. Từ những ý kiến tổng kết trên có thể thấy được rằng nếu một sản phẩm mà có một sự tích gì về nó thì khách hàng sẽ cảm thấy rất thú vị khi sử dụng. Có thể nói chính sự tích của sản phẩm, nếu được kể đi kể lại thì sản phẩm sẽ ngày càng được nhiều người biết đến. Từ đây có thể nhận xét rằng trong thông điệp quảng cáo nên có một câu truyện hoặc sự tích về Nệm hoặc những gì liên quan đến Nệm. Những điều mà những người từ 35 đến 60 tuổi quan tâm là sản phẩm có thể được sử dụng thường xuyên tại nơi làm việc hoặc sử dụng trong lúc họ đi làm việc, nhưng điều làm họ chưa hài lòng là khi sử dụng những sản phẩm, dụng cụ mát xa thì họ phải tạm hoãn công việc lại. Ngoài ra, phải có điện mới có thể sử dụng được những sản phẩm này. Từ đây có thể thấy, những điều khách hàng đang quan tâm, sản phẩm Nệm có thể đáp ứng được. Như vậy, trong thông điệp phải nói cho được ưu thế này. Giấy chứng nhận của sản phẩm làm khách hàng yên tâm khi quyết định chọn mua. Trong thông điệp quảng cáo nên cho khách hàng biết sản phẩm Nệm đã có được những giấy chứng nhận của những tổ chức nào. Qua bảng tổng kết những ý kiến thu được có thể nhận thấy rằng, nhu cầu chăm sóc sức khỏe là một nhu cầu rất cần thiết ở cả 2 nhóm tuổi phỏng vấn. Các dụng cụ mát xa chăm sóc sức khỏe, đối với những người trên 60 thì những dụng cụ đó phải làm sao có tính chất mát xa một cách tự nhiên, êm ái, đặc biệt không làm họ bị đau nhức hơn sau khi sử dụng. Họ thường ít khi sử dụng mặc dù họ muốn tự dùng những dụng cụ mát xa này vì không muốn làm phiền con cháu. Đặc biệt, họ không mua mà con cháu họ sẽ mua cho họ sử dụng. Điều những người từ 35 đến 60 quan tâm là chăm sóc được sức khỏe cho bản thân và đặc biệt là cha mẹ họ. Họ thường là những người quyết định mua. Điều họ mong muốn là những mệt mỏi của họ được những dụng cụ mát xa làm cho mau hết mệt mỏi tại các vùng cơ đang mệt. Có thể căn cứ vào đây để viết khẩu hiệu thông điệp. Khách hàng đặc biệt quan tâm đến công dụng của sản phẩm, điều này ảnh hưởng đến quyết định mua của khách hàng. Vì vậy, trong thông điệp phải nói được cho khách hàng biết công dụng của khách hàng. Điều mong muốn trên hết là phòng tránh được bệnh tật bằng cách chăm sóc tốt sức khỏe. Có thể căn cứ vào đây để viết câu khẩu hiệu của thông điệp. Phác thảo thông điệp quảng cáo Như vậy trước khi phác thảo thông điệp quảng cáo, tác giả tóm lược lại những yếu tố làm cơ sở để phác thảo lên thông điệp. Bao gồm: Thời cơ từ thị trường: Các sản phẩm/dụng cụ mát xa chăm sóc sức khỏe cho con người ngày càng xuất hiện nhiều trên thị trường. Nhưng chúng chỉ có tác dụng mát xa trong những lúc/thời gian ngắn khi khách hàng cảm thấy mệt mỏi mà không thể mát xa cho khách hàng trong thời gian dài, nhất là thời gian lúc khách hàng đang ngủ. Đối tượng chính: Xét về mặt nhân khẩu học: Đàn ông và đàn bà Tuổi từ 35 đến 60 Còn độc thân hoặc có gia đình Thu nhập: >10.000.000 đồng/tháng Xét theo biểu hiện tâm lý: Năng động Có ý thức về sức khỏe Thành đạt Đòi hỏi cao về chất lượng sản phẩm Đối tượng phụ Xét về mặt nhân khẩu học: Đàn ông và đàn bà Tuổi từ 60 trở lên Đã lập gia đình Thu nhập: >5.000.000 đồng/tháng Xét theo biểu hiện tâm lý: Có ý thức về sức khỏe Đòi hỏi cao về chất lượng sản phẩm Mục tiêu quảng cáo Làm cho khách hàng tương lai biết đến, chấp nhận dùng thử Nệm. Được ghi nhận là một sản phẩm cao cấp chăm sóc sức khoẻ. Chiến lược Đầu tiên thông báo cho khách hàng biết truyền thuyết và lịch sử hình thành Nệm, để khách hàng tương lai thấy được đây là một sản phẩm cao cấp có nguồn gốc hình thành. Tiếp theo thông báo cho khách hàng biết về công dụng của sản phẩm và các đối tượng thích hợp sử dụng Nệm. Lợi ích chính của người tiêu dùng Là cảm giác thỏa mãn về việc chứng tỏ bản thân thành đạt; có khả năng chăm sóc và báo hiếu với cha mẹ già khi mua Nệm về sử dụng cho bản thân hoặc cho người thân. An tượng đích thực Công ty Ngôi Sao Hạnh Phúc xin hiến cho khách hàng tương lai một sản phẩm cao cấp dùng để chăm sóc sức khỏe tốt nhất. Ưu thế sản phẩm Giải trừ mệt mỏi, độc tố khỏi cơ thể. Cung cấp khoáng chất vào cơ thể bằng đá màu và tia hồng ngoại, vì vậy có tác dụng dưỡng sinh. Làm tăng khả năng trao đổi chất và cân bằng độ phân giải các chất dinh dưỡng của cơ thể. Cải thiện hay ôn hoà một cách hiệu quả đối với triệu chứng tăng huyết áp dựa trên nguyên tử tia hồng ngoại và đá màu, không phải thiết bị máy móc chữa trị liệu. Lưu ý: Cần nhấn mạnh vào công dụng và nguồn gốc của sản phẩm. Tiết kiệm thời gian: vừa ngủ vừa được matxa, vừa ngồi làm việc vừa được matxa vì có 2 loại nệm loại nằm và loại ngồi. Với công nghệ Nano mới, nên nệm có thể diệt vi khuẩn. Trong khi đó có thể nói ngắn gọn nhu cầu của đối tượng khách hàng trên bao gồm những phần mà tác giả tô đậm ở trên: Dụng những dụng cụ đó để mát xa cho bản thân mà không cần nhờ đến người khác Tìm hiểu xem có dụng cụ nào phù hợp với ba, má của tôi Quan tâm đến những dụng cụ làm cho lưng tôi bớt nhức mỏi. Có thể dùng được tại nơi làm việc. Xoa dịu sự căng thẳng của cơ bắp, nhất là vùng lưng. Mau chóng giảm được mệt mỏi tại các vùng cơ đang làm tôi khó chịu. Dụng cụ không cần dùng điện Một sản phẩm mà có truyền thuyết Khách hàng thuộc đối tượng “thoả mãn nhu cầu tình cảm” Phát biểu của khách hàng Điều mà người tiêu dùng sẽ tin là: “Tôi sẽ dùng thử Nệm. Sản phẩm thật tuyệt vời. Từ đây tôi an tâm về sức khoẻ của mình vì đã có Nệm này” Như vậy, thông điệp cần phải hướng đến đối tượng khách hàng họ cần thoả mãn nhiều nhất là nhu cầu tình cảm. Thông điệp quảng cáo được trình bày theo thứ tự sau: Lời hứa về mối lợi (tiêu đề): ở đây sẽ viết tiêu đề theo cách khêu gợi sự tò mò và chú ý, bao gồm tên sản phẩm Mở rộng vấn đề (nếu cần): sau tiêu đề là phần thân của thông điệp quảng cáo. Ơ đây cần trình bày về sản phẩm của mình và giải thích lời hứa hẹn trong tiêu đề sẽ được thực hiện như thế nào. Những gì cần nói và nói chi tiết đến đâu là tuỳ thuộc ở lượng thông tin mà khách hàng tương lai chủ yếu đòi hỏi vào thời điểm này của quá trình mua. Trong phần này cần nhấn mạnh vào các đặc điểm có tầm quan trọng hàng đầu của sản phẩm, nhưng không thể bao hàm trong tiêu đề. Xác nhận (nếu cần): việc xác nhận khẳng định cho những hứa hẹn đã nêu trong quảng cáo đặc biệt quan trọng đối với sản phẩm cao cấp, các sản phẩm y tế và sản phẩm mới có phẩm chất đặc biệt. Một số cách xác nhận như sau đối với khách hàng tương lai: nhấn mạnh vào uy tín của người sản xuất, mời dùng thử, có dấu chứng nhận để bảo đảm uy tín, kiểm chứng, bảo đảm hoàn tiền (nếu muốn trả hàng lại), bảo hành, quảng cáo thông qua ý kiến khách hàng. Những gì cần làm (nếu như chưa rõ) Như vậy, thông điệp sẽ được trình bày theo cấu trúc tối giản. Ngoài ra, để biết phải viết thông điệp như thế nào, người viết phải biết được thông điệp viết ra phục vụ cho quảng cáo có tính chất nào nào trong 3 hình thức quảng cáo sau: Lưu Đức Thắng (2004), Con đường dẫn đến thành công của giám đốc doanh nghiệp, NXB Thông Tấn. Quảng cáo có tính chất thông báo chủ yếu dùng trong giai đoạn khai thác sản phẩm, mục đích nhắm khơi gợi nhu cầu thấp. Quảng cáo có tính chất thuyết phục hết sức quan trọng trong giai đoạn cạnh tranh. Khi này mục đích của công ty là tạo ra nhu cầu có tính chất lựa chọn đối với sản phẩm nào đó. Quảng cáo có tính chất nhắc nhở quan trọng trong thời kỳ chín muồi của sản phẩm, mục đích khiến khách hàng ghi nhớ sản phẩm quảng cáo. Nệm đá toả nhiệt là một sản phẩm mới, lần đầu tiên sẽ xuất hiện ở thị trường Việt Nam, nên thông điệp viết ra có tính chất của quảng cáo thông báo. Vì vậy khi viết cần tạo cho khách hàng biết được công dụng của sản phẩm là chính. Từ những yếu tố trên, có thể phác thảo thông điệp quảng cáo được trình bày ở bảng dưới đây: Phần tiêu đề Phần mở rộng (tính năng sản phẩm) Tên sản phẩm Sự tò mò Slogan 1 Nệm Nano Vì nệm sử dụng công nghệ Nano mới (có tính diệt vi khuẩn) nên đặt tên nệm là nệm Nano. Hơn nữa tên Nano dễ đọc và dễ nhớ, gắn với sự hiện đại của khoa học. Vua dùng, bây giờ đến bạn Điều này sẽ tạo ra sự tò mò khách hàng sẽ tự hỏi rằng loại đời vua nào đã sử dụng loại nệm đang bán trên thi trường. Như vậy cũng ngầm ý rằng “Mình cũng sướng như Vua khi dùng loại nệm này à định vị sự thành đạt của khách hàng. Và khách hàng có thể hiểu Vua thường sài đồ tốt, đồ quý à làm tăng giá trị của sản phẩm. Slogan 2 Nệm Nano Khách hàng sẽ rất tò mò rằng họ sẽ được xoa dịu nhức mỏi và phòng trị được những bệnh nào? Xua tan mệt mỏi Tránh khỏi bệnh tật Tác giả mong muốn khách hàng nghĩ rằng đây là loại nệm đặc biệt, có khả năng làm cơ thể không bị nhức mỏi và phòng trị bệnh tật Hai slogans trên tác giả muốn định vị sản phẩm nệm Nano là sản phẩm chất lượng cao dùng để phòng trị bệnh tật. Đánh giá thông điệp Tiêu chí đánh giá thông điệp ở phần Phụ lục. Việc đánh giá thông điệp nhằm mục đích tìm hiểu trước xem khách hàng sẽ nghĩ, phản ứng như thế nào khi đọc được thông điệp, để tác giả điều chỉnh, bổ sung thêm. Như vậy, cần kiểm nghiệm lại yếu tố nào? Chắc chắn là yếu tố liên quan đến mục đích chính mà tác giả muốn nhắm tới và bao gồm các điểm cần kiểm nghiệm sau: Khách hàng có nghĩ rằng đây là sản phẩm có chất lượng cao không? (đánh giá theo thang điểm từ 1 à5 (Rất không đồng ý à Rất đồng ý) Khách hàng có nghĩ đây là sản phẩm mới không? (đánh giá theo thang điểm từ 1 à5 (Rất không đồng ý à Rất đồng ý) Khách hàng có nghĩ rằng đây là sản phẩm dùng để phòng trị bệnh hay không? (đánh giá theo thang điểm từ 1 à5 (Rất không đồng ý à Rất đồng ý) Thông điệp này có dễ nhớ hay không? (đánh giá theo thang điểm từ 1 à5 (Rất không dễ nhớ à Rất dễ nhớ) Thông điệp này có độc đáo hay không? (đánh giá theo thang điểm từ 1 à5 (Rất không độc đáo à Rất độc đáo) Sau khi nhận thông điệp khách hàng có quan tâm đến sản phẩm này không? (đánh giá theo thang điểm từ 1 à5 (Rất không quan tâm à Rất quan tâm) Thông điệp có thể tin được (đánh giá theo thang điểm từ 1 à5 (Rất không thể tin được à rất tin) Thông điệp làm khách hàng thấy được đây là sản phẩm mong muốn? (Đánh giá theo thang điểm từ 1 à5 (Không mong muốn à Rất mong muốn) Thông điệp khiến khách hàng muốn nằm thử Nệm? (Câu hỏi Yes/No) Thông được đánh giá bằng cách phỏng vấn 77 khách hàng mục tiêu để biết được thái độ, ý kiến phản hồi khi họ nhận được hai slogans đưa ra ở trên. Để có thể tiện lợi theo dõi kết quả kiểm nghiệm 2 slogan, xin được trình bày theo dạng bảng và kết quả được trình bày song song giữa 2 slogan. Kết quả kiểm nghiệm thông điệp Nệm Nano vua dùng Bây giờ đến bạn Nệm Nano Xua tan mệt mỏi Tránh khỏi bệnh tật Khách hàng có nghĩ rằng đây là sản phẩm có chất lượng cao không? Hơn 60% đồng ý rằng sản phẩm có chất lượng cao sau khi nhận thông điệp Điều này chứng tỏ rằng slogan này thể hiện được mong muốn mà tác giả muốn truyền đạt qua slogan Hơn 70% đồng ý rằng sản phẩm có chất lượng cao sau khi nhận thông điệp Điều này chứng tỏ rằng slogan này thể hiện được mong muốn mà tác giả muốn truyền đạt qua slogan Khách hàng có nghĩ đây là sản phẩm mới không? gần 70% cho rằng thông điệp này giới thiệu sản phẩm mới. hơn 70% cho rằng thông điệp này giới thiệu sản phẩm mới. Khách hàng có nghĩ rằng đây là sản phẩm dùng để phòng trị bệnh hay không? Khoảng 30% đồng ý rằng sản phẩm có chức năng phòng trị bệnh sau khi nhận thông điệp 65% đồng ý rằng sản phẩm có chức năng phòng trị bệnh sau khi nhận thông điệp Thông điệp này có dễ nhớ hay không? 67.6% cho rằng thông điệp này dễ nhơ 45.5% cho rằng thông điệp này dễ nhơ Thông điệp này có độc đáo hay không? 48.1% cho rằng sản phẩm này độc đáo hơn 60% cho rằng sản phẩm này độc đáo Sau khi nhận thông điệp khách hàng có quan tâm đến sản phẩm này không? Rất ít người 3.9% quan tâm đến sản phẩm sau khi nghe thông điệp này. Gần 50% số người quan tâm đến sản phẩm này sau khi nhận thông điệp Thông điệp có thể tin được? số người tin vào điều này rất ít (gần 25%) khoảng 45% số người tin vào chức năng của sản phẩm sau khi nhận thông điệp Thông điệp làm khách hàng thấy được đây là sản phẩm mong muốn ? 16.8% mong muốn sản phẩm sau khi nhận thông điệp. Chứng tỏ thông điệp chưa truyền đạt được đúng nhu cầu của người tiêu dùng mặc dù tác giả muốn người tiêu dùng hiểu ý rằng vua thường sử dụng những thứ tốt nhất cho sức khoẻ. 68.9% mong muốn có được sản phẩm này. Như vậy thông điệp truyền đạt được những yếu tố để khách hàng mong muốn sản phẩm à đáp ứng nhu cầu của khách hàng Thông điệp khiến khách hàng muốn nằm thử Nệm ? Có 27.3% số người muốn sử dụng thử sản phẩm hơn 63% muốn dùng thử sản phẩm khi nghe thông điệp này. Slogan 1 8 1 11 2 21 3 27 4 10 5 Mean Độc đáo: 3.26 Slogan 1 3 1 9 2 12 3 29 4 24 5 Mean Mong muốn: 3.81 Slogan 1 13 1 16 2 29 3 12 4 7 5 Mean Niềm tin: 2.79 Slogan 2 1 1 5 2 16 3 29 4 26 5 Mean Độc đáo: 3.96 Slogan 2 3 1 9 2 12 3 29 4 24 5 Mean Mong muốn: 3.81 Slogan 2 3 1 13 2 26 3 23 4 13 5 Mean Niềm tin: 3.34 Qua 3 yếu tố độc đáo, mong muốn và niềm tin, Slogan 2 có mức độ mong muốn Như vậy, thông qua kết quả kiểm nghiệm, slogan 2 truyền đạt tốt những thông tin mà tác giả mong muốn truyền tải đến khách hàng, đồng thời thông điệp đã đáp ứng tốt mong muốn của khách hàng và niềm tin của khách hàng vào sản phẩm khi nghe thông điệp. Đồng thời Slogan 2 có ưu điểm thu hút được sự quan tâm của khách hàng khi họ đọc thấy; hai là nó khái quát lại được những lợi ích chính của sản phẩm Nệm. Qua kiểm nghiệm thì slogan 1 có 1 ưu điểm là dễ nhớ, điều này làm do dự quyết định lựa chọn thông điệp quảng cáo của tác giả. Vì vậy, để nhận định lại tác giả đã gặp lại một số người đã trả lời ở mức độ dễ nhớ trở lên để tìm hiểu rõ nguyên nhân. Thì ra trong slogan 1 họ đã nhớ chữ “Nệm Nano Vua dùng”, họ nhấn mạnh chữ “Vua dùng” Vì vậy, thông điệp quảng cáo sẽ được chọn là slogan 2 và thêm vào chữ “Vua dùng” Vậy thông điệp quảng cáo sẽ là: Nệm Nano vua dùng Xua tan mệt mỏi Tránh khỏi bệnh tật Kết luận và kiến nghị Kết luận Thị trường Việt Nam với các loại sản phẩm phục vụ cho giấc ngủ,cho sức khoẻ mọi người, sản phẩm Nệm mà Công ty chọn kinh doanh có các đặc tính tạo nên sự khác biệt sản phẩm đối với các sản phẩm khác. Chính sự khác biệt này tạo nên một điểm lợi đối với công ty trong việc triển khai phân phối và kinh doanh đối với mặt hàng này. Công ty Happy Star là một công ty còn rất non trẻ, rất trẻ trong lĩnh vực hàng thủ công mỹ nghệ và mặt hàng nệm, tuy vậy công ty đã sớm nhận thức được tầm quan trọng của thông điệp đối với sản phẩm và đầu tư nguồn lực để triển khai xây dựng thông điệp cho sản phẩm Nệm. Bởi chính thông điệp là chiếc cầu nối giữa người tiêu dùng và nhà doanh nghiệp. Để hỗ trợ cho việc lên kế hoạch tiếp thị của công ty, thông điệp quảng cáo là phần đóng một vai trò tương đối quan trọng, nhất là câu khẩu hiệu (slogan). Có thể nói, khẩu hiệu được đặt ra để tạo một hình ảnh đầy uy tín cho công ty. Dựa vào hình ảnh này để đề cao sản phẩm của mình. Để sản phẩm có thể được khách hàng quan tâm, thì ngoài các yếu tố khác, trong đó thông điệp để truyền đến khách hàng là rất cần thiết và quan trọng. Slogan – thông điệp quảng cáo thường được coi là một phần tài sản vô hình của công ty dù rằng nó chỉ là một câu nói. Để có được một slogan hay, ngoài việc đầu tư về chất xám còn phải có sự đầu tư về quảng cáo liên tục với những chiến lược dài hạn. Chính vì vậy, khi có được một slogan đứng được trong tâm trí khách hàng, slogan đó sẽ trở thành một tài sản vô giá được vun đắp bằng thời gian, tiền bạc và uy tín của công ty. kiến nghị Tuy thông điệp quảng cáo là phần quan trọng trong kế hoạch quảng cáo, song song với thông điệp cần có hình ảnh minh hoạ để đi sâu hơn vào tâm trí người tiêu dùng nếu như quảng cáo trên các phương tiện báo, truyền hình, internet, ... Căn cứ vào thông điệp này, nếu có tiến hành quay phim quảng cáo truyền hình thì lấy câu truyện về đá màu làm kịch bản Xem thêm phần phụ lục ; còn nếu truyền miệng thì lấy sự tích về đá màu để kể cho khách hàng nghe, giống như một nhà hàng nọ khi bán các món ăn hoàng cung thì với mỗi món ăn đều kể cho khách nghe một câu chuyện có liên quan đến món ăn đó. PHỤ LỤC PHỤ LỤC I DÀN BÀI THẢO LUẬN DÙNG CHO THẢO LUẬN TAY ĐÔI Giới thiệu: Xin chào Ong/ Bà Tôi là Nguyễn Quang Thoại. Tôi đang làm đề tài “xây dựng thông điệp quảng cáo” dùng để tốt nghiệp đại học. Nội dung trao đổi rất có ý nghĩa đối với tôi trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp. Cũng xin nói rõ với Ong/ Bà rằng qua cuộc trao đổi này, không có quan điểm, thái độ nào là đúng hay sai mà tất cả đều là các thông tin hữu ích. Rất mong sự cộng tác chân tình. Một số câu hỏi thảo luận: Ông/bà quan tâm như thế nào đến những dụng cụ mát xa chăm sóc sức khoẻ? Ông/bà có nghĩ đến việc dùng một dụng cụ mát xa nào để chăm sóc? Ông/bà mong đợi điều gì từ những dụng cụ mát xa đó? Điều gì khiến ông/bà không hài lòng về những dụng cụ mát xa? Giá cả của dụng cụ mát xa có ảnh hưởng đến quyết định mua của ông/bà khi ông/bà chọn mua một dụng cụ chăm sóc sức khoẻ? Ông/bà sẽ mua dụng cụ mát xa cho ông/bà sử dụng hay sẽ mua cho người khác? Điều gì khiến ông/ bà mua những dụng cụ đó? Ông/bà thích sử dụng dụng cụ mát xa cầm tay hay một loại ghế mát xa? Ông/bà nghĩ thế nào nếu có một loại Nệm mát xa, ông/ bà có thể dùng để nằm ngủ mỗi ngày và được mát xa mỗi ngày? Ông/bà nghĩ thế nào nếu loại Nệm mát xa này lại có thể giúp bổ sung khoáng chất cho cơ thể ông bà? Ông/bà có đang bị những chứng bệnh nào trong người không? Nếu không phiền xin ông/bà vui lòng kể ra. Việc chăm sóc sức khoẻ bản thân có là một nhu cầu quan trọng hiện nay của ông/bà không? Khi sử dụng một sản phẩm có truyền thuyết và nguồn gốc hình thành thì ông/bà cảm thấy như thế nào? Khi sử dụng một sản phẩm có truyền thuyết và nguồn gốc hình thành thì ông/bà cảm thấy như thế nào? Lời giải thích về công dụng của sản phẩm có được ông/bà quan tâm khi đọc một quảng cáo về một sản phẩm chăm sóc sức khỏe không? Cuộc trao đổi xin dừng ở đây, rất chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của Ong/ Bà đã dành thời gian và cung cấp ý kiến cho tôi. PHỤ LỤC II DANH SÁCH ĐÁP VIÊN ĐƯỢC PHỎNG VẤN SÂU STT Họ và Tên Tuổi Địa chỉ Điện thoại 1 MAI NGỌC ANH 45 256 Hưng Phú, P8, Q8 9012213 2 TRẦN MINH NGUYỆT 50 107 Trần Văn Kiểu, P14, Q10 8666206 3 LÊ THỊ KIỀU NGA 51 8517762 4 TRẦN THANH NHÃ 51 520/31 Ngô Gia Tự, P9, Q5 8567405 5 ĐOÀN THỊ TUYẾT MAI 52 100/2 Đặng Văn Ngũ, P10, Phú Nhuận 8453875 6 PHẠM THỊ HOÀNG YẾN 52 D3 Bis đường Cửu Long, P15, Q10 9702062 7 NGUYỄN THỊ HỒNG 53 20/14 Trần Xuân Soạn, Q7 7711336 8 NGUỸEN THỊ THANH PHƯỢNG 53 20/C6Bis Hoàng Hoa Thám, P12, QTB 8426998 9 NGUYỄN THỊ NGỌC HÂN 55 19 Lô B Quang Trung, P10, Q. Gò Vấp 9892569 10 ĐẶNG VĂN LONG 57 420 chung cư Miếu Nổi, P3, QTB 5170194 11 NGUYỄN ĐỨC THỊNH 59 96/1/29 Phan Đình Phùng, Phú Nhuận 9900775 12 NGUYỄN BẠCH CÚC 60 418 Lê Quang Định, P11, QTB 5150167 13 NGUYỄN THỊ THANH 60 B338/1 Đoàn Văn Bơ, P16, Q4 9407244 14 TRANG THỊ LAN HƯƠNG 60 198/215 Đoàn Văn Bơ, P10, Q4 8253237 15 NGUYỄN THỊ NHÀN 60 325/5 Cô Giang, Phú Nhuận 9953100 16 VÕ THỊ KIM ĐÍNH 60 423/28 Nguyễn Kiệm, P9, QPN 8423875 17 PHẠM NGỌC LAN 60 5 đường số 7, P. Trường Thọ, KP9, Q. Thủ Đúc 7311690 18 LÊ THỊ LÝ 61 61/18B Huỳnh Văn Bánh, Phũ Nhuận 19 LÊ THỊ HỒNG 62 62/D Cư xá Cửu Long, Bình Thạnh 8401674 20 TRẦN VĂN TỐT 62 8448272 21 TRƯƠNG THỊ MỪNG 65 417 Lê Văn Sỹ, P2, QTB 8476628 22 ĐỒNG VIÊN 65 54/4B Lương Định Của, Q2 7440049 23 LÊ THỊ QUYÊN 66 628/48 đường Hậu Giang, P12, Q6 8776373 24 NGUYỄN ĐÌNH TẾ 67 35/6 Bùi Viện, P. Phạm Ngũ Lão, Q1 903176250 25 PHẠM THỊ OANH 68 14G Đặng Văn Ngữ, P10, Q.PN 8449284 26 LÊ NGỌC ẨN 73 457/40 Trần Hưng Đạo, Q1 8379322 27 NGUYỄN THỊ SÁU 74 36/2 Ap Tiền Long, Xã Bà Điểm 7190801 PHỤ LỤC III 2 BẢNG CÂU HỎI DÙNG ĐỂ KIỂM NGHIỆM THÔNG ĐIỆP BẢNG CÂU HỎI 1 Ông/Bà vui lòng đọc kỹ và ghi nhớ thông điệp quảng cáo sau: Nệm Nano vua dùng Bây giờ đến bạn Ông/Bà có nghĩ rằng đây là sản phẩm có chất lượng cao không? (đánh giá theo thang điểm từ 1 à5, khoanh tròn điểm mà ông/bà chọn) 1 2 3 4 5 Rất không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Rất đồng ý Ông/Bà đồng nghĩ rằng đây là sản phẩm mới? (đánh giá theo thang điểm từ 1 à5, khoanh tròn điểm mà ông/bà chọn. 1 2 3 4 5 Rất không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Rất đồng ý Ông/Bà có nghĩ rằng đây là sản phẩm dùng để phòng trị bệnh? (đánh giá theo thang điểm từ 1 à5, khoanh tròn điểm mà ông/bà chọn. 1 2 3 4 5 Rất không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Rất đồng ý Ông/bà vui lòng đánh giá mức độ dễ nhớ cho đối với thông điệp trên (đánh giá theo thang điểm từ 1 à5, khoanh tròn điểm mà ông/bà chọn) 1 2 3 4 5 Rất không dễ nhớ Không dễ nhớ Bình thường Dễ nhớ Rất dễ nhớ Ông/bà có nghĩ rằng Thông điệp này độc đáo? (đánh giá theo thang điểm từ 1 à5, khoanh tròn điểm mà ông/bà chọn) 1 2 3 4 5 Rất không độc đáo Không độc đáo Bình thường Độc đáo Rất độc đáo Sau khi nhận thông điệp Ông/Bà có quan tâm đến sản phẩm này không? (đánh giá theo thang điểm từ 1 à5, khoanh tròn điểm mà ông/bà chọn). 1 2 3 4 5 Rất không quan tâm Không quan tâm Bình thường Quan tâm Rất quan tâm Ông/bà có cho rằng “Thông điệp quảng cáo trên có thể tin được” (đánh giá theo thang điểm từ 1 à5, khoanh tròn điểm mà ông/bà chọn) 1 2 3 4 5 Rất không tin Không tin Bình thường Tin Rất tin Ông/bà có mong muốn có sản phẩm này không? (đánh giá theo thang điểm từ 1 à5, khoanh tròn điểm mà ông/bà chọn) 1 2 3 4 5 Rất không mong muốn Không mong muốn Bình thường mong muốn Rất mong muốn Thông điệp khiến ông/bà muốn nằm thử Nệm Có Không Xin chân thành cảm ơn Ông/bà Kính chúc gia đình Ông/bà mạnh khoẻ, an khang, thịnh vượng BẢNG CÂU HỎI 2 Ông/Bà vui lòng đọc kỹ và ghi nhớ thông điệp quảng cáo sau: Nệm Nano Xua tan mệt mỏi Tránh khỏi bệnh tật Ông/Bà có nghĩ rằng đây là sản phẩm có chất lượng cao không? (đánh giá theo thang điểm từ 1 à5, khoanh tròn điểm mà ông/bà chọn) 1 2 3 4 5 Rất không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Rất đồng ý Ông/Bà đồng nghĩ rằng đây là sản phẩm mới? (đánh giá theo thang điểm từ 1 à5, khoanh tròn điểm mà ông/bà chọn. 1 2 3 4 5 Rất không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Rất đồng ý Ông/Bà có nghĩ rằng đây là sản phẩm dùng để phòng trị bệnh? (đánh giá theo thang điểm từ 1 à5, khoanh tròn điểm mà ông/bà chọn. 1 2 3 4 5 Rất không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Rất đồng ý Ông/bà vui lòng đánh giá mức độ dễ nhớ cho đối với thông điệp trên (đánh giá theo thang điểm từ 1 à5, khoanh tròn điểm mà ông/bà chọn) 1 2 3 4 5 Rất không dễ nhớ Không dễ nhớ Bình thường Dễ nhớ Rất dễ nhớ Ông/bà có nghĩ rằng Thông điệp này độc đáo? (đánh giá theo thang điểm từ 1 à5, khoanh tròn điểm mà ông/bà chọn) 1 2 3 4 5 Rất không độc đáo Không độc đáo Bình thường Độc đáo Rất độc đáo Sau khi nhận thông điệp Ông/Bà có quan tâm đến sản phẩm này không? (đánh giá theo thang điểm từ 1 à5, khoanh tròn điểm mà ông/bà chọn). 1 2 3 4 5 Rất không quan tâm Không quan tâm Bình thường Quan tâm Rất quan tâm Ông/bà có cho rằng “Thông điệp quảng cáo trên có thể tin được” (đánh giá theo thang điểm từ 1 à5, khoanh tròn điểm mà ông/bà chọn) 1 2 3 4 5 Rất không tin Không tin Bình thường Tin Rất tin Ông/bà có mong muốn có sản phẩm này không? (đánh giá theo thang điểm từ 1 à5, khoanh tròn điểm mà ông/bà chọn) 1 2 3 4 5 Rất không mong muốn Không mong muốn Bình thường mong muốn Rất mong muốn Thông điệp khiến ông/bà muốn nằm thử Nệm Có Không Xin chân thành cảm ơn Ông/bà Kính chúc gia đình Ông/bà mạnh khoẻ, an khang, thịnh vượng PHỤ LỤC IV CÁC GIẤY CHỨNG NHẬN MÀ SẢN PHẨM NỆM NANO CÓ ĐƯỢC Chứng nhận sản phẩm Viện kỹ thuật chất lượng quốc gia Hàn Quốc Đang ký bảo hành và bảo chứng sản phẩm bởi cơ quan chuyên ngành (Q) Kiểm nghiệm lực điện từ bởi viện nghiên cứu điện an toàn Hàn Quốc Công nhận sản phẩm bởi tổ chức GE Được bảo hiểm bởi tập đoàn Samsung Đăng ký bởi viện nghiên cứu Ngọc Bích Đăng ký là sản phẩm tiêu biểu của thế kỷ 21 Đăng ký là sản phẩm có tác dụng dược sinh học và an toàn của KFDA (Bộ y tế Hàn Quốc và Mỹ chứng nhận) KPC ISO 9001 PHỤ LỤC V NHỮNG THÔNG TIN LIÊN QUAN ĐẾN NỆM NANO Chuyện kể rằng, xưa kia vua Càn Long trên đường đi vi hành qua vùng núi Thái Sơn thì gặp thích khách. Những tuỳ tùng hộ giá chiến đấu kịch liệt với thích khách để cứu vua. Vua Càn Long trong lúc hỗn loạn đã chạy được vào một hang động trong núi. Quá mệt mỏi, vua thấy trong hang động có một phiến đá to bằng phẳng, vua đến đấy ngã lưng và ngủ lúc nào không hay. Đến khi tỉnh giấc, vua thấy trong người tự nhiên khỏe mạnh vô cùng. Nhìn lại phiến đá, lúc này mới nhận thấy màu sắc thật đẹp, nó chuyển từ màu đỏ đậm sang tím. Trong lòng vua thầm nghĩ đây đúng là đá thần, trời đất ban tặng cho ta. Vừa lúc đó, các tuỳ tùng cũng tìm được đến nơi hang động. Trở về cung, vua Càn Long lập tức sai người đến hang động ở núi Thái Sơn để đem phiến đá đó về cho vua làm long sàng. Đoàn người đi lấy đá về, ngoài làm long sàng cho vua, còn dùng đá đó làm cốc rượu, ấm trà, cốc trà, bồn tắm, chuỗi hạt, v.v. Vua Càn Long được xem là một ông vua sống lâu và khỏe mạnh so với các ông vua của Trung Quốc. Hơn 200 năm sau, một tiến sĩ người Hàn Quốc, tiến sĩ Yu Yong Un, biết được truyền thuyết đó và tìm đến Trung Quốc để tìm hiểu về bí quyết sống thọ của vua Càn Long. Cuối cùng, tiến sĩ phát hiện ra được loại đá màu ở núi Thái Sơn. Đem đá màu về Hàn Quốc kiểm nghiệm và phân tích thì phát hiện ra trong đá màu có tới 27 loại khoáng chất như: Sr, Se, Sn, Cr, Mn, Si…. Và một số nguyên tố khác như: P, Be, Li, Co, Zn, Ge. Theo nghiên cứu của các nhà địa lý học, được xác nhận sổ 53/1992 của cơ quan kiểm định khoa học kỹ thuật Sơn Đông, viện khoa học y học dự phòng Trung Quốc, trung tâm thí nghiệm địa chất, nếu đá màu này được ngâm vào nước thì những khoáng chất này sẽ tiết ra, nước này uống vào sẽ rất tốt cho cơ thể. Theo kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật, nếu sử dụng đá màu, từ những nguyên tố đã tìm thấy trong đá, sẽ giúp cơ thể chúng ta tự điều chỉnh sự trao đổi chất lưu thông máu, bổ sung một số nguyên tố và duy trì lượng đường, chống ung thư và kéo dài tuổi thọ. Nếu sử dụng lâu dài cơ thể sẽ trở nên khỏe mạnh, nhẹ nhàng và có sinh lực, là một loại thuốc bổ. PHỤ LỤC VI NGHỊ ĐỊNH QUẢNG CÁO Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 24/2003 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Quảng cáo Ngày 16-7, Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành Thông tư số 43/2003 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 24/2003 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Quảng cáo. Thông tư gồm 5 mục, 30 điều, quy định điều kiện, thủ tục cấp phép và quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo. THÔNG TƯ số 43/2003/TT-BVHTT Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13-3-2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Quảng cáo Căn cứ vào Pháp lệnh Quảng cáo số 39/2001/PL-UBTVQH10 ngày 16 tháng 11 năm 2001; - Căn cứ vào Nghị định số 24/2003/NĐ- CP ngày 13-3-2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Quảng cáo; - Căn cứ vào Nghị định số 63/2003/NĐ-CP ngày 11-6-2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa - Thông tin; - Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn thực hiện Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13-3-2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Quảng cáo như sau: MỤC I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 1. Tổ chức, cá nhân hoạt động quảng cáo phải tuân thủ các quy định của Pháp lệnh Quảng cáo; Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Quảng cáo (sau đây gọi tắt Nghị định số 24/2003/NĐ-CP); các quy định cụ thể tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. 2. Một số từ ngữ trong Nghị định số 24/2003/NĐ-CP được hiểu như sau: a) Nơi làm việc của các cơ quan nhà nước là trụ sở của cơ quan nhà nước các cấp; tổ chức chính trị, chính trị - xã hội; doanh trại công an, quân đội; b) Quảng cáo có diện tích lớn tại các đô thị là các quảng cáo được thể hiện dưới hình thức bảng, biển, pa-nô và các hình thức tương tự bằng các chất liệu khác nhau có diện tích một mặt từ 40 m2 (mét vuông) trở lên; c) Hoạt động có xác định thời gian là hoạt động có xác định rõ thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc như hội chợ, triển lãm, hội thi, hội diễn và các hoạt động khác; d) Các hình thức tương tự bảng, biển, pa-nô, băng-rôn là bạt che, phướn, các vật thể hình khối và các hình thức khác thể hiện sản phẩm quảng cáo; đ) Nơi công cộng là những nơi có nhiều người qua lại hoặc tham gia hoạt động như chợ, nhà hàng, bến tàu, bến xe, nhà ga, quảng trường, khu du lịch, nơi hoạt động văn hóa thể thao, vui chơi giải trí, các điểm giao cắt của các trục đường lớn; e) Tác phẩm chính trị bao gồm văn kiện, nghị quyết, chỉ thị của Đảng; sách kinh điển về Chủ nghĩa Mác- Lê Nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh; sách nghiên cứu lý luận chính trị; sách lịch sử và nghiên cứu về lịch sử sách viết về các đồng chí lĩnh đạo cao cấp của Đảng, Nhà nước; sách hồi ký cách mạng; sách về văn bản quy phạm pháp luật; sách tuyên truyền pháp luật; sách giáo dục truyền thống; sách hướng dẫn nghiệp vụ của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; g) Dùng âm thanh gây tiếng ồn vượt quá độ ồn cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam thực hiện theo quy định tại bản tiêu chuẩn Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định số 2351/1998/QĐ-BKH CNMT ngày 5 tháng 12 năm 1998 của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ, mã số TCVN: 5949:1998); h) Phụ trang, phụ bản (phụ trương) chuyên quảng cáo là số trang quảng cáo tăng thêm ngoài số trang báo chính và được phát hành cùng với số báo chính. 3. Tổ chức, cá nhân khi dùng hình ảnh, danh nghĩa của tổ chức, cá nhân khác để quảng cáo phải được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân đó. 4. Đối với hàng hóa mà pháp luật không quy định người sản xuất phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh như hàng nông sản, thực phẩm, thủy sản của nông dân và một số hàng hóa khác khi quảng cáo hàng hóa đó không cần phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng chủ quảng cáo và người phát hành quảng cáo phải đảm bảo tính trung thực, chính xác về chất lượng của hàng hóa quảng cáo. 5. Đối với hàng hóa, dịch vụ mà pháp luật quy định cấm quảng cáo dưới mọi hình thức thì biểu trưng (lô-gô), nhãn hiệu (tiếng Anh: traname, trademark) của loại hàng hóa, dịch vụ đó cũng bị cấm thể hiện dưới bất kỳ hình thức nào trên các phương tiện quảng cáo. MỤC II HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO 1. Nội dung, hình thức quảng cáo a) Nội dung thông tin quảng cáo thể hiện trong sản phẩm quảng cáo phải đúng với chất lượng, nhãn hiệu đã công bố hoặc đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; b) Tổ chức, cá nhân quảng cáo biểu trưng, nhãn hiệu chung cho nhiều loại hàng hóa, dịch vụ mà trong đó có loại hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo thì khi quảng cáo biểu trưng, nhãn hiệu phải ghi rõ loại hàng hóa, dịch vụ quảng cáo không bị cấm. 2. Quảng cáo trên báo chí: a) Diện tích được phép quảng cáo không quá 10% đối với báo in được tính trên tổng diện tích các trang của một số báo, tạp chí do Bộ Văn hóa – Thông tin cho phép xuất bản; b) Cơ quan báo chí có nhu cầu quảng cáo quá 10% diện tích đối với báo in, quá 5% thời lượng đối với Đài phát thanh, Đài truyền hình phải xin phép Bộ Văn hóa Thông tin ra phụ trang, phụ bản hoặc kênh chuyên quảng cáo; c) Số trang của phụ trang, phụ bản chuyên quảng cáo không vượt quá số trang báo chính và phải đánh số riêng. Trường hợp số trang của phụ trang, phụ bản chuyên quảng cáo đã được Bộ Văn hóa - Thông tin cấp phép không trái với quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 24/2003/NĐ-CP thì được tiếp tục thực hiện. d) Chương trình chuyên quảng cáo trên Đài phát thanh, Đài truyền hình đã được Bộ Văn hóa - Thông tin cho phép phải thông báo rõ lượng thời gian cụ thể của chương trình quảng cáo đó cho người xem, người nghe biết ngay từ đầu chương trình. 3. Quảng cáo rượu: a) Các loại rượu có độ cồn từ 15 độ trở xuống chỉ được quảng cáo trên báo in, báo điện tử, Đài phát thanh, Đài truyền hình, mạng thông tin máy tính như các hàng hóa khác quảng cáo trên phương tiện đó; b) Các loại rượu có độ cồn trên 15 độ chỉ được quảng cáo trong phạm vi địa giới doanh nghiệp sản xuất rượu, bên trong các cửa hàng, đại lý tiêu thụ rượu nhưng phải đảm bảo người ở bên ngoài địa giới doanh nghiệp, cửa hàng, đại lý không đọc được, không nghe được, không thấy được; c) Các loại rượu thuốc được thực hiện theo quyết định tại "Quy chế thông tin về thuốc chữa bệnh cho người" của Bộ Y tế; d) Ngoài những quy định tại các điểm a, b, c khoản này, nghiêm cấm quảng cáo rượu dưới bất kỳ hình thức nào khác. 4. Cấm quảng cáo thuốc lá dưới mọi hình thức theo quy định tại Nghị quyết số 12/2000/NQ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ về Chính sách quốc gia về phòng chống tác hại của thuốc lá trong giai đoạn 2000-2010. 5. Quảng cáo các sản phẩm thay thế sữa mẹ thực hiện theo Nghị định số 74/2000/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ về kinh doanh và sử dụng các sản phẩm thay thế sữa mẹ để bảo vệ và khuyến khích việc nuôi con bằng sữa mẹ và Thông tư liên tịch số 04/2001/TTLT/YT-TM-VHTT-UBBVCSTEVN ngày 14 tháng 3 năm 2001 của Bộ Y tế - Bộ Thương mại - Bộ Văn hóa Thông tin - Ủy ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam (nay là Uỷ ban dân số, gia đình và trẻ em) hướng dẫn thi hành Nghị định số 74/2000/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2000. 6. Không quảng cáo các loại sản phẩm hàng hóa mà nội dung, hình thức quảng cáo gây mất thẩm mỹ, không phù hợp với tâm lý, phong tục tập quán của dân tộc (như băng vệ sinh, giấy vệ sinh, bao cao-su, thuốc chữa bệnh ngoài da và các loại sản phẩm hàng hóa tương tự) trên Đài phát thanh, Đài truyền hình từ 18 giờ đến 20 giờ hằng ngày; trong chương trình biểu diễn nghệ thuật, vui chơi giải trí không treo, đặt, dán, dựng các sản phẩm quảng cáo cho loại hàng hóa này trên phông sân khấu; quảng cáo ở ngoài trời phải theo quy định của địa phương về địa điểm, thời gian, kích thước của sản phẩm quảng cáo loại hàng hóa này. 7. Các loại sách xuất bản thuộc loại được quảng cáo thì số trang quảng cáo không quá 5% số trang của sách đó. Sách xuất bản lưu hành nội bộ do cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép không được quảng cáo. 8. Quảng cáo trên bảng, biển, pa-nô, màn hình, băng-rôn, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, vật thể di động khác và các hình thức tương tự treo, đặt dán, dựng ở ngoài trời được quy định như sau: a) Quảng cáo trên bảng, biển, pa-nô, màn hình, băng-rôn treo, đặt, dán, dựng ở ngoài trời phải tuân thủ quy hoạch về quảng cáo tại địa phương và các quy định của pháp luật về xây dựng; b) Quảng cáo trên màn hình chuyên quảng cáo treo, đặt, dựng ở ngoài trời không được dùng âm thanh; c) Quảng cáo về hoạt động kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lời không được chăng ngang qua đường giao thông, không được dùng mầu cờ Tổ quốc làm nền cho quảng cáo; d) Quảng cáo về hoạt động có xác định thời gian thì thời gian diễn ra hoạt động đó phải do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định để làm cơ sở xác định thời gian được phép quảng cáo; đ) Quảng cáo trên bảng, biển, pa-nô, băng-rôn, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, vật thể di động khác và các hình thức tương tự được thể hiện bằng bất kỳ chất liệu gì như gỗ, tôn, nhựa, kính, vải hoặc các chất liệu khác khi treo, đặt, dán, dựng hoặc gắn trên phương tiện giao thông phải tuân thủ quy hoạch quảng cáo và phải có giấy phép thực hiện quảng cáo; e) Các sản phẩm quảng cáo được thể hiện trên các phương tiện giao thông, vật thể di động khác như xe lăn, xe cần cẩu và các loại phương tiện để phục vụ cho việc thi công xây dựng, sửa chữa điện, vệ sinh môi trường do Sở Văn hóa - Thông tin nơi đăng ký phương tiện cấp giấy phép thực hiện quảng cáo và không được làm thay đổi quá 50% diện tích mầu sơn xe có thể hiện sản phẩm quảng cáo. Mầu sơn xe là mầu đã ghi trong đăng ký phương tiện do cơ quan có thẩm quyền cấp; không được quảng cáo ở mặt trước và mặt sau của phương tiện. Thùng hàng có diện tích một mặt từ 0,5 m2 (mét vuông) trở lên có thể hiện sản phẩm quảng cáo gắn trên xe máy phải có giấy phép thực hiện quảng cáo do Sở Văn hóa - Thông tin nơi đăng ký phương tiện cấp. 9. Trong các cuộc liên hoan, hội nghị, hội thảo, trình diễn nghệ thuật, giao lưu văn hóa, thi đấu thể dục thể thao hoặc chương trình vui chơi giải trí trên Đài truyền hình nếu trên phông có treo, đặt, dán, dựng sản phẩm quảng cáo của nhà tài trợ thì không phải xin giấy phép thực hiện quảng cáo nhưng trên phông phải có tên, biểu trưng (lô-gô) của chương trình đó và phải thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 24/2003/NĐ-CP; Trong trường hợp các hoạt động chỉ có một nhà tài trợ thì không được treo, đặt, dán, dựng quá hai sản phẩm quảng cáo. Trường hợp có nhiều nhà tài trợ thì mỗi nhà tài trợ chỉ được treo, đặt, dán, dựng một sản phẩm quảng cáo. 10. Quảng cáo về chương trình biểu diễn nghệ thuật phải đúng với nội dung giấy phép công diễn; quảng cáo xen trong chương trình biểu diễn nghệ thuật hoặc thông qua chương rình biểu diễn nghệ thuật phải được cơ quan có thẩm quyền duyệt công diễn chương trình đó cho phép. 11. Quảng cáo trên mạng thông tin máy tính: a) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp sau khi có giấy phép cung cấp dịch vụ thông tin Internet (ICP) của Bộ Văn hóa - Thông tin và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ quảng cáo theo quy định của pháp luật thì được phép kinh doanh dịch vụ quảng cáo trên mạng Internet; b) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được phép lập trang tin điện tử (Website) trên mạng Internet chỉ được giới thiệu về hoạt động sản xuất, kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ của mình. Không được giới thiệu doanh nghiệp khác và hàng hóa, dịch vụ mà mình không sản xuất, kinh doanh. 12. Tổ chức, cá nhân quảng cáo về hoạt động kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ trên các phương tiện quảng cáo phải xuất trình các văn bản quy định tại Điều 17 Nghị định số 24/2003/NĐ-CP cho người kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc người phát hành quảng cáo. Trường hợp quảng cáo khuyến mại phải xuất trình văn bản xác nhận về nội dung chương trình khuyến mại có giá trị pháp lý của cơ quan quản lý nhà nước về thương mại. 13. Hoạt động quảng cáo có yếu tố nước ngoài. a) Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo của Việt Nam hợp tác đầu tư với tổ chức, cá nhân nước ngoài dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc liên doanh phải có hồ sơ (xin cấp giấy phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; b) Đối với hình thức liên doanh thì mức độ vốn đầu tư và năng lực kinh doanh phải phù hợp với phạm vi và lĩnh vực kinh doanh dịch vụ quảng cáo tại Việt Nam. MỤC III ĐIỀU KIỆN THỦ TỤC, THẨM QUYỀN CẤP PHÉP 1. Việc xin phép ra phụ trang, phụ bản đối với báo in; kênh, chương trình chuyên quảng cáo đối với Đài phát thanh, Đài truyền hình thực hiện theo quy định của pháp luật về hoạt động báo chí. 2. Quảng cáo trên mạng thông tin máy tính: a) Sản phẩm quảng cáo thực hiện trên mạng thông tin máy tính (bao gồm cả mạng kinh doanh dịch vụ quảng cáo và trang tin điện tử Website) không phân biệt chủ mạng là pháp nhân Việt Nam hay pháp nhân nước ngoài phải gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến Cục Văn hóa - Thông tin cơ sở trước khi thực hiện quảng cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 24/2003/NĐ-CP; b) Trường hợp Cục Văn hóa - Thông tin cơ sở có yêu cầu sửa đổi sản phẩm quảng cáo trước khi đưa lên mạng thông tin máy tính thì người thực hiện quảng cáo có trách nhiệm sửa đổi theo yêu cầu của Cục Văn hóa - Thông tin cơ sở. Trường hợp người thực hiện quảng cáo không nhất trí với yêu cầu sửa đổi sản phẩm quảng cáo thì Cục Văn hóa - Thông tin cơ sở có quyền không cho phép thực hiện quảng cáo trên mạng thông tin máy tính. Trong trường hợp đó người thực hiện quảng cáo có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật; c) Hồ sơ đăng ký thực hiện quảng cáo trên mạng thông tin máy tính bao gồm: - Đăng ký thực hiện quảng cáo trên mạng thông tin máy tính, số lượng sản phẩm quảng cáo, thời gian thực hiện quảng cáo trên mạng thông tin máy tính (phụ lục 1). - Bản sao có giá trị pháp lý giấy phép cung cấp thông tin trên mạng thông tin máy tính (ICP) hoặc giấy phép lập trang tin điện tử (Website). - Bản sao có giá trị pháp lý giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ quảng cáo (đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đăng ký kinh doanh dịch vụ quảng cáo trên mạng thông tin máy tính). - Đĩa hoặc sản phẩm có chứa các sản phẩm quảng cáo (hai bản). 3. Tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo trên bảng, biển, pa-nô, băng-rôn, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, vật thể di động khác và các hình thức tương tự phải gửi hồ sơ xin phép đến Sở Văn hóa - Thông tin nơi thực hiện quảng cáo. Hồ sơ gồm: a) Đơn xin thực hiện quảng cáo (Phụ lục 2); b) Bản sao có giá trị pháp lý giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ quảng cáo (đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ quảng cáo) hoặc bản sao có giá trị pháp lý giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngành nghề, hàng hóa (đối với doanh nghiệp, cá nhân tự quảng cáo); c) Bản sao có giá trị pháp lý giấy đăng ký chất lượng hàng hóa hoặc các giấy tờ tương tự về chất lượng hàng hóa đối với hàng hóa quảng cáo mà pháp luật quy định phải đăng ký chất lượng; d) Mẫu (ma-két) sản phẩm quảng cáo; đ) Văn bản thẩm định của cơ quan có thẩm quyền về xây dựng đối với bảng biểu, pa-nô, màn hình treo, đặt, dán, dựng ở ngoài trời mà pháp luật về xây dựng quy định phải thẩm định về kết cấu xây dựng. e) Đối với quảng cáo trong lĩnh vực y tế hoặc nông nghiệp phải có văn bản tiếp nhận hồ sơ đăng ký nội dung quảng cáo có giá trị pháp lý của cơ quan quản lý nhà nước về y tế đối với quảng cáo trong lĩnh vực y tế hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nông nghiệp đối với quảng cáo trong lĩnh vực nông nghiệp quy định tại các khoản 4 và 6 Điều 17 Nghị định số 24/2003/NĐ-CP. g) Đối với quảng cáo khuyến mại phải có văn bản có giá trị pháp lý xác nhận về nội dung chương rình khuyến mại của cơ quan quản lý nhà nước về thương mại. Trường hợp xin gia hạn thực hiện quảng cáo (nếu không thay đổi về nội dung, hình thức, địa điểm, kích thước) phải gửi đơn xin gia hạn thực hiện quảng cáo kèm theo giấy phép thực hiện quảng cáo đã cấp. 4. Khi hết thời hạn ghi trong giấy phép thực hiện quảng cáo, người thực hiện quảng cáo phải tháo dỡ sản phẩm quảng cáo. Đối với quảng cáo đã hết thời hạn thực hiện quảng cáo mà tổ chức, cá nhân muốn quảng cáo tên giao dịch, địa chỉ, điện thoại của mình trên phương tiện đó phải gửi thông báo bằng văn bản kèm theo mẫu (ma-két) đến Sở Văn hóa - Thông tin nơi thực hiện quảng cáo. Trước khi hết thời hạn quảng cáo ít nhất 10 ngày làm việc, nếu muốn tiếp tục quảng cáo người xin phép thực hiện quảng cáo phải gửi đơn xin gia hạn thực hiện quảng cáo đến Sở Văn hóa - Thông tin nơi đã cấp giấy phép. Trường hợp Sở Văn hóa - Thông tin không cấp phép gia hạn phải trả lời bằng văn bản. 5. Tổ chức, cá nhân xin giấy phép thực hiện quảng cáo; tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài xin giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh tại Việt Nam phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và các văn bản hướng dẫn thực hiện chế độ thu, nộp và sử dụng lệ phí. Ngoài khoản lệ phí này không phải nộp một khoản nào khác. 6. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi cấp giấy phép thực hiện quảng cáo (phụ lục 3), Sở Văn hóa - Thông tin phải gửi bản sao giấy phép tới Phòng Văn hóa - Thông tin quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thực hiện quảng cáo. 7. Quá thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày được cấp giấy phép thực hiện quảng cáo mà người xin giấy phép không thực hiện thì giấy phép không còn hiệu lực. 8. Cơ quan cấp giấy phép phải thực hiện những quy định sau đây: a) Niêm yết công khai quy hoạch quảng cáo, các quy định về hồ sơ thủ tục, lệ phí; b) Cấp giấy tiếp nhận hồ sơ cho người xin phép (phụ lục 4); c) Hồ sơ về việc cấp phép phải được lưu giữ và vào sổ sách theo biểu mẫu thống nhất (phụ lục 5). MỤC IV QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC 1. Bộ Văn hóa - Thông tin là cơ quan giúp Chính phủ quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo trong cả nước; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin thực hiện quản lý nhà nước về quảng cáo có các đơn vị sau đây: a) Cục Văn hóa - Thông tin cơ sở: - Giúp Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quảng cáo trong phạm vi cả nước. Chủ trì phối hợp các Cục, Vụ có liên quan quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo. - Tiếp nhận, chủ trì thẩm định hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập Chi nhánh của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài tại Việt Nam trình Bộ Văn hóa - Thông tin cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép (phụ lục 6,7). - Thẩm định các sản phẩm quảng cáo trước khi thực hiện quảng cáo trên mạng thông tin máy tính. - Có ý kiến tham gia trong việc xét khen thưởng và xử lý vi phạm trong hoạt động quảng cáo. b) Cục Báo chí, Cục Điện ảnh, Cục Xuất bản, Cục Nghệ thuật biểu diễn, Cục Bản quyền tác giả văn học - nghệ thuật và các Cục, Vụ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Cục Văn hóa - Thông tin cơ sở thực hiện quản lý nhà nước về quảng cáo trong lĩnh vực mình phụ trách; c) Thanh tra Văn hóa - Thông tin có trách nhiệm thanh tra, xử lý các vi phạm và phối hợp với các ngành có liên quan giải quyết các khiếu nại, tố cáo trong hoạt động quảng cáo theo thẩm quyền quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành. 2. Sở Văn hóa - Thông tin có trách nhiệm chủ trì và phối hợp với các ngành để xây dựng quy hoạch quảng cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt; tiếp nhận hồ sơ, chủ trì thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài đặt tại địa phương (phụ lục 6,7); thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định số 24/2003/NĐ-CP của Chính phủ; báo cáo định kỳ 6 tháng một lần về Bộ Văn hóa - Thông tin (Cục Văn hóa - Thông tin cơ sở) các nội dung sau: a) Văn bản quản lý nhà nước về quảng cáo của địa phương đã ban hành; b) Quy hoạch quảng cáo của địa phương; c) số lượng doanh nghiệp đăng ký kinh doanh dịch vụ quảng cáo có trụ sở trên địa bàn, số lượng doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ quảng cáo trong nước có Chi nhánh, Văn phòng đại diện tại địa phương; d) Số lượng và hoạt động của Chi nhánh, Văn phòng đại diện của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài tại địa phương; đ) Số lượng giấy phép thực hiện quảng cáo đã cấp (cụ thể đối với các phương tiện); e) Các vi phạm về hoạt động quảng cáo và kết quả xử lý vi phạm trên địa bàn. MỤC V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH 1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. 2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, bãi bỏ những văn bản dưới đây: a) Thông tư số 37/VHTT-TT ngày 01 tháng 7 năm 1995 của Bộ Văn hóa - Thông tin hướng dẫn thực hiện Nghị định số 194/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ về hoạt động quảng cáo trên lãnh thổ Việt Nam, Thông tư số 07/1998/TT-BVHTT ngày 05 tháng 12 năm 1998 sửa đổi, bổ sung Điều 5 Thông tư số 37/VHTT-TT ngày 01 tháng 7 năm 1995; b) Các quy định khác do Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành trước đây trái với các quy định tại Thông tư này. 3. Ban hành kèm theo Thông tư này là những biểu mẫu từ phụ lục 1 đến phụ lục 7 để thực hiện thống nhất trong phạm vi toàn quốc gồm: Đăng ký thực hiện quảng cáo trên mạng thông tin máy tính; đơn xin thực hiện quảng cáo và giấy phép thực hiện quảng cáo; giấy tiếp nhận hồ sơ xin phép thực hiện quảng cáo; mẫu sổ theo dõi cấp phép thực hiện quảng cáo; đơn đề nghị và giấy phép thành lập Chi nhánh Văn phòng đại diện của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài. BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA - THÔNG TIN PHẠM QUANG NGHỊ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docXây dựng và kiểm nghiệm thông điệp quảng cáo đối với sản phẩm nệm đá toả nhiệt.doc