Xây dựng và phát triển thương hiệu cho hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần tại TP Hồ Chí Minh khi Việt Nam gia nhập WTO

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN – Gia nhập WTO – Cơ hội và thách thức đối với hệ thống NHTMCP WTO – Quá trình hình thành và phát triển Trang 01 Những cơ hội và thách thức khi Việt Nam gia nhập WTO Trang 02 Cơ hội Trang 02 Thách thức Trang 03 – Sức ép cạnh tranh . Trang 03 – Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế . Trang 04 – Việc hoàn thiện thể chế và cải cách nền hành chính quốc gia . Trang 04 Quá trình gia nhập WTO của Việt Nam Trang 04 Những tác động đối với các NHTMCP khi Việt Nam gia nhập WTO Trang 06 1.1.4.1. Yêu cầu của WTO đối với Việt Nam trong lĩnh vực ngân hàng Trang 06 1.1.4.2. Thời cơ đối với các NHTMCP khi Việt Nam là thành viên của WTO Trang 07 1.1.4.3. Những nguy cơ thách thức cần đẩy lùi . Trang 08 – Thương hiệu 1.2.1. Một số khái niệm . Trang 08 1.2.1.1. Thương hiệu là gì? Trang 08 1.2.1.2. Các thành tố của thương hiệu . Trang 09 1.2.1.2.1. Nhãn hiệu Trang 09 1.2.1.2.2. Logo Trang 10 1.2.1.2.3. Slogan . Trang 11 1.2.1.3. Vai trò của thương hiệu Trang 11 1.2.2. Quy trình xây dựng một chương trình bản sắc thương hiệu tổng thể . Trang 15 1.2.3. Thương hiệu mạnh quyết định kinh doanh thành công Trang 16 1.2.4. Sự khác nhau giữa thương hiệu nói chung và thương hiệu ngân hàng . Trang 16 1.2.5. Dấu hiệu nhận biết một thương hiệu ngân hàng . Trang 17 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỌAT ĐỘNG CỦA CÁC NHTMCP TẠI Tp.HCM 2.1. Thực trạng quy mô và phát triển về vốn của các NHTMCP tại Tp.HCM: 2.1.1. Hiện trạng quy mô và phát triển về vốn . Trang 20 2.1.1.1. Về vốn điều lệ . Trang 20 2.1.1.2. Về huy động vốn và cho vay Trang 23 2.1.1.3. Về thanh toán Trang 24 2.1.2. Kết quả, hạn chế của quá trình phát triển vốn của NHTMCP tại Tp.HCM Trang 25 2.1.2.1. Đối với vốn điều lệ . Trang 25 2.1.2.2. Đối với vốn huy động . Trang 26 2.2. Thực trạng về năng lực tài chính: 2.2.1. Về khả năng đáp ứng vốn cho nền kinh tế Trang 27 2.2.1.1. Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế Trang 27 2.2.1.2. Khả năng thanh toán . Trang 28 2.2.2. Về hiệu quả kinh doanh của các NHTMCP tại Tp.HCM . Trang 29 2.2.2.1. Đánh giá chi phí hoạt động . Trang 30 2.2.2.2. Đánh giá hiệu quả kinh doanh Trang 30 2.3. Sản phẩm, dịch vụ ngân hàng: 2.3.1. Kết quả phát triển sản phẩm, dịch vụ của NHTMCP tại Tp.HCM . Trang 33 2.3.1.1. Đối với huy động tiền gửi . Trang 33 2.3.1.2. Đối với đầu tư, tín dụng Trang 34 2.3.1.3. Đối với họat động ngọai hối . Trang 34 2.3.1.4. Đối với dịch vụ thanh toán . Trang 37 2.3.1.5. Đối với sự phát triển sản phẩm dịch vụ mới Trang 38 2.3.1.6. Đối với những sản phẩm dịch vụ mang tính hổ trợ, tạo tiện ích cao . Trang 39 2.3.2. Khó khăn trong phát triển các dịch vụ của NHTMCP tại Tp.HCM . Trang 39 2.3.2.1. Vốn . Trang 39 2.3.2.2. Công nghệ . Trang 40 2.3.2.3. Bảo mật . Trang 40 2.3.2.4. Chất lượng dịch vụ . Trang 40 2.3.2.5. Khó khăn từ phía nền kinh tế . Trang 41 2.4. Trình độ kỹ thuật công nghệ: 2.4.1. Việc triển khai và ứng dụng công nghệ của các NHTMCP tại Tp.HCM . Trang 42 2.4.1.1. Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật . Trang 42 2.4.1.2. Về phát triển các phần mềm ứng dụng . Trang 42 2.4.2. Đánh giá chung về tình hình phát triển và ứng dụng công nghệ Trang 43 2.5. Nhân lực và trình độ quản trị của các NHTMCP tại Tp.HCM: 2.5.1. Thực trạng nguồn nhân lực và trình độ quản trị . Trang 43 2.5.2. Một số tồn tại về nguồn nhân lực Trang 44 2.5.2.1. Chất lượng nguồn nhân lượng còn hạn chế Trang 44 2.5.2.2. Hiệu quả hoạt động tổ chức, quản trị và điều hành chưa cao . Trang 45 2.6. Mạng lưới chi nhánh . Trang 45 2.7. Quá trình xây dựng thương hiệu của các NHTMCP tại Tp.HCM 2.7.1. Vì sao các ngân hàng phải quan tâm đến thương hiệu . Trang 47 2.7.2. Thực trạng xây dựng thương hiệu của các NHTMCP tại Tp.HCM . Trang 48 2.7.2.1. Khái quát về quá trình xây dựng thương hiệu Trang 48 2.7.2.2. Nỗ lực xây dựng thương hiệu . Trang 49 2.7.2.3. Tăng uy tín, tăng hiệu quả kinh doanh . Trang 49 2.7.2.4. Gắn lợi ích khách hàng với thương hiệu Trang 51 2.7.2.5. Sự ra đời của Phòng Marketing Trang 52 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CHO HỆ THỐNG NHTMCP TẠI Tp.HCM KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO 3.1. Những cơ hội và thách thức cho hệ thống NHTMCP tại Tp.HCM khi Việt Nam gia nhập WTO: 3.1.1. Cơ hội Trang 54 3.1.2. Thách thức . Trang 56 3.1.2.1. Khó khăn khi nâng cao năng lực cạnh tranh Trang 56 3.1.2.2. Lợi thế tiềm tàng sẽ thuộc về nhóm các ngân hàng nước ngoài Trang 56 3.1.2.3. Các ngân hàng TMCP có thể bị thôn tính Trang 57 3.1.2.4. Mất vị thế “độc quyền” do cạnh tranh không phân biệt đối xử . Trang 58 3.1.2.5. Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng và phát triển thị trường tiền tệ Trang 58 3.1.2.6. Khả năng cung cấp dịch vụ ngân hàng hiện đại . Trang 59 3.1.2.7. Thách thức từ thị trường chứng khoán . Trang 59 3.2. Giải pháp xây dựng, phát triển thương hiệu các NHTMCP tại Tp.HCM: 3.2.1. Xây dựng tầm nhìn thương hiệu Trang 60 3.2.1.1. Phải có ý muốn và hướng đi xây dựng thương hiệu Trang 60 3.2.1.2. Xây dựng mục tiêu, lộ trình phát triển ngân hàng Trang 61 3.2.1.2.1. Mục tiêu tổng quát Trang 61 3.2.1.2.2. Định hướng phát triển đến năm 2010 . Trang 62 3.2.1.2.3. Một số chỉ tiêu định hướng đạt được trong giai đoạn 2006-2010 Trang 63 3.2.2. Định vị thương hiệu Trang 63 3.2.2.1. Tầm quan trọng của việc định giá thương hiệu ngân hàng Trang 64 3.2.2.2. Mô hình định giá có thể áp dụng Trang 65 3.2.3. Xây dựng đội ngũ phụ trách riêng về thương hiệu Trang 68 3.2.4. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh Trang 69 3.2.4.1. Đổi mới một số tư duy lãnh đạo ngân hàng . Trang 70 3.2.4.1.1. Đổi mới tư duy lãnh đạo ngân hàng . Trang 70 3.2.4.1.2. Phải từ bỏ lối tư duy bảo thủ trong quản lý điều hành . Trang 70 3.2.4.2. Các giải pháp tăng vốn . Trang 71 3.2.4.2.1. Tăng vốn thông qua thị trường chứng khoán . Trang 71 3.2.4.2.2. Bán cổ phần ưu đãi và không ưu đãi Trang 72 3.2.4.2.3. Đối với vốn huy động . Trang 72 3.2.4.3. Các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng . Trang 76 3.2.4.3.1. Xây dựng chính sách tín dụng rõ ràng . Trang 76 3.2.4.3.2. Tăng cường các biện pháp hạn chế rủi ro trong kinh doanh tín dụng Trang 77 3.2.4.3.3. Tăng cường kiểm tra, kiểm toán nội bộ . Trang 78 3.2.4.3.4. Đánh giá rủi ro tín dụng . Trang 78 3.2.4.3.5. Chấp hành đầy đủ các quy định về đảm bảo tiền vay Trang 78 3.2.4.3.6. Xử lý có hiệu quả nợ tồn đọng . Trang 79 3.2.4.3.7. Nhanh chóng thành lập thị trường mua bán nợ Trang 80 3.2.4.4. Các giải pháp về nguồn nhân lực ngân hàng Trang 80 3.2.4.4.1. Đào tạo và huấn luyện nguồn nhân lực Trang 80 3.2.4.4.2. Chính sách đãi ngộ . Trang 82 3.2.4.5. Các giải pháp phát triển công nghệ thông tin . Trang 82 Trang 5 3.2.4.6. Giải pháp cho dịch vụ thanh toán . Trang 82 3.2.4.7. Giải pháp cho dịch vụ ngân hàng . Trang 84 3.2.4.8. Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ Trang 84 3.2.4.8.1. Mở rộng mạng lưới dịch vụ Trang 84 3.2.4.8.2. Xây dựng chiến lược khách hàng . Trang 85 3.2.4.9. Giải pháp về hoạt động marketing ngân hàng Trang 86 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO

pdf95 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2518 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Xây dựng và phát triển thương hiệu cho hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần tại TP Hồ Chí Minh khi Việt Nam gia nhập WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m qua, các ngân hàng Việt Nam đã lớn lên nhiều, họ nỗ lực để cĩ thị phần và xây dựng thương hiệu cho ngân hàng mình. Họ tự tin vì Việt Nam là sân nhà, nơi họ Trang 74 hiểu ngơn ngữ, văn hĩa, dân tộc và họ vẫn được bảo hộ. Nhất là các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM cịn cĩ những lợi thế là: Thành phố HCM là trung tâm tài chính lớn nhất nước, là nơi nhu cầu về sử dụng dịch vụ tài chính cao, ở cả mức độ doanh nghiệp lẫn cá nhân. Đây là mơi trường thuận lợi cho các ngân hàng mở rộng thị trường và tìm kiếm lợi nhuận. Thành phố HCM là trung tâm của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, nơi cĩ tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh nhất cả nước và chiếm tỷ trọng rất lớn các nhà đầu tư nước ngồi. Điều này thu hút các ngân hàng mở chi nhánh phục vụ cho các nhà đầu tư tại đây. Thành phố HCM cĩ cơ sở hạ tầng, đặc biệt là cơ sở hạ tầng cơng nghệ thơng tin và nguồn nhân lực phát triển nhất nhất cả nước, phù hợp cho hoạt động của ngành ngân hàng vốn rất cần những nhân viên cĩ trình độ cao và hệ thống thơng tin đảm bảo. Nhưng liệu các ngân hàng sẽ giữ được thị phần đến đâu một khi những hàng rào bảo hộ được dỡ bỏ và lĩnh vực tài chính phải mở cửa hơn nữa theo các cam kết quốc tế? Con tàu thương hiệu sẽ phải ra khơi, trước những “sĩng giĩ” cạnh tranh từ phía các ngân hàng thương mại trong nước, dữ dội hơn là những cơn bão biển từ phía các ngân hàng nước ngồi, để nâng cao sức cạnh tranh, để cĩ thể giữ vững và phát triển thương hiệu đã xây dựng được, các NHTMCP Tp.HCM cần phải thực hiện những giải pháp sau: 3.2.4.1. Đổi mới một số tư duy lãnh đạo ngân hàng: 3.2.4.1.1.Đổi mới tư duy lãnh đạo ngân hàng: Phải đoạn tuyệt với thĩi quen che giấu, giữ bí mật, coi thơng tin và quyền tiếp cận thơng tin nhất là các thơng tin tài chính là một trong những đặc quyền của một số ít người. Các ngân hàng phải cơng bố tất cả những thơng tin về mình cho cơng chúng và các nhà đầu tư biết. Tất cả các chỉ số tài chính, các khoản nợ xấu, các chiến lược kinh doanh của ngân hàng… tất cả đều phải được cơng khai. Những “thơng tin sạch” đĩ khơng những làm tăng thêm các quyết định đúng từ phía ngân hàng mà cịn làm tăng thêm niềm tin từ phía các nhà đầu tư sử dụng các dịch vụ do ngân hàng cung cấp. Trước đây người ta cứ nghĩ hiện đại hĩa ngân hàng nhất thiết phải là E-banking, thẻ ATM… nhưng sau sự cố ACB năm 2003 thì thực chất của hiện đại hĩa ngân hàng là niềm tin của khách hàng vào các sản phẩm dịch vụ do ngân hàng cung ứng. Nếu trong tương lai các ngân hàng nước ngồi được phép hoạt động tự do tại Việt Nam thì sẽ cĩ ít ai dám sử dụng dịch vụ ngân hàng trong nước cho đến khi các thơng tin được cơng khai minh bạch hồn tồn. Trang 75 Do vậy việc che đậy, bưng bít thơng tin, lối suy nghĩ theo kiểu “đĩng cửa bảo nhau” cần sớm được xĩa bỏ khi hội nhập. 3.2.4.1.2.Phải từ bỏ lối tư duy bảo thủ trong quản lý điều hành: “Ngân hàng và các doanh nghiệp Nhà nước là nơi ủ bệnh và mầm mống cho các cuộc khủng hoảng sau này. Và do vậy: trước hết cần phải cĩ hay đạt được tự do hĩa kinh tế một cách thực chất và kèm theo đĩ là phải kiểm sốt các chính sách tài khĩa, xĩa bỏ kiểm sĩat tín dụng, những hạn chế định hướng hay ràng buộc trong quá trình cấp và phân phối tín dụng, cải cách triệt để và tồn diện doanh nghiệp nhà nước độc quyền và ngân hàng thương mại quốc doanh, tự do hĩa lãi suất hồn tồn và thực hiện chính sách thả nổi tỷ giá cĩ quản lý, chấm dứt phân biệt đối xử về pháp lý giữa các loại hình hoạt động và tiến hành quá trình hội nhập về dịch vụ tài chính ngân hàng” (Kinh tế Việt nam trên đường hội nhập, quản lý quá trình tự do hĩa tài chính – PGS.TS Trần Ngọc Thơ) Như vậy, chính sách và cơ sở hạ tầng hồn chỉnh là một bước vững mạnh cho tăng trưởng kinh tế bền vững. Để giảm thiểu rủi ro của hội nhập, thì sự can thiệp về lãi suất, tỷ giá, tỷ lệ dự trữ bắt buộc phải theo quy luật của thị trường. Việc can thiệp quá mức vào các cơng cụ này chính là những “kìm hãm tài chính” khơng đáng cĩ đã làm giảm sự linh hoạt trong hoạt động tài chính ngân hàng. 3.2.4.2.Các giải pháp tăng vốn: Theo Mishkin, vốn ngân hàng được ngân hàng giữ như một cái đệm để phịng ngừa sự sụt giảm mạnh tạm thời giá trị tài sản cĩ. Nếu khơng cĩ cái đệm ấy thì cĩ thể khiến ngân hàng vỡ nợ và khơng kinh doanh được nữa. Hệ thống NHTMCP nên tiếp tục thực hiện chương trình cơ cấu lại tồn diện, nâng cao năng lực cạnh tranh trong xu thế hội nhập. Giải pháp vốn chính là giải pháp tiên quyết nhất cho chiến lược phát triển và cạnh tranh nhằm phục vụ cho việc xây dựng và phát triển thương hiệu của hệ thống NHTMCP. Thực hiện tăng vốn tự cĩ của các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM qua các biện pháp sau: 3.2.4.2.1. Tăng vốn thơng qua thị trường chứng khốn: Đây là giải pháp cĩ khả năng thực hiện rất lớn trong nền kinh tế thị trường hiện đại, cho phép các NHTMCP tăng vốn điều lệ thuận lợi hơn so với các giải pháp khác. Trong đĩ, thi trường chứng khốn trở thành kênh khai thác vốn trung dài hạn của các tổ chức kinh tế, của các NHTMCP thơng qua quá trình niêm yết và phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khốn. Trang 76 Hiện nay hoạt động của một số NHTMCP đã và đang mang lại hiệu quả rất lớn, là cơ sở quan trọng tạo uy tín ngân hàng trên thị trường, chiếm được niềm tin trong cơng chúng là yếu tố rất thuận lợi cho quá trình tham gia niêm yết, phát hành cổ phiếu của các NHTMCP trên Thị trường chứng khĩan. Các ngân hàng này nên tiếp tục tung ra các đợt phát hành cổ phiếu mới, nhằm tăng thêm vốn điều lệ, đảm bảo tỷ lệ an tồn vốn tối thiểu là 8% theo thơng lệ quốc tế. Trên thực tế, tất cả các đợt phát hành cổ phiếu của các NHTMCP đều thành cơng và huy động đủ vốn theo kế hoạch trong mỗi đợt. Do tính hấp dẫn và sơi động của cổ phiếu nên nhiều NHTMCP khơng phát hành trong nội bộ cổ đơng cũ. Mặc dù vậy, việc giao dịch mua bán khơng chính thức, cổ phiếu trong dân cư cao hơn rất nhiều so với mệnh giá gốc, cĩ nơi giá giao dịch gấp 1,4 đến 2,0 lần so với mệnh giá gốc như ACB, khi được gọi vốn gĩp của cổ đơng nước ngồi, giá bán cổ phiếu cho cổ đơng trong nước tăng lên gấp 1,5 lần mệnh giá và bán cổ phiếu cho cổ đơng nước ngồi gấp 2,1 lần mệnh giá. Hiện các NHTMCP khác cũng xây dựng phương án bán cổ phần cao hơn mệnh giá tạo sự thu hút quan tâm của nhiều nhà đầu tư trong và ngồi nước. Nhiều NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM cĩ tốc độ tăng trưởng lợi nhuận trước thuế cao hơn tốc độ tăng vốn chủ sở hữu và tốc độ tăng vốn điều lệ, tỷ lệ lợi nhuận trước thuế trên vốn chủ sở hữu và trên vốn điều lệ cũng liên tục tăng trong những năm gần đây. Đĩ là cơ sở quan trọng đảm bảo cho các NHTMCP cĩ thể phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khĩan để tăng vốn. Thực hiện được điều này thì việc tăng vốn cho các NHTMCP trên thị trường sơ cấp và thứ cấp trở nên phổ biến hơn. Qua đĩ việc đánh giá hiệu quả hoạt động của một NHTMCP sẽ chính xác hơn, bởi vì TTCK được ví như nhiệt kế đo lường sự biến động của nền kinh tế, thì sự thay đổi về thị giá cổ phiếu của NHTMCP cũng là một trong các chỉ tiêu để đánh giá tình hình hoạt động của NHTMCP. 3.2.4.2.2. Bán cổ phần ưu đãi và khơng ưu đãi: Tăng vốn bằng cách bán cổ phần ưu đãi và khơng ưu đãi cho cán bộ viên chức của ngân hàng với mức cổ tức cao hơn lãi suất tiên gửi tiết kiệm cĩ kỳ hạn. 3.2.4.2.3. Đối với vốn huy động: Tiếp tục tăng cường huy động vốn: Trước tiên phải cĩ chính sách về huy động vốn sao cho thật linh hoạt và đảm bảo được sức canh tranh. Xem cơng tác huy động vốn là mục tiêu hàng đầu, từng ngân hàng nghiên cứu vận dụng, triển khai thực hiện tốt các hình thức tiếp thị đến tận khách hàng. Các đợt Trang 77 khuyến mãi phải cĩ tác dụng thiết thực, phù hợp với từng loại khách hàng và khu vực. Phải chú ý đến việc liên kết với các cơng ty bảo hiểm nhân thọ, bưu điện, điện lực, điện thoại… để hỗ trợ các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng. Cạnh tranh với nhau bằng cơng cụ lãi suất và phong cách phục vụ: Đối tượng khách hàng chủ yếu ở đây khơng phải là các doanh nghiệp mà là các khách hàng cá nhân và các tổ chức phi kinh doanh cĩ nhu cầu hưởng lãi cho số tiền tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng. Do đĩ vấn đề quan trọng ở đây là ngồi việc cải tiến thủ tục nhận và chi trả tiền gửi, tiền tiết kiệm nhanh chĩng, thuận lợi cho khách hàng, các ngân hàng cũng cĩ thể thường xuyên cạnh tranh với nhau bằng cơng cụ lãi suất huy động để thu hút khách hàng, kể cả những tiện ích khác như cho phép rút trước kỳ hạn và được hưởng lãi khơng kỳ hạn, lãi suất tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm dự thưởng cĩ xổ số… Cũng cĩ ý kiến cho rằng ngân hàng cạnh tranh chủ yếu bằng phong cách phục vụ, bằng những tiện ích của dịch vụ, tuy nhiên cái khơng chủ yếu cũng vẫn cĩ thể áp dụng trong những trạng thái cần thiết là cơng cụ lãi suất. Cạnh tranh bằng cơng cụ lãi suất là một thực tế mà các ngân hàng cĩ thể áp dụng. Lợi thế trong cạnh tranh bằng cơng cụ lãi suất rõ ràng thuộc về các ngân hàng cĩ tiềm năng thực lực lớn về tài chính. Những ngân hàng nhỏ, vốn ít, số dư tiền gửi thanh tĩan của khách hàng hạn chế thì giá cả bình quân huy động vốn sẽ cao là điều khĩ tránh khỏi. Thu hút tiền gửi từ các doanh nghiệp: Trong thực tế, tiền gửi của các doanh nghiệp trong nền kinh tế khơng phải là nhỏ, nhất là một khi phương thức thanh tĩan qua ngân hàng tăng lên và trở nên phổ biến trong nền kinh tế. Hiện nay, cũng cĩ khá nhiều NHTMCP đã đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp bằng cách khi doanh nghiệp cĩ nhu cầu gửi tiền hay rút tiền thì chỉ cần điện thoại, ngân hàng sẽ đến “tại gia” của doanh nghiệp để thực hiện các nhu cầu của doanh nghiệp. Theo các chuyên gia tài chính ngân hàng, thì một trong những lý do mà hệ thống ngân hàng Việt Nam chưa thu hút được vốn nhàn rỗi trong dân là do độ tin cậy của nhân dân vào hệ thống ngân hàng chưa cao, và dân chưa hiểu rõ về hoạt động ngân hàng. Vì vậy, để đẩy mạnh việc huy động vốn qua hệ thống ngân hàng cần: − Cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiên tiến, hiện đại. − Phổ biến, thơng tin rộng rãi cơ chế bảo hiểm tiền gửi cho mọi đối tượng trong xã hội thơng qua phương tiện thơng tin đại chúng như: truyền hình, đài phát thanh, báo chí… Trang 78 − Đề nghị Chính phủ cho phép nâng mức chi trả tối đa của bảo hiểm tiền gửi từ 30 triệu đồng lên mức 70 triệu đồng theo đề nghị của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. − Đa dạng hĩa các hình thức và phương pháp huy động vốn: Huy động vốn qua kênh tín dụng nhà nước bằng cách phát hành trái phiếu chính phủ trung và dài hạn trên thị trường tài chính trong và ngồi nước. − Tiếp tục củng cố và phát triển thị trường đấu thầu tín phiếu kho bạc về số lượng lẫn chất lượng. Mở rộng các thành viên tham gia đấu thầu, khuyến khích các cơng ty tài chính, các quỹ bảo hiểm, quỹ đầu tư tham gia thị trường để phát huy hiệu quả sử dụng vốn nhàn rỗi, tăng nhanh vịng quay chu chuyển tiền tệ. Thiết lập phần mềm theo dõi kỳ hạn gửi và rút tiền của khách hàng. Đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách tuyệt đối: Các tổ chức tín dụng cần mở rộng và chứng khốn hĩa các loại tiền gửi trung và dài hạn để người sở hữu cĩ thể chuyển đổi linh hoạt khi cần thiết. Mở rộng các hình thức tiền gửi tiết kiệm trong dân, bao gồm cả tền gửi tiết kiệm, tiền gửi sử dụng thẻ, trái phiếu, kỳ phiếu… Đa dạng hĩa kỳ hạn tiền gửi tiết kiệm khơng chỉ dừng lại việc chỉ cĩ tiền gửi khơng kỳ hạn và cĩ kỳ hạn theo kiểu 3 tháng, 6 tháng, 1 năm… mà các NHTMCP cần phải cĩ giải pháp tự động chuyển hĩa tiền gửi khơng kỳ hạn sang cĩ kỳ hạn cho khách hàng. Áp dụng hình thức gửi nhiều lần lấy gọn một lần, tiết kiệm gửi gĩp, lãi suất tính theo từng lần gửi. Thực hiện cách này, các ngân hàng thương mại giúp dân tích lũy tiền hoặc gửi tiền một lần nhưng rút ra nhiều kỳ… Các dịch vụ này sẽ giúp tăng mức huy động vốn trong dân, đáp ứng nhu cầu vay của nên kinh tế. Các NHTMCP trên địa bàn thành phố cần sớm thực hiện phương thức gửi một nơi lĩnh nhiều nơi. Tiếp theo nữa là áp dụng phương thức huy động vốn với lãi suất theo nhĩm kỳ hạn (1-15; 16-30; ngày;31-45 ngày…) thêm vào các kỳ hạn huy động vốn hiện nay đang được áp dụng. Khơi thơng các kênh huy động vốn khác: Phát hành trái phiếu trung và dài hạn: Cũng như vấn đề huy động vốn từ thị trường chứng khốn, việc cho phép phát hành trái phiếu trung và dài hạn sẽ giúp các NHTMCP nhanh chĩng tăng cường năng lực tài chính của mình với các nguồn ổn định, bên cạnh các nguồn ngắn hạn như huy động tiết kiệm dân cư. Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước phải xem việc quy định khung pháp lý cho Trang 79 phép các NHTMCP phát hành trái phiếu như là một giải pháp đồng bộ với các giải pháp về vốn như đã phân tích ở trên, cũng như giải pháp sáp nhập và hợp nhất sẽ phân tích bên dưới đây. Tham gia vào thị trường mở và vay tái chiết khấu: Ngân hàng Nhà nước cần mở rộng các hành lang pháp lý cần thiết để các NHTMCP cĩ thể tham gia vào thị trường mở và tiếp cận với nghiệp vụ tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ cĩ giá khác. Sáp nhập và hợp nhất: Sáp nhập và hợp nhất đã trở thành một làn sĩng mạn mẽ của thế kỷ 20. Lịch sử kinh tế thế giới đã ghi nhận những làn sĩng sáp nhập và hợp nhất đầu tiên xảy ra vào những năm 20, kế đĩ là vào những năm 1967-1969 và trong những năm của thập kỷ 90, nĩ đã trở thành một làn sĩng mạnh mẽ, một xu thế và là một giải pháp được nhiều nước trên thế giới áp dụng để tái cấu trúc hoạt động của các cơng ty, trong đĩ cĩ các ngân hàng. Nhiều vụ sáp nhập các ngân hàng hàng đầu thế giới như Bank of Tokyo và Misubishi Bank, Chase Manhattan và Chemical Bank, BNP và Banque Paribas… Sáp nhập ngân hàng là việc một hoặc nhiều ngân hàng nhỏ, bằng hình thức tự nguyện hoặc theo ý chí của cơ quan cĩ thẩm quyền, để tạo lập ra một ngân hàng mới cĩ quy mơ lớn hơn, hoạt động đa diện hơn và ít rủi ro hơn. Trong lĩnh vực ngân hàng, cĩ thể chia ra thành 2 hình thức sáp nhập – hợp nhất: Sáp nhập hợp nhất theo chiều dọc: giữa các ngân hàng cĩ các lĩnh vực hoạt động căn bản khơng giống nhau hoặc cĩ tính phân biệy nhau trong dây chuyền sản xuất ra các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Sáp nhập hợp nhất theo chiều ngang: giữa các ngân hàng cĩ các lĩnh vực hoạt động giống nhau, ví dụ như Chase Manhattan. Huy động vốn tại chỗ từ các tổ chức kinh tế: Mở rộng việc huy động vốn trong các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, thơng qua việc khuyến khích thành lập mới, thực hiện chủ trương hĩa những doanh nghiệp nhà nước, tạo động lực, cơ chế quản lý năng động thúc đẩy doanh nghiệp hoạt động cĩ hiệu quả. Ưu tiên cho những người lao động mua cổ phần và từng bước mở rộng bán cổ phần cho các nhà đầu tư trong nước và ngồi nước. Trang 80 Đẩy mạnh huy động vốn thơng qua các cơng ty bảo hiểm, bảo hiểm xã hội, tiết kiệm, bưu điện. Phát triển các quỹ đầu tư và ủy thác đầu tư trên thị trường chứng khốn, các quỹ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đơ thị và nơng thơn. Huy động kiều hối: Việt Nam cĩ tiềm năng lớn về kiều hối, vì vậy chúng ta cần cĩ chính sách để thu hút nguồn vốn này. Việt kiều ở nước ngồi khoảng 3,5 triệu người, nếu tính bình quân lượng kiều hối gửi về nước 1.000 đến 1.200 USD thì số lượng kiều hối mà chúng ta cĩ thể thu hút được khoảng 3,5 đến 4 tỉ USD mỗi năm tương đương với 63.000 tỉ VND/năm. Đây là nguồn vốn khá lớn cần được khai thác. Để cĩ thể thu hút được nguồn vốn này, chúng ta cần áp dụng tỷ giá ưu đãi cho các luồng kiều hối chính thức với điều kiện kiều hối được chuyển qua hệ thống ngân hàng, và phần ưu đãi chỉ cĩ thể áp dụng cho người nhận kiều hối bằng VND. Bên cạnh việc thực hiện chính sách ưu đãi kiều hối, Nhà nước tiếp tục thực hiện chủ trương cho phép nhiều loại hình doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh với nhau làm dịch vụ kiều hối; cĩ chính sách thu hút vốn của Việt kiều đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, xây dựng quê hương đất nước. 3.2.4.3. Các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng: 3.2.4.3.1. Xây dựng chính sách tín dụng rõ ràng: Hoạt động tín dụng phải trong khuơn khổ các quy định của pháp luật. Tuy nhiên, các văn bản luật thường chỉ quy định những điều khoản cĩ tính chất chung, ít quy định cụ thể và chi tiết những vấn đề cĩ liên quan đến việc bảo đảm an tồn cho vay của các NHTM. Bởi vậy, chính sách tín dụng phải cĩ những quy định cĩ tính ràng buộc cụ thể về các loại cho vay, quy mơ và ranh giới của các khoản cho vay, các yếu tố để đảm bảo an tồn tiền vay. Trong bối cảnh hội nhập và gia nhập WTO, các NHTMCP sẽ tiếp tục đổi mới chính sách tín dụng cho phù hợp với thơng lệ quốc tế theo hướng nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức tín dụng; đồng thời đảm bảo cho hoạt động tín dụng minh bạch, lành mạnh, an tồn hơn; tiếp tục thực hiện xĩa bỏ bao cấp qua tín dụng, tách bạch tín dụng thương mại với tín dụng chính sách; ban hành và áp dụng các quy định về: Quy định về giới hạn tín dụng: Giới hạn tín dụng được hiểu theo nghĩa chung nhất là phạm vi, mức độ nhất định nào đĩ của việc cấp tín dụng, khơng thể hoặc khơng được phép vượt qua. Sở dĩ, việc cấp tín dụng của NHTM cần cĩ giới hạn là xuất phát từ yêu cầu của việc giám sát của Ngân hàng Trang 81 Nhà nước đối với hoạt động cho vay của NHTM, nhằm phân tán bớt rủi ro khi cho vay. Việc quy định giới hạn tín dụng cĩ thể được thực hiện ở những điều khoản như: được hay khơng được cho vay đối với các khách hàng khác địa phương nơi ngân hàng đĩng trụ sở; chỉ được cho vay một loại hay nhiều loại cho vay; cho vay một đối tượng hay nhiều đối tượng; mức quyết định cho vay của các chi nhánh phụ thuộc; tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn. Quy định về các loại cho vay, quy trình và thủ tục cho vay: NHTM cĩ thể quy định đối tượng, phương thức, điều kiện, giới hạn cho vay cụ thể dựa trên các quy định của Ngân hàng Nhà nước và đặc điểm cụ thể từng ngân hàng. Mục đích chính là để phân tán rủi ro thơng qua việc xác định cho vay kinh doanh, cho vay tiêu dùng, cho vay bất động sản. Trong đĩ, đối tượng phương thức điều kiện cho vay cĩ thể được quy định cho từng nhĩm chi nhánh của các NHTMCP hoặc cho từng khách hàng. Quy định về nguyên tắc cho vay của ngân hàng buộc khách hàng phải tuân thủ: Cho vay đúng mục đích khơng chỉ là nguyên tắc mà cịn là phương châm của ngân hàng. Vốn cho vay của ngân hàng phải hướng đến mục tiêu và yêu cầu của tồn bộ nền kinh tế cũng như của từng đơn vị kinh tế. Cĩ tài sản tương đương làm đảm bảo, cho vay cĩ tài sản khơng chỉ nhằm đảm bảo quan hệ cân đối tiền – hàng, mà cịn nhằm tạo thêm phương tiện cho ngân hàng cĩ thêm nguồn vốn khác để thu nợ nếu nguyên tắc hồn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi khơng được khách hàng thực hiện. Vì mục tiêu này, tài sản đảm bảo ngồi tài sản hình thành từ vốn vay, cịn là tài sản khác của người vay hoặc người bảo lãnh. Ngồi ra, trên thực tế, để kiểm sốt tăng trưởng tín dụng, gĩp phần làm ổn định giá cả, từ kỳ dự trữ tháng 7/2004, ngân hàng Nhà nước đã tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi VND và USD tăng từ 2% lên 5% đối với gửi khơng kỳ hạn và cĩ kỳ hạn dưới 12 tháng từ 4% lên 8% đối với ngoại tệ khơng kỳ hạn và cĩ kỳ hạn dưới 12 tháng;từ 1% lên 2%; từ 1% lên 2% đối với tiền gửi ngoại tệ cĩ kỳ hạn từ 12 tháng đến 24 tháng. Cơ chế trả lãi đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc cũng bắt đầu được áp dụng nhằm khuyến khích các tổ chức tín dụng sử dụng vốn cĩ hiệu quả hơn. 3.2.4.3.2. Tăng cường thực hiện các biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của các NHTMCP tại Tp.HCM: Để đảm bảo an tồn cho hoạt động kinh doanh của mình nhất là đối với nghệp vụ tín dụng, các ngân hàng TMCP cần áp dụng những biện pháp sau: Trang 82 Đầu tư phân tán và áp dụng nhiều hình thức cho vay thích hợp đối với từng đối tượng vay, vì mức độ rủi ro mỗi ngành nghề, mỗi thành phần kinh tế khác nhau. Ngồi ra, các ngân hàng cĩ thể đa dạng hĩa sản phẩm tín dụng bằng cách áp dụng nhiều hình thức như: cho vay cĩ thế chấp bằng khoản phải thu, chiết khấu thương phiếu, mua nợ, tín dụng thuê mua… cũng là biện pháp nhằm phân tán rủi ro tín dụng. Thực hiện cho vay cĩ đảm bảo đầy đủ: thế chấp, cầm cố, bảo lãnh. Khi cần thiết phải giám định tài sản thế chấp một cách cẩn thận để đảm bảo thu nợ được thuận lợi sau này. Cần đẩy mạnh sử dụng các dịch vụ bảo đảm an tồn từ bảo hiểm. Các NHTMCP cĩ thể yêu cầu khách hàng vay vốn ngân hàng phải mua bảo hiểm tài sản hình thành từ vốn. Vì vậy các ngân hàng cĩ thể bằng quyết định cụ thể của mình tạo điều kiện hỗ trợ cho doanh nghiệp một phần chi phí này để khuyến khích doanh nghiệp mua bảo hiểm. 3.2.4.3.3. Tăng cường kiểm tra, kiểm tốn nội bộ: Các NHTM cần ký hợp đồng kiểm tốn với các cơng ty kiểm tốn độc lập để kiểm sốt các khoản đầu tư chặt chẽ hơn, đồng thời các cơng ty này phải gánh chịu một phần rủi ro khi xảy ra. Tổ chức kiểm sốt nội bộ của mình chặt chẽ và hiệu quả hơn trong các họat động liên quan đến lĩnh vực phân phối để phát hiện những thiếu sĩt trong lúc cho vay hoặc mới phát sinh sau khi đã cho vay. Các ngân hàng nên kết hợp với các hãng cơng nghiệp thành viên nắm giữ cổ phần lẫn nhau và tham gia các ủy ban giám sát lẫn nhau. Cách làm này đã được thực hiện ở Đức, Nhật, làm cho các ngân hàng nắm bắt thơng tin chính xác, nắm giữ được cơ hội đầu tư tốt. 3.2.4.3.4. Đánh giá rủi ro tín dụng: Đánh giá rủi ro tín dụng là sự nhận định những giá trị về những thiệt hại của ngân hàng từ những khoản cho vay cĩ vấn đề. Cụ thể hơn đĩ là việc lượng hĩa những khỏan vay mà ngân hàng cĩ thể khơng thu hồi được do tình trạng người đi vay khơng cĩ khả năng trả được gốc hoặc lãi hay cả hai và áp dụng hệ thống phân loại nợ và trích lập dự phịng rủi ro theo chuẩn mực quốc tế. Xử lý nợ tồn đọng phải đi đơi với việc ngăn ngừa nợ tồn đọng. Để ngăn ngừa nợ tồn đọng mới phát sinh, ngồi các nghiệp vụ truyền thống, các ngân hàng cần tăng cường trích lập các khoản dự phịng cho các hoạt động kinh doanh ngân hàng (cho vay, đầu tư mua chứng khốn, tài sản cố định và các khoản phải thu). Trang 83 3.2.4.3.5. Chấp hành đầy đủ các quy định về đảm bảo tiền vay: Trước tiên, các NHTM phải chấp hành đầy đủ, nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật về bảo đảm tiền vay. Khắc phục quan điểm coi trọng quá mức tài sản đảm bảo, mà cần quan tâm đúng mức đến phương án, dự án vay vốn, dịng tiền trả nợ. NHTM cần cĩ nhận thức đầy đủ về những biện pháp bảo đảm thực hiện trong hợp đồng tín dụng theo quy định của pháp luật, là một biện pháp dự phịng trong trường hợp khách hàng khơng thực hiện nghĩa vụ trả nợ do dự án vay vốn kém hiệu quả nằm ngịai khả năng dự đốn của NHTM Thành lập bộ phận định giá tài sản ở mỗi ngân hàng, bộ phận này độc lập với bộ phận xét duyệt cho vay. Cán bộ chuyên trách bộ phận định giá tài sản phải cĩ trình độ chuyên mơn nghiệp vụ giỏi, nắm bắt được giá cả thị trường và chịu trách nhiệm về kết quả định giá. Khi thiết lập các biện pháp đảm bảo, các NHTM cần phải xác định rõ quyền và việc chuyển giao các quyền về tài sản đảm bảo, giúp cho ngân hàng dê dàng xử lý tài sản sau này nếu khách hàng khơng cịn khả năng trả nợ. Thực hiện tốt cơng tác cân đối tín dụng, NHTMCP cần tính tốn cụ thể cân đố tín dụng đảm bảo nguồn vốn vay vừa đảm bảo kinh doanh cĩ lời và an tồn khi cho vay thơng qua việc tìm kiếm vốn trên thị trường liên ngân hàng. Tăng tỷ lệ đầu tư vào các chứng từ cĩ giá ở trên mức 10% tài sản của NHTM với danh mục đầu tư hợp lý, nhằm đảm bảo tính thanh khoản khi cần cĩ thể chuyển đổi sang tiền, đồng thời kích thích các ngân hàng giao dịch trên thị trường liên ngân hàng. Tổ chức tốt điều hịa vốn trong nội bộ hệ thống NHTM để đảm bảo nguồn vốn khơng bị ứ đọng, nhưng vẫn đảm bảo tăng trưởng tín dụng, đáp ứng mục tiêu tăng trưởng đã đề ra. 3.2.4.3.6. Xử lý cĩ hiệu quả nợ tồn đọng: Đến nay, sau nhiều cố gắng của các cơ quan, nhất là ngân hàng nhưng tốc độ xử lý nợ tồn đọng của các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM cịn rất chậm. Mục tiêu của việc xử lý nợ tồn đọng là phấn đấu giảm tỷ lệ nợ quá hạn đến năm 2010 xuống cịn 2%-3%. Đẩy mạnh hoạt động của các cơng ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc NHTM (AMC) để thu hồi nợ tồn đọng. NHNN nên phối hợp với các bộ, ngành cĩ liên quan để kịp thời hướng dẫn các NHTM tháo gỡ, giải quyết khĩ khăn, vướng mắc khi thực hiện quyết định xử lý nợ tồn đọng theo Quyết định 149/2001/QĐ – TTg của Chính phủ. Bán nợ cho các nhà đầu tư nước ngồi: NHNN nên cho phép các NHTM, cơng ty quản lý nợ và khai thác tài sản của NHTM bán nợ tồn đọng cho các nhà đầu tư nước ngồi với Trang 84 một tỷ lệ chiết khấu thích hợp. Với phương thức bán nợ cho các nhà đầu tư nước ngịai tốc độ xử lý nợ sẽ nhanh hơn. Để thu hút thêm các nhà đầu tư nước ngịai tham gia mua nợ, Chính phủ cĩ thể xem xét việc nới lỏng hơn nữa các điều kiện pháp lý như: quyền sử dụng đất, quy chế mua bán nợ, các quy định về thu hồi nợ, thuế và các quy định về chuyển lợi nhuận ra nước ngồi ….. 3.2.4.3.7. Nhanh chĩng thành lập thị trường mua bán nợ: Việc thành lập thị trường mua bán nợ sẽ tạo mơi trường và khơng gian cho các hoạt động giữa các chủ nợ, con nợ và cơng ty mua bán nợ. Với sự ra đời của nhiều cơng ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc NHTM (AMC) thì hoạt động mua bán nợ chỉ cĩ thể được thực hiện một cách bài bản, trơi chảy, thuận lợi và giải quyết được nợ quá hạn khi đã cĩ một thị trường mua bán nợ, để cho việc mua bán nợ được tiến hành cơng khai, minh bạch trên thị trường. 3.2.4.4. Các giải pháp về nguồn nhân lực ngân hàng: Cơng tác nhân sự và đào tạo cũng là một trong những giải pháp chính của các NHTMCP. Nghề ngân hàng là một nghề dịch vụ đặc biệt mà ở đĩ người với người cĩ tầm quan trọng đặc biệt. Nhân sự chính là bộ mặt của ngân hàng, là tài sản của ngân hàng, là hình ảnh thương hiệu của ngân hàng. Cho nên NHTMCP cần phải thực thi một số giải pháp sau: 3.2.4.4.1. Đào tạo và huấn luyện nguồn nhân lực: Các ngân hàng cần phải thực hiện tổng điều tra, rà sốt lại đội ngũ nhân sự của mình dựa trên mơ hình dây chuyền sáng tạo ra giá trị của ngân hàng, để từ đĩ cĩ thể nhanh chĩng nhận diện ra các mặt mạnh, yếu của nguồn nhân lực trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh và để cĩ những kế hoạch đào tạo, tập huấn thích hợp. Các ngân hàng cần cĩ những trung tâm đào tạo riêng cho mình. Vấn đề chi phí sẽ đặt ra nhưng nếu so với việc đưa đi đào tạo bên ngồi thì lợi ích của nĩ mang lại là khơng nhỏ. Thứ nhất: đĩ là sự thống nhất trong việc đào tạo các phương pháp, quy trình, quy chế nội bộ của ngân hàng. Thứ hai: nhà đào tạo huấn luyện sẽ là người thường xuyên tiếp cận thực tế nên sẽ thuận lợi hơn trong việc gắn lý thuyết và thực tiễn, biết nhu cầu đào tạo thực tế của ngân hàng. Cuối cùng: đào tạo nội bộ cũng là một cơ hội để những đồng nghiệp cùng chung ngân hàng cĩ thể trao đổi những kinh nghiệm quý báu của mình, khơng lãng phí như những cuộc họp giao ban kéo dài vơ bổ. Trang 85 Đối với tồn bộ nhân viên: Mục tiêu là giáo dục cho nhân viên cĩ được một nhận thức về hậu quả của các hành động của họ, dạy cho họ cĩ khả năng nhạy cảm đối với tất cả hình thái của rủi ro, những gì sẽ xảy ra nếu như họ cĩ những bất cẩn trong nghề nghiệp. Đối với cán bộ cao cấp – Hạn chế nạn chảy máu chất xám: Các ngân hàng cần phải cĩ những chính sách nhân sự thích đáng để cĩ thể giữ chân được các cán bộ cao cấp, tránh tình trạng hụt hẫng về nhân sự do các cán bộ cao cấp sang đầu quân cho các ngân hàng cạnh tranh. Sự ra đi của các cán bộ hàng đầu của ngân hàng cũng cĩ nghĩa là ngân hàng đã mất đi những năng lực cá thể. Bởi những lợi thế cạnh tranh của ngân hàng về một lĩnh vực hoạt động, một sản phẩm dịch vụ phức tạp chỉ cĩ các cán bộ ấy mới nắm được. Tuy vậy, cũng khơng nên xem đĩ là các lợi thế bền vững, bởi lẽ ngày nay, việc các cán bộ cao cấp bỏ sang các ngân hàng khác cũng khơng phải là hiếm. Khơng gì cĩ thể giữ chân cán bộ, viên chức giỏi hơn bằng chính hoạt động và giá trị thương hiệu của ngân hàng. Một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng các nhân viên giỏi bỏ sang làm việc cho các ngân hàng nước ngồi là lương bổng và các chính sách đãi ngộ. Cần cĩ những biện pháp giữ chân người tài, bởi đến lượt nĩ, những biện pháp đĩ lại cĩ tác dụng quảng bá thương hiệu, nhất là khi người lao động an tâm – tồn tâm – tồn ý và tự hào về thương hiệu của ngân hàng mà mình phục vụ. Đối với nhân sự giao dịch trực tiếp với khách hàng – Giáo dục, huấn luyện ý thức phục vụ khách hàng: Tổ chức các chương trình đào tạo nhân viên ngân hàng tập trung nhiều vào huấn luyện các kỹ thuật đĩn tiếp và thảo luận với khách hàng. Bởi các chương trình đào tạo, huấn luyện về kỹ năng giao tiếp, tâm lý khách hàng, kỹ năng đàm phán và thương lượng chính là những khĩa học bổ sung những thiếu khuyết mà nhân viên chưa thể được học ở trường đại học. Cũng cần phát triển thêm các hoạt động tư vấn cho khách hàng. Đứng dưới gĩc độ sự trung thành của khách hàng, điều này khá quan trọng, vì hiển nhiên là một khách hàng được chăm sĩc kỹ lưỡng sẽ trung thành hơn với ngân hàng. Quan điểm hướng về khách hàng phải xuyên suốt trong ý thức phục vụ của nhân viên; nhất là trong mơi trường cạnh tranh thì triết lý cạnh tranh trong quan hệ khách hàng phải là “làm thế nào để phục vụ tốt nhất những khách hàng của chúng ta”. Trang 86 3.2.4.4.2. Chính sách đãi ngộ: Chính sách đãi ngộ khơng chỉ dừng lại ở luơng, thưởng vào sinh nhật, lễ tết... mà trọng tâm của nĩ là làm sao cho các nhân viên thấy được rằng mình đang được đối xử một cách thật cơng bằng, mọi người cĩ những giá trị như nhau và được trang bị các kiến thức, kỹ năng để tìm thấy cơ hội lớn của mình trong việc tạo dựng một tương lai thành đạt. Ngày nay đãi ngộ là một phần khơng thể thiếu trong việc xây dựng đội ngũ nhân sự. Khát các ứng viên cĩ năng lực thật sự là vấn đề nĩng bỏng ngày nay. Các ngân hàng tìm mọi cách thu hút người giỏi về với mình với hàng loạt các chiêu thức khác nhau. Chính vì thế mỗi ngân hàng cần phải quan tâm hơn nữa những vấn đề này. Các ngân hàng sẽ cần những lãnh đạo cĩ đủ bản lĩnh, kinh nghiệm và cơng bằng để tìm kiếm cũng như khai thác các ứng viên thực sự cĩ năng lực để khơng chỉ tạo cho họ, mà cịn tạo nên một lực lượng triển vọng kế thừa cho ngân hàng trong tương lai. Một lộ trình dành cho cán bộ cũng là điều mà các ngân hàng cần quan tâm. Lẽ dĩ nhiên sẽ tùy vào năng lực của mỗi người ít hay nhiều cũng sẽ biết được nên làm gì cho cơng việc và tương lai. Qua đĩ nhân viên sẽ thấy hình ảnh tương lai mình trong ngân hàng và sự gắn bĩ lâu dài cũng như cống hiến cho ngân hàng sẽ là những gì mà các ngân hàng nhận được từ nhân viên. 3.2.4.5. Các giải pháp phát triển cơng nghệ thơng tin: Việc thiết kế ra một hệ thống thơng tin phải cho phép nhận diện được các khách hàng mà ngân hàng cĩ thể cung ứng sản phẩm dịch vụ theo phương cách cá thể hĩa hay các khách hàng chỉ cần các sản phẩm dịch vụ được tiêu chuẩn hĩa. Một hệ thống hồn chỉnh phải tích hợp được các dữ liệu liên quan đến rủi ro theo bản chất của sản phẩm, dịch vụ, theo đời sống lịch sử của khách hàng. Việc thiết lập quan hệ giữa các dữ liệu (nhu cầu/rủi ro) sẽ cho phép lập nên những hồ sơ khách hàng rất chi tiết, cĩ khả năng cung cấp một lợi thế riêng biệt cho người sử dụng chúng. Những năm gần đây, việc phát triển của hệ thống thơng tin bao gồm việc xây dựng kho dữ liệu và việc sử dụng chúng bằng các kỹ thuật khai thác là một việc làm cấp bách đối với hệ thống NHTMCP. Việc phân khúc thị trường qua hệ thống thơng tin cũng là một kết quả đáng mong đợi. 3.2.4.6. Giải pháp cho dịch vụ thanh tốn: Đưa thanh tốn khơng dùng tiền mặt vào đời sống người dân bằng cách: Trang 87 Để cho loại hình thanh tốn khơng dùng tiền mặt phát triển, cần cĩ sự đồng bộ về cơ chế, chính sách, mơi trường quản lý, điều hành hệ thống thanh tốn trong tồn bộ nền kinh tế xã hội, khơng chỉ dừng lại ở hệ thống thanh tốn qua ngân hàng. Nhanh chĩng phát triển, hồn thiện cơng nghệ thanh tốn theo hướng tập trung, hiện đại. Đẩy mạnh các giải pháp cơng nghệ mới, đáp ứng và sẵn sàng cĩ hệ thống kế tốn tập trung tài khoản, tham gia hệ thống thanh tốn quốc tế, triển khai ứng dụng Internet banking. Khắc phục tồn tại khơng chỉ riêng ngân hàng nhà nước và các ngân hàng TMCP mà cần cĩ sự phối hợp giữa các bộ ngành của chính phủ như: Hồn thiện hệ thống cơ sở pháp lý (luật giao dịch điện tử, chứng từ điện tử, chữ ký điện tử…) đầu tư trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, tổ chức hệ thống kế tốn thanh tốn theo mơ hình tập trung hĩa tài khoản, đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực, tuyên truyền và khuyến khích thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Hồn thiện các thủ tục dự án hiện đại hĩa ngân hàng và hệ thống thanh tốn. Hồn thiện và ban hành các thơng tư hướng dẫn nghị định về séc. Hồn thiện đề án xây dựng trung tâm bù trừ séc tại một số thành phố lớn. Thúc đẩy nhanh việc xây dựng trung tâm chuyển mạch kết nối máy ATM và các máy đầu cuối. Mở rộng phát hành và sử dụng thẻ thanh tốn. Tăng cường các dịch vụ mở tài khoản tiền gửi cá nhân và thanh tốn qua ngân hàng, khuyến khích thanh tốn khơng dùng tiền mặt trong dân cư. Nhĩm giải pháp thanh tốn quốc tế: Bản thân các ngân hàng cần tiếp tục phối hợp các phịng ban khác như Marketing, cơng nghệ thơng tin để thường xuyên quảng bá thanh tốn quốc tế trên trang web của ngân hàng hoặc thơng qua báo đài đưa sản phẩm tiếp cận với các doanh nghiệp. Cĩ những mức phí ưu đãi để thu hút khách hàng như đạt doanh số bao nhiêu thì được hưởng bằng tiền hoặc hiện vật. Thu hút khách hàng mở L/C và tham gia ký quỹ nhiều hơn bằng cách trả lãi cho số tiền ký quỹ với mức lãi suất phù hợp. Đầu tư thích đáng và tạo điều kiện thuận lợi trong việc phát triển quan hệ đại lý, quan hệ đối ngoại để phát triển nhĩm sản phẩm thanh tốn quốc tế đa dạng và phong phú hơn nữa. Trang 88 3.2.4.7. Giải pháp cho dịch vụ ngân hàng: Hồn thiện và nâng cao hiệu quả của các dịch vụ truyền thống hiện cĩ. Các ngân hàng cần nghiên cứu chính sách nhằm đa dạng hĩa sản phẩm mới, chú trọng cơng tác hiện đại hĩa ngân hàng. Cĩ những chính sách khuyến khích cá nhân mở tài khoản và thanh tốn qua ngân hàng, chẳng hạn nên miễn phí làm thẻ đối với những khách hàng mới lần đầu giao dịch với ngân hàng, giảm phí cung ứng dịch vụ cho khách hàng. Phải liên kết với các ngân hàng trong việc phát hành thẻ và thực hiện các dịch vụ thanh tốn, nên chăng các ngân hàng cung gĩp vốn để thành lập cơng ty cổ phần phát hành thẻ. Cần mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử qua mạng, vừa giúp cho khách hàng khơng cần đến ngân hàng mà vẫn cĩ thể thực hiện giao dịch của mình, ngân hàng vừa tiết kiệm chi phí vừa tiết kiệm thời gian. Vận dụng tốt hệ thống thanh tốn điện tử liên ngân hàng, thu hút các ngân hàng trong nước tham gia để phát huy lợi ích cho các ngân hàng từ đĩ nâng cao tốc độ thanh tốn cho khách hàng . 3.2.4.8. Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ: Khác với sản phẩm vật chất, khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng khơng thể cầm nắm hay cất chứa mà chỉ cĩ thể trãi nghiệm bằng cách sử dụng dịch vụ. Thơng thường dịch vụ cung cấp bởi các ngân hàng thì khá giống nhau, chỉ khác chất lượng phục vụ tại mỗi nơi. Để tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả phát triển các hoạt động dịch vụ ngân hàng, các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM cần xem xét quan tâm đến một số giải pháp sau: 3.2.4.8.1. Mở rộng mạng lưới dịch vụ: Mạng lưới giao dịch của các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM cịn quá nhỏ hẹp, chủ yếu gĩi gọn trong các quận nội thành. Vị trí của các chi nhánh, các phịng giao dịch chưa được bố trí hợp lý giữa các vùng, các khu vực. Do đĩ, giải pháp đề ra như sau: Cần cĩ kế hoạch, lộ trình xây dựng mạng lưới chi nhánh, phịng giao dịch ngay từ ban đầu trên bản đồ tổng thể của thành phố và trên cả nước. Xác đinh từng khu vực kinh tế trọng điểm, kế hoạch bố trí hệ thống giao dịch trong từng vùng cụ thể, tiến đến phân vùng hoạt động cho từng chi nhánh, tránh sự chồng chéo nhau trong quá trình triển khai các hoạt động tiếp thị, truyền thơng. Trang 89 Hạn chế việc thay đổi địa bàn, địa điểm các đơn vị trực thuộc của các ngân hàng, vì tạo ra hình ảnh khơng tốt đối với các ngân hàng, ảnh hưởng các mối quan hệ đã tạo lập và thay đổi thĩi quen khách hàng trong quá trình giao dịch. Mở rộng địa bàn hoạt động, ngồi việc phát triển các chi nhánh cấp I. Quản lý khu vực kinh tế thì các NHTMCP Tp.HCM cần tổ chức mạng lưới các phịng giao dịch cĩ quy mơ nhỏ, chức năng chủ yếu là phát triển các sản phẩm tiền gửi, thực hiện các giao dịch thanh tốn nội địa, chuyển tiền qua ngân hàng…. Việc phát triển mạng lưới này gĩp phần vào việc lan rộng hình ảnh của ngân hàng trong các khu vực dân cư, thu được nguồn thu từ dịch vụ, tăng cường huy động …. Hiện nay các NHTMCP Tp.HCM chủ yếu cĩ kênh phân phối trực tiếp cịn kênh phân phối gián tiếp chưa thật sự phát huy tại các ngân hàng. Trong thời gian sắp tới, với áp lực cạnh tranh, các NHTMCP nên tận dụng các cơng ty mơi giới hay các cơng ty hợp tác chung, hoặc thậm chí là các khách hàng thân tín để tìm đầu ra cho dịch vụ của mình. 3.2.4.8.2. Xây dựng chiến lược khách hàng: Là một ngành dịch vụ nên việc liên tục thay đổi mẫu mã đa dạng sản phẩm không phải dễ dàng và liên tục như các ngành khác. Chính vì thế, chất lượng sản phẩm và chăm sóc khách hàng đóng vai trò then chốt trong việc tạo niềm tin, giữ khách hàng. Để đáp ứng yêu cầu và tiến tới thỏa mãn nhu cầu của khách hàng cũng như của ngân hàng, chiến lược này cần xây dựng theo các nội dung chủ yếu sau đây: Phân loại khách hàng: Để cĩ lợi nhuận, ngân hàng phải cĩ phương pháp lựa chọn khách hàng khi vay vốn, nhằm hạn chế tối đa những rủi ro về đạo đức của người vay. Nghiệp vụ cho vay của ngân hàng đối với khách hàng được thực hiện bằng những hợp đồng vay trả, gồm những cam kết của khách hàng trên cơ sở ngân hàng đã hểu biết về năng lực kinh doanh và khả năng tài chính của khách hàng. Với những đặc điểm trên, trong nghiệp vụ cho vay vốn, việc xây dựng chiến lược về khách hàng và những biện pháp quản lý tiền vay của ngân hàng là rất quan trọng và cĩ ý nghĩa chiến lược, xuyên suốt trong quá trình hoạt động kinh doanh. Thiết lập quan hệ tốt và lâu bền với khách hàng: Đối với ngân hàng, khách hàng vừa là người cung cấp nguồn vốn cho hoạt động tín dụng, đồng thời cũng là người sử dụng nguồn vốn này, nên chính sách khách hàng cĩ ý nghĩa rất quan trọng. Thiết lập mối quan hệ lâu bền với khách hàng sẽ giúp ngân hàng: Trang 90 Đánh giá đúng chất lượng khách hàng, tiết kiệm được chi phí thẩm định, kiểm tra và giám sát, căn cứ vào số dư tài khoản của họ; tránh được những rủi ro về đạo đức; kế hoạch hĩa được nguồn vốn cũng như chi phí giám sát khách hàng. Thu hút vốn để cũng cố nguồn đầu vào nhằm mở rộng khả năng cung ứng vốn đầu ra theo đúng yêu cầu về vốn của khách hàng. Sự am hiểu về khách hàng sẽ làm cho ngân hàng hiểu rõ nhu cầu của khách hàng về loại tín dụng, giá cả cho vay để cĩ kế hoạch bố trí nguồn vốn kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của ngân hàng. Do tiết kiệm được chi phí trong thẩm định, kiểm tra giám sát khách hàng, ngân hàng sẽ cĩ điều kiện để hạ lãi suất cho vay, cuốn hút được khách hàng, làm cho khách hàng gắn bĩ lâu hơn với ngân hàng. Đề ra chính sách chiến lược, kế hoạch tác nghiệp trong từng thời kỳ và xu hướng phát triển hoạt động của ngân hàng trong tương lai để linh hoạt thích ứng với sự biến động của thị trường, tìm kiếm cơ hội khơng ngừng nâng cao hiệu quả tín dụng và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Chuyển từ hình thức “Khách hàng tìm đến ngân hàng” sang hình thức “ngân hàng tìm đến khách hàng”: Bằng cách ngân hàng cĩ thể tự tìm kiếm các cơ hội đầu tư, thiết lập dự án chào mời dự án đĩ đến với các nhà đầu tư, với điều kiện ngân hàng sẵn sàng đáp ứng sự tài trợ dự án đĩ. Điều này cĩ điểm lợi là ngân hàng chính là người nắm rõ hiệu quả của dự án, hiểu biết dự án cho nên giảm thiểu được rủi ro. Hơn nữa, những người tham gia đầu tư sẽ rất tích cực nếu họ biết rằng các dự án đĩ được ngân hàng đứng đằng sau. 3.2.4.9. Giải pháp về hoạt động marketing ngân hàng: Các NHTM Việt Nam ngày càng nhận thức rõ nét hơn về vai trị Marketing trong nâng cao sức mạnh cạnh tranh, một cơng cụ quan trọng giúp các ngân hàng tồn tại và phát triển cũng như xây dựng thương hiệu ngân hàng. Trước hết cần hiểu “Marketing ngân hàng là gì?” Cĩ thể hiểu Marketing ngân hàng là tổng thể các biện pháp và giải pháp cụ thể của một ngân hàng, một chi nhánh ngân hàng thực hiện nhằm khơng ngừng mở rộng và thu hút khách hàng, tăng quy mơ cung ứng các sản phẩm và dịch vụ, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. Hay Marketing ngân hàng là tồn bộ các hoạt động của một ngân hàng, một chi nhánh ngân hàng được gắn kết phù hợp, cĩ hiệu quả với nhau, với mơi trường kinh doanh trong khuơn khổ pháp luật quốc tế, theo Trang 91 định hướng thu hút và mở rộng khách hàng, mở rộng thị phần trên thị trường, nhằm thỏa mãn nhu cầu tối đa của khách hàng, mục tiêu kinh doanh của ngân hàng. Như vậy, Marketing ngân hàng cĩ nội dung là nâng cao hiệu quả cạnh tranh, thu hút và mở rộng khách hàng, khơng ngừng nâng cao lợi nhuận, phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đây cũng là một bước quan trọng trong quá trình xây dựng thương hiệu ngân hàng. Để thực hiện tốt hoạt động Marketing, cĩ thể thực hiện một số giải pháp chiến lược sau: Cần coi trọng khâu hoạch định chiến lược kinh doanh. Trên cơ sở phác thảo sơ nét chiến lược kinh doanh cho từng ngân hàng, cần xác định và tập trung nguồn lực vào các chiến lược ưu tiên được chọn lọc trên cơ sở: cĩ khả năng tạo sự tăng trưởng cho ngân hàng về lợi nhuận, thị phần, cĩ lợi thế cạnh tranh tốt nhất, dễ dàng trong việc phân bổ nguồn lực và kiểm sốt quá trình thực thi chiến lược. Thiết lập cơ sở cho việc cải tổ hoạt động Marketing: Nhanh chĩng thành lập phịng Marketing trong cơ cấu tổ chức của ngân hàng. Để cĩ thể ứng dụng Marketing hiệu quả trước hết cần phải cĩ sự chuyên nghiệp trong cơ cấu kinh doanh, đĩ là thành lập phịng Marketing và tiến hành tuyển chọn, đào tạo nhân sự theo đúng nghĩa, cĩ đủ tư duy, và kỹ năng marketing; cơng việc được miêu tả rõ ràng và cĩ quyền ra quyết định trong chức trách của mình. Cơng việc của phịng Marketing bao gồm: (1) Nghiên cứu marketing, dự báo thị trường; (2) Thiết lập và tổ chức thực hiện chiến lược marketing; (3) Cố vấn cho giới quản trị cấp cao trong hoạch định chiến lược kinh doanh; (4) phối hợp với các bộ phận kinh doanh khác để thiết kế sản phẩm, dịch vụ, tham gia định giá mạng lưới phân phối và thực hiện các nỗ lực kinh doanh. Hình thành ngân sách cho hoạt động Marketing: Sau khi thành lập và xây dựng cơ cấu cho hoạt động của bộ phận marketing, cần phải xây dựng ngân quỹ để bộ phận marketing cĩ thể đi vào hoạt động hiệu quả. Đơi khi bộ phận marketing cần một ngân sách rất lớn, do đĩ trong lâu dài hàng và hàng năm trong kế hoạch tài chính phải dự đốn và dự tốn ngân sách cho hoạt động marketing. Mạnh dạn đầu tư và cĩ kế hoạch chi tiết đầu tư cho Marketing: Chi tiết hĩa kinh phí đầu tư cho hoạt động Marketing cho các hoạt động cụ thể, như chi phí cho hội nghị khách hàng, chi phí cho tiện nghi nơi giao dịch với khách hàng, chi phí cho đào tạo kiến thức Marketing cho nhân viên, chi phí cho quảng cáo… Ngồi ra, một số giải pháp khác được đề ra như sau: Trang 92 Một là thực hiện chiến lược quảng bá hình ảnh thương hiệu của ngân hàng một cách lâu dài, bài bản, phù hợp với thơng lệ quốc tế: Thường xuyên đưa các biểu tượng, logo hay hình ảnh của ngân hàng xuất hiện trên các phương tiện thơng tin đại chúng. Cĩ nhiều cách để thương hiệu của ngân hàng đến được với các khách hàng tiềm năng qua các kênh thơng tin đại chúng như truyền hình, đài báo, các chương trình khuyến mãi, các chiến dịch tài trợ… nhưng hiệu quả cao nhất là thơng tin báo chí, xếp sau là truyền hình và thơng tin giữa những người thân trong gia đình… Hai là, tổ chức các chương trình quảng cáo cụ thể nhân dịp tung ra các sản phẩm và dịch vụ mới của ngân hàng: Thường xuyên tung ra các chiến dịch huy động vốn, chiến dịch phát triển dịch vụ thẻ, sản phẩm mới về cho vay… kèm theo đĩ là các chương trình quảng cáo cụ thể. Các chương trình quảng cáo nên kết hợp hài hịa giữa giới thiệu nội dung, tiện ích mang lại cho khách hàng trên báo in, trên băng rơn tại điểm giao dịch tại ngân hàng, trên đài phát thanh, trên đài truyền hình và các tờ rơi, tờ bướm đựợc phát cho khách hàng. + Nội dung quảng cáo khơng chỉ nhấn mạnh đến các tiện ích mà kèm theo khuyến mại, tặng quà, trao giải thưởng cho khách hàng; cĩ chú ý đến đối tượng khách hàng cụ thể. + Nội dung quảng cáo đa dạng, hiện đại. Cĩ thể thuê các cơng ty quảng cáo chuyên nghiệp thiết kế mẫu maket, tư vấn và cung cấp dịch vụ cĩ liên quan. Ba là, tổ chức hội nghị khách hàng: Chọn địa điểm tổ chức là những nơi sang trọng: khách sạn lớn, khách sạn quốc tế, phịng họp cĩ trang thiết bị tốt… để thơng qua đĩ giới thiệu cho các khách hàng truyền thống, khách hàng mới và khách hàng tiềm năng những kết quả kinh doanh của ngân hàng trong thời gian qua, chiến lược kinh doanh thời gian tới, sản phẩm và dịch vụ mới, cám ơn khách hàng và tặng quà khách hàng. Hoạt động Marketing này sẽ làm cho ngân hàng và khách hàng gắn bĩ hơn, thân thiện hơn và đương nhiên đem lại hiệu quả thiết thực hơn. Bốn là, tổ chức tiếp thị trực tiếp: Đĩ là hoạt động gặp gỡ, làm việc tiếp xúc trực tiếp giữa lãnh đạo ngân hàng với lãnh đạo doanh nghiệp, giữa cán bộ marketing hay cán bộ nghiệp vụ của ngân hàng với cán bộ của doanh nghiệp. Hình thức tiếp xúc trực tiếp cũng cĩ thẻ thơng qua các hoạt động giao lưu thể thao giữa lãnh đạo hai bên hay cán bộ nhân viên hai bên. Nên thường thực hiện hoạt Trang 93 động này với các khách hàng tiềm năng, cĩ số dư tiền gửi lớn, ổn định, cĩ doanh số thanh tốn xuất nhập khẩu lớn, hay các dự án lớn và cĩ hiệu quả. Việc tổ chức tiếp thị trực tiếp cũng cĩ thể thực hiện dưới hình thức cán bộ ngân hàng đến giới thiệu sản phẩm cho vay tiêu dùng, dịch vụ chi trả lương qua hệ thống ATM… trực tiếp tại doanh nghiệp, cơ quan, thơng qua hội nghị chuyên mơn, đồn thể của doanh nghiệp hay cơ quan đĩ. Mục đích của hoạt động Marketing này thường là nhằm giữ chân khách hàng cũ hoặc tranh thủ thu hút khách hàng mới. Qua thực tiễn nghiên cứu cĩ thể thấy, một số NHTMCP trên địa bàn thành phố đạt được thành cơng đáng ghi nhận trong lĩnh vực này. Năm là, tổ chức Marketing thống nhất trong hệ thống NHTMCP và phân cấp cho chi nhánh cơ sở: Mỗi NHTMCP đều cĩ các chi nhánh và đơn vị trực thuộc theo hệ thống. Hoạt động marketing nên được tổ chức triển khai từ hội sở chính đến các chi nhánh theo hệ thống cĩ tính thống nhất chung. Một chi nhánh triển khai cũng là tổ chức marketing cho tồn hệ thống ngân hàng đĩ trên địa bàn. Sáu là, sử dụng cơng cụ Internet: Internet ngày càng trở nên phổ biến rộng rãi trong đời sống hiện tại, được xem là một phương tiện truyền thông khá tốt đối với ngân hàng. Ngòai việc xây dựng một trang web có giao diện đẹp, với đầy đủ thông tin được cập nhật thường xuyên thì bộ phận thông tin phải xây dựng các chương trình tiếp thị, giới thiệu ngân hàng với khách hàng qua mạng internet như gửi thư email giới thiệu ngân hàng, lập đường dẫn hoặc liên kết với các trang web khác, khai thác tối đa hiệu quả từ họat động công nghệ thông tin mang lại. Ngịai ra, sẽ cịn nhiều việc phải làm để hồn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động marketing của các NHTMCP Tp.HCM để phục vụ đắc lực cho việc xây dựng và phát triển thương hiệu cho các ngân hàng. Trang 94 KẾT LUẬN Con đường tất yếu để Việt Nam cĩ thể phát triển kinh tế, hướng đến “dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh” là phải tham gia, hội nhập vào nền kinh tế quốc tế, phải “đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới”. Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam cũng vậy, phải từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh, chủ động hội nhập, hạn chế các khĩ khăn thách thức, tận dụng thời cơ để vươn lên phát triển thành ngân hàng tầm cỡ khu vực trong 05-10 năm tới. Xuất phát từ thực tiễn, luận văn đã đi sâu nghiên cứu những tác động khi Việt Nam gia nhập WTO, vai trị của thương hiệu ngân hàng trong quá trình hoạt động kinh doanh khi Việt Nam gia nhập WTO cũng như thực trạng hoạt động và quá trình xây dựng thương hiệu của hệ thống NHTMCP tại Tp.HCM. Trên cơ sở đĩ, luận văn cũng đã đề xuất các giải pháp xây dựng và phát triển thương hiệu cho hệ thống NHTMCP tại Tp.HCM khi Việt Nam gia nhập WTO. Mặc dù đã cĩ nhiều cố gắng nhưng thời gian hạn hẹp, kiến thức, kinh nghiệm cịn nhiều hạn chế nên luận văn khĩ tránh khỏi thiếu sốt, sai lầm. Kính mong nhận được sự đĩng gĩp ý kiến của Quý Thầy, Cơ và đồng nghiệp để đề tài cĩ thể hồn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn. Trang 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ luật dân sự Nước cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2. TS. Nguyễn Thị Minh Hiền – Marketing ngân hàng – Nhà xuất bản thống kê 2003 3. Matt Haig – Sự thật 100 thất bại thương hiệu lớn nhất của mọi thời đại – Nhà xuất bản tổng hợp Tp.HCM 2004 4. Báo cáo tổng kết của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Tp.HCM các năm 2000, 2001, 2002, 2003, 2004. 5. Tạp chí ngân hàng – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam các năm 2004, 2005, 2006 6. Tạp chí kinh tế phát triển các năm 2004, 2005, 2006 7. Thời báo kinh tế Sài gịn các năm 2004, 2005, 2006 8. Website: www.google.com.vn 9. Website: www.vnn.vn 10. Website: www.vnexpress.net 11. Website: www.thuonghieuviet.com.vn 12. Website: www.acb.com.vn 13. Website: www.sacombank.com.vn 14. Website: www.eximbank.com.vn 15. Website: www.hdb.com.vn 16. Website: www.mhb.com.vn 17. Website: www.ocb.com.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfXÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CHO HỆ THỐNG ngân hàng thương mại cổ phần TẠI TpHCM KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO.pdf
Luận văn liên quan