LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Toán
Mã số: 60.14.10
MỤC LỤC
Trang
Mở đầu 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Giả thuyết khoa học 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu . 3
5. Phương pháp nghiên cứu 4
6. Cấu trúc của để tài 4
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn . 5
1.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học môn Toán . 5
1.2. Tác động của công nghệ thông tin và truyền thông tới đổi mới phương
pháp dạy học 6
1.3. Mạng máy tính, Internet và website – triển vọng ứng dụng trong dạy
học . 13
1.4. Tổng quan về website dạy học . 17
1.4.1 Khái niệm website dạy học 17
1.4.2 Đặc trưng của website dạy học 19
1.4.3 Khả năng hỗ trợ của website với hoạt động dạy và học . 20
1.4.4 Một số nguyên tắc cơ bản trong việc xây dựng website dạy học 22
1.4.5 Các yêu cầu sư phạm và quy trình thiết kế website dạy học . 28
1.4.6 Những hạn chế và chú ý khi sử dụng website dạy học . 30
1.5. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học
ở trường Trung học phổ thông 33
Kết luận chương 1 38
Chương 2: Xây dựng và sử dụng website hỗ trợ dạy học phần kiến thức
Phương pháp tọa độ trong không gian trong chương trình hình học
nâng cao lớp 12 trường Trung học phổ thông 39
2.1. Tổng quan về dạy học chương Phương pháp tọa độ trong không gian . 39
2.1.1 Phương pháp tọa độ trong trường phổ thông 39
2.1.2 Những trở ngại khi dạy học chương “Phương pháp tọa độ trong
không gian” có thể khắc phục được với website dạy học 43
2.2. Xây dựng website hỗ trợ dạy học phần “Phương pháp tọa độ trong
không gian” 46
2.2.1 Những căn cứ của việc thiết kế website dạy học phương pháp toạ độ
không gian 46
2.2.2 Ý đồ sư phạm của việc sử dụng website dạy học . 48
2.2.3 Định hướng xây dựng website dạy học phương pháp toạ độ không gian 50
2.2.4 Cấu trúc website hỗ trợ dạy học phần “Phương pháp tọa độ trong
không gian” 51
2.3. Tổ chức dạy học chương “Phương pháp tọa độ trong không gian” có
khai thác website dạy học 61
2.3.1 Các hình thức tổ chức dạy học có thể khai thác khả năng hỗ trợ của
website dạy học phương pháp toạ độ trong không gian 61
2.3.1.1 Hình thức 1: Tích hợp Website dạy học Phương pháp toạ độ trong
không gian vào các giờ dạy truyền thống . 61
2.3.1.2 Hình thức 2: giúp học sinh tự học . 65
2.3.1.3 Hình thức 3: Sử dụng Website dạy học trong kiểm tra, đánh giá học sinh . 70
2.3.2 Thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức phần “Phương pháp tọa
độ trong không gian” có khai thác Website dạy học 71
2.3.2.1 Quy trình thiết kế tiến trình dạy học 71
.3.2.2 Minh hoạ dạy học một tiết học cụ thể có khai thác website dạy học
phương pháp toạ độ không gian 73
2.4. Điều kiện sử dụng website có hiệu quả 85
2.4.1 Điều kiện về cơ sở vật chất 85
2.4.2 Điều kiện phần mềm . 85
2.4.3 Yêu cầu về kĩ năng cơ bản . 85
Kết luận chương 2 87
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm . 88
3.1. Mục đích của thực nghiệm 88
3.2. Đối tượng thực nghiệm . 88
3.3. Nhiệm vụ thực nghiệm . 89
3.4. Phương pháp thực nghiệm 89
3.5. Kết quả thực nghiệm 90
3.5.1 Nhận xét về tiến trình dạy học . 90
3.5.2 Đánh giá kết quả học tập của học sinh . 91
Kết luận chương 3 96
Kết luận . 97
Danh mục các công trình của tác giả đã công bố có liên quan đến đề tài
luận văn 99
Tài liệu tham khảo 100
Phụ lục i
108 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4591 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Xây dựng và sử dụng website hỗ trợ dạy học phần kiến thức “phương pháp tọa độ trong không gian” trong chương trình hình học nâng cao lớp 12 trường trung học phổ thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t trọn vẹn một nội dung cụ thể trong tiết học nên quỹ thời gian sử dụng
website hỗ trợ dạy học có thể kéo dài từ 5 đến 10 phút. Qua việc thao tác với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
64
các mô hình ảo được xây dựng trong website hỗ trợ dạy học giúp HS phát
hiện và giải quyết trọn vẹn một vấn đề. Hình thức này ngoài việc tổ chức lớp
học với số đông còn có thể tổ chức học tập theo nhóm. Hoạt động sử dụng,
khai thác Website dạy học PPTĐ trong không gian được tiến hành đan xen
với các hoạt động khác.
c - Sử dụng Website dạy học PPTĐ trong không gian dạy trọn vẹn một
tiết học
Đối với một số nội dung như hệ thống lại kiến thức trong các tiết ôn tậ p
chương, ôn tập cuối năm. Bài giảng trên lớp được thiết kế thành một hệ thống
liên kết chặt chẽ phối hợp đan xen các hoạt động của Thầy và trò để đạt được
mục đích của giờ giảng. Điều đặc biệt là bài giảng được thiết kế sao cho khai
thác tối đa sự hỗ trợ Website dạy học PPTĐ trong không gian. Với hình thức
này, có thể thời lượng sử dụng bảng đen sẽ không như các giờ học khác vì nội
dung kiến thức được thiết kế sẵn trong Website dạy học PPTĐ trong không
gian, GV cần chuẩn bị các thao tác đến nội dung đó trong website và chiếu
lên màn hình trong giờ ôn tập
Nội dung website đã thiết kế bao gồm các đơn vị tri thức, các bài tập từ
đơn giản đến phức tạp tạo điều kiện cho việc lĩnh hội tri thức. GV cần trang bị
chiến lược sư phạm để cấu trúc hoá các đơn vị tri thức có trong website thành
sơ đồ giúp cho việc thao tác trên lớp được nhanh gọn.
Nội dung kiến thức có trong website được GV trình chiếu trong giờ học
được xác định sao cho thể hiện được tốt nhất nội dung bài giảng cũng như ý
đồ sư phạm. Với chức năng siêu liên kết (Hyperlink) cho phép ta kết nối các
kiến thức trọng tâm, các mô hình ảo, các câu chuyện về bác học, sổ tay toán
học, tra cứu thuật ngữ hình học, các tài liệu tham khảo... thành một hệ thống .
Mặt khác ta có thể kết nối hàng loạt các nguồn tài nguyên phong phú trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
65
mạng internet với nhau thành một hệ thống hoàn chỉnh để giảng dạy một vấn
đề, một chương. Tất cả những chức năng đó sẽ góp phần đa dạng hóa môi
trường dạy học cho phép ta trình diễn một cách trực quan sinh động các nội
dung kiến thức mà nếu không sử dụng MVT và mạng internet thì không thể
nào mô tả được.
Vì Website dạy học tích hợp sẵn một lượng bài tập được phân loại theo
các site giúp GV ôn tập. Với Website dạy học này tiến trình lên lớp rất linh
hoạt, tiến trình ôn tập có thể rẽ nhánh, triển khai đi sâu vào những nội dung chi
tiết, quay lui chuyển về những nội dung đã trình bày... Hơn nữa khối lượng
kiến thức được ôn tập lại trong một tiết rất lớn và GV tiết kiệm được thời gian
để viết, kẻ, vẽ lên bảng. Nhờ sự hỗ trợ của máy tính và Website dạy học giờ ôn
tập chương không còn là cảnh GV liệt kê lại nội dung đã học mà nó là quá trình
làm việc tích cực của trò dưới sự dẫn dắt của thầy. Việc làm việc với " cây"
kiến thức góp phần phát triển tư duy lô gíc, biện chứng cho HS.
Tuy nhiên Website dạy học được thiết kế theo một kịch bản của người
biên tập website dự định trước nên việc đưa ra các tình huống là hữu hạn, các
giải pháp đáp ứng yêu cầu cố định, trong đó thực tế rất đa dạng và phong phú.
Vậy GV cần phối hợp với các phương pháp, hình thức dạy học khác để phát huy
tối đa tính tích cực, chủ động của người học nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
2.3.1.2 Hình thức 2: giúp HS tự học
a- Tổ chức hoạt động học tập “cộng tác”theo nhóm nhỏ
HS được chia thành các nhóm nhỏ không quá 7 HS. Trang thiết bị tối
thiểu mỗi nhóm có một máy tính. Hình thức này có những đặc điểm sau:
- GV giao nhiệm vụ cho các nhóm thông qua các định hướng gợi mở
hoặc các phiếu học tập.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
66
- Mỗi nhóm HS sử dụng chung một máy tính, có trách nhiệm cộng tác,
chia sẻ những ý tưởng của bản thân để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm cũng như
của mỗi bản thân. Kết quả của nhóm chỉ thực sự có hiệu quả khi toàn bộ các
thành viên trong nhóm hoàn thành mục tiêu học tập. Như vậy mỗi thành viên
đều nhận thức được rằng: không phải mỗi HS làm được gì đó mà là cả nhóm đã
học được điều gì. Như vậy ba yếu tố cơ bản của hình thức này là: sự thành công
của toàn nhóm, trách nhiệm của mỗi cá nhân trong nhóm và điều quan trọng là
mọi thành viên trong nhóm đều có cơ hội thành công bình đẳng như nhau.
So với hình thức 1, hình thức làm việc theo nhóm có những ưu việt sau:
- Có nhiều cơ hội để thể hiện, trao đổi những suy nghĩ của bản thân.
Thay vì chỉ một mình GV thao tác, trình bày, ở hình thức này mỗi người trong
nhóm đều có thể trực tiếp làm việc với các đối tượng và cả nhóm luôn sẵn
sàng đón nhận những nhận định, phán đoán của mỗi thành viên.
- Mỗi cá nhân ngoài điều kiện làm việc trực tiếp với website dạy học,
còn có khả năng nhận được sự hỗ trợ không chỉ ở một mình GV mà của cả
nhóm, qua đó làm tăng hiệu quả học tập của cả những HS được giúp đỡ và cả
những HS đi giúp đỡ các bạn. Chính vì vậy khả năng thành công của mỗi cá
nhân đều tăng.
- Những HS học kém sẽ có khả năng, cơ hội bày tỏ và học hỏi nhiều
hơn ở chính các thành viên trong nhóm.
Hình thức học “cộng tác” chỉ thực sự phát huy tác dụng nếu ta đảm bảo
được các yếu tố quan trọng sau: thiết lập sự phụ thuộc tích cực giữa các thành
viên trong nhóm; GV hình thành và phát triển được kỹ năng hợp tác của mỗi
HS; Khẳng định rõ ràng trách nhiệm của từng cá nhân trong nhóm: tạo được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
67
môi trường tương tác giữa các thành viên trong nhóm; hình thành kỹ năng
giao tiếp, ứng xử cho HS trong học tập.
Hình thức phân chia nhóm: tuỳ từng nội dung mà ta có thể chia nhóm
ngẫu nhiên hay chia nhóm theo trình độ người học. Ví dụ làm việc với nội
dung mới có thể sử dụng nhóm ngẫu nhiên để HS giỏi, khá có thể kèm cặp,
giúp đỡ HS yếu. Nếu các giờ luyện tập, rèn luyện kỹ năng thì có thể phân chia
theo trình độ người học để có thể thực hiện việc giao nhiệm vụ phù hợp phát
huy được tối đa khả năng của người học .
b- Tổ chức cho HS làm việc độc lập tại lớp
- Mỗi HS được sử dụng một máy tính. Lớp học được tổ chức tại phòng
máy tính của trường.
- Nhiệm vụ của cả lớp được phân thành các nhiệm vụ nhỏ để giao cho
các cá nhân (do vậy HS đều ý thức được rằng, tuy hoạt động độc lập nhưng
thành công của bản thân chính là thành công của cả lớp và ngược lại)
Hình thức này có các đặc điểm chính sau: HS có điều kiện phát huy hết
khả năng của bản thân; trong một thời điểm có thể giải quyết nhiều bài toán
khác nhau; phù hợp với việc nhận thức chênh lệch trong một lớp. Tuỳ mức độ
khả năng của bản thân mà HS được khuyến khích đảm nhận những nhiệm vụ
vừa sức; đòi hỏi trình độ phân tích, tổng hợp vấn đề của GV ở mức cao để
đảm bảo giờ học không phân phân tán, HS nắm được nội dung kiến thức cơ
bản sau mỗi giờ học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
68
Nhiệm vụ chung
GV điều khiển
Nhiệm vụ 1
Nhiệm vụ 2
HS làm
Nhiệm vụ n
việc độc
HS 1
Máy tính 1
HS 2
Máy tính 2
lập
HS n
Máy tính n
Sơ đồ 2.2 Mô hình làm việc đơn tuyến
GV điều khiển
Nhiệm vụ chung
HS làm
Nhiệm vụ 1
Nhiệm vụ 2
việc
cộng
Nhiệm vụ n
tác
HS 1
Máy tính 1
HS 2
Máy tính 2
Sơ đồ 2.3 Mô hình làm việc đa tuyến
HS n
Máy tính n
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
69
Trong mô hình làm việc đa tuyến, GV đóng vai trò điều khiển “từ xa”
bằng cách nêu nhiệm vụ chung của cả lớp. HS trao đổi phân chia bài toán
thành các bài toán con (quá trình này có thể độc lập hoặc diễn ra dưới sự tham
mưu của GV). Mỗi cá nhân căn cứ vào khả năng của mình nhận thi công một
mô dul. Trong quá trình làm việc, có thể có sự trao đổi giữa các HS. Kết quả
của HS này có thể được HS khác sử dụng. Thậm chí một thành viên có thể
yêu cầu một thành viên khác điều chỉnh kết quả theo hướng có lợi cho việc kế
thừa cho các thành viên khác
c- Sử dụng Website dạy học trợ giúp HS tự học
Trong điều kiện nhiều HS có điều kiện trang bị máy tính tại nhà riêng
thì đây là một hình thức cần được khuyến khích và khai thác sử dụng vì thời
lượng HS tự học ở ngoài một phạm vi lớp học là rất lớn mặt khác nó không
trói buộc HS về mặt thời gian, địa điểm.
Để giúp HS tự học có những hình thức chủ yếu:
+ GV ra nhiệm vụ, HS sử dụng Website dạy học độc lập tìm tòi và đưa
ra cách giải quyết vấn đề. GV kiểm tra, nhận định lại kết quả.
+ GV thiết kế nhiệm vụ học tập ghi trong các tệp tin. HS mở tệp tin,
theo hướng dẫn và tiếp tục hoàn thành nhiệm vụ. GV có thể thiết kế nhiệm vụ
theo từng liều (được ghi trong các tệp tin khác nhau) để HS có thể tự học theo
chu trình rẽ nhánh.
+ HS tự học không có sự hướng dẫn và giao nhiệm vụ của GV. Sử
dụng toàn bộ nội dung kiến thức, ví dụ minh hoạ và bài tập được thiết kế
trong Website. HS lần lượt kích chọn những nội dung cần học được trình bày
dưới dạng cây thư mục ở bên trái của mỗi site. Sau khi tự chọn nội dung học
phần “Bài giảng điện tử”, HS có thể tự kiểm tra phần kiến thức cơ bản cần đạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
70
được của bài học trong site “Củng cố một số kiến thức cơ bản”. Ở site này sau
khi HS lựa chọn phương án sẽ được hệ thống phản hồi hướng dẫn những sai
lầm có thể mắc phải. Trong site “Bài tập yêu cầu” hệ thống bài tập cũng được
chia theo từng bài trong chương, HS có thể lựa chọn ở cây thư mục bên trái
của site. Sau khi giải song bài tập hoặc có khó khăn, HS có thể mở lời giải
hoặc hướng dẫn để tham khảo. HS cũng có thể lựa chọn một nôi dung nhỏ và
ôn tập sâu một vấn đề nào đó thì chọn site “Ôn tập theo chủ đề”. Đặc biệt để
ôn luyện trước các kì thi hết phổ thông nội dung site “Giải toán hình học
không gian bằng phương pháp tọa độ” cung cấp và rèn luyện cho HS một
phương pháp giải toán hình học không gian đó là PPTĐ. Các nội dung trong
website được sắp xếp theo một quy trình học tập có các mục từ học kiến thức
mới đến mục kiểm tra thể hiện trên thanh menu của website. HS tự học có thể
dễ dàng lựa chọn nội dung phù hợp với mục đích học tập của mình
Như vậy, hình thức này cho phép HS làm chủ hoàn toàn quá trình học
của bản thân, từ thời gian, lượng kiến thức cần học cũng như thứ tự học các
bài, đặc biệt là cho phép tra cứu trực tuyến những kiến thức có liên quan đến
bài học một cách tức thời, tự do trao đổi về một chủ đề học tập với những HS
khác thông qua mục diễn đàn, những điều mà theo cách học truyền thống khó
có thể thực hiện được. Hiệu quả của quá trình này phụ thuộc hoàn toàn vào
tính chủ động, tích cực và sự hướng đích rất cao của HS.
2.3.1.3 Hình thức 3: Sử dụng Website dạy học trong kiểm tra, đánh giá
học sinh
Hoạt động chính của nội dung này là sử dụng máy tính điện tử với
Website dạy học trợ giúp HS giải bài tập, kiểm tra nhận thức của bản thân.
Có thể chia nhỏ thành hai trường hợp:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
71
+ HS giải bài tập: phù hợp hơn cả là tổ chức cho mỗi nhóm HS hoặc
mỗi HS một máy tính. HS tự sử dụng Website dạy học để tìm tòi cách giải
quyết vấn đề và hoàn thành nhiệm vụ được giao (giải được bài tập hoặc hoàn
thành phiếu học tập của cá nhân, của nhóm).
+ Kiểm tra nhận thức HS bằng ngân hàng câu hỏi: toàn bộ ngân hàng
đề kiểm tra và đáp án được thiết kế trong website. Mỗi HS được phát một mã
đề kiểm tra, HS sẽ chọn phương án trả lời bằng cách sử dụng chuột hoặc bàn
phím đánh dấu câu trả lời mà HS cho là đúng. Kết quả chấm điểm được máy
tính tự động cập nhật và thông báo kết quả ra màn hình.
Hình 2.15: Màn hình thông báo kết quả kiểm tra
2.3.2 Thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức phần “Phương
pháp tọa độ trong không gian” có khai thác Website dạy học
2.3.2.1 Quy trình thiết kế tiến trình dạy học
a/ Xác định mục tiêu bài học
Nghiên cứu sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo để tìm hiểu nội
dung của từng mục, từng bài để xác định mục tiêu của bài học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
72
b/ Lựa chọn kiến thức cơ bản và trọng tâm của bài, xác định logic hình
thành kiến thức
Những nội dung được đưa vào chương trình và sách giáo khoa phổ
thông mặc dù đã được chọn lọc một cách cẩn thận, khoa học, đảm bảo tính
thực tiễn, tính giáo dục và tính phổ thông , nhưng thực tế giảng dạy mỗi GV
cần phải có những điều chỉnh cơ bản để một mặt đảm bảo kiến thức cơ bản
cho HS một cách vững chắc, toàn diện và một mặt phải phù hợp thực tế
giảng dạy: thời gian dạy học, đối tượng dạy học, PTDH... Từ mục tiêu kiến
thức cơ bản và trọng tâm của bài dạy GV xây dựng logic hình thành kiến
thức. Để xây dựng được logic hình thành kiến thức, tiến hành các bước sau:
- Bước 1: Phân tích nội dung bài dạy giúp GV dự kiến những PTDH
cần thiết, PPDH thích hợp.
- Bước 2: Sắp xếp các nội dung theo một trình tự hợp lý và dự kiến
cấu trúc hình thành các nội dung đó.
- Bước 3: Chọn lựa logic hình thành kiến thức một cách tối ưu nhất căn
cứ trên PPDH phù hợp với trình độ HS và PTDH hiện có trong nhà trường.
Thông thường, một nội dung nào đó trong dạy học có thể được hình thành
bằng nhiều con đường khác nhau và trong dạy học không có PPDH nào là vạn
năng. Để phù hợp với xu hướng đổi mới PPDH hiện nay, mỗi GV khi lựa
chọn PPDH cần chú ý phát huy những ưu điểm và hạn chế những nhược điểm
của từng phương pháp nhằm thu được kết quả khả quan nhất trong dạy học .
c/ Xác định các hoạt động chủ yếu trong tiến trình dạy học
Trong QTDH theo hướng phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của
HS thì GV là người tổ chức các hoạt động nhận thức cho HS, thông qua các
hoạt động đó, HS tự mình chiếm lĩnh các tri thức theo yêu cầu đặt ra. Đối với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
73
các bài giảng có sự hỗ trợ của CNTT&TT, GV cần xác định được với hoạt
động nào trong nội dung nào có thể khai thác được sự hỗ trợ của CNTT từ đó
xây dựng hình thức tổ chức dạy học thích hợp
2.3.2.2. Minh hoạ một tiết dạy cụ thể chương Phương pháp tọa độ
trong không gian có khai thác Website dạy học
BÀI 1: HỆ TỌA ĐỘ TRONG KHÔNG GIAN (tiết 1)
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
- Hiểu được hệ trục tọa độ trong không gian
- Hiểu được tọa độ của véc tơ đối với hệ trục tọa độ trong không gian.
- Hiểu được tính chất phép toán véc tơ trong không gian qua biểu thức
tọa độ của véc tơ trong không gian
2. Về kĩ năng
- Xác định được một hệ trục tọa độ trong không gian.
- Biết biểu diễn một véc tơ theo 3 véc tơ không cùng phương để xác
định tọa độ của véc tơ với hệ trục tọa độ.
- Thực hiện đúng phép toán véc tơ trong không gian dựa trên biểu thức
tọa độ
3. Về tƣ duy và thái độ
- Biết được sự tương tự giữa hệ tọa độ trong mặt phẳng và trong không
gian. Biết quy lạ về quen. Biết nhận xét và đánh giá làm bài của bạn cũng như
tự đánh giá kết quả học tập.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
74
- Chủ động phát hiện, chiếm lĩnh tri thức mới. Có tinh thần hợp tác
trong học tập
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên
Ngoài giáo án, phấn, bảng, đồ dùng dạy học còn có
-
-
-
Phiếu học tập.
Bảng phụ.
Máy tính nối mạng internet ,Projector; máy chiếu Overhead
2. Chuẩn bị của học sinh
Ngoài đồ dùng học tập như SGK, bút, vở,.. còn có:
- Kiến thức cũ về hệ trục tọa độ trong mặt phẳng; phép toán véc tơ
trong mặt phẳng, tính chất phép toán véc tơ trong mặt phẳng thông qua biểu
thức tọa độ,...
- Giấy trong và bút viết trên giấy trong khi trình bày kết quả hoạt động.
- Máy tính cầm tay.
III. PHƢƠNG PHÁP DAY HỌC
Vận dụng linh hoạt các PPDH nhằm giúp HS chủ động tích cực trong
phát hiện, chiếm lĩnh tri thức, như: gợi mở vấn đáp, nêu vấn đề, kết hợp trực
quan, đan xen hoạt động nhóm.Trình diễn, thuyết trình, giảng giải, gợi mở
vấn đáp, nêu vấn đề,... Trong đó, phương pháp chính được sử dụng là đàm
thoại, gợi mở và giải quyết vấn đề.
IV. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Ổn định tổ chức lớp
Kiểm tra sĩ số; giới thiệu đại biểu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
75
2. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi 1: Em hãy nhắc lại khái niệm hệ trục tọa độ trong mặt phẳng ?
Câu hỏi 2: Trong mặt phẳng, hãy nêu cách xác định tọa độ của véc tơ
với hệ tọa độ đã chọn ?
GV: Cho HS trong lớp nhận xét câu trả lời của bạn, chỉnh sửa, bổ sung
(nếu có). Nhận xét câu trả lời của HS và cho điểm.
3. Bài mới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ẦN 1: HỆ TỌA ĐÔ TRONG KHÔNG GIAN
HĐTP 1: Tiếp cận khái niệm
Hoạt
động của
GV
Hoạt động
của HS
Sử dụng
Website hỗ trợ
dạy học
Ghi bảng - Trình chiếu
- Dùng
câu hỏi
trong kiểm
tra bài cũ để
đặt vấn đề
vào bài mới
- Bằng
cách tương
tự em hãy
cho biết
cách xác
định hệ tọa
độ trong
không gian
- Nghe hiểu
nhiệm vụ
- phát biểu
cách hiểu
của mình về
hệ tọa độ
trong không
gian
- Nhận xét
ý kiến.
-Sử dụng
website hỗ trợ
dạy học vào site
“Mô hình ảo”
chọn mô hình Hệ
tọa độ rồi điều
chỉnh hình trong
trường hợp hệ tọa
độ trong mặt
phẳng
BÀI 1: HỆ TỌA ĐỘ TRONG KHÔNG
GIAN (tiết 1)
76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐTP 2: Hình thành khái niệm
Hoạt
động của
GV
Hoạt động
của HS
Sử dụng
Website hỗ trợ
dạy học
Ghi bảng - Trình chiếu
- Yêu cầu
HS đọc
phần 1 Hệ
tọa độ trong
không gian
trong SGK
- Đứng tại
chỗ đọc phần
1 Hệ trục tọa
độ trong
không gian
(SGK)
1. Hệ trục tọa độ trong không gian
- Đưa ra
nhận xét
chung đi
đến định
nghĩa như
SGK
- Chú ý
các tên gọi
và kí hiệu
- Hình
thành khái
niệm mới
(định nghĩa
như SGK)
- ghi nhớ
các tên gọi
và kí hiệu
+ hệ trục
tọa độ
+ Trục tọa
độ
+ Mặt
phẳng tọa độ
+ Không
gian tọa độ
-Sử dụng
website “bài
giảng điện
tử”/chương 3/
bài 1/ý 1
HĐTP 3: Củng cố khái niệm
Hoạt
động của
GV
Hoạt động
của HS
Sử dụng
Website hỗ trợ
dạy học
Ghi bảng - Trình chiếu
77
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Cho HS
phát biểu lại
cách hiểu
của mình về
hệ trục tọa
độ trong
không gian
- Cho ví
dụ về hệ
trục tọa độ
trong không
gian
- Phát biểu
lại cách hiểu
của mình về
hệ trục tọa
độ trong
không gian
- Củng cố
khái niệm
mới thông
qua các hoạt
động nhận
dạng và thể
hiện
- Sử dụng
website Thư viện
/ Mô hình ảo
/củng cố hệ tọa
độ
PHẦN 2: TỌA ĐỘ CỦA VÉC TƠ
HĐTP 1: Tiếp cận khái niệm
Hoạt động
của GV
Hoạt động
của HS
Sử dụng
Website hỗ trợ
dạy học
Ghi bảng - Trình chiếu
- Trong hệ
tọa độ Oxy
hãy biểu
diễn u theo
véc tơ i , j
- Biểu diễn
u
theo véc
i , j
tơ
-Sử dụng site
“mô hình ảo”
chọn hình tọa độ
véc tơ. GV điều
chỉnh hình về
mặt phẳng tọa độ
Oxy
78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- tác động nút
trong
mô hình cho HS
quan sát một véc
tơ phân tích
thành tổng 2 véc
tơ
- Trong hệ
trục Oxyz
hãy biểu
u
diễn theo
véc tơ
i , j
k
biểu diễn
u
theo véc
i , j
k
tơ
-Sử dụng site
“Mô hình ảo”
hoặc site “Bài
giảng điện tử”
cho HS quan sát
véc tơ trong
không gian
- Tác động nút
trong
mô hình cho HS
quan sát một véc
tơ phân tích
thành tổng 3 véc
tơ
- Cho HS
phát biểu về
cách thực
hiện
- Yêu cầu
HS khác
nhận xét
- Phát biểu
về cách thực
hiện phân
u
tích theo 3
i , j
k
véc tơ
- Nhận xét
ý kiến
79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐTP 2: Hình thành khái niệm
Hoạt
động của
GV
Hoạt động
của HS
Sử dụng
Website hỗ trợ
dạy học
Ghi bảng - Trình chiếu
- Yêu cầu
HS đọc
phần 1: Hệ
trục tọa độ
trong không
gian
- Đưa ra
nhận xét
chung đi
đến định
nghĩa tọa độ
véc tơ
- Ghi nhớ
các tên gọi
- Nhận xét
- Đọc phần
1:Hệ trục tọa
độ trong
không gian
- Hình
thành khái
niệm mới
(định nghĩa
tọa độ véc
tơ)
- Ghi nhớ
các tên gọi kí
hiệu
Hoành độ,
tung độ, cao
độ
- Sử dụng site
“Bài giảng điện
tử” chọn chương
3 bài 1 mục 2:
Tọa độ của véc tơ
chiếu lên cho HS
ghi nhớ nội dung
cơ bản của phần
này
HĐTP 3: Củng cố khái niệm
Hoạt
động của
GV
Hoạt động
của HS
Sử dụng
Website hỗ trợ
dạy học
Ghi bảng - Trình chiếu
80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đưa ra
bài toán
củng cố
khái niệm
- Hướng
dẫn giải
- Phân tích
bài toán,
quan sát hình
vẽ
- HS giải
bài toán với
sự hướng
dẫn của GV
- Sử dụng site
“Mô hình ảo”
chọn “cung co
cua vec to” cho
HS quan sát hình
vẽ
- chọn nút
trên mô hình cho
HSghi lại lời giải
sau khi GV
hướng dẫn
- Cho HS
phát biểu về
các tính chất
của phép
toán véc tơ
trong mặt
phẳng thông
qua biểu
thức tọa độ
- Nhớ lại
và phát biểu
về các tính
chất của
phép toán
véc tơ trong
mặt phẳng
thông qua
biểu thức tọa
độ
Trong mặt phẳng tọa độ Oxy
đã chọn, với v1 (x1; y1) và v2 (x2 ; y2 ) ta có:
ìx1 =x2
1) v1 =v2 Û í
y =y
î 1 2
2) a v = (a x ;a y ) với a Î
1 1 1
3) av ± b v
1 2
= (a x ± b x ;a y ± b y )
1 2 1 2
với a , b Î
4) v .v = x x + y y
1 2 1 2 1 2
2
2 2
5) v = v1 = x + y
1 1 1
x x +y y
1 2 1 2
6) cos(v ,v ) =
1 2 2 2 2 2
x +y . x +y
1 1 2 2
7) v ^ v Û v .v = 0
1 2 1 2
Û x x +y y = 0
1 2 1 2
81
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Cho HS
phát biểu về
các tính chất
của phép
toán véc tơ
trong không
gian thông
qua biểu
thức tọa độ
- Dựa vào
tọa độ của
véc tơ trong
mặt phẳng,
phát biểu về
các tính chất
của phép
toán véc tơ
trong không
gian thông
qua biểu
thức tọa độ
- Trình chiếu
website phần Bài
giảng điện tử/
chương 3/ bài 1 /
ý1
- Hướng
dẫn HS lập
bảng đối
chiếu giữa
biểu thức
tọa độ trong
mặt phẳng
với biểu
thức tọa độ
trong không
gian
- lập bảng
đối chiếu
giữa biểu
thức tọa độ
trong mặt
phẳng với
biểu thức tọa
độ trong
không gian
82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Củng cố
kiến thức
mới cho HS
qua bài tập
1a / 80 SGK
hình học
nâng cao
lớp 12
- Củng cố
kiến thức
mới thông
qua bài tập
có thể sử dụng
website (Bài tập
yêu cầu/ chương
3/ bài 1/ bài tập
1/ hướng dẫn đáp
số) trình chiếu
kết quả cho HS
so sánh
4. Củng cố toàn bài
Hoạt
động của
GV
Hoạt động
của HS
Sử dụng
Website hỗ trợ
dạy học
Ghi bảng - Trình chiếu
- Cho HS
phát biểu
định nghĩa
hệ trục tọa
độ trong
không gian
- Phát biểu
về tọa độ
véc tơ đối
với hệ trục
tọa độ
- Phát biểu
các tính chất
- Phát biểu
định nghĩa
hệ trục tọa
độ trong
không gian
- Phát biểu
về tọa độ véc
tơ đối với hệ
trục tọa độ
- Phát biểu
các tính chất
về phép toán
của véc tơ
Qua bài học cần nắm được các kiến thức
trọng tâm sau
* Định nghĩa hệ trục tọa độ trong không gian
Hệ gồm ba trục tọa độ Ox, Oy, Oz đôi một
vuông góc được gọi là hệ trục tọa độ trong không
gian
* Tọa độ của véc tơ trong không gian
u ( x; y; z) Û u ( x; y; z)
Û u = xi + yj + zk
* Các tính chất về phép toán của véc tơ
trong không gian
83
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ề phép
toán của véc
tơ trong
không gian
trong không
gian
Chia
nhóm, yêu
cầu HS vận
dụng kiến
thức trong
bài giải
quyết bài
tập
Vận dụng
kiến thức đã
học giải bài
tập theo
nhóm
sử dụng website
(thư viện/ mô
hình ảo/ bài toán)
- Yêu cầu
đại diện
nhóm trình
bày lời giải.
- Yêu cầu
các nhóm
khác nhận
xét, bổ sung
(nếu có).
- GV nhận
xét và chính
xác hoá lời
- Đại diện
nhóm trình
bày
- Nhận xét,
bổ sung
thêm (nếu
có).
- Ghi nhận
Kết quả trình bày Các nhóm:
84
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ải.
kiến thức
5. Hướng dẫn HS tự học
- Các em cần ôn lại để hiểu kiến trức trọng tâm trong bài hôm nay ( có thể tham
khảo website www.hoctoan.net để hình dung lại bài học hôm nay)
- Vận dụng làm bài tập 1, 2, 3, 4 SGK (có thể tham khảo thêm trong
www.hoctoan.net phần bài tập yêu cầu )
- Nghiên cứu phần III, IV trong SGK ( có thể tham khảo www.hoctoan.net phần
nội dung tương ứng).
6. Hoạt động bổ túc kiến thức khoa học
Hoạt động của GV
Trình chiếu
Giới thiệu một vài nét lịch sử về
nhà toán học Descartes
(www.hoctoan.net/thuvien/nhabachoc)
85
2.4 Điều kiện sử dụng website có hiệu quả
2.4.1 Điều kiện về cơ sở vật chất
Để websie có thể đi vào thực tế hỗ trợ dạy học thì điều kiện đầu tiên là
trang thiết bị của nhà trường tối thiểu phải có phòng máy tính với số lượng
máy khoảng 20 bộ máy trở lên để có thể phục vụ ít nhất là một nhóm học của
một lớp, các máy tính đều được kết nối mạng Internet đảm bảo có thể truy cập
vào website hỗ trợ dạy học. Ngoài ra còn trang bị thêm máy chiếu Projector;
máy chiếu Overhead.
2.4.2 Điều kiện phần mềm
Để sử dụng được hết tài nguyên trong website cần cài đặt các phần
mềm trình duyệt web là Internet Explorer hoặc Mozilla Firefox. Để việc trình
diễn được đẹp thì trình duyệt phù hợp nhất là Mozilla Firefox. Ngoài ra các
máy tính trong phòng học phải được cài các phần mềm sau:
- Phần mềm Java để có thể tương tác được với các mô hình ảo trong bài
giảng điện tử.
- Phần mềm Geometer’s Sketchpad để có thể sử dụng các mô hình ảo
trong thư viện.
2.4.3 Yêu cầu các kĩ năng cơ bản
Website hỗ trợ dạy học là công cụ, phương tiện hỗ trợ cho GV và HS
tiếp nhận, xử lý và trao đổi thông tin liên quan đến giáo dục và dạy học. Ở
đây Website hỗ trợ dạy học được sử dụng như một phương tiện dạy học hiện
đại hỗ trợ một số khâu trong QTDH, nên để sử dụng tốt đòi hỏi người sử dụng
cần có một số kỹ năng cơ bản sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
86
− Các kỹ năng cơ bản khi sử dụng máy tính: tắt, mở đúng quy trình,
biết kết nối máy tính với các thiết bị ngoại vi, thành thạo các thao tác với
chuột, sử dụng tốt các phím thường dùng…
− Kỹ năng sử dụng chương trình cài đặt trên máy, biết cài đặt một số
phần mềm trên máy, biết cách sử dụng một số chương trình …
− Khi sử dụng Website hỗ trợ dạy học và Bài giảng điện tử, phải có kỹ
năng phối hợp hài hoà giữa lời nói và các thao tác trên máy sao cho nội dung
trình duyệt xuất hiện đúng với tiến trình dạy học đã soạn thảo.
− GV cần trang bị một số kiến thức tin học căn bản trong việc khắc
phục, sửa chữa một số lỗi đơn giản, thường gặp như lỗi về font chữ, lỗi khi
trình chiếu, liên kết bị sai lệch…
Như vậy, để khai thác và phát huy tối đa và hiệu quả của QTDH với sự hỗ
trợ của Website thì cần có sự đầu tư thời gian, công sức của GV, người GV phải
thật sự say mê và tâm huyết với nghề, luôn mong muốn tìm ra PPDH tích cực.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
87
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của chương 1, trong chương 2
luận văn tập trung vào xây dựng và sử dụng website hỗ trợ dạy học phần kiến
thức PPTĐ trong không gian với những kết quả nghiên cứu gồm:
- Tìm hiểu vấn đề đưa PPTĐ vào trường phổ thông, những vấn đề cần
lưu ý khi dạy học PPTĐ trong không gian.
- Phân tích những trở ngại khi dạy học phần kiến thức “Phương pháp
tọa độ trong không gian” có thể khắc phục được với website hỗ trợ dạy học.
- Đưa ra ý đồ sư phạm của việc sử dụng website dạy học để từ đó đề
xuất định hướng xây dựng website dạy học PPTĐ trong không gian .
- Xây dựng Website dạy học Phương pháp tọa độ trong không gian với cấu
trúc thẻ site gồm : Bài giảng điện tử, Bài tập, Ôn tập, Kiểm tra, Thư viện, Diễn đàn.
- Đề xuất hình thức tổ chức dạy học sử dụng Website dạy học PPTĐ
trong không gian. Minh họa cho một trong số các hình thức tổ chức dạy học
đó chúng tôi đã thiết kế mẫu tiến trình dạy học một tiết học cụ thể có khai
thác Website dạy học PPTĐ trong không gian hy vọng đó là một gợi ý về
cách khai thác để GV tiếp cận và sử dụng website có hiệu quả hơn.
Trong khuôn khổ là một đề tài luận văn thạc sĩ với thời gian và kinh
nghiệm còn hạn chế, việc xây dựng Website dạy học PPTĐ trong không gian
mới chỉ là một ví dụ của Website dạy học . Việc sử dụng những kỹ thuật mới
của tin học để xây dựng website nằm ngoài phạm vi nghiên cứu của đề tài này.
Chúng tôi hy vọng sự vào cuộc của những kỹ thuật mới trong tin học để chỉnh
lý, nâng cấp các version tiếp theo sẽ đưa đến cho Website dạy học những khả
năng ứng dụng mới, đáp ứng được nhiều hơn những nhu cầu của QTDH.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
88
Chƣơng 3
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1 Mục đích của thực nghiệm sƣ phạm
Mục đích của thực nghiệm sư phạm (TNSP) là kiểm tra tính đúng đắn
của giả thuyết khoa học mà đề tài đặt ra, cụ thể là kiểm tra hiệu quả của việc
sử dụng Website với vai trò là PTDH hiện đại hỗ trợ dạy học chương Phương
pháp tọa độ trong không gian. Kết quả TNSP sẽ trả lời các câu hỏi:
1. Sử dụng website dạy học PPTĐ trong không gian làm PTDH môn
toán có góp phần nâng cao hứng thú học tập và các hoạt động học tập của HS
hay không?
2. Chất lượng học tập của HS trong qúa trình học tập với sự hỗ trợ của
website dạy học PPTĐ trong không gian so với học tập bằng PPDH truyền
thống như thế nào?
3. Các Bài giảng điện tử, các tài liệu hỗ trợ cho việc ôn tập, củng cố…
xây dựng có phù hợp với thực tế giảng dạy ở trường phổ thông hay chưa?
(việc phân bố thời gian, mức độ kiến thức, phương pháp trình bày,... )
Trả lời các câu hỏi trên sẽ tìm ra những thiếu sót, từ đó kịp thời chỉnh
lí, bổ sung để đề tài được hoàn thiện, góp phần vào việc nâng cao chất lượng
Dạy học môn toán và quá trình đổi mới PPDH ở trường phổ thông.
3.2 Đối tƣợng thực nghiệm
Quá trình TNSP được tiến hành tại trường THPT Long Châu Sa – Thị
trấn Lâm Thao – tỉnh Phú Thọ.
- Lớp thực nghiệm chúng tôi chọn lớp 12A: 48 HS, 12B: 50 HS. Người
dạy thực nghiệm là thầy giáo Nguyễn Xuân Trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
89
- Lớp đối chứng chúng tôi chọn lớp 12C: 50 HS , 12D: 48 HS. Người
dạy thực nghiệm là thầy giáo Nguyễn Quốc Dũng.
Hai thầy giáo dạy thực nghiệm có số năm công tác và kinh nghiệm
giảng dạy được tổ chuyên môn đánh giá là tương đương nhau.
Căn cứ vào kết quả học tập ở lớp 11 và kết quả kiểm tra khảo sát đầu
năm lớp 12, lớp thực nghiệm và đối chứng có chất lượng học tập tương
đương nhau.
3.3 Nhiệm vụ thực nghiệm
Trong quá trình TNSP chúng tôi thực hiện các nhiệm vụ sau:
Tổ chức dạy học chương Phương pháp tọa độ trong không gian cho
các lớp đối chứng và thực nghiệm.
- Với các lớp thực nghiệm (TN): sử dụng website dạy học PPTĐ trong
không gian với các Bài giảng điện và các tài liệu điện tử khác đã thiết kế, các
phương tiện đi kèm là máy chiếu máy chiếu đa năng Projecter máy chiếu
Overhead kết hợp với PTDH truyền thống như giáo án, bảng, phấn,...
- Với các lớp đối chứng (ĐC): sử dụng PPDH truyền thống, các tiết dạy được
tiến hành theo đúng tiến độ như phân phối chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
So sánh, đối chiếu kết quả học tập và xử lý kết quả thu được của các
lớp thực nghiệm và các lớp đối chứng.
3.4 Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
Trong quá trình TNSP, tiến hành dạy song song chương Phương pháp tọa độ trong
không gian ở các lớp đối chứng và thực nghiệm. Trong tất cả các giờ học ở lớp thực
nghiệm chúng tôi chú ý quan sát các hoạt động, tính tích cực của HS (thông qua thái độ
học tập, trạng thái tâm lý, tinh thần hăng say xây dựng bài và những ý kiến của các em sau
mỗi giờ học), và mức độ hiểu bài của HS (thông qua chất lượng các câu trả lời của các em
khi GV phát vấn). Kết hợp sự quan sát định tính và kết quả các bài kiểm tra của HS các lớp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
90
để đánh giá một cách khách quan nhất chất lượng các giờ học. Đồng thời chú ý, theo dõi
tiến trình dạy học với sự hỗ trợ của website dạy học PPTĐ trong không gian, tổ chức trao
đổi sau mỗi tiết dạy để rút kinh nghiệm cho các bài học sau.
Cuối đợt TNSP, chúng tôi đã tổ chức kiểm tra cho HS ở các lớp theo
hai hình thức: trắc nghiệm khách quan (TNKQ) và kiểm tra viết. Mục đích
của kiểm tra:
- Đánh giá mức độ tiếp thu bài giảng, khả năng hiểu, nắm vững các
khái niệm cơ bản trong chương Phương pháp tọa độ trong không gian.
- Đánh giá khả năng vận dụng vào một số tình huống cần có sự suy
luận, sáng tạo cũng như khả năng áp dụng lý thuyết để giải các bài tập cụ thể.
- Phát hiện những sai lầm phổ biến HS để kịp thời điều chỉnh.
Ngoài tổ chức kiểm tra đánh giá chúng tôi còn tổ chức thăm dò, tìm
hiểu ý kiến của HS các lớp thực nghiệm về việc sử dụng website dạy học
PPTĐ trong không gian hỗ trợ dạy học từ đó có sự điều chỉnh phù hợp.
3.5 Kết quả thực nghiệm sƣ phạm
3.5.1 Nhận xét về tiến trình dạy học
Quan sát giờ học của các lớp thực nghiệm được thực hiện theo tiến
trình dạy học đã xây dựng, chúng tôi có những nhận xét sau:
- Có thể tiến hành dạy học với sự hỗ trợ của Website như những tiết
học bình thường. Các bài giảng điện tử xây dựng phù hợp với việc sử dụng
trên lớp của giáo viên và việc tự học của HS, các site có nội dung ôn tập, hệ
thống hoá kiến thức, rèn luyện kỹ năng vận dụng lý thuyết có khả năng hỗ trợ
tốt cho mục đích tự học, tự nghiên cứu và thực hiện nhiệm vụ học tập do GV
đề ra. Tuy nhiên hiệu quả của hoạt động dạy học sẽ cao hơn khi có sự kết hợp
hài hoà với các PTDH truyền thống khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
91
- Khai thác triệt để khả năng hỗ trợ của Website trong tiến trình dạy
học đã tạo môi trường dạy - học có sự tương tác tích cực giữa GV và HS.
Thực tế triển khai đã chứng tỏ hình thức dạy học mới theo kiểu thiết kế - thi
công có sự hỗ trợ của Website mang lại hiệu quả khả quan và có tính khả thi
trong điều kiện hiện nay.
- Sử dụng Website làm phương tiện hỗ trợ dạy học có tác dụng tích cực
hoá, thu hút sự chú ý của HS vào bài học. Kết quả điều tra cho thấy sử dụng
Website làm cho quá trình dạy học môn Toán trở nên sinh động và HS tỏ ra
thích thú hơn với môn Toán, tự nguyện tham gia vào những hoạt động học tập,
xây dựng bài sôi nổi và tích cực hơn.
3.5.2 Đánh giá kết quả học tập của học sinh
Sau khi tổ chức cho HS làm bài kiểm tra chúng tôi tiến hành chấm bài
và xử lí kết quả thu được theo các phương pháp thống kê toán học.
Các bảng thống kê điểm số
Bảng thống kê số % HS đạt diểm Xi trở xuống
Vẽ đường cong tần suất luỹ tích
Tính các tham số thông kê: X , S2, S, V
Điểm trung bình:
X =
10
i =1
i
n
i
Phương sai: S 2 =
10
i =1
i i - X
n - 1
2
Độ lệch chuẩn: S = S 2
Hệ số biến thiên: V =
S
X
.100%
(Trong đó Xi là điểm số của HS; n là số HS tham gia bài kiểm tra)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
å n X
å n (X
)
92
Thống kê kết quả kiểm tra:
Bảng 3.1. Bảng thống kê điểm số kết quả các bài kiểm tra
Bảng 3.2 Bảng thống kê điểm số hai bài kiểm tra
Bảng 3.3 Bảng thống kê số HS đạt điểm từ Xi trở xuống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ài KT
Lớp
Số
HS
Điểm số
Bài KT
Lớp
Số
HS
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
TNKQ
TN
98
0
0
0
0
8
16
18
15
24
17
0
TNKQ
ĐC
98
0
0
0
8
12
21
17
13
19
8
0
Viết
TN
98
0
0
0
4
13
18
22
25
11
5
0
Viết
ĐC
98
0
0
2
5
19
23
21
20
6
2
0
Lớp
Số
HS
Số bài
KT
Số HS đạt điểm từ Xi trở xuống
Lớp
Số
HS
Số bài
KT
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
TN
98
196
0
0
0
4
25
59
99
139
174
196
196
ĐC
98
196
0
0
2
15
46
90
128
161
186
196
196
Lớp
Số
HS
Số bài
KT
Điểm số
Lớp
Số
HS
Số bài
KT
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
TN
98
196
0
0
0
4
21
34
40
40
35
22
0
ĐC
98
196
0
0
2
13
31
44
38
33
25
10
0
93
Bảng 3.4. Bảng thống kê số % HS đạt điểm từ Xi trở xuống
Từ các số liệu trong bảng 3.2 và bảng 3.4 biểu diễn đồ thị điểm số và
đường cong tần suất luỹ tích của các lớp đối chứng và thực nghiệm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ình 3.1. Đồ thị điểm số các bài
kiểm tra của nhóm ĐC và TN
Đồ thị điểm số
45
40
35
30
25
20
15
10
5
0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Điểm số Xi
Thực nghiệm Đối chứng
Hình 3.2. Đồ thị đường tần
suất luỹ tích của nhóm ĐC và
TN
Đồ thị tần suất luỹ tích
120
100
80
60
40
20
0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Điểm số Xi
Thực nghiệm Đối chứng
Lớp
Số
HS
Số bài
KT
Số % HS đạt điểm từ Xi trở xuống
Lớp
Số
HS
Số bài
KT
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
TN
98
196
0
0
0
2
12.8
30.1
51.5
70.9
88.8
100
100
ĐC
98
196
0
0
1
8.26
23.8
44.9
65.3
82.1
94.9
100
100
Số học sinh
Tỷ lệ số % HS đạt điểm từ Xi trở
xuống
94
Bảng 3.5 Các thông số thống kê:
Từ bảng 3.5 ta thấy: điểm trung bình cộng của HS lớp thực nghiệm cao
hơn lớp đối chứng, tuy nhiên chưa thể khẳng định chất lượng học tập của HS
lớp thực nghiệm tốt hơn so với lớp đối chứng. Ở đây nảy sinh vấn đề: sự
chênh lệch đó phải chăng do sử dụng Website trong dạy học thực sự tốt hơn
dạy học thông thường hay do ngẫu nhiên mà có? Để trả lời câu hỏi đó chúng
tôi tiếp tục xử lí số liệu TNSP bằng phương pháp kiểm định thống kê.
Kiểm định thống kê:
Giả thuyết H0: X TN = X DC giả thuyết thống kê (hai PPDH cho kết quả
ngẫu nhiên, không thực chất).
Giả thuyết H1: X TN > X DC đối giả thuyết thống kê (PPDH với sự hỗ trợ
của MVT thực sự tốt hơn PPDH thông thường).
Chọn mức ý nghĩa a = 0.05. Để kiểm định giả thuyết H1 ta sử dụng đại
lượng ngẫu nhiên Z. Với Z =
X TN - X DC
2 2
+ 2
n1 n2
Trong đó: n1 = 196, n2 = 196; S12 = 2.52, S 22 = 2.76 ; X TN = 6.44 ; X DC = 5.79
à Z = 3.96
Với a = 0.05 ta tìm giá trị giới hạn Zt: j (Zt ) =
1 - 2a
2
=
1 - 2.0,05
2
= 0.45
Tra bảng các giá trị Laplace ta có Zt = 1.65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ớp
Số HS
Sốbài KT
X
2
S
S
V%
TN
98
196
6.44
2.52
1.59
24.7
ĐC
98
196
5.79
2.76
1.66
28.7
S1
S
95
So sánh Z và Zt ta có: Z > Zt . Vậy với mức ý nghĩa a = 0.05, giả thuyết
H0 bị bác bỏ do đó giả thuyết H1 được chấp nhận. Do vậy X TN > X DC là thực
chất, không phải do ngẫu nhiên. Nghĩa là PPDH với sự hỗ trợ của Website
thực sự có hiệu quả hơn so với PPDH thông thường.
Đánh giá chung về thực nghiệm sư phạm:
- Điểm trung bình cộng của HS lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối
chứng, đại lượng kiểm định Z > Zt chứng tỏ PPDH với Website thực sự có
hiệu quả.
- Hệ số biến thiên giá trị điểm số của các lớp thực nghiệm nhỏ hơn các
lớp đối chứng chứng tỏ: độ phân tán về điểm số quanh điểm trung bình của lớp
thực nghiệm nhỏ hơn lớp đối chứng. Điều này phản ánh thực tế ở lớp học thực
nghiệm: hầu hết HS tham gia xây dựng bài một cách tích cực vì vậy đạt kết quả
cao trong kiểm tra và sự chênh lệch giữa các HS trong lớp cũng ít hơn.
- Đồ thị tần số luỹ tích của hai lớp cho thấy: chất lượng học của các lớp
thực nghiệm thực sự tốt hơn các lớp đối chứng. Ở các lớp thực nghiệm có
nhiều điểm số cao hơn các lớp đối chứng (đồ thị nằm phía dưới, dịch phải).
Như vậy, sử dụng Website dạy học Phương pháp tọa độ trong không
gian để giảng dạy một số bài trong chương này cho HS lớp 12 làm cho không
khí học tập sôi nổi, HS học tập tích cực và kích thích được khả năng tìm tòi,
sáng tạo ở các em. Về mặt định lượng, tổ chức dạy học theo hướng phát huy
tính tích cực, tự lực giải quyết vấn đề trong học tập của HS với Website đã
đem lại hiệu quả bước đầu trong việc nâng cao chất lượng học tập. Như vậy,
sử dụng Website hỗ trợ QTDH góp phần thực hiện tốt chủ trương đổi mới
PPDH hiện nay, tuy nhiên để việc áp dụng thực sự có hiệu quả đòi hỏi phải có
sự nỗ lực lớn từ phía GV.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
96
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Qua đợt thực nghiệm cho thấy đề tài bước đầu có tính khả thi, học sinh
hứng thú với phương pháp dạy học mới. Phương pháp này đã tăng cường tính
tích cực, tự lực của học sinh trong quá trình hình thành kiến thức mới, khắc
phục được một số sai lầm của học sinh khi học chương Phương pháp tọa độ
trong không gian.
Tuy nhiên, do điều kiện thời gian nghiên cứu còn hạn chế, với khuôn
khổ của luận văn chúng tôi chỉ mới tiến hành thực nghiệm được tại một trường
phổ thông với số lượng có hạn, vì vậy việc đánh giá hiệu quả của đề tài chưa
mang tính khái quát. Chúng tôi hy vọng sẽ tiếp tục giải quyết vấn đề này trong
thời gian tới để có thể áp dụng nó một cách đại trà ở các trường phổ thông.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
97
KẾT LUẬN
Đề tài được chọn xây dựng và sử dụng Website hỗ trợ dạy học Phương
pháp tọa độ trong không gian với mong muốn nghiên cứu và góp phần đẩy
mạnh việc ứng dụng CNTT&TT hỗ trợ dạy học. Các kết quả chính của luận
văn đạt được gồm:
1. Luận văn đã góp phần làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận của việc ứng
dụng CNTT&TT trong dạy học; Xác đinh những khả năng ứng dụng của
website dạy học. Những khả năng ấy là hoàn toàn phù hợp với việc triển khai
các PPDH hiện đại theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS.
2. Sự ra đời của mạng máy tính, Internet đã có tác động sâu sắc đến nền
giáo dục của mỗi quốc gia trên thế giới, trở thành một phương tiện tìm kiếm
trình diễn, trao đổi thông tin có tính phổ cập và thống nhất cao, khá quen thuộc
đối với mọi người. Từ đó, trong dạy học cũng đã xuất hiện những khái niệm
mới như: Website dạy học, Bài giảng điện tử, Bài tập điện tử,...nhằm mô tả các
khả năng và xu hướng ứng dụng CNTT&TT. Các kết quả nghiên cứu của
chúng tôi trong đề tài này một mặt cố gắng làm rõ bản chất của các khái niệm
ấy về góc độ lý luận, mặt khác đi xác định các chức năng dạy học, những yêu
cầu, nguyên tắc cơ bản khi thiết kế xây dựng website dạy học và những kĩ
năng, lưu ý cần thiết khi sử dụng chúng làm nâng cao chất lượng dạy học môn
Toán nói chung và phần kiến thức Phương pháp tọa độ nói riêng.
3. Căn cứ vào định hướng đổi mới PPDH môn Toán nhằm giải quyết
những khó khăn trong tổ chức dạy học theo chương trình mới, căn cứ vào khả
năng hỗ trợ dạy học của CNTT&TT chúng tôi đã tiến hành xây dựng Website
dạy học PPTĐ trong không gian.
Website dạy học PPTĐ trong không gian được cấu thành từ các site Bài
giảng điện tử, Bài tập điện tử và các tài liệu điện tử khác hỗ trợ dạy học môn học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
98
như SGK, SGV, Sổ tay toán cấp 3 ( thực chất là sự số hóa các tài liệu của môn
toán) với việc cài đặt chức năng hỗ trợ dạy học cho mỗi site thành phần thì
Website dạy học PPTĐ trong không gian sẽ là PTDH giải quyết được một số
nhiệm vụ đặt ra của QTDH môn Toán. Việc sử dụng website dạy học đã được
trình bày đầy đủ trong tài liệu hướng dẫn đi kèm
4. Những kết quả nghiên cứu ứng dụng CNTT&TT thông qua việc xây
dựng và sử dụng Website dạy học PPTĐ trong không gian đã được chúng tôi
thực nghiệm ở một số trường phổ thông thuộc địa bàn tỉnh Phú Thọ. Các bài
giảng điện tử cùng các tài liệu khác trên website đã được tổ chức dạy thực
nghiệm. Các kết quả kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập của HS, trao đổi,
điều tra, phỏng vấn với GV &HS đã cho phép chúng tôi khẳng định rằng việc
sử dụng Website dạy học PPTĐ trong không gian đã có tác dụng hỗ trợ tốt cho
các hoạt động dạy học của GV và tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS đáp
ứng được yêu cầu đổi mới PPDH, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học
phần kiến thức Phương pháp tọa độ trong không gian trong chương trình hình
học nâng cao lớp 12 THPT.
5. Website dạy học là một PTDH mới, có nhiều thế mạnh. Tuy nhiên,
nó không phải là một PTDH vạn năng có thể thay thế cho toàn bộ các thiết bị
dạy học truyền thống khác và càng không thể thay thế hẳn vai trò của người
GV. Mọi quyết định nhằm đảm bảo thực hiện được những yêu cầu của
QTDH, hiệu quả mà các phương tiện sẽ mang lại đều bắt nguồn từ phía GV.
Với việc nghiên cứu đề tài, bước đầu chúng tôi đã đạt được một số kết
quả nhất định cả về mặt lý luận và sản phẩm thực tiễn. Hy vọng đây sẽ là tư
liệu hữu ích cho các GV trong việc triển khai ứng dụng CNTT&TT vào dạy
học môn Toán ở trường THPT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
99
Danh môc c¸c c«ng tr×nh cña t¸c gi¶ ®· c«ng bè
cã liªn quan ®Õn ®Ò tµi luËn V¡N
1. TrÇn Trung, NguyÔn ThÞ Thanh Tuyªn (2009), X©y dùng vµ sö dông website
hç trî d¹y häc phÇn kiÕn thøc “Ph-¬ng ph¸p to¹ ®é trong kh«ng gian”
trong ch-¬ng tr×nh h×nh häc n©ng cao líp 12 THPT. T¹p chÝ D¹y vµ häc
ngµy nay, sè 7-2009 (tr.24-tr.26).
2. TrÇn Trung, NguyÔn ThÞ Thanh Tuyªn (2009), C¸c yªu cÇu s- ph¹m ®èi víi
website e-learning hç trî d¹y häc theo h-íng tÝch cùc ho¸ ho¹t ®éng nhËn
thøc cña häc sinh. T¹p chÝ Gi¸o dôc, sè ®Æc biÖt th¸ng 9-2009 (tr.60-tr.61).
3. NguyÔn V¨n Hång, NguyÔn ThÞ Thanh Tuyªn (2009), §Ò xuÊt biÖn ph¸p båi
d-ìng n¨ng lùc øng dông c«ng nghÖ th«ng tin vµo d¹y häc cho sinh viªn
c¸c tr-êng s- ph¹m, T¹p chÝ Gi¸o dôc, sè ®Æc biÖt th¸ng 9-2009 (tr.34-tr.35).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TIẾNG VIỆT
1. Lê Hồng Đức, Đào Thiện Khải, Lê Hữu Trí (2005), Các phương pháp giải
HHKG bằng phép tọa độ hóa, NXB Hà Nội.
2. Trần Văn Hạo (chủ biên)(2005), Chuyên đề luyện thi vào đại hoc hình học
giải tích, NXB Giáo dục, Hà Nội.
3. Nguyễn Thanh Hưng (2004), “Ba cấp độ tri thức của PPTĐ”, Tạp chí giáo
dục số 77.
4. Nguyễn Bá Kim (2004), Phương pháp dạy học môn Toán, NXB Đại học sư
phạm, Hà Nội.
5. Bùi Văn Nghị, Vương Dương Minh, Nguyễn Anh Tuấn (2005), Tài liệu bồi
dưỡng thường xuyên cho giáo viên THPT chu kì III (2004 – 2007), NXB Đại
học Sư phạm, Hà Nội.
6. Phan Trọng Ngọ (2002), “Tìm hiểu mức độ phát triển trí tuệ của học sinh
THPT các tỉnh phía Bắc”, Tạp chí giáo dục số 21.
7. Đinh Tấn Phước (1996), “Vấn đề tọa độ hóa trong việc dạy học hình học hiện
nay ở trường phổ thông”, Tạp chí Ngiên cứu giáo dục số 10.
8. G. Polya (1997), Sáng tạo toán học, (người dịch: Nguyễn Sỹ Tuyển, Phạm
Tất Đắc, Hồ Thuần, Nguyễn Giản), NXB Giáo dục, Hà Nội.
9. G. Polya (1997), Giải một bài toán như thế nào? (người dịch Hồ Thuần, Bùi
Tường), NXB Giáo dục, Hà Nội.
10.Phạm Đức Quang (2004), “Dạy học toán ở trường phổ thông theo hướng hoạt
động hóa người học”, Tạp chí giáo dục số 83.
11. Phạm Đức Quang (2003), “Giúp học sinh tìm lời giải một bài tập hình học
theo PPTĐ”, Tạp chí giáo dục số 72.
12. Phạm Huy Điển (2001), Sử dụng phần mềm toán học trong giảng dạy và học
tập, Viện Toán học.
13. Đào Tam (2005), Phương pháp dạy học hình học ở trường THPT, NXB Đại
học sư phạm, Hà Nội.
14. Tô Thị Thoa (2002), “Khó khăn và sai lầm của học sinh khi học PPTĐ trong
không gian và một số biện pháp khắc phục”, Tạp chí giáo dục số 22.
15. Thái Thị Anh Thư (2004), Rèn luyện kĩ năng giải bài toán HHKG bằng
PPTĐ ở trường THPT, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, Đại học Sư
phạm Hà Nội.
16. Nguyễn Cảnh Toàn (1997), Phương pháp luận duy vật biện chứng với việc
học, dạy và nghiên cứu toán học, NXB Đại học quốc gia Hà Nội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
101
17. Nguyễn Cảnh Toàn (1998), Tập cho học sinh giỏi toán làm quen dần với
nghiên cứu toán học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
18. Thái Duy Tuyên (2004), “Một số vấn đề cần thiết khi hướng dẫn học sinh tự
học”, Tạp chí giáo dục số 82.
19. Phạm Gia Đức, Phạm Đức Quang (2002), Đổi mới phương pháp dạy học
môn Toán ở trường Trung học phổ thông, Đề tài trọng điểm cấp Bộ, Mã số
B2002-49-37-TĐ.
20. Nguyễn Sỹ Đức (2001), Xây dựng và sử dụng phần mềm hỗ trợ dạy học môn
Toán ở tiểu học, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Viện KHGD.
21. Phạm Minh Hạc (1992), Một số vấn đề tâm lí học, NXB Giáo dục.
22. Trịnh Thanh Hải (2006), Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Hình
học lớp 7 theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh, Luận án
tiến sĩ giáo dục học, Trường ĐHSP Hà Nội.
23. Phạm Văn Hoàn, Nguyễn Gia Cốc, Trần Thúc Trình (1981), Giáo dục học
môn Toán, NXB Giáo dục.
24. Trần Bá Hoành (2007), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và
sách giáo khoa, NXB ĐHSP.
25. Trần Bá Hoành (2002), Những đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực,
Tạp chí Giáo dục, số 6.
26. Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức (1994), Lí luận dạy học đại học, trường đại học
Sư phạm Hà Nội I.
27. Đặng Thành Hưng (2004), Thiết kế dạy học theo hướng tích cực hoá, Tạp chí
Phát triển giáo dục, số 8.
28. Nguyễn Bá Kim (2002), Phương pháp dạy học môn Toán, NXB ĐHSP.
29. Nguyễn Vũ Quốc Hưng (2002), Sự phát triển của các phần mềm dạy học, các
công nghệ mới và các ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục, Báo cáo tại
Hội thảo quốc gia về công nghệ thông tin, Hải Phòng tháng 6/2002.
30. Trần Kiều (1995), Một vài suy nghĩ về đổi mới phương pháp dạy học trong
trường phổ thông ở nước ta, Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, số 5.
31. Nguyễn Bá Kim (1987), Hội thảo quốc tế về sử dụng kỹ thuật thông tin
trong giáo dục, Thông tin khoa học giáo dục, số 9/1987.
32. Nguyễn Bá Kim, Bùi Văn Nghị, Lê Thị Hồng Phương (1997), Hình thành
và xử lý công nghệ trong quá trình dạy học, Tạp chí Đại học và giáo dục
chuyên nghiệp, số 7.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
102
33. Nguyễn Bá Kim, Đào Thái Lai (1998), Môi trường tin học và giáo dục toán
học, Báo cáo khoa học tạo Hội nghị quốc gia kỷ niệm 20 năm CNGD, tháng
4/1998.
34. Đào Thái Lai (2002), Ứng dụng công nghệ thông tin và những vấn đề cần
xem xét đổi mới trong hệ thống phương pháp dạy học môn Toán, Tạp chí
Giáo dục, số 9.
35. Nguyễn Bá Kim, Vũ Dương Thuỵ (2000), Phương pháp dạy học môn Toán
(phần đại cương), NXB Giáo dục.
36. Nguyễn Bá Kim, Vương Dương Minh, Tôn Thân (1998), Khuyến khích môn số
hoạt động trí tuệ của học sinh qua môn Toán ở trường THCS, NXB Giáo dục.
37. Kỷ yếu Hội thảo khoa học "Sử dụng công nghệ thông tin trong đổi mới
phương pháp dạy học", Hà Nội, 2002.
38. Kỷ yếu Hội thảo Quốc gia về công ngh-ệ thông tin, "Chủ đề e-learning", Hà
Nội, 2005.
39. Kỷ yếu Hội thảo Quốc gia "Ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục,
Hà Nội, 2008.
40. Đào Thái Lai (2006), Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường
phổ thông Việt Nam, Đề tài trọng điểm cấp Bộ, Mã số B2003-49-42-TĐ.
41. Đào Thái Lai (1998), Một số triển vọng đặt ra với nhà trường hiện đại trong bối
cảnh cuộc cách mạng công nghệ thông tin, Tạp chí Phát triển giáo dục, số 2.
42. Đào Thái Lai (2003), Ứng dụng công nghệ thông tin giúp học sinh tự khám
phá và giải quyết vấn đề trong học toán ở trường phổ thông, Tạp chí Giáo
dục, số 5.
B. TIẾNG ANH
43. TranVui (1996), Using Sines and Cosines. Classroom Teacher, Jilid 1, Bil 2,
September 1996, Malaysia.
44. TranVui (1996), Investigating Geometry with the Geometer's Sketchpad - A
Conjecturing Approach, Malaysia.
C. c¸c website
45.
46.
47.
48.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Xây dựng và sử dụng website hỗ trợ dạy học phần kiến thức phương pháp tọa độ trong không gian trong chương trình hình học nâng cao lớp 12 trường trung.doc