General Settings
Upload methods: Phương thức upload (Upload file từ máy tính, Link từ server khác, Copy file từ server khác)
Max. filesize allowed when uploading: Kích thước tối đa được phép upload
Overwrite files: Ghi đè file nếu trùng tên
File Extensions
Extensions Allowed: Các kiểu file được phép upload
User can upload all file types: Người sử dụng có thể upload tất cả các loại file. Tùy chọn này sẽ vô hiệu hóa tùy chọn ở trên File names
Lowercase names: Tự động chuyển tên file sang dạng chữ thường (không có ký tự in hoa)
Filenames with blanks: Cho phép/không cho phép tên file có khoảng trắng
Rejects filenames: Các tên file không được phép upload
Tab "Security"
Anti-leech System: Cho phép chống lại những site ăn cắp băng thông
Allowed hosts: Danh sách các host được phép (chỉ có hiệu lực nếu tùy chọn ở trên được bật)
Log views: Bật/không bật hệ thống theo dõi việc download tài liệu
60 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 7808 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Xây dựng website tin tức bằng joomla, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Mục Lục
LỜI CÁM ƠN
Trước tiên, tôi gởi lời cảm ơn chân thành đến trường Trung Cấp Đại Việt đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học lớp CNTT 201T2, tôi gởi lời cảm ơn chân thành đến qúi thầy cô bộ môn đã nhiệt tình giảng dạy tôi trong thời gian qua, qua đó tôi đã có được những kiến thức rất bổ ích để làm bài báo cao. Đặc biệt tôi gởi lời cảm ơn chân thành đến thầy Văn Phú Hội đã nhiệt tình hướng dẫn và có nhiều đóng góp cho tôi thực hiện bài tiểu luận
này.
Xin chân thành cảm ơn.
Tp.HCM, ngày tháng năm 2012
HỌC SINH THỰC HIỆN
(Ký, ghi rõ họ tên)
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, Internet đã trở thành một phần không thể thiếu trong các lĩnh vực phát triển của xã hội. Bên cạnh những tác dụng to lớn đối với các tổ chức khác nhau, website còn là nơi chia sẻ kiến thức và kết nối cộng đồng, thực sự đem lại rất nhiều lợi ích thiết thực. ngày càng khẳng định được tính hữu dụng và sức mạnh trong mọi phương diện, mọi ngành nghề của cuộc sống, nhất là trong thời đại kinh tế thị trường hiện như bây giờ. Đặc biệt là trong lĩnh vực giải trí thư giãn và cập nhật thông tin, tin tức của con người. Hiện nay có rất nhiều người thường xuyên truy cập các trang web tin tức để đọc báo, đọc tạp chí, đê thư giãn thay vì mua các tờ báo ở ngoài hiệu sách báo! Đã có rất nhiều website tin tức trực tuyến từ Việt Nam như: 24h.com, vnexpress.net, tintuc.com được xây dựng để nhằm thỏa mãn nhu cầu tra cứu tin tức hàng ngày của người Việt Nam. Từ những hiệu quả mà một website mang lại, em muốn tìm hiểu về cách xây dựng và thiết kế website.Có nhiều phần mềm,công cụ hỗ trợ thực hiện thiết kế một website, Joomla! là hệ thống quản trị nội dung mã nguồn mở số 1 thế giới hiện nay được viết bằng ngôn ngữ PHP và kết nối đến cơ sở dữ liệu SQL. Linh hoạt, đơn giản, tính tuỳ biến rất cao và cực kỳ mạnh mẽ, đó là những gì có thể nói về Joomla!, được sử dụng trên toàn thế giới từ những trang web đơn giản cho đến những ứng dụng phức tạp. Việc cài đặt dễ dàng, quản lý đơn giản, đáng tin cậy. Đó là các lý do em chọn Joomla là công cụ để thực hiên đề tài "Xây dựng website tin tức bằng joomla".
Sau một thời gian học tập và tìm hiểu, em tiến hành xây dựng một website tin tức nhằm mục đích là đáp ứng thêm nhu cầu truy cập tin tức ngày càng nhiều của mọi người.Trong quá trình tiến hành dự án, việc cập nhật thông tin mới nhất còn hạn chế, kiến thức học hỏi còn hạn hẹp. Do đó trang Web chưa thật sự đầy đủ về nhiều mặt. em sẽ điều chỉnh trong thời gian sắp tới!Dưới đây là bản báo cáo tóm tắt quá trình thực hiện dự án của em. Trong quá trình làm báo cáo, cũng như thực hiện dự án, không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy giáo và bạn đọc! Xin cảm ơn!
Tp.HCM, ngày tháng năm 2012
HỌC SINH THỰC HIỆN
(Ký, ghi rõ họ tên)
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ PHẦN MỀM MÃ NGUỒN MỞ
Open Source: phần mềm có mã nguồn mởFree software: phần mềm miễn phí, đôi khi free software được dùng với ý nghĩa bao gồm cả open-source software và free software
Phần mềm nguồn mở (PMNM) là những phần mềm được cung cấp dưới cả dạng mã và nguồn, không chỉ là miễn phí về giá mua mà chủ yếu là miễn phí về bản quyền: người dùng có quyền sửa đổi, cải tiến, phát triển, nâng cấp theo một số nguyên tắc chung qui định trong giấy phép PMNM (ví dụ General Public Licence – GPL) mà không cần xin phép ai, điều mà họ không được phép làm đối với các phần mềm nguồn đóng (tức là phần mềm thương mại).. Nhìn chung, thuật ngữ “Open source” được dùng để lôi cuốn các nhà kinh doanh, một điều thuận lợi chính là sự miễn phí và cho phép người dùng có quyền “sở hữu hệ thống”.
Nhà cung cấp phần mềm nguồn mở có quyền yêu cầu người dùng trả một số chi phí về các dịch vụ bảo hành, huấn luyện, nâng cấp, tư vấn, vv… tức là những dịch vụ thực sự đã thực hiện để phục vụ người dùng, nhưng không được bán các sản phẩm nguồn mở vì nó là tài sản của trí tuệ chung, không phải là tài sản riêng của một nhà cung cấp nào.
Tiện ích mà Open Source mang lại chính là quyền tự do sử dụng chương trình cho mọi mục đích, quyền tự do để nghiên cứu cấu trúc của chương trình, chỉnh sữa phù hợp với nhu cầu, truy cập vào mã nguồn, quyền tự do phân phối lại các phiên bản cho nhiều người, quyền tự do cải tiến chương trình và phát hành những bản cải tiến vì mục đích công cộng.
Lợi ích của phần mềm mã nguồn mở-miễn phí?
Phần mềm có thể được sao chép hoàn toàn miễn phí, bạn hoàn toàn an tâm khi chia sẽ một chương trình tuyệt vời với bạn bè.
Các định dạng file không hoàn toàn bị kiểm soát bởi một vài nhà cung cấp. Điều gì sẽ xảy ra khi dữ liệu nằm trong một phần mềm độc quyền? Việc sử dụng một định dạng file bí ẩn sẽ khiến bạn chỉ dùng chương trình của một công ty. Do yêu cầu công việc, bạn muốn sử dụng dữ liệu trên cho một ứng dụng khác nhưng ương trình bản quyền không cho phép ! Còn nếu như nhà cung cấp chấm dứt hổ trợ và ngưng việc nâng cấp sản phẩm, chắc chắn rằng dữ liệu của bạn sẽ phải vứt xó. Với phần mềm bản quyền, chỉ có duy nhất nhà cung cấp có thể giải quyết vấn đề của bạn. Nhưng! với OpenSource bạn có thể gặp hàng tá nhà cung cấp làm vừa lòng mình.
Hầu hết các sản phẩm Open Source đều có khả năng bảo mật tuyệt vời, khi một vết nứt được tìm thấy, nó thường được trám nhanh hơn phần mềm có bản quyền.
Các hệ thống Open Source, nhất là các hệ thống dựa trên UNIX, thường linh hoạt đến khó tin nổi. Bởi vì chúng được xây dựng từ nhiều khối thống nhất và được miêu tả cặn kẽ, rất dễ để bạn thay thế nhiều phần của hệ thống với phần có giao diện tương tự.
Có một cộng đồng hỗ trợ lớn. Không bị phụ thuộc vào một công ty nào.
Cơ hội kinh doanh?
Open source đã được chấp nhận trong các công ty lớn. Nhiều hợp đồng lớn đã chấp nhận phần mềm Open Source, chẳng hạn như tại IBM, Oracle và Sun. Thậm chí Microsoft đã phải lưu tâm đến Open Source như đối thủ to lớn.
Với Open Source, việc phân phối và phát triển là một phương pháp lâu dài để tạo ra phần mềm, người mua được cung cấp cả giải pháp phần mềm lẫn những dòng mã có giấy phép Open Source. Hơn nữa, các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng sẽ ưa chuộng phần mềm Open Source hơn.
Hiện nay đã có một số tổ chức dự định sử dụng Open Source để xây dựng nhân tố cốt lõi của hệ thống-từ hệ điều hành, cơ sở dữ liệu, ứng dụng và Web server… đến các hệ thống quản trị nội dung và nhiều phần mềm kinh doanh thông minh.
Mặc dù con đường để free software khẳng định vị trí vẫn còn dài, nhưng đáng chú ý là Open Source đã giành được khoảng 70% thị trường ứng dụng Web, và dường như con số này vẫn tiếp tục tăng lên hàng năm.
Bằng cách này, cả công ty lẫn khách hàng đều có lợi. Về phía khách hàng, họ được dùng phần mềm chất lượng tốt, hỗ trợ khách hàng đầy đủ với giá rẻ. Về phía nhà cung cấp, dựa trên Open Source, tiết kiệm đáng kể các chi phí về phát triển, kiểm lỗi, quản lý dự án. Đồng thời, nhân lực của họ lại nhanh chóng nâng cao trình độ, giảm bớt thời gian làm việc “chân tay” khi tiếp nhận source code có “giá trị” và “chất lượng” từ những Open Source được xây dựng chuyên nghiệp, cấu trúc phần mềm, lập trình,… tốt ngay từ đầu.
Trên thị trường phần mềm, có nhiều loại giấy phép. Có thể chia các giấy phép này đại khái như sau
▪ Phần mềm thương mại (Commercial Software)Là phần mềm thuộc bản quyền của tác giả hoặc nhà sản xuất, chỉ được cung cấp ở dạng mã nhị phân, người dùng phải mua và không có quyền phân phối lại.
▪ Phần mềm thử nghiệm giới hạn (Limited Trial Software)Là những phiên bản giới hạn của các phần mềm thương mại được cung cấp miễn phí nhằm mục đích thử nghiệm, giới thiệu sản phẩm và kích thích người dùng quyết định mua. Loại sản phấm này không chỉ giới hạn về tính năng mà còn giới hạn về thời gian dùng thử (thường là 60 ngày).
▪ Phần mềm “chia sẻ” (Shareware)Loại phần mềm này có đủ các tính năng và được phân phối tự do, nhưng có một giấy phép khuyến cáo các cá nhân hoặc tổ chức mua, tùy tình hình cụ thể. Nhiều tiện ích Internet (như “WinZip” dùng các thuận lợi của Shareware như một hệ thống phân phối).
▪ Phần mềm sử dụng phi thương mại (Non-commercial Use)Loại phần mềm này được sử dụng tự do và có thể phân phối lại bởi các tổ chức phi lợi nhuận. Nhưng các tổ chức kinh tế, thí dụ các doanh nghiệp, … muốn dùng phải mua. Netscape Navigator là một thí dụ của loại phần mềm này.
▪ Phần mềm không phải trả phần trăm cho nhà sản xuất (Royalties Free Binaries Software)Phần mềm được cung cấp dưới dạng nhị phân và được dùng tự do. Thí dụ: bản nhị phân của các phần mềm Internet Explorer và NetMeeting.
▪ Thư viện phần mềm không phải trả phần trăm (Royalties Free Software Libraries)Là những phần mềm mà mã nhị phân cũng như mã nguồn được dùng và phân phối tự do, nhưng người dùng không được phép sửa đổi. Thí dụ: các thư viện lớp học, các tệp “header”, vv …
▪ Phần mềm mã nguồn mở kiểu BSD – (Open Source BSD-style)Một nhóm nhỏ khép kín (closed team) đã phát triển các PMNM theo giấy phép phân phối Berkely (BSD – Berkely Software Distribution) cho phép sử dụng và phân phối lại các phần mềm này dưới dạng mã nhị phân và mã nguồn. Tuy người dùng có quyền sửa đổi mã, nhưng về nguyên tắc nhóm phát triển không cho phép người dùng tự do lấy mã nguồn từ kho mã ra sửa (gọi là check-out) và đưa mã đã sửa vào lại kho mã mà không được họ kiểm tra trước (gọi là các “check-in”).
▪ PMNM kiểu Apache (Open Source Apache-style)Chấp nhận nguồn mở kiểu BSD nhưng cho phép những người ngoài nhóm phát triển xâm nhập vào lõi của mã nền (core codebase), tức là được phép thực hiện các “check-in”.
▪ PMNM kiểu CopyLeft hay kiểu Linux (Open Source CopyLeft, Linux-style)PMNM kiểu CopyLeft (trò chơi chữ của Free Software Foundation – FSF – và GNU – Gnu’s Not Unix, để đối nghịch hoàn toàn với CopyRight !) hay còn gọi là giấy phép GPL (General Public Licence) là một bước tiến quan trọng theo hướng tự do hóa của các giấy phép phần mềm. Giấy phép GPL yêu cầu không những mã nguồn gốc phải được phân phối theo các qui định của GPL mà mọi sản phẩm dẫn xuất cũng phải tuân thủ GPL.
GPL cho người dùng tối đa quyền hạn và tự do đối với các PMNM theo GPL, cụ thể người dùng có quyền không những sao chép, sửa đổi, mua bán các PMNM dưới CopyLeft mà còn được quyền tự do như vậy đối với các phần mềm dẫn xuất. Tóm lại nếu PMNM gốc đã theo CopyLeft thì mọi PMNM dẫn xuất của nó cũng đương nhiên theo CopyLeft.
CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU VÀ CÀI ĐẶT JOOMLA
2.1 Cài Đặt
Appsever Để Tạo Localhost
2.1.1 Giới thiệu chung về Appsever
Để xây dựng website Joomla! trên localhost, cần phải có một server ảo trên máy tính, Appsever là một software và cũng là một công cụ giả lập sever, hosting ngay trên PC, ngoài Appsever hiện nay còn nhiều trình giả lập khác như EasyPHP, Xampp, Wamp, VertrigoServ...
Appsever tích hợp sẵn các tính năng của Apache, MySQL, PHP và phpMyadmin. Ưu điểm của Appsever là chương trình này hoàn toàn miễn phí, dễ sử dụng và rất nhẹ, phù hợp với các máy cấu hình trung bình, tương thích cao và đầy đủ chức năng để chạy PHP.
Tải chương trình này tại trang chủ: www.appservnetwork.com
2.1.2 Cài đặt Appsever để tạo localhost
a. Các bước cài đặt
Bước 1: Chạy tập tin chương trình
Bước 2: Xuất hiện giao diện chương trình. Nhấn NEXT
Hình 1.1
Bước 3: Xuất hiện bản License, chọn I argee. Nhấn NEXT
Hình 1.2
Bước 4: Chọn đường dẫn cài đặt (mặc định là C:\AppSev). Nhấn NEXT
Hình 1.3
Bước 5: Chọn các Components, Ở Appsever đã tổ hợp cài đặt Apache, MySQL, PhpMyadmin. Nhấn NEXT
Hình 1.4
Bước 6: Điền thông tin sever.
Hình 1.5
SeverName : localhost
Email: Email quản trị viên
Apache HTTP Port: 80
Nhấn NEXT
Bước 7: Tên và mật khẩu của MySQL
Name: Root (mức ưu tiên cao nhất)
Nhập password và confirm password
Nhấn NEXT
Hình 1.6
Bước 8: Chương trình tiến hành cài đặt
Hình 1.7
Bước 9: Hoàn tất cài đặt.
Chọn Start Apache và Start MySQL để chương trình khởi động.
Nhấn FINISH.
Với cài đặt mặc định:
C:\AppServ\www là địa chỉ webroot, nơi copy các file php vào đây
C:\AppServ\mysql\data\ chứa CSDL MySQL, mỗi CSDL sẽ là 1 folder, để sao lưu dữ liệu MySQL, copy folder này thành nhiều bản sao.
b. Kiểm tra
Mở trình duyệt web, gõ địa chỉ: " "(hoặc "")
Trình duyệt sẽ hiện ra như sau:
Hình 2.1
Để xem đầy đủ thông tin về sever vừa cài đặt, ta có thể truy cập trang "".
Để đăng nhập cơ sở dữ liệu, vào trình duyệt "localhost/phpmyadmin", Hộp thoại xuất hiện yêu cầu nhập User Name và Password (User Name và Password nhập khi cài đặt Appsever, mặc định User Name là root).
Kết quả :
Hình 2.2
2.2.Cài Đặt Joomla Trên Localhost
Tải chương trình tại địa chỉ: www.joomla.org
a. Tiến hành cài đặt
Giải nén file zip ra một thư mục (tạm đặt tên thư mục là joomla) và chép thư mục joomla vào thư mục www của Appsev (mặc định là C:\Appsev\www).
Mở trình duyệt web, gõ localhost/joomla (nếu thư mục chứa mã nguồn Joomla! trong thư mục www của Appsev là joomla, như đã nói ở trên). Trang web Joomla! Web Installer xuất hiện
NEXT để qua bước tiếp theo và PREVIOUS để trở lại bước trước.
Bước 1: Choose Language: chọn ngôn ngữ.
Chọn English (United Kingdom) (thường để default) và nhấn NEXT
Bước 2: Pre-installation Check: Kiểm tra cài đặt
Hình 3.1
kiểm tra xem hệ thống có thể cài được Joomla! không, phần Recommended Settings gồm 2 cột (bên phải là yêu cầu Recommended, bên phải là hệ thống
Hình 3.2
của Actual). Actual tương xứng sẽ có màu đỏ ở phần nào thì tức là phần đó chưa đáp ứng được yêu cầu Joomla! đặt ra, nếu là phần Register Globals thì khắc phục bằng cách liên hệ với nhà cung cấp hosting để tắt đi.
Nhấn NEXTBước 3 License: quy định sử dụng chương trình
Hình 3.3
Nhấn NEXT
Bước 4: Database Configuration: Thiết lập cơ sở dữ liệu
Hình 3.4
- Database Type: Hiện MySQL hỗ trợ 2 chuẩn là mysql và mysqli ( mới hơn ), thường chọn mysql
- Host Name: nếu sử dụng MySQL trên chính máy cài Joomla! thì điền vào là localhost, còn trong trường hợp khác, nếu sử dụng MySQL và truy xuất database thông qua 1 máy khác, thì chúng ta điền tên host đó hoặc IP của host đó tại đây
- Username: tài khoản MySQL khi cài AppSever, nếu dùng trên localhost thì tài khoản này nên đặt là root ( tài khoản có mức ưu tiên cao nhất ), trong trường hợp dùng các host shared thì tài khoản này chỉ có tác dụng trong host và bị giới hạn 1 vài tính năng,
- Password: mật khẩu tài khoản MySQL, Khi cài AppSever.
- Database name: Chọn tên cho database
- Advanced Settings: Các thiết lập nâng cao, ở đây mục prefix nghĩa là tiền tố, nó sẽ đứng trước tên của các table trong CSDL và dùng để phân biệt với các table khác
Nhấn NEXT
Bước 5: FTP Configuration: thiết lập FTP, có thể mở hoặc không.
NhấnNEXTBước 6: Main Configuration: thiết lập cho website như tên web, email và password của admin
Hình 3.5
- Site Name: đặt tên website
- Confirm the admin email and password. Password này sẽ là password của admin sau này đăng nhập vào trang quản trị của website.
- Install default sample data: Cài đặt mặc định dữ liệu cho Joomla!- Load local Joomla! 1.5 SQL script : Export dữ liệu từ bản 1.5 cũ và load tại đây. - Load migration script : dùng để nâng cấp các trang từ phiên bản 1.0.x lên 1.5
Nhấn NEXT
Bước 7: Finish: Cài đặt hoàn tất.
b. Kiểm tra
Để website hoạt động, cần xóa hoặc rename thư mục Installation trong thư mục Appsev\www\Joomla. Chọn Site để xem thử site (địa chỉ truy cập vào site có dạng "").
Vào C:\AppServ\www\webcntt\ để sửa lỗi cơ bản bằng cách viết vào sau dòng 1 của configuration dòng ini_set(“memory_limit”, “30M”);
Kết quả thu được:
Hình 3.6
2.3.Dùng Quyền Quản Trị Để Quản Lý Thành Viên Xây Dựng
Việc xây dựng một website trên thực tế luôn là một vấn đề phức tạp, do nhu cầu biến đổi mà website có thể thay đổi các mục đích, bố cục nên sự đóng góp phát triển website của các thành viên khác chiếm một vai trò quan trọng.
Trang Quản Trị:
Mở trình duyệt web, nhập địa chỉ: ""
Xuất hiện trang quản trị, nhập :
Username : admin
Password: là password ở bước 6 khi cài đặt Joomla!
Xuất hiện trang quản trị website:
Hình 3.7
Các nội dung chính trong báo cáo được thực hiện tại trang quản trị này.
Giới Hạn Thành Viên
Tại trang quản trị, sử dụng tab: Site/ User Manager
Thêm thành viên: chọn New User
Hình 3.8
Name: Tên thành viên
UserName: Tên sử dụng khi đăng nhập website
Email: Email thành viên
New Password: nhập mật khẩu thành viên
Verify Password: nhập lại mật khẩu
Group: Tạo quyền quản trị của thành viên
Public Front-end: Thành viên có quyền đăng nhập website
Public Back-End: Thành viên có quyền đăng nhập quản trị website
Xóa thành viên: Tick vào tên thành viên và nhấn Trash
Hạn chế thành viên: Chọn thành viên và đổi group (nhóm làm việc) phù hợp.
Kết quả thu được: danh sách thành viên và nhóm làm việc của website:
Hình 3.9
CHƯƠNG 3
THIẾT KẾ CÁC THÀNH PHẦN CHÍNH
CHO WEBSITE
3.1.Cài Đặt Template
3.1.1 Giới thiệu về template
Template là một bản mẫu khung sẵn trong đó cho phép người dùng đặt các vị trí module và component đã được định vị trước.
3.1.2 Cài đặt template cho Joomla!
Tuỳ thuộc vào nhu cầu và ý muốn mà chúng ta chọn cho mình những template hợp lý. Sau khi tải về máy, mở trang quản trị, chọn menu Extensions, Install/Uninstall chọn đường dẫn đến templates, nhấn Upload File & Install để cài đặt.
Hình 4.1
Tiếp theo vào Extensions\Template Manager . Di chuyển chuột đến template để xem mẫu, chọn Template cho website bằng cách tick vào temp vừa cài đặt chọn Defaut.
Kết quả thu được:
Hình 4.2
1.3 Thay logo template bằng logo của web
Ta coppy logo ta muốn thay vào thư mục C:\wamp\www\templates\images
Sau đó vào Extensions\template manager chọn template ta đang sử dụng
Chọn Edit CSS chọn template.css bấm Edit chèn vào background: transparent url vị trí logo mà ta chọn
Hình 4.3
Sau đó nhấn Apply\Save
Ở đây bạn cũng có thể thay đổi màu và hình hiển thị ô chứa menu bằng cách chèn hình bạn muốn vào như làm với logo
3.2.Phân Loại Tin Tức
Với mục đích xây dựng một website giới thiệu, không chỉ cần nội dung bài viết phải có chất lượng và chọn lọc kĩ càng, việc bố cục và sắp xếp bài viết cũng rất quan trọng, với những website vừa và nhỏ, việc phân vùng, chủng loại tài liệu, bài viết được thực hiện đơn giản hơn
3.2.1 Tạo Section
Section dùng để phân vùng tin tức
Mở menu Content/Section Manager
Section Title: dùng để hiển thị ở Back-End
Section Name: hiển thị ở Front-End
Hình 5.1
Nhấn Apply và Save để kết thúc.
3.2.2 Tạo Category
Catelogy dùng để phân loại tin tức
Mở menu Content/Catelogy Manager
Catelogy Title: dùng để hiển thị ở Back-End
Catelogy Name: hiển thị ở Front-End
Select Section: Chọn vùng tin tức đã tạo (Section)
Nhấn Apply và Save để kết thúc
Hình 6.1
3.3.Tạo Menu Cho Website
a. Tạo Menu
Mở menu Menus/Main menu/New:
Select Menu Item Type: Chọn Internal Link\Articles\Category Blog Layout
Hình 7.1
Tittle: Trang chủ (tên menu)
Display in: Vị trí hiển thị
Parent Item: Cấp độ của Menu ( chọn Top)
Published: Hiển thị trên web (Yes)
Order: Thứ tự Menu
Access Level: Mức độ truy cập
On Click, Open in: Chọn trình duyệt khi click chuột
Parameters:
Section: Chọn vùng tin tức
Description: Phần mô tả
Description Images: Ảnh hiển thị
Nhấn Apply và Save để kết thúc tạo menu
b. Hiển thị Menu lên website
Để làm menu mặc định, chọn dấu tick vào menu và nhấn Default. Để hiển thị menu nhấn Published. Để khóa menu: UnPublished.
Hình 7.2
Kết quả thu được khi Published menu vừa tạo:
Hình 7.3
3.4.Tạo Bài Viết Và Liên Kết Bài Viết Đến Menu
3.4.1 Tạo bài viết
Mở menu Content/Aticle Manager/New
Hình 8.1
Xoá bài viết : Mở menu Content/Aticle Manager tick chọn bài viết cần xóa và nhấn Trash
Sửa bài viết : Mở menu Content/Aticle Manager và chọn bài viết cần sửa. Apply và Save để kết thúc.
Hình 8.2
3.4.2 Tạo liên kết bài viết đến Menu
Mở menu Menus/Main menu/New:
Select Menu Item Type: Article/Article Layout
Hình 9.1
Hình 9.2
Title: Tên Menu
Parrent Item: Chọn vị trí xuất hiện của menu
Access level: mức độ truy cập : Chọn public
Parameters/ Select Article: Chọn bài viết menu trỏ đến (liên kết)
Apply và save để kết thúc, Preview để xem trước.
Nếu muốn thay đổi liên kết từ menu đến bài viết ta có thể thực hiện bằng cách vào Menus/Main Menu chọn menu cần thao tác và thay đổi liên kết đến bài viết ở phần Parameters/ Select Article
Hình 9.3
CHƯƠNG 4
TẠO CÁC MODULE CHO WEBSITE
4.1. Giới thiệu về module
Module là một trong 3 thành phần mở rộng chính của Joomla! Đó là một đoạn mã nhỏ thường được dùng để truy vấn các thông tin từ cơ sở dữ liệu và hiển thị các kết quả thu được. Nó có thể được nạp vào một vị trí bất kỳ trên template (left, right, bottom, foot, top... hoặc do người dùng tự định nghĩa); có thể hiện trên tất cả các trang của Website hay một số trang được ấn định. Người sử dụng thường chỉ nhận thông tin trả về từ module, nên khả năng tương tác là khá hạn chế, nhưng các module lại đóng vai trò quyết định trong bố cục của website, vì vậy khi đặt một module lên web, điều đầu tiên hiệu quả module này mang lại và sự hợp lý của vị trí module.
4.2. Cài đặt module
4.2.1 Module Login
Mở menu Extentsions/ Module Manager chọn New/Login nhấn Next
Hình 10.1
Tùy chọn vị trí hiện module ở Postion. Nhấn Apply và Save để kết thúc
Hình 10.2
Để show module Login ra website, chọn Enable và nhấn Preview để xem trước. Sau đây là kết quả thu được:
Hình 10.3
4.2.2 Module footer show copyright website
Mở menu Extentsions/Module Manager chọn New/Custom HTML
Hình 11.1
Postion: chọn footer (thông thường là gán vị trí cuối cùng của website). Custom output chọn Edit HTML source.
Gõ đoạn code sau vào hộp thoại :
Nội dung copyright website
Điện thoại: +8498.35.39.777
Trong đó ta có thể thay màu của chữ bằng cách thay vào chuỗi mã hexa tương ứng. Apply và Save để kết thúc. Kết quả thu được:
Hình 11.2
4.2.3 Module show slide ảnh giới thiệu ở Trang chủ
Mở menu Extensions/ Install/Uninstall chọn đường dẫn đến gói cài đặt module và nhấn Upload & Install.
Copy thư viện ảnh cho slide vào thư mục: AppServ\www\Joomla\images\stories
Mở menu Extensions/ Module Manager chọn mod vừa cài đặt
Module Paramenters:
Start Item: Mục bắt đầu
Main Item width: Chiều rộng khung Slide
Main Item hight: Chiều cao khung slide
Description: Phần mô tả ( show hoặc không)
Description When: Nếu Description chọn Yes thì chọn thao tác nào để hiện mô tả
Readmore text: Xem thêm
Animation Duration: Thời gian chuyển giữa hai ảnh liên tiếp
Animation Type: Kiểu hình thức chuyển hai ảnh liên tiếp ( thường chọn Fly vì đẹp hơn )
Effect: Hiệu ứng chuyển giữa các ảnh
Container Width: Có tác dụng nếu chọn Animation type là Move
Navigation: Điều hướng (chọn hiện điều hướng dạng số hoặc hình nhỏ)
Thumbnail width: Chiều rộng ảnh nhỏ (chỉ với Navigation: Thumnail)
Thumbnail height: Chiều cao ảnh nhỏ (chỉ với Navigation: Thumnail)
Thumbnail Spacing: khoảng cách giữa các hình nhỏ với nhau
Number of thumnail: Số hình nhỏ hiện trong điều hướng
Control button: Hiện con trỏ
Auto play: Tự động trình diễn slide
Interval: khoảng cách thời gian đổi 2 ảnh liên tiếp nếu chọn auto play: yes
Thumnail Opacity: thời gian ảnh nhỏ mờ đi khi chuyển.
Description background opacity: Thời gian mờ đi của phần mô tả ảnh nền
Next/Prev Images opacity: Thời gian mờ của ảnh.
Nhấn Apply và Save để kết thúc.
4.2.4 Module show quảng cáo
Mở menu Extensions/ Module Manager chọn New/Custom HTML
Hình 12.1
Position: hiện vị trí module.
Nếu muốn thêm item ta có thể làm tương tự. Nhấn Save để kết thúc và kiểm tra bằng Preview.
Kết quả
Hình 12.2
4.2.5 Module show banner Hình ảnh hoạt động
4.2.5.1 Tạo Client banner
Mở menu Components/Banner/Client
Client Name: Nhập tên khách hàng
Contact Name: Nhập địa chỉ khách hàng
Contact Email: Nhập email khách hàng
Apply và Save
4.2.5.2 Tạo Catelogies Banner:
Mở menu Components/Banner/Catelogies
Title: Tiêu đề (thường dùng để phân loại khách hàng)
4.2.5.3 Tạo Banner
Mở menu Site/Media Manager chọn Banner và upload những ảnh cần thiết
Mở menu Components/Banner/Banners chọn New
Hình 12.3
Position: hiện vị trí module.
Nếu muốn thêm item ta có thể làm tương tự. Nhấn Save để kết thúc và kiểm tra bằng Preview.
Kết quả
Hình 12.4
4.2.5 Module show banner Hình ảnh hoạt động
4.2.5.1 Tạo Client banner
Mở menu Components/Banner/Client
Client Name: Nhập tên khách hàng
Contact Name: Nhập địa chỉ khách hàng
Contact Email: Nhập email khách hàng
Apply và Save
4.2.5.2 Tạo Catelogies Banner:
Mở menu Components/Banner/Catelogies
Title: Tiêu đề (thường dùng để phân loại khách hàng)
4.2.5.3 Tạo Banner
Mở menu Site/Media Manager chọn Banner và upload những ảnh cần thiết
Mở menu Components/Banner/Banners chọn New
Hình 13.1
Name: Tên Banner (vd: banner1)
Catelogy: Chọn catelogies
Client Name: Chọn Client Name
Banner Image Selector: Chọn hình ảnh đã được up load ở Media\Banner Width: Chiều ngang ảnh
Height: Chiều cao ảnh
Apply và Save
Tương tự như vậy tạo những banner cần thiết để up lên website.
4.2.5.4 Show Banner ở giao diện website
Mở menu Extensions/Module Manager/New/Banner
Tittle: Tiêu đề Banner
Position: Vị trí đặt banner (hình ảnh hoạt động sẽ được show tại đây
Parameners/Count : Nhập số banner được show
Parameners/Banner Client: Chọn tên client đã tạo
Parameners/Category: Chọn cate đã tạo
Apply và Save để kết thúc.
4.2.6 Tạo menu Contact cho website
a. Tạo Contact:
Mở menu Components/Contacts/Categories chọn New:
Title: Tạo tên nhóm liên hệ
Nhấn Apply và Save.
Mở menu Components/Contacts/Contacts chọn New:
Hình 14.1
Tittle: Tên chủ liên hệ
Catelogies: Chọn nhóm liên hệ
Linked to user: Chọn liên kết đến người dùng
Infomation: Điền thông tin người liên hệ
Contact's Position: Vị trí thư liên hệ
Email : Email thư liên hệ
Street Address: Địa chỉ đường
Town/Suburb: Thị trấn/Tỉnh
State/Country: Bang/Quốc gia
Postal Code/Zip: Mã vùng
Country: Quốc gia
Telephone: Điện thoại
Mobile Phone Number: Số di động
Fax: Số máy Fax
Web URL: Đường dẫn đến trang chủ
Miscellaneous Information: Thông tin cá nhân
Contact Image: Chọn hình liên hệ
Contact Parameters: Cho phép ẩn/hiện các thông số liên hệ
Advanced Parameters: Tham số nâng cao
Icon/ Text: Biểu tượng/chữ (văn bản/biểu tượng/No)
Address Icon: Biểu tượng địa chỉ
Email Icon: Biểu tượng thư
Telephone Icon: Biểu tượng điện thoại
Mobile Icon: Biểu tượng di động
Fax Icon: Biểu tượng Fax
Miscellaneous Icon: Biểu tượng cá nhân
Email Parameters: Thông số email
E-mail Form: Biểu mẫu thư
Description Tittle: Dòng miêu tả
Banned e-mail: Đình chỉ các email
Banned Subject: Đình chỉ các chủ đề
Banned Text: Đình chỉ các nội dung
Nhấn Apply và Save để kết thúc
b. Tạo menu Liên hệ cho website:
Mở menu Menus/Main Menu chọn New:
Select Menu Item Type/InteralLinks/Contacts/Contact/Standar Contact Layout
Title: Liên Hệ (tên menu)
Display in: chọn menu chính
Parren Item: chọn menu chứa
Parameters: Select contact: Chọn contact đã tạo
Nhấn Apply và Save để kết thúc.
Kết quả:
Hình 15.1
4.2.7 Module show vị trí đang truy cập
Mở menu Extensions/ Module Manager chọn New/Breadcrumbs
Module Parameters:
Show Home : Chọn Yes nếu muốn đường dẫn được bắt đầu từ trang chủ, chọn No nếu muốn đường dẫn bắt đầu từ trang kế tiếp
Text for Home Entry: Viết giới thiệu trang chủ ( chỉ hiển thị ở đường dẫn )
Show Last : Yes nếu hiện trang trước đó, chọn No nếu không
Nhấn Save để kết thúc.
Hình 16.1
2.8 Tìm kiếm them module show vị trí (số lượng) người đăng nhập
Ta có thể tang thêm màu sắc cho website bằng cách thêm module show vị trí đăng nhập
Ta có thể vào trang để tải một số module để show người đăng nhập
Sauk hi download về máy ta vào mục Upload File & Install để tải file lên ta vào Extensions và Module Manager chọn và click vào module "Vinaora Visitors Counter". Và điều chỉnh lại các thông tin sau:
Title: "Số lượt ngưởi truy cập".
Show Title: "Yes"
Enabled: "Yes"Show
Today: "Hôm nay" .
Show Yesterday: "Hôm qua".
Show This week: "Tuần này".
Show Last week "Tuần trước".
Show This month: "Tháng này".
Show Last month: "Tháng trước".
Show All days: "Tất cả".
Statistic Icons Type và Digital Counter Type: bạn có thể chọn bất kỳ trong các option chọn. Bạn có thể chon tùy thích giống các hình ảnh về Statistic Icons Type và Digital Counter Type như các hình ở trên.
Lưu lại thông tin cấu hình để hoàn tất.
Hình ảnh icon thể hiện khi bạn chọn "Statistic Icons Type" là "-Default-", "shopping", "sports":
Kết quả :
Hình 16.2
CHƯƠNG 5
TẠO TRANG THƯ VIỆN HÌNH ẢNH VÀ TÀI LIỆU
CHO WEBSITE
5.1. Tạo thư viện hình ảnh cho website
a. Tạo thư viện hình ảnh bằng com_imagesbrowser
Mở menu Extensions/Install /Uninstall chọn đường dẫn đến com_imagesbrowser và nhấn Upload File & Install.
Hình 17.1
Tạo Các Folder chứa các event:
Mở menu Components/Image Browser nhập tên folder và nhấn Create
Add ảnh theo từng event tên folder:
Mở folder event và nhấn Browser để chọn link ảnh. Nhấn Upload để tải ảnh vào folder.
b. Tạo menu "Thư viện ảnh":
Tạo menu trỏ đến Components Image Browser:
Mở menu Menus/Main Menu chọn New. Phần Select Menu Item Type chọn Image Browser/Gallery/ Default Gallery Layout.
5.2. Xây dựng trang quản lý tài liệu upload/download bằng DocMan cho website
5.2.1 Giới thiệu về DocMAN:
Là một thành phần mở rộng của Joomla, DocMAN là hệ thống quản lý tài liệu và cung cấp dịch vụ Download tài liệu có tích hợp hệ thống tìm kiếm và thống kê.
5.2.2. Cài đặt Docman
Mở menu Extensions/ Install/ Unistall
Chọn đường dẫn vào file vừa tải và nhấn Upload File& Install để tiến hành cài đặt.
Hình 18.1
5.2.3. Chỉnh sửa cấu hình cho Docman
Mở menu Components/DocMan/Home/Configuration
Tab General:
Version: Phiên bản mới nhất của DocMAN hiện giờ là 1.5.1 tuy nhiên trong báo cáo này em xin dùng 1.4.0
Path for storing files: Mặc định các tài liệu đều được DocMAN lưu trong thư mục AppServ\www\Joomla\dmdocuments của Joomla!
Tab Frontend:
General Settings:
Section is down: Nếu chọn "Yes" DocMAN sẽ hiện cảnh báo khi người dùng truy cập vào các tài liệu. Mục này chỉ cần dùng khi nâng cấp DocMAN hoặc muốn tạm thời vô hiệu hóa việc Download tài liệu.
Extensions for viewing: Các kiểu file có thể xem trực tiếp từ trình duyệt
Number of per page: Số tài liệu hiển thị trên mỗi trang. Nên chọn từ 10-20.
Default Listing Order: Thứ tự liệt kê mặc định (theo tên hay theo ngày cập nhật...).
Theme
Icon Size: Kích thước của các icon gắn với từng kiểu file
Trim WhiteSpace: Chọn "Yes" nếu muốn DocMAN tự động cắt bỏ các ký tự trắng
Extra Document Information
Days for new: Khoảng thời gian để một tài liệu được đánh dấu là tài liệu mới
Downloads to be hot: Số lần download để một tài liệu được đánh dấu là tài liệu hot
Display licences: Hiện/Ẩn các giấy phép kèm theo
Permissions:
Guest Permissions: Thiết lập quyền hạn của guest trong danh sách "Guest"
Frontend Permisions: Thiết lập nhóm người nào được phép "Upload", được phép "Approve" (phê duyệt), "Publish" (xuất bản) tài liệu
Document Permissions: Thiết lập nhóm người nào được phép "View" (xem), "Maitain" (bảo trì, cập nhật)...
Creator Permissions: Thiết lập quyền hạn đối với người đã tạo tài liệu
Tab Upload
General Settings
Upload methods: Phương thức upload (Upload file từ máy tính, Link từ server khác, Copy file từ server khác)
Max. filesize allowed when uploading: Kích thước tối đa được phép upload
Overwrite files: Ghi đè file nếu trùng tên
File Extensions
Extensions Allowed: Các kiểu file được phép upload
User can upload all file types: Người sử dụng có thể upload tất cả các loại file. Tùy chọn này sẽ vô hiệu hóa tùy chọn ở trên File names
Lowercase names: Tự động chuyển tên file sang dạng chữ thường (không có ký tự in hoa)
Filenames with blanks: Cho phép/không cho phép tên file có khoảng trắng
Rejects filenames: Các tên file không được phép upload
Tab "Security"
Anti-leech System: Cho phép chống lại những site ăn cắp băng thông
Allowed hosts: Danh sách các host được phép (chỉ có hiệu lực nếu tùy chọn ở trên được bật)
Log views: Bật/không bật hệ thống theo dõi việc download tài liệu
5.2.4. Thêm một chủng loại tài liệu (category) trên Docman:
Mở trang quản trị Jooma! Mở menu Components/DocMAN
Categories/Add: thêm một chủng loại (category) mới
Category Title: Nhập tiêu đề của chủng loại (VD: Sách Văn học)
Category Name: Nhập tên của chủng loại (VD: Sách Văn học)
Parent Item: Chọn mức của chủng loại
Image: Chọn ảnh đại diện cho chủng loại trong mục
Access Level : Thiết lập mức quyền hạn truy cập vào tài liệu
Published: Để bật chủng loại chọn "Yes"
Description: Nhập thông tin chi tiết về chủng loại tài liệu
Nhấn Save để lưu lại.
5.2.5. Tạo trang download/upload tài liệu:
Mở menu Menus/Main Menu/New chọn DocMan
Title: đặt tên menu (VD: Download)
Parrent Item: vị trí menu
Apply và Save để kết thúc.
5.3. Việt hoá cho DocMan
Mở notepad++ copy đoạn code:
<?php
// ensure this file is being included by a parent file */
defined("_VALID_MOS") or die("Direct Access to this location is not allowed.");
DEFINE ('_DML_TPL_DATEFORMAT_LONG','%d.%m.%Y %H:%M');
DEFINE ('_DML_TPL_DATEFORMAT_SHORT','%d.%m.%Y');
// General
DEFINE("_DML_TPL_FILES" , "Tập tin");
DEFINE("_DML_TPL_CATS" , "Danh mục");
DEFINE("_DML_TPL_DOCS" , "Tài liệu");
DEFINE("_DML_TPL_CAT_VIEW" , "Thư viện File");
DEFINE("_DML_TPL_MUST_LOGIN" , "Bạn cần đăng nhập mới có thể gửi tài liệu mới");
DEFINE("_DML_TPL_SUBMIT" , "Gửi tài liệu mới");
DEFINE("_DML_TPL_SEARCH_DOC" , "Tìm");
DEFINE("_DML_TPL_LICENSE_DOC" , "Giấy phép tài liệu");
// Titles
DEFINE("_DML_TPL_TITLE_BROWSE" , "Tải xuống");
DEFINE("_DML_TPL_TITLE_EDIT" , "Sửa tài liệu");
DEFINE("_DML_TPL_TITLE_SEARCH" , "Tìm ở tài liệu");
DEFINE("_DML_TPL_TITLE_DETAILS" , "Chi tiết tài liệu");
DEFINE("_DML_TPL_TITLE_MOVE" , "Di chuyển tài liệu");
DEFINE("_DML_TPL_TITLE_UPDATE" , "Cập nhật tài liệu");
DEFINE("_DML_TPL_TITLE_UPLOAD" , "Gửi tài liệu");
// Documents
DEFINE("_DML_TPL_HITS" , "Lần xem");
DEFINE("_DML_TPL_DATEADDED" , "Ngày tháng được thêm");
DEFINE("_DML_TPL_HOMEPAGE" , "Trang chủ");
//Document search
DEFINE ("_DML_TPL_ORDER_BY" , "Thứ tự bởi");
DEFINE ("_DML_TPL_ORDER_NAME" , "tên");
DEFINE ("_DML_TPL_ORDER_DATE" , "thời gian");
DEFINE ("_DML_TPL_ORDER_HITS" , "lần xem");
DEFINE ("_DML_TPL_ORDER_ASCENT" , "lớn");
DEFINE ("_DML_TPL_ORDER_DESCENT", "nhỏ");
DEFINE("_DML_TPL_MOVE_DOC" , "Di chuyển tài liệu tới Danh mục khác");
DEFINE("_DML_TPL_UPDATE_DOC" , "Cập nhật tài liệu");
DEFINE("_DML_TPL_UPDATE_OVERWRITE" , "Luôn luôn ghi đè lên tập tin nếu trùng tên với tập tin mới.");
DEFINE("_DML_TPL_TRANSFER" , "Di chuyển tập tin từ mấy chủ Web");
DEFINE("_DML_TPL_LINK" , "Liên kết tập tin từ máy chủ khác");
DEFINE("_DML_TPL_UPLOAD" , "Tải tập tin từ máy của bạn");
//Document tasks
DEFINE("_DML_TPL_DOC_DOWNLOAD" , "Tải xuống");
DEFINE("_DML_TPL_DOC_VIEW" , "Xem");
DEFINE("_DML_TPL_DOC_DETAILS" , "Chi tiết");
DEFINE("_DML_TPL_DOC_EDIT" , "Sửa");
DEFINE("_DML_TPL_DOC_MOVE" , "Di chuyển");
DEFINE("_DML_TPL_DOC_DELETE" , "Xoá");
DEFINE("_DML_TPL_DOC_UPDATE" , "Cập nhật");
DEFINE("_DML_TPL_DOC_CHECKOUT" , "Kiểm tra");
DEFINE("_DML_TPL_DOC_CHECKIN" , "Kiểm tra");
DEFINE("_DML_TPL_DOC_UNPUBLISH" , "Không xuất bản");
DEFINE("_DML_TPL_DOC_PUBLISH" , "Xuất bản");
DEFINE("_DML_TPL_DOC_RESET" , "Làm lại");
DEFINE("_DML_TPL_DOC_APPROVE" , "Chấp nhận");
DEFINE("_DML_TPL_BACK" , "Quay lại");
//Document details
DEFINE("_DML_TPL_DETAILSFOR" , "Chi tiết cho");
DEFINE("_DML_TPL_NAME" , "Tên");
DEFINE("_DML_TPL_DESC" , "Mô tả");
DEFINE("_DML_TPL_FNAME" , "Tên tập tin");
DEFINE("_DML_TPL_FSIZE" , "Kích thước");
DEFINE("_DML_TPL_FTYPE" , "Kiểu tập tin");
DEFINE("_DML_TPL_SUBBY" , "Người tạo");
DEFINE("_DML_TPL_SUBDT" , "Tạo bởi trên:");
DEFINE("_DML_TPL_OWNER" , "Tổng quan");
DEFINE("_DML_TPL_MAINT" , "Được bảo trì bởi");
DEFINE("_DML_TPL_DOWNLOADS" , "Tải xuống");
DEFINE("_DML_TPL_LASTUP" , "Cập nhật lần cuối");
DEFINE("_DML_TPL_LASTBY" , "Cập nhật bởi");
DEFINE("_DML_TPL_HOME" , "Trang chủ" );
DEFINE("_DML_TPL_MIME" , "Kiểu");
DEFINE("_DML_TPL_CHECKED_OUT" , "Kiểm tra ở ngoài");
DEFINE("_DML_TPL_CHECKED_BY" , "Kiểm tra bởi");
?>
Save file vietnamese.php và chép file này vào thư mục:
Lưu ý:Nếu Php không nhận được chữ viết dấu bạn phải chỉnh lại các chữ viết không dấu
AppServ\www\Joomla\components\com_docman\themes\default\language
Chọn Details dưới files ở trang Download vừa tạo để kiểm tra.
CHƯƠNG 6
MỘT SỐ GIAO DIỆN CỦA WEBSITE
6.1. MÀN HÌNH TRANG CHỦ
Hình 19.1
6.2.MÀN HÌNH MODULE
Hình 19.2
6.3.MÀN HÌNH LIÊN HỆ
Hình 19.3
6.4.MÀN HÌNH TRANG QUẢN TRỊ
Hình 19.4
6.5.MÀN HÌNH TRANG QUẢN LÝ NGƯỜI DÙNG
Hình 19.5
6.6.MÀN HÌNH THIÊT LẬP NGÔN NGỮ
Hình 19.6
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nguyen_vu_thanh_phong_cntt_10072037_2__1352.docx