Báo cáo thực tập tổng hợp tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Hoàng Mai

LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀNG MAI 2 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Công thương chi nhánh Hoàng Mai 2 1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 2 1.1.2.Hình thức sở hữu và cơ quan chủ quản 2 1.1.3 Pháp định, điều lệ và số lượng lao động 3 1.2 Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Công thương Hoàng Mai 3 1.2.1Mô hình tổ chức 3 1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban trong Chi nhánh Công thương Hoàng Mai và mối liên hệ giữa các phòng ban 5 1.2.2.1. Ban lãnh đạo 5 1.2.2.2 Phòng kế toán nội bộ. 5 1.2.2.3Phòng giao dịch khác hàng. 6 1.2.2.4. Phòng khách hàng doanh nghiệp 6 1.2.2.5. Phòng khách hàng cá nhân: 7 1.2.2.6. Phòng hành chính nhân sự : 8 1.2.2.7. Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ : 8 1.2.2.8. Phòng quản lý rủi ro: 8 1.2.2.9. Các đơn vị giao dịch trực thuộc: 8 1.3 Tổng Quan về hoạt đông kinh doanh cua ngân hàng công thương Hoàng Mai trong 2 năm 2007_2008 : 9 1. 3.1Hoạt động huy động vốn 9 1.3.2 Hoạt động tín dụng: 10 1.3.3. Các hoạt động kinh doanh khác 11 1.3.4 Các chỉ tiêu tài chính 11 1.3.4 .1Tăng trưởng nguồn vốn 11 1.3.4.2 Tăng trưởng tín dụng 12 Chương II. Thực trạng công tác thẩm định tại ngân hàng công thương Hoàng Mai. 14 2.1 khái quát về tình hình thẩm định các dự án của ngân hàng công thương hoàng mai: 14 2.2 Mục tiêu của công tác thẩm định các dự án trung và dài hạn tại chi nhánh ngân hàng công thương Hoàng Mai. 15 2.3 Quy trình cho vay vốn các dự án vay vốn trung và dài hạn: 17 2.4.Phương pháp thẩm định các dự án vay vốn trung và dài hạn tại chi nhánh NHCT HOÀNG MAI 20 2.4.1. Thẩm định theo trình tự 20 2.4.2. Phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu 21 2.4.3.Phương pháp phân tích độ nhạy 21 2.4.4.Phương pháp phân tích rủi ro 22 2.5 Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân; 23 2.5.1 Hạn chế 23 2.5.2. Nguyên nhân 24 Chương III :Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tại NHCT HOÀNG MAI và một số kiến nghị 26 3.1.Định hướng và mục tiêu phát triển trong thời gian tới của Ngân hàng Công thương Hoàng Mai 26 3.2.Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định; 26 3.2.1. Nhóm giải pháp về phương pháp thẩm định 26 3.2.2.Nhóm giải pháp thông tin tín dụng 28 3.2.3. Nhóm giải pháp nguồn nhân lực 29 3.2.4.Nhóm giải pháp về quản trị, tổ chức điều hành 30 3.2.5. Nhóm giải pháp hỗ trợ thẩm định 31 3.2.6. Nhóm giải pháp về chiến lược khách hàng 32 3.3 Một số kiến nghị 33 3.3.1. Kiến nghị với NHNN 33 3.3.2. Đối với NH công thương Hoàng Mai 34 KẾT LUẬN 35

doc38 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 7380 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Hoàng Mai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
toán hàng ngày các giao dịch lớn hoặc các nghiệp vụ theo quy định. Kiểm toán nội bộ tại các chi nhánh theo kế hoạch hoặc theo chỉ đạo của ban giám đốc. Báo cáo kết quả kiểm tra và kiến nghị biện pháp xử lí cá nhân, tổ chức có sai phạm. Tư vấn cho giám đốc những vấn đề có liên quan đến hoạt động của các chi nhánh. Tiếp nhận, giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo có liên quan đến hoạt động của NHNN Việt Nam theo luật đã quy định. 1.2.2.8. Phòng quản lý rủi ro: a. Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của Chi nhánh. Quản giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư, đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Chịu trách nhiệm về quản lý và xử lý nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro, nợ được Chính phủ xử lý. Khai thác và xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của Nhà nước nhằm thu hồi nợ xấu. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động của Ngân hàng theo chỉ đạo của NHCT Việt Nam. 1.2.2.9. Các đơn vị giao dịch trực thuộc: a. Chức năng: thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, cung cấp các dịch vụ Ngân hàng theo quy định của NHNN và NHCT Việt Nam. - Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng. - Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giưới thiệu, tư vấn cho khách hàng về sử dụng và bán các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng cho khách hàng. b. Nhiệm vụ : - Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, cho vay đối với các tổ chức kinh tế, các hộ gia đình, cá nhân thuộc địa bàn hoạt động với sự uỷ quyền của giám đốc chi nhánh. - Cung cấp tới khách hàng những dịch vụ của ngân hàng : tư vấn dầu tư, dịch vụ thẻ, dịch vụ bảo hiểm khi khách hàng có yêu cầu, gửi rút tiền, các nghiệp vụ thấu chi theo hạn mức, hạch toán, chuyển tiền, thấu chi…. 1.3 Tổng Quan về hoạt đông kinh doanh cua ngân hàng công thương Hoàng Mai trong 2 năm 2007_2008 : 1. 3.1Hoạt động huy động vốn Là một chi nhánh của NHCT Việt Nam, NHCT Hoàng Mai đã tạo được uy tín trong nhân dân và tạo được quan hệ thân thiết với các doanh nghiệp. Hoạt động huy động vốn luôn được ngân hàng chú trọng và coi nguồn vốn là yếu tố đầu tiên của quá trình kinh doanh quyết định sự tồn tại của khách hàng. Bảng tình hình huy động vốn Đơn vị : Triệu đồng STT Chỉ tiêu 2007 2008 Tổng nguồn huy động (VNĐ) 1,054,600 1,212,790 I. Nguồn nội tệ huy động 793,667 1,004,026 1 Tiền gửi doanh nghiệp 247,843 292,828 2 Tiền gửi tiết kiệm 245,996 330,613 3 Phát hành các công cụ nợ 11,648 15,094 4 Tiền gửi các định chế tài chính 183,223 231,192 5 Tiền vay các tổ chức khác 104,957 134,300 II. Nguồn ngoại tệ huy động 260,933 208,764 1 Tiền gửi doanh nghiệp 91,668 97,609 2 Tiền gửi tiết kiệm 50,385 10,225 3 Phát hành các công cụ nợ 4,758 3,773 4 Tiền gửi các định chế tài chính 71,253 61,456 5 Tiền vay các tổ chức khác 42,870 35,700 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT Hoàng Mai) Từ bảng tình hình huy động vốn của chi nhánh ta thấy nguồn vốn huy động không ngừng tăng từ 1,054,600 triệu (2007) lên 1,212,790 triệu tương ứng với tốc độ tăng trưởng 15%. Trong đó, huy động vốn bằng VNĐ chiếm 75,25% (2007) và tăng lên 82,79% (2008) trên tổng nguồn vốn huy động. Nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ giảm 19,99% so với 2007, nguyên nhân do năm 2007 lượng ngoại tệ vào Việt Nam lớn và nguồn chủ yếu là do các kiều bào gửi về cho người thân qua hệ thống ngân hàng. Nguyên nhân tăng trưởng trong nguồn vốn huy động của ngân hàng là do: Ngân hàng được đầu tư vốn từ ngân hàng trên để mở rộng mạng lưới từ 01 phòng giao dich và 02 quỹ tiết kiệm ban đầu lên thành 03 phòng giao dịch và 03 quỹ tiết kiệm. Ngân hàng luôn điều chỉnh lãi suất phù hợp với thị trường, áp dụng các hình thức huy động vốn hợp lý giúp khách hàng tạo được lợi nhuận từ nguồn vốn nhàn rỗi. Ngân hàng luôn tìm cách quảng bá, tiếp thị các sản phẩm dịch vụ tạo nhiều sự chọn lựa cho khách hàng. 1.3.2 Hoạt động tín dụng: Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng của ngân hàng, nó mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng. Do đó, NHCT Hoàng Mai có nhiều biện pháp nhằm mở rộng quy mô gắn liền với nâng cao chất lượng cho vay, đảm bảo an toàn vốn, hạn chế rủi ro. Bảng tình hình sử dụng vốn Đơn vị: Triệu đồng STT Chỉ tiêu 2007 2008 I. Doanh số cho vay 432,386 535,325 1. Cho vay ngắn hạn 246,460 385,434 2. Cho vay trung và dài hạn 185,926 149,891 II. Doanh số thu nợ 377,225 471,086 1. Thu nợ ngắn hạn 339.503 419,266 2. Thu nợ trung và dài hạn 37,722 51,819 III. Dư nợ cuối kỳ 372,886 450,357 1. Nợ ngắn hạn 323,259 379,432 2. Nợ trung và dài hạn 49,627 70,925 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2007, 2008) Từ bảng trên cho thấy Doanh số cho vay của ngân hàng tăng nhanh từ 432,386 triệu năm 2007 lên 535,325 triệu năm 2008 tương đương với tốc độ tăng trưởng là 23.81%. Điều này cho thấy tình hình phát triển kinh doanh trên địa bàn quận phát triển tốt nên nhu cầu vay vốn tăng. Tỷ lệ cho vay ngắn hạn trên tổng doanh số cho vay là 57% năm 2007 lên 72% năm 2008 cho thấy ngân hàng tập trung vào cho vay ngắn hạn để tăng khả năng đảm bảo an toàn vốn so với cho vay dài hạn. Đồng thời doanh số thu nợ ở trên cũng thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ doanh số thu nợ trên doanh số cho vay năm 2008 tăng 0.76% so với năm 2007. Có được kết quả này, ngân hàng phải thường xuyên theo dõi hoạt động kinh doanh của khách hàng và đẩy mạnh công tác thu nợ. Về dư nợ cuối kỳ, năm 2008 tăng 20.78% so với năm 2007. Trong đó, nợ ngắn hạn chiếm 84,25% năm 2008, ngân hàng tập trung vào cho vay ngắn hạn vì đây là nguồn vốn có khả năng quay vòng nhanh vì NHCT Hoàng Mai mới thành lập nên khả năng huy động vốn chưa cao, việc cho vay ngắn hạn sẽ giúp cho vốn huy động được luân chuyển nhanh. 1.3.3. Các hoạt động kinh doanh khác a. Hoạt động thanh toán Được trang bị thiết bị, máy móc tiên tiến, ứng dụng công nghệ thông tin và có mạng lưới liên kết chặt chẽ tạo niềm tin và sự thuận lợi cho khách hàng. Nhờ đó mà doanh số từ hoạt động thanh toán tăng đáng kể từ năm 2007 đến năm 2008. Trong đó, thu chi hộ giữa các tổ chức tín dụng là 35,413 triệu năm 2007 lên 55,315 triệu năm 2008. Thanh toán giữa các tổ chức tín dụng là 22,917 triệu năm 2007 lên 43,514 triệu năm 2008. Các hoạt động dịch vụ khác Tuy không phải là hoạt động chính của ngân hàng nhưng các hoạt động này mang lại doanh thu không nhỏ cho ngân hàng bên cạch đó các hoạt động này tạo sự thuận tiện trong kinh doanh cho khách hàng như:thu từ nghiệp vụ bảo lãnh tăng từ 294 triệu năm 2007 lên 402 triệu năm 2008. Thu từ dịch vụ ngân quỹ tăng từ 134 triệu năm 2007 lên 258 triệu. Thu từ kinh doanh ngoại tệ tăng từ 1,402 triệu lên 1,548 triệu năm 2008… 1.3.4 Các chỉ tiêu tài chính Trong quá trình thực tập em đã thu thập được những chỉ tiêu tài chính: 1.3.4 .1Tăng trưởng nguồn vốn Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 Tổng nguồn huy động (VNĐ) 1,054,600 1,212,790 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh n ăm 2007 v à 2008) Từ nguồn số liệu trên cho thấy năm 2008 nguồn huy động tăng đáng kể so với 2007 từ 1,054,60 triệu lên 1,212,790 triệu tăng 158,190 triệu tương đương với tốc độ tăng trưởng là 15%. Tuy mới thành lập nhưng ta thấy sự tăng trưởng nguồn vốn huy động khá đều cho thấy sự hoạt động tích cực của ngân hàng trong nghiệp vụ huy động vốn. Bên cạnh đó, sự đầu tư từ ngân hàng cấp trên để mở rộng chi nhánh cũng làm cho nguồn huy động tăng mạnh như vậy. 1.3.4.2 Tăng trưởng tín dụng Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 Tổng dư nợ cuối kỳ 372,886 450,357 Tổng dư nợ cuối kỳ năm 2008 tăng 77,471 triệu so với năm 2007 tương đương với tốc độ tăng trưởng là 21%. Ta thấy tốc độ tăng trưởng tín dụng khá cao, có được kết quả đó là nhờ vào thủ tục cho vay một cửa tạo điều kiện thuận lơi cho khách hàng. Ngoài ra ngân hàng cũng áp dụng nhiều mức lãi suất phù hợp cho khách hàng đi vay tạo cho cả hai bên đi vay và cho vay đều có lợi nhất. a; Tỷ lệ nợ quá hạn Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 Nợ quá hạn 6,053 6,758 Tổng dư nợ 372,886 450,357 Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ 1.62% 1.5% Từ bảng trên cho thấy việc quản lý nợ của NHCT Hoàng Mai có nhiều chuyển biến tích cực. Nợ quá hạn của năm 2007 là 6,053 triệu còn của năm 2008 là 6,758 triệu. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của năm 2008 là 1.5% giảm 0.12% so với năm 2007 là 1.62%. Điều này cho thấy việc quản lý các khoản nợ quá hạn năm 2008 có hiệu quả hơn so với năm 2007. Ngân hàng tập trung mọi nguồn lực để thu nợ, luôn luôn có kế hoạch đôn đốc người vay trả nợ, phân loại các khoản nợ của từng khách hàng theo quy định của NHNN để có các biện pháp xử lý. b; ROA, ROE Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 Lợi nhuận thuần 1,916 3,007 Vốn chủ sở hữu 17,744 20,560 Tổng tài sản 276,854 322,650 ROE 10.8% 14.63% ROA 0.69% 0.93% (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán các năm 2007 và 2008) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (Return on Equity – ROE) tăng 3.38% từ 10.8% năm 2007 lên 14.63% năm 2008. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (Return on Assets – ROA) tăng 0.24% từ 0.69% năm 2007 lên 0.93% năm 2008. Đây cũng là một con số khởi đầu tốt cho một chi nhánh mới hoạt động hơn hai năm, tổng tài sản tăng nhanh do đầu tư mở rộng và do hoạt động kinh doanh hiệu quả nên lợi nhuận thuần cũng tăng đáng kể. Điều này cho thấy NHCT Hoàng Mai sử dụng tốt nguồn vốn và tài sản của mình. Chương II Thực trạng công tác thẩm định tại ngân hàng công thương Hoàng mai. 2.1 khái quát về tình hình thẩm định các dự án của ngân hàng công thương hoàng mai: Hoạt động của các ngân hàng thương mại là cho khách hàng vay trên cơ sở tín dụng.Theo thời gian có thể chia ra làm 3 loại: Tín dụng ngán hạn:thời gian thường là 1 năm để các doanh nghiệp bổ sung vố lưu động bởi vậy rủi ro thấp Tín dụng trung hạn:từ 1 toi 5 năm Tín dụng dài hạn:từ 5 năm trở lên Đặc điểm của các dự án đầu tư trung và dài han: Quy mô vốn đầu tư kéo dài. Các dự an đầu tư trung và dài hạn thường phuc vụ mục đích đầu tư sản xuất ,đầu tư phát triển khoa hoc kỹ thuật,xây dựng cơ sở hạ tầng…Các dự án này thường đòi hỏi vốn đầu tư lớn mà bán thân vốn của chủ đầu tư thường không thể đáp ứng đủ.vì vậy doing nghiệ phải tìm đến các ngân hàng để vay vốn đáp ứng nhu cầu đầu tư của mình.Do tình hinh đầu tư của việt nam hiên nau thì nhu cầu đầu tư là rất lớn. Vì quy mô cúa dự án là lớn nên công tác thẩm định là rất kỹ càng và rất chính xác để tránh gây ra những thiệt hại về tài chính cho cá khách hàng vay vốn và ngân hàng. Thời kỳ đầu tư kéo dài Thời kỳ đầu tư được tính từ khi khởi công thực hiện đến khi dự án hoàn thành và đưa vào hoạt động. Nhiều dự án có thời kỳ đầu tư hàng chục năm có khi còn hơn vì thế thời gian vay tín dụng là rất dài. Cán bộ thẩm định cần xem xet , tính toán thời gian cho vay cũng như tiến độ giải ngân,kế hoạch trả nợ ... sao cho phù hợp. Thời gian vận hành kết quả đầu tư kéo dài. Đây là dặc điểm ảnh hưởng lớn đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp sau này và nó là cơ sở để ngân hàng ra quyết định cho dự án này vay vốn hay không . Quá trình thự hiện đầu tư cũng như thời kỳ vấn hành kết quả đầu tư chíu ảnh hưởng lớn của các yếu tố về tự nhiên, kinh tế ,xã hội Các nhân tố này biến động không ngừng .Vì vậy thời gian càng kéo dài thì tiềm ẩn càng nhiều rủi ro. Khi tiến hành thẩm định thì cần chú ý phân tích độ nhạy của dự án , lường trước được rủi ro có thế xảy ra để tính toán được các chỉ tiêu hiệu quả tài chính trong từng trường hợp. Do mức độ quan trong của nguôn vốn trung và dài hạn nên em chỉ đi xem xét về tình hình thẩm định các dự án đầu tư trung và dài han. 2.2 Mục tiêu của công tác thẩm định các dự án trung và dài hạn tại chi nhánh ngân hàng công thương Hoàng Mai. Doanh nghiếp có nhu cầu tín dịng trung và dài hạn để mua sắm trnag thiết bị,cải tiến kỹ thuất , …..với sự phát triển nhanh chóng của khoa hoc công nghệ như hiện nay thì để có thể tồn tại và phát triển thì nhu cầu tín dịng trung và dài hạn ngày ngàng cao. Như đã nói , các dự án đầu tư trung và dài hạn có quy mô vốn đầu tư rất lớn, thời gian đầu tư kéo dài , mức độ rủi ro cao nên có ảnh hửong rất lớn đến hoạt động kinh doanh của donh nhiệp vay vốn cũng như của ngân hàng cho vay . Vì vậy , việc thẩm định xem xét lại kỹ lưỡng tất cả các khía cạnh của dự án một cách khách quan là vô cùng cần thiết để ngân hàng: +Đưa ra kết luận về tính khả thi và khả năng trả nợ của dự án, từ đó đưa ra quyết định có nên cho khách hàng vay vốn hay không. +Trực tiếp góp ý cho chủ đầu tư về những thiếu sót trong dự án nhằm nâng cao hiểu quả của dự án +Làm cơ sở từ đó xác định số tiền cho vay, thời hạn cho vay, tiến đọ giải ngân, hình thức bảo lãnh … Nhiệm vụ thẩm định các dự án vay tín dụng nói chung và các dự án vay vốn chung và dài hạn nói riêng tại chi nhánh ngân hàng công thương HOÀNG MAI được giao cho phòng khách hàng doanh nghiệp có 2 cán bộ tín dụng trực tiếp thực hiện . Có thể nói, từ khi đi vào hoạt động đến nay, chi nhánh NHCT HOÀNG MAI đã tiến hành thẩm định khá nhiều dự án đầu tư vay vốn chung và dài hạn có quy mô vốn đầu tư lớn. Các dự án nàt chủ yếu thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng, nhà xưởng, mua sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh. Năm 2006 do chi nhánh mới đi vào hoạt động uy tín và lượng khánh hàng còn hạn chế nên số lượng dự án vay tín dụng chung và dài hạn còn ít. Tuy nhiên, sang năm 2007 – 2008 uy tín của chi nhánh đã được nâng cao , đồng thời do áp dụng các hình thức makerting phù hợp nên số các dự án cho vay vốn chung và dài hạn đã tăng lên 1 cách đáng kể. Điều này đã góp phần thể hiện hiểu quả hoạt động của phòng khách hàng doanh nghiệp cũng như các phòng ban khác của chi nhánh ngày càng được nâng cao. 2.3 Quy trình cho vay vốn các dự án vay vốn trung và dài hạn: Sơ đồ quy trình thẩm định các dự án vay vốn trung và dài hanj của chi nhánh ngân hàng công thương HOÀNG MAI Bước TRÁCH NHIỆM Khách hàng Cán bộ tín dụng Lãnh đạo PKH Giám đốcNHCV 1 Nhu cầu vay vốn vốn - Hồ sơ khách hàng - Hồ sơ vay vốn - Hồ sơ BĐTV - Hồ sơ giải quyết CV X.xét quyết định X.xét quyết định -Điều khiện giải ngân -Nội dung giải ngân -Phát sinh khi GN X.xét quyết định X.xét quyết định -Quá trình sử dụng VV -Phát sinh khi CV -Thanh lý H ĐTD, HĐBĐTV và giải chấp X.xét quyết định X.xét quyết định Lưu hồ sơ Kiểm tra trước khi giải ngân Từ chối giải ngân Yêu cầu bổ sung, B.cáo thực hiện 2 Kiểm tra trong khi giải ngân Từ chối giải ngân Báo cáo Yêu cầu Vượt bổ sung, thực hiện TQ 3 Kiểm tra sau khi giải ngân Báo Yêu cầu cáo Vượt bổ sung, thực hiện TQ 4 Quy trình thẩm định gồm 4 bước : Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn của khách hàng, kiểm tra hồ sơ: Khi có nhu cầu vay vốn khách hàng gửi đến NHCT HOÀNG MAI các giấy tờ sau: Hồ sơ pháp lý: + Quyết đinh thành lập doanh nghiệp nếu pháp luật quy định phải có. +Điều lệ doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp tư nhân) +Quyết định bổ nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám đốc, giám đốc, quyết định công nhận ban quản trị +Đăng ký kinh doanh +Quy chế tài chính +GIấy phép (chứng chỉ), hành nghề đối với các ngành nghề quy định phải có +Giấy chứng nhận đầu tư +Quyết đinh giao vốn, biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập +Hợp đồng liên doanh (đối với doing nghiệp liên doanh). +Văn bản cho phép vay vốn, thế chấp tài sản của cấp có thẩm quyền theo điều lệ của doanh nghiệp +Các hồ sơ khác Hố sơ kinh tế +Kế hoạch sản xuất, kinh doanh trong kỳ được cấp có thẩm quyền phê duyệt +Báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh kỳ gần nhất +Báo có quyết toán của 2 năm liền kề , báo cáo tài chính,… +Báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính nếu có +Bản kê số dư tiền vay, bảo lãnh, mở L/C tại các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trogn và ngoài nước đến thời điểm đề nghị vay vốn Hồ sơ vay vốn: +Giấy đề nghị vay vốn( bản chính) +Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. +Các loại hợp đồng về mua, bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ(nếu có) +Các chứng từ có liên quan sử dụng vốn vay (xuất trình khi vay vốn) +Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định (bản chính) +Hợp đồng bảo hiểm tài sản hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm, giấy ủy quyền nhận tiền bồi thường nếu có +Các hồ sơ khác Cán bộ thẩm đinh được phân công dự án kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hợp lệ thì yêu cầu khách hàng bổ sung Bước 2: Thực hiện công việc thẩm định Cán bộ tín dụng phụ trách thẩm định dự án sẽ tiến hàng thẩm định các nội dung sau: Thẩm định khách hàng vay vốn: xen xét tư cách pháp nhân và năng lực của khách hàng trên các khía cạnh: quyết đinh thành lập hoặc giấy phép hoạt động của doanh nghiệp, người đại diện, địa chỉ liên hệ, năng lực kinh doanh,… Thẩm định dự án vay vốn : xem xét các khía cạnh sau +Các căn cứ xây dựng dự án đầu tư +Tổng chi phí cần thiết để đầu tư +Phương án khai thác sau đầu tư +Hiệu quả kinh tế, xã hội của dự án +Khả năng trả nợ của dự án +Phân tích độ rủi ro của dự án vag khả năng kiểm soát của dự án Thẩm định biệ pháp bảo đảm tiền vay Bước 3: Cán bộ tín dụng lập báo cáo kết quả thẩm định trong đó nêu rõ ý kiến của mình đồng ý hay không đồng ý cho vay và lý do, sao đó trình lên trưởng phòng tín dụng xem xét đánh giá, cho ý kiến. Cuối cùng trình lên giám đốc hoặc phó giám đốc phe duyệt ra quyết định. Bước 4: Nếu dự án được giám đốc hoặc phó giám đốc phê duyệt quyết định cho vay, ngân hàng sẽ tiến hành giải ngân và lưu sổ theo dõi hoạt động của khách hàng 2.4.Phương pháp thẩm định các dự án vay vốn trung và dài hạn tại chi nhánh NHCT HOÀNG MAI Có nhiều phương pháp để thẩm định dự án đầu tư như: phương pháp thẩm định như trình tự, phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu, phương pháp phân tích độ nhạy, phương pháp dự báo. Các cán bộ ngân hàng công thương HOÀNG MAI sử dụng một số phương pháp sau: 2.4.1. Thẩm định theo trình tự Việc thẩm định dự án được tiến hành theo một trình tự từ tổng quan đến chi tiết, kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau: -Thẩm định tổng quát: Là việc xem xét tổng quát các nội dung cần thẩm định của dự án, qua đó phát hiện các vấn đề hợp lý hay chưa hợp lý cần phải đi sâu xem xét. Thẩm định tổng quát cho phép hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy mô tầm quan trọng của dự án, vì xem xét tổng quát các nội dung cuar dự án, do đó ở giai đoạn này khó phát hiện các vấn đề cần phải bác bỏ hoặc các sai sót của dự án cần bổ sung hoặc sửa đổi.Chỉ khi tiến hành thẩm định chi tiết, những vấn đề sai sót của dự án mới được phát hiện. - Thẩm định chi tiết: Được tiến hành sau thẩm định tổng quát. Viêcj thẩm định này được tiến hành với từng nội dung của dự án từ việc thẩm định các điều kiện pháp lý đến phân tích hiệu quả tài chính và kinh té – xã hội cả dự án. Mỗi nội dung xem xét đều đưa ra những ý kiến đánh giá đồng ý hay cần phải sửa đổi them hoặc có thể chấp nhận được. Tuy nhiên mức độ tập trung cho những nội dung cơ bản có thể khác nhay tuỳ theo đặc điểm và tình hình cụ thể của dự án. Trong việc thẩm định chi tiết, kết luận rút ra nội dung trước có thể là điều kiện để tiếp tục nghiên cứu. Nếu một số nội dung cơ bản của dự án bị bác bỏ thì có thể bác bỏ dự án mà không cần đi vào thẩm định toàn bộ các chỉ tiêu tiếp theo. Tại chi nhánh NHCT HOÀNG MAI thì các cán bộ thẩm định thường sử dụng phương pháp thẩm định khác như: phương pháp phân tích độ nhạy, phương pháp phân tích rủi ro…để tiến hành thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn. 2.4.2. Phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu Các cán bộ tín dụng sử dụng những kinh nghiệm của mình được rút ra qua quá trình thẩm định các dự án tương tự dể đối chiếu, so sánh , kiểm tra tính hợp lý và thực tế của dự án xin vay vốn. Phương pháo so sánh được tiến hành theo một số chỉ tiêu: -Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cấo công trình do nhà nước quy định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được. -Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ quốc gia, quốc tế. -Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi. -Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư. -Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu nhân công, tiền lương, chi phí quản lý …cảu nghành theo các định mức kinh tế - kỹ thuật chính thức hoặc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế. -Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư (ở mức trung bình tiên tiến ) -Các tỷ lệ tài chính doanh nghiệp theo thong lệ phù hợp với các hướng dẫn hiện hành của nhà nước, của ngành đối với từng loại hình doanh nghiệp. Tại Chi nhánh, phương pháp này được áp dụng đối với các dụe án xin vay vốn thuộc các lĩnh vực quen thuộc, phổ biến trong nền kinh tế như: đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng , sản xuất hàng tiêu dung… 2.4.3.Phương pháp phân tích độ nhạy Được sử dụng để kiểm tra tính vững chắc về hiểu quả tài chính của dự án xin vay vốn. Các cán bộ thẩm định sẽ xem xét sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả tài chính khi các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu đó thay đổi. Muốn vậy, trước hết phải xác định được những yếu tố gây ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án . Sau đó dự kiến một số tình huống bất trắc có thể xẩy ra trong tương lai theo chiều hướng xấu đối với dự án như: vượt chi phí đầu tư, có thay đổi về chính sách thuế theo hướng bất lợi…Qua đó đánh giá tác động của cá yếu tố đó đến hiêuj quả tài chính của dự án đang xem xét. Mức độ sau chênh lệch so với dự kiến cua các yếu tố ảnh hưởng đến dự án trong những tình huốn xấu thường chọn từ 10% đến 20% và dự án trên cơ sở phân tích những tình huống đó đã xảy ra trong quá khứ , hiện tại và dự báo trong tương lai. Nếu dự án tỏ ra vẫn hiệu quả trong kể cả trong trường hợp có nhiều bất trắc phát sinh đồng thời thì đó là những dự án vững chắc có độ an toàn cao. Trong trường hợp ngược lại, cần phải xem lại khả năng bất trắc để đề xuất các biện pháp hữu hiệu để khắc phục hoặc hạn chế chúng. Các cán bộ thẩm định của Chi nhánh thường sử dụng phương pháp này để thẩm định các dự án xin vay vốn trong điều kiện nền kinh té trong và ngoài nước có nhiều biến động, bất ổn, có sự thay đổi liên tục của các chính sách kinh tế vĩ mô…. 2.4.4.Phương pháp phân tích rủi ro Các dự án đần tư vay vốn trung và dài hạn có thời gian hoàn vốn rất dà nên sẽ có rát nhiều rủi ro có thể xảy ra trong quas trình thực hiện dự án. Vì vậy, khi thẩm định các dự án này, cán bộ thẩm định sẽ phải tìm hiểu, dự đoán các khả năng xảy ra rủi ro và các tác động của nó đến hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án. Cần xem xét rủi ro có thể xảy ra và các biệ pháp khắc phục của chủ đầu tư đã hợp lý chưa. *Giai đoạn thực hiện dự án : -Đầu tiên, cần xem xét rủi ro về tổng mức đầu tư : khi lập dự án người ta thường sử dụng các mức giá ở thời điểm tính toán. Nhưng giá cả thị trường luôn biến động không ngưng, vì thế đến khi dự án đi vào thực hiện thì có thể xảy ra trường hợp giá nguyên vật liệu, giá nhân công…tăng vọt làm cho tổng mức đầu tư tăng lên ngoài mức dự kiến. -Rủi ro chậm tiến độ thi công: do gặp khó khăn cản trở khi giải phóng mặt bằng, chậm trễ của nhà thầu thi công… -Các rủi ro bất khả kháng *Giai đoạn vận hành dự án : -Rủi ro trong việc mua sắm các yếu tố đầu vào: về số lượng, giá cả, chất lượng… -Rủi ro về tài chính: thiếu vốn kinh doanh, khách hàng trả nợ lâu, khó đòi,… -Rủi ro về vấn đề tổ chức điều hành sản xuất: năng lực đội ngũ quản lý yếu kém, thiếu kinh nghiệm,… -Các rủi ro bất khả kháng: cháy nổ, thiên tai… Phương pháp này đặc biệt cần thiết để các cán bộ thẩm định của Chi nhánh sử dụng đối với các dự án tiềm ẩn nhiều rủi ro như: các dự án thuộc các lĩnh vực đầu tư mới, các dự án mà hiệu quả của nó phu thuộc nhiều vào các yếu tố khách quan, cá yếu tố thường xuyên biến động. 2.5 Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân; 2.5.1 Hạn chế -Sự yếu kém trong thẩm định thể hiện ở quá trình thẩm định. Công tác thẩm định của NHCT chưa có sự chuyên môn hóa sâu, cán bộ thẩm định vẫn thực hiện công việc từ khâu tiếp xúc với khách hàng cho đến khâu thẩm định và cho ra tờ trình tín dụng. Điều này làm cho công tác thẩm định bị chậm hơn, các CBTĐ theo cách này không thể nắm rõ và quen với một khâu nào, nếu chuyên môn hóa một người có thể làm tốt công việc của mình hơn, các bước sẽ được phụ trách bởi một nhóm chuyên, điều này làm cho công việc tiến hành nhanh hơn và lượng kinh nghiệm tích lũy sẽ nhiều hơn, chuyên sâu hơn. Ta có thể so sánh với HSBC, đây là một trong những NH lớn nhất thế giới và hoạt động rất hiệu quả, họ chia công việc tín dụng ra làm nhiều phòng ban như phòng tạo lập hồ sơ, phòng tìm kiếm khách hàng, phòng thẩm định, ban quyết định tín dụng… -Báo cáo thẩm định tuy đã thể hiện được rất chi tiết và đầy đủ tuy nhiên báo cáo thẩm định chưa tính toán đến lợi ích kinh tế xã hội cũng như phương án bảo vệ môi trường. Cụ thể là việc xây dựng có ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường xung quanh như thế nào. Cần phải nghiên cứu xem quang cảnh sau khi xây dựng có phù hợp không, trong quá trình xây dựng có ảnh hưởng đến môi trường xung quanh không, dự án có gây ra ô nhiễm tiếng ồn không… - Ngoài ra ta thấy rằng chi nhánh sử dụng một hệ thống chỉ tiêu toàn ngành được tổng hợp khá chính xác bởi phòng thông tin tín dụng tuy nhiên các chỉ tiêu này cũng chỉ mang tính tương đối nhiều, khó có thể đem ra áp dụng vào từng DN cụ thể, chỉ tiêu vẫn chưa mang tính vùng miền, đặc điểm kinh tế riêng nên thực tế vẫn mang tính tương đối cao, chưa thực sự phản ánh được vị trí của doanh nghiệp so với ngành. - Một số tính toán chi phí trong việc xây dựng còn dựa trên định mức của nhà nước, trong đó có những định mức không còn phù hợp với những định mức thực tế nên việc đánh giá chưa thực sự sát với thực tế - Hạn chế về thẩm định phương diện kỹ thuật của dự án đầu tư và việc đánh giá sai tài sản thế chấp của dự án. Các CBTĐ tuy có nhiều năm kinh nghiệm trong ngành nhưng không thể có kiến thức tổng quát trong nhiều ngành nghề. Điều này khiến cho NH chỉ thẩm định được dự án ở một mức độ nào đó bởi lẽ mỗi ngành nghề đều có những tiêu chuẩn riêng, những kiến thức riêng rất sâu rộng, để thẩm định tốt một dự án cần phải có một lượng kiến thức chuyên ngành nhất định về ngành nghề mình cần thẩm định - Nguồn thông tin dùng để thẩm định còn chưa thực sự chính xác. Nguồn thông tin mà CBTĐ có thể thu thập ở nhiều nguồn, trong đó các nguồn thông tin thu thập được ở chính doanh nghiệp cung cấp có thể chưa chính xác, thiên lệch có lợi cho họ. - Ngoài ra cũng không thể phủ nhận hạn chế ở chỗ cơ cấu ngành cho vay của chi nhánh khá lớn vào cho vay ngành xây dựng và công nghiệp tuy mang lại rất nhiều lợi ích cho NH nhưng bên cạnh đó cũng tạo ra những hạn chế nhất định như hạn chế bởi phương diện kỹ thuật của loại hình cho vay này rất phức tạp hay NH có thể bị động khi đối mặt với các dự án thuộc ngành khác. 2.5.2. Nguyên nhân Nguyên nhân gây ra những hạn chế trên được coi là xuất phát từ 2 nguồn chủ quan và khách quan Những nguyên nhân chủ quan: Trước tiên nguyên nhân chủ quan phần lớn là do đội ngũ cán bộ tuy chất lượng cao nhưng chưa đạt được yêu cầu quốc tế, am hiểu nhiều lĩnh vực. Trong các dự án xin vay đầu tư tại phòng tài trợ dự án đa phần là những dự án đầu tư dài hạn, cho nhiều ngành nghề. Việc đánh giá chính xác phương diện kỳ thuật là rất quan trọng do dự án có giá trị lớn và tiến hành trong thời gian dài. Như vậy CBTĐ phải nắm rõ về các mặt kỹ thuật của dự án, đánh giá xem dự án có các thiết bị phù hợp chưa, các thiết bị đó có phù hợp với mặt bằng chung dự án chưa, công suất thiết bị có đạt yêu cầu… Ngoài ra còn phải xem xét sự phù hợp giữa thiết bị đó với môi trường Việt Nam không. Những yếu tố này rất quan trọng trong quá trình thẩm định dự án, tuy nhiên trên thực tế thì CBTĐ với chuyên ngành tài chính ngân hàng chỉ có thể thẩm định được tốt phương diện tài chính của dự án mà khó nắm bắt được các kiến thức chuyên môn của các ngành kinh doanh khác. Đây là nguyên nhân khiến việc thẩm định kỹ thuật của dự án bị hạn chế rất lớn. Chưa có sự chuyên môn hóa trong công tác thẩm định. Thẩm đinh một DAĐT đòi hỏi một khối lượng công việc rất lớn, đa dạng ngành nghề, do vậy việc chưa có sự chuyên môn hóa trong từng khâu, từng ngành nghề cũng làm giảm chất lượng thẩm định dự án đầu tư của SGD. Nếu mỗi CBTĐ làm nhiều khâu hoặc nhiều ngành nghề thì CBTĐ đó sẽ không có kỹ năng thẩm định từng khâu tôt hơn và kinh nghiệm trong ngành mình thẩm định sẽ không được tích lũy nhanh, có cái nhìn tổng quát hơn về ngành nghề khác. Cơ sở vật chất còn hạn chế, máy móc trang thiết bị tuy được trang bị mới nhưng vẫn chưa có những thiết bị, phần mềm phục vụ cho việc thẩm định và quản lý thông tin đạt chất lượng tốt. Vẫn còn chưa có hệ thống mạng mở chia sẻ thông tin giữa các Nh với nhau. Về phía nguyên nhân khách quan: Nguyên nhân chính là vấn đề nguồn thông tin thiếu tính chính xác. Nguồn thông tin chính là cơ sở tiền đề cho việc TDDA đạt hiệu quả. Nếu nguồn thông tin bị sai lệch thì thẩm định có tốt đến mấy cũng đem lại kết quả sai lệch. Nhưng thông tin khi tiến hành thẩm định DAĐT các CBTĐ dựa vào chủ yếu là tài liệu của DN gửi đến cho SGD NHCT trong hồ sơ vay vốn, những tài liệu này có tính chính xác không được cao và hạn chế về tín trung thực hợp lý. DN có thể gửi đến cho SGD các báo cáo phản ánh sai lệch thực trạng của DN nhằm “ đánh bong” tình hình tài chính của doanh nghiệp, DN cũng có thể lập những dự án đầu tư không phản ánh chính xác hiệu quả kinh tế mà nó đạt được làm tăng rủi ro tiềm ẩn cho NH… Do vậy nguồn thông tin là nguyên nhân khá lớn dẫn đến việc làm sai lệch kết quả thẩm định. Ngoài ra các dự án đa phần dài hạn nên quay trình hoạt động của dự án dài do vậy khó đánh giá rủi ro hơn. Với dự án dài hạn khó khăn cho CBTĐ phải đánh giá các chỉ tiêu, môi trường với khoảng thời gian xa hơn, điều này khó có thể mang lại kết quả chính xác ngoài ra, các cán bộ khó có thể kiểm tra dự án một cách liên tục trong thời gian dài càng làm tăng rủi ro cho NH. Về phía Nhà nước: Vấn đề pháp lý cho hoạt động tín dụng nói riêng NH nói chung vẫn chưa được thả nổi hoàn toàn. Về lãi suất cho vay: trong điều kiện nền kinh tế bị ảnh hưởng của cuộc tài chính tiền tệ nên tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế bị hạn chế, với mức lãi suất còn cao như hiện nay sẽ ảnh hưởng đến quyết định vay vốn đầu tư của chủ đầu tư, tuy đã có sự hỗ trợ lãi suất 4% nhưng lãi suất này vẫn thực sự khó khăn cho việc mở rộng cho vay. Thị trường hỗ trợ thẩm định ở nước ta còn chưa phát triển. Trước tiên là các công ty xếp hạng và thông tin tín dụng tư nhân chưa phát triển trong khi các NH rất cần loại hình công ty này vì trong bối cảnh kinh tế suy thoái và rủi ro thì tăng cao, trung tâm tín dụng CIC thì hoạt động chưa hiệu quả. Ngoài ra việc hỗ trợ thẩm định còn có các doanh nghiệp chuyên tư vấn dự án. Hoạt động NH thì liên quan đến nhiều ngành nghề trong khi CBTĐ thì không thể có hết các kiến thức về nhiều ngành nghề. Do vậy họ cần đến sự tư vấn với những dự án có phương diễn kỹ thuật phức tạp, vai trò của tư vấn là rất quan trọng. ChươngIII :Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tại NHCT HOÀNG MAI và một số kiến nghị: 3.1.Định hướng và mục tiêu phát triển trong thời gian tới của Ngân hàng Công thương Hoàng Mai Định hướng trọng tâm của NHCT Hoàng Mai trong thời gian tới là tiếp tục nâng cao chất lượng, mở rộng vốn đầu tư, đảy mạnh huy đông vốn và phát triển dịch vụ ngân hàng. Với mục tiêu tăng tổng nguồn vốn huy động lên 25%, tổng dư nợ cho vay nền kinh tế tăng 30%, cho vay trung và dài hạn tối đa tăng 58%, tỷ lệ cho vay không có tài sản bảo đảm chiếm 7% tổng dư nợ. Phấn đấu nguồn thu từ dịch vụ đạt 1,500 triệu đồng. Nâng cao trình độ tín dụng, thực hiện đúng nguyên tắc tín dụng và sử dụng vốn hiệu quả. Thực hiện chính sách khách hàng có chọn lọc, thường xuyên phân tích, đánh giá, xếp hạng tín dụng, chọn ra khách hàng chiến lược để chăm sóc, duy trì và mở rộng quan hệ tín dụng. Đẩy mạnh công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ, hoàn thiện bộ máy nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của các nghiệp vụ, đặc biệt là lĩnh vực tín dụng, sản phẩm ngân hàng quốc tế… 3.2.Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định; Sau một thời gian dài học tập ở trường và tkinh nghiệm thực tập tại SGD NHCT HOÀNG MAI được xem xét các DA và các tài liệu tại ngân hàng em xin nêu ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư của SGD ngân hàng công thương HOÀNG MAI; 3.2.1. Nhóm giải pháp về phương pháp thẩm định Trong phương pháp thẩm định cần chú ý tới cả chỉ tiêu định tính cũng như định lượng: Về chỉ tiêu định lượng cần chủ ý: Giá trị thời gian của dòng tiền và thời gian hoàn vốn nội bộ. Đây chính là 2 chỉ tiêu quan trọng nhất của thẩm định dự án đầu tư. Cần chú ý tính toán thêm chỉ tiêu NPV vì chỉ tiêu này có thể hiện tại hóa dự án đưa tổng dòng tiền về kỳ đầu phân tích. Ngoài ra cũng cần phải chú ý tính toán dựa trên lãi xuất chiết khấu, không nên coi nó bằng với lãi suất ngân hàng bởi lẽ nguồn vốn tham gia có thể đến từ nhiều nguồn với chi phí khác nhau. Sau đó CBTĐ sẽ có thể từ đó tính được chính xác hơn thời gian hoàn vốn của dự án Ngoài ra còn có các chỉ tiêu định tính cần chú ý Trên thực tế, thẩm định các yếu tố định tính vẫn còn chưa đạt được một sự quan tâm đúng mực. Tuy rằng trong báo cáo thẩm định hay quy trình CBTĐ có đưa ra những báo cáo thẩm định về mặt định tính tuy nhiên đây vẫn chỉ là những chỉ tiêu được thực hiện mang tính lý thuyết thủ tục. Do vậy giải pháp là cần tăng cường chỉ tiêu định tính: Về ban quản trị doanh nghiệp: Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng trong qus trình thẩm định dự án đầu tư. Nhìn chung đánh giá về mặt này cần đến 2 vấn đề. Một là, năng lực pháp lý. Đây là chi tiêu đã được các CBTĐ luôn chú ý, tuy nhiên vấn đề 2 chính về chủ thể kinh doanh lại được tiến hành sơ sài. Danh tiếng, trình độ và khẳ năng quản lý cũng như tầm nhìn của chủ thể kinh doanh là rất quan trọng bởi thực chất có thể nói NH là người cho ban quản lý doanh nghiệp vay vốn kinh doanh. Mặc dù trên thực chất doanh nghiệp vay vốn, các BCTC thể hiện đầy đủ về doanh nghiệp tuy nhiên nếu nhìn vào thực tế thì ban quản trị doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng nhất. Ban quản trị không có uy tín, ban quản trị năng lực kém có thể tạo ra những nguy cơ về rủi ro tiềm ẩn với NH. Do vậy canas bộ thẩm định phải tìm hiểu rõ về ban quản trị doanh nghiệp, phải nắm rõ được uy tín tính cách hay năng lực của những thành phần chủ chốt trong DN. Về vị trí môi trường của doanh nghiệp ,kế hoạch phát triển trong tương lai: Nhìn chung về mặt này NH đã thực hiện khá tốt , đánh giá môi trường hoạt động, đánh giá ngành, đánh giá mức độ cạnh tranh chi tiết và khoa học tuy nhiên đánh giá về , mặt phát triển trong tương lai lại không chi tiết, các đánh giá không có căn cứ sát thực cần phải chú ý hoàn thiện hơn. Phải xem xét về các kế hoạch tương lai của công ty, các chiến lược tương lai của công ty về: Phát triển sản phẩm, về phương thức sản xuất, marketing, nhân sự, tài chính… Để xem xét về tính khả thi và sự thành công của kế hoạch trong tương lai. Phương pháp thẩm định cần tiến hành thường xuyên liên tục hơn Công tác thẩm định cần tiến hành thường xuyên, liên tục, toàn diện đối với tất cả dự án xin vay, trong cả quá trình cho vay từ khi xem xét dự án đến khi phát vốn và thu nợ lãi. Dự án đầu tư đa phần là các dự án mang tính dài hạn, trong quá trình dự án hoạt động có thể xảy ra nhiều biến cố. Do vậy muốn chất lượng khoản cho vay được tốt thì CBTĐ phải không ngừng đánh giá, tổ chức theo dõi dự án một cách khoa học hiệu quả, tránh tình trạng lơi là của CBTĐ. Phải có quy chế cụ thể về việc thẩm định trong quá trình cho vay của các dự án. Các cán bộ phải có báo cáo về tình hình dự án một cách thường xuyên và cụ thể. Hàng tháng tổ chức buổi họp bàn xem xét về các dự án đang trong quá trình hoạt động và đề xuất giải pháp với những dự án có dấu hiệu không tốt. Tiến hành linh hoạt thay đổi cách thức kiểm soát theo dõi khoản vay tùy thuộc vào tình hình, ví dụ việc theo dõi thẩm định trong thời kỳ kình tế suy thoái hiện nay phải được tiến hành khác với thời kỳ nền kinh tế tăng trưởng . Trong thời kỳ hiện nay nên chú trọng đầu tư hơn đến việc thẩm định các giải pháp của các dự án khi đối mặt với suy thoái kinh tế. Tổ chức rút kinh nghiệm thường xuyên từ các dự án đã tiến hành thanh lý để tìm ra trọng tâm khi quản lý các khoản cho vay. 3.2.2.Nhóm giải pháp thông tin tín dụng - Nguồn thông tin tín dụng dung để thẩm định thực tế có thể đúng với các giấy tờ của doanh nghiệp cung câp song thực trạng có thể khách so với các giấy tờ đó, các báo cáo tài chính có thể phản ánh sai thực trạng doanh nghiệp. Do vậy CBTĐ cần phải kết hợp với các tổ chức thông tin chuyên nghiệp để xây dựng hệ thống thông tin cũng như mối quan hệ thông tin thống nhất giữa các NH. Trước tiên cần phải tăng cường hệ thống thông tin nội bộ: Hiện nay NHNT VN đã có được trung tâm tín dụng là nơi lưu trữ thu thập và nghiên cứu… thông tin của các doanh nghiệp tuy nhiên hiệu quả chưa thể hiện rõ rệt, do vậy cần phải tăng cường hiệu quả thông tin bằng cách kết hợp nhiều hơn với các đơn vị chi nhánh, các chi nhánh sẽ thu thập và lưu trữ thông tin cụ thể về tình hình ở khu vực, địa bàn hoạt động của mình. Sau đó cập nhật thường xuyên lên phòng thông tin tín dụng. Một mặt, thông tin được phân loại và tổng hợp theo ngành, lĩnh vực, khu vực khác nhau và nếu có khả năng, Ngân hàng nên tổng hợp thông tin của một số Tổng công ty lớn mà Ngân hàng có quan hệ thường xuyên, lâu dài. Mặc khác, để nâng cao được tính khả thi của giải pháp trên đòi hỏi Ngân hàng phải xây dựng được một phần mềm tin học chuyên dụng. Ngân hàng có thể giao cho phòng Tin học phụ trách lập trình phần mềm này hoặc đặt mua của các công ty tin học nổi tiếng. Về nguồn thông tin thu thập từ bên ngoài: Ngân hàng nên phát triển hệ thống thu thập thông tin từ bên ngoài theo xu hướng mở rộng các nguồn thông tin: - Thông tin từ phía đối tác của khách hàng: Từ nguồn thông tin này CBTĐ có thể thấy được tình hình hoạt động hiện tại cũng như trong quá khứ của doanh nghiệp. Ngoài ra còn thấy rõ được uy tín kinh doanh và văn hóa doanh nghiệp. - Thông tin từ các công ty kiểm toán cũng là một nguồn mang tính chính xác cao. - Thông tin từ khách hàng mà NH đã quan hệ: Đây là nguồn thông tin rất hữu ích cho việc tìm hiểu thị trường ngành hay giá bán chung và những vấn đề riêng cụ thể trong từng ngành nhất định. - Từ các chuyên gia tư vấn: Ngày nay thị trường tư vấn dự án hoạt động rất mạnh và hiệu quả, các NH có thể thông qua các chuyên gia để tìm hiểu về phương diện kỹ thuật của dự án . Trong những dự án phức tạp mang tính chuyên môn cao, cán bộ NH không thể biết được các vấn đề về chỉ số kỹ thuật của những loại máy móc chuyên biệt do đó nhờ đến các chuyên gia tư vấn là rất hiệu quả. 3.2.3. Nhóm giải pháp nguồn nhân lực Nguồn nhân lực luôn là tiền đề quan trọng nhất quyết định chất lượng của ngân hàng. Vai trò nguồn nhân lực luôn phải đặt lên hàng đầu. NHNT cần phải : Đào tạo và tuyển dụng cán bộ Trong thời gian tới NH cần phải tích cực đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực bởi nhân lực đối với NH là yếu tố then chốt quyết định đến sự thành bại của NH. Cần phải tuyển dụng những cán bộ giàu kinh nghiệm theo tững lĩnh vực thẩm định. - Nên tổ chức cho cán bộ học tập làm việc cộng tác ở nước ngoài, những nước đã có kinh nghiệm về NH lâu năm để xây dựng đội ngũ cán bộ nguồn vè truyền đạt kinh nghiệm cho đồng nghiệp hoặc tham gia xây dựng quy trình - Tổ chức nâng cao khả năng ngoại ngữ tin học của đọi ngũ cán bộ một cách thường xuyên nhằm mục đích có thể ứng dụng các công nghệ tiên tiến -Ngoài ra cũng nên có thêm những buổi tổng kết kinh nghiệm về từng ngành nghề đã cho vay, tỏ chức các buổi họp tổng kết sau những dự án lớn…. Chính sách đãi ngộ Cũng cần có thêm nhiều chính sách ưu đãi cho CBTĐ để khuyến khích trách nhiệm, ý thức, tinh thần trách nhiệm của mỗi cán bộ. Ngoài chế độ hàng năm cho cán bộ đi du lịch, Ngân hàng cần có các chính sách khuyến khích các cán bộ tự đào tạo như bố trí thời gian, trợ cấp học phí, hỗ trợ tiền mua tài liệu, sách tham khảo về thẩm định dự án của nước ngoài, áp dụng khung lương thưởng hợp lý đối với những cán bộ đã bảo vệ thành công luận án khoa học hay công trình nghiên cứu khoa học. Xây dựng chính sách tiền lương hợp lý, đảm bảo công bằng cho mọi người, khuyến khích được cán bộ cống hiến cho NH. Ngoài ra còn có chế độ khen thưởng hợp lý với những thành tích. Hình thức khen thưởng kết hợp vật chất lẫn tinh thần, và đi song song là kỷ luật với những trường hợp làm sai quy tắc… Thực hiện chế độ tạo điều kiện cho CBTĐ về cơ hội thăng tiến phát triển 3.2.4.Nhóm giải pháp về quản trị, tổ chức điều hành Quản trị điều hành công tác thẩm định cần được chú trọng hơn nữa vì đầy là khâu quan trọng, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như ảnh hưởng trực tiếp đến công tác thẩm định của Ngân hàng Ngoại Thương nói chung cũng như SGD NHNT nói riêng. Cần đồng thời hoàn thiện tổ chức thẩm định trong toàn hệ thống sao cho phối hợp chặt chẽ với các hoạt động kinh doanh khác của Ngân hàng, phối hợp các phòng ban cần phải được khớp hơn nữa. Ngân hàng nên thiết lập một cơ chế liên hệ giữa các phòng ban để có thể đáp ứng được cho khách hàng một cách tốt nhất và nâng cao chất lượng thẩm định. Chuyên môn hóa, chia nhỏ từng khâu thẩm định lập thêm phòng ban quản lý từng lĩnh vực riêng. Tổ chức đội ngũ cán bộ chuyên môn hóa song lại phải tránh sự chồng chéo. NH nên chuyên môn hóa quá trình thẩm định, chia ra làm nhiều phòng ban. Thẩm định một dự án nên chia ra 1 phòng riêng chuyên đi tìm kiếm khách hàng, phòng này sẽ chuyên đi tìm kiếm những khách hàng tiềm năng và chăm xóc khách hàng lớn, nhân viên sẽ được đào tào có kỹ năng giao tiếp cao hơn, sau khi hồ sơ chuyển về sẽ có phòng hỗ trợ hồ sơ tín dụng, giúp doanh nghiệp làm được một bộ hồ sơ hoàn chỉnh hơn, chỉnh sửa lại bộ hồ sơ theo quy chuẩn chung dễ tiếp cận hơn, xử lý sơ bộ thông tin thẩm định, cuối cùng sẽ là phòng thẩm định, phòng này phụ trách chuyên công việc thẩm định dự án với những cán bộ am hiểu các ngành nghề và nhiều kinh nghiệm. Như vậy ta thấy rằng mội công đoạn đòi hỏi những yêu cầu riêng sẽ được đáp ứng bởi một nhóm người có các tiêu chuẩn phù hợp với các yêu cầu riêng điều này sẽ tôt hơn nhiều sự tập trung bởi một người khó có thể giỏi nhiều lĩnh vực hơn nhiều người khác. Như vậy công việc sẽ xuôn sẻ hơn, các nhân viên sẽ tập trung nghiên cứu lĩnh vực của mình nhiều hơn và sẽ tích lũy nhiều kinh nghiệm hơn nữa dẫn tới NH sẽ hoạt động mạnh mẽ phát triển hơn trong tương lai. Việc phân nhiệm phải gắn chặt với trách nhiệm của mỗi CBTĐ và kết quả của mỗi dự án mà người đó đảm nhiệm vì như thế trách nhiệm của CBTĐ mới ngày được nâng cao. Bên cạnh đó, Ngân hàng cần hình thành một mối quan hệ về thẩm định với Ngân hàng Nhà nước, Tổng cục đầu tư, bộ phận thẩm định ở các ngân hàng thương mại quốc doanh lớn như Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để trao đổi học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau trong hoạt động thẩm định dự án. Nên tạo kênh chia sẻ thông tin mở giữa các NH với nhau để nắm rõ hơn nhìn khái quát hơn về thực trạng của từng doanh nghiệp , từng ngành nghề. 3.2.5. Nhóm giải pháp hỗ trợ thẩm định Tăng cường thêm trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, tăng cường các phần mềm thẩm định chuyên dụng thẩm định dự án đầu tư. Đôi khi có những dự án phức tạp, công tác thẩm định phức tạp và khối lượng công việc rất lớn đòi hỏi mất rất nhiều công sức và thời gian của CBTĐ. Do đó cần những phần mềm ứng dụng để tính toán các chỉ tiêu nhằm giảm bớt khối lượng công việc, tạo thuận hợi cho CBTĐ trong việc tính toán. Mặt khác các chỉ tiêu như NPV, IRR hay phân tích độ nhạy của dự án trên thực tế khá phức tạp mà trong thực tế với phòng tài trợ dự án các dự án có thời gian dài thì độ chính xác thường không cao bởi mỗi thông tin đầu vào đều có 1 sai số nhất định và sai số sẽ càng lớn theo thời gian. Với mỗi thay đổi của tỷ suất hiện đại hoá sẽ làm thay đổi giá trị hiện tại ròng của dự án. Trong trường hợp dự án có vấn đề cần phải điều chỉnh thời hạn thu nợ thì việc tính toán chọn phương án thích hợp là phức tạp. Vì vậy Ngân hàng nên đưa ra các thông tin tổng hợp về doanh nghiệp và dự án đầu tư vào máy tính để ứng dụng các chương trình phần mềm. Mỗi khi có nhân tố nào đó thay đổi thì phần mềm có thể giảm bớt cho cán bộ khối lượng công việc tính toán mà tập trung đến việc thẩm định tổng quát và các mặt quan trọng khác Ngoài ra để nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư thì SGD NHNT có thể tìm kiếm đối tác tư vấn kỹ thuật chuyên môn và các tổ chức xếp hạng tín dụng chuyên nghiệp. Việc dự án bao gồm nhiều ngành nghề có thể được tổ chức tư vấn giải quyết dễ dàng và thuận lợi hơn NH. Hay việc tìm đến các tổ chức xếp hạng tín dụng chuyên nghiệp thì Nh có thể giảm đi được rất nhiều thời gian và rủi ro cho mình 3.2.6. Nhóm giải pháp về chiến lược khách hàng Mở rộng khách hàng mới Trước tiên phải phát triển mối quan hệ với khách hàng lâu năm đã quen thuộc với khách hàng sau đó sẽ mở rộng ra khách hàng mới, nhưng việc mở rộng trong thời kỳ này phải hết sức cẩn thận, phải mở rộng có chọn lọc khách hàng. Đối với khách hàng lâu năm SGD cần phải duy trì mối quan hệ tốt, tạo điều kiện cho KH hơn nữa. Đối với KH mới cần phải chọn lọc trước khi tiến hành cấp tín dụng. Khách hàng mới nên là những khách hàng thuộc khu vực DN nhà nước, đây là những doanh nghiệp có thể chống lại rủi ro tốt hơn các DN tư nhân khác, ưu tiên khách hàng thuộc nhóm an toàn, nên cân nhắc kỹ khi quân hệ tín dụng với mặt hàng xuất khẩu, ôto đồ điện tử bởi đây là các mặt hàng khó phát triển trong tương lai gần. Như vậy chất lượng tín dụng hay việc thẩm định dự án sẽ cao hơn, tiến hàng đơn giản hơn. Tạo quan hệ lâu bền với khách hàng truyền thống Việc tạo mối quan hệ với khách hàng cũ là rất quan trọng vì các KH này đã giao dịch với NH và NH biết rõ được tình hình doanh nghiệp do vậy có thể thẩm định dễ dàng hơn. Ngoài ra việc tạo mối quan hệ với KH có thể giúp cho NH có đk tham gia vào dự án từ giai đoạn tiền khả thi để có thể tư vấn dự án cho doanh nghiệp và giúp cho NH phân tích DA được hiệu quả hơn nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư. Ngoài ra cần có thêm chính sách ưu đãi với các khách hàng truyền thống tốt một mặt khuyến khích khách hàng hướng tới uy tín doanh nghiệp mình, một mặt hướng đến tạo quan hệ tốt, giữ chân khách hàng. Nâng cao vai trò hỗ trợ tư vấn với khách hàng Ngày nay vai trò tư vấn của NH ngày càng được thể hiện rõ rệt. Tư vấn cho các doanh nghiệp chính là NH giúp chủ đầu tư xây dựng dự án, sản xuất và nghiên cứu tính toán các phương pháp hợp lý cho doanh nghiệp. Ngoài ra NH còn giúp chủ đầu tư tính toán hợp lý hiệu quả kinh tế, cảnh báo rủi ro. Điều này có thể thu hút thêm khách hàng vừa tạo cho NH có cơ hội tiếp xúc với dự án xin vay sâu hơn nữa. Để đạt được tốt điều này cán bộ ngân hàng cần phải am hiểu về chế độ quản lý kinh tế trong nước, hiểu biết các nghiệp vụ ngân hàng, có kiến thức sâu rộng về quản trị đầu tư dự án… 3.3 Một số kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với NHNN - Đề nghị NHNN hệ thống hóa kiến thức cơ bản về thẩm định DA, mở rộng phạm vi thông tin tín dụng về các DN, giúp cho các tổ chức tín dụng nhận định đúng và có những cơ sở thẩm định trước khi đầu tư vốn cho DN. - Đề nghị NHNN có biện pháp nâng cao chất lưởng hiện đại hóa làm giàu thêm thông tin cho trung tâm thông tin tín dụng (CIC) thông qua việc tổ chức thu thập tin tức từ các doanh nghiệp trong nước và xếp hạng tín dụng cho các DN đó. Tăng cường nhân lực làm việc tại trung tâm và đổi mới các thiết bị phục vụ cho việc thu thập và đánh giá thông tin đáng tin cậy cho mỗi CBTĐ trong quá trình tác nghiệp. NHN tăng cường công tác thanh tra, giám sát hoạt động của các NHTM một cách thường xuyên và liên tục, đặc biệt là kiểm soát chặt chẽ tỷ lệ nợ xấu tại các NHTM vào cuối kỳ kinh doanh. NHNN cũng có thể tư vấn cho các NHTM về phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu hoạt động cũng như quy hoạch tổng thể và xu hướng phát triển của các ngành nghề trong tương lai. NHNN có thể tổ chức khảo sát, đánh giá chung về môi trường kinh doanh và những biến động của nó liên quan đến hoạt động của hệ thống ngân hàng trong nước. Ngoài ra NHNN có thể tổ chức các buổi phổ biến kiến thức pháp luật mới hay các nội dung có liên quan đến công tác thẩm định DA cho các CBTĐ của các NHTM. Tăng cường hợp tác trong việc thu thập và xử lý thông tin, trao đổi kinh nghiệm để phục vụS cho công tác thẩm định DA. -Tăng cường công tác thanh tra,giám sát hoạt động của các NHTM một cách thường xuyên và liên tục, đặc biệt là kiểm soát chặt chẽ tỷ lệ nợ xấu tại các NHTM vào cuối kỳ kinh doanh. 3.3.2. Đối với NH công thương Hoàng Mai - Tăng cường tổ chức các khoa học ngắn hạn, các lớp huấn luyện về thẩm định dự án đầu tư, tổ chức trao đổi kinh nghiệm với cá đối tác ngân hàng khác trong và ngoài nước, bên cạnh đó tổ chức đào tạo trên các lĩnh vực chuyên môn khác, có những buổi trao đổi kinh nghiệm về các ngành nghề đặc thù. - Trong thời kỳ kinh tế suy thoái cần tăng cường hoạt động của bộ phận phòng ngừa rủi ro, đẩy mạnh về nghiệp vụ và hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro KẾT LUẬN Thời gian thực tập tại Ngân hàng Công thương Hoàng Mai đã giúp em thấy được quy trình làm việc của một cán bộ tín dụng trong ngân hàng. Các cán bộ làm việc luôn tuân theo một trình tự, quy trình nhất định và tuân thủ nghiêm ngặt đúng với quy định của pháp lý, thái độ làm việc nghiêm túc và thân thiện. Qua sự quan sát trong quá trình thực tập em nhận thấy Ngân hàng Công thương chi nhánh Hoàng Mai kinh doanh khá thành công, đóng góp vào sự phát triển chung của hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam. Tuy nhiên, trước sự cạnh tranh gay gắt của các ngành trong lĩnh vực tài chính thì NHCT Hoàng Mai cần phải nỗ lực hơn để duy trì và mở rộng mạng lưới để có thể đứng vững trên thị trường. Được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo và các cán bộ trong ngân hàng và sự cố gắng của bản thân mặc dù vậy bài báo cáo của em không thể tránh khỏi những sai xót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nôi, ngày 13 tháng 10 năm 2009 Sinh viên Vũ Đại Phong MỤC LỤC Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTại ngân hàng NHTMCP Công Thương (VietinBank) Hoàng Mai.DOC
Luận văn liên quan