Chất lỏng chuyên dùng và chất bảo quản

- Giấy chống rỉ và màng bọc VCI được tẩm sẵn một lớp hóa chất chống gỉ cực mạnh. Sau khi dùng đê bọc thiết bị, chi tiết hóa chất này sẽ tự bốc hơi và bám vào sản phẩm ngăn hình thành gỉ. - Lớp hóa chất này gồm các phân tử VCI sắp xếp trên bề mặt của kim loại với độ sâu từ 3 đến 5 phân tử, có bề mặt tích điện hoạt động như một rào cản, ngăn chặn độ ẩm, muối, bụi bẩn, dầu mỡ và các tác nhân oxy hóa gây rỉ sét, ăn mòn.

pptx31 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2547 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chất lỏng chuyên dùng và chất bảo quản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Click to edit Master title style Click to edit Master text styles Second level Third level Fourth level Fifth level 6/10/2014 ‹#› TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRẦN ĐẠI NGHĨA MÔN HỌC: NHIÊN LIỆU DẦU MỠ VÀ CÁC CHẤT LỎNG CHUYÊN DÙNG BÀI 6: CHẤT LỎNG CHUYÊN DÙNG ĐỐI TƯỢNG: 123511 ( CAO ĐẲNG) NĂM HỌC: 2013 - 2014 HD: THƯỢNG ÚY, KS, TRẦN ANH TUẤN KHOA Ô TÔ NHÓM 6 Nguyễn Lê Thanh Liêm Lê Sỹ Vương Nguyễn Trung Chính Nguyễn Văn Quang Nguyễn Kim Bảo NHÓM 6 XIN TRÌNH BÀY CHỦ ĐỀ: Dầu thủy lực. Dầu giảm chấn Dầu phanh Vật liệu chống gỉ Vật liệu bao gói sản phẩm CHẤT LỎNG CHUYÊN DÙNG VÀ CHẤT BẢO QUẢN Dầu thủy lực Trong khai thác sử dụng trang bị ô tô người ta có dùng các loại dầu giảm chấn, dầu phanh và các chất lỏng chuyên dụng khác - Dầu giảm chấn được dùng trong các bộ phận giảm chấn trên ô tô, tăng-thiết giáp và trong hệ thống hãm lùi đẩy lên của pháo. - Dầu phanh và các loại dầu chuyên dùng khác được dùng trong hệ thống dẫn động thuỷ lực và các cơ cấu khác trên xe. Khái niệm chung Công dụng của dầu thủy lực: Nhiệm vụ quan trọng nhất của dầu thủy lực là truyền tải năng lượng nhưng dầu thủy lực còn có tác dụng bôi trơn, giảm ma sát sinh ra do sự chuyển động của các thành phần trong hệ thống, điều này sinh ra nhiệt năng. Ngoài ra, dầu thủy lực còn có nhiệm vụ loại bỏ các hạt rắn, tạp chất bẩn và ma sát khỏi hệ thống, chống lại sự ăn mòn Đặc tính bôi trơn tốt; Đặc tính chịu mòn tốt; Độ nhớt phù hợp; Hạn chế sự ăn mòn tốt; Đặc tính chống tạo bọt khí tốt; Ngăn nước tốt. Yêu cầu của dầu thủy lực: Những loại chất lỏng có thể  dùng trong thủy lực: Dầu thủy lực gốc khoáng. Dầu thủy lực gốc nước. Dầu hỗn hợp Chất lỏng nhân tạo. Một số loại dầu thủy lực khó bắt lửa trong điều kiện thông thường, được xếp vào loại “Chất lỏng không bắt lửa”. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng tất cả các loại dầu thủy lực đều cháy trong điều kiện thuận lợi. Đối với dầu thủy lực gốc nước, nước làm cho dầu có tính năng chống cháy. Trong trường hợp nước bay hơi hết, dầu còn lại có thể cháy. Trong số các loại dầu thuỷ lực nhân tạo chống cháy, chỉ có este phốtphát được sử dụng. Việc lựa chọn được đúng loại dầu thủy lực với chất phụ gia phù hợp là rất quan trọng. Ví dụ như cần lựa chọn loại dầu để đảm bảo thuận lợi cho quá trình hoạt động và tuổi thọ của thiết bị thủy lực và bản thân dầu được sử dụng theo đúng hướng dẫn bảo dưỡng. Tính bắt lửa của dầu thủy lực: Dầu thuỷ lực phổ biến nhất là dầu gốc khoáng Loại CETOP RP75H bao gồm 4 nhóm sau: HH - dầu không có chất phụ gia HL - dầu có chất phụ gia đặc biệt để tăng tuổi thọ của chất lỏng và bảo vệ chống lại sự ăn mòn. HM: “HL” + chất phụ gia làm tăng tính chịu mòn; HV: “HM” + chất phụ gia để tăng chỉ số nhớt. Tuy nhiên việc sử dụng nhiều loại dầu khác nhau đem lại nhiều lợi ích hơn là chỉ sử dụng một loại các biệt nào đó, đặc biệt là trong lĩnh vực xe máy thi công… Các loại dầu: Chất phụ gia: Để tăng cường đặc tính lý hóa của dầu thủy lực, người ta thêm vào đó những chất phụ gia khác nhau. Bôi trơn kim loại/điểm tiếp xúc kim loại  khi hoạt động ở tốc độ cao và tốc độ thấp. Độ nhớt của dầu chỉ có sự thay đổi nhỏ khi sử dụng dầu trong khoảng biến thiên nhiệt độ và áp suất lớn. Tính chất này thể hiện thông qua “Chỉ số nhớt của chất lỏng”. Khả năng hòa lẫn khí thấp, giải phóng khi trong dầu cao. Nguy cơ tạo bong bóng khi trong dầu thấp. Khả năng chống rỉ cao. Mức độ độc hại và bốc hơi ra môi trường phải thấp. Số lượng và loại phụ gia của dầu do các nhà sản xuất quyết định và thường được giữ bí mật. Tuy nhiên thông tin về các chất phụ gia chống lại sự hao mòn thường được công bố bởi vì điều này rất quan trọng trong việc quyết định tuổi thọ làm việc của hệ thống. Theo quan điểm của Danfoss, quan niệm về dầu bao gồm: Hoặc: 1.0 – 1.4% Dialkylzincdithiophosphate – Tên thương mại là Lubrizol 677A) Hoặc: 1.0 – 1.6% tricresylphosphate (tên thương mại: Lindol oil) Hoặc: 1.0 – 1.6% triarylphosphate (tên thương mại Coalite0 Hoặc: sản xuất các chất phụ gia giống với các hiệu ứng. Thông thường, người ta cần phải tăng cường những đặc tính sau: 1.1. Các yêu cầu với những chất lỏng chuyên dùng 1. Có nhiệt độ đông đặc thấp. Nhiệt độ này ở bất kỳ trường hợp nào đều phải thấp hơn nhiệt độ thấp nhất của môi trường.   3. Có khả năng bôi trơn cao. Nói cách khác là tránh được hiện tượng mài mòn quá lớn trong các mối lắp ghép động( như mối ghép giữa xi lanh với pít tông) 4. Phải có tính ổn định cao trong quá trình sử dụng ( không bị phân lớp, không tạo cặn và bị quánh đặc ), không gây han rỉ trên bề mặt chi tiết cũng như làm thay đổi tính chất lý hoá của các chi tiết phi kim loại ( như cao su, chất dẻo tổng hợp ..). Dầu thủy lực Shell Tellus S2 M Dùng cho: Hệ thống thuỷ lực công nghiệp Hệ truyền động thuỷ lực di động Hệ thống thuỷ lực hàng hải. Bảng đặc tính của dầu Shell Tellus S2 M Shell Tellus S2 M 22 32 46 68 100 Loại dầu ISO HM HM HM HM HM Độ nhớt động học (ASTM D445) Tại             00C, cSt                400C, cSt              1000C, cSt   180 22 4.3   338 32 5.4   580 46 6.7   1040 68 8.6   1790 100 11.1 Chỉ số độ nhớt (ISO 2909) 100 99 98 97 96 Tỉ trọng tại 150C (ISO 1285) kg/l 0.866 0.875 0.879 0.886 0.891 Điểm chớp cháy (ISO 2592) (Cốc hở Cleveland),   0C 210 218 230 325 250 Điểm rót chảy (ISO 3016), 0C -30 -30 -30 -24 -24 Shell Tellus S3 M SỬ DỤNG: Hệt thống thuỷ lực công nghiệp và sản xuất Hệ thống thuỷ lực có chế độ làm việc tải năng Hệ thống thuỷ lực di động và hàng hải Bảng đặc tính của dầu Shell Tellus S3 M Shell Tellus S3 M 68 Loại dầu ISO (ISO 6743-4) ISO (ISO 6743-4) HM Độ nhớt động học (ASTM D 445) tại                          00C, cSt                        400C, cSt                      1000C, cSt   1038 68 8.7 Chỉ số độ nhớt (ISO 2909) 97 Tỉ trọng tại 150C kg/m3 (ISO 12185) 0.88 Điểm chớp cháy – PMCC (IP 34) 222 Điểm rót chảy (ISO 3016) -30 Dầu giảm chấn 2.1 Các loại dầu giảm chấn và sử dụng chúng - Dầu AY (ГOCT 1642-50) được sử dụng làm dầu giảm chấn cho ô tô. Cũng có thể dùng hỗn hợp các loại dầu có độ nhớt nhỏ (MBΠ, dầu biến thế, dầu tuốc bin) làm dầu giảm chấn cho ô tô. - Loại dầu cuối cùng có ký hiệu ЯЄЄ-HΠ-1 (ГOCT 10660-63 ) được điều chế riêng cho hệ thống truyền lực thuỷ cơ ( hộp số tự động) trên xe ô tô hạng nhẹ. 3.1 Các loại dầu phanh và sử dụng chúng A. Yêu cầu chất lượng - Độ nhớt và chỉ số độ nhớt thích hợp. - Bảo đảm bôi trơn ở hầu hết bề mặt kim loại chịu tải khắc nghiệt. - Chống ăn mòn với mọi kim loại. - Phù hợp với mọi vật liệu của hệ thống. - Tính chất lý hoá ổn định; độ bay hơi thấp. - Không tạo bọt; không độc hại, dễ sử dụng. - Tính tách nước, tách không khí tốt. DẦU PHANH Dầu phanh đóng vai trò quyết định để xe của bạn có thể vận hành an toàn. dầu phanh đảm nhiệm vai trò truyền lực là chủ yếu. Chức năng truyền lực này đòi hỏi dầu phanh phải có độ nhớt khá cao trong khi chỉ số độ nhớt lại nhỏ. Tính chất hóa lý của dầu phanh phải ổn định, độ bay hơi thấp và điều đặc biệt là không có bọt. Dầu phanh các hãng Castrol, BP, Shell… đều có gốc glycol hoặc silicone và có độ nhớt thích hợp, không ăn mòn kim loại và các vật liệu của hệ thống phanh (cao su, chất dẻo, gang, thép…), đảm bảo bôi trơn bề mặt chịu tải cao… Ứng dụng của dầu phanh Điểm sôi ướt sẽ cho thấy đánh giá chất lượng dầu phanh. Khi sử dụng phanh, nhiệt độ của vùng xilanh phanh thường tăng cao trong thời gian ngắn. Nếu dầu phanh sôi ở nhiệt độ dưới 150°C thì hệ thống phanh mất tác dụng do dầu có bọt trở thành hỗn hợp chịu nén gây nguy hiểm, mất an toàn. Ngoài ra còn có hiện tượng dầu phanh ngậm nước ảnh hưởng đến điểm sôi ướt thường phát sinh từ quá trình bảo quản, dầu phanh tiếp xúc không khí, hơi nước sẽ xâm nhập vào dầu phanh. Hiện nay trên thị trường có nhiều loại dầu phanh như DOT 3, DOT 4, DOT 5. Các loại này phải có nhiệt độ sôi cao để tránh dầu bay hơi do nhiệt độ cao từ hệ thống phanh. DOT 3 là loại dầu phanh gốc glycol khá thông dụng tại Việt Nam và có nguồn. Nhước điểm của dầu gốc glycol là tính hút nước cao DOT 5 khác với DOT 3 và DOT 4 khi có gốc silicone không hấp thụ hơi ẩm từ không khí và không tấn công bề mặt sơn như glycol. Khi sử dụng dầu phanh nhất là các xe có hệ ABS, cần lưu ý các điểm sau đây: Dầu phanh phổ biến nhất mà các hãng xe sử dụng tại Việt Nam là DOT 3, DOT 4, có thành phần dựa trên gốc glycol. B. Nhãn hiệu và qui cách các loại dầu phanh: 3.3. Các loại dầu phanh và sử dụng - Dầu AMГ-10 (theo Г0CT 6794 - 75) là dầu chưng cất có độ nhớt thấp, có phụ gia tăng độ nhớt, tăng tính chống ô xi hoá và có nhiệt độ đông đặc thấp nên dùng vào kích xe ô tô. - Dầu cọc sợi AY, pha với dầu biến thế làm dầu giảm sóc ô tô. Dầu AY có chất lượng tương đương 0S0 25 (Ý). HUTO H4 (hãng ESSO). - Dầu thuỷ lực MГ-20; MГ-30, dùng cho hệ thống thuỷ lực các xe tải nâng, máy công nghiệp... - Hiện trên thị trường có các loại dầu phanh của Ý, Nhật, dầu HD Brake và Clutchfluied của công ty Castrol; dầu BK của Vidamo. Một số hình ảnh Vật liệu chống rỉ 4.1 Các phương pháp chống rỉ cho vật liệu kim loại 4.1.1 Phủ bằng kim loại a. Phương pháp nóng chảy: - Phủ kẽm: nung nóng kẽm ở nhiệt độ 4500C – 4800C sau đó nhúng chi tiết vào lớp kẽm sẽ bám lên bề mặt chi tiết. - Phủ thiếc: nhúng chi tiết vào thiếc nóng chảy 2700C – 3000C áp dụng cho ngành luyện kim. - Phủ chì: nhúng chi tiết vào chì nóng chảy ở 3500C để bảo vệ chi tiết trong công nghiệp hóa học. b. Mạ kim loại - Làm đẹp, chống ăn mòn. Trong quá trình mạ điện, vật cần mạ được gắn với cực âm catôt, kim loại mạ gắn với cực dương anôt của nguồn điện trong dung dịch điện môi.   Hình 3 Mạ đồng c. Phun - Kim loại được phun là một dây kim loại đắp vào súng phun, dây kim loại được đốt nóng, các hạt kim loại nóng chảy sẽ phun vào bề mặt chi tiết bằng luồng khí nén và bám chặt vào bề mặt chi tiết. - Phương pháp này tiến hành với các kim loại bảo vệ như: Al, Cu, Zn.... Hình 4. Sơ đồ phun nhiệt khí dùng dây kim loại Plasma là trạng thái thứ tư của vật chất. Người ta ứng dụng năng lượng của luồng plasma để làm nóng chảy kim loại phun phủ. Nhờ có hồ quang mà khí công tác được nung nóng tới nhiệt độ rất cao sau đó thoát ra khỏi miệng đầu súng phun thành luồng plasma ổn định nhờ hiệu ứng dòng khí xoáy chạy suốt thành ống phun trong kết cấu của đầu phun. Phun bằng plasma: Do luồng plasma có nhiệt độ rất cao, có thể tới 10.000OK nên dùng phun plasma để tạo lớp phủ từ tất cả các loại vật liệu khó nóng chảy hiện có đến nay và đây là một trong những ưu điểm nổi bật của phương pháp này. Hình 1.4. Sơ đồ nguyên lý phun phủ plasma Phun bằng plasma: Plasma là trạng thái thứ tư của vật chất. Người ta ứng dụng năng lượng của luồng plasma để làm nóng chảy kim loại phun phủ. Nhờ có hồ quang mà khí công tác được nung nóng tới nhiệt độ rất cao sau đó thoát ra khỏi miệng đầu súng phun thành luồng plasma ổn định nhờ hiệu ứng dòng khí xoáy chạy suốt thành ống phun trong kết cấu của đầu phun. * Dầu chống gỉ RP7 - Dầu chống rỉ sét và bôi trơn Selleys RP7 là một hỗn hợp gồm một loại dầu cao cấp dễ thấm, nhờn với công thức được cải tiến và một hóa chất đậm đặc chống rỉ sét. - Khởi động lại động cơ bị thấm ướt. Làm ngưng hẳn tiếng kêu phát ra do vật liệu bị cọ sát -Chất bôi trơn với công thức được cải tiến giúp nới lỏng dễ dàng các bộ phận đã rỉ sét - Công thức được cải tiến giúp bảo vệ kim loại chống rỉ sét & ăn mòn . d. Cán dính kim loại Thường thực hiện cho các kim loại tấm. Cán dính vào tấm kim loại mỏng để bảo vệ là đồng, nhôm, Nikan... 4.2 Dầu bảo quản, chống gỉ * Dầu bảo quản đa năng WD40 Các tính năng cơ bản 1. Tính năng thẩm thấu phá gỉ sét (Penetrate): WD-40 thẩm thấu mạnh xuyên qua các khe hở nhỏ nhất, phá vỡ cấu trúc gỉ sét và các tác nhân gây kẹt, làm cho các bộ phận bị kẹt, trở nên tự do thông suốt. 2. Tính năng làm sạch (Cleaning Agent): Làm sạch và loại bỏ dầu mỡ, bụi bẩn. Hòa tan các chất kết dính, giúp dễ dàng tháo lắp các vật liệu bị kẹt như bulong, ốc vít, xích líp, bạc đạn, quạt, các công cụ điện, lưỡi cưa, đồ chơi golf, máy tập thể dục trong nhà... 4. Tính năng bảo vệ chống gỉ (Rust Inhibitor): Bảo vệ bề mặt kim lọai khỏi gỉ sét. Áp dụng cho tất cả các kim loại, nhôm, công cụ, dụng cụ làm vườn, lưới sắt, khuôn mẫu, anten, điện cực… 5. Tính năng chống thấm (Water Dispersant): Khử ẩm, nhanh chóng làm khô ráo các mạch điện, ngăn ngừa chập mạch. Dùng cho các tụ, công tắc, mạch điều khiển, máy móc, bộ đề… 3. Tính năng bôi trơn (Lubricant): Bôi trơn và khôi phục sự truyền động thông suốt, dập tắt các tiếng ồn phát ra do ma sát, giải phóng các bộ phận bị dính, tắc nghẽn. Áp dụng cho các bánh đà, trục cán, bánh răng, bạc đạn, xích líp, ổ khóa, dây kéo, bánh xe, bản lề cửa… Dầu chống gỉ 5.1 Một số vật liệu bảo quản điển hình a. Giấy bảo quản kim loại Hình 6. Tấm bọc chống gỉ VCI film VẬT LIỆU BAO GÓI SẢN PHẨM - Giấy chống rỉ và màng bọc VCI được tẩm sẵn một lớp hóa chất chống gỉ cực mạnh. Sau khi dùng đê bọc thiết bị, chi tiết…hóa chất này sẽ tự bốc hơi và bám vào sản phẩm ngăn hình thành gỉ. - Lớp hóa chất này gồm các phân tử VCI sắp xếp trên bề mặt của kim loại với độ sâu từ 3 đến 5 phân tử, có bề mặt tích điện hoạt động như một rào cản, ngăn chặn độ ẩm, muối, bụi bẩn, dầu mỡ và các tác nhân oxy hóa gây rỉ sét, ăn mòn. Hình 7. Giấy bao gói chống gỉ VCI b.Giấy bảo quản CẢM ƠN CÁC BẠN ĐÃ CHÚ Ý LẮNG NGHE BÀI THUYẾT TRÌNH CỦA NHÓM 6

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptxchat_long_chuyen_dung_va_vat_lieu_bao_quan_truong_dai_hoc_tran_dai_nghia_7037.pptx