Chính sách bồi hoàn đa dạng sinh học (BHĐDSH) của các nước trên thế giới (Brazil, Mexico, châu Á)

Bồi hoàn cơ bản là một phía của một phổ mà ở đầu kia của nó là khả năng cho các khoản tín dụng bồi hoàn được gửi và giao dịch qua hệ thống ngân hàng. Trong mô hình ngân hàng và kinh doanh, các khoản tín dụng có thể được hình thành trước khi có tác động mà được thiết kế để bồi hoàn và và có thể rút tài khoản tín dụng khi cần thiết. Hệ thống như vậy có nghĩa là các chủ dự án không phải tiến hành bồi hoàn mà thay vào đó có thể mua một khoản tín dụng từ ngân hàng. Những hình thức sắp xếp bồi hoàn như vậy là cơ sở cho việc xác định quyền phát triển và bảo tồn theo cơ chế giao dịch thị trường. Việc sử dụng các công cụ thị trường (MBI) được hình thành tốt nhất trong quản lý môi trường, đặc biệt trong các quy định hiệu quả về không khí và ô nhiễm nước và quản lý chất thải rắn. Có ba loại chính của MBI (xem bảng 1). Công cụ Định giá cũng như thuế môi trường (hoặc phát triển) phục vụ ngành công nghiệp để phù hợp giá cả của sản phẩm thu được. Công cụ Quyền (hoặc khối lượng) có thể được thiết kế để kiểm soát số lượng của hàng hóa hoặc dịch vụ môi trường đến mức mà xã hội mong muốn. Công cụ được thiết kế để giảm va chạm thị trường ít phổ biến hơn. Mục tiêu là để kích thích thị trường để sản xuất có một kết quả mong muốn bằng cách cải thiện môi trường hoạt động của thị trường, giảm chi phí giao dịch và cải thiện dòng chảy thông tin. Phản ứng với va chạm thị trường (ví dụ như nhãn sản phẩm) có xu hướng giảm và dài hạn. Vì thế Việt Nam cần có chính sách và cơ chế rõ rằng với việc bồi hoàn đa dạng sinh học nói chung và bảo vệ môi trường nói riêng, cần vạch định rõ cơ chế cũng nhưng giai đoạn thực hiện đối với từng mục tiêu,.từ đó góp phần vào bảo vệ da dạng sinh học nguồn tài nguyên vô cùng quý giá.

doc16 trang | Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 2537 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chính sách bồi hoàn đa dạng sinh học (BHĐDSH) của các nước trên thế giới (Brazil, Mexico, châu Á), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG CỤC BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC -------------------- Chính sách bồi hoàn đa dạng sinh học (BHĐDSH) của các nước trên thế giới (Brazil, Mexico, châu Á) Trong khuôn khổ Đề tài " Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn của bồi hoàn đa dạng sinh học nhằm đề xuất các quy định về chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học tại Việt Nam " (Hợp đồng thuê khoán Số : 09/2014/HĐTK-BTĐDSH ngày 28/4/2014) Người thực hiện: Lương Hoàng Tùng Cơ quan công tác: Tổng cục Môi trường Hà Nội, 2014 MỤC LỤC MỞ ĐẦU Hiện nay, các chính phủ đang phải đối mặt với các thách thức cân bằng các hoạt động phát triển kinh tế với nhu cầu bảo vệ các giá trị đa dạng sinh học (ĐDSH) ngày càng được cộng đồng quan tâm. Thông qua việc góp phần thúc đẩy các hoạt động bảo tồn và quy hoạch sử dụng đất trong vùng, bồi hoàn đa dạng sinh học (BHĐDSH) đã hỗ trợ 193 chính phủ là thành viên của Công ước Đa dạng sinh học. Hơn 30 quốc gia đã ban hành luật yêu cầu thực hiện BHĐDSH và các quốc gia khác cũng đang tìm hiểu các khung chính sách thực hiện BHĐDSH. Điều này là do cơ chế BHĐDSH đem lại cơ hội đạt được các kết quả bảo tồn tốt hơn là các kết quả đạt được từ các hoạt động quy hoạch thông thường, vì khi đó các chủ dự án sẽ thực hiện một kế hoạch BHĐDSH không gây tổn thất tới giá trị ĐDSH và sẽ phải chịu trách nhiệm đối với những tác động do mình gây ra. Do vậy, cơ chế BHĐDSH đem lại những cơ hội đầu tư mới trong lĩnh vực bảo tồn cho các doanh nghiệp tư nhân và thông qua đó, có thể hỗ trợ chính phủ đạt được các chỉ tiêu bảo tồn đã được phê duyệt trong các chiến lược bảo tồn ĐDSH và kế hoạch hành động quốc gia. Có nhiều cách hiểu về bồi hoàn đa dạng sinh học. Trong khuôn khổ chuyên đề này sẽ trình bày về khái niệm, định nghĩa và các thuật ngữ liên quan về bồi hoàn đa dạng sinh học trên thế giới và tại Việt Nam. 1. Bồi hoàn đa dạng sinh học là gì 1.1. Định nghĩa Theo chương trình bồi hoàn ĐDSH và thương mại (BBOP) thì bồi hoàn ĐDSH được hiểu là:“những kết quả bảo tồn tính được từ những hoạt động đền bù cho những tác động bất lợi quan trọng còn lại đối với ĐDSH sinh ra từ sự phát triển của dự án sau khi đã sử dụng những biện pháp phòng tránh và giảm thiểu - measurable conservation outcomes resulting from actions designed to compensate for significant residual adverse biodiversity impacts arising from project development after appropriate prevention and mitigation measures have been taken” (BBOP, 2009a). 1.2. Thuật Ngữ Bồi hoàn hay đền bù? Từ “bồi hoàn -offset” thường được hoán đổi với từ “đền bù -compensate”. “đền bù” bản thân có vài nghĩa. Có nghĩa được chi trả bằng tiền cho những thiệt hại về ĐDSH. ADB và IFC có những yêu cầu tương tự về những biện pháp đề bù ĐDSH: ADB – Chủ dự án/nhà đầu tư cần xác định phương án để tránh, giảm thiểu, hay giảm nhẹ những tác động tồn dư tiềm năng và và rủi ro và, như phương án cuối cùng, đề xuất biện pháp đền bù, như bồi hoàn ĐDSH, để đạt được không mất thực hoặc lợi thực của ĐDSH bị ảnh hưởng. IFC - IFC PS 6 – Bồi hoàn ĐDSH có thể được tiến hành chỉ sau khi đã áp dụng những biện pháp tránh, giảm thiểu và phục hồi. Bồi hoàn ĐDSH cần được thiết kế và thực hiện để đạt được những hiệu quả bảo tồn tính được với hiệu quả không mất thực và lợi thực của ĐDSH; tuy nhiên được thực chỉ yêu cầu trong khu vực sống tới hạn. Bồi hoàn hay giảm nhẹ? Trong một số bối cảnh, đặc biệt là là tại Châu Âu, thuật ngữ “giảm nhẹ” có nghĩa là giảm thiểu những thiệt hại hoặc là làm giảm tính nghiêm trọng. Trong khi đó tại Hoa Kỳ, thuật ngữ này thường được dùng để chỉ những hoạt động nhằm bồi thường cho những thiệt hại môi trường không thể tránh khỏi. Do đó, tại Hoa Kỳ, hai thuật ngữ “giảm nhẹ” và “bồi hoàn” có thể thay thế nhau nhưng thuật ngữ “bồi hoàn” được sử dụng nhiều hơn. Mối quan hệ giữa bồi hoàn và các vấn đề liên quan của khái niệm “không gây mất mát” và “gia tăng” được trình bày dưới đây. Bồi hoàn và các mức độ giảm thiểu tác động môi trường Các định nghĩa về bồi hoàn đa dạng sinh học thường diễn đạt các nguyên tắc hiện hành về quản lý môi trường. Sachin Kapila đã định nghĩa bồi hoàn là sự bổ sung (không nhằm thay thế) cho mức độ giảm thiểu tác động môi trường như “phòng tránh, giảm nhẹ, giảm thiểu”. Mặc dù các thuật ngữ được đựoc định nghĩa khác nhau, chúng ta có thể hiểu khái niệm “ giảm nhẹ” trong bối cảnh này là thiết kế một dự án để giảm các tác động nguy hại, và “giảm thiểu” nghĩa là loại bỏ các tác động nguy hại còn sót lại trong phạm vi có thể. Do đó, khái niệm “bồi hoàn” được giải thích là một hoạt động nhằm bồi thường cho các tác động nguy hại còn sót lại hoặc không thể tránh khỏi. Tương tư như vậy, Chris Spary nhấn mạnh ưu tiên hàng đầu là giảm nhẹ thiệt hại về môi trường. Ông cho rằng bồi hoàn là một phương tiện bổ sung nhằm giải quyết các tác động về môi trường còn lại của các Dự án. Hiểu theo mức độ phân cấp giảm thiểu, bồi hoàn đa dạng sinh học không được sử dụng nhằm giảm nghĩa vụ của chủ dự án đối với việc phòng tránh, giảm nhẹ và giảm thiểu các tác hại đối với môi trường. Nội vi hay ngoại vi? Việc "bồi hoàn” liên quan đến hoạt động bảo tồn sẽ được thực hiện ở khu vực phát triển dự án hay ở nơi nào khác? "Bồi hoàn" có thể được phân biệt với "bồi thường" (set – aside) hoặc "phục hồi", (tương đương với việc hạn chế và giảm nhẹ). Nhìn chung, thuật ngữ "bồi hoàn" được hiểu là hoạt động bảo tồn diễn ra bên ngoài ranh giới địa lý của khu vực phát triển dự án nhằm bù đắp cho các thiệt hại không thể tránh khỏi, còn việc giảm thiểu hay phục hồi chỉ diễn ra ở trong khu vực phát triển dự án. Tuy nhiên, một số nhà đầu tư phát triển có thể sở hữu lô đất rộng lớn và trong một số trường hợp, việc bồi hoàn đa dạng sinh học sẽ hợp lý nếu được triển khai ở khu vực mà không được bảo tồn ở một lô đất, như một cách để bồi hoàn cho hoạt động phát triển ở phần khác của lô đất. Giá trị của đa dạng sinh học và bảo tồn trong bối cảnh phát triển bền vững Nguyên tắc của việc bồi thường thiệt hại đối với môi trường sống tự nhiên chỉ ra rằng đa dạng sinh học rất có giá trị và cần phải được bảo tồn. Sự cần thiết của công tác bảo tồn đã được các nhà lãnh đạo trên thế giới nhấn mạnh lại trong cam kết tại Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển Bền vững tại Johannesburg năm 2002: "mục tiêu tới năm 2010 là giảm đáng kể tỷ lệ mất mát đa dạng sinh học". Điều này cũng được thể hiện trong một số hiệp ước quốc tế như Công ước về Đa dạng sinh học và trong các văn bản pháp luật và chính sách của nhiều quốc gia trên toàn thế giới. Nguyên nhân chủ yếu của mất mát đa dạng sinh học là do các hoạt động phát triển kinh tế dẫn đến sự chuyển đổi và xáo trộn môi trường sống của các loài động thực vật. Tuy nhiên, bên cạnh việc cộng đồng quốc tế ủng hộ, hỗ trợ công tác bảo tồn đa dạng sinh học, thì pháp luật và chính sách quốc tế cũng đồng thời ám chỉ đến sự cần thiết của việc phát triển bền vững và xóa đói giảm nghèo. Điều này cho thấy rằng việc chuyển đổi và gây xáo trộn môi trường sống tự nhiên là việc không thể tránh khỏi, mà nguyên nhân bắt nguồn từ tăng trưởng dân số và phát triển kinh tế. Tuy nhiên, trong khi việc mất mát môi trường sống tự nhiên là không thể tránh được hoàn toàn, thì các tác động của hoạt động phát triển tới đa dạng sinh học có thể được bù đắp thông qua hệ thống phân cấp giảm thiểu cũng như các nỗ lực bồi thường nhằm bảo tồn, phục hồi và phát triển các hệ sinh thái tự nhiên. Nhiều người trong số những người được phỏng vấn trong nghiên cứu này đã đề xuất các nguyên tắc và bối cảnh phát triển bền vững theo phạm vi rộng hơn khi đề cập tới bồi hoàn đa dạng sinh học. Họ đề cập đến khái niệm về "khế ước xã hội" giữa doanh nghiệp và xã hội, theo đó các công ty được phép hoạt động trong các khu vực dễ bị tác động nếu họ có thể chứng minh cam kết "thực hành tốt nhất" bao gồm khái niệm "không gây mất mát" và sự cần thiết phải tìm ra các giải pháp mà cả hai bên đều chấp thuận (win – win solution) có thể cung cấp các lợi ích thực cho đa dạng sinh học và cộng đồng. 1.3. Nguyên tắc của Bồi hoàn ĐDSH Những nguyên tắc này là một tập hợp những yếu tố cần được trú trọng trong thiết kế và thực hiện để chắc chắn bồi hoàn để đạt được sự không mất thực. Việc thực hiện hiệu quả những nguyên tắc này làm giảm tính rủi ro về thương mại và tăng cường hiệu quả về ĐDSH bằng việc đảm bảo rằng bồi hoàn được thực hiện một cách công bằng và bền vững. BBOP (2012a) xác định 10 nguyên tắc cơ (Advisory Group members of the BBOP external site): 1. Tôn trọng triệt để tập hợp giảm thiểu (Adherence to the mitigation hierarchy). 2. Giới hạn những gì cần bồi hoàn (Limits to what can be offset). 3. Dựa vào sinh cảnh (Landscape context). 4. Không mất thực (No net loss). 5. Kết quả bảo tồn bổ sung (Additional conservation outcomes). 6. Có sự tham gia của các bên liên quan (Stakeholder participation). 7. Công bằng/Hợp lý (Equity). 8. Hiệu quả lâu dài (Long-term outcomes). 9. Minh bạch/Rõ rang (Transparency). 10. Khoa học và kiến thức truyền thống (Science and traditional knowledge). 2. Chính sách về BHĐDSH một số nước trên thế giới 2.1. Brazil Brazil là một thành viên của Công ước về Đa dạng sinh học và có lịch sử lâu dài về ban hành những quy định rõ ràng đối với việc duy trì đa dạng sinh học. Các cơ sở cho chính sách môi trường của Brazil là Đạo luật Chính sách môi trường quốc gia (Lei da politica Nacional làm Meio Ambiente, LPNMA) và Chính sách Đa dạng sinh học Quốc gia; Quy định lâm nghiệp và hệ thống các đơn vị bảo tồn (Brazil)...Dùng để áp dụng để bồi thường những sự cố môi trường và nguyên tắc được áp dụng "không có tổn thất" trong quá trình thực hiện. Trong một số trường hợp, pháp luật cấm phá hủy thảm thực vật bản địa đã được quy định chi tiết ví dụ: chẳng hạn như các Lei da Mata Atlantica, đặc biệt đối với rừng Atlantic. Việc thực hiện bồi hoàn Đa dạng sinh học (BHĐDSH) tại Brazil diễn ra từ lâu. Theo Luật 9985 ngày 18 tháng 7 năm 2000: Việc "Bồi hoàn môi trường" hay "đền bù môi trường" (Compensação Ambiental) được quy định thực hiện thông qua đánh các tác động môi trường ở cấp độ dự án và có phương án giảm thiểu đền bù của các nhà đầu tư (cho dù không phải xảy ra trong lưu vực tương tự như dự án). Bồi thường thiệt hại về môi trường có thể được yêu cầu trước hoặc sau khi cấp phép cho dự án hay công trình triển diễn ra hoặc là một cách tiếp cận để khôi phục, bảo vệ hoặc khắc phục thiệt hại về môi trường có thể gây ra. Bồi thường về môi trường được quy định tại Điều 36 của Luật nr. 9985 của 18 Tháng 7 2000 thiết lập các hệ thống quốc gia về bảo tồn Các đơn vị (Sistema Nacional de Unidades de Conservação - SNUC) và quy định của Nghị định nr. 4340 của ngày 22 Tháng 8 năm 2002, được sửa đổi theo Nghị định NR.5566/05. Năm 2005, Bộ Môi trường và ngân hàng của Chính phủ (Caixa Economica Federal - CEF), thành lập Quỹ quốc gia về đền bù môi trường. Cơ chế tài trợ này đảm bảo rằng ít nhất là từ tối thiểu 0,5% tổng kinh phí dự án lên hơn 6%. Số tiền này được sử dụng để tạo ra và duy trì các khu bảo tồn (Young năm 2005;. Quinero và cộng sự 2010). Từ năm 2002 đến năm 2004, chính phủ Brazil đã ghi nhận được 60 triệu USD cho công tác này, với doanh thu trong tương lai dự kiến sẽ tăng gấp đôi (Young 2005). Cả những kiến thức và công nghệ có sẵn của các dự án cơ sở hạ tầng sẽ được huy động cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học. Với tài trợ tài chính và kiến thức chuyên môn, các dự án cơ sở hạ tầng có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc bảo vệ các hệ sinh thái và các loài sinh vật và chức năng hệ sinh thái. Tại Brazil, Việc giảm nhẹ thường có hình thức bồi thường gián tiếp thông qua thuế. Luật pháp của Brazil hiện nay hai loại bồi hoàn giống như cơ chế để giúp bồi thường cho tác động tiêu cực về môi trường, liên quan đến các hoạt động như: (i) các dự án tuân thủ Quy Forest, và (ii) phát triển công nghiệp. Bộ luật Lâm nghiệp Brazil (Código Florestal, ban hành năm 1965) quy định rằng các chủ đất phải giữ một tỷ lệ phần trăm nhất định của thảm thực vật tự nhiên trên đất của họ, tùy thuộc vào khu vực từng khu vực (80% Amazon, 35% Cerrado Savannah, 20% tất cả các khu vực khác) để hạn chế tối da sự mất cân bằng đa dạng sinh học. Ở những nơi thực hiện dự án phải phá rừng và thảm thực vật giải phóng mặt bằng nếu vượt hạn mức quy phạm pháp luật, không tuân thủ pháp luật vẫn có thể được đáp ứng trong một phần thông qua bảo tồn off-site. Chủ dự án không có khả năng đáp ứng các yêu cầu tối thiểu của thực vật bản địa trên đất của dự án có thể bù đắp ở một khu vực khác (về mặt lý thuyết trong lưu vực tương tự) để giữ lại nhiều hơn so với tỷ lệ tối thiểu của thảm thực vật bản địa tại khu vực thực hiện. Trong một trong một số dự án thí điểm, The Nature Conservancy đã thực hiện ở các đô thị của Lucas do Rio Verde, Mato Grosso, để tuân thủ pháp luật thông qua việc mua 91.000 ha đất rừng giữ lại để bù đắp cho quá khứ vì đã hủy hoại đa dạng sinh học tại khu vực xây dựng phát triển. Cùng với đó, Tại Brazil Quỹ đền bồi hoàn môi trường được sử dụng chỉ duy nhất cho bảo vệ các khu bảo tồn hiện có (loại I và II theo IUCN), hay khi một khu vực được bảo tồn bị ảnh hưởng bởi các dự án phát triển công cộng. Một số ví dụ về các ứng dụng của quỹ bao gồm: giải quyết các vấn đề sở hữu đất đai, sửa đổi hoặc thực hiện kế hoạch quản lý, mua sắm hàng hóa và dịch vụ liên quan đến việc quản lý và giám sát các khu vực bảo vệ và nghiên cứu cần thiết cho việc tạo và quản lý các khu bảo tồn và vùng đệm tại khu vực bảo tồn. Những vấn đề phát sinh khi thực hiện bồi hoàn như: bao gồm những khó khăn trong quy định và giám sát các diện bù đắp, một thiếu những hướng dẫn rõ ràng về những gì xác định một "tương đương sinh thái" trong việc lựa chọn hiệu số ứng cử viên thích hợp, và việc thiếu một cơ quan phê duyệt duy nhất tại mỗi tiểu bang để đánh giá các bằng khen của các trường hợp cá nhân . 2.2. Mexico Mexico là một trong 4 quốc gia trên thế giới có sự đa dạng sinh học nhất, với khoảng 26.000 loài thực vật, 282 loài động vật lưỡng cư, 707 loài bò sát và 439 loài động vật có vú.Mexico là một nước có một khuôn khổ thể chế và pháp lý chặt chẽ đối với đa dạng sinh học. Ở cấp quốc gia, Luật về cân bằng hệ sinh thái và bảo vệ môi trường (Ley chung de Equilibrio Ecológico y Protección al Ambiente, LGEEPA) quy định sự cần thiết phải đánh giá tác động môi trường (ĐTM), và Bộ Môi trường và Tài nguyên (Secretaria de Medio Ambiente y Recursos Naturales, SEMARNAT) thực hiện quy định này và xác định nếu một ĐTM là cần thiết cho bất kỳ dự án phát triển nào thì cần phải những bước triển khai một cách hiệu quả và mang lại giá trị cao nhất csùng với đó là bảo tồn hệ sinh thái. Nếu một ĐTM là cần thiết, một Kế hoạch Quản lý Môi trường (EMP) được ban hành, bao gồm chính giảm nhẹ riêng biệt, bồi thường và theo dõi các biện pháp cho hoạt động phát triển, và phân biệt và thực hiện. Chính sách thực hiện tại Mexico hiện tại cho phép một dự án sự lựa chọn tự bồi hoàn hoặc trả tiền vào một quỹ bồi thường do Ủy ban Lâm nghiệp Quốc gia (Nacional Comision Forestal, CONAFOR) quản lý. Một ví dụ việc thực hiện việc bồi hoàn của dự án (PEMEX) Jaguaroundi do công ty dầu khí Mexico thực hiện , trong đó theo tính toán phải bồi hoàn cho 961 ha rừng mưa nhiệt đới gần refneries của họ. Nếu nhà phát triển quyết định trả tiền vào quỹ Ủy ban Lâm nghiệp Quốc gia , pháp luật Mexico đòi hỏi một tỷ lệ bồi thường lớn hơn, không thể bằng với mức bồi hoàn 1:1 , việc này do Ủy ban Lâm nghiệp Quốc gia thiết lập tỷ lệ đó. Sau đó sử dụng các quỹ dẫn để hoàn thành các hoạt động trồng rừng thay mặt cho dự án. Số tiền bồi thường mỗi ha được tính toán bằng cách sử dụng chi phí trung bình của các hoạt động tái trồng rừng (không bao gồm chi phí mua đất) thay vì sử dụng các ước tính về giá trị của các dịch vụ môi trường. Nếu các chủ Dự án tự thực hiện việc bồi hoàn đa dạng sinh học thì sẽ không được giám sát chặt chẽ, các hoạt động trồng lại rừng và hoạt động liên quan đến bồi thường là ít thành công hay hiệu quả không cao. Bên cạnh đó, Ủy ban Lâm nghiệp Quốc gia có một vài khó khăn khi thực hiện các hoạt động liên quan đến bồi hoàn do đó không thể được đánh giá được ảnh hưởng của các dự án hay các tác động xã hội lên khu sinh thái. Để giúp giải quyết một phần của vấn đề này, các quản lý đã đưa ra những quy định và có sự góp mặt của các bên liên quan như Ngân hàng, các nhà đa dạng sinh. Cùng với đó tiền bồi thường hoặc bằng hiện vật hay bằng tiền mặt, được giám sát bởi các Luật sư Môi trường Liên bang (Federal de Procuraduría Protección Ambiental, PROFEPA). Bên cạnh đó Mexico còn có Dự án dành cho Phục hồi môi trường và bồi thường (Programa de Restauración y Compensación Ambiental) nhằm bù đắp cho những ảnh hưởng của cáanshoatj động ảnh hưởng tới môi trường cùng với đó là kế hoạch phục hồi các hệ sinh thái và tài nguyên thiên nhiên. 2.3. Trung Quốc Trung Quốc có nhiều những quy định bồi thường dành đề án, phần lớn các đề án này thuộc danh mục của các khoản thanh toán của chính phủ cho các dịch vụ hệ sinh thái. Nhiều chương trình tập trung vào chất lượng nước và giảm thiểu thực phẩm dịch vụ hơn là đa dạng sinh học. Các chương trình, đề án về tập trung bồi thường thuộc lĩnh vực đa dạng sinh học chủ yếu là về các thảm thực vật, phục hồi Phí bảo vệ rừng đây một chương trình quản lý quốc gia về phát triển ảnh hưởng đến các vùng đất quy hoạch cho lâm nghiệp để tránh, giảm thiểu, và sau đó trả tiền một thảm thực vật phí phục hồi rừng. Chương trình có cơ sở dựa trên Luật Lâm nghiệp của Trung Quốc (1998), với các nội dung được quy định trong rừng thực vật phục hồi, phí hoàn trả, Sử dụng và quản lý lâm biện pháp 2002. Các quỹ từ lệ phí từ các dự án được sử dụng bởi các cơ quan quản lý trong các hoạt động trồng cây và phục hồi rừng tính theo một tỷ lệ tối thiểu của một mét vuông so với giảm nhẹ cho mỗi mét vuông ảnh hưởng của dự án hay công trình. Mặt khác quy định chương trình này yều cầu các các khoản phí sử dụng cho hệ sinh thái dựa trên mục đích của việc quy hoạch sử dụng rừng. Ví dụ, có lệ phí khác nhau đối với các tác động đến 'rừng trồng","Rừng phòng hộ” và “Rừng đầu nguồn”. KẾT LUẬN Bồi hoàn cơ bản là một phía của một phổ mà ở đầu kia của nó là khả năng cho các khoản tín dụng bồi hoàn được gửi và giao dịch qua hệ thống ngân hàng. Trong mô hình ngân hàng và kinh doanh, các khoản tín dụng có thể được hình thành trước khi có tác động mà được thiết kế để bồi hoàn và và có thể rút tài khoản tín dụng khi cần thiết. Hệ thống như vậy có nghĩa là các chủ dự án không phải tiến hành bồi hoàn mà thay vào đó có thể mua một khoản tín dụng từ ngân hàng. Những hình thức sắp xếp bồi hoàn như vậy là cơ sở cho việc xác định quyền phát triển và bảo tồn theo cơ chế giao dịch thị trường. Việc sử dụng các công cụ thị trường (MBI) được hình thành tốt nhất trong quản lý môi trường, đặc biệt trong các quy định hiệu quả về không khí và ô nhiễm nước và quản lý chất thải rắn. Có ba loại chính của MBI (xem bảng 1). Công cụ Định giá cũng như thuế môi trường (hoặc phát triển) phục vụ ngành công nghiệp để phù hợp giá cả của sản phẩm thu được. Công cụ Quyền (hoặc khối lượng) có thể được thiết kế để kiểm soát số lượng của hàng hóa hoặc dịch vụ môi trường đến mức mà xã hội mong muốn. Công cụ được thiết kế để giảm va chạm thị trường ít phổ biến hơn. Mục tiêu là để kích thích thị trường để sản xuất có một kết quả mong muốn bằng cách cải thiện môi trường hoạt động của thị trường, giảm chi phí giao dịch và cải thiện dòng chảy thông tin. Phản ứng với va chạm thị trường (ví dụ như nhãn sản phẩm) có xu hướng giảm và dài hạn. Vì thế Việt Nam cần có chính sách và cơ chế rõ rằng với việc bồi hoàn đa dạng sinh học nói chung và bảo vệ môi trường nói riêng, cần vạch định rõ cơ chế cũng nhưng giai đoạn thực hiện đối với từng mục tiêu,..từ đó góp phần vào bảo vệ da dạng sinh học nguồn tài nguyên vô cùng quý giá. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu Tiếng Việt Luật Đa dạng sinh học 2008 Luật Bảo vệ và phát triển rừng 2004; Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng Luật Bảo vệ môi trường 2005; Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá MT chiến lược, đánh giá tác động MT, cam kết BV MT Quyết định số 79/2007/QĐ-TTg ngày 31/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Patrick Maguire, 2010. Tiềm năng của các sự Bồi hoàn Đa dạng Sinh học ở Việt Nam. Tài liệu Tiếng Anh Business and Biodiversity Offsets Programme (BBOP). 2009. Biodiversity offset design handbook. BBOP, Washington , D.C. Crowe, M., and K. ten Kate. 2010. Biodiversity offsets: policy options for government. Business and Biodiversity Offsets Programme, Washington , D.C. Darbi, M., H. Ohlenburg, A. Herberg, W. Wende, D. Skambracks, and M. Herbert. 2009. International approaches to compensation for impacts on biological diversity. Final report. Berlin University of Technology, Institute for Landscape Architecture and Environmental Planning, Berlin. Davenport, J., and J. L. Davenport, editors. 2006. The ecology of transportation: managing mobility for the environment. Springer, Dordrecht , The Netherlands . Fox, J., and A. Nino-Murcia. 2005.Status of species conservation banking in the United States. Conservation Biology 19:996–1007. Gill, I., H. Khara, D. Bhattasali, M. Bhrambhatt, G. Datt, M. Haddad, E. Mountfield, R. Tatucu, and E. Vostroknutova. 2007. An East Asian renaissance: ideas for economic growth. The World Bank, Washington , D.C. Harper, D. J., and J. T. Quigley. 2005. No net loss of fish habitat: a review and analysis of habitat compensation in Canada. Environmental Management 36:343–355. Ledec, G., and P. Posas. 2003. Biodiversity conservation in road projects: lessons from World Bank experience in Latin America. Journal of the Transportation Research Board of the National Academies 1819:198–201. Madsen, B., C. Nathaniel, and M. B. Kelly. 2010. State of biodiversity markets report: offset and compensation programs worldwide. Available from (accessed December 2010). Matthews, J. W., and A. G. Endress. 2008. Performance criteria, compliance success, and vegetation development in compensatory mitigation wetlands. Environmental Management 41:130–141. Peres, C. 2010. Overexploitation. Page 110 in N. S. Sodhi and P. R. Ehrlich, editors. Conservation biology for all. Oxford University Press, Oxford , United Kingdom . PricewaterhouseCoopers. 2010. Biodiversity offsets and the mitigation hierarchy: a review of current application in the banking sector. PricewaterhouseCoopers Business and Biodiversity Offsets Programme and U.N. Environment Programme Finance Initiative, London. Quintero, J. D. 2006. Best practices in mainstreaming environmental and social safeguards into gas pipeline projects: learning from the Bolovia-Brazil gas pipeline project (GASBOL). World Bank, Washington , D.C. Quintero, J. D. 2007. Mainstreaming conservation in infrastructure projects: case studies from Latin America. World Bank, Washington , D.C. Quintero, J., R. Roca, A. Morgan, A. Mathur, and X. Shi. 2010. Smart green infrastructure in tiger range countries: a multi-level approach. World Bank and Global Tiger Initiative, Washington , D.C. Rajvanshi, A., V. B. Mathur, G. C. Teleki, and S. K. Mukherjee. 2001. Roads, sensitive habitats and wildlife: environmental guideline for India and South Asia. Wildlife Institute of India, Dehradun and Canadian Environmental Collaborative, Toronto . White, P. A., and M. Ernst. 2003. Second nature: improving transportation without putting nature second. Surface Transportation Policy Project, Defenders of Wildlife, Washington , D.C. White, P. A., J. Michalak, and J. Lerner. 2007. Linking conservation and transportation: using the state wildlife action plans to protect wildlife from road impacts. Defenders of Wildlife, Washington , D.C. World Bank. 2007.The nexus between infrastructure and environment. Evaluation brief 5. Independent Evaluation Group, Washington , D.C. Young, C. E. F. 2005. Financial mechanisms for conservation in Brazil. Conservation Biology 19:756–761.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1_policy_bhdds_brazil_mexico_trung_quoc_ver_01_0979.doc
Luận văn liên quan