Công tác giải quyết tranh chấp đất đai tại huyện Mang Thít từ 2006- 2009

- Tranh chấp đất đai thời kì nào cũng có chỉ khác nhau về tính chất, mức độ vấn đề đặt ra ở đây là phải làm thếnào đểcó biện pháp chế tài để hạn chế số lượng đơn tranh chấp đất đai hoặc nếu có xảy ra thì phải có đủ hành lang pháp lý để giải quyết rõ ràng nhanh chóng. - Nhìn chung công tác quản lý Nhà nước về đất đai của huyện Mang Thít từ năm 2006 – 2009 có những tiến bộ vượt bậc so với các năm trước đây. Nhưng bên cạnh đó còn có nhiều hạn chế như lấn chiếm đất, sang nhượng đất trái pháp luật Nhà nước. Việc tổ chức thực hiện các chức năng quản lý Nhà nước về đất đai thiếu đồng bộ nên hiểu quả đạt được chưa cao công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật đất đai với đa số người vẫn còn hạn chế.

pdf44 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2703 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công tác giải quyết tranh chấp đất đai tại huyện Mang Thít từ 2006- 2009, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ải vì thế mà bỏ qua các trường hợp bất hợp lý ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất gây mất đồn kết trong nhân dân. - Kết hợp hài hồ giữa căn cứ pháp luật với thực tiển giữa chính sách đất đai với chính sách xã hội khác. - Nhưng chỉ căn cứ vào pháp luật thì chưa đủ mà cịn phải cĩ yếu tố thực tế để cĩ quyết định giải quyết phù hợp với pháp luật, cĩ tình cĩ lý được nhân dân ủng hộ. - Mọi cơng dân, tổ chức sử dụng đất điều bình đẳng trước pháp luật. 2.2 PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP 2.2.1 Hồ giải tranh chấp - Các bên tranh chấp phải chủ động gặp gỡ để tự hịa giải, nếu khơng thoả thuận được thì thơng qua hịa giải ở cơ sở để giải quyết tranh chấp đất đai. - Trường hợp các bên tranh chấp khơng hịa giải được thì gởi đơn đến Uỷ Ban Nhân Dân xã, phường, thị trấn nơi cĩ đất tranh chấp để hịa giải. Việc hịa giải phải được lập thành biên bản cĩ chữ ký của các bên và xác nhận hịa giải thành hoặc khơng thành của Uỷ Ban Nhân Dân xã, phường, thị trấn. - Biên bản hịa giải được gởi đến các bên tranh chấp lưu tại Uỷ Ban Nhân Dân xã, phường, thị trấn nơi cĩ đất tranh chấp. - ðối với trường hợp hịa giải thành cơng mà cĩ sự thay đổi về hiện trạng ranh giới, chủ sử dụng đất thì Uỷ Ban Nhân xã, phường, thị trấn gởi biên bản hồ giải đến phịng Tài Nguyên và Mơi Trường. ðối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau. Gửi đến Sở Tài nguyên và Mơi trường đối với các trường hợp khác. Phịng Tài nguyên và Mơi trường, Sở Tài nguyên và Mơi trường trình Uỷ Ban Nhân Dân cùng cấp quyết định cơng nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 15 - Thời hạn giải quyết tranh chấp tại Uỷ Ban Nhân Dân xã, phường, thị trấn là ba mươi (30) ngày kể từ ngày Uỷ Ban Nhân Dân xã, phường, thị trấn nhận được đơn của các bên tranh chấp. 2.2.2 Thẩm quyền giải quyết tranh chấp - Trường hợp các bên tranh chấp đất đai cĩ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc cĩ một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1,2 ðiều 50 Luật ðất ðai thì do Tồ án nhân dân giải quyết. Kể từ ngày 01-7-2004 trở đi Tồ án chỉ thụ lý giải quyết tranh trấp đất đai nếu tranh trấp đất đai được hồ giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà một bên hoặc các bên đương sự khơng nhất trí và khởi kiện đến Tồ án. Trong trường hợp đương sự nộp đơn khỏi kiện yêu cầu Tố án thụ lý giải quyết tranh trấp đất đai mà tranh trấp đĩ chưa qua hồ giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã, thì Tồ án Trả lại đơn khởi kiện cho đương sự theo qui định tại khoản 4 ðiều 36 Pháp lệnh thủ tục giải quyết vụ án dân sự và hướng dẫn cho họ thực hiện theo qui định tại ðiều 135 và ðiều 136 Luật ðất ðai năm 2003. ðối với tranh chấp đât đai mà Tồ án thụ lý giải quyết trước ngày 01-7-2004 thì Tồ án tiếp tục giải quyết mà khơng trả lại đơn kiện cho đương sự để tiến hành hồ giải tại Uỷ ban nhân dân xã. - Trường hợp các bên tranh chấp đất đai khơng cĩ giấy chứng nhận hoặc khơng cĩ một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1,2 ðiều 50 Luật ðất ðai thì các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan hành chính các cấp giải quyết theo quy định sau: + Chủ Tịch Ủy Ban Nhân Dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết đối với tranh chấp đất đai đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau. + Trường hợp khơng đồng ý với quyết định giải quyết của Chủ Tịch Ủy Ban Nhân Dân huyện thì các bên tranh chấp cĩ quyền gởi đơn xin giải quyết tranh chấp đất đai đến Chủ Tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh(thành phố thuộc tỉnh), thành phố trực thuộc Trung Ương hoặc khiếu nại đến tồ án nhân dân. Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ Tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương là quyết định cuối cùng. 16 + Chủ Tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương giải quyết đối với tranh chấp đất đai giữa tổ chức cơ sở tơn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngồi, tổ chức nước ngồi, cá nhân nước ngồi với nhau hoặc giữa cơ sở tơn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngồi, tổ chức nước ngồi, cá nhân nước ngồi với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư. + Trường hợp khơng đồng ý với quyết định giải quyết của Chủ Tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương thì các bên tranh chấp cĩ quyền gởi đơn xin giải quyết tranh chấp đất đai đến Bộ Tài nguyên và Mơi trường. Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của Bộ Tài nguyên và Mơi trường là quyết định cuối cùng. + Trường hợp giải quyết tranh chấp lần đầu là khơng quá ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn của các bên tranh chấp. + Trong thời gian khơng quá mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết lần đầu nếu khơng đồng ý thì các bên tranh chấp cĩ thể gởi đơn đến cơ quan cĩ thẩm quyền để được giải quyết tranh chấp lần cuối cùng là khơng quá bốn mươi lăm (45) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn của các bên tranh chấp. 2.2.3 Căn cứ để giải quyết tranh chấp - Trường hợp các bên tranh chấp khơng cĩ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc khơng cĩ một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1,2 ðiều 50 Luật ðất ðai thì được giải quyết tranh chấp đất đai thực hiện theo căn cứ sau: - Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đưa ra. - Ý kiến của hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai của xã, phường, thị trấn do UBND xã, phường, thị trấn thành lập gồm cĩ: + Chủ Tịch hoặc Phĩ Chủ Tịch xã, phường, thị trấn là Chủ Tịch Hội ðồng + ðại diện của Mặt Trận Tổ Quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn. + Tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đơ thị,trưởng thơn, ấp, bản, buơn, sĩc đối với khu vực nơng thơn. 17 + ðại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đĩ. + Cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. - Thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng, ngồi diện tích đang cĩ tranh chấp và bình quân diện tích đất cho một nhân khẩu tại địa phương. - Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang cĩ tranh chấp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết đã được xét duyệt. - Chính sách ưu đãi người cĩ cơng của Nhà Nước. - Quy định của pháp luật về giao đất, cho thuê đất. 2.3 TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP GIỮA HỘ GIA ðÌNH, CÁ NHÂN VỚI NHAU 2.3.1 Trường hợp các đương sự khơng cĩ giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất hoặc khơng cĩ một trong các loại giấy tờ được qui định tại khoản 2,5 ðiều 50 luật đất đai đượcthực hiện như sau - Khi hộ gia đình,cá nhân cĩ tranh chấp với nhau nhưng phần đất tranh chấp khơng cĩ giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất hoặc cĩ một trong các loại giấy tờ được qui định tại khoản 2,5 ðiều 50 luật đất đai. Tước hết hội đồng hịa giải của xã, phường, thị trấn nơi cĩ đất tranh chấp phải tiến hành gặp gỡ, bố trí thời gian mời các bên liên quan để tiến hành hịa giải theo ðiều 135 của luật đất đai. Nếu hịa giải thành thì lập biên bản cụ thể và các bên sẽ tự nguyện thực hiện theo nội dung trong biên bản hịa giải. Nếu sau ba lần hịa giải mà hai bên khơng thỏa thuận được thì Ủy ban nhân dân xã cũng cố hồ sơ, lập báo cáo trình Ủy ban nhân dân huyện tiếp tục xem xét giải quyết theo thẩm quyền. - Sau khi nhận được hồ sơ của xã, phường, thị trấn chuyển lên Ủy ban nhân dân huyện giao cho cơ quan Thanh tra huyện tổng hợp nghiên cứu xem xét chuyển cho Phịng Tài nguyên và Mơi trường. Phịng Tài nguyên và Mơi trường sẽ kiểm tra xác minh lập báo cáo và tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện ban hành các văn bản giải quyết. - Trường hợp Ủy ban nhân dân huyện ban hành quyết định giải quyết lần đầu mà đương sự khơng đồng ý tổ chức thực hiện quyết định thì cĩ quyền khiếu 18 nại lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, UBND tỉnh chuyển cho cơ quan Thanh tra tỉnh và Sở Tài nguyên và Mơi trường xem xét và tham mưu cho UBND huyện ban hành quyết định giải quyết, quyết dịnh giải quyết của UBND tỉnh cĩ hiệu lực thi hành ngay. - Trường hợp khơng đồng ý với quyết định giải quyết của Chủ Tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương thì các bên tranh chấp cĩ quyền gởi đơn xin giải quyết tranh chấp đất đai đến Bộ Tài nguyên và Mơi trường. Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của Bộ Tài nguyên và Mơi trường là quyết định cuối cùng. Hình 2: Qui trình giải quyết tranh chấp đất đai của hộ gia đình, cá nhân với nhau khi chưa cĩ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Mang Thít Tham mưu Tham mưu Tham mưu Sở Tài nguyên và Mơi trường Thanh tra Tài nguyên và Mơi trường Huyện Thanh tra Sở Tài nguyên và Mơi trường Tỉnh UBND Tỉnh Phịng Tài nguyên và Mơi trường UBND xã, phường, thị trấn hịa giải khơng thành UBND Huyện Bộ Tài nguyên và Mơi trường Bộ Tài nguyên và Mơi trường Thanh tra Bộ Tài nguyên và Mơi trường Tham mưu 19 2.3.2 Trường hợp các đương sự cĩ giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất hoặc cĩ một trong các loại giấy tờ được qui định tại khoản 2,5 ðiều 50 luật đất đai - Trường hợp các bên tranh chấp đất đai cĩ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc cĩ một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1,2 ðiều 50 Luật ðất ðai thì do Tồ án nhân dân giải quyết, các bước giải quyết như sau: - UBND xã vẫn tiến hành tổ chức hịa giải tại UBND xã, phường, thị trấn. Nếu trường hợp hịa giải khơng thành thì hướng dẫn các đương sự làm đơn gởi đến UBND huyện để được xem xét giải quyết theo thẩm quyền qui định tại khoản 1 ðiều 136 Luật ðất ðai năm 2003. Trong quá trình Tịa án thụ lý giải quyết cĩ sự tham gia của Phịng Tài nguyên và Mơi trường là cơ quan chuyên mơn, Viện kiểm sốt nhân dân huyện với chức năng là giám sát cùng với các thành viên của Hội thẩm nhân dân đưa ra quyết định giải quyết sau cùng. Hình 3: Qui trình giải quyết tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau khi chưa cĩ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Mang Thít Sở TN & MT Phịng TN & MT TAND Tỉnh VKSND Huyện VKSND Tỉnh TAND Huyện Tịa àn UBND xã, phường, thị trấn hồ giải khơng thành Tham mưu Tham mưu Giám sát Giám sát 20 2.4 GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LIÊN QUAN ðẾN ðỊA GIỚI HÀNH CHÍNH - Tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính do Uỷ ban nhân dân của các đơn vị đĩ cùng phối hộp giải quyết. Trường hợp khơng đạt đươc sự nhất trí hoặc việc giải quyết làm thay đổi địa giới hành chính thì thẩm quyền giải quyết được qui định như sau: - Trường hợp tranh chấp liên quan đến địa giới của đơn vị hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì do Quốc hội quyết định; - Trường hợp tranh chấp liên quan đến địa giới của đơn vị hành chính huyện, quận,thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, thị trấn thì do Chính phủ quyết định; - Bộ Tài nguyên và Mơi trường, cơ quan quản lý đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cĩ trách nhiệm cung cấp các tài liệu cần thiết và phối hợp vĩi các cơ quan Nhà nước cĩ thẩm quyền để giải quyết các tranh chấp liên quan đến địa giới hành chính. 2.5 TRÁCH NHIỆM CỦA CÁN BỘ ðỊA CHÍNH VÀ CHỦ TỊCH UBND XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRONG VIỆC PHÁT HIỆN NGĂN CHẶN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DUNG ðẤT - Cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn cĩ trách nhiệm thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng đất tại địa phương để phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những trường hợp lấn chiếm đất đai, khơng sử dụng đất, sử dụng đất khơng đúng mục đích, chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật, người sử dụng đất thực hiện các quyền và nghĩa vụ khơng đúng với qui định của pháp luật và các trường hợp khác cĩ hành vi hành chính trong quản lý và sử dụng đất; trong thời hạng khơng quá một(01) ngày, kể từ khi phát hiện sai phạm phải báo cáo bằng văn bản lên Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cĩ đất để xử lý đồng gửi đến Phịng Tài nguyên và Mơi trường. - Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thi trấn cĩ trách nhiệm chỉ đạo thường xuyên việc kiểm tra phát hiện các hành vi lấn chiếm dât đai, sử dụng đất 21 khơng đúng mục đích, chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật, người sử dụng đất thực hiện các quyền va nghĩa vụ khơng đúng với qui định của pháp luật; - Trong thời quá một (01) ngày, kể từ khi phát hiện sai phạm thì phải tổ chức thực hiện việc kiểm tra, lập biên bản, ra quyết định xử phạt hành chính theo thẩm quyền và yêu cầu tự khơi phục lại tình trạng sử dụng đất ban đầu; Nếu người cĩ hành vi vi phạm khơng chấp hành vi phạm, khơng chấp hành qui định đình chỉ thì ra quyết định cưỡng chế khơi phục lại tình trạng sử dụng đất ban đầu và báo cáo bằng văn bản lên Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp 2.6 NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ðẤT ðAI CỦA HUYỆN TRONG THỜI GIAN QUA 2.6.1 Nội dung vụ khiếu nại của ơng Nguyển Văn Hai đối với quyết định 2265/Qð.UB ngày 10 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân huyện Mang Thít. - ðây là việc khiếu nại của ơng Trần Văn Hai đối với quyết định số 2265/Qð.UB, ngày 10/11/2008 của Uỷ ban nhân dân huyện Mang Thit về việc buộc gia đình ơng Trần Văn Hai tháo dỡ vật kiến trúc để giao trả phần đất 93,6 m 2 cho bà Liễu Kim Phượng quản lý sử dụng. ðất toạ lạc ấp An Hịa A, xã Chánh An, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long. - Nguồn gốc đất trước đây của ơng Lê Kim Tồn trực tiếp quản lý sử dụng khoảng 30 cơng đất ruộng. Năm 1938 ơng Lê Kim Tồn cùng với ơng Quan Văn Trường, ơng Phùng Tựu và bà Ngơ Thị Tường gĩp vốn vào để thành lập cơ sở sản xuất gạch, các bên cĩ làm tờ giao kèo lập cơ sở sản xuất gạch trên phần đất của ơng Tồn và lấy tên cơ sở sản xuất là Vạn Nam Hưng và giao cho ơng Quan Văn Trường quản lý điều hành. - Năm 1940, ơng Phùng Tựu do hồn cảnh kinh tế gia đình gặp khĩ khăn nên ơng đã bán phần đất gĩp vốn của mình lại cho ơng Quan Văn Trường để tiếp tục sản xuất gạch. Nhưng cơ sở sản xuất gạch đi vào hoạt động được một thời gian thì việc làm ăn bị thua lỗ nên phải ngưng hoạt động. - Ngày 12 tháng 5 năm 1960 ơng Quan Văn Trường gởi đơn xin cất nhà trên nền lị gạch cũ mà cơ sở sản xuất gạch này làm ăn bị thua lỗ khơng tiếp tục sản 22 xuất được nữa, được Hội đồng xã Chánh An chứng nhận cho ơng được xây dựng nhà. Trong khoản thời gian này thì cĩ khoản 04 hộ làm cơng nhân cho cơ sở sản xuất gạch Vạn Nam Hưng khơng cĩ đất để cất nhà ở, trong đĩ cĩ hộ ơng Trần Văn Sử và bà Triệu Thị Khá (ơng Sử, bà khá là cha - mẹ ruột của ơng Trần Văn Hai), được ơng Quan Văn Trường cho cất nhà giáp lộ để ở và sinh sống. Căn nhà này vào năm 1986 hộ ơng Trần Văn Hai đã xây dựng (hiện nay được ơng Hai xây dựng lại thành nhà tường kiên cố), qua khảo sát thực tế diện tích mà ơng Hai dùng để xây dựng nhà ở là 106 m2. - Năm 1972, bà Triệu Thị Khá bị bệnh chết. Năm 1973, ơng Trần Văn Sử cũng bị bệnh chết, ơng Sử và bà Khá chết để lại phần tài sản nhà ở gắn liền với đất ở cho con là ơng Trần Văn Hai tiếp tục quản lý sử dụng phần đất trên. - Năm 1975, ơng Quan Văn Trường cho ơng Liễu Thoại Lan (ơng Lan là cha ruột của bà Liễu Kim Phượng) mướn cơ sở sản xuất gạch và đất của ơng Trường để tiếp tục sản xuất gạch. - Ngày 19 tháng 9 năm 1975 ơng Liễu Thoại Lan gởi đơn xin phép hành nghề sản xuất gạch trên phần đất mướn của ơng Trường, được Uỷ ban nhân dân xã Chánh An, phịng kinh tế huyện Mang Thít chứng nhận và được cơng ty thương nghiệp tỉnh Vĩnh Long chấp thuận theo đơn yêu cầu của ơng Liễu Thoại Lan. - Khi thực hiện đo đạc theo Chỉ thị số 299/TTg của Thủ Tướng Chính Phủ, phần đất mướn của ơng Quan Văn Trường được ơng Liễu Thoại Lan kê khai chủ sử dụng (trong đĩ cĩ căn nhà ở gắn liền với đất ở của hộ ơng Trần Văn Hai đang quan lý và sử dụng). - Năm 1983, bà Bùi Thị Liên (bà Liên là cơ vợ bà con với ơng Hai) cùng với chồng của bà Liên là ơng Châu Chi từ Thành Phố Hồ Chí Minh về quê sinh sống, do khơng cĩ chổ ở và đến phần đất này xin cất nhà ở nhờ để sửa xe đạp (theo ơng Hai trình bày: ơng đã cho ở, theo bà Phượng trình bày : bà Nguyễn Ánh Nguyệt mẹ của bà Phượng cho ở) cả hai đều khơng cĩ giấy tờ chứng minh về vấn đề cho ơng Chi và bà Liên ở nhờ trên phần đất này. - Năm 1986, ơng Châu Chi và bà Bùi Thị Liên mua được nhà và đất ở của ơng Nguyễn Văn Sanh toạ lạc cùng xã, nên gia đình bà Liên di chuyển đến căn 23 nhà mới mua để ở và sinh sống. Căn nhà và đất ở nhờ giáp nhà ơng Hai vẫn giữ nguyên khơng ai sử dụng. Sau đĩ, bà Lê Thị Tư (bà Tư là mẹ vợ của ơng Hai) cùng con là ơng Bùi Văn Bảy (ơng Bảy là em vợ của ơng Hai) đến xin ở nhờ trên căn nhà mà trước đây bà Liên đã ở và sửa xe đạp bỏ trống từ khi bà Liên di chuyển đến căn nhà mới (bà Tư hỏi xin ơng Hai và bà Nguyệt để ở và cả hai đều đồng ý cho bà Tư ở), nhưng cả hai khơng cĩ giấy tờ chứng minh là cho bà Tư ở nhờ trên phần đất này. - Ngày 01 tháng 10 năm 1990 ơng Quan Văn Trường lập tờ thỏa thuận chuyển nhượng (giấy tay) cơ sở sản xuất lị gạch và phần đất nĩi trên lại cho ơng Liễu Thoại Lan nhưng khơng ghi diện tích chuyển nhượng, được chính quyền địa phương xác nhận vào tờ thỏa thuận chuyển nhượng theo yêu cầu của ơng Trường và ơng Lan. - Vào khoản năm 2000, bà Lê Thị Tư và con là ơng Bùi Văn Bảy được nhà nước giao cấp một phần đất cồn do Uỷ ban nhân dân xã quản lý để bà Tư xây dựng nhà ở và sản xuất với diện tích là 1.500 m2 (đất bãi bồi), nên gia đình bà Tư chuyển đi và giao trả căn nhà gắn liền với đất ở trước đây lại cho ơng Hai và bà Nguyệt. - Năm 2008, gia đình ơng Trần Văn Hai thấy căn nhà do bà Liên xây dựng trước đây xuống cấp, khơng sử dụng được nữa nên ơng Hai tiến hành sửa chữa lại và mở quán bán nước giải khát nhằm đem lại phần thu nhập thêm cho gia đình ơng. Từ đĩ, hộ bà Liễu Kim Phượng khơng đồng ý việc sửa chữa, sử dụng căn nhà của bà Liên để ơng Hai bán quán nước và bà Phượng đã làm đơn tranh chấp gởi đến Uỷ ban nhân dân xã Chánh An giải quyết với yêu cầu ơng Trần Văn Hai giao trả phần đất lại cho gia đình bà Phượng quản lý và sử dụng. - Qua kết quả khảo sát đo đạc diện tích thực tế, phần đất mà gia đình ơng Trần Văn Hai đang quản lý sử dụng cĩ tổng diện tích là 199,6 m2 đất, gồm cĩ: + Phần đất gắn liền căn nhà của ơng Trần Văn Sử (ơng Sử là cha của ơng Hai để lại) được ơng Quan Văn Trường cho ở vào năm 1960 (hiện nay khơng cĩ tranh chấp) với diện tích là 106 m2. 24 + Phần đất gắn liền với căn nhà mà bà Bùi Thị Liên đã ở từ năm 1983 đến nay qua các hộ sử dụng như: bà Lê Thị Tư, ơng Trần Văn Hai cĩ diện tích là 93,6 m2 hiện đang tranh chấp. - Ngày 15 tháng 10 năm 2008 Uỷ ban nhân dân xã lập biên bản đình chỉ đối với việc xây cất nhà của ơng Trần Văn Hai trên phần diện tích 93,6 m2 đất, do phần đất này bà Liễu Kim Phượng đang gởi đơn khiếu nại tranh chấp với ơng Hai tại Uỷ ban nhân dân xã . Cùng ngày Uỷ ban nhân dân xã mời các bên cĩ liên quan đến để tổ chức hịa giải nhưng kết quả hịa giải khơng thành, vụ việc được Uỷ ban nhân dân xã chuyển đến Uỷ ban nhân dân huyện để tiếp tục giải quyết theo qui định của pháp luật. - Ngày 10 tháng 11 năm 2008 Uỷ ban nhân dân huyện ban hành quyết định số 2265/Qð.UB với nội dung sau: - Buộc ơng Trần Văn Hai tháo dỡ vật kiến trúc xây dựng trên phần đất 93,6 m 2 để giao trả lại đất cho bà Liễu Kim Phượng quản lý sử dụng. - Cơng nhận ơng Trần Văn Hai được tồn quyền quản lý sử dụng diện tích 106 m2 đất (phần căn nhà chính được cất trên đất). - Ngày 14 tháng 11 năm 2008 Uỷ ban nhân dân huyện kết hợp với các ngành chức năng cĩ liên quan cùng Uỷ ban nhân dân xã mời hộ ơng Trần Văn Hai và hộ bà Liễu Kim Phượng đến Uỷ ban nhân dân xã , để Uỷ ban nhân dân huyện tiến hành trao quyết định cho ơng, bà. - Sau khi nhận được cơng bố và quyết định số 2265/Qð.UB, ngày 10 tháng 11 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân huyện thì ơng Trần Văn Hai khơng đồng ý thực hiện theo quyết định của Uỷ ban nhân dân huyện và ơng Hai tiếp tục khiếu nại đến cơ quan cấp tỉnh. Nhận xét vụ việc như sau: - Nguồn gốc đất của ơng Quan Văn Trường quản lý sử dụng. Năm 1960 ơng Trường cho ơng Trần Văn Sử và bà Triệu Thị Khá (là cha mẹ ruột của ơng Trần Văn Hai) cất nhà ở đến năm 1972 bà Khá chết, năm 1973 ơng Sử chết, nhà ở gắn liền với đất ở để lại cho con là ơng Trần Văn Hai tiếp tục quản lý sử dụng là đúng theo qui định của pháp luật. 25 - Năm 1983, hộ bà Bùi Thị Liên từ Thành phố Hồ Chí Minh về xã sinh sống, nhưng do khơng cĩ đất nên xin cất căn nhà ở nhờ trên đất ơng Trường giáp căn nhà ơng Hai, đến năm 1986 hộ bà Liên chuyển đi nơi khác nhà ở gắn liền với đất ở bỏ trống, ơng Trần Văn Hai tiếp tục quản lý và sử dụng là khơng đúng theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên trong quá trình quản lý sử dụng ơng Trần Văn Hai cĩ cơng tơn tạo và san lấp mặt bằng phần đất ao trũng từ năm 1986 đến nay đã thành đất liền. Do đĩ xét thấy hộ ơng Trần Văn Hai khiếu nại quyết định số 2265/Qð.UB, ngày 10/11/2008 của Uỷ ban nhân dân huyện với nội dung buộc gia đình ơng Hai tháo dỡ vật kiến trúc trên đất để giao trả đất lại cho bà Liễu Kim Phượng là cĩ cơ sở chấp nhận. - ðối với hộ bà Liễu Kim Phượng, năm 1990 được ơng Quan Văn Trường lập giấy tay chuyển nhượng cơ sở sản xuất gạch và đất sản xuất, nhưng khơng ghi diện tích chuyển nhượng là bao nhiêu. Do đĩ, việc khiếu nại của hộ bà Liễu Kim Phượng đối với phần đất nhận chuyển nhượng của ơng Quan Văn Trường là khơng đúng quy định của pháp luật nhà nước. Vì phần đất này trước đây là đất ao trũng khơng sản xuất được, gia đình ơng Trần Văn Hai đã cĩ cơng san lấp mặt bằng để thành đất liền sử dụng. - Từ nội dung vụ việc và căn cứ vào khoản 2 điều 10; khoản 2, 5 ðiều 105; điểm a, khoản 2 điều 136 của Luật đất đai năm 2003 và ðiều 23, 53 Luật giải quyết khiếu nại - tố cáo ta thấy rằng quyết định số 2265/Qð.UB, ngày 10/11/2008 của Uỷ ban nhân dân huyện Mang Thít buộc ơng Hai tháo dỡ vật kiến trúc xây dựng trên phần đất 93.6 m2 để trao trả cho bà Phượng quản lý sử dụng là chưa thỏa đáng. Phần diện tích này ơng Hai đã sử dụng từ năm 1986 cho đến nay. Hơn nửa trong thời gian sửng dụng ơng Hai đã cĩ cơng sang lấp mặt bằng vì trước kia đây là ao trũng. - Rõ ràng cho thấy từ một quyết định nếu khơng đúng hoặc khơng phù hợp với pháp luật và khơng hợp lý với nhân dân sẽ dẫn đến hậu quả rất nghiêm trọng. Việc quản lý Nhà nước về lĩnh vực đất đai chưa thật sự được quan tâm đúng mức dẫn đến việc chuyển nhượng giữa ơng Quan Văn Trường với ơng Liễu Thoại Lan khơng đúng theo pháp luật qui định mà chính quyền địa phương vẫn xác nhận chấp thuận cho phép chuyển nhượng. Việc xác định chưa rõ ràng về nguồn gốc 26 và quá trình sử dụng đất của chủ sử dụng đất mà Uỷ ban nhân dân huyện lại vội vàng ra quyết định buộc ơng Trần Văn Hai phải tháo dỡ vật kiến trúc trên đất để giao trả phần đất 93,6 m2 lại cho bà Liễu Kim Phượng quản lý sử dụng. - Nguyên nhân dẫn đến quyền lợi của ơng Trần Văn Hai bị xâm hại cũng do việc làm sai trái và thiếu trách nhiệm của các cá nhân, cơ quan Nhà nước cĩ thẩm quyền như từ việc chấp thuận của chính quyền địa phương cho phép ơng Quan Văn Trường chuyển nhượng cho ơng Liễu Thoại Lan đến việc cho ơng Liễu Thoại Lan đăng ký sử dụng đất và Uỷ ban nhân dân huyện ra quyết định buộc ơng Hai phải giao trả đất lại cho bà Phượng.Vì vậy, cần phải được chấn chỉnh, sửa đổi kịp thời và phải tiến hành kiểm điểm đối với các cá nhân trực tiếp làm sai trái pháp luật, nhằm bảo vệ trật tự kỷ cương phép nước, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, gĩp phần nâng cao hiệu quả quản lý hành chính nhà nước nĩi chung và quản lý về lĩnh vực đất đai nĩi riêng ngày càng được tốt hơn. 2.6.2 Phân tích nguyên nhân vụ việc và hậu quả của nĩ - Nguyên Nhân + Từ tình huống trên cho thấy nguyên nhân dẫn đến quyền lợi của ơng Trần Văn Hai bị xâm phạm, sự hịa giải của Uỷ ban nhân dân xã và quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện trái với pháp luật nên bị khiếu kiện thể hiện ở các nội dung sau: + Do thiếu sĩt trong hoạt động tổ chức và hoạt động quản lý về lĩnh vực đất đai của Uỷ ban nhân dân xã. Phần đất của ơng Hai đã được ơng Trường cho cha mẹ ơng xây dựng nhà từ năm 1986 và để lại cho ơng Hai tiếp tục quản lý sử dụng, ơng Trường cũng đồng ý cho ơng Hai ở trên phần đất này nhưng khi ơng Trường làm tờ thoả thuận chuyển nhượng cho ơng Liễu Thoại Lan mà chính quyền địa phương xác nhận cho phép chuyển nhượng, khơng xác minh trường hợp chuyển nhượng của hai bên cĩ thỏa đáng và phù hợp với pháp luật. + Khi thực hiện chương trình đất năm 1990, ơng Liễu Thoại Lan kê khai đăng ký phần đất này và được Uỷ ban nhân dân xã Chánh An cho đăng ký trên sổ bộ địa chính. Trong khi đĩ, chính quyền địa phương lại khơng xác minh về nguồn gốc đất do ai sử dụng để cho kê khai đăng ký đúng vào sổ bộ địa chính, 27 mà lại để cho ơng Lan đăng ký quyền sử dụng đất. Hiện tại phần đất này cĩ một phần diện tích đang tranh chấp 93,6 m2 do ơng Hai trực tiếp quản lý, cải tạo từ đất ao trũng thành đất liền và đưa vào sử dụng đã được ơng Trường cho phép. Về phía bà Liễu Kim Phượng từ năm 1983 cho đến khi xảy ra tranh chấp, bà Phượng khơng trực tiếp sử dụng và cải tạo đất, khi ơng Hai thực hiện sửa chữa căn nhà cũ bỏ hoang thành quán nước để bán nước giải khát thì bà Phượng mới tranh chấp, khi xảy ra vấn đề tranh chấp thì chính quyền địa phương lại khơng xác minh rõ vấn đề mà lại ra văn bản đình chỉ việc xây dựng nhà của ơng Hai. Chính quyền địa phượng khơng xem xét việc chuyển nhượng phần đất này của ơng Trường cho ơng Lan cĩ hồn tồn đúng theo pháp luật khơng hay trái với pháp luật của nhà nước, khi hịa giải vụ việc khơng thành thì chuyển hồ sơ cho Uỷ ban nhân dân huyện . Khi Uỷ ban nhân dân huyện giải quyết hồ sơ tranh chấp của bà Phượng thì cũng khơng tìm rõ nguyên nhân chuyển nhượng và đăng ký đất của ơng Lan là phù hợp khơng, ngược lại Uỷ ban nhân dân huyện lại vội vàng ra quyết định buộc ơng Hai phải giao trả lại phần đất 93,6 m2 cho bà Phượng. - Sau khi nhận quyết định số 2265/Qð.UB, ngày 10/11/2008 của Uỷ ban nhân dân huyện thì ơng Hai là người khơng đồng ý theo quyết định của Uỷ ban nhân dân huyện do phần đất này gia đình ơng đã cĩ cơng tơn tạo một thời gian dài nên việc Uỷ ban nhân dân huyện buộc ơng Hai giao trả lại đất cho bà Phượng là chưa hợp tình, hợp lý. Vì lúc trước đất chưa cĩ giá trị nên bà Phượng khơng quan tâm đến, bây giờ giá đất ngày càng tăng cao nên bà Phượng mới giành lại miếng đất ấy, nhưng khi bà Phượng làm thế bà đâu cĩ nghĩ đến tình nghĩa. + Về phía Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện: sau khi ban hành quyết định và kết hợp với các ngành chức năng cùng Uỷ ban nhân dân xã Chánh An cơng bố và trao quyết định cho ơng Hai và hộ ơng Hai khơng đồng ý và khiếu nại lên cơ quan cấp trên. Một vấn đề được đặt ra là cá nhân và cơ quan cĩ thẩm quyền cần xem xét lại nhiệm vụ của mình và cần làm hết trách nhiệm để khi tham mưu cho cơ quan thẩm quyền ban hành quyết định đến người dân phải hợp tình, hợp lý khơng để xảy ra tranh chấp như vụ của ơng Hai. + Từ những việc làm trên cho thấy chính quyền địa phương thiếu sự quan tâm, thiếu tinh thần trách nhiệm, khơng nắm sát tình hình thực tế để xảy ra 28 tình trạng cho phép chuyển nhượng và cho đăng ký vào sổ bộ địa chính của cấp chính quyền địa phương, dẫn đến tình trạng quản lý đất đai khơng đúng đối tượng và xảy ra tình trạng tranh chấp. - Hậu quả + Trong bất kỳ lĩnh vực nào dù là hành chính hay hình sự, bất cứ tình huống nào thì cũng cĩ nguyên nhân và hậu quả của nĩ. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào những nguyên nhân khác nhau mà dẫn đến hậu quả khác nhau. Từ quyết định xử lý của Ủy ban nhân dân huyện dẫn đến hậu quả xảy ra trên thực tế đĩ là: + Sự bất đồng giữa bà Phượng và ơng Hai dẫn đến tình nghĩa giữa hai người sẽ khơng cịn nữa. Trong cuộc sống chúng ta cần phải biết nghĩ đến nhau, lời nĩi của Bác Hồ vẫn cịn vang mãi trong tai chúng ta là “một miếng khi đĩi bằng một gĩi khi no”, chúng ta cần phải biết chia ngọt sẽ bùi. Ngày nay, chúng ta được sống trong sự yên ổn là nhờ sự hy sinh của biết bao nhiêu anh hùng đã ngã xuống vì chúng ta. Như thế chúng ta cần phải biết tơn trọng những gì cĩ ngày hơm nay, nếu bà Phượng và ơng Hai biết nghĩ đến tình nghĩa thì hậu quả sẽ khơng dẫn đến tranh chấp như thế và sự thiệt hại đến quyền lợi về vật chất lẫn tinh thần của ơng Hai. Về vật chất, ở đây cĩ thể số tiền của ơng Hai bỏ ra để tu sửa lại căn nhà, cịn về mặt tinh thần làm cho ơng Hai lo lắng, bất an là sự khơng cơng bằng của Uỷ ban nhân dân huyện vì trong phần đất này thì gia đình ơng Hai đã bỏ cơng rất nhiều. Uỷ ban nhân dân huyện khơng cĩ quyền thu hồi lại phần đất này giao lại cho bà Phượng mà khơng cĩ sự cơng bằng cho ơng Hai một cách hợp lý. + Vụ việc xảy ra cĩ nhiều sai phạm từ cá nhân lợi dụng vào quá trình chuyển nhượng, đăng ký để chiếm đoạt tài sản người khác đến Uỷ ban nhân dân xã hội, huyện do thiếu tinh thần trách nhiệm giải quyết khơng sát thực nên vụ việc xảy ra phức tạp phải mất nhiều thời gian, cơng sức của nhà nước. + Nếu giải quyết vụ việc tranh chấp đất đai mà khơng đúng với pháp luật sẽ làm giảm sút uy tín của cơ quan nhà nước, mà đặc biệt là chính quyền cấp cơ sở là nơi nhân dân đặt nhiều niềm tin nhất vào sự lãnh đạo của ðảng và sự quản lý của nhà nước, làm giảm lịng tin của ơng Hai nĩi riêng và của nhân dân nĩi chung đối với cơ quan nhà nước, gây tâm lý bất bình, phản nộ, vi phạm 29 nghiêm trọng đến pháp chế xã hội chủ nghĩa, gây khĩ khăn cho việc thực hiện pháp luật về sau này. + Từ tình huống trên đã giúp chúng ta bài học kinh nghiệm, là sống ở đời ta phải biết đặt chữ nhân nghĩa đứng hàng đầu. Câu dân gian người ta thường nĩi “tiền cĩ thể mua được tất cả nhưng khơng mua được tình nghĩa ở đời đâu”. ðây cũng là bài học cho bà Phượng, ơng Hai và Uỷ ban nhân dân các chính quyền. Nếu các chính quyền biết quan tâm đến người dân thì sự việc sẽ khơng xảy ra như thế đâu, và tình nghĩa giữa ơng Hai và bà Phượng sẽ khơng cĩ xảy ra mâu thuẩn. 2.6.3 Xây dựng các phương án giải quyết của bản thân và lựa chọn phương án hợp lý nhất - Khi tiến hành giao quyết định số 2265/Qð.UB của Uỷ ban nhân dân huyện Mang Thít cho ơng Hai và buộc ơng giao trả phần đất 93,6 m2 lại cho bà Phượng quản lý sử dụng. ðây là một yêu cầu rất bức xúc cho gia đình ơng Hai, vì hiện tại gia đình ơng Hai đã khĩ khăn về mặt kinh tế và phần đất này đã được ơng Hai bỏ cơng sức vào để cải tạo, nên khi nhận quyết định số 2265/Qð.UB ngày 10/11/2008 của Uỷ ban nhân dân huyện Mang Thít ơng Hai đã làm đơn khiếu nại lên cơ quan cấp trên. - ðể giải quyết vụ việc trên đúng pháp luật, hợp tình và hợp lý bản thân xin đưa ra các phương án giải quyết tham mưu cho cơ quan thẩm quyền xem xét, gồm cĩ các phương án giải quyết như sau: Phương án 1 - Cơng nhận một phần quyết định số 2265/Qð.UB, ngày 10/11/2008 của Uỷ ban nhân dân huyện Mang Thít với lý do như sau: + Buộc ơng Hai tháo dỡ vật kiến giao trả lại phần diện tích đất 93,6 m2 cho bà Phượng. ðồng thời bà Phượng phải bồi hồn thành quả lao động trên phần đất 93,6 m2 cho ơng Hai theo qui định của pháp luật. + Phần diện tích 106 m2 giao cho ơng Hai tiếp tục quản lý và cấp chính quyền địa phương tiến hành hướng dẫn thủ tục đăng ký cho ơng Hai theo qui định về quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai. 30 Ưu điểm - Giúp gia đình ơng Hai cĩ được sự thoả đáng, do ơng đã cĩ cơng san lấp đất ao trũng thành đất liền nên ơng phải được nhận lại phần cơng sức của ơng đã đầu tư vào phần đất này. - Về phía bà Phượng: tuy trước đây bà chuyển nhượng đất mà khơng trực tiếp quản lý sử dụng nay bà được nhà nước cơng nhận thì phải cĩ trách nhiệm bồi hồn kết quả đầu tư vào đất cho ơng Hai. Nhược điểm - Phương án này rất khĩ khăn trong thực tế bởi các lý do sau: + Nếu giao phần đất 93,6 m2 đất lại cho bà Phượng quản lý sử dụng mà bồi hồn thành quả lao động cho ơng Hai thì gia đình ơng sẽ khơng đồng ý, bởi gia đình ơng đã tơn tạo lại đất ao trũng thành đất liền và sử dụng đất từ năm 1986. Trong khi đĩ, gia đình bà Phượng thực hiện chuyển nhượng khơng đúng theo qui định của nhà nước mà được cấp chính quyền địa phương cho phép và đăng ký vào sổ bộ địa chính. Sau đĩ lại được nhà nước cơng nhận được quản lý sử dụng. + Thực hiện theo phương án trên thì vấn đề tranh chấp đất đai diễn ra sau này rất khĩ xử lý, do đất đai trước đây chuyển nhượng khơng được nhà nước cho phép, chủ sử dụng chuyển nhượng lại khơng trực tiếp quản lý sử dụng mà lại giải quyết được nhận lại đất. Trong khi đĩ chủ sử dụng trực tiếp quản lý sử dụng thì khơng được nhà nước thừa nhận. + Sự quản lý của Nhà nước sẽ khơng đem lại hiệu quả cao trong lĩnh vực đất đai, do nhân dân sẽ khơng cĩ một niềm tin vào nhà nước, khơng cĩ sự ủng hộ vào chính sách quản lý của nhà nước, đất đai ngày càng mất ổn định. ðem lại một hậu quả xấu cho cơng tác quản lý. + Vì vậy, qua phân tích phương án này xét thấy khĩ thực hiện trong thực tế, phương án này mặc dù cĩ những điểm rất phù hợp nhưng về thực tế và Luật đất đất đai năm 2003 thì khơng phù hợp, gây ra thiệt hại rất lớn về mặt quản lý nhà nước, sẽ gây xơn xao trong dư luận xã hội. Phương án 2 31 - Chấp nhận đơn yêu cầu của ơng Trần Văn Hai về việc khiếu nại quyết định số 2265/Qð.UB, ngày 10/11/2008 của Uỷ ban nhân dân huyện Mang Thít với nội dung buộc gia đình ơng Trần Văn Hai tháo dỡ vật kiến trúc để giao trả lại phần đất 93,6 m2 cho hộ bà Liễu Kim Phượng với những lý do sau: - Huỷ quyết định số 2265/Qð.UB, ngày 10/11/2008 của Uỷ ban nhân dân huyện Mang Thít về việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất đất giữa hộ ơng Trần Văn Hai với hộ bà Liễu Kim Phượng với lý do giải quyết khơng đúng theo pháp luật. - Cơng nhận phần đất đang tranh chấp cho hộ ơng Trần Văn Hai tiếp tục quản lý sử dụng với lý do hộ ơng Trần Văn Hai đã cĩ cơng san lấp mặt bằng đất ao trũng thành đất liền và cĩ quá trình sử dụng. - Buộc ơng Hai phải trả tiền phần diện tích 93,6 m2 đất cho bà Phượng theo giá trị đất khi ơng Liễu Thoại Lan chuyển nhượng của ơng Quan Văn Trường tính theo lãi suất ngân hàng. Ưu điểm - Giải quyết mâu thuẩn giữa bà Phượng và ơng Hai được thỏa đáng. Ơng Hai sẽ tiếp tục sử dụng phần đất và sẽ ổn định được phần thu nhận cho gia đình ơng sau này. - ðối với bà Phượng do chuyển nhượng đất trong thời điểm này là khơng đúng theo qui định của Nhà nước, nhưng xét về thực tế thì bà đã bỏ tiền ra để mua phần đất này nên ơng Hai phải cĩ sự hổ trợ thỏa đáng cho gia đình bà Phượng một phần tiền mà bà đã chuyển nhượng đất trước đĩ. Nhược điểm - Việc giao lại cho ơng Hai quản lý sử dụng và buộc ơng Hai phải trả một số tiền cho bà Hai theo qui định thì đem lại sự bất bình của gia đình ơng Hai. Do trên thực tế gia đình ơng Hai đã được ơng Trường cho phép xây dựng nhà trên phần đất này từ rất lâu. - Quyết định này cĩ thể giải quyết được mâu thuẩn giữa bà Phượng và ơng Hai nhưng sự sai trái trong lĩnh vực đất đai lại khơng cĩ một vấn đề xử lý nghiêm khắc. Ơng Hai là người sử dụng hợp lý phần đất này mà ơng lại bị thiệt hại về mặt kinh tế. 32 - Qua phân tích trên cho thấy phương án này cĩ thể thực hiện được trong thực tế, mặc dù thiệt hại về mặt kinh tế và vật chất là khơng đáng kể, nghiêm khắc về pháp luật để từ đĩ chấn chỉnh hành vi vi phạm pháp luật, nhưng về tinh thần thì làm giảm sút lịng tin của nhân dân đối với cơ quan Nhà nước. Phương án 3 - Chấp nhận đơn yêu cầu của ơng Trần Văn Hai về việc khiếu nại quyết định số 2265/Qð.UB, ngày 10/11/2008 của Uỷ ban nhân dân huyện Mang Thít với nội dung buộc gia đình ơng Trần Văn Hai tháo dỡ vật kiến trúc để giao trả lại phần đất 93,6 m2 cho hộ bà Liễu Kim Phượng với những lý do sau: - Việc chuyển nhượng đất giữa ơng Quan Văn Trường và ơng Liễu Thoại Lan khơng rõ ràng, đồng thời việc chuyển nhượng đất ở thời điểm này nhà nước khơng cơng nhận. - Huỷ quyết định số 2265/Qð.UB, ngày 10/11/2008 của Uỷ ban nhân dân huyện Mang Thít về việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất giữa hộ ơng Trần Văn Hai với hộ bà Liễu Kim Phượng với lý do giải quyết khơng đúng theo qui định của pháp luật. - Cơng nhận phần đất đang tranh chấp cho hộ ơng Trần Văn Hai tiếp tục quản lý sử dụng với lý do hộ ơng Trần Văn Hai đã cĩ cơng san lấp mặt bằng đất ao trũng thành đất liền và cĩ quá trình sử dụng. Ưu điểm - Về phía gia đình ơng Hai: làm cho gia đình ơng Hai ổn định chỗ ở và đem lại thu nhập kinh tế cho gia đình từ việc buơn bán quán nước, khơng gây ảnh hưởng đến sự bức xúc của ơng Hai khi gia đình ơng đã đầu tư rất nhiều vào phần đất này. - ðối với bà Liễu Kim Phượng cũng thấy được vấn đề chuyển nhượng của bà trước đây là khơng đúng với pháp luật và việc tranh chấp của bà là khơng cĩ cơ sở để giải quyết do bà khơng cĩ cơng cải tạo, san lấp đất và sử dụng đất. Từ đĩ bà nhận thấy trách nhiệm cơng dân của mình để cĩ sự nhận thức đúng đắn về pháp luật nhà nước trong lĩnh vực quản lý đất đai. - Giúp cho quần chúng nhân dân nhận thức được yêu cầu chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế, … của mình là phải đúng theo qui định pháp luật trong lĩnh 33 vực quản lý đất đai, thực hiện nghiêm chỉnh mọi qui định của nhà nước về quản lý và sử dụng đất đai. Từ đĩ đem lại niềm tin, sự ủng hộ của quần chúng nhân dân đối với cơ quan quản lý nhà nước một cách trọn vẹn. Nhược điểm - Xét về mặt pháp luật là chưa nghiêm khắc, triệt để dễ gây tâm lý coi thường pháp luật làm phát sinh những trường hợp giống như trên. Tuy nhiên, nhược điểm này dễ khắc phục bằng cách tăng cường hơn nữa cơng tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực đất đai nĩi riêng và trên tất cả các lĩnh vực nĩi chung. - Qua sự việc trên cho thấy các chính quyền cấp cơ sở cần phải nêu cao tinh thần trách nhiệm tránh sự sơ hở, giải quyết phải hợp tình, hợp lý các sự việc về tranh chấp đất đai cĩ như vậy người dân mới an tâm sản xuất để ổn định đời sống gĩp phần vào sự phát triển chung của đất nước.  Qua phân tích những ưu điểm và nhược điểm của các phương án trên bản thân sẽ chọn phương án 3 để xứ lý tình huống này vì nếu chọn phương án này thì vừa hợp tình lại hợp lý vì phần đất này ơng Hai đã sử dụng từ năm 1986 đến nay trong quá trình sử dụng ơng Hai đã cĩ cơng cải tạo đất nên được nhà nước cơng nhận quyền sử dụng đất cho ơng. Về phía bà Phượng do việc sang nhượng phần đất của ơng Quan Văn Trường tại thời điểm này khơng được nhà nước cơng nhận nên việc bà Phượng chưa hợp pháp trong việc sử dụng đất. Phương án sẽ cũng cố niềm tin trong nhân dân đối với ðảng và Nhà nước, khơng làm thiệt hại lớn về kinh tế nên khơng gây bất bình trong dư luận xã hội. 2.6.4 Kết quả khiếu nại của ơng Nguyễn Văn Hai - Ngày 20/1/2009 Sở Tài nguyên và Mơi trường tỉnh Vĩnh Long lập tờ trình trình Ban giải quyết khiếu tố tỉnh Vĩnh Long, để Ban giải quyết khiếu tố tỉnh Vĩnh Long xem xét và trình cho Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành quyết định giải quyết khiếu nại cho ơng Trần Văn Hai. - Ngày 27/1/2009 Uỷ ban nhân dân tỉnh vĩnh Long ra quyết định giải quyết khiếu nại quyết định số 2265/Qð.UB, ngày 10/11/2008 của Uỷ ban nhân dân huyện Mang Thít cho ơng Trần Văn Hai. 34 - Ngày 03/2/2009 Sở Tài nguyên và Mơi trường tỉnh , Thanh tra tỉnh Vĩnh Long, Uỷ ban nhân dân huyện Mang Thít và Uỷ ban nhân dân xã Chánh An phối hợp với nhau tiến hành mời các bên cĩ liên quan gồm: gia đình ơng Trần Văn Hai và gia đình bà Liễu Kim Phượng đến tại Uỷ ban nhân dân xã để trao quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc cơng nhận phần đất đang tranh chấp cho hộ ơng Trần Văn Hai tiếp tục quản lý sử dụng theo cách giải quyết như đã chọn ở phương án 3. ðồng thời, cán bộ cơng chức thực hiện phải cĩ trách nhiệm phân tích, giải thích những vấn đề vướng mắc để giúp cho gia đình ơng Hai và gia đình bà Phượng hiểu tốt hơn về pháp luật và giúp họ tự nguyện chấp hành. - Ngày 17/2/2009 Uỷ ban nhân dân xã Chánh An mời ơng Trần Văn Hai và bà Liễu Kim Phượng đến tại Uỷ ban nhân dân xã để hướng dẫn thủ tục đăng ký đất đúng theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và hiện trạng sử dụng đất của hộ ơng, bà. 2.6.5 Kết luận kiến nghị tình huống vụ việc Kết luận - Thơng qua việc phân tích tình huống theo ba phương án đã lựa chọn, xét thấy nổi bật những nội dụng sau: - Do sự thiếu sĩt của chính quyền địa phương trong việc xác định nguồn gốc đất vào năm thực hiện chương trình đất 1990, dẫn đến hành vi đứng ra đăng ký quyền sử dụng đất vào sổ bộ địa chính mà đất khơng do mình quản lý sử dụng, khơng được nhà nước chấp nhận, mà đặc biệt nghiêm trọng hơn là phần đất này chuyển nhượng vào thời điểm đĩ là khơng được nhà nước cho phép, mà cấp chính quyền địa phương vẫn chấp thuận cho phép chuyển nhượng, đây là hành vi hồn tồn trái pháp luật. Nguyên nhân dẫn đến những sai phạm suy cho cùng là sự quản lý đất đai của chính quyền địa phương cịn quá lỏng lẻo, yếu kém về nghiệp vụ, nếu như việc thực hiện một cách cơng bằng, khách quan thì đâu dẫn đến tình trạng khiếu kiện của ơng Hai để rồi giải quyết tốn rất nhiều thời gian và cơng sức. - Khi giải quyết khiếu nại của ơng Hai ta nên chọn phương án thứ ba, bởi lẻ phương án này nĩ dung hồ được quyền lợi của các bên. Tuy nhiên, xét về mặt 35 pháp lý thì việc xử lý tình huống trên là khơng nghiêm khắc, tại vì những ai bất chấp pháp luật, sai phạm pháp luật nhưng cuối cùng khơng xử lý mà trái lại cịn được khoan dung. - Từ Uỷ ban nhân dân cấp xã đến Uỷ ban nhân dân cấp huyện khi thực hiện bất cứ một vấn đề gì dù lớn hay nhỏ nếu liên quan đến lợi ích của nhân dân thì phải xác minh, tìm hiểu rõ nguồn gốc để xem việc thực hiện này cĩ khả thi khơng và cĩ đáp ứng được nhu cầu bức xúc của nhân dân khơng. Trong quá trình giải quyết khơng nên quá vội vàng ban hành những quyết định trái với pháp luật, từ đĩ làm mất lịng tin của ðảng và Nhà nước đối với nhân dân. - Vì vậy, xét cho cùng xử lý vấn đề trong tình huống này khơng nên tuyệt đối xử lý sai phạm một cách quá cứng rắn, mà mục đích cuối cùng là phải giải quyết sau cho đảm bảo quyền lợi của các bên vừa hợp tình nhưng lại vừa hợp lý, khơng gây xơn xao dự luận trong xã hội, khơng làm mất lịng tin của nhân dân đối với cơ quan Nhà nước. Kiến nghị - Từ kết luận trên bản thân cĩ những kiến nghị những vấn đề liên quan đến tình huống, đặc biệt là trong tình hình hiện nay như sau: - Nhà nước nên tăng cường hơn nữa về cơng tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực đất đai như: thanh tra, kiểm tra việc đo đạc, chuyển đổi, chuyển nhượng, … và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. ðể từ đĩ phát hiện và xử lý kịp thời những sai phạm xảy ra, vì hiện nay trong quản lý đất đai cịn nhiều bất cập đặc biệt là trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dân khơng theo quy định của pháp luật. - Phải tiến hành rà sốt số thửa tồn, mời chủ sử dụng đất đến đăng ký đúng đối tượng và hồn chỉnh cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để tạo cơ sở pháp lý cho việc giải quyết tranh chấp. - Uỷ ban Nhân dân các cấp, các ngành cần phải nâng cao trách nhiệm trong việc giải quyết khiếu nại - tố cáo thuộc thẩm quyền nhằm đảm bảo kịp thời, đúng pháp luật và phải đảm bảo các quyết định giải quyết là phải hồn tồn hợp pháp, hợp lý và đúng với pháp luật. 36 - Uỷ ban nhân dân các cấp, các ngành chức năng cần phải sắp xếp, đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn lại đội ngũ cán bộ cơng chức chuyên mơn trong lĩnh vực đất đai để thực hiện nhiệm vụ được tốt hơn. - ðặc biệt Nhà nước nên cĩ chính sách khen thưởng phù hợp để kích thích tinh thần cán bộ cơng chức làm việc tốt. ðồng thời, phải quy định chế tài nghiêm khắc để xứ lý trách nhiệm cá nhân, hoặc tổ chức để xảy ra sai phạm và cố ý sai phạm. ðể từ đĩ họ thấy được tinh thần trách nhiệm của mình mà phục vụ tốt hơn cho nhà nước, cịn nếu họ thấy khơng đủ trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức để phục vụ nhà nước thì cĩ thể xin nghỉ việc hoặc chuyển sang cơng tác khác, để gĩp phần làm trong sạch bộ máy nhà nước, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực hành chính nhà nước. 2.7 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHĨ KHĂN TRONG CƠNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ðẤT ðAI TẠI HUYỆN 2.7.1 Thuận lợi - Uỷ ban nhân dân huyện luơn chú trọng và quan tâm đến cơng tác giải quyết tranh chấp đất đai, thường xuyên chỉ đạo thực hiện nên đã đáp ứng phần nào lịng mong mỏi và nhu cầu của người dân, ngồi ra sự phát triển kinh tế xã hội của huyện và trình độ dân trí của nhân dân được nâng cao đã giúp cho người dân dễ dàng nhìn nhận được vấn đề và nghiêm chỉnh chấp hành các qui định của pháp luật đã phần nào giúp cho cơng tác giải quyết tranh chấp được dễ dàng hơn. - Ngành Tài nguyên và Mơi trường đã được hình thành từ tỉnh đến cơ sở, 100% số xã, phường, thị trấn đã cĩ cán bộ địa chính giúp cho cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai được chặc chẽ và thuận tiện. - Cơ sở vật chất của ngành luơn được cố gắng trang bị máy mốc, trang thiết bị nhằm phục vụ cho cơng tác của ngành được tốt hơn. - ðội ngủ cán bộ hầu hết đều cĩ trình độ và kinh nghiêm trong lĩnh vực giải quyết tranh chấp nên cơng việc được thực hiện nhanh và dễ dàng. 37 2.7.2 Khĩ khăn - Các văn bản dưới luật đất đai được ban hành nhiều nhưng chưa đầy đủ. Chính sách pháp luật đất đai của Nhà nước cịn chồng chéo, chưa thống nhất, thường thay đổi nên quá trình giải quyết các vấn đề liên quan đến đất đai gặp nhiều hạn chế. Việc hướng dẫn các văn bản dưới luật ở các địa phương cịn chậm chưa kịp thời phần nào cũng gây khĩ khăn cho cơng tác giải quyết tranh chấp. - Sự phối hộp giữa các ban ngành trong việc giải quyết chưa đồng bộ làm cho thời gian giải quyết kéo dài. - Một số cán bộ cịn kiêm nhiệm nhiều cơng việc khác nên chưa giải quyết cơng việc kịp thời làm hồ sơ tồn cịn nhiều người dân mất thời gian chờ đợi. - Một số cán bộ và người dân ý thức tơn trọng pháp luật chưa cao gây khĩ khăn và trở ngại cho cơng tác giải quyết tranh chấp. Xã, thị trấn Số lượng Trình độ Thâm niên cơng tác Thị trấn Cái Nhum 01 ðại học QLðð 05 năm Xã Chánh Hội 01 Trung cấp địa chính 10 năm Xã Tân An Hội 01 Trung cấp địa chính 12 năm Xã Tân Long Hội 01 Trung cấp địa chính 08 năm Xã Tân Long 01 Trung cấp địa chính 05 năm Xã Bình Phước 01 Trung cấp địa chính 07 năm Xã Hịa Tịnh 01 ðại học QLðð 04 năm Xã Mỹ Phước 01 ðại học QLðð 01 năm Xã An Phước 01 Trung cấp địa chính 03 năm Xã Mỹ An 01 Trung cấp địa chính 01 năm Xã Chánh An 01 Trung cấp địa chính 11 năm Xã Nhơn Phú 01 ðại học QLðð 01 năm Xã Long Mỹ 01 Trung cấp địa chính 06 năm Bảng 1:Bảng tổng hợp số lượng, trình độ, thâm niên các cán bộ địa chính xã, thị trấn 38 CHƯƠNG 3 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1 KẾT LUẬN - Tranh chấp đất đai thời kì nào cũng cĩ chỉ khác nhau về tính chất, mức độ vấn đề đặt ra ở đây là phải làm thế nào để cĩ biện pháp chế tài để hạn chế số lượng đơn tranh chấp đất đai hoặc nếu cĩ xảy ra thì phải cĩ đủ hành lang pháp lý để giải quyết rõ ràng nhanh chĩng. - Nhìn chung cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai của huyện Mang Thít từ năm 2006 – 2009 cĩ những tiến bộ vượt bậc so với các năm trước đây. Nhưng bên cạnh đĩ cịn cĩ nhiều hạn chế như lấn chiếm đất, sang nhượng đất trái pháp luật Nhà nước. Việc tổ chức thực hiện các chức năng quản lý Nhà nước về đất đai thiếu đồng bộ nên hiểu quả đạt được chưa cao cơng tác tuyên truyền phổ biến pháp luật đất đai với đa số người vẫn cịn hạn chế. - Cơng tác hịa giải tại cơ sở là hết sức quan trọng, vừa phát huy đươc vai quản lý nhà nước ở cơ sở vừa hạn chế số đơn tranh chấp gởi lên huyện làm mất nhiều cơng sức và tiền bạc của Nhà nước và nhân dân tránh được hậu quả đáng tiếc xảy ra. - ðối với cấp huyện đã cĩ nhiều cố gắng trong cơng tác giải quyết tranh chấp đất đai mặc dù số lượng cơng việc nhiều lại thiếu nhân lực bằng lịng nhiệt tình và năng lực làm việc đã hồn thành cơng viêc đúng hạn định khơng để tồn động kéo dài. Tuy nhiên cũng cịn một số trường hợp giải quyết chưa thấu tình đạt lý gây phiền hà trong nhân dân. 3.2 KIẾN NGHỊ Bên cạnh những thuận lợi mà cơ quan và nhà trường đã tạo cho em trong suốt thời gian thực tập cịn một số kiến nghị của bản thân như sau: - Về phía nhà trường cần cĩ thêm nhiều tài liệu tham khảo để khi tiếp xúc cơng việc thực tế chúng em khỏi bở ngỡ, lúng túng. Thường xuyên cho chúng em các ví dụ thực tế để bước đầu làm quen với cơng việc sau này. 39 - Thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn cơng việc mà sinh viên phải thực hiện trong thời gian thực tập giúp sinh viên viết báo cáo sát với thực tế. - Về phía cơ quan vì cơng tác giải quyết tranh chấp đất đai cần nhiều thời gian và kinh nghiệm nên cơ quan cần tạo nhiều thời gian cho em tiếp xúc với cơng việc thực tế và hường dẫn nhiều hơn để em cĩ thể làm tốt cơng việc này. - Về phía Ủy ban nhân dân huyện nên thường xuyên chỉ đạo, rà sốt việc giải quyết các hồ sơ tồn các hồ sơ cĩ thời gian giải quyết lâu để kịp thời chỉ đạo thực hiện giải quyết dứt điểm tránh tồn động hồ sơ quá nhiều. - Tăng cường cơng tác nâng cao trình độ chuyên mơn, ý thức trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp cho tồn thể đội ngủ các bộ cơ quan và cán bộ địa chính xã để cơng tác giải quyết tranh chấp đúng pháp luật của Nhà nước. - Thường xuyên kiểm, tra thanh, tra hướng dẫn, chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã trong cơng tác hịa giải và giải quyết tranh chấp tại cơ sở nhằm hạn chế các trường hợp khiếu nại vượt cấp, sai phạm trong cơng tác quản lý và sử dụng đất đai, theo dõi thường xuyên tình hình biến động đất đai ở cấp cơ sở nhằm hạn chế phát sinh tranh chấp. - Cần xây dựng đồng bộ các văn bản pháp luật, mặt bằng pháp lý đảm bảo thực hiện thơng suốt từ huyện đến các xã, phường, thị trấn. - Nên thường xuyên tuyên truyền phổ biến pháp luật đất đai cho nhân dân trong huyện để người dân hiểu và nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của Nhà nước về đất đai.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftranhchap_vtvu_182.pdf