Đánh giá mức độ tổn thương tài nguyên – môi trường tại huyện Côn Đảo

MỤC LỤC MỤC LỤC i DANH MỤC BẢNG iii DANH MỤC HÌNH iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT v MỞ ĐẦU 1 I. CƠ SỞ PHÁP LÝ 1 II. MỤC TIÊU 2 III. NHIỆM VỤ 2 CHƯƠNG I 3 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI, NHÂN VĂN HUYỆN CÔN ĐẢO 3 I.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN ĐẢO CÔN ĐẢO 3 I.1.1. Đặc điểm tự nhiên 3 I.1.3. Địa chất 6 I.1.4. Khí hậu 10 I.1.5. Thủy văn, hải văn 13 I. 2. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 13 I.2.1. Hoạt động kinh tế 13 I.2.2. Xã hội 16 CHƯƠNG II 23 LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU 23 II.1. CÁC ĐỊNH NGHĨA VỀ TỔN THƯƠNG 23 II.2. CÁC NGHIÊN CỨU TỔN THƯƠNG TRÊN THẾ GIỚI 24 II.3. CÁC NGHIÊN CỨU TỔN THƯƠNG TẠI VIỆT NAM 25 CHƯƠNG III 27 CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ CÔNG TÁC ĐIỀU TRA 27 III.1. PHUƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU TỔN THƯƠNG 27 III.2. PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT THỰC ĐỊA, THU THẬP SỐ LIỆU; PHÂN TÍCH HỆ THỐNG VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU 29 III.2.1. Khảo sát thực địa, thu thập số liệu 29 III.2.2. Phân tích hệ thống 29 III.2.3. Phương pháp xử lý số liệu 29 III.3. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TỔN THƯƠNG TÀI NGUYÊN - MÔI TRƯỜNG HUYỆN CÔN ĐẢO 30 III.3.1. Quy trình đánh giá 30 III.3.2. Phương pháp đánh giá 30 III.4. PHƯƠNG PHÁP CHUYÊN GIA 31 III.5. PHƯƠNG PHÁP THÀNH LẬP BẢN ĐỒ MỨC ĐỘ TỔN THƯƠNG TÀI NGUYÊN – MÔI TRƯỜNG 31 CHƯƠNG IV 33 ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TỔN THƯƠNG TÀI NGUYÊN – MÔI TRƯỜNG TẠI HUYỆN CÔN ĐẢO 33 IV.1. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ NGUY HIỂM DO CÁC YẾU TỐ GÂY TỔN THƯƠNG 33 IV.1.1. Đánh giá mức độ nguy hiểm do các tai biến địa động lực 33 IV.1.2. Đánh giá mức độ nguy hiểm do các tai biến địa hóa 36 IV.1.3. Đánh giá mức độ nguy hiểm do các tai biến liên quan đến khí hậu 49 IV.1.4. Phân vùng mức độ nguy hiểm do tai biến 52 IV.2. ĐÁNH GIÁ MẬT ĐỘ CÁC ĐỐI TƯỢNG BỊ TỒN THƯƠNG 53 IV.2.1. Tài nguyên thiên nhiên biển và ven biển 53 IV.2.2. Công trình hạ tầng dân sinh 68 IV.2.3. Phân vùng mật độ đối tượng bị tổn thương 75 IV.3. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỐNG CHỊU, PHỤC HỒI CỦA HỆ THỐNG TỰ NHIÊN – XÃ HỘI 76 IV.3.1. Khả năng chống chịu, phục hồi của hệ thống tự nhiên 76 IV.3.2. Khả năng ứng phó tai biến của hệ thống xã hội 78 IV.3.3. Phân vùng khả năng ứng phó của hệ thống tự nhiên - xã hội 85 IV.4. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TỔN THƯƠNG TÀI NGUYÊN – MÔI TRƯỜNG 86 IV.4.1. Phương pháp thực hiện 86 IV.4.2. Phân vùng mức độ tổn thương tài nguyên – môi trường 87 CHƯƠNG V 89 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN - MÔI TRƯỜNG HUYỆN CÔN ĐẢO TRÊN CƠ SỞ PHÂN VÙNG MỨC ĐỘ TỔN THƯƠNG 89 V.1. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG 89 V.1.1. Luật pháp và chính sách (tầm quy mô và vĩ mô) 89 V.1.2. Quản lý tổng hợp đới bờ 89 V.1.3. Lồng ghép quy hoạch phát triển kinh tế xã hội với quy hoạch môi trường 91 V.1.4. Quản lý, kiểm soát nguồn thải 92 V.1.5. Đồng quản lý hay cộng đồng tham gia quản lý 93 V.2. GIẢI PHÁP KINH TẾ, KỸ THUẬT, QUAN TRẮC 93 V.2.1. Quan trắc, giám sát môi trường 93 V.2.2. Xây dựng công trình 94 V.2.3. Xử phạt 94 V.3. GIÁO DỤC, NÂNG CAO KHẢ NĂNG BVMT, ỨNG PHÓ RỦI RO SỰ CỐ 95 KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 97 TÀI LIỆU THAM KHẢO 98 MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây, biến đổi khí hậu có những tác động tiêu cực đến tài nguyên môi trường các tỉnh duyên hải miền Trung. Hiện tượng bão lụt, tràn dầu diễn ra nhiều hơn khiến môi trường biển ở đây bị tổn thất nặng nề. Để quy hoạch sử dụng bền vững tài nguyên – môi trường tại những khu vực chịu sức ép về tài nguyên môi trường từ các tai biến và hoạt động nhân sinh như trên, Việt Nam đã tiếp cận hướng nghiên cứu đánh giá mức độ tổn thương của các hệ thống tự nhiên – xã hội. Khả năng ứng phó của hệ thống tự nhiên – xã hội là một trong những bước quan trọng trong việc đánh giá mức độ tổn thương tài nguyên – môi trường vùng biển và đới ven biển Việt Nam. Khả năng ứng phó của hệ thống tự nhiên – xã hội được hiểu là khả năng chống chịu, phục hồi của các đối tượng bị tổn thương trước các yếu tố gây tổn thương. Đối với vùng biển và đới ven biển Việt Nam khả năng ứng phó được xác định bởi hai yếu tố chính: khả năng ứng phó của tự nhiên (các thành tạo địa chất, hệ thống kênh rạch, vùng cửa sông, bãi cát, ) và khả năng ứng phó của xã hội (cơ sở hạ tầng, công tác bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về phòng tránh thiên tai, bảo vệ môi trường và trình độ dân trí của người dân, ). Để xây dựng bộ dữ liệu về khả năng ứng phó của hệ thống tự nhiên – xã hội, nhóm thực hiện DATP5 đã tiến hành khảo sát thực địa, thu thập tài liệu thực tế và phỏng vấn người dân tại địa phương. Kết quả thu được từ quá trình khảo sát thực địa như sau: - Thu thập các báo cáo kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng, hiện trạng môi trường các huyện, xã ven biển của vùng nghiên cứu: huyện Côn Đảo. - Điều tra, khảo sát, tham vấn cộng đồng, thu thập thông tin phiếu điều tra phục vụ cho việc xây dựng Bộ bản đồ khả năng ứng phó của hệ thống tự nhiên – xã hội tại huyện Côn Đảo. - Xác định khả năng ứng phó của tài nguyên – môi trường bao gồm: các thành tạo địa chất, rừng ngập mặn, vùng cửa sông, xác định khả năng ứng phó xã hội bao gồm: cơ sở hạ tầng, công tác bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, công tác tuyên truyền giáo dục, trình độ dân trí của người dân Trên cơ sở thực tế và các tài liệu thu thập được, nhóm thực hiện đưa ra bộ dữ liệu về khả năng ứng phó của hệ thống tự nhiên – xã hội tại huyện Côn Đảo. I. CƠ SỞ PHÁP LÝ Dự án thành phần “Điều tra, đánh giá tổng hợp mức độ tổn thương tài nguyên – môi trường vùng biển và đới ven biển Việt Nam, đề xuất các giải pháp quản lý phát triển bền vững” được xây dựng trên cơ sở pháp lý sau: - Quyết định số 47/2006/QĐ-TTg, ngày 01/03/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Đề án tổng thể về điều tra cơ bản và quản lý TN-MT biển đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020”. - Công văn số 2810/BTNMT-KHCN ngày 4/7/2006 của Bộ trưởng Tài nguyên và Môi trường về việc giao nhiệm vụ xây dựng các dự án do Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì thực hiện thuộc “Đề án tổng thể về điều tra cơ bản và quản lý TN-MT biển đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020”. - Quyết định số 1146/QĐ-BVMT ngày 7/8/2006 của Cục trưởng Cục Bảo vệ Môi trường về việc thành lập nhóm xây dựng đề cương dự án: “Điều tra, đánh giá mức độ tổn thương tài nguyên – môi trường, khí tượng thủy văn biển Việt Nam; Dự báo thiên tai, ô nhiễm môi trường tại các vùng biển; Kiến nghị các giải pháp bảo vệ”. - Công văn số 1125/BVMT ngày 1/8/2006 của Cục trưởng Cục Bảo vệ Môi trường về việc giao đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp xây dựng các dự án do Cục Bảo vệ Môi trường chủ trì thuộc “Đề án tổng thể về điều tra cơ bản và quản lý TN-MT biển đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020”. II. MỤC TIÊU - Xây dựng bộ dữ liệu về các yếu tố gây tổn thương (các tai biến, các yếu tố tự nhiên và con người cường hóa tai biến, gây tác động bất lợi đối với tài nguyên - môi trường vùng biển và ven biển); các đối tượng bị tổn thương (tài nguyên sinh vật, tài nguyên vị thế, cảnh quan địa chất, đất ngập nước, khoáng sản rắn, dầu khí, đất, nước, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đô thị, thành phố lớn ven biển, ); khả năng chống chịu, phục hồi của hệ thống tự nhiên – xã hội (giáo dục, y tế, văn hóa, các chính sách, luật bảo vệ TN-MT, đê, kè, thông tin liên lạc, ) phục vụ đánh giá hiện trạng và dự báo mức độ tổn thương tài nguyên – môi trường huyện Côn Đảo. - Xây dựng bộ dữ liệu về đánh giá hiện trạng MĐTT và dự báo sơ bộ MĐTT tài nguyên – môi trường vùng biển và đới ven biển huyện Côn Đảo theo các kịch bản khác nhau. III. NHIỆM VỤ - Xây dựng được phương pháp đánh giá mức độ tổn thương môi trường tự nhiên cho khu vực ven biển và biển thuộc huyện Côn Đảo và xây dựng quy trình gồm 3 bước: nhận định; đánh giá; thành lập sơ đồ vùng. - Nghiên cứu các yếu tố gây tổn thương môi trường tự nhiên huyện Côn Đảo. - Nghiên cứu mật độ đối tượng bị tổn thương trong khu vực ven huyện Côn Đảo. - Nghiên cứu khả năng chống chịu, phục hồi của hệ thống tự nhiên xã hội huyện Côn Đảo trước các yếu tố gây tổn thương. - Đề xuất biện pháp phát triển bền vững khu vực ven biển huyện Côn Đảo trên cơ sở đánh giá mức độ tổn thương hệ thống tự nhiên – xã hội.

doc104 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3193 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá mức độ tổn thương tài nguyên – môi trường tại huyện Côn Đảo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC MỤC LỤC i DANH MỤC BẢNG iii DANH MỤC HÌNH iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT v MỞ ĐẦU 1 I. CƠ SỞ PHÁP LÝ 1 II. MỤC TIÊU 2 III. NHIỆM VỤ 2 CHƯƠNG I 3 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI, NHÂN VĂN HUYỆN CÔN ĐẢO 3 I.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN ĐẢO CÔN ĐẢO 3 I.1.1. Đặc điểm tự nhiên 3 I.1.3. Địa chất 6 I.1.4. Khí hậu 10 I.1.5. Thủy văn, hải văn 13 I. 2. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 13 I.2.1. Hoạt động kinh tế 13 I.2.2. Xã hội 16 CHƯƠNG II 23 LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU 23 II.1. CÁC ĐỊNH NGHĨA VỀ TỔN THƯƠNG 23 II.2. CÁC NGHIÊN CỨU TỔN THƯƠNG TRÊN THẾ GIỚI 24 II.3. CÁC NGHIÊN CỨU TỔN THƯƠNG TẠI VIỆT NAM 25 CHƯƠNG III 27 CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ CÔNG TÁC ĐIỀU TRA 27 III.1. PHUƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU TỔN THƯƠNG 27 III.2. PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT THỰC ĐỊA, THU THẬP SỐ LIỆU; PHÂN TÍCH HỆ THỐNG VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU 29 III.2.1. Khảo sát thực địa, thu thập số liệu 29 III.2.2. Phân tích hệ thống 29 III.2.3. Phương pháp xử lý số liệu 29 III.3. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TỔN THƯƠNG TÀI NGUYÊN - MÔI TRƯỜNG HUYỆN CÔN ĐẢO 30 III.3.1. Quy trình đánh giá 30 III.3.2. Phương pháp đánh giá 30 III.4. PHƯƠNG PHÁP CHUYÊN GIA 31 III.5. PHƯƠNG PHÁP THÀNH LẬP BẢN ĐỒ MỨC ĐỘ TỔN THƯƠNG TÀI NGUYÊN – MÔI TRƯỜNG 31 CHƯƠNG IV 33 ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TỔN THƯƠNG TÀI NGUYÊN – MÔI TRƯỜNG TẠI HUYỆN CÔN ĐẢO 33 IV.1. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ NGUY HIỂM DO CÁC YẾU TỐ GÂY TỔN THƯƠNG 33 IV.1.1. Đánh giá mức độ nguy hiểm do các tai biến địa động lực 33 IV.1.2. Đánh giá mức độ nguy hiểm do các tai biến địa hóa 36 IV.1.3. Đánh giá mức độ nguy hiểm do các tai biến liên quan đến khí hậu 49 IV.1.4. Phân vùng mức độ nguy hiểm do tai biến 52 IV.2. ĐÁNH GIÁ MẬT ĐỘ CÁC ĐỐI TƯỢNG BỊ TỒN THƯƠNG 53 IV.2.1. Tài nguyên thiên nhiên biển và ven biển 53 IV.2.2. Công trình hạ tầng dân sinh 68 IV.2.3. Phân vùng mật độ đối tượng bị tổn thương 75 IV.3. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỐNG CHỊU, PHỤC HỒI CỦA HỆ THỐNG TỰ NHIÊN – XÃ HỘI 76 IV.3.1. Khả năng chống chịu, phục hồi của hệ thống tự nhiên 76 IV.3.2. Khả năng ứng phó tai biến của hệ thống xã hội 78 IV.3.3. Phân vùng khả năng ứng phó của hệ thống tự nhiên - xã hội 85 IV.4. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TỔN THƯƠNG TÀI NGUYÊN – MÔI TRƯỜNG 86 IV.4.1. Phương pháp thực hiện 86 IV.4.2. Phân vùng mức độ tổn thương tài nguyên – môi trường 87 CHƯƠNG V 89 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN - MÔI TRƯỜNG HUYỆN CÔN ĐẢO TRÊN CƠ SỞ PHÂN VÙNG MỨC ĐỘ TỔN THƯƠNG 89 V.1. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG 89 V.1.1. Luật pháp và chính sách (tầm quy mô và vĩ mô) 89 V.1.2. Quản lý tổng hợp đới bờ 89 V.1.3. Lồng ghép quy hoạch phát triển kinh tế xã hội với quy hoạch môi trường 91 V.1.4. Quản lý, kiểm soát nguồn thải 92 V.1.5. Đồng quản lý hay cộng đồng tham gia quản lý 93 V.2. GIẢI PHÁP KINH TẾ, KỸ THUẬT, QUAN TRẮC 93 V.2.1. Quan trắc, giám sát môi trường 93 V.2.2. Xây dựng công trình 94 V.2.3. Xử phạt 94 V.3. GIÁO DỤC, NÂNG CAO KHẢ NĂNG BVMT, ỨNG PHÓ RỦI RO SỰ CỐ 95 KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 97 TÀI LIỆU THAM KHẢO 98 DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Thống kê quỹ đất theo cấp độ dốc địa hình 16 Bảng 1.2: Một số chỉ tiêu khí hậu huyện Côn Đảo và các vùng phụ cận 22 Bảng 4.1: Tham số địa hóa môi trường các hợp chất OCPs trong các mẫu trầm tích tầng mặt vùng biển, đảo Côn Đảo (n=9mẫu) 47 Bảng 4.2: Tham số địa hóa môi trường các hợp chất PCBs trong các mẫu trầm tích tầng mặt vùng biển, đảo Côn Đảo (n=9mẫu) 48 Bảng 4.3: Tham số địa hóa môi trường các nguyên tố trong trầm tích vùng biển Côn Đảo 51 Bảng 4.4: Tham số địa hóa môi trường các nguyên tố trong trầm tích trên đảo 52 Bảng 4.5: Ma trận tương quan giữa các ion trong trầm tích vùng biển Côn Đảo 53 Bảng 4.6: Các loài thực vật ngập mặn 66 Bảng 4.7: Giá trị sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp 2001-2005 77 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Vị trí địa lý vùng nghiên cứu 4 Hình 1.2: Miệng cống thoát nước từ khu Trung tâm ra biển 20 Hình 1.3: Cống xả khu xưởng chế biến thủy sản Bến Đầm 21 Hình 1.4: Miệng cống xả nước thải của khách sạn Công đoàn huyện Côn Đảo 21 Hình 1.5: Hầm chứa và xử lý nước thải của trung tâm y tế 22 Hình 1.6: Hệ thống cống thu gom nước thải Trung tâm y tế Quân – Dân Y 22 Hình 1.7: Bãi rác suối Nhật Bổn (Bãi Nhát) 23 Hình 1.8: Lò đốt rác thải y tế của Trung tâm y tế Quân – Dân Y huyện Côn Đảo 23 Hình 3.1. Mô hình tổn thương của một hệ thống tự nhiên - xã hội (theo Cutter, 1996 và có bổ sung) 29 Hình 3.2. Các bước thành lập bản đồ mức độ tổn thương tài nguyên – môi trường 33 Hình 4.1: Khu vực có nguy cơ đổ lở ở Côn Đảo 35 Hình 4.2: Bản đồ mức độ nguy hiểm do các tai biến địa động lực 37 Hình 4.3:. Bản đồ mức độ nguy hiểm do các tai biến địa hóa 50 Hình 4.4: Bản đồ mức độ nguy hiểm do khí hậu 53 Hình 4.5: Bản đồ mức độ nguy hiểm do các tai biến 54 Hình 4.6:. Rừng ngập mặn Côn Đảo 59 Hình 4.7: Rạn san hô ở Côn Đảo 65 Hình 4.8 : Độ phủ san hô cứng ở mặt cắt cạn qua các năm 66 Hình 4.7. Hệ sinh thái cỏ biển tại huyện vùng Côn Đảo 66 Hình 4.9 : Bò biển Côn Đảo 67 Hình 4.10 : Rùa biển đang kiếm ăn tại vịnh Đầm Tre, VQG Côn Đảo (03/4/2007) 68 Hình 4.11: Bản đồ mật độ tài nguyên thiên nhiên bị tổn thương 70 Hình 4.12: VQG Côn Đảo 72 Hình 4.13: Nghĩa trang Hàng Dương Côn Đảo 72 Hình 4.14: Bờ kè khu vực trung tâm đảo Côn Sơn 73 Hình 4.15: Khai thác đá xây dựng tại Côn Đảo 76 Hình 4.16: Bản đồ mật độ công trình nhân sinh biển và ven biển bị tổn thương 77 Hình 4.17: Bản đồ mật độ đối tượng bị tổn thương 78 Hình 4.18: Bản đồ khả năng chống chịu, phục hồi của hệ thống tự nhiên 80 Hình 4.19: Hệ thống đê kè chắn sóng tại khu vực Trung tâm đảo Côn Sơn 86 Hình 4.20: Bản đồ khả năng ứng phó xã hội 87 Hình 4.21: Bản đồ khả năng ứng phó của hệ thống tự nhiên - xã hội 88 Hình 4.22: Bản đồ mức độ tổn thương tài nguyên – môi trường huyện Côn Đảo 90 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT MĐTT : Mức độ tổn thương NOAA : Cục quản lý đại dương và khí tượng Hoa Kỳ NTTS : Nuôi trồng thủy sản OCPs : Hợp chất thuốc trừ sâu gốc Clo PCBs : Chất thải công nghiệp Polyclorobiphenyl PTBV : Phát triển bền vững QCVN : Quy chuẩn Việt Nam RNM : Rừng ngập mặn TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam TNTN : Tài nguyên thiên nhiên TNMT : Tài nguyên môi trường TN – XH : Tự nhiên – xã hội UBND : Ủy ban nhân dân THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây, biến đổi khí hậu có những tác động tiêu cực đến tài nguyên môi trường các tỉnh duyên hải miền Trung. Hiện tượng bão lụt, tràn dầu diễn ra nhiều hơn khiến môi trường biển ở đây bị tổn thất nặng nề. Để quy hoạch sử dụng bền vững tài nguyên – môi trường tại những khu vực chịu sức ép về tài nguyên môi trường từ các tai biến và hoạt động nhân sinh như trên, Việt Nam đã tiếp cận hướng nghiên cứu đánh giá mức độ tổn thương của các hệ thống tự nhiên – xã hội. Khả năng ứng phó của hệ thống tự nhiên – xã hội là một trong những bước quan trọng trong việc đánh giá mức độ tổn thương tài nguyên – môi trường vùng biển và đới ven biển Việt Nam. Khả năng ứng phó của hệ thống tự nhiên – xã hội được hiểu là khả năng chống chịu, phục hồi của các đối tượng bị tổn thương trước các yếu tố gây tổn thương. Đối với vùng biển và đới ven biển Việt Nam khả năng ứng phó được xác định bởi hai yếu tố chính: khả năng ứng phó của tự nhiên (các thành tạo địa chất, hệ thống kênh rạch, vùng cửa sông, bãi cát, …) và khả năng ứng phó của xã hội (cơ sở hạ tầng, công tác bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về phòng tránh thiên tai, bảo vệ môi trường và trình độ dân trí của người dân, …). Để xây dựng bộ dữ liệu về khả năng ứng phó của hệ thống tự nhiên – xã hội, nhóm thực hiện DATP5 đã tiến hành khảo sát thực địa, thu thập tài liệu thực tế và phỏng vấn người dân tại địa phương. Kết quả thu được từ quá trình khảo sát thực địa như sau: - Thu thập các báo cáo kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng, hiện trạng môi trường các huyện, xã ven biển của vùng nghiên cứu: huyện Côn Đảo. - Điều tra, khảo sát, tham vấn cộng đồng, thu thập thông tin phiếu điều tra phục vụ cho việc xây dựng Bộ bản đồ khả năng ứng phó của hệ thống tự nhiên – xã hội tại huyện Côn Đảo. - Xác định khả năng ứng phó của tài nguyên – môi trường bao gồm: các thành tạo địa chất, rừng ngập mặn, vùng cửa sông,…xác định khả năng ứng phó xã hội bao gồm: cơ sở hạ tầng, công tác bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, công tác tuyên truyền giáo dục, trình độ dân trí của người dân… Trên cơ sở thực tế và các tài liệu thu thập được, nhóm thực hiện đưa ra bộ dữ liệu về khả năng ứng phó của hệ thống tự nhiên – xã hội tại huyện Côn Đảo. I. CƠ SỞ PHÁP LÝ Dự án thành phần “Điều tra, đánh giá tổng hợp mức độ tổn thương tài nguyên – môi trường vùng biển và đới ven biển Việt Nam, đề xuất các giải pháp quản lý phát triển bền vững” được xây dựng trên cơ sở pháp lý sau: - Quyết định số 47/2006/QĐ-TTg, ngày 01/03/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Đề án tổng thể về điều tra cơ bản và quản lý TN-MT biển đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020”. - Công văn số 2810/BTNMT-KHCN ngày 4/7/2006 của Bộ trưởng Tài nguyên và Môi trường về việc giao nhiệm vụ xây dựng các dự án do Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì thực hiện thuộc “Đề án tổng thể về điều tra cơ bản và quản lý TN-MT biển đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020”. - Quyết định số 1146/QĐ-BVMT ngày 7/8/2006 của Cục trưởng Cục Bảo vệ Môi trường về việc thành lập nhóm xây dựng đề cương dự án: “Điều tra, đánh giá mức độ tổn thương tài nguyên – môi trường, khí tượng thủy văn biển Việt Nam; Dự báo thiên tai, ô nhiễm môi trường tại các vùng biển; Kiến nghị các giải pháp bảo vệ”. - Công văn số 1125/BVMT ngày 1/8/2006 của Cục trưởng Cục Bảo vệ Môi trường về việc giao đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp xây dựng các dự án do Cục Bảo vệ Môi trường chủ trì thuộc “Đề án tổng thể về điều tra cơ bản và quản lý TN-MT biển đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020”. II. MỤC TIÊU - Xây dựng bộ dữ liệu về các yếu tố gây tổn thương (các tai biến, các yếu tố tự nhiên và con người cường hóa tai biến, gây tác động bất lợi đối với tài nguyên - môi trường vùng biển và ven biển); các đối tượng bị tổn thương (tài nguyên sinh vật, tài nguyên vị thế, cảnh quan địa chất, đất ngập nước, khoáng sản rắn, dầu khí, đất, nước, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đô thị, thành phố lớn ven biển,…); khả năng chống chịu, phục hồi của hệ thống tự nhiên – xã hội (giáo dục, y tế, văn hóa, các chính sách, luật bảo vệ TN-MT, đê, kè, thông tin liên lạc,…) phục vụ đánh giá hiện trạng và dự báo mức độ tổn thương tài nguyên – môi trường huyện Côn Đảo. - Xây dựng bộ dữ liệu về đánh giá hiện trạng MĐTT và dự báo sơ bộ MĐTT tài nguyên – môi trường vùng biển và đới ven biển huyện Côn Đảo theo các kịch bản khác nhau. III. NHIỆM VỤ - Xây dựng được phương pháp đánh giá mức độ tổn thương môi trường tự nhiên cho khu vực ven biển và biển thuộc huyện Côn Đảo và xây dựng quy trình gồm 3 bước: nhận định; đánh giá; thành lập sơ đồ vùng. - Nghiên cứu các yếu tố gây tổn thương môi trường tự nhiên huyện Côn Đảo. - Nghiên cứu mật độ đối tượng bị tổn thương trong khu vực ven huyện Côn Đảo. - Nghiên cứu khả năng chống chịu, phục hồi của hệ thống tự nhiên xã hội huyện Côn Đảo trước các yếu tố gây tổn thương. - Đề xuất biện pháp phát triển bền vững khu vực ven biển huyện Côn Đảo trên cơ sở đánh giá mức độ tổn thương hệ thống tự nhiên – xã hội. CHƯƠNG I ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI, NHÂN VĂN HUYỆN CÔN ĐẢO I.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN ĐẢO CÔN ĐẢO I.1.1. Đặc điểm tự nhiên I.1.1.1. Vị trí địa lý vùng nghiên cứu Huyện Côn Đảo thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nằm ở vùng biển phía Đông Nam nước ta, có tọa độ 8o34’ đến 8o49’ vĩ độ Bắc và 106o31’ đến 106o45’ kinh độ Đông, cách thành phố Vũng Tàu 185 km, cách thành phố Hồ Chí Minh 230 km và cách cửa sông Hậu 83 km. Côn Đảo là một nút giao thông trên biển thuận lợi đối với vùng biển phía Nam – vùng biển cửa ngõ của Việt Nam với các nước ASEAN. Côn Đảo nằm trên ngã tư của đường biển quốc tế, điểm cắt của hai tuyến đường hàng hải từ phía Nam lên phía Bắc Á và tuyến hàng hải đi từ phía Đông sang phía Tây và ngược lại. Côn Đảo cách đường hàng hải quốc tế 60 km. Côn Đảo còn nằm trong vành đai kinh tế ven biển phía Tây Nam: Côn Đảo – Năm Căn – Hà Tiên – Phú Quốc – Singapore, và nằm ở trung tâm khu vực các nước: Singapore, Philipine, Malaysia, Thái Lan, Lào… Huyện Côn Đảo bao gồm 16 hòn đảo lớn nhỏ: Đảo Côn Sơn; Hòn Bảy Cạnh; Hòn Cau; Hòn Trứng; Hòn Bông Lan; Hòn Trác lớn; Hòn Trác nhỏ; Hòn Tài lớn; Hòn Tài nhỏ; Hòn Bà; Hòn Vung; Hòn Trọc; Hòn Tre lớn; Hòn Tre nhỏ; và Hòn Anh, Hòn Em (cách đảo Côn Sơn 35 hải lý về hướng tây). Như vậy, Côn Đảo có một số lợi thế về vị trí địa lý, nhưng vị trí địa lý chưa đủ để phát triển, mà cần có cơ chế chính sách ưu tiên cho vùng lãnh thổ đặc biệt này. Vùng nghiên cứu có giới hạn như sau: Điểm  Tọa độ  Hệ tọa độ    X  Y    A  282.318,81  1.342.823,09  VN 2000, Kinh tuyến trục 111, Múi 60   B  316.794,19  1.342.823,09    C  316.794,19  1.295.598,84    D  282.318,81  1.295.598,84         Hình 1.1: Vị trí địa lý vùng nghiên cứu I.1.1.2. Địa hình, địa mạo a. Địa hình: Côn Đảo có tới 2/3 diện tích là rừng núi, địa hình được chia làm hai vùng rõ rệt là vùng đồng bằng và vùng núi. Phần lớn diện tích đất huyện Côn Đảo phân bố trên các dạng địa hình núi dốc mạnh và có tầng đất hữu hiệu mỏng. Trong tổng quỹ đất, diện tích đất có độ dốc hơn 250 chiếm tới hơn 63,6% (toàn bộ tầng mỏng dưới 50cm), đất có độ dốc dưới 150 chiếm gần 13,4% và chủ yếu là tầng lớn hơn 50cm, còn lại là đất có độ dốc từ 15-200 chứa cả hai tầng đất nhỏ hơn và lớn hơn 50cm. Trong đó: Côn Sơn, hòn đảo lớn nhất có quy mô chừng 59 km2, gồm hai khối núi lớn phân cách nhau bằng vùng thấp Cỏ Ống. Khối phía bắc có hai đỉnh cao là núi Ông Cường (238m) và núi Đầm Dơi (174m). Khối phía nam là những dải núi kéo dài tạo thành hình cánh cung ôm lấy đồng bằng Trung tâm nhỏ hẹp. Địa hình có 2 dạng phân biệt: Dạng núi thấp, đỉnh thoải, sườn dốc mạnh (20 – 350); trong đó độ cao của một số đỉnh là: núi Thánh Giá 577m, núi Sở Rẫy 478m, núi Chúa 515m, núi Nha Bàn 396m và núi Tàu Bể 259m. Dạng thung lũng đồng bằng xen đồi gò, gồm 2 khu vực, khu Cỏ Ống và khu Trung tâm, chúng có dạng các dải cồn cát cao xen kẹp các trảng bằng thấp, được cấu trúc từ những sản phẩm dốc tụ và các trầm tích gió sinh gắn liền với những đợt biển lùi trong kỷ thứ Tư. Hòn Bảy Cạnh, cách Côn Sơn khoảng 1,5km về phía đông, là những dải núi thấp nhấp nhô, sườn dốc mạnh (25 – 350), tạo thành khối đa diện không đều, nơi hẹp nhất là 200m, nơi rộng nhất là 3km, kéo dài khoảng 5,7km, quy mô diện tích đảo khoảng 6,95km2. Đảo có hai đỉnh cao với độ cao là 352m và 310m. Hòn Bà nằm kế phía nam Côn Sơn cách qua Họng Đầm khoảng 50m, là một khối núi có diện tích chừng 5,89km2, dài 4 km và rộng 3,8 km, có độ cao đỉnh là 341m, sườn núi dốc mạnh với độ dốc phổ biến là 25-350. Các đảo còn lại, gồm 13 hòn đảo lớn nhỏ khác nhau, diện tích cộng dồn khoảng 3,24 km2. Độ cao đỉnh đảo thay đổi từ 50 – 200m, độ dốc phổ biến là 20 – 300. Xét về khả năng cho phép bố trí sử dụng đất nông nghiệp và xây dựng công trình, căn cứ vào hình thể bề mặt và độ dốc địa hình, yếu tố địa hình có thể phân chia ra 3 dạng chính kèm theo các cấp độ dốc như sau. Bảng 1.1: Thống kê quỹ đất theo cấp độ dốc địa hình Hạng mục  Diện tích  Tỷ lệ  Ghi chú    (ha)  (%)    I. Địa hình thung lũng và núi thấp ít dốc  997,05  13,27  Thuận lợi cho bố trí sản xuất nông nghiệp và xây dựng   - Cấp I (0-30)  613,56  8,16    - Cấp II (3-80)  128,71  1,71    - Cấp III (8-150)  254,78  3,39    II. Địa hình núi thấp, dốc trung bình  581,63  7,74  Ít thuận lợi cho bố trí sản xuất nông nghiệp và xây dựng   - Cấp IV (15-200)  581,63  7,74    III. Địa hình núi trung bình, dốc mạnh  5.868,79  78,09  Hầu như không phù hợp cho bố trí sản xuất nông nghiệp và xây dựng   - Cấp V (20-250)  1.130,55  15,04    - Cấp VI (25-300)  1.445,79  19,24    - Cấp VII, VIII (>300)  3.292,45  43,81    * Sông suối và mặt nước  67,54  0,90      Tổng cộng  7.515,01  100,00      Nguồn: Báo cáo thuyết minh bản đồ đất huyện Côn Đảo, 1/25.000; Phân viện QH & TK NN, 2005-2006 Như vậy, xét về địa hình, diện tích đất có khả năng bố trí sản xuất nông nghiệp và xây dựng không nhiều, chỉ khoảng 1.300-1.400 ha (chiếm 17,5 - 18,5% diện tích tự nhiên). Địa hình ven bờ Bờ biển Côn Đảo có địa hình rất phức tạp. Xung quanh Côn Đảo có nhiều dải đá ngầm, rạn san hô trên địa hình dốc (bãi Sạn, bãi Dương, mũi Đông Bắc, bãi San Hô, hòn Trạc, phía Tây hòn Bảy Cạnh), nhiều trũng sâu như: phía Đông hòn Tre lớn, phía Nam hòn Vung, Bắc mũi Đông Bắc. Từ 0 đến 25m nước: Địa hình phức tạp, bị chia cắt mạnh bởi các trũng sâu và các cồn ngầm, rạn san hô... có nhiều dải đá ngầm. Khu vực phía Tây Bắc đảo Côn Sơn (từ mũi Đông Bắc đến hòn Tre Lớn) có địa hình dốc mạnh, đường đẳng sâu sít vào nhau, do có nhiều vách đá, nên độ sâu dốc, đường đẳng sâu 35m nước chạy gần sát bờ (phía Đông hòn Tre Lớn, Bắc mũi Đông Bắc). Khu vực phía Đông Nam địa hình đơn giản hơn, đường độ sâu 25m nước chạy gần song song với đảo theo hướng Đông Bắc - Tây Nam cách bờ khoảng 5-10km. Ở phía Đông của Côn Sơn gặp địa hình bãi cạn ngầm (phía Đông mũi Chim Chim). Từ 25m nước trở ra Độ sâu từ 25m nước trở ra độ dốc giảm dần và càng ra xa càng thoải dần và các đường đẳng sâu cách đều nhau, tuy nhiên phía Tây Bắc độ dốc lớn hơn phía Đông Nam. Các kiểu bờ: - Bờ biển mài mòn trên đá bền vững do sóng Kiểu bờ này quan sát được ở tất cả các khối đá gốc trước Đệ Tứ lộ ra ở bờ biển Côn Đảo và các đảo bao gồm các đá granit thuộc phức hệ Đèo Cả và ryolit thuộc hệ tầng Nha Trang bờ có độ ổn định rất cao. - Bờ biển xói lở-tích tụ trên trầm tích bở rời do sóng Đây là kiểu bờ khá phổ biển trên các bờ cấu tạo bởi vật liệu bở rời (cát) trong giai đoạn hiện nay, kiểu bờ này gặp dọc ven Côn Đảo chúng xen kẹp vào các khối đá gốc. Nhìn chung địa hình đáy biển Côn Đảo rất phức tạp và chia thành ba khu vực đặc trưng. Khu vực phía Tây Bắc đảo địa hình rất dốc, đường độ sâu 30-35m nước chạy sát bờ. Khu vực phía Đông Nam nghiêng thoải dần theo hướng Đông Nam, đường độ sâu 25m nước cách bờ khoảng 5-10km. Khu vực Đông Bắc đặc trưng bởi địa hình cồn ngầm với đỉnh cồn (15m nước) nằm ở phía Đông vịnh Đông Bắc và thoải dần theo hướng Đông. b. Địa mạo: Diện tích Côn Đảo tuy không lớn nhưng có mặt đầy đủ các kiểu địa hình: núi, đồi, các bậc thềm bóc mòn và địa hình tích tụ. Có thể chia địa hình Côn Đảo ra thành hai kiểu địa mạo sau: Địa hình bóc mòn: Thuộc kiểu địa hình này là các sườn núi cao, các đồi ở phía Tây Bắc và Bắc thung lũng được cấu tạo bởi các đá xâm nhập và phun trào. Địa hình tích tụ: Các quá trình ngoại sinh đã hình thành một dạng địa hình thung lũng có bề mặt tương đối phẳng hơi nghiêng thoải dần theo hướng Bắc – Nam. I.1.3. Địa chất Theo nghiên cứu của các chuyên gia trong và ngoài nước từ trước và sau năm 1975 có thể thấy địa chất Côn Đảo có những đặc điểm sau: a. Đặc điểm địa tầng đá cổ a.1. Các thành tạo trên đảo: 1. Phức hệ Định Quán (J3 - K1đq): Các thành tạo của phức hệ Định Quán phân bố chủ yếu ở các khu vực: Côn Sơn. Thành phần của phức hệ gồm có: gabrodiorit, diorit, diorit thạch anh, tonalit, granodiorit, trong đó granodiorit chiếm khối lượng lớn nhất. Các đá thường có cấu tạo khối hoặc định hướng yếu, kiến trúc hạt không đều đôi khi có kiến trúc porphyr yếu. Các thành tạo của phức hệ thường bị các đá mạch phức hệ Cù Mông, Phan Rang xuyên cắt và bị phủ dưới các trầm tích Đệ Tứ, đôi khi gặp các đá của phức hệ dưới dạng các thể tù, kích thước nhỏ hoặc dạng dăm vụn trong các thành tạo đá núi lửa đang xếp vào hệ tầng Nha Trang. Trong phạm vi các diện lộ thường có các biểu hiện cà nát, dập vỡ có thể có liên quan với hoạt động đứt gãy kiến tạo. Kết quả nghiên cứu thạch hóa cho thấy các thành tạo của phức hệ đều thuộc loạt vôi kiềm tương đối nghèo nhôm và kiềm, gần gũi với kiểu I-granit thuộc trường granit cung núi lửa. 2. Phức hệ Đèo Cả (Kđc) Các thành tạo của phức hệ Đèo Cả phân bố khá rộng trên diện tích vùng nghiên cứu. Thành phần của phức hệ có 1 pha xâm nhập và pha đá mạch. Pha 3: với thành phần chủ yếu là granit biotit hạt nhỏ, ít granit pophyr, granit pegmatit. Các thành tạo đá mạch: thường có khối lượng ít với các mạch nhỏ aplit. Các thành tạo của phức hệ thường có cấu tạo khối, đôi khi gặp cấu tạo kiểu hang hốc, lỗ hổng, kiến trúc hạt không đều, đôi khi gặp các kiểu kiến trúc: porphyr yếu, granophyr, aplit, monzonit, pegmatit… Các thành tạo của phức hệ có quan hệ xuyên cắt gây biến đổi đối với các trầm tích Jura, các phun trào hệ tầng Nha Trang và các xâm nhập phức hệ Định Quán. Mặt khác, chúng thường bị xuyên cắt bởi các đá mạch của phức hệ Cù Mông, Phan Rang và bị phủ dưới các đá trầm tích, phun trào bazan tuổi Neogen – Đệ Tứ. 3. Hệ Tầng Nha Trang (Knt) Các đá của hệ tầng Nha Trang phân bố chủ yếu ở núi Nhọn, Tây Nam núi Tà Kou Côn Đảo. Trên cơ sở phân tích tướng thạch học – cấu trúc, các thành tạo của hệ tầng Nha Trang được chia làm 3 tướng: tướng phun trào thực sự, tướng á núi lửa, tướng họng núi lửa. Tướng phun trào thực sự: chiếm 95% khối lượng của hệ tầng, thành phần bao gồm: andesit porphyrit, dacit porphyr, ryolit porphyr, felsit và tuf của chúng. Tướng á núi lửa: chiếm 2 ÷ 3% khối lượng của hệ tầng, thường phát triển dưới dạng các thể kéo dài hay các tuyến dọc theo các đứt gãy phương á kinh tuyến hoặc Đông Bắc – Tây Nam. Thành phần thạch học gồm: felsit sọc dải, felsit porphyr, ryolit porphyr, granit porphyr. Tướng họng núi lửa: chiếm 2 ÷ 3% khối lượng của hệ tầng, thành phần gồm : cuội tảng kết tuf, dăm vụn, fesl porphyr, ryolit porphyr. Dọc theo các ranh giới, đá thường có cấu tạo định hướng. Tướng họng núi lửa tạo thành các địa hình dạng tháp, tháp đôi, tháp ba, hình chóp ở Tân Lập, Hòn Bà (Côn Đảo). Bề dày hệ tầng rất thay đổi ở các vùng khác nhau từ 50 đến 500m, thậm chí nhiều nơi chỉ phân bố các đá của tướng phun trào. Kết quả nghiên cứu thạch hóa cho thấy các đá của hệ tầng tập trung trong trường trung gian giữa loạt tholeit và loạt kiềm vôi. Kết quả nghiên cứu nguyên tố vết cho thấy các đá của hệ tầng chủ yếu rơi vào trường granit hệ cung (cung đảo hoặc cung rìa lục địa), ít hơn rơi vào trường granit va chạm đồng kiến tạo. Theo nhóm các tác giả của đề tài Kiến tạo – Sinh khoáng Nam Việt Nam các thành tạo của hệ tầng Nhan Trang là một phần của cung núi lửa Pluton rìa lục địa tích cực kiểu Đông Á cổ Nam Việt Nam. 4. Phức hệ Cù Mông (K2 - Pcm) Các thành tạo của phức hệ Cù Mông gồm các thể đá mạch sẫm màu phát triển tập trung thành đới tại sườn núi. Thành phần của phức hệ gồm: diabas, gabrodiabas, gabrodiorit, đá thường có cấu tạo khối, đôi khi có cấu tạo định hướng, kiến trúc tàn dư diabas hoặc hạt nửa tự hình. Các dyke, mạch thường có quy mô nhỏ, bề rộng 1 ÷ 3m đến 20 ÷ 30m kéo dài theo các phương á kinh tuyến hoặc á vĩ tuyến (Hòn Bà). Chúng có quan hệ xuyên cắt rõ ràng trầm tích phun trào của hệ tầng Nha Trang. Kết quả nghiên cứu thạch hóa và nguyên tố vết cho thấy các thành tạo của hai phức hệ Cù Mông thuộc loại toleit. Đây là các thành tạo được hình thành trong bối cảnh của hoạt động tách giãn nội mảng. a.2. Các thành tạo dưới biển Thành tạo trước Đệ tứ đáy biển chỉ có một phân vị địa tầng là hệ tầng Nha Trang. Các đá phun trào thuộc hệ tầng Nha Trang được phát hiện trên băng ĐCNĐPGC xung quanh khu vực Côn Đảo ở độ sâu 20 - 25m nước, chúng bị phủ bởi các trầm tích Đệ tứ rất mỏng. b. Đặc điểm địa chất đệ tứ b.1. Các thành tạo Đệ tứ trên đảo: + Thành hệ trầm tích lục nguyên bở rời nguồn gốc biển, gió và sông biển. Trong vùng nghiên cứu, các thành tạo trầm tích bở rời nguồn gốc biển, gió và sông biển tuổi Đệ Tứ phân bố thành dải hẹp ven biển theo phương Đông Bắc – Tây Nam. Thuộc kiểu thành hệ này bao gồm các thành tạo sau: trầm tích biển tướng bar cát tuổi Pleistocen giữa – muộn hệ tầng Phan Thiết; trầm tích biển tướng vũng vịnh tuổi Pleistocen giữa – muộn và Pleistocen muộn; trầm tích sông – biển tuổi Holocen sớm – giữa; trầm tích biển; trầm tích gió, trầm tích biển – đầm lầy tuổi Holocen giữa; trầm tích biển, sông- biển, trầm tích gió, trầm tích biển- đầm lầy tuổi Holocen giữa – muộn và tuổi Holocen muộn. + Các thành tạo của hệ tầng Phan Thiết ở khu vực Côn Đảo gặp dưới các dạng chỏm nhỏ. Thành phần chủ yếu của hệ tầng là cát thạch anh hạt nhỏ đến vừa xen cát pha bột. Các trầm tích này có màu từ xám, trắng đến vàng, vàng đỏ và đỏ. Trầm tích có cấu tạo phân lớp ngang, sóng xiên. Các chỉ tiêu và đặc điểm về thành phần độ hạt khá ổn định trong khi màu của trầm tích lại có xu hướng đậm dần từ dưới lên trên. Bề dày của hệ tầng từ 10 đến 80m. + Các trầm tích biển tướng vũng vịnh và ven bờ tuổi Pleistocen giữa – muộn và Pleistocen muộn phân bố khá rộng dưới dạng các đồng bằng cao 35 ÷ 60m. Thành phần của các thành tạo này bao gồm chủ yếu là cát, sạn, cát – bột, ít sét bở rời với bề dày khoảng 9 ÷ 20m. Nhìn chung quy luật chuyển tướng của các thành tạo này là gần bờ và ở phần cao thì trầm tích chủ yếu là hạt thô (cát, sạn), xa bờ và phần trũng thì trầm tích chủ yếu là hạt mịn (cát- bột lẫn sét). b.2. Các thành tạo Đệ tứ dưới biển: Theo kết quả nghiên cứu địa chất của đề án: “Điều tra địa chất và tìm kiếm khoáng sản rắn đới biển nông ven bờ (0 - 30m nước) Việt Nam tỷ lệ 1/500.000” do Trung tâm Địa chất Khoáng sản Biển (nay là Liên đoàn Địa chất Biển) thực hiện từ năm 1991 đến 2000 thì qua khảo sát thực địa, phân tích giải đoán băng địa chấn nông độ phân giải cao cho thấy trầm tích Đệ tứ một số phân vị địa tầng chỉ gặp trong băng địa chấn nông độ phân giải cao. Tại đáy biển khu vực Côn Đảo chỉ lộ ra 3 phân vị địa tầng sau: - Thống Pleistocen thượng phần trên, trầm tích biển (mQ1 3-2) Các thành tạo trầm tích biển tuổi Pleistocen thượng, phần trên bắt gặp trên đáy biển ở độ sâu lớn hơn 25m nước vùng biển Tây Bắc Côn Đảo, và Nam Tây Nam của đảo Côn Đảo. Trầm tích từ dưới lên gồm: bột sét màu xám xanh, loang lổ nâu vàng chứa kết vón limonit, sét bột xen cát xám xanh chứa Foram: Amphistegina sp..Operculina sp..Operculina so..Diatomea, Nanoplankton.... Chiều dày chung của trầm tích thay đổi từ 10 - 60m. - Thống Holocen, phụ thống hạ - trung, trầm tích biển (mQ21- 2) Các thành tạo trầm tích biển tuổi Holocen sớm giữa phân bố phổ biến trên đáy biển Côn Đảo ở độ sâu 0 - 30m nước. Thành phần trầm tích đặc trưng là cát, cát sạn, cát bùn, cát sạn bùn màu xám đến xám xanh giàu vụn sinh vật, san hô. Chiều dày trầm tích thay đổi từ 2 - 4m. - Thống Holocen, Phụ thống thượng, trầm tích biển (mQ23) Các thành tạo trầm tích nguồn gốc biển tuổi Holocen thượng, phát triển trên các khu vực bãi triều (0 - 3m nước) ở ven bờ vịnh Côn Sơn, vịnh Đông Bắc. Thành phần vật liệu trầm tích chủ yếu là cát màu xám sáng giàu vụn sinh vật, san hô. Chiều dày tập trầm tích thay đổi từ 1- 15m. c. Cấu trúc - Đới cấu trúc Trên bình đồ cấu trúc - kiến tạo chung của khu vực, vùng này tiếp giáp với các đơn vị cấu trúc lớn sau: vùng nghiên cứu thuộc đới nâng Côn Sơn. Phía ngoài đới nâng Côn Sơn về phía Đông Nam - Nam là trũng Nam Côn Sơn. - Phía Đông, Đông Bắc tiếp giáp với bồn Cửu Long. Đây là bồn trũng Kainozoi sớm phát sinh và phát triển trên móng không đồng nhất, có cấu trúc kéo dài theo phương Đông Bắc - Tây Nam. - Phần còn lại nằm về phía Tây Bắc đứt gãy Hòn Khoai - Cà Ná kéo vào trong đất liền thuộc đới Cần Thơ. Địa lũy Côn Sơn có ranh giới Tây Bắc là đứt gãy Hòn Khoai - Cà Ná (đứt gãy F1) và phía Đông Bắc bị ngăn cách với bồn (rift) Kainozoi sớm Cửu Long là đứt gãy Sông Hậu (F5). Trong đới cấu trúc này, các đá phun trào - xâm nhập vôi - kiềm chiếm ưu thế ở phần móng, được nâng lên mạnh mẽ vào Kainozoi sớm tạo thành các đảo ở ngoài khơi (thuộc quần đảo Côn Sơn). Chiều dày trầm tích Đệ tứ mỏng hơn rất nhiều so với các cấu trúc lân cận, có nơi chỉ dày 10 - 20m, nơi dày nhất là khoảng 170 - 180m. -Tầng cấu trúc Theo tài liệu hiện có, đáy biển có thể chia làm 3 tầng cấu trúc chính: Tầng cấu trúc dưới, giữa và trên. + Tầng cấu trúc dưới Tầng cấu trúc dưới bao gồm các thành tạo magma phun trào - xâm nhập vôi - kiềm tuổi Jura muộn - Kreta ở độ sâu > 2.100m, mang đặc điểm hoạt động của rìa lục địa tích cực kiểu Đông Á. Một phần diện tích nhỏ nằm ở Đông Nam vùng nghiên cứu được nâng lên mạnh mẽ và vững bền vào Kainozoi sớm, tạo thành quần đảo Côn Sơn. + Tầng cấu trúc giữa Tham gia vào tầng cấu trúc giữa bao gồm các đá trầm tích gắn kết tương đối tốt được thành tạo trong Pleogen và Neogen. Tầng trầm tích này đặc biệt dày lên ở khu vực trung tâm các bồn trũng Cửu Long, trung tâm bồn trũng Nam Côn Sơn. + Tầng cấu trúc trên Tham gia vào tầng cấu trúc trên bao gồm toàn bộ các trầm tích gắn kết yếu hoặc bở rời được thành tạo trong giai đoạn Đệ tứ. - Đứt gãy Trong vùng phát triển 3 hệ thống đứt gãy là: Đông Bắc - Tây Nam, Tây Bắc - Đông Nam và á kinh tuyến. Nhưng rõ nét và mạnh mẽ nhất, đóng vai trò quan trọng hơn cả là hai hệ thống chính Đông Bắc - Tây Nam và Tây Bắc - Đông Nam. + Hệ thống đứt gãy phương Đông Bắc - Tây Nam Gồm các đứt gãy theo phương Tây Bắc - Đông Nam là rõ nét nhất, đóng vai trò khống chế khung cấu trúc chung của vùng. + Hệ thống đứt gãy phương Tây Bắc - Đông Nam. Là hệ thống đứt gãy đóng vai trò phân chia các đơn vị cấu trúc lớn trong vùng. Hệ thống đứt gãy này trên bình đồ cấu trúc kiến tạo của Khain.V.E (1984), Gatinski.In.G (1986), Hutchinson.Ch(1989 - 1992) và Nguyễn Xuân Bao (2000), được thể hiện như ranh giới phân chia vi mảng Đông Dương và Sunda vào Kainozoi, kéo dài từ Bắc Rănggun qua Ph.Nompenh dọc sông Hậu ra biển Đông đến Đông Bắc Côn Đảo với chiều dài trên 1.000km theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. I.1.4. Khí hậu Khí hậu Côn Đảo là khí hậu đại dương, nhiệt độ trung bình hàng năm là khoảng 26,90C. Côn Đảo có 2 mùa rõ rệt, mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 11 với trung bình là 130 ngày mưa, tổng lượng mưa trong mùa đạt khoảng 1.799mm. Mùa khô bắt đầu từ tháng 12 và kết thúc vào tháng 5 năm sau, tổng lượng mưa trong mùa chỉ đạt vài trăm mm. Lượng mưa trung bình trong các tháng dao động từ 30 - 50mm. Lượng mưa thấp hoặc không mưa thường xảy ra vào tháng 2 - 4. Số liệu quan trắc của trạm Côn Đảo và các trạm ở đất liền như Vũng Tàu, Tân Sơn Nhất (Tp. Hồ Chí Minh) và Cần Thơ được thể hiện trong bảng sau: Bảng 1.2: Một số chỉ tiêu khí hậu huyện Côn Đảo và các vùng phụ cận Yếu tố quan trắc  Trạm quan trắc    Côn Đảo  Vũng Tàu  Tân Sơn Nhất  Cần Thơ    (Bà Rịa- VT)  (Bà Rịa- VT)  (Tp. HCM)  (Tp.Cần Thơ)   1. Nhiệt độ (oC)       - Trung bình năm  27,1  26,3  27,2  26,8   - Tối cao trung bình năm  29,6  29,2  32,4  31,8   - Tối thấp trung bình năm  24,8  23,6  23,7  22,6   - Tối thấp tuyệt đối  18,4  15,0  13,8  14,8   2. Tổng tích ôn trung bình năm (oC/năm)  9.738,0  9.599,5  9.928,0  9.782,0   3. Số giờ nắng trung bình năm (giờ/năm)  2.205  2.610  2.478  2.582   4. Mưa       - Trung bình năm (mm/năm)  2.072,0  1.352,2  1.942,5  1.635   - Năm cao nhất (mm/năm)[năm xuất hiện]  2.728[1908]  1.877[1917]  2.718[1908]  2.304[1966]   - Năm thấp nhất (mm/năm)[năm xuất hiện]  1.340[1968]  704[1907]  1.553[1958]  1.115[1965]   - Số ngày mưa (ngày/năm)  152,0  116,0  163,0  125,0   5. Độ ẩm tương đối trung bình (%)  80,5  85,2  79,5  83,0   6. Lượng bốc hơi trung bình (mm/năm)  1.172,0  1.202,8  1.196,0  678,9   7. Gió       - Hướng thịnh hành [mùa mưa/khô]  T/ĐN-Đ  TN/Đ-ĐB  TN/ĐN  TN/ĐB-ĐN   - Tốc độ (m/s)  4,0  3,7  2,7  3,5   - Số cơn bão  0  0  0  0   - Số ngày có gió khô nóng (ngày)  0  0  0  0   8. Sương (ngày)       - Số ngày có sương mù  0  0  8-10  0   - Số ngày có sương muối  0  0  0  0   Nguồn: Tổng hợp số liệu khí hậu các tỉnh thành Việt Nam, Viện QH&TKNN, 1990; và Nha giám đốc khí tượng, Sài Gòn, 1974 Lượng bốc hơi: lượng bốc hơi hàng năm cao, trung bình lên đến 1.172 mm/năm; đặc biệt trong các tháng mùa khô, trong khi lượng mưa rơi chỉ khoảng 120 – 140 mm, lượng bốc hơi lên đến 570 – 580 mm, làm cho chỉ số khô hạn mùa khô lên đến 4,5 – 4,7 lần. Độ ẩm không khí: khá cao, trung bình năm đạt 80,5%; trong những tháng khô nhất (tháng 1 – 4) độ ẩm không khí cũng đạt được 78,1 – 79,6%. Côn Đảo còn là nơi có nhiều gió: Hướng gió thịnh hành trong mùa mưa là gió tây, mùa khô là gió Đông – Nam đến đông. Mùa Đông tại Côn Đảo chịu sự chi phối của gió mùa Đông Bắc, mùa hè chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam. Nhưng gió mùa Đông Bắc giảm yếu và biến dạng khá nhiều. Từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau hướng gió chủ yếu là Đông Bắc và tiếp đến là gió Đông. Tháng 5 là tháng chuyển từ gió mùa Đông sang gió mùa Hè. Từ tháng 6 đến tháng 9 chủ yếu là gió Tây tiếp đến là gió Tây Nam. Tháng 10 là chuyển tiếp từ gió mùa hè sang gió mùa Đông. Vận tốc gió trung bình cả năm là 2,6m/s. Các tháng gió mạnh trong năm rơi vào tháng 11, tháng 12 và tháng 1 trùng với thời kỳ gió mùa Đông Bắc. Tốc độ gió trung bình năm dao động khoảng 3-5 m/s. Tốc độ gió mạnh nhất theo số liệu quan trắc trong vòng 50 năm gần đây tại Côn Đảo là 31 m/s. Đặc biệt gió Đông Nam vào mùa khô mạnh có khi tới cấp 6-7, nhân dân địa phương thường gọi là gió chướng, gió thổi mạnh, kéo dài cùng với nắng gắt, nhiệt độ cao, bốc hơi nước mạnh và mang cát từ các cồn cát ven biển lấn sâu vào nội địa, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và đời sống của nhân dân trên đảo. Áp suất khí quyển: Áp suất khí quyển trung bình khoảng 1.006mb. Trong tiến trình năm, áp suất khí quyển trung bình tháng thấp nhất rơi vào các tháng 7 và tháng 8 và cao nhất rơi vào tháng 1. Nắng, mây: Côn Đảo là vùng mưa nhiều, có số giờ nắng vào loại cao nhất trong cả nước. Hàng năm, Côn Đảo có trung bình khoảng 2.300 – 2.600 giờ nắng. Lượng mây tổng quan ở Côn Đảo xếp vào loại trung bình so với miền Đông Nam bộ. Giá trị trung bình năm của lượng mây tổng quan dao động trong khoảng 7,0 – 7,1 phần mười bầu trời. Những đặc trưng như trên của khí hậu, nhìn chung là thuận lợi cho phát triển kinh tế, đặc biệt là cho bố trí các loại cây trồng nhiệt đới. Các hiện tượng thời tiết đặc biệt + Bão: vùng Côn Đảo gặp ít bão hơn so với các vùng biển phía Bắc. Trong 50 năm (1949 - 1998) ở vùng biển Nam Việt Nam đã xuất hiện 33 cơn bão, trong đó chỉ có 8 cơn bão đổ bộ vào vùng biển Côn Đảo. Mùa bão thường xảy ra vào những tháng cuối năm. Tuy vậy, nhưng trong tháng 11 năm 1997 Côn Đảo bị ảnh hưởng bởi cơn bão số 5 (bão Linda) gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng về người và tài sản cho huyện Côn Đảo. Ngoài ra, Côn Đảo rất ít có những hiện tượng như lạnh, gió nóng, sương muối,… I.1.5. Thủy văn, hải văn Chế độ thủy, hải văn ven biển phụ thuộc chủ yếu vào chế độ thủy triều của biển. Thủy triều biển Côn Đảo có chế độ bán nhật triều không đều, trong tháng có 2 đợt triều cường vào ngày 15 và 30 âm lịch, biên độ dao động trung bình 3 - 4m. * Chế độ sóng: chế độ sóng vùng nghiên cứu hình thành 2 mùa rõ rệt. Mùa đông sóng có hướng thịnh hành là Đông Bắc chiếm khoảng 75 - 85%, độ cao sóng trung bình khoảng 2 - 3,5m. Sóng lớn có tần suất xuất hiện nhiều nhất vào tháng 11, với độ cao sóng cực đại có thể lên tới 5 - 6m. Mùa hè sóng chủ yếu có hướng Tây Nam hoặc Tây. Độ cao sóng trung bình khoảng 2 - 3m. Sóng hướng Tây Nam có tần suất xuất hiện cực đại vào tháng 8 - 9, với độ cao cực đại 4 - 5m. Thời gian lặng sóng hoặc có sóng yếu trong năm chỉ xấp xỉ 2%. * Chế độ dòng chảy: chịu ảnh hưởng của 2 hệ thống gió chính là gió mùa Đông Bắc và gió mùa Tây Nam. Trong mùa hè dòng chảy các tầng nhìn chung có xu thế đi từ Nam lên Bắc. Tuy nhiên do ảnh hưởng của đường bờ và địa hình đáy mà từng nơi có xuất hiện các hướng riêng biệt lệch khỏi hướng chính, tạo nên các hướng dòng cục bộ. Ngoài khơi, dòng chảy ổn định hơn với tốc độ trung bình 0,4 - 0,5m/s. Mùa đông dòng chảy thường kỳ có hướng từ Bắc xuống Nam và chịu ảnh hưởng của các đợt gió mùa Đông Bắc. Khu vực ngoài khơi, dòng chảy có hướng tương đối ổn định. * Dòng triều: trong thời kỳ triều lên, dòng triều có hướng thịnh hành là Tây - Tây Bắc với tốc độ trung bình vào khoảng 0,4 - 0,6 hải lý/giờ. Trong thời kỳ triều xuống, dòng triều có tốc độ trung bình 0,5 - 1,5 hải lý/giờ. Vận tốc dòng triều cực đại có thể lên tới 2-3 hải lý/giờ. Hướng dâng lên và rút xuống của dòng triều gần ngược nhau (~180o). I. 2. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI I.2.1. Hoạt động kinh tế Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân toàn huyện, thời kỳ 2001-2005 đạt 15,94%; trong đó: Ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng: 19,52% Ngành công nghiệp và xây dựng tăng: 20,28% Ngành thương mại và dịch vụ tăng: 13,85% Giá trị tổng sản phẩm xã hội toàn huyện (theo giá cố định 1994), năm 2005 đạt 36,087 tỷ đồng, năm 2001 đạt 21,491 tỷ đồng. Cộng dồn 5 năm, giá trị tổng sản phẩm theo giá cố định lên đến 142,115 tỷ đồng, gấp 2,2 lần so với giai đoạn 1995-2000; trong đó: Ngành nông – lâm nghiệp và thủy sản: 24,661 tỷ đồng (17,35% GDP) Ngành công nghiệp và xây dựng: 35,520 tỷ đồng (24,99% GDP) Ngành thương mại và dịch vụ: 81,934 tỷ đồng (57,65% GDP) GDP bình quân đầu người, năm 2005 đạt 7,290 triệu đồng/năm. Giá trị GDP bình quân đầu người tăng dần qua các năm, từ 5,880 triệu đồng năm 2001 lên 6,217 triệu đồng năm 2003 và lên đến 7,290 triệu đồng năm 2005, trung bình 5 năm đạt khoảng 6,393 triệu đồng/người năm. Năm 2009, tổng giá trị gia tăng tính theo giá hiện hành thực hiện được 103,73 tỷ đồng, đạt 13,03% kế hoạch năm, tăng 15,13% so với năm 2008; cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện là: dịch vụ 79,11%; công nghiệp và xây dựng 11,86%; nông – lâm – thủy 9,03%. Thu nhập bình quân đầu người là 952 USD/năm Giá trị sản xuất nông nghiệp thực hiện được 15,93 tỷ đồng, đạt 106,2% kế hoạch năm, tăng 10,4%. Trong đó: trồng trọt là 2,22 tỷ đồng, đạt 111% kế hoạch năm; chăn nuôi là 13,71 tỷ đồng, đạt 105,46% kế hoạch năm. a. Nông – lâm nghiệp – thủy sản Số liệu thống kê và báo cáo tình hình phát triển kinh tế – xã hội – an ninh quốc phòng năm 2005 của UBND huyện Côn Đảo cho thấy: Ngành nông – lâm nghiệp – thủy sản hiện đang chiếm tỷ trọng thấp nhất trong cơ cấu kinh tế của huyện (13,48% GDP). Đến năm 2009, tỷ trọng này là 74,3%, cao nhất trong cơ cấu kinh tế của huyện. Nông nghiệp Tổng giá trị sản xuất (GO) ngành nông nghiệp giai đoạn 2001-2005, theo giá cố định, thực hiện được 16,529 tỷ đồng, tăng bình quân 10,78%, gấp 1,78 lần so với giai đoạn 1995-2000; theo giá hiện hành, thực hiện được 30,019 tỷ đồng, tăng bình quân 9,15%, gấp 1,98 lần so với giai đoạn 1995-2000. Năm 2009, theo giá cố định thực hiện được 9,940 tỷ đồng, theo giá hiện hành thực hiện được 15,93 tỷ đồng, đạt 106,2% kế hoạch năm, tăng 10,4%. Trong đó: trồng trọt là 2,22 tỷ đồng, đạt 111% kế hoạch năm; chăn nuôi là 13,71 tỷ đồng, đạt 105,46% kế hoạch. Lâm nghiệp Tính đến tháng 01/2006, diện tích đất rừng trên toàn huyện là 6.059,18 ha (80,63% DTTN); trong đó có 5.604,68 ha (92,50% DT đất rừng) là rừng đặc dụng nằm trong khu vực Vườn quốc gia Côn Đảo. Nhìn chung, tài nguyên rừng và đất rừng trên địa bàn đã được quản lý bảo vệ tốt, công tác giáo dục bảo vệ rừng và tài nguyên thiên nhiên luôn được quan tâm, nhằm nâng cao ý thức cộng đồng trong việc thực hiện tốt công tác phòng chống cháy rừng. Thủy sản Tổng giá trị sản xuất ngành thủy sản trong 5 năm (2001-2005) theo giá cố định, thực hiện được 38,273 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân năm đạt 17,45%, gấp 7 lần so với giai đoạn 1995-2000, trong đó, khai thác hải sản đạt 36,195 tỷ đồng (94,57%) và nuôi trồng thủy sản đạt 2,078 tỷ đồng (5,43%); theo giá hiện hành, thực hiện được 48,641 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân năm đạt 13,52%; trong đó, khai thác hải sản đạt 46,070 tỷ đồng (94,71%) và nuôi trồng thủy sản 2,570 tỷ đồng (5,29%). Năm 2009, giá trị sản xuất ngành thuỷ sản thực hiện được 19,9 tỷ đồng, đạt 104,74% kế hoạch năm, tăng 6,7% . Sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt 30 tấn, đánh bắt hải sản 421 tấn đạt 104,88%, diện tích nuôi trồng 59 ha. b. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp Tổng giá trị sản xuất CN-TTCN giai đoạn 2001-2005, theo giá cố định 1994 đạt 93,426 tỷ đồng, gấp 3,75 lần so với giai đoạn 1995-2000, tốc độ tăng bình quân năm là 32,26%. Trong đó, quốc doanh thực hiện được 8,629 tỷ đồng (chiếm 9,24%), ngoài quốc doanh thực hiện được 84,797 tỷ đồng (90,76%); theo giá hiện hành đạt 126,251 tỷ đồng, gấp 3,5 lần so với giai đoạn 1995-2000, tốc độ tăng bình quân năm là 28,26%. Trong đó quốc doanh thực hiện được 16,479 tỷ đồng (chiếm 13,05%), ngoài quốc doanh thực hiện được 109,772 tỷ đồng (86,95%). Năm 2009, do ảnh hưởng khủng hoảng tài chính toàn cầu, ngành công nghiệp tiếp tục gặp khó khăn, mặc dù có nhiều nổ lực và cố gắng giá trị sản xuất công nghiệp huyện Côn Đảo chỉ thực hiện được 35,31 tỷ đồng, đạt 66,63% kế hoạch năm. Trong đó: quốc doanh đạt 8,61 tỷ đồng, đạt 107,65% kế hoạch năm tăng 11,73% so với cùng kỳ; ngoài quốc doanh thực hiện được 26,7 tỷ đồng, đạt 59,33% kế hoạch năm, giảm 34,53%. c. Thương mại – dịch vụ Doanh thu thương mại – dịch vụ giai đoạn 2001-2005 đạt 498,797 tỷ đồng (theo giá hiện hành), tốc độ tăng bình quân năm đạt 30,6%, gấp 3,42 lần giai đoạn 1995-2000. Năm 2009, tổng doanh thu thương mại và dịch vụ thực hiện được 401,28 tỷ đồng, đạt 14,23% kế hoạch năm, tăng 9,66%. Trong đó: + Doanh thu thương mại là 292 tỷ đồng, đạt 101,39% kế hoạch năm. + Dịch vụ là 109,8 tỷ đồng, đạt 113,25% kế hoạch năm. + Doanh thu dịch vụ du lịch 27 tỷ đồng, đạt 145,95% kế hoạch năm tăng 50%. Khách du lịch đạt 24.500 lượt, đạt 108,89% kế hoạch năm tăng 21,39%, có 2.200 lượt khách quốc tế tham quan tại Côn Đảo. Dịch vụ vận tải thực hiện được 18,08 tỷ đồng, đạt 101,59% kế hoạch năm tăng 5,19%. d. Khai thác khoáng sản Hiện nay, theo Quy hoạch khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2702/2006/QĐ – UBND ngày 8/9/2006, trên địa bàn huyện Côn Đảo có 09 khu vực khai thác khoáng sản. e. Bưu chính viễn thông Trên đảo hiện có Bưu điện trung tâm và 2 trạm bưu cụ cơ sở tải Cỏ Ống và Bến Đầm. Mạng điện thoại di động đã phủ sóng toàn Đảo đảm bảo liên lạc với đất liền thuận tiện. Mặc dù xa đất liền song các mối liên hệ và bưu chính vẫn đảm bảo thường xuyên với đất liền, cung cấp kịp thời báo chí và tin tức đến người dân trên Đảo. I.2.2. Xã hội a. Dân số Côn Đảo là một huyện có dân cư tương đối ít, ước tính cuối năm 2009 toàn huyện có 6.165 người bằng 0,62% dân số toàn tỉnh. Mật độ dân số là 81,12 người/km2 tập trung chủ yếu ở thung lũng Côn Sơn. b. Văn hóa, xã hội Hiện nay các khu dân cư đều có nhà văn hóa, mức hưởng thụ văn hóa từ 11 lần/ người năm 2001 tăng lên 20 lần/người năm 2005. Phong trào toàn dân xây dựng đời sống văn hóa ở các khu dân cư được phát triển với 90% hộ gia đình và 100% khu dân cư đạt tiêu chuẩn văn hóa. Về việc làm và các chính sách xã hội khác: Trong vòng 5 năm (2000-2004) Chương trình quốc gia về giải quyết việc làm đã giải quyết việc làm cho 351 lao động với tổng số vốn đến tháng 11/2004 là 567 triệu đồng. Chương trình xoá đói giảm nghèo đạt kết quả khá, từ 9 hộ nghèo năm 2001 đến cuối năm 2004 không còn hộ nghèo theo tiêu chuẩn quốc gia. Chính sách xã hội đền ơn đáp nghĩa thực hiện đạt kết quả tốt, huy động đóng góp quỹ tình nghĩa được 156,6 triệu đồng, quỹ tình thương 121,6 triệu và qũy vì người nghèo 121,59 triệu ; xây dựng mới 3 căn nhà tình nghĩa và 1 căn nhà tình thương (năm 2003), các đối tượng chính sách được cấp thẻ BHYT. Các cuộc vận động ủng hộ cứu trợ đồng bào bị thiên tai được tổ chức tốt, kịp thời, có hiệu quả với sự hưởng ứng rộng rãi của toàn thể nhân dân trên đảo. c. Di tích lịch sử Côn Đảo được xem là một nơi có nhiều di tích lịch sử trong hai thời kỳ chống pháp và chống Mỹ của dân tộc ta. Nơi đây, các chiến sỹ cách mạng đã thể hiện ý chí đấu tranh kiên cường, giữ vững khí tiết của người cộng sản. Ngày nay, Côn Đảo đã trở thành là một trong những di tích đặc biệt quan trọng của Quốc gia. Nhà chúa đảo là nơi ghi dấu sự kiện thành lập chính quyền cách mạng đầu tiên ở Côn Đảo năm 1945 và năm 1975. Ngoài ra, còn lưu giữ nhiều di tích lịch sử khác như cầu lịch sử Côn Đảo (cầu tàu 914), Nhà công quán, Sở lưới, Nghĩa trang hàng Dương, cầu Ma Thiên Lãnh, Khu thị trấn Côn Đảo… d. Y tế Ngành y tế trong những năm qua đã thực hiện tốt các công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân. Trong 3 năm (2007-2009) đã khám 13850 lượt người. Các chương trình y tế quốc gia như phòng chống sốt rét, mở các chiến dịch phòng chống bệnh dựa vào cộng đồng, tiêm chủng mở rộng và chương trình kế hoạch hóa gia đình luôn luôn được thực hiện nghiêm túc, tất cả trẻ em dưới 5 tuổi đều được tiêm chủng định kỳ, đảm bảo đủ 6 mũi kháng nguyên. Chỉ tiêu điều trị bênh nhân của ngành y tế huyện Côn Đảo(báo cáo sở y tế huyện Côn Đảo- tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu năm 2010) Tên chỉ tiêu  2007  2008  2009    Chỉ tiêu  Đạt  Chỉ tiêu  Đạt  Chỉ tiêu  Đạt   Tổng số khám  6500  8250  10000  10117  10000  13850   Điều trị nội trú  260  397  350  414  350  437   Số ngày ĐTr nội trú     1608     1651     2206   Số trẻ sinh mới  60  61  60  92  60  73   Tỷ lệ trẻ SDD < 5T     3,12     3,1     4,84   BN sốt rét  5  2  5  5  5  6   BN sốt XH  5  2  5  5  5  9   Tỉ lệ thai phụ tiêm đủ 2 mũi VAT%  100  100  100  100  100  100   Hiến máu nhân đạo (đơn vị 250ml)  40  22  30  12  30  25   Tỉ lệ tiêm đủ 7 vắc xin %  100  100  100  100  100  100   e. Giáo dục- đào tạo Theo số liệu của Phòng Giáo dục, trên địa bàn huyện hiện có 3 trường học. Tổng diện tích đất giáo dục hiện có là 2,80ha với số phòng học là 67 phòng. Hệ thống trường lớp trên đảo nhìn chung được xây dựng khang trang sạch đẹp; trước mắt đáp ứng nhu cầu dạy và học trên Đảo. Côn Đảo đã được công nhận là huyện hoàn thành phổ cập giáo dục bậc trung học cơ sở năm 2001, hiện đang xây dựng và thực hiện một số tiêu chí để phổ cập giáo dục bậc phổ thông trung học. Côn Đảo phấn đấu đến 2015, nâng tỷ lệ trẻ dưới 3 tuổi đến nhà trẻ lên 60-70%, trẻ từ 3-5 tuổi đến lớp mẫu giáo 100%, trẻ suy dinh dưỡng xuống dưới 4%; tăng tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đến trường tiểu học đạt 100%; huy động tối đa học sinh tốt nghiệp tiểu học vào THCS, phấn đấu có 92% học sinh trong đố tuổi THCS và 85 học sinh THPT đến trường. f. Quốc phòng, an ninh Côn Đảo là một vị trí kiểm soát chiến lược về quốc phòng an ninh vô cùng quan trọng trên vùng biển phía nam của tổ quốc. Do đó Huyện đã không ngừng cũng cố và hoàn thiện nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, nhằm giữ vững quốc phòng an ninh biển đảo, ổn định chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, chăm lo đời sống cán bộ chiến sỹ, sẵn sàng tham gia chiến đấu và ứng cứu khi có tình huống xảy ra. Vì vậy, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn luôn luôn được giữ vững. g. Thể dục thể thao Cùng với công tác văn hóa- thông tin, các hoạt động thể dục thể thao của huyện cũng được phát triển khá mạnh mẽ. Trên địa bàn huyện hiện có 01 sân vận động, với diện tích là 1,33 ha. Hàng năm huyện kết hợp với các cơ quan đóng trên địa bàn đều tổ chức các các buổi hội thao, các giải đấu bóng đá, bóng chuyền nhằm phát động phong trào thể dục thể thao và khuyến khích nhân dân luyện tập thể thao nâng cao sức khỏe. Tỷ lệ người tập thể dục thể thao thường xuyên đạt đến 15% dân số. h. Du lịch Hiện nay lượng khách du lịch đến Côn Đảo ngày càng tăng nhanh. Theo dự đoán của các chuyên gia, lượng khách du lịch tới Côn Đảo có thể lên tới 1-2 triệu người vào năm 2020. Giai đoạn tới từ nay đến năm 2010, Quy hoạch đảo Côn Đảo tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng và các cơ sở dịch vụ du lịch tại khu vực chủ yếu du lịch sinh thái trên các đảo kết hợp với bảo vệ hệ sinh thái vườn Quốc gia Côn Đảo. Côn Đảo là một quần đảo bao gồm 16 đảo lớn, nhỏ nằm giữa đại dương, cách TP Vũng Tàu khoảng 185 km, cách TP Hồ Chi Minh khoảng 230 km và cách cửa sông Hậu - Cần Thơ khoảng 83 km. Diện tích tự nhiên của huyện khoảng 75,15 km2, trong đó ḥòn đảo lớn nhất, trung tâm kinh tế - chỉnh trị - văn hóa - xă hội của huyện, gọi là Côn Lôn Lớn hay Côn Đảo có diện tích 51,52 km2. Dân số của huyện vào khoảng 5.000 người, mật độ dân số bình quân 60 người/km2. Côn Đảo được thiên nhiên ưu đăi với nhiều vẻ đẹp: Một vùng đồi núi nhấp nhô trên biển, soi bóng xuống làn nước trong xanh, bờ biển dài gần 200 km với những băi tắm tuyệt đẹp: Đầm Trầu, Đất Dốc, Bãi Cạnh, hòn Cau, bãi hòn Tre... Môi trường sống của Côn Đảo trong lành, không khí mát mẻ, nguồn nước sạch sẽ nhiệt độ bình quân trong năm từ 26-270C. Vườn quốc gia Côn Đảo có diện tích 19.998 ha, trong đó có 5.998 ha rừng và 14.000 ha mặt biển; ngoài ra còn cố 20.500 ha vùng đệm biển. Tài nguyên thiên nhiên của Vườn vô cùng phong phú với 882 loài thực vật, 135 loài động vật trên rừng và 1.321 loài động, thực vật biển. Trong số này, có những loài động thực vật đặc hữu của Côn Đảo như: dầu Côn Sơn, bụi Côn Sơn, bồ câu Nicôba, chim điên mặt xanh... và có những loài được ghi trong "Sách đỏ" của Việt Nam như: Dugông, cá heo, cá voi xanh, đồi mồi... Ngoài phong cảnh trữ tình, Côn Đảo còn nổi tiếng bởi hệ thống di tích lịch sử Nhà tù Côn Đảo với các khu trại giam, nghĩa trang Hàng Dương, nghĩa trang Hàng Keo, cầu Ma Thiên Lănh, cầu tàu 914... là nơi ghi dấu tội ác của kẻ thù và t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐánh giá mức độ tổn thương tài nguyên – môi trường tại huyện Côn Đảo.doc
Luận văn liên quan