Đánh giá rủi ro sinh thái đối với uranium nghèo (DU)
          
        
            
               
            
 
            
                
                    Kết quả từ mô hình ERA cho rằng tại YPG, giảm trọng lượng gốc thực vật 
xảy ra với khả năng 98% do tiếp xúc với urani. Đối với động vật trên cạn tại YPG 
như cú khoang Mexico, chim cút , con thằn lằn gai sa mạc, và rùa sa mạc, xác suất phân tích cho thấy phạm vi ảnh hưởng tới khả năng sinh sản từ 0,1% đến 0,6%. 
Tuy nhiên, đối với dơi mũi dài, các hiệu ứng đều có thể xảy ra với khả năng 99% 
thông qua việc giảm kích thước và cân nặng của con cái
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 17 trang
17 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2743 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá rủi ro sinh thái đối với uranium nghèo (DU), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN 
KHOA MÔI TRƢỜNG 
 
ĐỀ TÀI: 
ĐÁNH GIÁ RỦI RO SINH THÁI ĐỐI VỚI 
URANIUM NGHÈO (DU) 
GVPT: TS. Lê Thị Hồng Trân 
NHÓM THỰC HIỆN: XTVN 
Tp. Hồ Chí Minh, Tháng 12 năm 2010 
Đánh giá rủi ro sinh thái đối với Uranium nghèo (DU) 
NHÓM THỰC HIỆN: XTVN Page 2 
DANH SÁCH NHÓM 
Trần Thị Hƣờng 0717027 
Nguyễn Thị Kiều 0717045 
Ngô Thị Thúy Ngọc 0717068 
Ngọ Thị Hƣơng Quỳnh 0717091 
Lê Thị Tâm 0717095 
Nguyễn Trần Trung 0717127 
Đặng Thị Tƣờng Vy 0717136 
Đánh giá rủi ro sinh thái đối với Uranium nghèo (DU) 
NHÓM THỰC HIỆN: XTVN Page 3 
MỤC LỤC 
Trang 
1. Đánh giá rủi ro sinh thái đối với uranium nghèo 4 
1.1 Giới thiệu 4 
1.2 Những ảnh hƣởng của DU đối với hệ sinh thái 6 
1.3 Lý thuyết đánh giá rủi ro sinh thái 7 
1.4 Phƣơng pháp luận 8 
2. Kết quả đánh giá rủi ro 13 
3. Kết luận 15 
Tài liệu tham khảo 17 
DANH MỤC HÌNH 
Fig. 1. YPG area, Arizona (adapted from Entech Engineers, Inc. (1988)). 5 
Fig. 2. APG area, Maryland (adapted from Donnelly and Tenbus (1998)). 6 
Fig. 3. EHQ distributions for YPG terrestrial receptors 14 
Fig. 4. EHQ distributions for APG terrestrial receptors. 15 
DANH MỤC BẢNG BIỂU 
Table 1 9 
Table A.1 11 
Table A.3 12 
Table A.2 12 
Table B.1 13 
Đánh giá rủi ro sinh thái đối với Uranium nghèo (DU) 
NHÓM THỰC HIỆN: XTVN Page 4 
 1. ĐÁNH GIÁ RỦI RO SINH THÁI ĐỐI VỚI URANIUM NGHÈO (DU) 
1.1 GIỚI THIỆU 
Uranium nghèo (Depleted Uranium, viết tắt là DU) để chỉ loại Uranium đã 
bị lấy đi đồng vị Uranium -235 và đồng vị Uranium-234 là chất có khả năng phân 
hạch (fission) dùng làm nhiên liệu hạt nhân cho các lò phản ứng hay dùng làm bom 
nguyên tử. Trong kỹ thuật hạt nhân ngƣời ta dùng Uranium thiên nhiên (chứa 
0,71% đồng bị Uranium-235) làm giàu đồng vị này lên mức 3,2% (làm nhiên liệu 
cho kiểu lò phản ứng BWR) hay 3,6% (làm nhiên liệu cho kiểu lò phản ứng PWR) 
và đƣợc gọi Uranium giàu (Enriched Uranium). Quá trình tạo ra Uranium giàu 
đồng thời sinh ra một sản phẩm phụ (cũng có thể xem là chất thải) là DU chỉ còn 
chứa 0,2 - 0,3% Uranium-235. Với công nghệ hiện nay từ 8,05 tấn Uranium thiên 
nhiên (chứa 0,71% Uranium-235) ngƣời ta sản xuất đƣợc 1 tấn Uranium giàu 
(chứa 3,6% Uranium-235) đồng thời tạo ra 7,05 tấn DU (chứa 0,3% Uranium-235). 
Nhƣ vậy, khái niệm giàu hay nghèo ở đây có nghĩa là nhiều hay ít Uranium-235 
hơn so với Uranium thiên nhiên. DU có thể đƣợc dùng làm nhiên liệu hạt nhân 
hoặc vũ khí. Do có tính phóng xạ thấp, khoảng 40% so với uranium tự nhiên và 
đặc biệt rất rắn nên DU phù hợp dùng làm bộ phận giữ thăng bằng ở các loại tàu 
thuyền và máy bay thƣơng mại cỡ lớn, kể cả Boeing 747. Ngoài ra, DU là nguyên 
liệu lý tƣởng trong lĩnh vực quân sự, nhất là trong các loại đạn chống tăng để nâng 
cao khả năng xuyên thủng vỏ xe tăng, kể cả vỏ thép công nghệ cao và Mỹ là một 
trong những quốc gia đầu tiên sử dụng DU trong lĩnh vực quân sự 
Mục tiêu cùa bài tiểu luận này là: các bƣớc đánh giá rủi ro độc học sinh 
thái và đánh giá rủi ro sinh thái quanh việc phát xạ uranium nghèo quanh hai khu 
quân sự của hoa kì là Yuma Proving Ground (YPG) và Aberdeen Proving Ground 
(APG). 
Đánh giá rủi ro sinh thái đối với Uranium nghèo (DU) 
NHÓM THỰC HIỆN: XTVN Page 5 
-Yuma Proving Ground (YPG) 
Fig. 1. YPG area, Arizona (adapted from Entech Engineers, Inc. (1988)). 
YPG nằm ở California gần biên giới bang Arizona và trong vùng lân cận của sông 
Colorado, squaw Lake, và Mittry Lake. YPG bắt đầu thử nghiệm DU bom vào các 
mục tiêu mềm trong những năm 1980 
- Aberdeen Proving Ground (APG): nằm ở bờ phía tây của vịnh 
Chesapeake 
Đánh giá rủi ro sinh thái đối với Uranium nghèo (DU) 
NHÓM THỰC HIỆN: XTVN Page 6 
Fig. 2. APG area, Maryland (adapted from Donnelly and Tenbus (1998)). 
Từ những năm 1950, DU đã đƣợc sử dụng nhƣ một vũ khí xuyên trong các chƣơng 
trình thử nghiệm tại APG 
1.2 NHỮNG ẢNH HƢỞNG CỦA DU VỚI HỆ SINH THÁI 
Là sản phẩm phụ đƣợc tạo thành từ quá trình chuyển đổi (làm giàu) uranium 
tự nhiên, DU có những đặc tính hóa học độc hại. Ở liều lƣợng cao nó có thể gây ra 
ngộ độc và ảnh hƣởng đến sức khoẻ. Nguy hiểm đầu tiên của DU là tính phóng xạ. 
Đánh giá rủi ro sinh thái đối với Uranium nghèo (DU) 
NHÓM THỰC HIỆN: XTVN Page 7 
Nó thải ra bụi phóng xạ alpha, beta và các tia gamma. Khi xâm nhập vào cơ thể, 
uranium sẽ bị hoà tan bởi các chất lỏng tự nhiên trong ngƣời. DU có thể phản ứng 
với các phân tử sinh học khiến các tế bào ở thận chết và các thành hình ống ở thận 
teo lại, làm giảm khả năng lọc chất cặn bã từ máu. Khoảng 90% lƣợng uranium sẽ 
bị bài tiết ra ngoài qua đƣờng nƣớc tiểu trong vòng 24-48 giờ. Lƣợng DU còn lại 
sẽ tích luỹ ở xƣơng, phổi, thận, gan, mỡ và cơ. Các nghiên cứu trƣớc đây cho thấy 
thận là cơ quan mà uranium dễ tác động dẫn đến hƣ hại cao. 
 Xác suất phân bố cho thấy, ở YPG, giảm trọng lƣợng gốc thực vật xảy ra 
với khả năng là (98%) từ tiếp xúc với DU; và cho hầu hết động vật trên cạn, khả 
năng tái tạo hiệu ứng bất lợi trong khoảng từ 0,1% đến 44%. 
1.3 LÝ THUYẾT ĐÁNH GIÁ RỦI RO SINH THÁI 
Là một quá trình đánh giá khả năng sinh thái tác động bất lợi có thể xảy ra 
hoặc đang xảy ra nhƣ là kết quả của việc tiếp xúc với một hoặc nhiều yếu tố gây 
căng thẳng. Quá trình này đƣợc sử dụng để có hệ thống đánh giá và tổ chức dữ 
liệu, thông tin, giả định, và dự đoán các mối quan hệ giữa các yếu tố gây căng 
thẳng và tác dụng sinh thái một cách rất hữu ích cho môi trƣờng ra quyết định. 
Rủi ro sinh thái có thể đƣợc đánh giá thông qua nghiên cứu thực địa, tuy 
nhiên, thực hiện một số lƣợng lớn các nghiên cứu này có thể không phù hợp vì 
những chi phí và chi phí tổng thể trong việc có đƣợc số liệu thực địa. Do nhiều môi 
trƣờng sống và các loài trong hệ sinh thái và sự tƣơng tác liên quan giữa sinh vật 
và điều kiện vật chất, hoá chất, đánh giá rủi ro là một quá trình phức tạp. Vì vậy, 
công cụ mô phỏng máy tính cần thiết cho việc đánh giá rủi ro trở nên mạnh mẽ, 
hiệu quả chi phí công cụ cho sự hiểu biết và quản lý các rủi ro sinh thái 
Đánh giá rủi ro sinh thái đối với Uranium nghèo (DU) 
NHÓM THỰC HIỆN: XTVN Page 8 
APG và YPG đƣợc xác định là các hệ sinh thái cơ bản cho mô hình ERA, 
đại diện cho các hệ sinh thái ven biển và sa mạc 
1.3.1 XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ 
Xác định vấn đề là một quá trình thiết lập và đánh giá các giả thiết vì sao 
các hoạt động của con ngƣời gây ra hoặc có thể gây gây ra ảnh hƣởng tới sinh thái. 
Nó cung cấp cơ sở cho đánh giá rủi ro sinh thái tổng thể 
1.3.2 GIAI ĐOẠN PHÂN TÍCH 
Phân tích là một quá trình kiểm tra hai thành phần cốt yếu của rủi ro, phơi 
nhiễm và tác động, các mối quan hệ giữa chúng với nhau và đặc tính hệ sinh thái 
1.4 PHƢƠNG PHÁP LUẬN 
Đánh giá rủi ro: 
Việc đánh giá rủi ro của uranium nghèo (DU) đối với hệ sinh thái căn cứ vào 
đặc tính gây độc của uranium 
Các thông số cần xác định: EHQ( Tỉ số nguy hiểm sinh thái), NOAEL(mức 
ảnh hƣởng có hại không quan sát đƣợc), LOAEL (Mức ảnh hƣởng có hại thấp 
nhất quan sát đƣợc) 
Xung quanh hai khu quân sự APG và YPG ta lấy các mẫu đất và nƣớc nhằm 
xác định nồng độ của uranium trrong thành phần môi trƣờng xung quanh. Thông 
qua nồng độ trung bình đó ta có thể tính ra ADD(liều lƣợng hàng ngày) mà các 
loài động vật hấp thụ vào. 
Song song với quá trình trên chúng ta tiến hành thí nghiệm đối với các loài 
động vật thí nghiệm để xác định NOAEL và NOAEC. Từ đó sẽ xác định NOAEL 
của loài chƣa đƣợc kiểm tra 
Các loài đƣợc dùng để đánh giá rủi ro sinh thái xung quanh 2 khu quân sự 
APG và YPG đƣợc mô tả trong bảng sau: 
Đánh giá rủi ro sinh thái đối với Uranium nghèo (DU) 
NHÓM THỰC HIỆN: XTVN Page 9 
Xác định con đường phơi nhiễm hoàn chỉnh: 
con đƣờng tiếp xúc với chất ô nhiễm tiềm tàng qua đƣờng uống, hít thở, và 
sự hấp thụ qua da động vật trên cạn;sự hấp thu của rễ và lá thực vât, và hấp thu 
trực tiếp bởi các loài thủy sinh 
 Muốn xác định xem rủi ro có đáng kể với hệ sinh thái hay không chúng ta 
phải tính đƣợc giá trị EHQ( Tỉ số nguy hiểm sinh thái). Theo đó nếu EHQ < 1 cho 
thấy những ảnh hƣởng độc tính không có khả năng xảy ra và do đó khả năng rủi ro 
không thể chấp nhận là tối thiểu (Tannenbaum và cộng sự năm 2003.,). Căn cứ vào 
NOAEL(Mức ảnh hƣởng có hại không quan sát đƣợc), nếu EHQ lớn hơn 1 nhƣng 
ít hơn so với LOAEL (Mức ảnh hƣởng có hại thấp nhất quan sát đƣợc) cho thấy 
rằng hiệu ứng đều có thể nhƣng không chắc chắn. Cuối cùng dựa trên LOAEL, nếu 
Đánh giá rủi ro sinh thái đối với Uranium nghèo (DU) 
NHÓM THỰC HIỆN: XTVN Page 10 
EHQ> 1 chỉ ra rằng hiệu ứng này có thể xảy ra và tiếp xúc vƣợt quá liều thấp nhất 
có liên quan với các hiệu ứng. 
 Giá trị EHQ đƣợc tính theo công thức sau: 
 EHQ = ADDpathway ÷ reference value 
Trong đó ADDpathway là liều lƣợng hàng ngày thông qua con đƣờng hấp thụ 
Reference value : là giá trị tham chiếu. Và trong phƣơng pháp này giá trị tham 
chiếu có thể là NOAEL(mức ảnh hƣởng có hại không quan sát đƣợc) hoặc 
NOAEC( nồng độ ảnh hƣởng có hại không quan sát đƣợc). Các giá trị NOAEL và 
NOAEC có nguồn gốc từ các thí nghiệm đƣợc tiến hành trên các loài trong phòng 
thí nghiệm thông qua phép ngoại suy. 
Các động vật tiến hành thí nghiệm tại APG và YPG bao gồm chuột túi, kangaroo, 
chim chích cổ bạc trắng, hƣơu, nai, và loaị cỏ 
NOAELs của động vật hoang dã có thể đƣợc ƣớc tính cho một loài chƣa 
đƣợc kiểm tra bằng phƣơng trình sau đây 
 Trong đó : 
-NOAELwildlife: mức ảnh hƣởng có hại không quan sát đƣợc của loài chƣa đƣợc 
kiểm tra 
-NOAELtest: mức ảnh hƣởng có hại không quan sát đƣợc của loài đã tiến hành thí 
nghiệm 
-bwtest: trọng lƣợng cơ thể của loài tiến hành thí nghiệm 
-bwwildlife: trọng lƣợng cơ thể của loài chƣa đƣợc kiểm tra 
-b: lấy giá trị 1,2 đối với chim 
 0,94 đối với động vật có vú 
Đánh giá rủi ro sinh thái đối với Uranium nghèo (DU) 
NHÓM THỰC HIỆN: XTVN Page 11 
Ta có bảng sau: 
 Đối với động vật trên cạn chúng ta dựa vào kết quả thí nghiệm của hai loài 
là chuột và vịt đen 
Đối với những loài dƣới nƣớc: 
Đánh giá rủi ro sinh thái đối với Uranium nghèo (DU) 
NHÓM THỰC HIỆN: XTVN Page 12 
Đối với thực vật trên cạn: 
Xác định vị trí lấy mẫu: 
 Đối với YPG chúng ta lấy 22 mẫu đất 
 Đối với APG chúng ta lấy 32 mẫu đất và 9 mẫu nƣớc trong đó có cả nƣớc 
mặt và nƣớc ngầm 
Đánh giá rủi ro sinh thái đối với Uranium nghèo (DU) 
NHÓM THỰC HIỆN: XTVN Page 13 
2. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ RỦI RO 
Đối với thực vật trên cạn tại YPG (Hình 3), do nồng độ cao DU trong đất, 
phân phối kết quả cho thấy một khả năng 98% của việc giảm trọng lƣợng gốc. 
YPG Đối với động vật trên cạn nhƣ cú khoang Mexico, con thằn lằn gai sa mạc, và 
rùa sa mạc, phân tích cho thấy khả năng cho bất lợi tái tạo hiệu ứng trong khoảng 
từ 0,1% đến 0,6%. Đối với cactus mouse, black-tailed jackrabbit, mule deer,and 
sonora whipsnake, các phạm vi khả năng từ 9% đến 44% 
Đánh giá rủi ro sinh thái đối với Uranium nghèo (DU) 
NHÓM THỰC HIỆN: XTVN Page 14 
Fig. 3. EHQ distributions for YPG terrestrial receptors 
Từ các nghiên cứu thực địa (Ebinger et al., 1996), chuột túi, chuột kangaroo, 
và họng trắng woodrat mẫu đƣợc phân tích về nồng độ uranium để ƣớc tính mức 
độ rủi ro tại YPG. Mẫu xác, thận và gan của những động vật đƣợc thu thập để xác 
định nồng độ uranium. Đối với những con chuột túi, nồng độ uranium lớn nhất 
đƣợc tìm thấy trong các mẫu thịt, 115,4 mg/kg ; cho chuột kangaroo, trƣờng hợp 
xấu nhất đã đƣợc quan sát thấy trong mẫu thận 4,3 mg/kg và chim trích cổ bạc, sự 
tập trung lớn nhất của uranium là 76,7 mg/kg trong các mẫu thịt tƣơi. Dựa trên 
đánh giá rủi ro của chúng tôi, đối với 1 thụ thể chuột sống ở sa mạc, nồng độ 
uranium trong khoảnh từ 2,46-224,6 mg/kg 
Đánh giá rủi ro sinh thái đối với Uranium nghèo (DU) 
NHÓM THỰC HIỆN: XTVN Page 15 
Tại APG, dựa trên dữ liệu hạn chế DU, sự tiếp xúc có khả năng gây ra nguy 
cơ nhỏ khả năng <0,3% cho động vật trên cạn (Hình 4), cho thấy không có tác 
động quan sát đƣợc trên sinh sản hay phát triển. 
Fig. 4. EHQ distributions for APG terrestrial receptors. 
3. KẾT LUẬN 
Kết quả từ mô hình ERA cho rằng tại YPG, giảm trọng lƣợng gốc thực vật 
xảy ra với khả năng 98% do tiếp xúc với urani. Đối với động vật trên cạn tại YPG 
nhƣ cú khoang Mexico, chim cút , con thằn lằn gai sa mạc, và rùa sa mạc, xác suất 
Đánh giá rủi ro sinh thái đối với Uranium nghèo (DU) 
NHÓM THỰC HIỆN: XTVN Page 16 
phân tích cho thấy phạm vi ảnh hƣởng tới khả năng sinh sản từ 0,1% đến 0,6%. 
Tuy nhiên, đối với dơi mũi dài, các hiệu ứng đều có thể xảy ra với khả năng 99% 
thông qua việc giảm kích thƣớc và cân nặng của con cái 
Tại APG, uranium hấp thu sẽ không có khả năng ảnh hƣởng đến sự sống sót 
của động vật và thực vật dƣới nƣớc khả năng xảy ra là <0,1% 
Đánh giá rủi ro sinh thái đối với Uranium nghèo (DU) 
NHÓM THỰC HIỆN: XTVN Page 17 
Tài liệu tham khảo 
1. Ming Fan , Tepwitoon Thongsri , Lisa Axe , Trevor A. Tyson 2005. Using 
a probabilistic approach in an ecological risk assessment simulation tool: test case 
for depleted uranium (DU) 
2. Absallom, J.P., Young, S.D., Crout, N.M.J., Nisbet, A.F.,Woodman, 
R.F.M., Smolders, E., Gillett, A.G., 1999.Predicting soil to plant transfer of 
radiocesium using soil characteristics. Environ. Sci. Technol. 33, 1218–1223 
3. Lê Thị Hồng Trân, NXB khoa học và kỹ thuật 2008, Đánh giá rủi ro sức 
khỏe và đánh giá rủi ro sinh thái. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Đánh giá rủi ro hệ sinh thái từ ảnh hưởng của uranium nghèo (DU).pdf Đánh giá rủi ro hệ sinh thái từ ảnh hưởng của uranium nghèo (DU).pdf