Đề tài Đánh giá công tác quản lý công nợ tại công ty cổ phần thiết bị y tế Medinsco

Tổ chức công tác quản lý công nợ hiệu quả là một yêu cầu cần thiết, khách quan của công tác tài chính doanh nghiệp. Đây là yếu tố quan trọng nhằm đảm bảo tình hình tài chính của doanh nghiệp lành mạnh tạo cơ sở vững chắc cho việc phát triển và mở rộng quy mô cũng như hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận thức được vấn đề này Công ty Cổ phần Thiết bị Y tế Medinsco trong thời gian qua luôn chú trọng nâng cao hiệu quả công tác giải quyết công nợ và đã đạt được một số thành công đóng góp vào thành tích quản lý tài chính nói chung từ đó thúc đẩy hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển. Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Thiết bị Y tế Medinsco, em tiếp thu và học hỏi được nhiều điều bổ ích cho công việc học tập, tìm hiểu, nghiên cứu vận dụng lý thuyết với thực tế để nâng cao hiểu biết của mình đồng thời hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp. Với trình độ và hiểu biết còn hạn chế nên khóa luận còn nhiều thiếu sót. Em mong được sự góp ý của các cô, các chú trong Công ty cổ phần Thiết bị Y tế Medinsco và các thầy, cô giáo để khóa luận hoàn thiện hơn

pdf81 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 2891 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá công tác quản lý công nợ tại công ty cổ phần thiết bị y tế Medinsco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đối các nguồn trả nợ một cách cụ thể, tránh tình trạng không thanh toán được các khoản nợ đến hạn, đảm bảo uy tín cho doanh nghiệp trong quan hệ thanh toán sau này. Thông thường các bạn hàng của công ty thường đưa ra thời hạn trả nợ là 90 ngày sau khi nhận hàng. Để theo dõi tình hình khoản phải trả, Công ty CP Thiết bị Y tế Medinsco cũng đã sử dụng hệ thống sổ chi tiết khoản phải trả người bán để nhằm theo dõi tình hình nợ phải trả đến hạn và quá hạn người bán tại công ty. Thông quan bảng chi tiết nợ phải 47 trả, công ty có thấy được số vốn mà mình đang chiếm dụng của nhà cung cấp từ đó có các biện pháp thanh toán phù hợp. Bảng 2.16. Bảng theo dõi ngƣời bán của Công ty Medinsco năm 2013 Đơn vị tính: Triệu đồng Tên nhà cung cấp Số phải trả đến hạn Số phải trả quá hạn Đầu k Cuối k Tăng, giảm Đầu k Cuối k Tăng, giảm +/- % +/- % 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1. AGFA Healthcare SBN.,BHD 2.570 740 -1830 -71,21 1.400 800 -600 -42,86 2.Bochemie S,R,O 8.770 6.145 -2.625 -29,93 2.540 1.540 -1000 -39,37 3. Công ty TB và CN Trường Phát 856 600 -256 -29,91 0 0 0 0,00 4. Công ty Đầu tư phát triển Tùng Bách 2.316 1.130 -1.186 -51,21 2.100 4.056 1.956 93,14 5. Nhà cung cấp khác 33.860 35.403 1.570 4,64 14.005 24.750 10.745 76,72 Tổng cộng 48.372 44.018 -4.354 -9,00 20.045 31.146 11.101 55,38 (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính) Thông qua bảng tính toán theo dõi người bán, tổng số tiền công ty phải trả người bán đầu năm 2013 là 68.417 triệu đồng, trong đó khoản phải trả đến hạn là 48.372 triệu đồng và khoản phải trả quá hạn là 20.045 triệu đồng. Sau năm 2013, ta thấy số phải trả người bán đến hạn cuối kì giảm so với đầu kỳ là 4.354 triệu đồng, tương ứng giảm 9,00% chứng tỏ quy mô tiền hàng mua chịu giảm. Số phải trả quá hạn cuối kỳ tăng so với đầu lỳ là 11.101 triệu đồng, tương ứng là 55,38%, như vậy công ty chiếm dụng vốn của nhà cung cấp có xu hướng tăng lên, đây là nhân tố gây ảnh hưởng đến uy tín và thương hiệu quả công ty. Tuy nhiên, nếu nhìn kĩ vào bảng theo dõi khách hàng, ta thấy công ty đang có xu hướng giảm nợ đối với các nhà cung cấp nước ngoài. Nguyên nhân cũng đến từ chính sách tín dụng bên đối tác nước ngoài cung cấp, đồng thời đối tác nước ngoài thường rất chặt chẽ trong khâu thanh toán. Bởi vậy, việc chi trả dần số số nợ cho các nhà cung cấp là hướng đi đúng đắn, đảm bảo tính hợp tác lâu dài và ổn định giữa hai bên. Còn đối với các doanh nghiệp trong nước, do Medinsco nhận Thang Long University Library 48 được sự bảo đảm từ phía Bộ Y tế nên việc chiếm dụng tín dụng đối với các nhà cung cấp trong nước tương đối dễ dàng. Khi phân tích công nợ phải trả, nhà phân tích thường tập trung vào việc phân tích khoản phải trả người bán bởi khoản mục này thường có ý nghĩa quan trọng đối với khả năng thanh toán và uy tín của doanh nghiệp. Khi các khoản phải trả người bán không có khả năng thanh toán, dấu hiệu rủi ro tài chính xuất hiện, uy tín của doanh nghiệp giảm đi. Khi các khoản phải trả được thanh toán đúng hạn, uy tín của doanh nghiệp được nâng cao, đó là nhân tố góp phần xây dựng thương hiệu của doanh nghiệp. Mặt khác, các khoản phải trả quá hạn chiếm tỷ trọng lớn mà doanh nghiệp không có khả năng thanh toán, tất nhiên nguy cơ phá sản sẽ xảy ra. Do vậy, sau đây khóa luận sẽ tập trung phân tích tình hình phải trả người bán thông qua hệ thống các chỉ tiêu tài chính như sau. Bảng 2.17. Tình hình các khoản phải phải trả ngƣời bán Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012/2011 2013/2012 Giá vốn hàng bán 178.429 182.012 167.923 3.583 (14.089) Phải trả người bán 47.507 68.417 75.164 20.910 6.747 Vòng quay khoản phải trả người bán (Vòng) 4 3 2 (1) 0 Thời gian quay vòng khoản phải trả người bán (Ngày) 96 135 161 39 26 (Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính) Từ bảng trên ta thấy số vòng quay khoản phải trả người bán qua ba năm phân tích đang có xu hướng giảm, tương ứng với thời gian quay vòng khoản phải trả người bán tăng lên. Điều này cho thấy càng ngày công ty càng chiếm dụng vốn của người bán với giá trị lớn hơn và thời gian chiếm dụng lâu hơn. Cụ thể: Năm 2011, số vòng quay khoản phải trả người bán là 4 vòng, tương ứng là thời gian quay 1 vòng khoản phải thu khách hàng là 96 ngày. Tuy nhiên, sang đến năm 2012 và năm 2013, số vòng quay liên tục giảm xuống lần lượt còn 3 vòng và 2 vòng/năm, tương ứng là thời gian quay 1 vòng khoản phải thu kéo dài hơn và đạt mức 135 ngày/vòng vào năm 2012 và 161 ngày/vòng vào năm 2013. Đối chiếu với hợp đồng kinh tế của người bán thời hạn là 90 ngày, thì số phải trả của người bán trong 3 năm phân tích chậm hơn so với hợp đồng lần lượt là 6 ngày, 45 ngày và 71 ngày. Như vậy, công ty Medinsco đã chiếm dụng vốn của nhà cung cấp so với hợp đồng kinh tế ghi nhận. Qua phân tích trên, đòi hỏi các cấp quản lý của công ty cần đưa ra các biện 49 pháp thanh toán công nợ nhanh chóng nhằm giảm bớt vốn chiếm dụng, góp phần nâng cao uy tín cho doanh nghiệp. 2.2.2. Phân tích khả năng thanh toán công nợ của Công ty thông qua chỉ tiêu tài chính 2.2.2.1. Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Biểu đồ 2.1. Hệ số thanh toán ngắn hạn (Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính) Hệ số thanh toán ngắn hạn của công ty thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn bằng cách chuyển đổi tài sản ngắn hạn thành tiền. Theo kết quả tính toán thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty năm 2011 là 1,42 lần, năm 2012 giảm xuống còn 1,27 và sang đến năm 2013 hệ số này lại tiếp tục giảm xuống còn 1,23 lần. Với đặc điểm hoạt động trong ngành kinh doanh thương mại thì hệ số này vẫn được coi là hợp lý và an toàn. Thông qua biểu đồ 2.1 ta có thể đánh giá được khả năng thanh toán ngắn hạn của Công ty Medinsco, cụ thể như sau: Trong cả ba năm 2011, 2012 và 2013, doanh nghiệp luôn duy trì được tỷ số này cao hơn 1, tức là tổng TSNH luôn cao hơn nợ ngắn hạn của công ty. Tuy nhiên công ty lại không duy trì được con số này một cách ổn định mà lại giảm dần qua các năm, thậm chí xét trên phương diện 3 năm phân tích thì chỉ số này đang có xu hướng giảm. Lý giải cho việc giảm khả năng thanh toán này là do năm 2012, tài sản ngắn hạn mặc dù tăng 16,94% so với năm 2011 trong khi nợ 92.078 107.676 108.341 64.633 84.945 88.148 1,42 1,27 1,23 1,1 1,15 1,2 1,25 1,3 1,35 1,4 1,45 0 20.000 40.000 60.000 80.000 100.000 120.000 2011 2012 2013 Lần Triệu đồng Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn Thang Long University Library 50 ngắn hạn lại tăng nhanh hơn với tốc độ 31,34%, tương tự với năm 2013, tài sản ngắn hạn tăng nhẹ 0,62% trong khi nợ ngắn hạn tăng 3,77% so với năm 2012. Biểu đồ 2.2. Hệ số thanh toán nhanh (Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính) Hệ số thanh toán nhanh là thước đo khả năng trả nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn, đến hạn thanh toán trong kỳ mà không phải dựa vào việc phải bán ngay các tài sản dự trữ. Hệ số này giảm dần qua các năm, cụ thể năm 2011 từ 1,29 lần xuống còn 1,10 lần vào năm 2012 và 1,08 lần năm 2013 cho thấy tình hình đảm bảo khả năng thanh toán nhanh của công ty đang có dấu hiệu đi xuống. Điều này có thể thấy rõ ở lượng tiền nợ phải trả tăng lên nhanh chóng. Qua số liệu trên cho thấy mặc dù công ty đã có những biện pháp tốt trong việc quản lý hàng tồn kho, nhưng việc đi vay thêm vốn hoặc chiếm dụng nợ quá nhiều đã làm tăng thêm gánh nặng nợ cho công ty, làm giảm khả năng thanh toán của công ty khiến công ty bị động dần dần về nguồn tài trợ cho tài sản ngắn hạn nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, mặc dù có xu hướng giảm nhưng chỉ tiêu này vẫn nằm trong mức an toàn khi luôn lớn hơn 1. Chỉ tiêu này cho thấy công ty vẫn có thể thanh toán các khoản nợ bằng tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi thành tiền mặt một cách nhanh nhất có thể. Tuy nhiên cũng cẫn phải lưu ý rằng cho dù trị số của chỉ tiêu này vẫn lớn hơn 1, nếu không do áp lực phá sản hay một lí do nào đó, hiếm có một doanh nghiệp nào lại bán toàn bộ tài sản ngắn hạn hiện có (trừ hàng tồn kho) để thanh toán toàn bộ nợ ngắn hạn bởi như vậy sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Mặt khác, không phải tài sản ngắn hạn nào của doanh nghiệp cũng có thể bán ngay được. 92.078 107.676 108.341 8.750 13.994 13.083 64.633 84.945 88.148 1,29 1,10 1,08 0,95 1 1,05 1,1 1,15 1,2 1,25 1,3 1,35 0 20.000 40.000 60.000 80.000 100.000 120.000 2011 2012 2013 Lần Triệu đồng Tài sản ngắn hạn Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán nhanh 51 Biểu đồ 2.3. Hệ số thanh toán tức thời (Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính) Hệ số khả năng thanh toán tức thời của công ty có sự sụt giảm qua các năm từ 1,03 lần năm 2011 xuống còn 0,46 lần năm 2012 và tăng nhẹ mức 0,69 lần trong năm 2013. Điều này chứng tỏ khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp đang yếu dần do đó khi gặp rủi ro trong kinh doanh công ty có thể không có đủ khả năng trả nợ ngay mà cần có thời gian để chuyển các tài sản ngắn hạn khác thành tiền mới trả được nợ ngắn hạn. Nhìn chung, với hệ số khả năng thanh toán tức thời giảm mạnh và đang < 1 thì doanh nghiệp hầu như khó có thể đảm bảo được khả năng thanh toán tức thời nếu có sự phát sinh đột ngột các khoản nợ phải trả ngay và nếu công ty không đảm bảo được khả năng này thì có lẽ các nhà quản trị công ty nên cân nhắc áp dụng ngay các biện pháp tài chính khẩn cấp để tránh công ty phải rơi vào tình trạng phá sản. 66.379 38.827 60.879 64.633 84.945 88.148 1,03 0,46 0,69 0 0,2 0,4 0,6 0,8 1 1,2 0 10.000 20.000 30.000 40.000 50.000 60.000 70.000 80.000 90.000 100.000 2011 2012 2013 Lần Triệu đồng Tiền và các khoản tương đương tiền Nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán ngắn hạn Thang Long University Library 52 2.2.2.2. Phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn Biểu đồ 2.4. Hệ số thanh toán tổng quát (Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính) Từ năm 2011 đến năm 2013, hệ số thanh toán tổng quát có xu hướng tăng nhưng không đều, cụ thể: Từ năm 2011 đến năm 2012, hệ số thanh toán tổng quát giảm từ 1,32 lần xuống còn 1,26 lần chỉ trong một năm. Sang đến năm 2013 chỉ số này đã tăng lên mức 1,34 lần, cao hơn mức 1,32 lần vào năm 2011. Với xu hướng tăng như vậy và cộng thêm trị số của chỉ số này vẫn > 1, chứng tỏ doanh nghiệp vẫn đảm bảo được khả năng thanh toán, trang trải được các khoản nợ của mình. Hệ số thanh toán tổng quát của Công ty > 1 sẽ đảm bảo cho công ty nếu rơi vào trường hợp xấu nhất là phá sản hay giải thể thì các chủ nợ của công ty vẫn đảm bảo thu hồi được nợ vì với số tài sản hiện có, công ty có đủ khả năng thanh toán toàn bộ các khoản nợ nói chung. Tuy nhiên, mặc dù lượng tài sản của công ty có thể đủ hay thừa để trang trải nợ nhưng khi nợ đến hạn trả, nếu không đủ tiền và các khoản tương đương tiền thì công ty sẽ gặp khó khăn trong việc trả nợ bởi thời gian chuyển hóa các tài sản thành tiền sẽ mất khá nhiều thời gian. 94.271 116.041 117.695 71.203 91.953 88.148 1,32 1,26 1,34 1,22 1,24 1,26 1,28 1,3 1,32 1,34 1,36 0 20.000 40.000 60.000 80.000 100.000 120.000 140.000 2011 2012 2013 Lần Triệu đồng Tổng tài sản Nợ phải trả Hệ số thanh toán tổng quát 53 Biểu đồ 2.5. Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn (Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính) Nợ dài hạn đó là các khoản nợ mà đơn vị có nghĩa vụ thanh toán trong thời hạn trên một năm kể từ ngày phát sinh. Hệ số thanh toán nợ dài hạn cho biết khả năng thanh toán nợ dài hạn đối với toàn bộ giá trị thuần của tài sản cố định và đầu tư dài hạn... Do công ty chỉ đi vay nợ dài hạn vào 2 năm 2011 và 2012 nên khóa luận chỉ tập trung phân tích chỉ số này tại hai năm trên. Ta thấy từ năm 2011 đến năm 2013, hệ số thanh toán nợ dài hạn tăng từ 0,33 lần lên 1,19 lần (tăng 0,86 lần). Chỉ tiêu này đang tăng lên chứng tỏ khả năng thanh toán dài hạn trong tương lai của doanh nghiệp càng tốt và sẽ góp phần ổn định tình hình tài chính, doanh nghiệp có đủ và thừa khả năng thanh toán các khoản tiền gốc vay dài hạn đến hạn phải trả, đó là nhân tố giúp các công ty chủ động trong các kế hoạch tài chính của mình. Biểu đồ 2.6. Hệ số thanh toán lãi vay (Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính) 2.193 8.365 9.354 6.570 7.008 0 0,33 1,19 0,00 0 0,2 0,4 0,6 0,8 1 1,2 1,4 0 1.000 2.000 3.000 4.000 5.000 6.000 7.000 8.000 9.000 10.000 2011 2012 2013 Lần Triệu đồng Tài sản dài hạn Nợ dài hạn Hệ số thanh toán nợ dài hạn 4.072 4.788 3.347 427 1.106 513 9,54 4,33 6,52 0 2 4 6 8 10 12 0 1.000 2.000 3.000 4.000 5.000 6.000 2011 2012 2013 Lần Triệu đồng EBIT Chi phí lãi vay Hệ số thanh toán lãi vay Thang Long University Library 54 Qua biểu đồ 2.6 ta có thể thấy hệ số thanh toán lãi vay có trị số cao nhưng đang có xu hướng giảm nhưng không đều, điều đó cho thấy hoạt động kinh doanh có khả năng sinh lời cao nhưng không ổn định. Hệ số thanh toán lãi vay của công ty luôn lớn hơn 4 sẽ giúp công ty đảm bảo cho tình hình thanh toán của Công ty lành mạnh. Trong năm 2012, hệ số thanh toán lãi vay có giảm từ 9,54 lần xuống còn 4,33 lần, tuy nhiên sang năm 2013, hệ số này đã tăng trở lại và đạt mức 6,52 lần. Nhìn chung công ty bắt đầu chi trả các khoản chi phí lãi vay ngày một tăng lên, tuy nhiên do trong các năm này công ty liên tục làm ăn có lãi, lãi năm sau cao hơn năm trước nên việc đảm bảo thanh toán các khoản chi phí lãi vay của công ty là hoàn toàn có thể thực hiện một cách trơn tru. 2.2.3. Phân tích mối quan hệ công nợ phải thu và công nợ phải trả tại Công ty CP Thiết bị Y tế Medinsco Để phân tích rõ bản chất công nợ phải thu và công nợ phải trả ta có thể phân tích mối quan hệ giữa hai nhóm đối tượng này thông qua những chỉ tiêu sau. Bảng 2.18. Mối quan hệ giữa công nợ phải thu và công nợ phải trả Đơn vị tính: % Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tỷ lệ khoản phải thu so với khoản phải trả 23,64 58,82 36,27 Tỷ lệ khoản phải trả so với khoản phải thu 422,97 170,00 275,73 Tỷ lệ giữa tổng giá trị các khoản phải thu và tổng nguồn vốn 17,86 46,61 27,16 Tỷ lệ giữa tổng giá trị các khoản phải trả và tổng nguồn vốn 75,53 79,24 74,90 (Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính) Tỷ lệ khoản phải thu so với khoản phải trả: Qua kết quả tính toán ta thấy, duy chỉ có năm 2012, tỷ lệ phải thu so với phải trả lớn hơn 50%, lúc này xu hướng vốn bị chiếm dụng tăng nhanh hơn vốn chiếm dụng. Điều này thường dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn trong năm 2012 giảm so với 2 năm còn lại. Tỷ lệ khoản phải trả so với khoản phải thu: Ta thấy cả 3 năm phân tích, tỷ lệ này luôn lớn hơn 50%, thậm chí là lớn hơn 50% rất nhiều, các khoản phải trả nhiều hơn phải thu, chứng tỏ số vốn doanh nghiệp đi chiếm dụng lớn hơn số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng. Thực chất đây chỉ là chỉ tiêu ngược so với chỉ tiêu tỷ lệ khoản phải thu so với khoản phải trả. Tỷ lệ giữa tổng giá trị các khoản phải thu và tổng nguồn vốn: Chỉ tiêu này phản ánh với nguồn vốn được huy động thì có bao nhiêu phần trăm vốn thực chất không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Có nghĩa là phản ánh mức độ vốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp. Cụ thể ở đây, năm 2011, cứ 1 đồng vốn được huy 55 động sẽ có 17,86% vốn thực chất không tham gia và hoạt động sản xuất kinh doanh. Các năm sau đó, chỉ tiêu này luôn lớn hơn năm 2011 chứng tỏ lúc này, khoản phải thu chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng nguồn vốn dẫn đến khả năng thu hồi nợ khó khăn, dấu hiệu rủi ro tài chính xuất hiện, nguy cơ phá sản có thể xảy ra. Tỷ lệ giữa tổng giá trị các khoản phải trả và tổng nguồn vốn: Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ giữa tổng giá trị các khoản phải trả với tổng nguồn vốn nhằm biết được với tổng nguồn vốn được huy động thì các khoản phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm. Ta thấy chỉ tiêu này khá cao, trung bình cứ 1 đồng vốn được huy động thì khoản phải trả luôn chiếm trên 70% giá trị. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ các khoản phải trả đến hạn chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng nguồn vốn dẫn đến khả năng tự chủ trong hoạt động tài chính thấp, dấu hiệu rủi ro tài chính lúc này sẽ xuất hiện. 2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý công nợ tại Công ty CP Thiết bị Y tế Medinsco 2.3.1. Điểm mạnh của Công ty CP Thiết bị Y tế Medinsco Trải qua nhiều năm phấn đấu và phát triển công ty Medinsco đã có những kết quả đạt được trong thời gian qua đó là góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho các đơn vị y tế trên cả nước, hiện đại hoá các trang thiết bị y tế cho các bệnh viện lớn có nhu cầu như những máy móc thiết bị y tế hiện đại, hoá chất phòng dịch với chất lượng đảm bảo và đầy đủ nhất. Bên cạnh cung cấp các trang thiết bị y tế thì công ty còn cung cấp các dụng cụ, thiết bị hỗ trợ công tác giảng dạy, tập huấn cho cán bộ ngành y tế trên toàn cả nước, góp phần thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước và Bộ Y Tế về các chương trình phòng chống quốc gia, chương trình viện trợ nhân đạo của các Tổ chức y tế trên thế giới như chương trình phòng chống SARS, chương trình AIDS Trong cơ chế thị trường việc đổi mới kinh doanh một mặt hàng là khá nguy hiểm và khó có sức cạnh tranh trên thị trường. Chính vì thế mà công ty đã chuyển hướng sang kinh doanh tổng hợp nhưng vẫn dựa trên thế mạnh chủ yếu là nhập khẩu các mặt hàng truyền thống trong lĩnh vực thiết bị y tế. Nhận thấy các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực y tế trong nước khi tham gia chức năng nhập khẩu còn thiếu kinh nghiệm, kiến thức và nhất là thông tin nên Medinsco đã tham gia các hoạt động tư vấn, thẩm định giá cả, soạn thảo tài liệu và tổ chức đào tạo tại chỗ cho các đơn vị y tế trong nước. Với đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ, am hiểu nghiệp vụ và pháp luật, ngay sau khi chuyển sang công ty cổ phần hoạt động theo cơ chế mới phù hợp cơ chế thị trường, công ty đã thực hiện lại việc tổ chức bộ máy quản lý và đào tạo lao động cho phù hợp. Tính đến nay, Medinsco đã có một đội ngũ công nhân viên trình độ cao với trên 80% cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng và nhân viên công ty thông thạo ngoại ngữ, vi tính, am hiểu các nghiệp vụ xuất - nhập khẩu. Do đó, việc giao dịch với bạn Thang Long University Library 56 hàng ngoài nước của công ty được thuận tiện dễ dàng. Với những bạn hàng truyền thống như các hãng y tế lớn ở Châu Âu, Mỹ , Nhật,... cán bộ nghiệp vụ còn hiểu rõ về phong tục tập quán, văn hoá, pháp luật của những quốc gia đó. Cho tới nay công ty có một số lượng khách hàng lớn trên khắp đất nước đặc biệt là các tỉnh miền Bắc. Với phương thức kinh doanh hiệu quả công ty luôn giữ vững được những khách hàng này và trở thành khách hàng truyền thống của công ty. Vì thế công ty luôn có đơn đặt hàng đều đặn mà không cần phải xúc tiến quảng bá sản phẩm nhiều, dẫn đến uy tín công ty ngày càng được nâng cao, đây là một ưu thế mạnh so với các doan nghiệp kinh doanh thiết bị y tế trong nước. Bên cạnh đó công ty còn nhận được nhiều đề nghị hợp tác là nhà cung cấp cho các hãng sản xuất y tế trên thế giới, do đó nguồn hàng công ty ngày càng đa dạng đáp ứng đủ thị trường có nhu cầu. Để bán hàng có hiệu quả thì công ty phân phối mạng lưới đại lý cửa hàng đóng ở nhiều nơi trong thành phố Hà Nội nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách thuận tiện nhất. Thường xuyên báo cáo kết quả và phản ánh của bạn hàng lên công ty, tổ chức họp bàn phương thức bán hàng hợp lý. Vì thế mà công ty luôn theo sát nắm bắt diễn biến thị trường. Về nội bộ công ty, cán bộ công nhân viên đều đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ. Lãnh đạo công ty và cán bộ nhân viên đồng tâm hiệp lực để đạt mục tiêu làm cho Medinsco không ngừng phát triển. Với ý thức, trách nhiệm là phải gắn lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể để phát triển lâu dài, bền vững. Công ty đã có chế độ khuyến khích vật chất, khen thưởng với cán bộ công nhân viên có thành tích đóng góp cho công ty. Điều này đã giúp người lao động càng thêm gắn bó với Medinsco. Với quy mô cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, các phòng ban chức năng cụ thể, hỗ trợ nhau đã giúp công ty đổi mới về cơ chế làm việc, giảm bớt các thủ tục phiền hà, đội ngũ cán bộ nghiệp vụ của công ty không ngừng được năng cao trình độ chuyên môn của mình và được đào tạo chính quy từ các trường đại học lớn với các chuyên ngành kinh tế, thương mại, ngoại thương, có khả năng tiếp cận với trình độ quản lý tiên tiến và tiếp thu tốt các kinh nghiệm kinh doanh của các nước trên thế giới. 2.3.2. Kết quả đạt được trong công tác quản lý công nợ Công ty luôn đặc biệt quan tâm chú trọng đến công tác quản lý công nợ. Trong những năm qua, Công ty đã áp dụng nhiều biện pháp để có thể nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý công nợ và đã thu được những kết quả nhất định. Công ty có quan hệ trực tiếp với các ngân hàng thương mại trong nước và các ngân hàng quốc tế khác. Vì vậy, để duy trì mối quan hệ lâu dài với các ngân hàng, công ty đã thanh toán theo đúng quy định, đúng hạn, tạo được uy tín với các ngân hàng. Về phía ngân hàng, họ cũng luôn tạo điều kiện thuận lợi cho công ty khi giao dịch. 57 Công ty cũng tăng cường công tác thanh toán và thu hồi nợ. Công tác đối chiếu nợ được quy định định kỳ giữa công ty với khách hàng, do vậy ít khi bị chênh lệch giữa sổ sách của hai bên, tránh tình trạng ghi thiếu, ghi thừa dẫn đến mâu thuẫn, ảnh hưởng tới công tác thanh toán cũng như thu hồi nợ. Đối với khoản phải thu của khách hàng, phòng kế toán thường xuyên kết hợp với phòng kinh doanh xuất nhập khẩu đối chiếu và thu hồi công nợ với khách hàng. Công ty chỉ bán chịu cho khách hàng có quan hệ thường xuyên, có uy tín, có khả năng về kinh tế. Công ty có số vòng quay khá cao, tương ứng với thời gian quay vòng khoản phải thu thấp, điều này phản ánh rõ loại hình kinh doanh của công ty là một công ty thương mại, chuyên cung cấp các sản phẩm, thiết bị ngành y tế, có thời gian kể từ khi kí hợp đồng đến khi nhận tiền ngắn, giúp công ty thu hồi vốn nhanh hơn. Khả năng thanh toán ngắn hạn và dài hạn của công ty khá ổn định khi các chỉ tiêu như hệ số thanh toán ngắn hạn, hệ số thanh toán nhanh, hệ số thanh toán tổng quát luôn có giá trị lớn hơn 1, chứng tỏ doanh nghiệp vẫn đảm bảo được khả năng thanh toán, trang trải được các khoản nợ của mình. Có thể nói, qua 3 năm phân tích, công tác quản lý công nợ của công ty là rất khả quan. Công ty có khả năng thanh toán đựơc các khoản nợ đầy đủ và đúng hạn. Đồng thời các khoản phải thu tuy có tăng nhưng chiếm tỷ trọng không quá lớn trong tổng tài sản và đó là những khoản nợ có thể thu về được trong tương lai. 2.3.3. Tồn tại và nguyên nhân trong công tác quản lý công nợ Kể từ khi Nhà nước giao quyền tự chủ về tài chính cho công ty cũng đồng thời với việc thu hẹp nguồn vốn ngân sách cấp đã làm cho công ty gặp nhiều khó khăn trong vấn đề tài chính. Không những thế, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các đơn vị cùng ngành và tư nhân đã làm cho công ty phải tìm nhiều biện pháp khắc phục. Một trong số biện pháp đó là chính sách ưu đãi về thanh toán đối với khách hàng của công ty, do đó các khoản phải thu có chiều hướng tăng lên theo các năm. Đây là mặt hạn chế ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả quay vòng vốn của công ty. Điều này đã được thể hiện rõ nét khi qua 3 năm phân tích ta thấy số vòng quay khoản phải thu của công ty đã giảm, thời gian quay vòng khoản phải thu tăng. Điều này cho thấy trong chính sách quản lý các khoản phải thu của công ty là chưa hiệu quả và ổn định, mặc dù công ty đã thực hiện nhiều chính sách tín dụng cho khách hàng nhằm kích thích khách hàng trả nợ, giúp rút ngắn số ngày thu tiền bình quân và tăng tốc độ quay vòng của các khoản phải thu. Số vòng quay khoản phải trả người bán của công ty đang có xu hướng giảm, tương ứng với thời gian quay vòng khoản phải trả người bán tăng lên. Điều này cho thấy càng ngày công ty càng chiếm dụng vốn của người bán với giá trị lớn hơn và thời gian chiếm dụng lâu hơn. Đối chiếu với hợp đồng kinh tế của người bán, thời hạn là 90 Thang Long University Library 58 ngày, thì số phải trả của người bán trong 3 năm phân tích chậm hơn so với hợp đồng. Như vậy, công ty Medinsco đã chiếm dụng vốn của nhà cung cấp so với hợp đồng kinh tế ghi nhận, đòi hỏi các cấp quản lý của công ty cần đưa ra các biện pháp thanh toán công nợ nhanh chóng nhằm giảm bớt vốn chiếm dụng, góp phần nâng cao uy tín cho doanh nghiệp. Để có thể tăng khả năng cạnh tranh với các công ty khác thì công ty cần phải mua sắm thêm các máy móc, thiết bị hiện đại nhưng công ty luôn thiếu vốn đầu tư dài hạn, thường xuyên sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn từ nguồn vốn vay ngắn hạn. Đây cũng là một khó khăn rất lớn mà công ty đang tìm cách khắc phục. Trong công tác quản lý công nợ, công ty hiện đang áp dụng một số biện pháp quản lý công nợ như tính điểm tín dụng khách hàng, sử dụng bảng theo dõi khách hàng, nhà cung cấp. Các mô hình này nhìn chung đã phát huy được tính hiệu quả, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số nhược điểm trong khâu thu thập, tìm kiếm thông tin khách hàng. Vì vậy, công ty nên tìm tòi và sử dụng thêm một số các biện pháp quản lý công nợ khác để nhằm tăng tính chính xác và tiết kiệm thời gian. 59 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÔNG NỢ TẠI CÔNG TY CÔ PHẦN THIẾT BỊ Y TẾ MEDINSCO 3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần Thiết bị Y tế Medinsco trong thời gian tới Sau hơn 20 năm đổi mới nền kinh tế nước ta đã có nhiều khởi sắc, tất cả các ngành các lĩnh vực đều phát triển mạnh mẽ. Đặc biệt là lĩnh vực trang thiết bị y tế, một ngành luôn có sự gắn bó mật thiết với sức khoẻ người dân và quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Nhận thức được tầm quan trọng đó trong những năm tới đây chính phủ sẽ đầu tư, phát triển nghành y tế là nhiệm vụ ưu tiên, quan trọng trong các chương trình quốc gia: Chương trình tiêm chủng quốc gia, Chương trình phòng chống AIDS, Chương trình Lao, gần đây có nhiều chương trình quốc gia quan trọng khác nhằm nâng cao sức khoẻ người dân. Bên cạnh các chương trình đó thì Chính phủ cũng quan tâm chú trọng tới từng bước hiện đại trang thiết bị y tế, vật chất mạng lưới y tế cơ sở. Để hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả hơn nữa trong thời gian tới Medinsco cần xác định rõ những phương hướng nhiệm vụ kinh doanh của mình trong thời gian tới. Qua đây Medinsco biết được trong tương lai mình cần đạt được những mục tiêu gì và làm thế nào để đạt được các mục tiêu đề ra. Với cương vị là một công ty kinh doanh nhập khẩu trang thiết bị y tế nên mục tiêu và phương hướng của Medinssco trong thời gian tới là thực hiện tốt hơn nữa việc nhập khẩu vật tư, thiết bị máy móc y tế phục vụ tốt cho nghành y tế của quốc gia. Do đó hoạt động kinh doanh nói chung và công tác nhập khẩu nói riêng của công ty phải gắn liền với phương hướng và chiến lược phát triển của lĩnh vực thiết bị y tế - Bộ Y Tế. Có như vậy mới phát huy vai trò và hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị y tế Medinsco. Tranh thủ nhập khẩu các thiết bị y tế tiên tiến, hiện đại không gây nguy hại đến tính mạng con người, ô nhiễm môi trường và các công nghệ lạc hậu không đảm bảo kỹ thuật. Bên cạnh đó Medinsco cần kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh doanh gắn với cũng cố tăng cường và mở rộng sản xuất, hoàn thành đầy đủ các khoản nộp ngân sách nhà nước; tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên công ty có thu nhập ổn định để ra sức cống hiến. Hoạt động kinh doanh tập trung khôi phục lại những mặt hàng, thị trường cũng như các khách hàng thường xuyên và tìm hiểu thêm các khách hàng mới, thị trường mới cho các mặt hàng truyền thống của công ty. Bám sát các cơ sở sản xuất và cơ sở kinh doanh vật tư y tế trong nước để tăng cường khai thác vật tư nội địa. Bên cạnh đó mở rộng, đa dạng hoá các hình thức kinh doanh đối với các mặt hàng về thiết bị y tế truyền thống và không truyền thống. Tiến hành khảo sát, nghiên cứu để tìm kiếm các mặt hàng buôn bán với các nước có biên giới giáp ranh Việt Nam. Thang Long University Library 60 Đánh giá và khai thác có hiệu quả tài sản, cơ sở vật chất hiện có của công ty đang sở hữu để bảo đảm an toàn về vốn. Xây dựng và ban hành các cơ chế quản lý thích hợp nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo và tự chịu trách nhiệm của mỗi cán bộ công nhân viên trong công ty và các đại lý bán hàng. Củng cố ổn định bộ máy tổ chức, các đơn vị cửa hàng và của toàn công ty xây dựng sự thống nhất trong nội bộ, động viên huy động nhân viên tham gia đóng góp trí tuệ và công sức xây dựng Medinsco phát triển vững mạnh. Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh nhập khẩu uỷ thác và tự kinh doanh những mặt hàng truyền thống là thế mạnh của công ty với cơ chế mới phù hợp hiện tại và phương thức linh hoạt trên cơ sở đảm bảo hai bên đều có lợi, nguyên tắc tính đủ chi phí và có lãi trong kinh doanh sản xuất. 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý công nợ tại Công ty Cổ phần Thiết bị Y tế Medinsco 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý công nợ phải thu tại Công ty Cổ phần Thiết bị Y tế Medinsco 3.2.1.1. Quản trị kiểm soát rủi ro nội bộ Công ty thực hiện giám sát, kiểm tra quá trình và tiến độ vận chuyển nhằm tránh tình trạng lãng phí hay gian lận của nhân viên. Việc kiểm tra nội bộ còn liên quan đến việc kiểm tra khách hàng có đạt tiêu chuẩn tín dụng hay không, những khách hàng có mối quan hệ với cán bộ công nhân viên tuy không đạt tiêu chuẩn tín dụng nhưng vẫn có thể được cấp tín dụng. Tính chính xác và độ tin cậy của kết quả kinh doanh cuối kỳ có thể bị ảnh hưởng rất lớn bởi các vấn đề liên quan đến TDTM. Các khoản TDTM và thu nhập có thể bị phóng đại và chi phí bị che đậy bởi sự tồn tại một số lượng đáng kể các khoản nợ xấu trong bản cân đối kế toán. Trong công tác kiểm tra nội bộ định kỳ, cần tập trung và tăng tần suất kiểm tra các khách hàng có nợ xấu, đánh giá việc thực thi các biện pháp quản lý nợ có vấn đề và khả năng thu hồi nợ. Công tác kiểm tra nội bộ cần thực hiện có trọng điểm, theo các ngành nghề, lĩnh vực đang tiềm ẩn nguy cơ rủi ro để kịp thời chấn chỉnh và đề xuất các giải pháp để tăng cường khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng. 3.2.1.2. Áp dụng mô hình 5C Mô hình 3C tại công ty qua thời gian đã bộc lộ ra một số khuyết điểm khá lớn như việc tính toán chỉ mang tính chất định tính, bao quát, không thể đánh giá được chính xác mức độ uy tín của khách hàng để có cơ hội được cấp tín dụng. Hiện nay, một mô hình mới đã được đưa ra để nhằm hạn chế những thiếu sót của mô hình 3C, đó là mô hình 5C. Mô hình 5C sẽ chi tiết hơn với 2 tiêu thức nữa là “Collateral – Vật kí quỹ” và “Conditions – Điều kiện”. 61 Collateral – Vật kí quỹ: là những tài sản của khách hàng được đưa ra để cầm cố đảm bảo cho khả năng thanh toán tín dụng của họ. Bảng 3.1. Tiêu thức Collateral - Đặc điểm C4) Nhóm Đặc điểm Điểm số A Quy mô tài sản thế chấp lớn, ít hao mòn, có tính thanh khoản 8 - 10 B Quy mô tài sản thế chấp vừa, ít hao mòn 6 - 7 C Quy mô tài sản thế chấp nhỏ, dễ hao mòn 4 -5 D Quy mô tài sản thế chấp nhỏ, dễ hao mòn, tính thanh khoản thấp 0 - 3 (Nguồn: Giáo trình Quản trị TCDN – NXB Kinh Tế Quốc Dân) Nhóm A là nhóm tài sản như mặt bằng cơ sở kinh doanh, đất đai ở thành phố có giá trị lớn và tăng theo thời gian, không hao mòn trong thời điểm hiện tại. Nhóm B là nhóm thuộc đất đai ở các huyện, thị trấn hay xe cộ có nguyên giá từ 250 triệu đồng trở lên. Nhóm C bao gồm thiết bị máy móc phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng mà giá trị còn lại lớn hơn từ 150 triệu đồng. Nhóm D là những tài sản máy móc, thiết bị hoạt động cũ kĩ, có giá trị còn lại thấp hơn 150 triệu đồng. Conditions – Điều kiện: liên quan đến những điều kiện nền kinh tế hiện nay, tốc độ phát triển của doanh nghiệp khách hàng càng cao thì điểm số tiêu thức mà công ty đánh giá càng lớn. Bảng 3.2. Tiêu thức Conditions - Điều kiện C5) Đặc điểm Điểm số Tốc độ phát triển nhanh 8 - 10 Tốc độ phát triển trung bình 5 -7 Tốc độ phát triển chậm 0 - 4 (Nguồn: Giáo trình Quản trị TCDN – NXB Kinh Tế Quốc Dân) Cuối cùng, các hệ số quan trọng của từng tiêu thức mô hình 5C được đánh giá lại như bảng dưới đây: Bảng 3.3. Hệ số của các yếu tố trong mô hình 5C STT Tiêu thức Hệ số quan trọng 1 Đặc điểm (C1) 30% 2 Vốn (C2) 25% 3 Năng lực (C3) 20% 4 Vật kí quỹ (C4) 15% 5 Điều kiện (C5) 10% (Nguồn: Giáo trình Quản trị TCDN – NXB Kinh Tế Quốc Dân) Cuối cùng, tổng điểm của 5C được tính toán và đưa ra như sau: Thang Long University Library 62 Điểm từng C = Điểm tiêu thức 1 * Hệ số quan trọng 1 + Điểm tiêu thức 2 * Hệ số quan trọng 2 + + Điểm tiêu thức n * Hệ số quan trọng n. Tổng điểm 3C = Điểm C1 * Hệ số quan trọng C1 + Điểm C2 * Hệ số quan trọng C2 + Điểm C3 * Hệ số quan trọng C3+ Điểm C4 * Hệ số quan trọng C4 + Điểm C5 * Hệ số quan trọng C5. Xét ví dụ cụ thể của việc đánh giá khách hàng thông qua các chỉ tiêu mô hình 5C với khách hàng là Bệnh viện đa khoa tư nhân Triều An: - Phân tích chỉ tiêu Collatearal – Vật kí quỹ: Tài sản thế chấp của Bệnh viện đa khoa tư nhân Triều An đưa ra là sổ đỏ mảnh đất 2000m2 của bệnh viện được mua với nguyên giá là 20 tỷ đồng được mua cách đây 7 năm, giá trị hiện nay theo thời giá là khoảng trên 50 tỷ đồng. Vậy tài sản thế chấp của khách hàng được công ty đánh giá thuộc nhóm A với điểm số là 8. - Phân tích chỉ tiêu Conditions – Điều kiện: Bệnh viện đa khoa tư nhân Triều An hoạt động trong ngành y tế. Đây là ngành có tốc độ phát triển cao, doanh thu thuần và lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty luôn gia tăng quá các năm chứng tỏ công ty hoạt động tốt và có tiềm năng, tốc độ phát triển lớn. Bệnh viện đa khoa tư nhân Triều An đánh giá là có tốc độ phát triển Tốt với số điểm là 8. Tổng điểm 5C của Bệnh viện đa khoa tư nhân Triều An năm 2013 = 6,8*0,3 + 9,7*0,25 + 6,0*0,20 +8*0,15 + 8*0,1 = 7,665 Vậy sau khi phân tích, tính toán, công ty đánh giá Bệnh viện đa khoa tư nhân Triều An được 7,665 điểm thuộc Nhóm 1 – Tốt. Qua đó ta thấy, kết quả đạt được từ mô hình điểm tín dụng 3C có một số sai lệch so với mô hình 5C. Qua mô hình 3C, Bệnh Viện đa khoa Triều An được cho vào diện nhóm 2 – nhóm Khá, nhưng khi được tính toán trên mô hình 5C, đối tượng này lại thuộc nhóm 1 – nhóm Tốt. Điều đó cho thấy, mô hình đánh 3C còn có nhiều điểm thiếu sót và chưa mang lại kết quả tuyệt đối chính xác, công ty cần cân nhắc sử dụng thêm mô hình 5C để nâng cao tính chính xác của công tác tính điểm tín dụng. 3.2.1.3. Lập dự phòng khoản phải thu khó đòi Kết quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp được hình thành và xác định bởi nhiều nguồn lực khác nhau. Trong đó, các khoản trích lập dự phòng có sự tác động đáng kể đến kết quả sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Một khoản phải thu nếu được trích lập dự phòng phải thu khó đòi, số tiền lập dự phòng đó được coi như một khoản chi phí hoạt động kinh doanh thuộc năm báo cáo của doanh nghiệp, khiến cho lợi nhuận và phần thu nhập chịu thuế sẽ giảm. Tuy nhiên, 63 số tiền dự phòng giúp cho doanh nghiệp có nguồn tài chính nhằm mục đích bù đắp tổn thất về khoản nợ khó đòi có thể xảy ra trong năm kế hoạch, nhằm bảo toàn vốn kinh doanh; đảm bảo cho doanh nghiệp phản ánh đúng giá trị của các khoản nợ phải thu tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Tại công ty Medinsco hiện nay khoản mục quỹ dự phòng tài chính chưa được thiết lập. Thông thường khách hàng sẽ thanh toán đầy đủ các khoản nợ nhưng vẫn có các trường hợp khách hàng không có khả năng thanh toán. Bởi vậy, có một số khoản nợ mà các công ty khó có thể thu hồi được, để tránh rủi ro bất thường có thể xảy ra công ty nên chú trọng trong việc thiết lập quỹ dự phòng tài chính. Có hai phương pháp dưới đây để ước tính chi phí dự phòng nợ khó đòi: Phƣơng pháp 1: Ước tính nợ khó đòi dựa trên Báo cáo kết quả kinh doanh Khi đó, chi phí nợ khó đòi sẽ được tính như sau: Chi phí nợ khó đòi = Doanh thu bán chịu x Tỷ lệ nợ khó đòi Phƣơng pháp 2: Ước tính nợ khó đòi dựa vào Bảng cân đối kế toán Trong trường hợp này, chi phí nợ khó đòi sẽ là: Chi phí nợ khó đòi = Số dư cuối kỳ khoản phải thu khách hàng x Tỷ lệ nợ khó đòi 3.2.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý công nợ phải trả tại Công ty Cổ phần Thiết bị Y tế Medinsco Quản lý công nợ phải trả không phải việc công ty đưa ra các chính sách trả nợ, mà nằm ở việc công ty quản lý, sử dụng và đảm bảo tính thanh toán cho khoản nợ đó như thế nào. Nhằm đạt được mục tiêu trong công tác quản lý và thanh toán công nợ phải trả công ty cần phải thường xuyên kiểm tra, đối chiếu các khoản phải thanh toán với khả năng thanh toán để chủ động đáp ứng yêu cầu khi đến hạn; lựa chọn hình thức thanh toán hợp lý, an toàn, có hiệu quả nhất đồng thời xác định và duy trì một số lượng tiền tệ cần thiết, để công ty thanh toán khi đến hạn. Các khoản nợ phải trả là những khoản tiền mà công ty thanh toán cho khách hàng theo hợp đồng cung cấp, ngoài ra còn có khoản phải trả, phải nộp, ngân sách Nhà nước, cho cán bộ công nhân viên. Vì thế ngoài việc xác định và duy trì một khối lượng tiền cần thiết công ty phải chủ động tìm kiếm các giải pháp huy động vốn để công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn có hiệu quả. Tăng cường công tác quản lý và sử dụng vốn, đặc biệt là vốn tự có sẽ giúp công ty chủ động giải quyết nợ phải trả, ổn định tài chính. Công ty nên huy động và tranh thủ các nguồn tài trợ ngắn hạn để bù đắp nhu cầu vốn lưu động là giải pháp tốt trong công tác thanh toán công nợ phải trả. Ngoài việc sử dụng tốt nguồn vốn tự có, huy động thêm nguồn vốn từ bên ngoài, công ty cũng nên tập trung cho hoạt động kinh doanh của mình để tạo ra nhiều lợi nhuận hơn, góp phần bổ sung thêm vốn hoạt động cho doanh nghiệp. Dưới đây là một Thang Long University Library 64 số biện pháp tích cực nhằm hoàn thiện công tác quản lý công nợ phải trả tại Công ty Cổ phần Thiết bị Y tế Medinsco. 3.2.2.1. Lựa chọn chiến lược tài trợ vốn lưu động Có rất nhiều mô hình tài trợ vốn lưu động, vì vậy công ty cần lựa chọn chiến lược tài trợ phù hợp cho mình để tối thiểu hoá chi phí sử dụng vốn mà vẫn đạt được kết quả tối đa. Dưới đây là bốn mô hình chiến lược tài trợ vốn lưu động thường được áp dụng trong các doanh nghiệp. Tùy thuộc vào tình trạng của doanh nghiệp để chọn cho mình một chính sách tài trợ vốn lưu động hợp lý. Mô hình thứ nhất: Công ty phải hoàn toàn sử dụng vốn tín dụng dài hạn để tài trợ cho toàn bộ nhu cầu vốn. Trong trường hợp này công ty luôn có khoản tín dụng nhàn rỗi dưới dạng tiền mặt hoặc hàng hoá tồn kho giúp cho công ty có khả năng thanh toán cao nhưng chi phí sử dụng vốn cao. Đây là tình trạng cực đoan nhất vì chi phí bỏ ra quá cao, tiền lãi phải trả và số vốn lưu động lớn hơn nhu cầu sử dụng gây lãng phí và tốn kém. Mô hình thứ hai: Công ty tài trợ vốn lưu động thường xuyên bằng nguồn vốn vay dài hạn và vốn lưu động tạm thời tài trợ bằng vốn vay ngắn hạn. Ưu điểm là tạo ra được sự cân bằng về thời hạn sử dụng vốn và nguồn vốn, nó giữ các khoản nợ ngắn hạn ở mức cầu thấp nhất. Bởi khi nhu cầu tài trợ giảm các khoản tiền vay được hoàn trả tăng lên, khi nhu cầu ở mức tối thiểu tiền vay ngắn hạn bằng 0. Mô hình này có thể hạn chế chi phí sử dụng vốn. Tuy nhiên khi có nhu cầu chi tiêu khẩn cấp hoặc việc thu tiền không diễn ra như dự định thì công ty có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ đến hạn. Mô hình thứ ba: Công ty tài trợ vốn lưu động thường xuyên và một phần vốn lưu động tạm thời bằng vốn tín dụng dài hạn, phần vốn lưu động tạm thời còn lại bằng tín dụng ngắn hạn. Điều này giúp công ty có khả năng thanh toán ngay một phần vốn lưu động tạm thời. Tuy nhiên do tiền lãi vay dài hạn thường cao hơn tiền lãi vay ngắn hạn nên chi phí tài trợ theo mô hình này thường cao hơn mô hình thứ hai. Mô hình thứ tư: Tài trợ bằng nguồn vốn tín dụng ngắn hạn. Mô hình này chỉ sử dụng một phần vốn tín dụng dài hạn cho nhu cầu vốn lưu động thường xuyên nên khả năng rủi ro cao hơn. Tuy nhiên do do tỷ trọng nguồn tài trợ ngắn hạn tăng thêm cũng tạo điều kiện cho công ty tiết kiệm chi phí sử dụng vốn, tăng tính linh hoạt trong việc tài trợ các nhu cầu ngắn hạn. Mô hình thứ ba thường được sử dụng nhiều hơn cả. Tuy nhiên các công ty không chỉ lựa chọn duy nhất một mô hình tài trợ nào mà căn cứ vào từng thời điểm kinh doanh để lựa chọn mô hình tài trợ nào đem lại hiệu quả nhất. Cần phải đánh giá chính xác tình hình tài chính của mình, cân nhắc rủi ro, chi phí lãi suất các nguồn tài trợ trước khi lựa chọn. 65 3.2.2.2. Khai thác – sử dụng hợp lý các nguồn vốn Vốn kinh doanh của công ty được bù đắp từ nhiều nguồn vốn khác nhau. Vốn tự có của công ty càng cao thì công ty sẽ hạn chế được số vốn vay như vậy tiết kiệm được một khoản tiền lãi vay, chi phí vốn vay, tăng lợi nhuận cho công ty. Nếu nguồn vốn tự có chưa đáp ứng được nhu cầu vốn kinh doanh thì có thể huy động nguồn vốn bên ngoài dựa trên cơ sở tính toán ưu nhược điểm của từng loại vốn, tính toán hiệu quả kinh doanh, xem xét kết quả thu có bù đắp được chi phí lãi vay không. Vay vốn ngân hàng thương mại là hình thức huy động vốn mà các công ty thường sử dụng, tuy nhiên các công ty cần phải cân nhắc trước khi sử dụng. Rủi ro liên quan đến các khoản đầu tư bằng nguồn tín dụng ngắn hạn thường cao hơn so với nguồn đầu tư dài hạn bởi tỷ lệ lãi suất ngắn hạn thay đổi nhiều hơn so với tỷ lệ lãi suất dài hạn. Nếu sử dụng nguồn ngắn hạn để tài trợ cho đầu tư cho dài hạn sẽ tạo thêm một số rủi ro vì khả năng cung cấp tài chính cho đầu tư của công ty dựa trên khả năng thu hút các khoản nợ ngắn hạn được gia hạn thường xuyên. Tại thời điểm gặp khó khăn tạm thời công ty phải chấp nhận đối mặt với sự gia tăng tốc độ các chi phí tín dụng ngắn hạn như vậy công ty sẽ không trả được nợ. Việc sử dụng khoản vay dài hạn có thể làm giảm rủi ro kinh doanh, an toàn hơn, nhưng chi phí vay dài hạn thường cao hơn. 3.2.3. Giải pháp khác Trong những năm qua, hoạt động kinh doanh thiết bị y tế của công ty nói chung cũng như hoạt động nhập khẩu nói riêng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, không chỉ đem lại nguồn lợi nhuận mà còn đem lại sự uy tín cho công ty, tạo nền tảng quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của Công ty Medinsco. Doanh thu và lợi nhuận đem lại hàng năm giúp công ty có thêm vốn để quay vòng hoạt động kinh doanh cũng như mở rộng quy mô công ty. Ngoài việc kiểm soát các khoản phải thu để thu hồi vốn nhanh và huy động nợ từ bên ngoài trong các trường hợp cần thiết thì việc nâng cao hoạt động kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận cũng là một trong những biện pháp giúp công ty có vốn để kinh doanh. Tuy nhiên, để nâng cao hoạt động kinh doanh cũng không phải là một việc dễ dang bởi việc nhập khẩu thiết bị, vật tư y tế...từ nước ngoài hiện nay khá phúc tạp. Vì vậy, Medinsco muốn tồn tại và phát triển, công ty phải không ngừng đổi mới và nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung cũng như hiệu quả hoạt động nhập khẩu nói riêng. Để có được sự đổi mới hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu đòi hỏi phải có sự nỗ lực từ phía công ty cũng như sự quan tâm, giúp đỡ từ phía các Bộ (đặc biệt là Bộ Y tế), ban ngành chức năng của Nhà nước. 3.2.3.1. Năm bắt cơ hội thị trường Trong kinh doanh xuất nhập khẩu đặc biệt là việc nhập khẩu hàng hoá, việc nắm vững, hiểu rõ thị trường là rất quan trọng. Chính vì vậy, Medinsco cần tiến hành Thang Long University Library 66 nghiên cứu thị trường, nắm bắt nhu cầu của khách hàng để từ đó đáp ứng tối đa nhu cầu này, có như vậy công ty mới mở rộng được thị trường và kinh doanh có lãi. Đóng vai trò là một công ty xuất nhập khẩu nên Medinsco phải nghiên cứu cả hai thị trường trong và ngoài nước. Đối thị trường trong nước: Công ty cần chú trọng hơn nữa để phát hiện được các nhu cầu của các đơn vị. Cụ thể là phải nghiên cứu biết được khách hàng sẽ cần loại thiết bị vật tư, quy cách phẩm chất ra sao, thông số kỹ thuật như thế nào,... Ngoài ra cần nắm rõ các thông tin về tình hình cạnh tranh trên thị trường thiết bị y tế, doanh nghiệp nào đã nhập, đang nhập và sẽ nhập thiết bị đó. Phải hiểu rõ chính sách của Nhà nước có liên quan đến nhập khẩu vật tư thiết bị y tế, về hệ thống tài chính tiền tệ và đặc biệt là biểu thuế về các chi tiết chính của thiết bị y tế toàn bộ. Vì đây là thiết bị toàn bộ nên Công ty cần nghiên cứu về tình hình tiêu thụ hàng hoá do thiết bị đó tạo ra mà từ trước đến nay, Medinsco thường ít quan tâm đến vấn đề này. Cần xác định rõ liệu hàng hoá kinh doanh của công ty khi bán ra có khả năng tiêu thụ như thế nào trên thị trường. Dù rằng vấn đề này đã được nêu rõ trong luận chứng kinh tế kỹ thuật của chủ đầu tư nhưng Medinsco cũng cần xem xét kỹ lưỡng. Nếu thấy việc nhập khẩu là không hợp lý do sản phẩm tạo ra không tiêu thụ và đảm bảo sức khoẻ được thì Công ty sẽ không nhập. Đối thị trường nước ngoài: Công ty cần phát huy hơn nữa những hiểu biết của mình về các vấn đề sau: Nắm vững chính sách thương mại quốc tế cũng như các chính sách bảo hộ mậu dịch của mỗi quốc gia, cần có một thông tin dự đoán các biến động về kinh tế, chính trị của mỗi nước khác nhau để tránh các trường hợp bất khả kháng khi thực hiện hợp đồng thương mại. Không chỉ nắm tình hình về một quốc gia mà Medinsco cần biết rõ những thông lệ quốc tế, những tập quán thương mại quốc tế hay những công ước quốc tế để vận dụng chúng một cách có hiệu quả trong hoạt động nhập khẩu kinh doanh. Ngoài ra việc nắm chắc chính sách nhập khẩu về máy móc, thiết bị sản xuất các trang thiết bị y tế của Nhà nước, tình hình giá cả của nguyên liệu, thiết bị hay điểm mạnh, điểm yếu của thiết bị do từng nước sản xuất cũng là điều rất quan trọng. Dù hiện nay có rất nhiều hãng y tế nước ngoài đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam nhưng công ty nên thành lập hai hệ thống các đại diện tại nước ngoài để nghiên cứu, nắm bắt tình hình cho chính xác. Tuy nhiên, không thể khôi phục y nguyên hệ thống đại diện như trước kia mà nên tổ chức đại diện theo các khu vực cụ thể để kịp thời nắm bắt thông tin, Công ty cử đại diện tại khu vực Tây Âu, Bắc Âu, Đông Âu, Trung Quốc, tại khu vực ASEAN,... 67 Những thông tin về thị trường mà công ty thu được cần phải cập nhập chính xác, kịp thời. Sau khi thu thập công ty nên tiến hành lựa chọn phân tích, nghiên cứu kỹ lưỡng những thông tin này để làm cơ sở ra các quyết định chính xác. Mục đích của Medinsco là mở rộng cả thị trường trong nước và ngoài nước để nâng cao hiệu quả kinh doanh, thực hiện tốt chức năng của mình. Song song với việc mở rộng thị trường công ty cần xác định những thị trường trọng điểm của mình để tập trung hoạt động có hiệu quả hơn. Trước đây thị trường trọng điểm của công ty là các đơn vị y tế trong nước và phục vụ các chương trình quốc gia mà Bộ Y Tế giao phó. Giờ đây khi Việt Nam đã gia nhập WTO công ty nên mở rộng phạm vi kinh doanh trên nhiều vùng lãnh thổ khác nhau. Thang Long University Library KẾT LUẬN Tổ chức công tác quản lý công nợ hiệu quả là một yêu cầu cần thiết, khách quan của công tác tài chính doanh nghiệp. Đây là yếu tố quan trọng nhằm đảm bảo tình hình tài chính của doanh nghiệp lành mạnh tạo cơ sở vững chắc cho việc phát triển và mở rộng quy mô cũng như hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận thức được vấn đề này Công ty Cổ phần Thiết bị Y tế Medinsco trong thời gian qua luôn chú trọng nâng cao hiệu quả công tác giải quyết công nợ và đã đạt được một số thành công đóng góp vào thành tích quản lý tài chính nói chung từ đó thúc đẩy hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển. Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Thiết bị Y tế Medinsco, em tiếp thu và học hỏi được nhiều điều bổ ích cho công việc học tập, tìm hiểu, nghiên cứu vận dụng lý thuyết với thực tế để nâng cao hiểu biết của mình đồng thời hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp. Với trình độ và hiểu biết còn hạn chế nên khóa luận còn nhiều thiếu sót. Em mong được sự góp ý của các cô, các chú trong Công ty cổ phần Thiết bị Y tế Medinsco và các thầy, cô giáo để khóa luận hoàn thiện hơn. Em xin được bày tỏ lòng biết ơn tới các cô, các chú cán bộ lãnh đạo của Công ty đã giúp em hoàn thành bài viết này. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn Giảng viên Ths. Trịnh Trọng Anh, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này. Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2014 Sinh viên Hoàng Hà My PHỤ LỤC 1. Bảng cân đối kế toán năm 2011 đến năm 2013 của Công ty Cổ phần Thiết bị Y tế Medinsco. 2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 đến năm 2013 của Công ty Cổ phần Thiết bị Y tế Medinsco. Thang Long University Library TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) – Bộ Tài chính 2. Giáo trình Kế toán Tài chính – GS.TS. Ngô Thế Chi – Nhà xuất bản tài chính – năm 2010 3. Điều 5 Quyết định 1111/QĐ-BHXH năm 2014 4. Nghị định 191/2013/NĐ-CP ban hành ngày 21/11/2013 có hiệu lực ngày 10/1/2014 5. Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính – PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc – Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân – năm 2011 6. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – PGS.TS. Lưu Thị Hương – Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân – năm 2013 7. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – PGS.TS. Vũ Công Ty, TS. Bùi Văn Vần – Nhà xuất bản Tài chính – năm 2008 8. Quản trị tài chính doanh nghiệp – Nguyễn Hải Sản – Nhà xuất bản Lao động – năm 2012 9. Quản lý tài chính doanh nghiệp – Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý – Nhà xuất bản lao động – xã hội 10. Analysis Financial Management – Higgins – New York: McGraw-Hill (2004) 11. Phân tích kinh doanh, PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc – NXB Tài chính, Hà Nội (2009)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfa19416_0193.pdf
Luận văn liên quan