Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán và cho vay hộ nông nghiệp tại Ngân hàng Agribank Yên Phong Bắc Ninh

LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm qua thực hiện đường lối chính sách của Đảng và nhà nước đã đề ra, kinh tế Việt Nam đã có những bước chuyển mình sâu sắc: từ một nước nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển, giờ đây nền kinh tế Việt Nam đã phát triển vững chắc hơn, bước đầu thoát khỏi những khó khăn do thời kì trước để lại. Tuy nhiên, Việt Nam là một nước có 70% dân số làm nông nghiệp. Vì vậy, ngành nông nghiệp có thể coi là ngành kinh tế then chốt của Đất nước. Do đó, việc đầu tư vào nông nghiệp là một việc hết sức cần thiết để giúp bà con nông dân phát triển quy mô và hoạt động có hiệu quả để mang lại lợi ích cho Đất nước. Bởi thế trong những năm qua nhà nước luôn quan tâm và chú trọng đến lĩnh vực này và luôn sẵn sàng bỏ ra một số vốn không nhỏ để thúc đẩy việc phát triển của ngành không chỉ trong nước mà còn mở rộng quy mô sản xuất, xuất khẩu ra nước ngoài. Để thực hiện được điều này ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn đã đóng vai trò hết sức quan trọng là kênh dẫn vốn từ nhà nước tới bà con nông dân. Giữ vững mục tiêu hoạt động, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn luôn tạo điều kiện đưa ra những sản phẩm tài chính và các dịch vụ hết sức thiết thực với các thủ tục hợp lý để giúp các hộ nông nghiệp có cơ hội tiếp cận với các nguồn vốn hỗ trợ của nhà nước, yên tâm sản xuất để góp phần cải thiện đời sống cũng như thúc đẩy sự phát triển của Đất nước trong giai đoạn mới hiện nay. Để có thể hiểu rõ về hoạt động dịch vụ cũng như hoạt động hoạt động cho vay tại ngân hàng chúng em đã lựa chọn kiến tập tại ngân hàng Agribank Yên Phong Bắc Ninh với đề tài tìm hiểu là “ Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán và cho vay hộ nông nghiệp tại Ngân hàng Agribank Yên Phong Bắc Ninh”. Chúng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy Nguyễn Hoàng Linh và sự giúp đỡ hết mình của cán bộ tín dụng Ngân hàng Agribank Yên Phong Bắc Ninh để hoàn thành báo cáo thực tập giữa khóa này. MỤC LỤC Chương I: Tổng quan về ngân hàng Agribank Yên Phong Bắc Ninh. 6 1. Giới thiệu chung. 6 1.1. Lịch sử hình thành. 6 1.2. Các lĩnh vực hoạt động. 6 2. Vai trò:. 7 2.1. Đối với nền kinh tế. 7 2.2. Đối với xã hội 8 Chương II: Quá trình thực tập. 9 1. Giới thiệu sơ lược về phòng tín dụng. 9 1.1. Cơ cấu:. 9 1.2. Chức năng. 9 1.3.Vai trò. 9 2. Quá trình thực tập tại phòng tín dụng. 10 Chương III: Phân tích các sản phẩm tài chính và đề xuất biện pháp khắc phục hạn chế 11 1. Phân tích hạn chế của một số sản phẩm tài chính được cung cấp tại ngân hàng Agribank Yên Phong- Bắc Ninh. 11 1.1. Thanh toán quốc tế:. 11 1.1.1. Các loại hình cung cấp. 11 1.1.2. Tổng hợp kết quả kinh doanh từ các hoạt động dịch vụ. 13 1.1.3. Hạn chế. 15 1.2. Sản phẩm cho vay. 15 1.2.1. Cho vay mở rộng sản xuất kinh doanh cá thể, hộ gia đình. 15 1.2.2. Tổng hợp kết quả từ hoạt động tín dụng. 16 1.2.3. Hạn chế. 18 2. Đề xuất một số phương án khắc phục. 19 2.1/ Biện pháp cho dịch vụ thanh toán quốc tế:. 19 2.1.1. Mở rộng các hình thức huy động vốn ngoại tệ và đa dạng hoá các hình thức sử dụng vốn 20 2.1.2. Giải pháp về khách hàng. 21 2.1.3. Giải pháp về hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và mạng lưới thông tin. 21 2.1.4. Đa dạng hoá và phát triển toàn diện các hình thức thanh toán. 22 2.1.5. Tập trung đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ làm công tác thanh toán quốc tế 22 2.2/ Biện pháp nâng cao hiệu quả tín dụng. 22 2.2.1. Sự kết hợp nhiều phương thức cho vay. 22 2.2.2. Tăng cường công tác thẩm định, kiểm tra nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. 23 2.2.3. Xếp hạng khách hàng theo mức độ rủi ro tín dụng. 25 2.2.4. Thành lập công ty mua bán nợ và xử lý tài sản tại Ngân hàng chính. 26 2.2.5. Xây dựng cơ chế tín dụng phù hợp. 26

doc28 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2857 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán và cho vay hộ nông nghiệp tại Ngân hàng Agribank Yên Phong Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm qua thực hiện đường lối chính sách của Đảng và nhà nước đã đề ra, kinh tế Việt Nam đã có những bước chuyển mình sâu sắc: từ một nước nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển, giờ đây nền kinh tế Việt Nam đã phát triển vững chắc hơn, bước đầu thoát khỏi những khó khăn do thời kì trước để lại. Tuy nhiên, Việt Nam là một nước có 70% dân số làm nông nghiệp. Vì vậy, ngành nông nghiệp có thể coi là ngành kinh tế then chốt của Đất nước. Do đó, việc đầu tư vào nông nghiệp là một việc hết sức cần thiết để giúp bà con nông dân phát triển quy mô và hoạt động có hiệu quả để mang lại lợi ích cho Đất nước. Bởi thế trong những năm qua nhà nước luôn quan tâm và chú trọng đến lĩnh vực này và luôn sẵn sàng bỏ ra một số vốn không nhỏ để thúc đẩy việc phát triển của ngành không chỉ trong nước mà còn mở rộng quy mô sản xuất, xuất khẩu ra nước ngoài. Để thực hiện được điều này ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn đã đóng vai trò hết sức quan trọng là kênh dẫn vốn từ nhà nước tới bà con nông dân. Giữ vững mục tiêu hoạt động, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn luôn tạo điều kiện đưa ra những sản phẩm tài chính và các dịch vụ hết sức thiết thực với các thủ tục hợp lý để giúp các hộ nông nghiệp có cơ hội tiếp cận với các nguồn vốn hỗ trợ của nhà nước, yên tâm sản xuất để góp phần cải thiện đời sống cũng như thúc đẩy sự phát triển của Đất nước trong giai đoạn mới hiện nay. Để có thể hiểu rõ về hoạt động dịch vụ cũng như hoạt động hoạt động cho vay tại ngân hàng chúng em đã lựa chọn kiến tập tại ngân hàng Agribank Yên Phong Bắc Ninh với đề tài tìm hiểu là “ Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán và cho vay hộ nông nghiệp tại Ngân hàng Agribank Yên Phong Bắc Ninh”. Chúng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy Nguyễn Hoàng Linh và sự giúp đỡ hết mình của cán bộ tín dụng Ngân hàng Agribank Yên Phong Bắc Ninh để hoàn thành báo cáo thực tập giữa khóa này. Nhóm sinh viên lớp Anh 3- K46- ĐTCK Chương I: Tổng quan về ngân hàng Agribank Yên Phong Bắc Ninh 1. Giới thiệu chung 1.1. Lịch sử hình thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (tên giao dịch quốc tế là Vietnam Bank of Agriculture and Rural Development, viết tắt là AGRIBANK) là ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam tính theo tổng khối lượng tài sản, thuộc loại doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt. Theo báo cáo của UNDP năm 2007, Agribank cũng là doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam. AGRIBANK Yên Phong được thành lập ngày 26 tháng 3 năm 1988. Lúc mới thành lập, ngân hàng này mang tên Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Cuối năm 1990, ngân hàng được đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam. Cuối năm 1996, ngân hàng lại được đổi tên thành tên gọi như hiện nay. 1.2. Các lĩnh vực hoạt động Dịch vụ tiền gửi Thực hiện huy động tiền gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức và kỳ hạn phong phú Dịch vụ tín dụng Cho vay ngắn, trung và dài hạn tất cả các thành phần kinh tế Cho vay vốn theo dự án, đồng tài trợ, nhận làm dịch vụ uỷ thác - đầu tư các dự án trong nước và quốc tế. Cho vay cầm cố đối với các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, sản xuất kinh doanh dịch vụ trên các lĩnh vực cho vay tiêu dùng bằng đồng Việt Nam phục vụ nhu cầu đời sống đối với cán bộ công nhân viên và các đối tượng khác. Dịch vụ thanh toán trong nước Nhận thanh toán bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ (USD & EUR) cho các cá nhân và tổ chức kinh tế Chuyển tiền điện tử, thanh toán trong nước. Ngân hàng phục vụ giải ngân các dự án. Thu, chi hộ đơn vị. Cho trả lương qua tài khoản Các sản phẩm dịch vụ khác Dịch vụ gửi, rút tiền nhiều nơi. Thu tiền tận nơi theo yêu cầu của Khách hàng khi số dư tiền gửi đạt 100 triệu đồng. Cung cấp dịch vụ chi trả lương cho Cán bộ công nhân viên chức của các doanh nghiệp, đơn vị tổ chức. Phát hành, chấp nhận thanh toán các loại thẻ nội địa SUCCESS và quốc tế VISA, MASTER CARD. Các dịch vụ Ngân hàng hiện đại khác.... Vai trò: 2.1. Đối với nền kinh tế Agribank là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam trong việc tiếp nhận và triển khai các dự án nước ngoài. Trong bối cảnh kinh tế diễn biến phức tạp, Agribank vẫn được các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Cơ quan phát triển Pháp (AFD), Ngân hàng Đầu tư châu Âu (EIB)… tin tưởng giao phó triển khai 136 dự án với tổng số vốn tiếp nhận đạt trên 4,2 tỷ USD, số giải ngân hơn 2,3 tỷ USD. Song song đó, Agribank không ngừng tiếp cận, thu hút các dự án mới: Hợp đồng tài trợ với Ngân hàng Đầu tư châu Âu (EIB) giai đoạn II; Dự án tài chính nông thôn III do WB tài trợ; Dự án Biogas do ADB tài trợ; Dự án JIBIC của Nhật Bản; Dự án phát triển cao su tiểu điền do AFD tài trợ. 2.2. Đối với xã hội Bên cạnh  nhiệm vụ kinh doanh, Agribank còn thể hiện trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp lớn với sự nghiệp An sinh xã hội của đất nước. Chỉ riêng năm 2009, Agribank đã đóng góp xây dựng hàng chục trường học, hàng trăm ngôi nhà  tình nghĩa, chữa bệnh và tặng hàng vạn suất quà cho đồng bào nghèo, đồng bào bị  thiên tai với số tiền hàng trăm tỷ đồng. Thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo thuộc 20 tỉnh, Agribank đã triển khai hỗ trợ 160 tỷ đồng cho  hai huyện Mường Ảng và Tủa Chùa thuộc tỉnh Điện Biên. Cũng trong năm 2009, Agribank vinh dự được đón Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh tới thăm và làm việc vào đúng dịp kỷ niệm 21 năm ngày thành lập (26/3/1988 - 26/3/2009). Chương II: Quá trình thực tập Giới thiệu sơ lược về phòng tín dụng 1.1. Cơ cấu: Giám đốc Phòng giao dịch Phòng tín dụng Phòng giao dịch Phòng gi Giám đốc phòng giao dịch Trưởng phòng Giám đốc phòng giao dịch Phó phòng Nhân viên tín dụng Nhân viên tín dụng Nhân viên tín dụng 1.2. Chức năng - Thẩm định, xét duyệt, kiểm tra cho vay phục vụ sản xuất nông nghiệp, công thương nghiệp và tiêu dùng. - Thu hồi vốn lãi cho vay kể cả xử lý những khoản nợ khó đòi. - Phối hợp các phòng chức năng để phục vụ tốt nhu cầu khách hàng. - Hướng dẫn khách hàng làm đơn vay vốn. - Một số nghiệp vụ có liên quan khác. 1.3.Vai trò Phòng tín dụng Ngân hàng Agribank Yên Phong, Bắc Ninh bao gồm 17 người trên tổng số 34 người, cho thấy phòng tín dụng nắm giữ một vai trò chủ yếu trong hoạt động của Ngân hàng. Lĩnh vực tài cho vay chủ yếu của ngân hàng là cho vay hộ nông nghiệp. Sáu tháng đầu năm 2010 tổng cho vay đạt mức 148 tỷ 375 triệu đồng. Tăng 16,8% so với cùng kì năm 2009. Cho thấy một sự cải thiện đáng kể trong hoạt động tại lĩnh vực cho vay của Ngân hàng Agribank Yên Phong Bắc Ninh, đặc biệt là trong lĩnh vực cho vay hộ nông nghiệp và cho vay tiêu dùng. Quá trình thực tập tại phòng tín dụng 28/6: Đến liên hệ xin thực tập tại chi nhánh Ngân hàng Agribank Yên Phong Bắc Ninh. Tuần 1: Tìm hiểu về chi nhánh ngân hàng Agribank Yên Phong Bắc Ninh về môi trường làm việc, cơ cấu tổ chức, lĩnh vực hoạt động… và lựa chọn đề tài kiến tập. Tuần 2: Sau khi đã lựa chọn đề tài thì xin vào phòng tín dụng của chi nhánh, bắt đầu tìm hiểu về các bước thẩm định hồ sơ cho vay, đọc cẩm nang tín dụng của Ngân hàng Agribank và đọc các hồ sơ báo cáo thẩm định dự án. Tuần 3: Quan sát công việc của cán bộ phòng Tín dụng và phòng thanh toán của chi nhánh. Thực hiện các công việc được giao. Hỏi những điều chưa rõ về các sản phẩm cho vay và các hoạt động dịch vụ. Xin thêm một số tài liệu để nghiên cứu cho việc viết báo cáo. Tuần 4: Hoàn thành việc viết báo cáo, xin thêm những tài liệu cần thiết. Xin ý kiến về báo cáo kiến tập 31/7: Xin giấy chứng nhận và nhận xét của phòng về đợt kiến tập, Kết thúc đợt kiến tập. Chương III: Phân tích các sản phẩm tài chính và đề xuất biện pháp khắc phục hạn chế 1. Phân tích hạn chế của một số sản phẩm tài chính được cung cấp tại ngân hàng Agribank Yên Phong- Bắc Ninh 1.1. Thanh toán quốc tế: 1.1.1. Các loại hình cung cấp Chuyển tiền đi: P Đối tượng khách hàng: Khách hàng là doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa dịch vụ Cá nhân chuyển tiền theo quy định của Ngân hàng nhà nước ü Hồ sơ, thủ tục: Ø Đối với khách hàng là doanh nghiệp - Để thực hiện chuyển tiền khách hàng cần phải có: -     Lệnh chuyển tiền (theo mẫu của Ngân hàng) -     Hợp đồng mua bán ngoại tệ (theo mẫu của Ngân hàng nếu có nhu cầu mua ngoại tệ của ngân hàng để thanh toán) -     Hợp đồng ngoại (có đóng dâú sao y bản chính của đơn vị) Trong trường hợp khách hàng thanh toán tiền hàng sau khi đã nhận hàng phải xuất trình thêm bộ chứng từ nhận hàng và tờ khai hải quan bản photo có đóng dấu sao y bản chính của đơn vị, đồng thời xuất trình tờ khai bản gốc để Ngân hàng đối chiếu. Ø Đối với khách hàng  cá nhân Đối với khách hàng cá nhân là người Việt Nam: -     Các loại giấy tờ chứng minh mục đích chuyển tiền (Ví dụ: chuyển tiền cho học tập, chữa bệnh, định cư ở nước ngoài, du lịch, thăm viếng, sinh hoạt phí, trợ cấp, thừa kế…vv) -      Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân theo qui định. (Photocopy Sổ hộ khẩu, CMND hoặc giấy xác nhận của nơi cư trú…) Đối với khách hàng cá nhân người nước ngoài: -     Các loại giấy tờ chứng minh mục đích chuyển tiền (Ví dụ: chuyển tiền cho học tập, chữa bệnh, định cư ở nước ngoài, du lịch, thăm viếng, sinh hoạt phí, trợ cấp, thừa kế…) -     Hộ chiếu/Visa nhập cảnh còn hiệu lực. Sau khi bộ hồ sơ được chấp thuận, khách hàng nộp tiền mặt hoặc trích từ tài khoản đề nghị Agribank bán ngoại tệ để thực hiện việc chuyển tiền. b) Chuyển tiền đến: ü Đối tượng khách hàng: Doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ và cá nhân có thân nhân ở nước ngoài chuyển tiền về. ü  Hồ sơ, thủ tục: Khách hàng có nhu cầu chuyền tiền từ nước ngoài về tài khoản tiền gửi ngoại tệ hoặc nội tệ của mình tại Agribank Yên Phong cần thông báo cho khách hàng hoặc thân nhân ở nước ngoài lưu ý một số điểm sau: - Ghi rõ tên, địa chỉ của người chủ tài khoản tại ngân hàng Agribank Yên Phong - Ghi rõ số tài khoản tiền gửi ngoại tệ hoặc nội tệ cảu người nhận tiền tại Agribank Yên Phong: + Tên, địa chỉ. SWIFT CODE Ngân hàng của người nhận tiền Trong trường hợp người nhận tiền không có tài khoản tại ngân hàng Agribank Yên Phong, cần ghi cụ thể tên và địa chỉ người thụ hưởng, số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu. Thanh toán biên mậu: P Đối tượng khách hàng: Khách hàng là doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ P Hồ sơ, thủ tục: trường hợp khách hàng lần đầu đến giao dịch về thanh toán quốc tế, khách hàng trình cho Phòng Kinh doanh ngoại tệ và Thanh toán quốc tế 01 bộ hồ sơ pháp lý bản sao bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Quyết định bổ nhiệm Giám đốc, Quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng( nếu có), Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế ( có mã số xuất nhập khẩu) Để thực hiện chuyển tiền khách hàng cần xuất trình hồ sơ chuyển tiền gồm: 02 Giấy đề nghị chuyển tiền Hợp đồng ngoại( có đóng dấu sao ý bản chính của đơn vị) Trong trường hợp khách hàng thanh toán tiền hàng sau khi đã nhận hàng phải xuất trình thêm bộ chứng từ nhận hàng và tờ khai hải quan bản photo có đóng dấu sao y bản chính của đơn vị, đồng thời xuất trình tờ khai bản gốc để Ngân hàng đối chiếu. 1.1.2. Tổng hợp kết quả kinh doanh từ các hoạt động dịch vụ Bảng thu nhập từ các hoạt động dịch vụ ( Đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu Quý II 2010 2009 2008 Doanh thu từ HĐ thanh toán 156 303 221 Doanh thu từ dịch vụ bảo lãnh 0 0 45 DT từ dịch vụ ngân quỹ 17 42 6 Kiều hối 16 33 56 (Nguồn: Ngân hàng Agribank Yên Phong Bắc Ninh) 1.1.3/ Hạn chế - Nguồn vốn nội ngoại tệ nằm trong tay dân cư còn rất lớn Ngân hàng còn chưa huy động được, nguồn vốn ngoại tệ còn chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn trung, dài hạn của doanh nghiệp. - Việc huy động vốn tiền gửi và chi trả kiều hối bằng ngoại tệ hầu hết tập trung ở hội sở, thị xã... còn các huyện chỉ trả bằng nội tệ - Về thanh toán, mạng lưới rộng khắp của NHNN & PTNT tỉnh Bắc Ninh đang được các Ngân hàng khác sử dụng là kênh thanh toán và chi trả kiều hối. - Một số lượng vốn ngoại tệ được chuyển sang VNĐ trước khi thanh toán qua NHNN tỉnh về các huyện bằng đường chuyển tiền điện tử. Kết quả là NHNN & PTNT thành phố chỉ trung gian chuyển tiền không thu được phí. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ đặc biệt là ngoại tệ mạnh vẫn mang tính tự phát từ chi nhánh. - Chi nhánh hầu như mới đáp ứng được hai loại ngoại tệ là đồng USD và EURO còn các loại ngoại tệ khác như HKD, JYP,CHF có hoạt động nhưng ít. -Thị trường hoạt động chủ yếu là ở khu vực nông nghiệp, nông thôn do đó việc huy động nguồn vốn ngoại tệ cũng gặp nhiều khó khăn.  1.2. Sản phẩm cho vay 1.2.1/ Cho vay mở rộng sản xuất kinh doanh cá thể, hộ gia đình Tiện ích Có thể lựa chọn thời hạn vay trong ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng vốn, nguồn và khả năng trả nợ của chính gia đình mình. -    Lãi suất: lãi suất ban hành áp dụng tại thời điểm cho vay. -    Bảo đảm tiền vay: có/không có đảm bảo bằng tài sản hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. -    Giải ngân: một lần hoặc nhiều lần. -    Trả nợ gốc và lãi vốn vay: Trả nợ gốc một lần hoặc nhiều lần, trả nợ lãi hàng tháng hoặc định kỳ theo thỏa thuận . Điều kiện để ngân hàng thực hiện cho vay - Khách hàng có đủ năng lực pháp luật dân sự; có hộ khẩu thường trú tại các tỉnh thành hoặc khu vực giáp ranh, nơi có trụ sở của các chi nhánh Agribank. - Phương án sử dụng vốn vào mở rộng sản xuất kinh doanh của khách hàng mang lại hiệu quả, đảm bảo có lợi nhuận đủ để trả nợ, lãi cho Ngân hàng. Tài sản đảm bảo - Bất động sản: Nhà, đất… - Động sản: Hàng hóa, máy móc thiết bị, ôtô, phương tiện vận tải… đã mua các loại bảo hiểm cần thiết. - Sổ tiết kiệm, số dư tài khoản tiền gửi, chứng chỉ tài khoản tiền gửi; - Chứng khoán và các giấy tờ có giá khác; - Tài sản khác phù hợp với đánh giá của Ngân hàng. Tài sản bảo đảm cho khoản vay của khách hàng phải có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp, hoàn thành các thủ tục cầm cố và thế chấp đối với Ngân hàng, được quản giữ theo pháp luật hiện hành. Khách hàng có thể cam kết thế chấp bằng tài sản của bên thứ ba bảo lãnh cho việc vay tiền. 1.2.2. Tổng hợp kết quả từ hoạt động tín dụng Tổng doanh số cho vay của ngân hàng: (Đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu 2010 2009 2008 DSCV Tỉ trọng DSCV Tỉ trọng DSCV Tỉ trọng nông nghiệp 89.025 60% 123.190 67% 143520 63.7% tiêu dùng 59.530 40% 60680 33% 81920 36.3% Tổng cộng 148.375 100% 18387 100% 225440 100% Nguồn: Ngân hàng Agribank Yên Phong Bắc Ninh - Doanh số cho vay là 148.375 triệu đồng, so với cùng kì năm ngoái tăng 20.553 triệu, tốc độ tăng là 16,8%. - Doanh số thu nợ: 121.194 triệu so với cùng kì năm ngoái tăng 34.194 triệu, tốc độ tăng là 39,87%. - Tổng dư nợ đến 30/6/2010: 189.647 triệu, tăng so với 31/12/2009 là 26.411 triệu, tốc độ tăng là 16,18%, so với cùng kì tăng 17.416 triệu đạt 99,81% kế hoạch quý II năm 2010 ( bao gồm cả 7 tỷ xin bổ sung ngoài kế hoạch). ê Phân tích cơ cấu dư nợ theo thời gian: - Dư nợ ngắn hạn: 135.403 triệu, chiếm tỷ trọng 71,4% tổng dư nợ. - Dư nợ trung hạn: 54.012 triệu chiếm tỷ trọng 28,48% tổng dư nợ. - Dư nợ dài hạn: 232 triệu chiếm tỷ trọng 0,12% tổng dư nợ. - Dư nợ ủy thác đầu tư: 3.483 triệu. ê Nợ xấu: 2.047 triệu chiếm tỷ lệ 1,08% . + Nợ nhóm 3: 1.163 triệu đồng chiếm tỷ lệ 0,61% tổng dư nợ. + Nợ nhóm 4: 311 triệu chiếm tỷ lệ 0,16% tổng dư nợ. + Nợ nhóm 5: 573 triệu chiếm tỷ lệ 0,3% tổng dư nợ. ê Cho vay hỗ trợ lãi suất theo quyết định 2213/QĐ- TTG: + Tổng doanh số cho vay đạt 7.685 triệu đồng. + Số khách hàng được vay vốn: 51 món. + Đối tượng đầu tư: 48 xe ô tô tải, 5 máy cày, 7 máy tuốt lúa, 6 máy gặt. 1.2.3. Hạn chế - Mức vốn đầu tư bình quân cho một hộ sản xuất còn ở mức độ trung bình. Cho vay mang tính chất dàn trải còn ở thế bị động, khách hàng đi tìm Ngân hàng chứ Ngân hàng chưa chủ động tìm đến khách hàng, chưa chuyển mạnh sang đầu tư dự án. - Chất lượng các dự án đầu tư còn kém mang tính hình thức, nhiều khách hàng vay vốn không tự xây dựng được dự án và phương án sản xuất kinh doanh mà phải nhờ vào sự trợ giúp của cán bộ tín dụng. Có khi phương án sản xuất kinh doanh không đúng với tình hình thực tế sản xuất kinh doanh của khách hàng mà chỉ "vẽ" lên mà thôi. Hơn nữa các thông tin báo cáo của hộ gia đình chỉ là hình thức, số liệu phản ánh không đúng sự thật, ngoài vòng kiểm soát của cơ chế hiện hành. - Chất lượng kinh doanh đối với cán bộ tín dụng chưa đồng đều, còn tiềm ẩn nợ quá hạn, nợ quá hạn chưa bộc lộ rõ và chưa xử lý kịp thời. Do thực hiện đầu tư trực tiếp là chủ yếu, việc mở ra cho vay liên doanh là còn ít; trong khi đó cán bộ làm công tác tín dụng còn thấp( chiếm 45%), do đó dẫn đến quá tải đối với cán bộ tín dụng( Bình quân một CBTD phụ trách hơn 800 hộ). Chất lượng thẩm định chưa cao, nhiều dự án mang tính hình thức chưa khẳng định được hiệu quả thực sự của dự án đầu tư. Cá biệt chỉ nhìn vào cơ ngơi, thực tế tài sản thế chấp để cho vay. Do đó khi khách hàng không trả được nợ khả năng xử lý tài sản thế chấp rất khó. - Còn nhiều hộ có nhu cầu vay vốn nhưng chưa được điều tra, thẩm định kịp thời để cho vay. Số hộ vay mới chiếm 37% tổng số hộ trong toàn huyện. Trong khi phải phấn đấu có tới 50% số hộ trong toán huyện được vay vốn, với số CBTD như hiện nay lại không tích cực chuyển hình thức vay qua tổ vay vốn thì thực sự quá tải trong qủan lý. - Phần lớn các hộ gia đình có tiềm năng kinh tế hạn chế. Nhiều hộ gia đình có nhu cầu vay vốn 100%. - Tài sản trong nhà không có gì ngoài ngôi nhà để ở và các trang thiết bị tối thiểu cần thiết - Kiến thức về kinh tế thị trường còn hạn chế, các kiến thức về khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm trong chăn nuôi sản xuất, kinh doanh còn nhiều hạn chế dẫn đến một số hộ sử dụng vốn vay không có hiệu quả. Khi thua lỗ mất vốn không có nguồn trả nợ. - Một số hộ còn có hành vi lừa đảo ngân hàng bằng mọi cách vay được tiền ngân hàng sau đó bỏ trốn hoặc cố tình đe dọa hành hung khi Ngân hàng tham gia xử lý tài sản thế chấp thu hồi vốn 2. Đề xuất một số phương án khắc phục 2.1/ Biện pháp cho dịch vụ thanh toán quốc tế: 2.1.1. Mở rộng các hình thức huy động vốn ngoại tệ và đa dạng hoá các hình thức sử dụng vốn. - Cần tập trung vào công tác huy động nguồn vốn ngoại tệ, để có nguồn vốn ngoại tệ đáp ứng nhu cầu cho vay phục vụ khách hàng và phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ địa bàn. Cần có thêm và mở rộng hình thức tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm luỹ tiến theo số dư, đồng thời có các khung lãi suất hấp dẫn người gửi. - Trong hoạt động của Ngân hàng giữa huy động vốn và sử dụng vốn có mối quan hệ nhân quả với nhau. - Tạo vốn là giải pháp hàng đầu để Ngân hàng phát triển và để Ngân hàng phát triển và đảm bảo kinh doanh. Cần có chính sách tạo vốn phù hợp nhằm khai thác mọi tiềm năng về vốn, để có được nguồn vốn đủ mạnh đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng cũng như hoạt động kinh doanh khác của Ngân hàng. Vốn huy động thường từ nguồn: ngân sách doanh nghiệp, ngân hàng khác, dân cư,…Trong đó nguồn vốn trong dân cư và doanh nghiệp là quan trọng nhất vì đây là nơi tạo ra tích tụ vốn, là nguồn nguyên thuỷ để tạo ra nguồn vốn cho Ngân hàng. Hầu hết tâm lý của người dân thích để tiền ở nhà hơn là gửi tiền vào Ngân hàng mặc dù họ biết gửi tiền vào Ngân hàng họ sẽ có tiền lãi, thế nhưng họ lại có tâm lý không an toàn khi gửi tiền vào Ngân hàng. Vì vậy, Ngân hàng cần tạo ra sự hấp dẫn cho khách hàng gửi tiền bằng cách: + Đa dạng hoá các hình thức huy động. + Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu có đảm bảo bằng ngoại tệ để khách hàng yên tâm không sợ lạm phát. + Áp dụng lãi suất khuyến khích khi huy động vốn: gửi món tiền lớn trong thời gian dài lãi suất cao hơn gửi món tiền nhỏ, nghĩa là trong cùng một thời gian gửi tiền với số tiền lớn sẽ có mức lãi suất cao hơn gửi số tiền nhỏ. + Áp dụng hình thức tiết kiệm trúng thưởng theo số thứ tự của sổ tiết kiệm sẽ tạo sự hấp dẫn và sôi động hơn. + Tăng cường tiếp cận, chiêu thị trực tiếp đối tượng có thu nhập cao. + Thực hiện đảm bảo tiền gửi cho khách hàng. + Đội ngũ nhân viên giao dịch phải năng động, sáng tạo, thân thiện tạo cảm giác an toàn, thoải mái cho khách hàng. 2.1.2. Giải pháp về khách hàng. Đối với bất kỳ hoạt động kinh doanh nào thì yếu tố khách hàng rất quan trọng, nhất là trong nền kinh tế thị trường. Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, đặc biệt là hoạt động thanh toán quốc tế số lượng khách hàng sẽ quyết định tới số lượng và quy mô và còn quyết định tới lợi nhuận của Ngân hàng. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có rất nhiều các doanh nghiệp đã và đang hoạt động có hiệu quả do đó phải khai thác để mở rộng thị trường đối tác, tư vấn cho khách hàng sử dụng các sản phẩm của dịch vụ ngân hàng mình, có chế độ ưu đãi. Đội ngũ nhân viên giao dịch phải có nghiệp vụ thái độ ân cần, niềm nở. Chú trọng mở rộng các quan hệ tìm kiếm khách hàng, chú trọng hoạt động tiếp thị, thường xuyên có mối quan hệ với khách hàng, hiểu nhu cầu của khách hàng. Quảng cáo tiếp thị để thu hút các doanh nghiệp có tình hình tài chính tốt, có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu lành mạnh. Tư vấn miễn phí cho khách hàng về nghiệp vụ thanh toán quốc tế, hướng khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng mình. 2.1.3. Giải pháp về hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và mạng lưới thông tin. Trong giai đoạn hiện nay, việc hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng là rất một trong những nhiệm vụ cấp bách. Một Ngân hàng hiện đại không thể thiếu công nghệ hiện đại, nhờ có nó thì Ngân hàng mới nâng cao được chất lượng phục vụ, tiết kiệm được chi phí, đẩy nhanh tốc độ thanh toán. Vì vậy cần tiếp tục trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, phương tiện làm việc. Cần khai thác tốt cơ sở dữ liệu của chương trình WB, tiếp tục ứng dụng các công nghệ phần mềm hỗ trợ khác.Từng bước đưa công nghệ thanh toán không dùng chứng từ vào Ngân hàng, ứng dụng máy tính, thu nạp dữ kiện thanh toán thay cho chứng từ doanh nghiệp. 2.1.4. Đa dạng hoá và phát triển toàn diện các hình thức thanh toán. Phát triển toàn diện các nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại mới: đại lý bảo hiểm, thẻ quốc tế, chi trả kiều hối, chuyển tiền nhanh…Cần áp dụng linh hoạt nhiều loại thư tín dụng phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp. 2.1.5. Tập trung đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ làm công tác thanh toán quốc tế. Con người là nhân tố quyết định mọi sự thành công trên mọi lĩnh vực đòi hỏi chúng ta phải xây dựng được đội ngũ cán bộ Ngân hàng có đầy đủ trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ ngoại ngữ. Vì vậy phải chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ từ quản lý đến cán bộ nghiệp vụ. Mở các lớp tập huấn chuyên môn, tổ chức các buổi giao lưu học hỏi kinh nghiệm các ngân hàng bạn. Cần tuyển chọn đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ chuyên môn, có trình độ tin học, ngoại ngữ có phẩm chất tốt. 2.2/ Biện pháp nâng cao hiệu quả tín dụng 2.2.1. Sự kết hợp nhiều phương thức cho vay Sự kết hợp này sẽ mang lại lợi ích cho cả người vay và Ngân hàng, bởi vì người đi vay có thể chọn lựa cho mình phương thức phù hợp nhất và Ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng. Hoạt động cho vay của Ngân hàng Agribank thường theo phương thức cho vay theo dự án đầu tư. Điều này không mang lại hiệu quả tốt nhất cho Ngân hàng lẫn khách hàng: + Đối với khách hàng ước tính chi phí bỏ ra để đầu tư cho chiến lược của mình và lập phuơng án xin vay với số tiền đó, nhưng trên thực tế có thể số tiền ước tính này có thể dư thừa hoặc thiếu hụt, nếu thiếu hụt lại phải làm thủ tục vay và ngược lại dư thừa lại chịu khoản phí vô ích, cả hai trường hợp khách hàng điều sử dụng vốn vay không mang lại hiệu quả mong đợi. + Đối với Ngân hàng: khi khách hàng bị thiếu hụt vốn chưa chắc chắn khách hàng sẽ vay tại Ngân hàng tính cấp bách buột khách hàng vay nóng của cá nhân nào đó, điều này sẽ làm Ngân hàng không thu được lợi từ điểm này. => Từ những lý giải trên cho thấy Ngân hàng cần sử dụng nhiều phương thức cho vay để tăng doanh số cũng như khách hàng vay tiền tại đơn vị mình. 2.2.2. Tăng cường công tác thẩm định, kiểm tra nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. Đây là nội dung giữ vị trí quan trọng quyết định đến chất lượng tín dụng và phòng ngừa rủi ro. Đối với công tác cho vay của Ngân hàng, trong tất cả các bước thì thẩm định là bước quan trọng nhất để phát tiền vay tới tay người sử dụng, nếu công tác thẩm định không chính xác, đầy đủ thì rủi ro của Ngân hàng không thể tránh khỏi. Khi rủi ro tín dụng nảy sinh sẽ làm đồng vốn kinh doanh mà Ngân hàng bỏ ra sẽ không đem lại hiệu quả, làm ảnh hưởng hoạt động của Ngân hàng, chính điều đó mà trước khi cho vay cán bộ tín dụng phải nắm bắt được các thông tin, đánh giá khả năng tài chính của khách. Để hạn chế rủi ro tín dụng cần thiết phải thực hiện một số công việc sau: + Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ vay vốn, hợp đồng thế chấp, giấy uỷ quyền,…phải có chữ ký thể hiện sự đồng tình và cùng chịu trách nhiệm về món tiền vay của người đứng ra vay vốn. + Nội dung kinh tế của việc vay vốn, tính khả thi của phương án kinh doanh, khả năng trả nợ cho Ngân hàng. + Tính hợp pháp của tài sản thế chấp, các quyền của người vay đối với tài sản thế chấp. Đặc biệt là phải chú ý đến tinh thần trách nhiệm của các thành viên có liên quan đối với món vay. Bởi vì, yếu tố tài sản thế chấp chỉ là biện pháp cuối cùng để xử lý các khoản nợ vay khó đòi, còn nguồn trả nợ vay chính là tiền có được từ hiệu quả phương án kinh doanh, sự sẵn lòng trả nợ mới là yếu tố quyết định khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng. + Thường xuyên tiến hành kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay. Kiểm soát cho vay phải được thực hiện từ khâu bắt đầu nhận hồ sơ xin vay đến khi thu hết nợ gốc và lãi. Trong đó, Ngân hàng cần tập trung kiểm tra, kiểm soát các khâu: . Kiểm tra chặt chẽ hồ sơ trước khi cho vay. . Kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay xem khách hàng sử dụng vốn có đúng mục đích vay vốn không. . Kiểm tra kết quả sản xuất kinh doanh, chất lượng sản phẩm, theo dõi thời gian tiêu thụ và thanh toán tiền hàng để đôn đốc thu nợ và lãi kịp lúc. 2.2.3. Xếp hạng khách hàng theo mức độ rủi ro tín dụng Khi nhân viên tín dụng tiến hành xếp hạng khách hàng sẽ giúp họ quản lý các khoản vay hiệu quả hơn hạn chế rủi ro tín dụng do không nắm bắt được tình hình thực tế của khách hàng. Khi xếp hạng sẽ mang lại lợi ích sau: + Cho phép họ có nhận định chung về rủi ro các khoản cho vay. + Phát hiện sớm các khoản vay có khả năng bị tổn thất, từ đó có biện pháp xử lý thích hợp. + Nhân viên có thể xác định được khi nào cần tăng sự giám sát. + Việc xếp hạng khách hàng sẽ làm cơ sở để xác định mực dự phòng rủi ro. Việc xếp hạng khách hàng phải được thực hiện với tất cả khách hàng không phân biệt cũ và mới, không cho khách hàng biết đánh giá rủi ro về món tiền cho vay trong mọi trường hợp để tránh tình trạng khách hàng làm sai lệch thông tin. Sau khi xếp hạng khách hàng nếu có sự thay đổi về khả năng trả nợ của khách hàng phải tiến hành đánh giá lại. Khi tiến hành xếp hạng nhất thiết Nhân viên phải dựa vào: + Tính cách, trách nhiệm và độ tin cậy của người đứng vay. + Lịch sử nợ vay của người đi vay. + Mức độ rủi ro nghành nghề kinh doanh mà khách hàng đang thực hiện. + Những biến động trong hoạt động kinh doanh của khách hàng. + Chất lượng của các chiến lược kinh doanh. + Tài sản đảm bảo. Sau khi đánh giá như thế Nhân viên cần đánh giá thêm tính chất hợp pháp, giá trị tài sản thế chấp, cũng như người bảo lãnh,…những công việc này sẽ giúp hạn chế tối đa rủi ro trong hoạt động tín dụng. 2.2.4. Thành lập công ty mua bán nợ và xử lý tài sản tại Ngân hàng chính. Khi Ngân hàng gặp phải những khoản tín dụng nhiều rủi ro kết hợp nhiều lợi nhuận, Ngân hàng có thể hạn chế rủi ro bằng cách chuyển rủi ro cho các chủ thể có khả năng chịu đựng rủi ro (như công ty bảo hiểm) bằng cách mua bảo hiểm, hoặc chung lưng gánh rủi ro, hay bán rủi ro. Trong hoạt động tín dụng, Ngân hàng có một số khách hàng vay mang nhiều rủi ro, nếu từ chối Ngân hàng sẽ mất khách hàng, vì thế cần thực hiện: + Mua bảo hiểm cho vay. + Cho vay đồng tài trợ. + Bán rủi ro: đối với khoản cho vay lớn rủi ro cao Ngân hàng nên bán cho Ngân hàng lớn khác hay cho Ngân hàng chính hay công ty bảo hiểm để hưởng hoa hồng. 2.2.5. Xây dựng cơ chế tín dụng phù hợp. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng như các doanh nghiệp khác muốn tồn tại và phát triển cần phải liên tục tìm kiếm thị trường và đẩy mạnh phát triển thị trường mà mình chưa hoạt động hiệu quả. Do vậy khi xây dựng cơ chế, chính sách cần phải có quan điểm kinh doanh và phục vụ rõ ràng không được coi trọng mặt này xem nhẹ mặt kia. Do đó những cán bộ làm cơ chế phải tôn trọng quan điểm này, để khi xác định mục tiêu hay nội dung của chính sách cơ chế phải nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của mình một cách tốt nhất. Đối với khách hàng nói chung và nhất là khách hàng tín dụng Công thương nghiệp nói riêng: cơ chế tín dụng Ngân hàng phải phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản thuận tiện thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo được lợi ích Ngân hàng. Đối với hoạt động kinh doanh Ngân hàng: phạm vi, giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực của bản thân Ngân hàng và đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hiệu quả và an toàn. KẾT LUẬN Ngân hàng nông nghiệp hiện nay vẫn là một trong những ngân hàng lớn số một tại Việt Nam. Ngân hàng mang vai trò cũng như một trọng trách không thể thiếu với nền nông nghiệp nước nhà. Hiện giờ Ngân hàng Agribank vẫn không ngừng củng cố nâng cao chất lượng của các gói sản phẩm cho vay cũng như các sản phẩm dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân cũng như góp phần xây dựng phát triển Đất nước. Mục tiêu của Ngân hàng là mang đến sự hết lòng cho mọi khách hàng. Trong thời gian thực tập ngắng ngủi là 4 tuần, với những thông tin hiểu biết thu được từ phòng tín dụng và từ sự hỗ trợ thu thập thêm thông tin từ các phòng ban khác của ngân hàng, một lần nữa chúng em xin chân thành cảm ơn Ngân hàng Agribank Yên Phong Bắc Ninh đã nhiệt tình giúp đỡ chúng em hoàn thành tốt đợt thực tập giữa khóa này. Chúng em cũng xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Hoàng Linh, khoa tài chính ngân hàng, trường Đại học Ngoại thương đã hướng dẫn, góp ý để giúp chúng em có đợt thực tập hiệu quả nhất. Tài liệu tham khảo: www.vnba.org.vn Giáo trình Ngân hàng thương mại – PGS.TS Nguyễn Văn Tiến – NXB Thống kê Commercial bank management – Peter S.Rose Báo cáo về tình hình sử dụng, phát triển, quy trình hướng dẫn sử dụng dịch vụ Ngân hàng Agribank. Thông tin về sự phát triển, ra đời, các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Agribank.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán và cho vay hộ nông nghiệp tại Ngân hàng Agribank Yên Phong Bắc Ninh.doc
Luận văn liên quan