Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Vĩnh Long

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Khái niệm Ngân hàng Thương mại: 1.2. Quá trình ra đời và phát triển của Ngân hàng Thương mại: 1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng Thương mại: 1.3.1. Tạo tiền: 1.3.2. Thanh toán: 1.3.3. Huy động tiết kiệm: 1.4. Các nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng Thương mại: 1.5. Khái niệm về huy động vốn: 1.6. Sự cần thiết của nghiệp vụ huy động vốn: 1.6.1. Đối với Ngân hàng thương mại: 1.6.2. Đối với khách hàng: 1.7. Các hình thức huy động vốn: 1.7.1. Vốn tiền gửi: 1.7.1.1. Tiền gửi từ các tổ chức kinh tế: 1.7.1.2. Tiền gửi của dân cư: 1.7.2. Vốn huy động thông qua phát hành các chứng từ có giá: 1.7.2.1. Giấy tờ có giá ngắn hạn: 1.7.2.2. Giấy tờ có giá dài hạn: 1.7.3. Nguồn vốn đi vay từ các Ngân hàng khác: 1.7.3.1. Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng khác: 1.7.3.2. Nguồn vốn vay của Ngân hàng Trung ương 1.7.3.3. Nguồn vốn trong thanh toán: 1.7.3.4. Các nguồn vốn khác: 1.8. Nguyên tắc quản lý tiền gửi và biện pháp nâng cao nguồn vốn : 1.8.1. Nguyên tắc quản lý tiền gửi: 1.8.2. Biện pháp nâng cao huy động vốn: 1.9. Ý nghĩa của việc huy động vốn: 1.9.1. Đối với nền kinh tế: 1.9.2. Đối với Ngân hàng: 1.9.3. Đối với người gửi tiền: KẾT LUẬN CHƯƠNG 1: CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNGTÍN CHI NHÁNH VĨNH LONG 2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội tại Thành Phố Vĩnh Long: 2.1.1. Giới thiệu chung về Thành Phố Vĩnh Long: 2.1.1.1. Vị trí địa lý: 2.1.1.2. Địa hình: 2.1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên 2.1.2. Tình hình kinh tế: 2.2. Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín: 2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín: 2.2.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Vĩnh Long: 2.2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng: 2.2.2.2. Chức năng hoạt động của Ngân hàng: 2.2.2.3. Cơ cấu tổ chức: 2.3. Đánh giá về kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Vĩnh Long: 2.3.1. Tổng thu nhập: 2.3.2. Tổng chi phí: 2.3.3. Tổng lợi nhuận: 2.4. Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Vĩnh Long: 2.4.1. Xác định nguồn vốn tại Sacombank chi nhánh Vĩnh Long: 2.4.2. Các hình thức huy động vốn: 2.4.2.1. Tiền gửi không kỳ hạn: 2.4.2.2. Tiền gửi có kỳ hạn: 2.4.3. Lãi suất huy động: 2.5. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn: 2.5.1. Tình hình huy động vốn: 2.5.2. Tình hình sử dụng vốn: 2.5.2.1. Doanh số cho vay: 2.5.2.2. Doanh số thu nợ: 2.5.2.4. Nợ quá hạn: 2.5.2.5. So sánh Tỷ lệ nợ quá hạn / Tổng dư nợ: KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH VĨNH LONG 3.1. Phương hướng hoạt động của Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Vĩnh Long: 3.2. Những thuận lợi khó khăn: 3.2.1. Thuận lợi: 3.2.2. Khó khăn: 3.3. Biện pháp nâng cao huy động vốn: 3.4. Đề xuất kiến nghị: 3.5. So sánh lý thuyết và thực tế: 3.5.1. Giống nhau: 3.5.2. Khác nhau: KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 PHẦN KẾT LUẬN

doc93 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3194 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Vĩnh Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
năng rất lớn trong tương lai. Hầu hết các doanh nghiệp nhà nước có quy mô lớn đều bị các ngân hàng quốc doanh chiếm lĩnh thị trường. Chính vì vậy, các Ngân hàng Thương mại mở rộng sang đối tượng các doanh nghiệp tư nhân mặc dù có mức vay nhỏ nhưng rất nhiều đối tượng để lựa chọn. Ngân hàng có thể phân tán được rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Năm 2007, doanh số cho vay đối tượng này là 939.724 triệu đồng, sang năm 2008 tăng lên cao 34,59%, đạt 1.262.350 triệu đồng. Bước sang năm 2009 tăng lên rất cao là 2.005.400 triệu đồng tăng 58,86% so với năm 2008 tương ứng 743.050 triệu đồng. Tuy nhiên nếu xét về tỷ trọng tín dụng ngắn hạn đối với khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh của chi nhánh liên tục tăng qua thời gian gần đây. Tỷ trọng tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp là ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng khá cao trong tín dụng ngắn hạn. Nguyên nhân của tình hình trên là do xu thế phát triển của nền kinh tế đất nước, đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng. Các Ngân hàng Thương mại ngày càng nhiều, chi nhánh ngày càng được mở rộng, mức độ cạnh tranh càng trở nên gay gắt hơn. Để tồn tại được các Ngân hàng Thương mại phải chủ động tìm khách hàng mới thay thế cho các doanh nghiệp lớn của nhà nước như trước kia. Mặc dù trongnăm 2007 doanh số cho vay đối với khách hàng tiềm năng này tăng chưa cao do điều kiện kinh tế xã hội trong năm có những biến động bất thường làm ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp tư nhân. Nhiều doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả đành đóng cửa ngưng hoạt động một thời gian. Chính vì vậy mà ngân hàng cho vay đối với đối tượng này cũng thận trọng hơn. Mặt khác do phải cạnh tranh với các chi nhánh mới của ngân hàng khác trên địa bàn. Sang năm 2008, 2009 tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp được cải thiện rõ rệt, do kinh nghiệm quản lý cũng như do giá cả thị trường ít biến động hơn so với năm 2007. Do đó, hoat động kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đạt hiệu quả cao. Nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh mới ra đời với nhiều lĩnh vực hoạt động đầu tư có hiệu quả. Ngoài ra Sacombank VĩnhLong thực hiện chấn chỉnh lại hoạt động cho vay, tích cực hơn trong công tác tiếp thị sản phẩm thông qua việc phân công cho từng cán bộ tín dụng theo từng tháng, do đó doanh số cho vay đã tăng lên đáng kể. U Cá thể, hộ gia đình: Trong lĩnh vực hoạt động cho vay ngắn hạn của chi nhánh Sacombank Vĩnh Long , khách hàng chủ yếu là những cá nhân và hộ gia đình. Đây là lượng khách hàng lớn để cho ngân hàng khai thác. Điển hình năm 2007, doanh số cho vay cá nhân đạt 1.248.874 triệu đồng, năm 2008 giảm 25,88% so với năm 2007, tương ứng giảm 323.324 triệu đồng. năm 2009 đạt 1.145.242 triệu đồng. Mặc dù xét về tỷ trọng có tăng chút ít là do chính sách của chi nhánh là ưu tiên cho việc hỗ trợ các doanh nghiệp trung bình nhỏ. Doanh số cho vay các cá nhân chủ yếu là các tiểu thương buôn bán kinh doanh nhỏ, cá nhân có nhu cầu tiêu dùng,cá nhân vay sản xuất nông nghiệp, vay du học... Do lượng khách hàng này rất lớn mặc dù mức cho vay tối đa cho từng khách hàng nhỏ nhưng xét về tổng thể thì doanh số cho vay là rất lớn. Việc buôn bán trở nên khó khăn hơn do sự gia tăng về giá cả đầu vào. Ngoài ra trong đó do tình hình không ổn định kết hợp với việc hàng loạt các chi nhánh của Ngân hàng Thương mại khác xuất hiện trên địa bàn Vĩnh Long thu hút khách hàng nhỏ lẻ gần đó. Môi trường kinh doanh trở nên khốc liệt hơn. Chính vì thế, doanh số cho vay của chi nhánh phục vụ cho khách hàng cá nhân có xu hướng tăng nhưng không cao. Tuy nhiên, trong năm 2007, nhu cầu sản xuất kinh doanh, mua bán tại các chợ, trung tâm thương mại nhiều hơn do giá cả được ổn định.Nhu cầu tiêu dùng phục vụ cho nhu cầu thiết yếu hằng ngày, cũng như nhu cầu giải trí, học hành, mua đồ dùng phục vụ cho ngành nghề của khách hàng gia tăng mạnh mẽ. Thủ tục vay vốn nhanh, gọn nhẹ hơn rất nhiều so với những năm trước.Đội ngũ nhân viên tín dụng năng động, nhiệt tình trong công tác đã thu hút được rất nhiều khách hàng. Hình ảnh Sacombank là một ngân hàng lớn, uy tín, hoạt động có hiệu quả đã đi sâu vào mỗi người dân. Đặc biệt là sau khi cổ phiếu của Sacombank niêm yết chính thức trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và sau những sự kiện mừng Lễ kỷ niệm 15 năm sinh nhật Sacombank. Năm 2009 2008 2007 Biểu đồ 9: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế c. Doanh số cho vay theo ngành nghề: Bảng 9: Doanh số cho vay theo ngành nghề Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 So sánh So sánh Năm 2008/2007 Năm 2009/2008 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng doanh số cho vay 2.186.799 100 2.188.000 100 3.150.642 100 1.201 0,05 962.642 44,00 TMDV 2.154.456 98,52 2.135.400 97,60 2.862.420 90,85 -19.056 -0,88 727.020 34,05 Tiêu dùng PVĐS 32.343 1,48 52.600 2,40 288.222 9,15 20.257 62,63 235.622 447,95 (Nguồn: Phòng tín dụng Sacombank -Vĩnh Long) U Doanh số cho vay sản xuất kinh doanh: Như chúng ta đã biết nhu cầu vốn ngắn hạn để phục vụ cho quá trình thương mại và dịch vụ để sản xuất kinh doanh, luân chuyển hàng hoá là nhu cầu rất cần thiết của các doanh nghiệp, tiểu thương nghiệp. Do đó doanh số cho vay đối với lĩnh vực thương mại và dịch vụ là rất lớn đạt trên 90% doanh số cho vay. Doanh số cho vay trong lĩnh vực thương mại dịch vụ năm 2007 đạt 2.154.456 triệu đồng, chiếm 98,52% trong tổng doanh số cho vay năm 2007. Đến năm 2008, tình hình cho vay hỗ trợ vốn ngắn hạn cho các doanh nghiệp, tiểu thương nghiệp giảm 0.88% so với năm 2007, đạt 2.135.400 triệu đồng chiếm tỷ trọng vẫn khá cao đạt 97,60% doanh số cho vay ngắn hạn năm 2008. Nhưng bước sang năm 2009, doanh số cho vay đối với lĩnh vực kinh thương mại dịch tăng vượt so với năm 2008 là 34.05% đạt 2.862.420 triệu đồng, chiếm tỷ trọng cao 90,85% trong tổng doanh số cho vay năm 2009. Nhìn chung, đối với lĩnh vực cho vay về thương mại dịch vụ sản xuất kinh doanh là hoạt động chủ yếu trong cơ cấu tín dụng ngắn hạn. Doanh số cho vay trong lĩnh vực này chiếm tỷ trọng cao trong lĩnh vực ngắn hạn. Điều này chứng tỏ hoạt động của ngân hàng dần hướng đến mục tiêu là những doanh nghiệp vừa và nhỏ. U Doanh số cho vay phục vụ đời sống: Tiêu dùng và phục vụ là nhu cầu không thể thiếu được đối với mỗi người dân chúng ta.Trong nền kinh tế hiện nay việc tạm thời thiếu tiền để mua sắm đồ dùng sinh hoạt, trang trí nội thất, học hành trong và ngoài nước, hoặc đi du lịch... là chuyện thường xuyên xảy ra. Bởi vì nhu cầu đời sống của người dân ngày càng được nâng cao. Con người không chỉ dừng lại ở mức ăn no mặc ấm mà phải được ăn ngon mặc đẹp. Chính vì thế mà doanh số cho vay của chi nhánh phục vụ cho việc tiêu dùng cũng chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng doanh số cho vay . Năm 2007, doanh số cho vay đối với ngành nghề đạt 32.343 triệu đồng. Đến năm 2008 tăng 20.257 triệu đồng, tăng 62,63% so với năm 2007. Bước sang năm 2009 doanh số này đạt 288.222 triệu đồng tăng vượt bậc so với năm 2008 là 477,95 % tương ứng tăng 235.622 triệu đồng. Khoản cho vay phục vụ đời sống của Sacombank Vĩnh Long bao gồm những khoản cho vay cán bộ công nhân viên tại các cơ sở y tế, trường học, ngân hàng ... và các khoản cho vay bất động sản, mua xe ôtô, máy móc thiết bị phục vụ ngành nghề của cá nhân, cho vay học tập, du học. Nguyên nhân của tình hình biến động trên là do biến động giá cả các hàng hoá đầu vào. Cùng với đó là thời tiết không thuận lợi, dịch bệnh ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp làm giá cả nông sản tăng cao. Chính vì thế mà người dân đến ngân hàng vay tiền nhiều để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng. Năm 2009 2008 2007 Biểu đồ 10: Doanh số cho vay theo ngành nghề 2.5.2.2. Doanh số thu nợ: a. Doanh số thu nợ ngắn hạn – trung hạn – dài hạn: Bảng 10: Doanh số thu nợ ngắn hạn – trung hạn – dài hạn Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 So sánh So sánh Năm 2008/2007 Năm 2009/2008 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng doanh số thu nợ 1.935.276 100 2.244.756 100 2.830.059 100 309.480 15,99 585.303 26,07 Ngắn hạn 1.415.066 73,12 2.184.225 97,30 2.684.932 94,87 769.159 54,35 500.707 22,92 Trung hạn 212.521 10,98 49.378 2,20 134.854 4,77 -163.143 -76,77 85.476 173,11 Dài hạn 307.689 15,90 11.153 0,50 10.273 0,36 -296.536 -96,38 -880 -7,89 (Nguồn: Phòng tín dụng Sacombank - Vĩnh Long) Doanh số thu nợ thể hiện quy mô tín dụng của Ngân hàng vì từ doanh số thu nợ có thể đánh giá được tình hình thu hồi vốn của chi nhánh cũnh như thấy được mức độ hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tình hình thu nợ diễn biến khá tốt . Doanh số thu nợ năm 2007 là 1.935.276 triệu đồng trong đó doanh số thu nợ ngắn hạn là 1.415.066 chiếm 73,12% tổng doanh thu nợ năm 2007 còn lại là trung hạn là 212.521 triệu đồng chiếm 10,98%, dài hạn là 307.689 triệu đồng chiếm 15.90%. Đến năm 2008, doanh số thu nợ là 2.244.756 triệu đồng trong đó thu nợ ngắn hạn là 2.184.225 triệu đồng, trung hạn là 49.378 triệu đồng và dài hạn là 11.153 triệu đồng. Ta có thể thấy được thu nợ năm 2008 tăng 309.480 triệu đồng so với năm 2007 tăng 15,99% trong đó thu nợ ngắn hạn tăng 769.159 triệu đồng tăng 54,35 %. Trong khi đó thì doanh thu nợ trung hạn và dài hạn lại giảm, thu nợ trung hạn giảm 163.143 triệu đồng tương ứng giảm 76,77%, thu nợ dài hạn giảm 296.536 triệu đồng giảm 96,38 %. Đến năm 2009, thu nợ được 2.830.059 triệu đồng, tăng 26,07% tương ứng tăng 585.303 triệu đồng so với năm 2008. Trong đó, ngắn hạn thu được 2.684.932 triệu đồng tăng 500.707 triệu đồng tương ứng tăng 22,92%, về trung hạn thu nợ được 134.854 triệu đồng, tăng 85.476 triệu đồng tương ứng tăng 173,11%. Về thu nợ dài hạn có chuyển biến chưa tốt tốt, năm 2009 thu nợ dài hạn được 10.273 triệu đồng, giảm 7,89% tương ứng giảm 880 triệu đồng so với năm 2008. Nhìn chung doanh số cho vay của Ngân hàng tăng liên tục và tình hình thu nợ diễn ra khá tốt và luôn tăng . Đặc biệt doanh số thu nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trong cao vì thời gian thu hồi nhanh, đảm bảo nguồn vốn cho Ngân hàng tái đấu tư mở rộng hoạt động tín dụng. 2007 Năm 2009 2008 Biểu đồ 11: Doanh số thu nợ ngắn hạn – trung hạn – dài hạn Doanh số thu nợ tăng tức chất lượng tín dụng tăng. Tuy nhiên, cùng với mục tiêu mở rộng qui mô tín dụng thì đòi hỏi chất lượng tín dụng cũng phải được tăng cường và cải tạo tốt hơn nữa. Đạt được kết quả như trên là do từ năm 2007 – 2009 chi nhánh đã tiếp tục hoàn thiện từng bước củng cố và sắp xếp về nhân sự ở các phòng. b. Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế: Bảng 11: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 So sánh So sánh Năm 2008/2007 Năm 2009/2008 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng doanh số thu nợ 1.935.276 100 2.244.755 100 3.431.668 100 309.479 15,99 1.186.913 52,87 DN Quốc doanh - - - - - - - - - - DN Ngoài quốc doanh 830.046 42,89 1.318.163 58,72 2.094.462 61,03 488.117 58,81 776.299 58,89 Cá thể hộ gia đình 1.105.230 57,11 926.592 41,28 1.337.206 38,97 -178.638 83,84 410.614 44,31 (Nguồn: Phòng tín dụng Sacombank - Vĩnh Long) U Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long có rất nhiều các doanh nghiệp ngoài quốc doanh không chỉ các doanh nghiệp có quy mô lớn hoạt động từ trước mà xuất hiện các doanh nghiệp có quy mô tương đối và nhỏ. Các doanh nghiệp này hoạt động trên tất cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, dịch vụ ... Theo chính sách phát triển kinh tế của nhà nước và tỉnh đang khuyến khích loại hình doanh nghiệp này phát triển. Do đó, doanh nghiệp tư nhân có ưu thế trong việc linh động quá trình sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm. Việc rủi ro trong hoạt động là không đáng kể do quy mô nhỏ, các doanh nghiệp có thể chủ động điều chỉnh kịp thời với sự biến động của thị trường. Tình hình thu nợ của ngân hàng gắn liền với kết quả sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh theo chu kỳ. Năm 2007, doanh số thu nợ của Sacombank Vĩnh Long đạt là 830.046 triệu đồng. Năm 2008 tăng lên 488.117 triệu đồng, thu được 1.318.163 triệu đồng. Tình hình thu nợ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh năm 2009 của chi nhánh tăng lên rất cao so với năm 2008 là 776.299 triệu đồng , đạt 2.094.462 triệu đồng, tăng 58,89% tương ứng với 776.299 triệu đồng, chiếm 61,03% trong tổng doanh số thu nợ ngắn hạn trong năm 2009. Nguyên nhân của tình hình biến động thu nợ trên là do chi nhánh Vĩnh Long chỉ cho vay và thu nợ đối với khách hàng làm ăn có hiệu quả tập trung ở tỉnh Vĩnh Long. Hoạt động của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh được quản lý chặt chẽ hơn , giá cả đầu ra ổn định , khác hàng tiêu thụ sản phẩm cũng nhiều .Việc thu nợ của ngân hàng trở nên dể dàng hơn, và đạt mức ngày càng cao. Bên cạnh đó, từ tình hình phân tích tỷ trọng doanh số thu nợ đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh liên tục tăng ta có thể nhận thấy được phần xu hướng chất lượng tín dụng và khả năng luân chuyển vốn của ngân hàng theo đối tượng này ngày càng được nâng cao. U Cá thể hộ gia đình: Ta thấy cơ cấu doanh số thu nợ ngắn hạn tăng giảm qua các năm .Năm 2007 là 1.105.230 triệu đồng đến năm 2008 là 926.592 triệu đồng giảm 178.638 triệu đồng so với 2007. Đến năm 2009 thu được là 1.337.206 triệu đồng tăng 410.641 triệu đồng tăng 44,31% so với năm 2008. â Qua việc phân tích thì cho ta thấy được tình hình thu nợ đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh qua các năm đều tăng là do: - Chủ trương chính sách của ngân hàng Sacombank vĩnh Long là đặt tiêu chí thu nợ lên hàng đầu, đặc biệt là nợ cũ, nợ khó đòi, từ đó tạo lợi nhuận càng cao. - Công tác tín dụng của ngân hàng Sacombank ngày càng hoàn thiện hơn và ổn định . - Chỉ tiêu kinh doanh khoán cho từng cán bộ tín dụng, cuối tháng, quý, năm cán bộ tín dụng đều đạt chỉ tiêu đề ra, từ đó mới xét khen thưởng cho từng cán bộ, từ đó thúc đẩy doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế cao đều qua các năm. - Doanh số thu nợ ở hộ cá thể cao, chiếm tỷ trọng lớn do đặc thù Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín và mục tiêu phát triển lâu dài là kinh tế hộ. Năm 2009 2008 2007 Biểu đồ 12: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế Doanh số thu nợ thể hiện quy mô tín dụng của Ngân hàng vì từ doanh số thu nợ có thể đánh giá được tình hình thu hồi vốn của chi nhánh cũnh như thấy được mức độ hoạt động tín dụng của Ngân hàng .Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ ta thấy tình hình thu nợ diễn biến khá tốt . c. Doanh số thu nợ theo ngành nghề: Bảng 12: Doanh số thu nợ theo ngành nghề Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 So sánh So sánh Năm 2008/2007 Năm 2009/2008 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng doanh số thu nợ 1.935.276 100 2.244.756 100 2.830.059 100 309.480 15,99 585.303 26,07 TMDV 1.921.549 99,29 2.199.901 98,00 2.563.966 90,60 278.352 14,49 364.065 16,55 Tiêu dùng PVĐS 13.727 0,71 44.855 2,00 266.093 9,40 31.128 226,76 221.238 493,23 (Nguồn: Phòng tín dụng Sacombank - Vĩnh Long) UTình hình thu nợ trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ: Trong lĩnh vực cho vay về thuơng mại và dịch vụ, tình hình thu nợ tăng liên tục và sự tăng vượt bậc qua các năm. Điển hình năm 2007, doanh số thu nợ đạt 1.921.549 triệu đồng, năm 2008 doanh số thu nợ tăng 14,49% so với năm 2007, đạt 2.199.901 triệu đồng. Xét về cơ cấu cũng như về doanh số thì doanh số thu nợ trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ tăng. Năm 2009, đạt 2.563.966 triệu đồng, ta thấy tăng cao tăng 364.065 triệu đồng so với năm 2008 là 16,55%. Xu hướng tín dụng ngắn hạn của chi nhánh là dần tập trung vốn vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh thu hồivốn nhanh và đạt hiệu quả cao, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế Vĩnh Long hiện nay. Nguyên nhân của tình hình trong năm 2008 tăng nhưng chưa cao do giá cả các loại nhiên liệu tăng, giá cả nguyên liệu đầu vào tăng làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của các doanh nghiệp. Do làm ăn kém hiệu quả một số doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đã phải ngưng hoạt động. Do những biến động của thị trường làm ảnh hưởng đến việc trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Công tác thu hồi nợ không cao là do xu hướng chung của nền kinh tế. Nhưng đến năm 2008, tình hình sản xuất kinh doanh đã đi vào ổn định, việc ký kết hợp đồng tiêu thụ được đẩy mạnh. Doanh số thu nợ của chi nhánh cũng được cải thiện hơn so với năm trước.Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh các chủ doanh nghiệp có kinh nghiệm quản lý và có chiến lược kinh doanh hiệu quả hơn đối với những mặt hàng chủ lực có tiềm năng phát triển như nghề gốm , thủy sản …..Đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh của các doanh nghiệp về thức ăn cũng tăng lên cao về doanh số bán do hàng thức ăn cho cá được tiêu thụ mạnh do nhu cầu tăng cao kết hợp với việc tăng giá liên tục vào cuối năm. Các doanh nghiệp, cá nhân sản xuất kinh doanh đạt được kết quả cao nhưng đến 2009 doanh số thu nợ tăng lên cao do các công ty và các doanh nghiệp đi vào ổn định và ngày càng được mở rộng thêm và có nhiều khách hàng hơn và mang lại lợi nhuận cao. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến việc thu hồi vốn vay của các đối tượng này. U Cho vay tiêu dùng và phục vụ đời sống: Đối với lĩnh vực thu hồi nợ cho vay tiêu dùng, doanh số thu nợ liên tục tăng ngày càng cao qua các năm. Năm 2007 chi nhánh thu được 13.727 triệu đồng, đến năm 2008 đạt 44.855 tăng 31.128 triệu đồng, tương đương 226,76% so với năm 2007. Việc thu hồi nợ trong năm 2008 trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng cũng nhiều thuận lợi doanh số cho vay tiêu dùng tăng dẫn đến tình trạng thu hồi nợ cũng tăng là điều chấp nhận được. Tuy nhiên đến năm 2009, doanh số thu nợ từ lĩnh vực cho vay tiêu dùng tăng cao, tăng 493.23% so với năm 2008, đạt 266.093 triệu đồng. Về cơ cấu doanh số thu nợ của toàn chi nhánh, tình hình thu nợ các năm cho vay tiêu dùng vừa qua đều tăng. Điều này chứng tỏ việc cho vay và thu hồi nợ theo ngành này đạt hiệu quả cao và đang được chi nhánh chú trọng. Mặt khác, do nhu cầu đời sống không ngừng nâng cao, đặc biệt là nhu cầu mua bất động sản, nhà cửa, xe máy, đồ dùng sinh hoạt luôn tăng. Lương của cán bộ công nhân viên được cải thiện và ổn định. Nhà nước có chính sách ưu đãi nhiều hơn bảo vệ cho người lao động. Do đó, việc thu hồi các khoản nợ vay của ngân hàng trong lĩnh vực vay phục vụ đời sống trở nên dễ dàng hơn nhờ vào việc liên kết với các đơn vị trực thuộc chủ quản.. Từ đó công tác thu hồi nợ khách hàng đặc biệt là trong cho vay phục vụ đời sống trở nên dễ dàng hơn. Năm 2009 2008 2007 Biểu đồ 13: Doanh số thu nợ theo ngành nghề 2.5.2.3. Dư nợ cho vay: a. Dư nợ cho vay ngắn hạn – trung hạn – dài hạn: Bảng 13: Dư nợ cho vay ngắn hạn – trung hạn – dài hạn Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 So sánh So sánh Năm 2008/2007 Năm 2009/2008 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng dư nợ 337.782 100 281.026 100 694.203 100 -56.756 -16,80 413.177 147,02 Ngắn hạn 221.090 65,45 170.834 60,79 472.152 68,01 -50.256 -22,73 301.318 176,38 Trung hạn 84.265 24,95 80.123 28,51 112.510 16,21 -4.142 -4,92 32.387 40,42 Dài hạn 32.427 9,60 30.069 10,70 109.541 15,78 -2.358 -7,27 79.472 264,30 (Nguồn: Phòng tín dụng Sacombank - Vĩnh Long) Đây chính là chỉ tiêu đánh giá quy mô hoạt động tín dụng của một Ngân hàng trong từng thời gian nhất định. Dư nợ càng tăng chứng tỏ quy mô tín dụng của chi nhánh ngày càng được mở rộng. Hoạt động tín dụng giữa Sacombank Vĩnh Long và các đối tác ngày càng trở nên tốt đẹp và mở rộng sang nhiều đối tượng khác. Qua bảng số liệu trên ta thấy dư nợ của Sacombank chi nhánh Vĩnh Long có sự tăng giảm. Chi nhánh cũng phần nào chịu ảnh hưởng bởi những biến động bất thường của nền kinh tế. Năm 2007, dư nợ của chi nhánh Vĩnh Long đạt 337.782 triệu đồng, đến năm 2008 dư nợ giảm 56.756 triệu đồng, tương ứng giảm 16,80 % so với năm trước đó. Đến năm 2009, tình hình dư nợ được củng cố với mức tăng 147,02% so với năm 2008, đạt 694.203 triệu đồng. Nhìn chung, tình hình dư nợ của Sacombank Vĩnh Long trong mỗi năm là rất lớn so với các Ngân hàng Thương mại khác trong địa bàn Vĩnh Long. Để đạt được mức dư nợ cao qua những năm vừa qua là do sự cố gắn của tất cả cán bộ tín dụng ngân hàng đã luôn nỗ lực trong công tác tiếp thị, đưa hình ảnh Sacombank đến với khách hàng. U Ngắn hạn : Nếu xét về cơ cấu dư nợ thì dư nợ ngắn hạn cũng chịu sự tác động của nền kinh tế, cho nên dư nợ này cũng có phần tăng giảm. Cụ thể năm 2007, đạt 221.090 triệu đồng chiếm 65,45% tổng dư nợ năm 2007. Đến năm 2008 dư nợ này đạt 170.834 triệu đồng giảm 22,73% so với năm 2007 tương ứng giảm 50.256 triệu đồng, bước sang năm 2009 dư nợ tăng 301.318 triệu đồng, đạt 472.152 triệu đồng tăng 176,38% so với năm 2008. UTrung hạn: Cũng giống như dư nợ ngắn thì dự nợ trung hạn cũng có sự tăng giảm qua các năm. Năm 2007 đạt 84.265 triệu đồng, năm 2008 giảm 4,92% so với năm 2007, đạt 80.123 triệu đồng. Bước sang năm 2009 dư nợ này tăng 32.387 triệu đồng đạt 112.510 triệu đồng. UDài hạn: Dư nợ năm 2007 đạt 32.427 triệu đồng, năm 2008 đạt 30.069 triệu đồng, giảm 7,27% so với năm 2007. Năm 2009 tăng 79.472 triệu đồng so với năm 2008, đạt 109.541 triệu đồng tăng 264,30%. Năm 2009 2008 2007 Biểu đồ 14: Dư nợ ngắn hạn – trung hạn – dài hạn b. Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế: Bảng 14: Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 So sánh So sánh Năm 2008/2007 Năm 2009/2008 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổngdư nợ 337.781 100 281.026 100 649.203 100 -56.755 -16,80 368.177 131,01 DN Quốc doanh - - - - - - - - - - DN Ngoài quốc doanh 144.875 42,89 89.062 31,69 326.541 50,30 -55.813 -38,52 237.479 266,64 Cá thể hộ gia đình 192.906 57,11 191.964 68,31 322.662 49,70 -942 -0,49 130.698 68,08 (Nguồn: Phòng tín dụng Sacombank - Vĩnh Long) U Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Đối với các doanh nghiệp tư nhân trong địa bàn Vĩnh Long, dư nợ của chi nhánh tăng giảm qua các năm. Năm 2008 giảm 38,52% so với năm 2007, giảm 55.813 triệu đồng xuống 89.062 triệu đồng (2008). Nếu xét về tỷ lệ dư nợ thì dư nợ của doanh nghiệp ngoài quốc doanh năm 2009 tăng 266.64% so với năm 2008, đạt 326.541 triệu đồng. Từ tình hình trên ta thấy lĩnh vực cho vay doanh nghiệp tư nhân ngày càng được ngân hàng mở rộng, nhu cầu vốn ngắn hạn của các doanh nghiệp tư nhân ngày càng nhiều. Nguyên nhân là do trong năm 2009 nhà nước có chính sách chú ý đặc biệt ưu đãi cho các doanh nghiệp tư nhân phát triển. Vì vậy, có rất nhiều doanh nghiệp mới thành lập trên địa bàn Vĩnh Long. Mặt khác, cũng có rất nhiều ngân hàng mở chi nhánh tại Vĩnh Long,do đó lượng khách hàng tới Sacombank chi nhánh Vĩnh Long phần nào bị hạn chế. Tuy nhiên, Sacombank chi nhánh Vĩnh Long đã cố gắng mở rộng quy mô tín dụng đến với các khách hàng nhỏ lẻ nhằm đạt được lợi nhuận cao, đồng thời phân tán được rủi ro. Điều này phần nào cho thấy Sacombank - Vĩnh Long luôn tận dụng mọi cơ hội, nắm bắt thời cơ để tìm kiếm khách hàng mới. U Cá thể, hộ gia đình: Trong lĩnh vực cho vay, Ngân hàng đặc biệt chú trọng và hướng đến khách hàng nhỏ lẻ. Do đó đối với cá thể doanh nghiệp ngoài quốc doanh dịch vụ sản xuất kinh doanh hoặc vay vốn ngắn hạn phục vụ cho tiêu dùng được chi nhánh đặc biệt quan tâm và ưu tiên chú trọng công tác tiếp thị, mở rộng thị trường mục tiêu này. Đặc biệt, đối với các khách hàng là cá nhân kinh doanh tại các chợ, các tiểu thương, họ rất cần vốn để luân chuyển hàng hoá. Mặc dù vốn vay trên mỗi cá nhân nhỏ chỉ khoảng vài chục triệu nhưng số lượng khách hàng này rất lớn, tập trung đông ở tỉnh . Tuy lãi suất tương đối cao nhưng rất thuận lợi cho khách hàng vì được trả góp hàng ngày, hàng tháng theo lãi và vốn chia đều, trả định kỳ theo thu nhập của khách hàng. Do đó, dư nợ luôn chiếm tỷ trọng lớn, trên 50% trong tổng dư nợ ngắn hạn. Do đặc điểm kinh doanh là cần vốn luân chuyển liên tục, do đó lượng vay của các cá nhân kinh doanh rất nhiều lần trong năm. Đặc biệt là vào thời điểm cuối năm, nhu cầu vốn để mua hàng cung ứng cho khách hàng mua sắm trong dịp Noel và năm mới lễ tết là rất lớn. Sau khi thu hồi vốn họ sẽ trả lại cho Ngân hàng, thông thường là cuối quý 1 năm sau. Chính vì thế, lượng nợ tồn cuối mỗi năm đối với khách hàng cá nhân là rất lớn. Bên cạnh đó, cá nhân đến vay ngắn hạn tại chi nhánh phục vụ mục đích tiêu dùng. Chính vì thế dư nợ đối với các đối tượng này rất lớn và tăng liên tục qua các năm. Đây là nguồn thu lớn của chi nhánh.Chính vì những lý do trên mà tình hình dư nợ của Sacombank - Vĩnh Long đối với lĩnh vực cho vay cá nhân. Năm 2007 đạt 192.906 triệu đồng, năm 2008 đạt 191.946 triệu đồng giảm 0,49% so với năm 2007. Bước sang năm 2009 dư nợ đạt 322.662 triệu đồng tăng 68,08% so với năm 2008. Tóm lại, tình hình dư nợ của Ngân hàng có những chuyển biến tích cực. Theo đối tượng cho vay thì dư nợ đối với cho vay cá nhân, doanh nghiệp nhỏ là chủ yếu, mục đích sử dụng vốn chính khi khách hàng đến vay phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục. Ngoài ra, mục đích tiêu dùng cũng chiếm tỷ trọng khá cao trong cho vay ngắn hạn. Dư nợ vào cuối năm cao, Ngân hàng sẽ thu được lợi nhuận lớn từ việc thu lãi nhiều hơn. Điều này hứa hẹn một kết quả kinh doanh tốt vào năm sau. Năm 2009 2008 2007 Biểu đồ 15: Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế b. Dư nợ cho vay theo ngành nghề: Bảng 15: Dư nợ cho vay theo ngành nghề Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 So sánh So sánh Năm 2008/2007 Năm 2009/2008 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng dư nợ 337.782 100 281.026 100 649.203 100 -56.756 -16,80 368.177 131,01 TMDV 275.468 81,55 210.967 75,07 509.421 78,47 -64.501 -23,42 298.454 141,47 Tiêu dùng PVĐS 62.314 18,45 70.059 24,93 139.782 21,53 7.745 12,43 69.723 99,52 (Nguồn: Phòng tín dụng Sacombank - Vĩnh Long) U Cho vay thương mại và dịch vụ: Trong cơ cấu dư nợ, dư nợ trong lĩnh vực cho vay thương mại dịch vụ sản xuất chiếm tỷ trọng khá lớn trên 75%. Năm 2007, dư nợ tín dụng này đạt 275.468 triệu đồng, chiếm 81,55% trong tổng dư nợ trong năm. Năm 2008 là 210.967 triệu đồng, giảm 64.501 triệu đồng, tương đương giảm 23,42 % so với năm 2007. Đến năm 2009 tăng lên 78,47 % trong năm. Nguyên nhân của tình hình trên là do ngân hàng luôn hướng hoạt động tín dụng đến từng khách hàng mà đối tượng chủ yếu là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mang lại lợi nhuận cao cho xã hội. Nhưng bên cạnh đó cũng do ảnh hưởng của nền kinh tế cho nên năm 2008 có phần giảm so với năm trước. Đây chính là lượng khách hàng thường xuyên đến giao dịch tại chi nhánh và mang lại hiệu quả cao. Mặt khác từ hoạt động tín dụng ngắn hạn cung ứng cho khách hàng để sản xuất kinh doanh ngân hàng còn có thể cung ứng các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền,... đi kèm nhằm thu được lợi nhuận nhiều hơn. Hơn thế nữa do nền kinh tế nước ta phát triển không ngừng, đời sống của người dân ngày càng tăng cao. Chính vì thế mà họ không ngừng đầu tư vào thương mại dịch vụ sản xuất kinh doanh ngày càng nhiều nhằm thu được lợi nhuận để đáp ứng nhu cầu đời sống cũng như yêu cầu phát triển xã hội. U Cho vay phục vụ đời sống: Bên cạnh nhu cầu cho vay thương mại và dịch vụ để sản xuất kinh doanh, chi nhánh còn tập trung cho vay phục vụ đời sống nhằm nâng cao mức dư nợ đối với mục đích sử dụng vốn này. Dư nợ cho vay tiêu dùng cũng chiếm vị trí khá lớn trong tổng dư nợ của chi nhánh. Khoản cho vay tiêu dùng của chi nhánh đối với các tầng lớp dân cư trong xã hội liên tục tăng qua các năm gần đây. Điển hình năm 2008, dư nợ cho vay tiêu dùng đạt 70.059 triệu đồng, tăng 7.745 triệu đồng so với năm 2007. Đến năm 2009, tình hình dư nợ đối với lĩnh vực này đạt 139.782 triệu đồng, tăng 99,52% so với năm trước. Từ tình hình trên cho thấy, mặc dù dư nợ tín dụng tiêu dùng tăng liên tục qua các năm nhưng xét về cơ cấu tín dụng thì có giảm đôi chút. Do chi nhánh Vinh Long thời gian qua tập trung vào lĩnh vực cho vay sản xuất kinh doanh. Nguyên nhân của tình hình trên là do giá cả các mặt hàng tăng cao trong khi đó lương chưa tăng kịp thời. Năm 2009 2008 2007 Biểu đồ 16: Dư nợ cho vay theo ngành nghề 2.5.2.4. Nợ quá hạn: Nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ có mức rủi ro lớn nhất, và đây là nghiệp vụ rất nhại cảm với môi trường kinh tế - chính trị - xã hội. Rủi ro ở đây đó là nợ quá hạn. Đây là khoản nợ đã đến kỳ hạn trả nhưng chưa được thanh toán và ngân hàng đã làm thủ tục chuyển sang nợ quá hạn. Một ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ cao sẽ rất khó khăn trong việc duy trì và mở rộng qui mô tín dụng ngắn hạn. Bên cạnh đó, nợ quá hạn cũng là cơ sở để phản ánh chất lượng tín dụng của hoạt động ngân hàng. a. Nợ quá hạn ngắn hạn – trung hạn – dài hạn: Bảng 16: Nợ quá hạn ngắn hạn – trung hạn – dài hạn Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 So sánh So sánh Năm 2008/2007 Năm 2009/2008 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng nợ quá hạn 252 100 1.820 100 2.516 100 1.568 622,22 696 38,24 Ngắn hạn 78 30,95 362 19,89 1.320 52,46 284 364,10 958 264,64 Trung hạn 174 69,05 523 28,74 354 14,07 349 200,57 -169 -32,31 Dài hạn - - 935 51.37 842 33,47 935 - -93 -9,95 (Nguồn: Phòng tín dụng Sacombank - Vĩnh Long) Qua bảng số liệu trên ta thấy nợ quá hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn tăng đáng kể. Cụ thể năm 2007 nợ quá hạn là 252 triệu đồng . Năm 2008 có sự gia tăng đến mức 1.820 triệu đồng, trong đó ngắn hạn là 362 triệu đồng chiếm 19,89% , trung hạn là 523 triệu đồng chiếm 28,74% và dài hạn là 935 chiếm 51,37%. Sau đó đến năm 2009, nợ quá hạn tại Ngân hàng tiếp tục tăng lên 2.516 triệu đồng, trong đó ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao 52,46. Nguyên nhân của sự gia tăng nợ quá hạn là do khách hàng làm ăn có sai mục đích, không hiệu quả nên không có lợi nhuận dẫn đến không trả được nợ đúng hạn. Về phía Ngân hàng thì cán bộ tín dụng thẩm định chưa chính xác còn thiên về tình cảm nhiều hơn nên mới cho những khách hàng vay dễ dàng, khi đó, tạo cơ hội cho nợ quá hạn gia tăng. Hơn nữa trong bối cảnh hiện nay, thời buổi làm ăn khó khăn nên những khách hàng có uy tín cũng dễ bị rơi vào thế phá sản nên cũng là một nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn của Ngân hàng. Năm 2009 2008 2007 Biểu đồ 17: Nợ quá hạn ngắn hạn – trung hạn – dài hạn b. Nợ quá hạn theo ngành nghề: Bảng 17: Nợ quá hạn theo ngành nghề Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 So sánh So sánh Năm 2008/2007 Năm 2009/2008 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. Tổng nợ quá hạn (ngắn hạn) 78 100 362 100 1.320 100 284 364,10 958 264,64 TMDV - - 300 82,87 1.300 98,48 300 - 1.000 333,33 Tiêu dùng PVĐS 78 100 62 17,13 20 1,52 -16 -20,51 -42 -67,74 2. Tổng nợ quá hạn (T_D hạn) 174 100 1458 100 1.196 100 1.284 737,93 -262 -17,97 TMDV - - 564 38,68 342 28,60 564 - -222 -39,36 Tiêu dùng PVĐS 174 100 894 61,32 854 71,40 720 413,79 -40 -4,47 (Nguồn: Phòng tín dụng Sacombank - Vĩnh Long) U Thương mại và dịch vụ Năm 2007 nợ quá hạn là không có, đây là sự nổ lực rất lớn của Ngân hàng trong việc giảm rủi ro trong tín dụng cũng như là trong thu hồi vốn. Năm 2008 đối với ngắn hạn là 300 triệu đồng chiếm 82,87% nợ quá hạn trong năm, nợ quá hạn dài hạn là 564 triệu đồng. Bước sang năm 2009 nợ quá hạn ngắn đã tăng lên là 1.300 triệu đồng, dài hạn giảm 222 triệu đồng đạt 342 triệu đồng. Nguyên nhân là do:Ban Giám đốc có những chỉ đạo kịp thời, đúng đắn về công tác thu nợ và giải quyết nợ quá hạn trong năm, sự tích cực, có trách nhiệm trong công tác thu nợ đến hạn, thẩm định chặt chẻ phương án cho vay của các cán bộ tín dụng. U Tiêu dùng và phục vụ đời sống Qua bảng số liệu nợ quá hạn trong tiêu dùng và phục vụ đời sống với ngắn hạn tăng, giảm qua các năm. Năm 2007 đối với ngắn hạn là 78 triệu đồng, dài hạn là 174 triệu đồng, năm 2008 ngắn hạn giảm 20,51% so với năm 2007, dài hạn tăng 413,79 so với năm 2007 nguyên nhân của sự tăng này là do ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới cũng như của khu vực đã làm cho việc thu hồi nợ trở nên khó khăn cho nên việc quá hạn tăng là đều tất yếu. Đến năm 2009 nợ quá hạn giảm 67,74%, dài hạn giảm 4,47% so với năm 2008 đây là sự nổ lực của tất cả các cán bộ tín dụng nói riêng cũng như toàn Sacombank – Vĩnh Long nói chung trong việc hạn chế được quá hạn trong năm qua. Biểu đồ 18: Nợ quá hạn theo ngành nghề 2.5.2.5. So sánh Tỷ lệ nợ quá hạn / Tổng dư nợ: Bảng 18: Tỷ lệ nợ quá hạn / tổng dư nợ Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Nợ quá hạn 252 1.820 2.516 Dư nợ cho vay 337.782 281.026 694.203 Hệ số(%) 0,07 0,65 0.36 (Nguồn: Phòng tín dụng Sacombank - Vĩnh Long) Chỉ tiêu này phản ánh mức độ rủi ro khi cho vay. Qua bảng số liệu trên ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của Ngân hàng qua 3 năm có sự biến động ngược chiều, nợ quá hạn ngày càng tăng trong khi đó dư nợ lại giảm ở năm 2008. Năm 2007 nợ quá hạn là 252 triệu đồng trong khi đó dư nợ là 337.782 triệu đồng. Năm 2008, nợ quá hạn là 1.820 triệu đồng trong khi dư nợ là 281.026 triệu đồng, với hệ số 0,65%. Nhưng năm 2009, nợ quá hạn là 2.516 triệu đồng dư nợ cho vay là 694.203 triệu đồng. khi dư nợ cho vay càng tăng thì hệ số sẽ giảm, đều này nói lên rằng dư nợ tăng sẽ tránh được nợ quá hạn xảy ra khi thu hồi vốn của Ngân hàng. Mức rủi ro không cao vẫn còn nhỏ hơn 1, không đáng lo ngại. Nhưng Ngân hàng cũng nên chú ý những khoản nợ này để tiến hành khắc phục hạn chế nợ quá hạn trong Ngân hàng mình tạo điều kiên cho Ngân hàng mình phát triển mạnh mẽ hơn trong tương lai. 2007 Năm 2009 2008 Biểu đồ 19: Tỷ lệ nợ quá hạn / tổng dư nợ KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Với những điều kiện thuận lợi về tự nhiên - xã hội và tình hình kinh tế phát triển Thành phố Vĩnh Long ngày một đi lên thì Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Vĩnh Long cũng ngày càng phát triển với nền kinh tế hội nhập của nước ta hiện nay. Điều đó thể hiện qua lợi nhuận của Ngân hàng ngày một tăng lên theo đà phát triển của nền kinh tế trên địa bàn TP.Vĩnh Long. Đó cũng là biểu hiện sự cố gắng của Ngân hàng trong thời gian qua với cơ cấu hợp lý, bộ máy tổ chức chặt chẽ hoạt động tích cực đã làm cho Ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế tỉnh nhà. Tuy nhiên, bên cạnh đó Ngân hàng cũng gặp những khó khăn về đối thủ cạnh tranh với lãi suất thấp. Vì vậy, Ngân hàng cần phải tìm ra những điểm mạnh để khai thác triệt để và tìm ra những điểm yếu để hạn chế, khắc phục trong thời gian tới nhằm giúp Ngân hàng ngày càng phát triển ổn định trong nền kinh tế hội nhập của nước ta. --------------˜™-------------- CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH VĨNH LONG 3.1. Phương hướng hoạt động của Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Vĩnh Long: Kinh nghiệm Quốc tế rút ra từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt nguồn từ sự yếu kém quản lý kinh doanh tín dụng Ngân hàng tại Mỹ và các Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung, trong đó có Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Vĩnh Long là phải luôn luôn tuân thủ đúng đắn mọi chính sách chủ trương của Nhà nước và qui chế hoạt động kinh doanh tiền tệ Ngân hàng theo luật pháp trong cơ chế thị trường; định hướng mục tiêu chung của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Vĩnh Long là phát triển phải đảm bảo ổn định, bền vững hiệu quả hoạt động kinh doanh cần đặt trên cơ sở giữ vững các thiết chế an toàn hoạt động Ngân hàng làm mục tiêu xuyên suốt; đề cao vai trò kiểm tra giám sát trong tất cả các nghiệp vụ kinh doanh; mọi hoạt động kinh doanh tác nghiệp đều gắn với giải pháp phòng chống các loại rủi ro có thể phát sinh thường xuyên duy trì tính thanh khoản cao trong mọi lúc mọi nơi tuyệt đối giữ vững chữ tín của Ngân hàng trong lòng khách hàng, từng bước xây dựng Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín thành Ngân hàng thương mại đại chúng đa năng, ngày càng gắn kết các dịch vụ Ngân hàng trong dân cư và trong mọi đối tượng tổ chức kinh tế trong phạm vi cả nước theo cơ chế tổ chức hoạt động Ngân hàng bán lẻ hiện đại. Để đảm bảo định hướng chung trên đây, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Vĩnh Long chú trọng thực hiện đồng bộ các chương trình mục tiêu phát triển các khâu then chốt sau: 1. Nâng cao năng lực tài chính và năng lực cạnh tranh trên cơ sở đa dạng hoá đối tượng cổ đông chủ sở hữu. Trong đó, xác định rõ nhu cầu thu hút một số cổ đông trong nước và nước ngoài có tiềm lực và vị thế mạnh gồm chủ yếu những định chế tài chính Ngân hàng Thương mại và đầu tư phát triển, thực hiện tăng vốn điều lệ cổ phần theo lộ trình hàng năm 2. Phát triển mạnh hoạt động dịch vụ tài chính Ngân hàng thương mại làm mảng kinh doanh cốt lõi; mở rộng mạng lưới trong nước và cả một số địa bàn ở nước ngoài; tăng cường hoạt động Ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam. 3. Từng bước xác lập và đẩy mạnh hoạt động sang các lĩnh vực đầu tư tài chính. Tư vấn môi giới kinh doanh; quản lý quỹ đầu tư; phát triển hoặc liên kết phát triển dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ bất động sản, và dịch vụ Ngân hàng Quốc tế khác. 4. Đảm bảo và duy trì ổn định phát triển bền vững các chỉ tiêu tài chính, tỷ lệ an toàn vốn, an toàn thanh khoản cao, tiến tới là một chủ thể cho vay trên thị trường liên Ngân hàng tại Việt Nam. 5. Nghiên cứu phát triển ứng dụng các công nghệ Ngân hàng tiên tiến nhất nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh, quản trị kinh doanh hiệu quả cao và phát triển mạnh các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng mới phù hợp xu thế mở cửa và hội nhập sâu rộng trên nền tảng công nghệ hiện đại. Bảo vệ tốt nhất mọi quyền lợi hợp lý của tất cả các cổ đông. 7. Phát triển nguồn nhân lực mạnh đan xen giữa các thế hệ, độ tuổi. Áp dụng nhất quán chính sách cơ chế lương, thưởng, đãi ngộ, nhân tài cống hiến và hệ thống các cơ chế chính sách khác để duy trì; tăng cường sức mạnh về năng lực chuyên môn, chuyên sâu. 8. Tăng cường công tác nghiên cứu dự báo thông tin kinh tế thị trường phục vụ thiết thực hoạt động kinh doanh; phát triển công tác quảng cáo truyền thông thông qua công tác quan hệ cộng đồng, nâng cao vị thế Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín trên thị trường trong nước và Quốc tế. 9. Định hướng trong năm tới Sacom bank Vĩnh Long sẽ tăng trưởng về huy động vốn là 56%, cho vay là 32%, thu dịch vụ là 45%, lợi nhuận là 46%. 3.2. Những thuận lợi khó khăn: 3.2.1. Thuận lợi: - Nền kinh tế của Tỉnh tiếp tục tăng trưởng khá cao bình quân khoảng 13%, đặc biệt là các ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ,.. - Với sản phẩm đa dạng, phong cách phục vụ chuyên nghiệp, khả năng tư vấn tốt, đội ngủ nhân viên trẻ, năng động, nhiệt huyết, vững nghiệp vụ là thế mạnh rất lớn của chi nhánh trong việc thu hút khách hàng thời gian qua. - Công tác tiếp thị, quảng bá thương hiệu và chăm sóc khách hàng tại chi nhánh khá tốt. Thành viên trong tổ được đào tạo khá tốt, am hiểu toàn bộ nghiệp vụ của Ngân hàng nên việc tiếp thị khách hàng tại chi nhánh khá hiệu quả. Lượng khách hàng đến giao dịch khá ổn định và dần trở thành khách hàng truyền thống ( VIP ) của Ngân hàng. - Sau một thời gian chính thức hoạt động tại Vĩnh Long, thương hiệu Sacombank trên địa bàn được nhiều người biết đến là địa chỉ đáng tin cậy của khách hàng đến giao dịch. 3.2.2. Khó khăn: - Địa bàn Tỉnh hiện nay có 12 Tổ chức tín dụng đang hoạt động, dự kiến trong năm 2008 này sẽ có nhiều Ngân hàng Thương mại được thành lập tại TP.Vĩnh Long, nên việc cạnh tranh sẽ gay gắt. - Các Ngân hàng như TMCP Sài Gòn, Phương Đông, Nam Việt, An Bình, Đông Á có lãi suất huy động thường cao hơn lãi suất huy động của Sacombank từ 0,03% đến 0,05% ở tất cả các kỳ hạn nên ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn của chi nhánh. - Do nhu cầu mở rộng công việc, chi nhánh có tổ chức tuyển dụng thêm một số nhân viên mới. Tuy nhiên, do chưa được tham gia các lớp học chính thức về chương trình quản lý nghiệp vụ T24, đa phần là tự nghiên cứu, học hỏi từ thực tế và các nhân viên cũ nên việc tiếp thu, áp dụng thành thạo còn tốn nhiều thời gian, đôi khi còn xảy ra các sai sót. - Vị trí trụ sở của chi nhánh khá hẹp, nằm xa trung tâm Thành Phố, trên đường Nguyễn Huệ trục đường Quốc lộ 1, lượng xe lưu thông rất nhiều phần nào ảnh hưởng đến khách hàng đến giao dịch, đặc biệt là khách hàng tiền gửi và dịch vụ. 3.3. Biện pháp nâng cao huy động vốn: @ Tiếp tục duy trì lượng khách hàng tiền gửi thấp hiện nay, đồng thời tập trung tiếp thị những khách hàng kinh doanh phân bón, xăng dầu, thức ăn gia súc, các công ty, doanh nghiệp mới thành lập trên địa bàn, khu công nghiệp,…để thu hút tiền gửi lãi suất thấp. @ Tạo mối quan hệ tốt và chăm sóc khách hàng hiện hữu để có được sự giới thiệu khách hàng mới từ khách hàng cũ. Tập trung khai thác các khách hàng là đại lý, nhà phân phối của các công ty, doanh nghiệp đang giao dịch tại chi nhánh. Đặc biệt là khách hàng kinh doanh xăng dầu, phân bón. @ Tăng cường công tác tiếp thị đến các cơ quan hành chính sự nghiệp như: Trường ĐH, CĐ, trường dạy nghề…trên địa bàn nhằm huy động lượng tiền nhàn rỗi từ các đơn vị này. @ Tập trung tiếp thị và phân phối với ban ngành để chi trả thay tiền cho các đơn vị này. Đây là điều kiện rất thuận lợi để chi nhánh dễ dàng tiếp cận và huy động vốn từ người nhận tiền đền bù giải tỏa. @ Tiếp tục triển khai công tác tiếp thị và giao kế hoạch tiếp thị đến từng nhân viên của phòng thông qua các hình thức như: phát bướm, tiếp thị tại chỗ, tiếp thị tại nhà…Công tác này sẽ được kiểm tra hàng tuần nhằm theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch để từ đó có những biện pháp, chính sách thích hợp để đạt được mục đích cuối cùng là hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đã được giao. @ Thường xuyên phổ biến và quán triệt các chủ trương và văn bản của Ngân hàng đến từng nhân viên để nắm vững thao tác nghiệp vụ, hạn chế sai soát và thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. @ Tiếp tục tăng cường mối quan hệ với công ty, doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn để phát triển mảnh thanh toán quốc tế tại chi nhánh. @ Chi nhánh sẽ áp dụng những chính sách riêng với các khách hàng đại gia, khách hàng tiềm năng, khách hàng sử dụng nhiều loại hình dịch vụ của Sacombank nhằm hổ trợ về lãi suất tiền vay, tiền gửi, mức phí dịch vụ qua đó nhằm tăng tính cạnh tranh với các Ngân hàng bạn về phát triển dư nợ tín dụng, số dư huy động, doanh số thu dịch vụ. @ Tăng cường công tác chăm sóc khách hàng hiện hữu, thường xuyên viếng thăm khách hàng để tìm hiểu nguyện vọng cũng như vướn mắc của khách hàng trong quá trình giao dịch để từ đó có giải pháp phù hợp để phục vụ khách hàng tốt hơn. Đây là đối tượng giới thiệu khách hàng hiệu quả nhất của Ngân hàng. @ Tăng cường công tác quản lý nợ, giám sát chặt chẽ từng khoản vay nhằm hạn chế tối đa nợ quá hạn phát sinh. Phối hợp chặt chẽ với phòng Hỗ trợ tiến hành khởi kiện và thu hồi nợ vay và các khoản nợ quá hạn đã được xử lý rủi ro. @ Cử nhân viên thường xuyên theo dõi cập nhật thông tin về sản phẩm dịch vụ của đối thủ cạnh tranh, so sánh với lợi thế của sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng, phân tích tình hình chiếm lĩnh thị phần của từng sản phẩm dịch vụ trên địa bàn, kết hợp với việc đánh giá nhu cầu sử dụng sản phẩm dịch vụ của khách hàng tại mỗi khu vực, từ đó đề ra các giải pháp phù hợp nhằm tăng khả năng chiếm lĩnh thị phần. @ Tiếp tục thực hiện việc phân công danh sách tiếp thị khách hàng từ nguồn cung cấp của Sở kế hoạch đầu tư, phòng công thương các huyện thị…công tác này được thực hiện và báo cáo kết quả hàng tuần. @ Tiếp tục duy trì buổi sinh hoạt định kỳ hàng tuần, luôn kịp thời phổ biến các văn bản, quy định, quy trình, chế độ mới… cho toàn bộ nhân viên của phòng. Đồng thời nắm bắt được kịp thời những vướn mắc, khó khăn của từng nhân viên để có sự hỗ trợ kịp thời. @ Định kỳ hàng tháng, sẽ có một buổi thảo luận các sản phẩm của Ngân hàng. Từ đó nhân viên sẽ nắm rõ, sâu hơn về nghiệp vụ của mình. @ Tiếp tục cử nhân sự tham gia các lớp tập huấn do Hội sở đào tạo nhằm nâng cao hơn nữa trình độ nghiệp vụ cho từng nhân viên trong phòng. 3.4. Đề xuất kiến nghị: - Sacombank nên cử cán bộ có chuyên môn khảo sát kỹ đặc điểm kinh tế - xã hội và xu hướng phát triển của tỉnh trong thời gian tới một cách chính xác và khoa học. Từ đó chi nhánh đề ra kế hoạch tiếp thị, đi sâu vào từng đối tượng, từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh, từng ngành nghề phù hợp với chính sách tín dụng chung của hệ thống. - Chi nhánh nên tích cực trong việc triển khai các dịch vụ đi kèm hoạt động tín dụng nhằm thu được nhiều lợi nhuận, đồng thời hạn chế được rủi ro có thể xảy ra. Chỉ những khách hàng gắn bó với ngân hàng càng nhiều sản phẩm dịch vụ thì việc kiểm soát tín dụng mới càng chặt chẽ và hiệu quả. - Đối với lĩnh vực cho vay ngắn hạn, ngân hàng nên tập trung sử dụng phần vốn huy động ngắn hạn, không kỳ hạn nhằm phát huy được hiệu quả hoạt động. Vì vốn huy động ngắn hạn và vốn tiền gửi không kỳ hạn có lãi suất huy động thấp. Do đó, nếu tập trung cho vay ngắn hạn sẽ đạt hiệu quả hơn, hạn chế được rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất hơn. - Sacombank nên giao chỉ tiêu cụ thể cho từng cán bộ tín dụng thực hiện nhằm phát huy năng lực của từng nhân viên. Tuỳ từng người có khả năng, biện pháp tiếp thị, thu hút khách hàng nhiều hơn. Mặt khác đó cũng là cách đưa sản phẩm Sacombank đến với công chúng hiệu quả nhất. - Sacombank cần phát huy hơn nữa các sản phẩm đặc trưng của chi nhánh như cho vay góp chợ, cho vay cán bộ nhân viên, cho vay lãi cấn trừ... nhằm thu hút nhiều khách hàng. Sacombank nên đi sâu khai thác, không ngừng hoàn thiện các sản phẩm riêng so với các NHTM khác để khi nhắc tới sản phẩm dịch vụ ngân hàng khách hàng sẽ nhắc đến Sacombank nhiều hơn. - Chi nhánh cần tổ chức nhiều hơn nữa các buổi sinh hoạt chuyên đề về các sản phẩm mới của ngân hàng. Khi khách hàng hỏi tới bất kỳ nhân viên nào cũng có thể giải đáp một cách dễ hiểu cho khách hàng biết, tránh tình trạng khách hàng phải hỏi qua nhiều trung gian. - Chi nhánh Sacombank Vĩnh Long là chi nhánh điển hình, tiêu biểu trong việc tuân thủ các nguyên tắc về giờ giấc làm việc, tác phong ăn mặc, giao tiếp và việc thực hiện các quy chế quy định. Đây là thành công bước đầu trong việc chinh phục khách hàng, tạo dấu ấn đối với khách hàng. Đặc biệt là đối với những khách hàng thường xuyên cần vốn và giao dịch với ngân hàng nhiều. - Nhà nước cần có chính sách khuyến khích và tăng cường chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng (CIC) nhằm tạo điều kiện cho trung tâm này phát triển hơn nữa, hỗ trợ tích cực cho các ngân hàng trong việc tìm hiểu thông tin về khách hàng một cách chính xác. - Cần tạo điều kiện cho người dân chứng nhận quyền sử dụng đất để đi vay một cách nhanh chóng, tránh tình trạng thời gian kéo dài gây khó khăn cho việc hoàn thành thủ tục đi vay của người dân. - Đối với cơ quan toà án tỉnh, thành phố cần tạo điều kiện cho ngân hàng trong việc làm thủ tục ra toà khởi kiện, tiến hành hoàn tất hồ sơ và thanh lý tài sản. - Đối với khách hàng là doanh nghiệp nhà nước có vốn vay tại chi nhánh mà không trả được nợ, các cơ quan nhà nước cần tạo điều kiện cho phép ngân hàng được phát mãi tài sản đã thế chấp, cầm cố để thu hồi lại nợ. - Trong hoạt động của các ngân hàng thương mại, nhà nước cần có những chính sách ưu đãi về thuế hơn nữa cũng như chính sách ưu tiên phát triển, hỗ trợ triển khai sản phẩm dịch vụ mới. 3.5. So sánh lý thuyết và thực tế: 3.5.1. Giống nhau: Trong huy động vốn có các hình thức huy động như tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm… thì giữa lý thuyết và thực tế hoàn toàn giống nhau. Về công tác thẩm định thì việc lập hồ sơ, thực hiên quy trình cho vay và thẩm định hồ sơ cho vay cũng giống lý thuyết đã họ về các công thức tính lãi phạt, tính thời gian hoàn vốn… Các dịch vụ Ngân hàng và các phương thức thực hiện đều giống nhau. 3.5.2. Khác nhau: Tiêu thức Lý thuyết Thực tế Huy động vốn Một số hình thức huy động truyền thống Cũng với hình thức đó nhưng với nhiều dạng khác nhau khi khách hàng nhìn vào thấy bắt mắt hơn như: “Tiết kiệm 8 chữ vàng”, “tiết kiệm nhân văn”… Thẩm định tín dụng Dựa trên các chỉ tiêu thẩm định Dựa vào uy tín và hoạt động thực tế của khách hàng KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Mở rộng tín dụng là việc làm hết sức cần thiết đối với sự phát triển của các Ngân hàng Thương mại, để mở rộng tín dụng, ngoài những biện pháp trực tiếp là tăng cường cho vay và đa dạng hóa các hình thức tín dụng, Ngân hàng Thương mại trên địa bàn Tỉnh Vĩnh Long cũng cần có những biện pháp hỗ trợ mang tính đồng bộ và toàn diện từ cấp Tỉnh đến cấp Huyện và các chi nhánh. Mặc dù mỗi giải pháp được tách ra phân tích riêng nhưng chúng đều có mối quan hệ đan xen lẫn nhau trong quá trình vận dụng vào thực tế cần có sự phối hợp chặt chẽ để đạt được hiệu quả cao. PHẦN KẾT LUẬN @Cùng với sử phát triển của nền kinh tế thị trường theo định hướng Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa Đất nước, Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Vĩnh Long cũng đã góp phần không nhỏ làm cho tình hình kinh tế Vĩnh Long được cải thiện hơn rất nhiều. @Trong 3 năm qua, Ngân hàng đã hoạt động tốt và hoàn thành vai trò của mình trong việc thu hút và tài trợ vốn cho nền kinh tế tỉnh nhà, đáp ứng nhu cầu của của người dân, tạo công ăn, việc làm, làm cho người nghèo thoát khỏi nghèo và người giàu trở nên giàu hơn. @Qua quá trình phân tích “ Biện pháp nâng cao huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín ” cho thấy vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu và chiếm tỷ lệ cao trong quá trình hoạt động của Ngân hàng, nó góp phần cung cấp vốn cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp cho người có tiền nhàn rỗi có thêm thu nhập, góp phần phát triển kinh địa phương. Từ đó, Ngân hàng đề ra phương hướng mục tiêu của mình nhằm nâng cao huy động vốn, đa dạng hóa các hình thức huy động cũng như các hình thức cho vay, nâng cao chất lượng dịch vụ, cạnh tranh với các Ngân hàng cùng địa bàn và luôn hướng tới mục tiêu “ Sacombank luôn hướng đến sự hoàn thiện vì khách hàng ” .

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Vĩnh Long.doc
Luận văn liên quan