Đề tài Hạch toán tài sản cố định tại công ty cổ phần Dược - Thiết bị y tế Đà Nẵng

Đề tài: Hạch toán tài sản cố định tại công ty cổ phần Dược- Thiết bị y tế Đà Nẵng LỜI MỞ ĐẦU Hội nhập và phát triển kinh tế là cơ hội đồng thời là thách thức đối với nền kinh tế nước ta nói chung và các doanh nghiệp trong nước nói riêng. Nó phải chịu sự cạnh tranh quyết liệt từ bên ngoài cũng như bên trong. Điều đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp không ngừng nổ lực, phát huy tối đa các ưu thế của mình cũng như cố gắng khắc phục những mặt yếu kém còn tồn đọng để hoà nhập với nền kinh tế thế giới. Chìa khoá nào có thể mở ra sự thành công đó? Câu hỏi đặt ra như một thách thức đối với các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển. Để khắc phục tình trạng này, mỗi doanh nghiệp cần phải chủ động đổi mới công nghệ, kĩ thuật, đặc biệt là quan tâm đến việc sử dụng và quản lí tài sản cố định. Đó chính là vấn đề lớn cần được giải quyết hiện nay mà các doanh nghiệp cần phải quan tâm hơn nữa khi khoa học công nghệ phát triển liên tục, nếu tài sản cố định không được sử dụng liên tục và hiệu quả thì nó trở nên lạc hậu nhanh chóng và không đem lại hiệu quả hoạt động như mong muốn Do đó để tăng doanh thu, đồng thời tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận doanh nghiệp phải có biện pháp quản lí tốt và sử dụng hiệu quả tài sản cố định cũng như bảo toàn vốn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải phát huy hết công suất của tài sản, sửa chữa các tài sản hư hỏng để đưa vào sản xuất kinh doanh, tính toán chính xác trích lập quỹ khấu hao, tạo điều kiện cho vốn cố định ngày càng ổn định, để tài sản ngày càng phản ánh đúng năng suất. Việc tăng cường và đổi mới chất lượng tài sản cố định trong sản xuất là xu hướng phát triển tất yếu của tiến bộ khoa học kĩ thuật và trình độ quản lí. Nó đòi hỏi hết sức bức thiết trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, đồng thơì nó là cơ sở của việc tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua việc tăng năng suất lao động và tăng sản lượng sản phẩm Nhận thức được tính chất quan trọng đó của tài sản cố định trong doanh nghiệp , em đã tìm hiểu và nghiên cứu để hiểu rõ hơn về thực trạng kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần Dược - Thiết bị y tế Đà Nẵng. Đây cũng là cơ hội cho em nắm bắt vững hơn lý thuyết đã học ở trường và cách thức áp dụng vào thực tế công tác kế toán. Đó là lí do mà em chọn đề tài “Hạch toán tài sản cố định tại công ty cổ phần Dược- Thiết bị y tế Đà Nẵng” Bài viết gồm 3 phần: - Phần I: Cơ sở lí luận về hạch toán tài sản cố định trong doanh nghiệp - Phần II: Giới thiệu về Công ty cổ phần Dược - Thiết bị y tế Đà Nẵng và thực tế hạch toán tài sản cố định tại công ty - Phần III: Nhận xét và kiến nghị Tuy nhiên do bước đầu tìm hiểu và có những hạn chế nhất định nên bài viết còn nhiều thiếu sót, kính mong được sự đóng góp của quý thầy cô để quá trình thực tập của em đạt kết quả tốt đẹp MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 PHẦN I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP 2 I .NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 2 1.Khái niệm và tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định: 2 1.1 Khái niệm tài sản cố định: 2 1.2 Tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định: 2 2 Đặc điểm kế toán tài sản cố định: 2 3 Nhiệm vụ của tài sản cố định: 2 II PHÂN LOẠI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH: 3 1. Phân loại theo hình thái biểu hiện: 3 1.1 Tài sản cố định hữu hình: 3 1.2 Tài sản cố định vô hình: 3 2. Phân theo quyền sở hữu: 4 2.1 Tài sản cố định tự có: 4 2.2 Tài sản cố định thuê ngoài: 4 3 Phân theo mục đích sử dụng: 5 3.1 Tài sản cố định dùng cho sản xuất kinh doanh: 5 3.2 Tài sản cố định dùng cho phúc lợi, sự nghiệp an ninh, quốc phòng: 5 3.3: Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ: 5 3.4: Tài sản cố định chờ thanh lý: 5 4 Phân theo nguồn hình thành: 5 4.1. TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn của các chủ sở hữu: 5 4.2. TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn tự bổ sung: 5 4.3. TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn vay: 5 III ĐÁNH GIÁ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH: 5 1 Nguyên giá tài sản cố định: 5 1.1.Đối với tài sản cố định hữu hình: 5 1.1.1.TSCĐ do mua sắm: 5 1.1.2.Tài sản cố định mua dưới hình thức trao đổi: 6 1.1.3 Tài sản cố định do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu: 6 1.1.4.Tài sản cố định được cấp, được điều chuyển đến: 6 1.1.5.Tài sản cố định tự xây dựng hoặc tự chế: 7 1.1.6.Tài sản cố định nhận góp vốn liên doanh: 7 1.1.7.TSCĐ được tài trợ, biếu tặng: 7 1.1.8.TSCĐ thuê tài chính: 7 1.2 Nguyên giá tài sản cố định vô hình: 7 2. Giá trị hao mòn: 8 3. Giá trị còn lại: 8 4.Thay đổi nguyên giá: 8 IV. HẠCH TOÁN CHI TIẾT TÀI SẢN CỐ ĐỊNH: 8 1. Xác định đối tượng hạch toán TSCĐ: 8 2. Hạch toán chi tiết tăng TSCĐ: 9 3. Hạch toán chi tiết giảm TSCĐ: 9 V. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP TÀI SẢN CỐ ĐỊNH: 9 1. Hạch toán tăng tài sản cố định: 9 1.1 Tài khoản sử dụng: 9 1.2 Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ: 10 1.2.1. TSCĐ tăng do mua sắm: 10 1.2.2 TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi: 12 1.2.3. TSCĐ hữu hình tự chế: 13 1.2.4 TSCĐ hữu hình thành do XDCB hoàn thành bàn giao: 13 1.2.5 TSCĐ hữu hình được tài trợ, biếu tặng đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh: 14 1.2.6 TSCĐ hữu hình phát hiện thừa khi kiểm kê: 14 1.2.7 TSCĐ vô hình dược hình thành từ nội bộ doanh nghiệp: 14 1.2.8 Mua TSCĐ vô hình đựơc thanh toán bằng chứng từ có liên quan đến quyền sở hữu vốn của công ty (cổ phiếu): 15 1.2.9 Nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất: 15 1.2.10.Đánh giá tăng TSCĐ: 15 1.2.11. TSCĐ tăng do các nguyên nhân khác: 15 2 Hạch toán tổng hợp giảm TSCĐ: 16 2.1.TSCĐ giảm do thanh lý nhượng bán: 16 2 .2 TSCĐ đem cầm cố thế chấp: 16 2. 3 TSCĐ bị mất, phát hiện thiếu khi kiểm kê: 16 2.4 Đánh giá giảm TSCĐ: 17 2.5 TSCĐ chuyển thành công cụ dụng cụ: 17 2.6 TSCĐ giảm do đem góp vốn vào đơn vị khác 18 3 Hạch toán hao mòn và khấu hao tài sản cố định: 18 3.1 Khái niệm hao mòn và khấu hao TSCĐ: 18 3.2 Tính khấu hao tài sản cố định: 18 3.3 Phương pháp hạch toán khấu hao tài sản cố định: 19 3.3.1 Phương pháp khấu hao đường thẳng: 19 3.3.2 Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh: 19 3.3.3 Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm: 20 3.4 Hạch toán hao mòn và khấu hao TSCĐ: 20 3.4.1 Tài khoản sử dụng: 20 3.4.2 Phương pháp hạch toán 20 4 Hạch toán sửa chữa tài sản cố định: 21 4.1 Hạch toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ: 21 4.2 Hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ: 21 PHẦN II A. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC -THIẾT BỊ Y TẾ ĐÀ NẴNG 23 I QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 23 II CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY: 24 1 Chức năng: 24 2 Nhiệm vụ: 24 3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh 25 4 Hướng phát triển của công ty: 25 III. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC - THIẾT BỊ Y TẾ ĐÀ NẴNG: 25 1.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí: 25 2 Chức năng nhiệm vụ của bộ phận: 26 1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán: 27 1.1Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán: 27 1.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận: 28 2 Hình thức sổ áp dụng tại công ty Dược- Thiết bị y tế Đà Nẵng: 29 2.2 Trình tự ghi sổ: 29 B. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY DƯỢC - THIẾT BỊ Y TẾ ĐÀ NẴNG 30 I. ĐẶC ĐIỂM, PHÂN LOẠI VÀ NGUỒN HÌNH THÀNH TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA CÔNG TY 30 1 Đặc điểm tài sản cố định tại công ty: 30 2 Phân loại tài sản cố định: 30 3 Nguồn hình thành tài sản cố định: 30 II HẠCH TOÁN TỔNG HỢP TĂNG, GIẢM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH: 31 1 Hạch toán tăng tài sản cố định tại công ty: 31 1.1 Tài khoản sử dụng: 31 1.2 Trình tự ghi sổ: 31 2 Hạch toán giảm TSCĐ: 37 3. Hạch toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ: 40 III KẾ TOÁN KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY: 43 1.Chứng từ sử dụng: 43 2.Tài khoản sử dụng: 43 3. Phương pháp hạch toán: 43 IV HẠCH TOÁN SỬA CHỮA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 47 PHẦN III: 50 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TSCĐ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC - THIẾT BỊ Y TẾ ĐÀ NẴNG 50 I. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY DƯỢC –TBYT ĐÀ NẴNG 50 1 Những ưu điểm đạt được: 50 2 Những nhược điểm: 50 II . NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY DƯỢC –TBYT ĐÀ NẴNG 51 1 Những ưu điểm đạt được: 51 2 Những nhược điểm: 51 II MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC - THIẾT BỊ Y TẾ ĐÀ NẴNG: 52 KẾT LUẬN 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO 55

doc60 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3062 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán tài sản cố định tại công ty cổ phần Dược - Thiết bị y tế Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợc Đà Nẵng thành Công ty cổ phần Dược- Thiết bị y tế Đà Nẵng. - Tên công ty: Công ty cổ phần Dược- Thiết bị y tế Đà Nẵng - Tên giao dịch: DANANG PHARMACEUTCAL- MEDCAL EQUIPMENT JOINT STOCK COMPAMY. - Tên viết tắt: DAPHARCO - Trụ sở chính: 02 Phan Đình Phùng-Quận Hải Châu-TP Đà Nẵng. - Điện thoại: 0511 38222247- Mã số thuế: 0400101404. Công ty cổ phần Dược – Thiết bị y tế Đà Nẵng có tư cách pháp nhân theo luật pháp Việt Nam, thực hiện chế độ hạch toán độc lập, có con dấu riêng, mở tài khoản tại ngân hàng, được tổ chức hoạt động theo điều lệ của công ty cổ phần và luật doanh nghiệp Mục tiêu cổ phần hoá nhằm huy động vốn của các cá nhân, tổ chức kinh tế trong và ngoài doanh nghiệp để tạo ra nguồn vốn lớn nâng cao thị phần cho công ty, đồng thời tạo điều kiện để người lao động trong doanh nghiệp có cổ phần được làm chủ thực sự, thay đổi phương thức quản lí, tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao thu nhập của người lao động góp phần tăng trưởng đất nước. Thời gian đầu mới thành lập, công ty đã trải qua nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, vốn hoạt động, tìm kiếm thị trường kinh doanh, trình độ lao động còn hạn chế …Mặc dù vậy công ty đã đứng vững và khẳng định vị thế của mình trên thị trường trong nhiều năm qua. Những mặt hàng của công ty ngày càng đáp ứng nhu cầu sức khoẻ của con người, tăng khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong nước và mở rộng thị trường sang nước ngoài. Hệ thống phân phối của công ty bao gồm: 03 hiệu thuốc bán buôn tại 3 chi nhánh; 07 hiệu thuốc bán buôn tại thành phố Đà Nẵng; 10 hiệu thuốc chuyên sâu; 01 trung tâm dược phẩm; 01 hiệu thuốc Đông dược; 02 trung tâm vật tư thiết bị y tế và hơn 320 hiệu thuốc bán lẻ phân khắp địa bàn thành phố Đà Nẵng. II CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY: 1 Chức năng: Theo quyết định số 195/QĐ-UB ngày 08/12/2004, công ty cổ phần Dược - Thiết bị y tế Đà Nẵng được phép kinh doanh các ngành nghề: - Kinh doanh – Sản xuất- Xuất nhập khẩu: * Dược phẩm, dược liệu, hoá chất. * Trang thiết bị vật tư y tế khoa học kĩ thuật. * Thực phẩm dinh dưỡng, vacxin phòng bệnh và chế phẩm sinh học y tế. * Hương xông muỗi, thuốc xịt muỗi, mắt kính thuốc, mỹ phẩm, sữa các loại, nước bổ dưỡng có vitamin…v.v * Trực tiếp nhập khẩu hàng hoá phục vụ sản xuất kinh doanh. * Nhận uỷ thác nhập khẩu và bán hàng đại lý các mặt hàng thuộc phạm vi kinh doanh. * Sản xuất dược phẩm theo đúng danh mục cho phép của Bộ y tế. - Chuyển giao công nghệ và dịch vụ kĩ thuật y tế, khoa học kĩ thuật: giao nhận, lắp đặt, hướng dẫn sử dụng, bảo trì, bảo hành, sửa chửa trang thiết bị y tế 2 Nhiệm vụ: Đây là công ty kinh doanh mặt hàng là những dược phẩm thiết yếu, liên quan đến sức khoẻ, tính mạng con người. Nhiệm vụ chính của công ty là: - Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty theo luật doanh nghiệp. - Tổ chức mua bán dự trữ dược phẩm để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng . - Quản lí và sử dụng vốn theo đúng chế độ, chính sách đạt hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo trang trải về tài chính, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước. - Tổ chức lưu trữ, bảo quản dược phẩm đảm bảo chất lượng sản phẩm và thời hạn sử dụng. - Nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng, khả năng sản xuất để từ đó xây dựng và tổ chức thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. - Quản lí và sử dụng đội ngũ cán bộ, công nhân viên theo đúng chế độ, chính sách, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hoá, trình độ kĩ thuật cho cán bộ công nhân viên. 3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh Dược phẩm, dược liệu, vật tư y tế là những mặt hàng thiết yếu cho nhu cầu khám chữa bệnh cho con người. Vì vậy phải được giám sát, kiểm tra chất lượng từ khâu sản xuất đến lưu thông theo qui định của ngành dược Việc sản xuất kinh doanh dược phẩm cũng dựa vào thời tiết, từng mùa trong năm. Do vậy phải cố kế hoạch sản xuất hợp lí về chủng loại nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của mọi người Hiện nay công ty thực hiện các chức năng chính là tự sản xuất và mua bán lại: - Đối với hàng trong nước: việc thanh toán tiền hàng có thể thực hiện ngay tại thời điểm giao hàng hoặc từ 7-10 ngày hay 1-3 tháng sau khi hàng về nhập kho. - Đối với hàng nhập khẩu: được sử dụng theo giá CIF để thanh toán, thường được thanh toán theo phương thức nhờ thu, phương thức mở thư tín dụng L/C. 4 Hướng phát triển của công ty: * Mục tiêu phát triển của doanh nghiệp là: “Xây dựng công ty Dapharco trở thành nhà phân phối chuyên nghiệp Dược phẩm- mỹ phẩm và thiết bị y tế” * Phương châm hoạt động: “Sự hợp tác bền vững” III. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC - THIẾT BỊ Y TẾ ĐÀ NẴNG: 1.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ CỦA CÔNG TY HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ CHỦ TỊCH HĐQT KIÊM GIÁM ĐỐC Phòng TCHC PHÓ GĐ SẢN XUẤT Phòng KT-VT Phân xưởng SX CH vật tư y tế Các cửa hàng sỉ & lẻ Phòng KCS CN -Hà Nội CN- Quảng Nam CN- TP HCM PHÓ GĐ KINH DOANH Phòng KHKD Kho CH trung tâm CH chuyên sâu * Ghi chú: Quan hệ trực tuyến: Quan hệ chức năng: 2 Chức năng nhiệm vụ của bộ phận : Hội đồng quản trị: theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, định hướng chiến lược phát triển lâu dài cho công ty, phân phối lợi nhuận phù hợp nhất. Giám đốc: là người điều hành quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và ban hành các quyết định, chịu trách nhiệm trước Nhà nước và tập thể lao động về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Phó GĐ kinh doanh : là người tổ chức và trực tiếp điều hành mảng kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm mọi việc liên quan đến kinh doanh thương mại, tham mưu cho giám đốc về hướng phát triển trong tương lai Phó GĐ sản xuất: là người trực tiếp đưa ra kế hoạch sản xuất, mua bán hàng hoá, trực tiếp lên kế hoạch dự trữ hàng tồn kho trong tương lai, chịu trách nhiệm và tham mưu cho giám đốc về mảng sản xuất của công ty. Phòng kế hoạch kinh doanh(KHKD): có nhiệm vụ tổng hợp và phân tích các số liệu thống kê để thấy được tình hình kinh doanh của công ty. Lập kế hoạch kinh doanh, tổ chức thu mua nguyên liệu, kí kết các hợp đồng kinh tế, dự đoán số lượng các sản phẩm tiêu thụ trong năm kế hoạch, bảo quản vật tư trong kho, giám sát các cửa hàng chuyên sâu. Phòng tổ chức hành chính (TCHC): thực hiện chức năng hành chính, Pháp luật, hướng dẫn nghiệp vụ quản lí lao động, tổ chức quản lí đời sống cán bộ công nhân viên, lập kế hoạch hằng năm về tuyển dụng lao động… Phòng kế toán tài vụ (KT-TV) : tổng hợp cân đối vật tư, lao động để lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty theo từng quý, năm, chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác thống kê kinh tế, tài chính, ngân sách của công ty. Kiểm tra, giám sát, báo cáo cung cấp kịp thời về tình hình tài chính cho giám đốc và cơ quan Nhà nước có liên quan. Phòng kiểm tra chất lượng (KCS): tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức sản xuất kinh doanh, nghiên cứu đưa ra định mức kĩ thuật cho mẫu mã chất lượng sản phẩm, kiểm tra việc thực hiện quy trình kĩ thuật trong sản xuất kinh doanh, không cho phép sản xuất những sản phẩm không đạt yêu cầu chất lượng. Phân xưỏng sản xuất: tổ chức sản xuất trực tiếp sản phẩm theo kế hoạch được duyệt. Kho: có 2 kho, nhiệm vụ chính là lưu trữ, bảo quản các loại dược phẩm, dược liệu, vật tư y tế, nguyên vật liệu… Cửa hàng trung tâm: đặt ở trụ sở chính 02 Phan Đình Phùng chủ yếu bán sỉ và cung cấp các mặt hàng hiện có tại công ty. Cửa hàng bán sỉ và lẻ: giao dịch, giới thiệu bán sản phẩm của công ty ra thị trường. Cửa hàng chuyên sâu: bán hàng của các hãng uỷ thác cho công ty như các hãng Imexpharm, Sanofi, Tenamid, Canada.. và chủ yếu bán sỉ. Cửa hàng y tế vật tư: chuyên cung cấp các loại vật tư y tế của công ty cho các trung tâm y tế, bệnh viện, bác sĩ trong và ngoài thành phố. IV. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY 1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán: Công tác kế toán tại công ty cổ phần Dược- Thiết bị y tế Đà Nẵng được tổ chức theo mô hình vừa tập trung vừa phân tán. Tại các phân xưởng, các cửa hàng có tổ chức kế toán riêng. Tất cả các nhân viên kế toán đều đặt dưới sự lãnh đạo của kế toán trưởng, các bộ phận kế toán đều đựơc kiểm tra đối chiếu lẫn nhau vào cuối quý. 1.1Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán: Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp KT công nợ KT ngân hàng KT tiền mặt KT kho KT tiền lương KT CH trung tâm KT cửa hàng sỉ KT PX SX Thủ quỹ Tổ thu tiền các quầy lẻ KT các đơn vị hạch toán độc lập KT các đơn vị hạch toán báo sổ * Chú thích: Quan hệ trực tuyến: Quan hệ chức năng: 1.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận: Kế toán trưởng: lãnh đạo trực tiếp bộ máy kế toán theo yêu cầu quản lí của công ty, tham mưu cho giám đốc và cơ quan tài chính về tình hình tài chính của công ty. Kế toán tổng hợp: theo dõi số liệu tổng hợp của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanhcủa công ty, phụ trách quyết toán lập báo cáo quyết toán vào cuối năm. Báo cáo cho kế toán trưởng và giám đốc những thông tin kịp thời hợp lí của việc theo dõi quản lí tài chính, là bộ phận trực tiếp theo dõi các khoản nộp ngân sách thanh toán với các cơ quan chức năng. Kế toán tổng hợp kiêm kế toán tài sản cố định. Kế toán tiền gởi ngân hàng: có nhiệm vụ vay vốn để thực hiện các hợp đồng kinh tế, chuyển trả cho các đơn vị cung ứng hàng hoá, vật tư, làm việc với các đơn vị tín dụng. Kế toán tiền mặt: theo dõi đảm bảo tiền mặt, thực hiện các nghiệp vụ thu chi tiền mặt, ngân phiếu và các chứng từ có giá trị khác dựa trên cơ sở phiếu thu, chi do công ty phát hành. Kế toán tiền lương: thực hiện tính bảng lương, thanh toán lương, thu, chi tạm ứng, theo dõi và thanh toán các khoản lương và các khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên theo đúng quy định. Kế toán kho: theo dõi số lượng hàng hoá, vật tư xuất nhập tồn ở kho. Thường xuyên kiểm tra đối chiếu số liệu thực tế với sổ sách. Kế toán phân xưởng sản xuất: tập hợp chi phí sản xuất ở phân xưởng để tính giá thành sản phẩm. Kế toán cửa hàng trung tâm: theo dõi mua bán hàng hoá, tình hình nhập xuất nội bộ giữa các cửa hàng, tập hợp chi phí liên quan đến các cửa hàng. Kế toán cửa hàng sỉ: theo dõi tình mua bán hàng hoá giữa các cửa hàng sỉ với nhau hoặc giữa các cửa hàng trung tâm. Hàng tháng tập hợp các chi phí có liên quan tại các cửa hàng sỉ và lập báp cáo gởi lên phòng kế toán. Kế toán cửa hàng lẻ: có nhiệm vụ đến các quầy lẻ thu tiền, nộp lên phòng kế toán và theo dõi công nợ. 2 Hình thức sổ áp dụng tại công ty Dược- Thiết bị y tế Đà Nẵng: Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán là: “Chứng từ ghi sổ” . Đặc điểm của hình thức ghi sổ này là dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu phù hợp với công ty và các cửa hàng, quầy hàng có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Niên độ kế toán bắt đầu vào 01/01/N và kết thúc vào ngày 31/12/N. công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kì, đơn vị tiền tệ là Việt Nam đồng Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối phát sinh Báo cáo kế toán Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ 2.1 Sơ đồ luân chuyển chứng từ: * Chú thích: Ghi hàng ngày: Ghi cuối quý hoặc định kì: Đối chiếu,kiểm tra: 2.2 Trình tự ghi sổ: Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra làm căn cứ ghi sổ(thẻ) TSCĐ để hạch toán chi tiết TSCĐ,sau đó ghi vào Sổ TSCĐ,sổ này được lập chung cho từng đơn vị. Sau khi lập xong kế toán phản ánh vào chứng từ ghi sổ. Căn cứ chứng từ ghi sổ ghi số liệu vào sổ Cái. Cuối tháng, kế toán phải khoá sổ, tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế , tài chính phát sinh trong tháng như tổng phát sinh Nợ, tổng phát sinh Có, số dư từng tài khoản trên sổ Cái. Căn cứ sổ. Cái lập Bảng cân đối phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp, đúng với số liệu trên sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết lập Báo cáo tài chính. B. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY DƯỢC - THIẾT BỊ Y TẾ ĐÀ NẴNG I. ĐẶC ĐIỂM, PHÂN LOẠI VÀ NGUỒN HÌNH THÀNH TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA CÔNG TY 1 Đặc điểm tài sản cố định tại công ty: Với vai trò là một công ty Dược, chuyên về sản xuất và cung cấp các loại dược phẩm, dược liệu, vật tư y tế nên tài sản cố định chủ yếu của công ty là máy đo mắt, máy sao dược liệu, máy xét nghiệm …ngoài ra còn có các loại tài sản cố định dùng cho bộ phận văn phòng. 2 Phân loại tài sản cố định: Công ty cổ phần Dược – TBYT Đà Nẵng phân loại tài sản cố định căn cứ vào hình thái hiện hữu và kết cấu, tài sản cố định được chia làm 2 loại sau: * Tài sản cố định hữu hình: - Nhà cửa, vật kiến trúc - Máy móc thiết bị: + Máy móc thiết bị chuyên dùng + Máy móc thiết bị quản lý - Phương tiện vận tải - Tài sản cố định quản lý khác * Tài sản cố định vô hình:quyền sở hữu nhà… Tính đến ngày 31/12/2007, tài sản cử công ty này hiện có như sau: DANH MỤC TSCĐ NGUYÊN GIÁ KHẤU HAO GIÁ TRỊ CÒN LẠI TSCĐ hữu hình 5.613.960.185 2.717.697.916 2.896.262.269 Nhà cửa,vật kiến trúc 2.156.730.153 533.742.722 1.622.987.431 Máy móc thiết bị 1.283.805.531 897.381.875 386.423.656 Phương tiện vận tải 1.173.795.165 395.654.721 778.140.444 TSCĐ quản lý khác 999.629.336 890.918.598 108.710.738 TSCĐ vô hình 5.202.659.344 19.740.000 5.182.919.344 Tổng cộng 10.816.619.539 2.737.437.916 8.079.181.613 3 Nguồn hình thành tài sản cố định: Tài sản cố định của công ty được hình thành từ các nguồn cơ bản sau: nguồn vốn tự có, nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn vay… Tính đến ngày 31/12/2007 nguồn hình thành tài sản cố định của công ty hiện có: CHỈ TIÊU NGUYÊN GIÁ TỶ TRỌNG(%) TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn tự có 7.254.458.296 67.1 TSCĐ đầu tư bằng vốn vay 3.562.161.243 32.9 Tổng cộng 10.816.619.539 100 II HẠCH TOÁN TỔNG HỢP TĂNG, GIẢM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH: 1 Hạch toán tăng tài sản cố định tại công ty: 1.1 Tài khoản sử dụng: -Tài khoản 211: Tài sản cố định hữu hình - Tài khoản 213 : Tài sản cố định vô hình - Các tài khoản có liên quan như: TK 111, TK 112, TK 331, TK1332… Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến TSCĐ và căn cứ vào các hóa đơn, chứng từ để phản ánh vào thẻ. Cuối kì, tổng hợp số liệu để khoá thẻ và mở thẻ để theo dõi cho từng đơn vị, kiểm tra đối chiếu số phát sinh Nợ, Có và số dư cuối kì. 1.2 Trình tự ghi sổ: Căn cứ các chứng từ tăng TSCĐ như Biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ kế toán ghi tăng TSCĐ vào các loại sổ chi tiết như: -Sổ TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghiệp - Sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất của công ty nhằm tăng sản lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm, phân xưởng sản xuất đề xuất Ban Giám Đốc trang bị cho phân xưởng sản xuất một máy cắt gạc công nghiệp.Căn cứ giấy đề nghị mua vật tư được sự ký duyệt của ban Giám đốc, ngày 06/11/2007 công ty mua một máy cắt gạc công nghiệp của công ty Minh Toàn để dùng trong phân xưởng sản xuất. Giá mua chưa thuế là 40.800.000đ, thuế GTGT là 10%, thời gian sử dụng 5 năm. Công ty đã thanh toán bằng tiền gởi ngân hàng. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số 350/HDKT, công ty Minh Toàn lập và giao hoá đơn GTGT cho công ty cổ phần Dược- TBYT Đà Nẵng như sau: HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Số:07 Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 06/11/2007 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Minh Toàn Địa chỉ : 135 Lê Duẩn TP Đà Nẵng Số tài khoản : 1792.0100.5625 – Ngân hàng Đông Á Đà Nẵng Điện thoại : 0511.3 581587 MS: 0400105689 Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Văn An Đơn vị Phân xưởng SX- Công ty Dược-TBYT Đà Nẵng Địa chỉ : 02 Phan Đình Phùng-TP Đà Nẵng Số tài khoản : 0189.8842.0016 – EXIMBANK Đà Nẵng Hình thức thanh toán : Tiền gởi ngân hàng MS: 0400101404 STT Tên hàng hoá ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Máy cắt gạc công nghiệp Cái 1 40.800.000 40.800.000 Cộng tiền hàng: 40.800.000 Thuế suất thuế GTGT (%) 4.080.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 44.880.000 Số tiền viết bằng chữ:Bốn mươi bốn triệu tám trăm tám mươi nghìn đồng chẵn. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Nguyễn Văn An Lê Thị Thanh Căn cứ hoá đơn kế toán nhận tài sản cố định lập biên bản giao nhận tài sản cố định gồm 2 bản : bên giao giữ 1 bản, bên nhận giữ 1 bản. Phòng kế toán sao lục cho mỗi đối tượng một bản để lưu vào hồ sơ riêng. Hồ sơ TSCĐ được lập thành 2 bộ: 1bộ lưu ở phòng kỹ thuật, 1bộ lưu ở phòng kế toán. Đơn vị : công ty cổ phần Dược-TBYT Đà Nẵng Bộ phận: sản xuất BIÊN BẢN BÀN GIAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Số : 03 Nợ: 2113,1332 Có: 112 - Căn cứ quyết định số 129 ngày 06 tháng 11 năm 2007 của Giám đốc công ty về việc bàn giao tài sản cố định là máy cắt gạc công nghiệp - Ban giao nhận gồm: + Ông(bà):Lê Thị Thanh - Chức vụ:Trưởng phòng kinh doanh Đại diện bên giao + Ông(bà): Đỗ Thanh Hải -Chức vụ: P.Giám đốc sản xuất Đại diện bên nhận + Ông(bà):Nguyễn Hữu Công -Chức vụ:Kế toán trưởng công ty Đại diện bên nhận Địa điểm giao nhận TSCĐtại công ty cổ phần Dược –TBYT Đà Nẵng. Xác nhận việc bàn giao TSCĐ như sau: số TT Tên,ký hiệu quy cách(Cấp hạng TSCĐ) Số hiệu TSCĐ Nước sản xuất Năm sản xuất Ngày tháng năm đưa vào sử dụng Công suất (Diện tích thiết kế) Nguyên giá TSCĐ Tài liệu kĩ thuật kèm theo Gía mua CP vận chuyển CP chạy thử Nguyên giá TSCĐ 1 Máy cắt gạc công nghiệp SX06 Ấn Độ 2002 7/11/2007 200sp/h 40.800.000 40.800.000 Cộng 40.800.000 40.800.000 DỤNG CỤ PHỤ TÙNG KÈM THEO STT TÊN, QUY CÁCH DỤNG CỤ, PHỤ TÙNG ĐVT SỐ LƯỢNG GIÁ TRỊ Phó Giám đốc bên nhận Kế toán trưởng bên nhận Người nhận Người giao (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đỗ Thanh Hải Nguyễn Hữu Công Lê Thị Thanh Căn cứ hoá đơn và biên bản giao nhận TSCĐ, kế toán thanh toán tiến hành lập phiếu chi: Đơn vị: Công ty cổ phần Dược- TBYT Đà Nẵng Địa chỉ: 02 Phan Đình Phùng Quyển số 09 Số 120 PHIẾU CHI Liên 03 Ngày 06 tháng10 năm 2008 Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Văn An Địa chỉ : phân xưởng I- Công ty cổ phần Dược-TBYT Đà Nẵng Lý do chi: Mua máy cắt gạc công nghiệp Số tiền:44.880.000 Viết bằng chữ:Bốn mươi bốn triệu tám trăm tám mươi tám nghìn đồng chẳn Kèm theo: 01 chứng từ gốc Kế toán trưởng Người lập phiếu (Ký, họ tên) (Ký , họ tên) Nguyễn Hữu Công Đã nhận đủ số tiền(viết bằng chữ): Bốn mươi bốn triệu tám trăm tám mươi nghìn đồng chẳn Ngày 20 tháng 10 năm 2008 Thủ quỹ (Ký, họ tên) Căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ, kế toán TSCĐ Trương Minh Định tiến hành lập thẻ TSCĐ để hạch toán chi tiết TSCĐ. Thẻ TSCĐ được lập thành 2 bảng :1 bảng để ở phòng kế toán, 1 bảng giao cho bộ phận sử dụng TSCĐ. Đơn vị:Công ty cổ phần Dược- TBYT Đà Nẵng Địa chỉ: 02 Phan Đình Phùng- TP Đà Nẵng THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Số 132 Ngày 06 tháng 11 năm 2007 Kế toán trưởng(ký, họ tên) Nguyễn Hữu Công Căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ số 03 ngày 06 tháng 11 năm 2007 Tên, kí hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ: máy cắt gạc . Số hiệu TSCĐ:SX06 Nước sản xuất: Ấn Độ . Năm sản xuất :2002 Bộ phận quản lý, sử dụng: Bộ phận sản xuất Năm đưa vào sử dụng:2007 Công suất(diện tích) thiết kế: 200 sp/h Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày…tháng…năm… Lí do đình chỉ…………… Số hiệu chứng từ Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐ Ngày tháng năm Diễn giải Nguyên giá Năm Giá trị hao mòn Cộng dồn A B C 1 2 3 4 BBGN 03 06/11/2007 Mua của công ty Minh Toàn 40.800.000 DỤNG CỤ, PHỤ TÙNG KÈM THEO STT Tên, quy cách dụng cụ, phụ tùng ĐVT Số lượng Giá trị A B C 1 2 Ghi giảm TSCĐ chứng từ số………. ngày … tháng… năm………… Lý do giảm:………………………………………………………….. Từ các chứng từ tăng TSCĐ như biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ kế toán ghi tăng TSCĐ vào các loại sổ chi tiết sau : SỔ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH THEO ĐƠN VỊ Năm 2007 Tên đơn vị(phòng, ban hoặc người sử dụng) : Phân xưởng sản xuất Ghi tăng TSCĐ Ghi giảm TSCĐvà công cụ lao động nhỏ Ghi chú Chứng từ Tên nhãn hiệu,quy cách TSCĐvà công cụ lao động nhỏ đvt số lượng Đơn giá Thành tiền Chứng từ Lý do Số lượng Thành tiền số hiệu Ngày số hiệu Ngày 01 12/6 Máy chiếu dữ liệu cái 01 27.543.000 27.543.000 02 7/8 Máy huyết học phòng khám Test Cái 01 151.230.000 151.230.000 Máy sao dược liệu Smart Cái 14 19/12 Nhượng bán 01 20.580.000 Máy lạnh TOSHIBA Cái 15 21/12 Thanh lý 01 12.000.000 03 6/11 Máy cắt gạc công nghiệp Cái 01 40.800.000 40.800.000 04 13/12 Máy xét nghiệm Clintek Cái 01 32.500.000 32.500.000 Ngày ...tháng ... năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Trương Minh Định Nguyễn Hữu Công 2 Hạch toán giảm TSCĐ: Tài sản cố định được ghi giảm khi công ty nhượng bán hoặc thanh lý cho cá nhân hoặc tập thể khác. Những tài sản này có thể vẫn sử dụng được nhưng không còn phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh hoặc do công ty không cần sử dụng nữa. Khi có TSCĐ cần thanh lý hoặc nhượng bán thì doanh nghiệp sẽ lập hội đồng thanh lý để lấy ý kiến có nên nhượng bán hay thanh lý. Khi đã có quyết định nhượng bán hoặc thanh lý công ty sẽ thành lập biên bản thanh lý tài sản cố định và nộp biên bản đó để tổ chức thực hiện thanh lý TSCĐ. Biên bản thanh lý tài sản cố định lập thành 2 bảng, 1 bảng giao cho đơn vị có tài sản thanh lý, 1 bảng chuyển cho phòng kế toán theo dõi và ghi sổ kế toán. Chứng từ sử dụng: gồm Quyết định thanh lý TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, hóa đơn GTGT. Căn cứ Quyết định về việc bán thanh lý tài sản là máy sao dược liệu Smart do ban Giám đốc ký duyệt. Ngày 19/12/2007 công ty đã nhượng bán một TSCĐ là máy sao dược liệu Smart trị giá 3.500.000đ, hao mòn 18.522.000đ, chi phí thanh lý 550.000đ, ta có Quyết định thanh lý TSCĐ và Biên bản thanh lý TSCĐ như sau: QUYẾT ĐỊNH Về việc thanh lý tài sản Giám đốc công ty cổ phần Dược – TBYT Đà Nẵng -Căn cứ Quyết định số 195/QĐ-UB ngày 8/12/2004 của UBND TP Đà Nẵng về việc phê duyệt phương án cổ phần hoá, chuyển công ty thành công ty cổ phần Dược – TBYT Đà Nẵng -Căn cứ điều lệ của công ty thông qua tại đại hội cổ đồng đông lần thứ nhất 31/12/2006 -Căn cứ Nghị định 05/02/NĐ-CP 18/01/2005 của Chính Phủ về việc bán đấu giá Máy sao dược liệu Smart -Căn cứ biên bản đấu giá tài sản ngày 19/12/2007 tại hội trường công ty Theo đề nghị của phòng TCHC công ty QUYẾT ĐỊNH Điều 1: nay bán máy sao dược liệu Smart cho ông Trần Văn Nam -124 Lý nhiệm sử dụng bảo quản. Thường Kiệt Đà Nẵng . Số tiền 3.500.000đ chưa Thuế GTGT và tự chịu trách Điều 2:phòng TCHC giao máy sao dược liệu và các giấy tờ chứng nhận có liên quan sau khi đã nộp đủ số tiền. Điều 3: phòng TCHC,KT-TV,các bộ phận có liên quan và ông Nam căn cứ Quyết định thi hành. Nơi nhận Ngày..tháng..năm.. - Như điều 3 Giám đốc - lưu (Đã ký) Phan Thỉnh Biên bản thanh lý được lập thành 2 bảng : một lưu ở phòng kế toán, một gởi cho bộ phận sử dụng tài sản lưu giữ. Đơn vị:Công ty cổ phần Dược- TBYT Đà Nẵng Địa chỉ: 02 Phan Đình Phùng- TP Đà Nẵng BIÊN BẢN THANH LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Ngày 19 tháng 12 năm 2007 Số 54 Nợ: 112 Có: 211 Căn cứ quyết định số 7 ngày 19 tháng 12 năm 2007 của ban thanh lý TSCĐ về việc nhượng bán máy sao dược liệu Smart… I) Ban thanh lý TSCĐ gồm: - Ông (bà) Đỗ Thanh Hải - Chức vụ: P.Giám đốc Đại diện ban GĐ-Trưởng ban - Ông (bà):Nguyễn Tấn Được - Chức vụ: kế toán tổng hợp -Đại diện phòng kế toán- Uỷ viên II) Tiến hành thanh lý TSCĐ: Tên, ký mã hiệu, quy cách(cấp hạng)TSCĐ: Máy sao dược liệu Smart.. Số hiệu TSCĐ: SDL04 Nước sản xuất: Nhật Bản Năm sản xuất: 1993 Ngày tháng năm đưa vào sử dụng: 01/01/1999 Số thẻ TSCĐ: 46 Nguyên giá TSCĐ: 20.580.000 - Giá trị hao mòn đã trích đến thời điểm thanh lý: 18.522.000 Giá trị còn lại của TSCĐ: 2.058.000 III) Kết luận của ban thanh lý TSCĐ: Bán cho ông Trần Văn Nam Theo hình thức thanh toán: Tiền gửi ngân hàng Ngày 19 tháng 12 năm 2007 Trưởng ban thanh lý (Ký, họ tên) Đỗ Thanh Hải IV) Kết quả thanh lý TSCĐ - Chi phí thanh lý TSCĐ: 550.000(Viết bằng chữ): Năm trăm năm mươi nghìn đồng chẵn - Giá trị thu hồi(chưa thuế GTGT): 3.500.000(Viết bằng chữ): ba triệu năm trăm nghìn đồng chẵn -Đã ghi giảm TSCĐ ngày 19 tháng 12 năm 2007. Ngày 19 tháng 12 năm 2007 P. Giám đốc Kế toán tổng hợp (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) Đỗ Thanh Hải Nguyễn Tấn Được Vì đây là quá trình nhượng bán TSCĐ cho bên ngoài nên công ty lập hoá đơn GTGT như sau: HOÁ ĐƠN GTGT Số 04 Ngày 19 tháng 12 năm 2007 Liên 2: Giao cho khách hàng Họ tên người bán : Công ty cổ phần Dược –TBYT Đà Nẵng Địa chỉ : 02 Phan Đình Phùng- Đà Nẵng Số tài khoản :0189.8842.0016 – EXIMBANK Đà Nẵng Điện thoại : 0511.3821714 MS:0400101404 Họ tên người mua : Trần Văn Nam Địa chỉ : Công ty TNHH Nam Anh – 124 Lý Thường Kiệt – TP Đà Nẵng Số tài khoản : 0178.1212.5541 –Ngân hàng Đông Á Hình thức thanh toán: Tiền gửi ngân hàng MS: 0401001404 STT Tên, nhãn hiệu, quy cách hàng hoá Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C D 1 2 3=1x2 01 Máy sao dược liệu Smart SDL04 Cái 1 3.500.000 3.500.000 Cộng tiền hàng 3.500.00 3.500.000 Thuế suất thuế GTGT(%) 350.000 350.000 Tổng cộng tiền thanh toán 3.850.000 Số tiền bằng chữ Ba triệu tám trăm năm mươi nghìn đồng chẵn Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Trần Văn Nam Lê Sỷ Đồng thời kế toán tiến hành lập thẻ TSCĐ để ghi giảm TSCĐ như sau: Đơn vị:Công ty cổ phần Dược- TBYT Đà Nẵng Địa chỉ: 02 Phan Đình Phùng- TP Đà Nẵng THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Số 14 Ngày 19 tháng 12 năm 2007 Kế toán trưởng (ký, họ tên) Nguyễn Hữu Công -Căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ số 30 ngày 01tháng 01 năm 1999 -Tên, kí hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ: máy sao dược liệu Smart -Số hiệu TSCĐ :SDL04 - Nước sản xuất: Nhật Bản. - Năm sản xuất : 1993 - Bộ phận quản lý, sử dụng: Phân xưởng sản xuất - Năm đưa vào sử dụng: 1999 - Công suất(diện tích) thiết kế: 200 sp/h - Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày 19tháng 12 năm 2007 - Lí do đình : Nhượng bán Số hiệu chứng từ Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐ Ngày tháng năm Diễn giải Nguyên giá Năm Giá tri hao mòn Cộng dồn A B C 1 2 3 4 BBGN30 27/12/2007 Nhượng bán máy sao dược liệu Smart 20.580.000 9 2.058.000 18.522.000 DỤNG CỤ, PHỤ TÙNG KÈM THEO STT Tên, quy cách dụng cụ, phụ tùng ĐVT Số lượng Giá trị A B C 1 2 Ghi giảm TSCĐ chứng từ số………. ngày 19 tháng 12 năm 2007 Lý do giảm: Nhượng bán Căn cứ các chứng từ giảm TSCĐ như biên bản thanh lý TSCĐ số 54 , thẻ TSCĐ số 14, kế toán TSCĐ Trương Minh Định ghi vào sổ chi tiết là sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng ở trang 36 3. Hạch toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ: * Hạch toán tổng hợp tăng TSCĐ: Từ các nghiệp vụ làm tăng TSCĐ đã ghi vào thẻ TSCĐ và sổ TSCĐ. Cuối quý, kế toán lấy số liệu từ các chứng từ trên để tiến hành ghi vào Chứng từ ghi sổ: Đơn vị: Công ty cổ phần Dược – TBYT Đà Nẵng Địa chỉ: 02 Phan Đình Phùng- Đà Nẵng CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 25 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 ĐVT: ĐỒNG TRÍCH YẾU SỐ HIỆU TÀI KHOẢN SỐ TIỀN GHI CHÚ NỢ CÓ Mua máy cắt gạc công nghiệp 2113 112 40.800.00 Hợp đồng số 07, ngày 06/11 VAT đầu vào 1332 4.080.000 Mua máy xét nghiệm Clintek 2113 111 32.500.000 Hợp đồng số 08, ngày 13/12 VAT đầu vào 1332 3.250.000 Tổng 80.630.000 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Trương Minh Định Nguyễn Hữu Công Từ chứng từ ghi sổ đã lập ở trên , kế toán ghi số liệu vào Sổ cái TK 211 được trình bày ở trang 42 * Hạch toán tổng hợp giảm TSCĐ: Từ các chứng từ giảm TSCĐ như biên bản thanh lý TSCĐ, kế toán phản ánh vào chứng từ ghi sổ: Đơn vị: Công ty cổ phần Dược – TBYT Đà Nẵng Địa chỉ: 02 Phan Đình Phùng- Đà Nẵng CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 26 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 ĐVT: ĐỒNG TRÍCH YẾU SỐ HIỆU TÀI KHOẢN SỐ TIỀN GHI CHÚ NỢ CÓ Nhượng bán máy sao dược liệu Smart 2113 20.580.000 Biên bản thanh lý TSCĐ số 54 Gía trị đã hao mòn 214 18.522.000 Gía trị chưa thu hồi 811 2.058.000 Thanh lý máy lạnh TOSHIBA 2115 12.000.000 Biên bản thanh lý số 55 Giá trị đã hao mòn 214 12.000.000 Tổng 32.580.000 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Trương Minh Định Nguyễn Hữu Công Sau đó, căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Đơn vị: Công ty cổ phần Dược- TBYT Đà Nẵng Địa chỉ: 02 Phan Đình Phùng SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Quý IV năm 2007 CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ TIỀN CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ TIỀN Số hiệu Ngày, tháng Số hiệu Ngày, tháng 25 31/12/2007 80.630.000 26 31/12/2007 32.580.000 Cộng 80.630.000 32.580.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán tưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Từ các chứng từ ghi sổ đã được lập ở trên, kế toán ghi số liệu vào Sổ cái tài khoản 211 như sau SỔ CÁI Quý IV năm 2007 Tên tài khoản: TSCĐ hữu hình . Số hiệu TK 211 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ 10.775.899.539 31/12 25 31/12 Mua máy cắt gạc công nghiệp 112 40.800.000 Mua máy xét nghiệm Clintek 111 32.500.000 31/12 26 31/12 Nhượng bán máy sao dược liệu 811 214 18.522.000 2.058.000 Thanh lý máy lạnh TOSHIBA 214 12.000.000 Cộng số phát sinh 73.300.000 32.580.000 Số dư cuối kỳ 10.816.619.539 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Trương Minh Định Nguyễn Hữu Công III KẾ TOÁN KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY: 1.Chứng từ sử dụng: Chứng từ sử dụng liên quan đến khấu hao TSCĐ gồm: -Thẻ TSCĐ. - Bảng tính và phân bổ khấu hao 2.Tài khoản sử dụng: TK 214: Khấu hao tài sản cố định Các tài khoản cấp 2: TK 2141: hao mòn tài sản cố định hữu hình TK 2143: hao mòn tài sản cố định vô hình 3. Phương pháp hạch toán: Hao mòn tài sản cố định là hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng TSCĐ, khấu hao là biện pháp chủ quan nhằm thu hồi vốn đầu tư để tái tạo lại tài sản cố định khi tài sản cố định hư hỏng hoàn toàn. Hiện nay, công ty cổ phần Dược- TBYT áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng và theo nguyên tắc tròn tháng. Trên 15 ngày tính tròn một tháng, dưới 15 ngày chuyển qua tháng sau. Để tiến hành hạch toán khấu hao, kế toán sử dụng phương pháp tính như sau: Mức khấu hao trung bình năm TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ Thời gian sử dụng Mức khấu hao TSCĐ từng quý = Mức khấu hao trung bình năm 4 Mức khấu hao TSCĐ từng tháng = Nguyên giá TSCĐ Thời gian sử dụng x12 Căn cứ vào kế hoạch đăng ký tính khấu hao TSCĐ ở công ty , hàng quý kế toán tiến hành tính và phân bổ khấu hao TSCĐ vào chi phí: Cách lập bảng tính và phân bổ khấu hao như sau: Bảng tính gồm các cột dọc phản ánh số khấu hao phải tính cho từng đối tượng sử dụng TSCĐ. Hàng ngang phản ánh số khấu hao đã trích tháng, quý trước, số khấu tăng, số khấu hao giảm và số khấu hao phải trích trong tháng, quý này. Phương pháp lập như sau: - Căn cứ bảng tính và phân bổ khấu hao quý III để ghi dòng khấu hao dã tính quý III - Số khấu hao tăng giảm phản ánh chi tiết cho từng TSCĐ có liên quan. Số khấu hao tính quý IV = Số khấu hao tính quýIII + Số khấu hao tăng - Số khấu hao giảm Ta có mức khấu hao tăng trong quý IV/2007 như sau Mức khấu hao trung bình năm của máy cắt gạc công nghiệp mức khấu hao trung bình tháng = 40.800.000 = 680.000 5 x 12 Mức khấu hao quý 4/2007 của máy cắt gạc công nghiệp như sau: 680.000 x 2 = 1.360.000 Mức khấu hao trung bình tháng của máy xét nghiệm Clintek: mức khấu hao trung bình tháng = 32.500.000 = 541.667 5 x 12 Mức khấu hao trung bình quý 4/2007 máy xét nghiệm Clintek : 541.667 Ta có : Số khấu hao đã trích quý III năm 2007: 122.438.474 Trong đó: Ở phân xưởng sản xuất:12.918.842 Ở bộ phận bán hàng :47.349.561 Ở bộ phận quản lý doanh nghiệp(QLDN): 62.170071 Cùng với tình hình tăng giảm TSCĐ ở quý IV/2007 ta lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ quý IV năm 2007 như sau: Dựa vào bảng tính và phân bổ khấu hao, kế toán lên chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 214 CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 29 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 TRÍCH YẾU SỐ HIỆU TÀI KHOẢN SỐ TIỀN GHI CHÚ NỢ CÓ Trích khấu hao TSCĐ phân bổ và TK 627 627 214 14.820.509 Trích khấu hao TSCĐ phân bổ và TK 641 641 47.349.561 Trích khấu hao TSCĐ phân bổ vào TK 642 642 62.170.071 Hao mòn TSCĐ quý IV/07 124.340.141 Cộng 124.340.141 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đơn vị: Công ty cổ phần Dược- TBYT Đà Nẵng Địa chỉ: 02 Phan Đình Phùng SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Quý IV năm 2007 CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ TIỀN Số hiệu Ngày, tháng 29 31/12/2007 124.340.141 Cộng 124.340.141 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán tưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) SỔ CÁI Quý IV Năm 2007 Tên TK: Khấu hao TSCĐ- Số hiệu: TK 214 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ 122.438.474 31/12/07 29 31/12/07 Mức KH phân bổ cho PX 627 14.820.509 Mức KH phân bổ cho bộ phận bán hàng 641 47.349.561 Mức KH phân bổ cho bộ phận QLDN 642 .62.170071 Cộng 124.340.141 Số dư cuối kỳ 124.340.141 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) IV HẠCH TOÁN SỬA CHỮA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Chứng từ sử dụng: Ở đây công ty sử dụng là biên bản sửa chữa hoàn thành , chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, cổ cái .. Trong quý IV/2007 công ty có phát sinh sửa chữa phân xưởng sản xuất ,công trình sửa chữahoàn thành vào ngày 21/10/2007. Công ty xây dựng số 1 nhận thầu bàn giao việc sửa chữa phân xưởng cho công ty với giá trị quyết toán 27.000.000đ và đã thanh toán bằng tiền gởi ngân hàng. Căn cứ các số liệu liên quan ,kế toán lập biên bản giao nhận sửa chữa lớn như sau: Công ty cổ phần Dược –TBYT Đà Nẵng Địa chỉ: 02 Phan Đình Phùng BIÊN BẢN GIAO NHẬN SỬA CHỮA LỚN HOÀN THÀNH Số 08 Ngày 21tháng 10 năm 2007 Nợ TK :2413 Có TK :112 Căn cứ quyết định số .. ngày.. tháng .. năm.. Ban giao nhận TSCĐ gồm: Ông (bà) Nguyễn Văn Sơn- Đại diện đơn vị sửa chữa Ông (bà) Nguyễn Tấn Được - Đại diện đơn vị có TSCĐ Đã kiểm nhận việc sửa chữa TSCĐ như sau : Tên , nhãn hiệu, quy cách TSCĐ: sửa chữa phân xưởng sản xuất Số hiệu TSCĐ: Bộ phận quản lý, sử dụng TSCĐ: phòng kế toán Thơì gian sửa chữa kể từ ngày giao sửa chữa đến ngày 21/10/2007 Các bộ phận sửa chữa gồm có: Tên bộ phận sửa chữa Nội dung công việc sửa chữa Giá dự toán Chi phí thực tế Kết quả kiểm tra A B 1 2 3 Sửa chữa trần nhà ở phân xưởng sản xuất 27.000.000 27.000.000 Đáp ứng yêu cầu cộng 27.000.000 27.000.000 kết luận : đáp ứng yêu cầu sử dụng TSCĐ Kế toán trưởng Đơn vị sử dụng Đơn vị giao (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Từ biên bản giao nhận sửa chữa hoàn thành kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Công ty cổ phần Dược –TBYT Đà Nẵng Địa chỉ: 02 Phan Đình Phùng CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 30 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 TRÍCH YẾU SỐ HIỆU TÀI KHOẢN SỐ TIỀN GHI CHÚ NỢ CÓ Sửa chữa trần nhà phân xưởng sản xuất 2413 112 27.000.000 Thuế GTGT 133 2.700.000 29.700.000 Cộng 29.700.000 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đơn vị: Công ty cổ phần Dược- TBYT Đà Nẵng Địa chỉ: 02 Phan Đình Phùng SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Quý IV năm 2007 CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ TIỀN Số hiệu Ngày, tháng 30 31/12/2007 29.700.000 Cộng 29.700.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán tưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Cuối quý, căn cứ chứng từ ghi sổ lên sổ cái TK 2413: SỔ CÁI Quý IV/2007 TK 2413- XDCB Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có A B C D E 1 2 G Số dư đầu kì 165.531.000 30 31/12/07 Sửa chữa phân xưởng sản xuất 112 27.000.000 Tổng số phát sinh 27.000.000 Số dư cuối kì 192.531.000 Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) PHẦN III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TSCĐ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC - THIẾT BỊ Y TẾ ĐÀ NẴNG I. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY DƯỢC –TBYT ĐÀ NẴNG 1 Những ưu điểm đạt được: Đây là công ty có tư cách pháp nhân , do đó có khả năng huy động vốn nhanh. Công ty vừa thực hiện chức năng thương mại vừa sản xuất nên có doanh thu cao, thể hiện tính đa dạng trong kinh doanh. Về công tác quản lý: công ty có đội ngũ ban giám đốc cùng đội ngũ cán bộ nhân viên có năng lực nghiệp nghiệp vụ chuyên môn cao với lối chỉ đạo hợp lý đã đưa công ty vượt qua những khó khăn vươn ra thị trường rộng lớn hơn. Bộ máy tổ chức kế toán chặt chẽ, mỗi nhân viên đảm nhận từng phần hành kế toán đã giúp phát huy hết khả năng của nhân viên trong công việc đáp ứng được nhu cầu nhiệm vụ đề ra. Phòng kế toán có kế toán viên năng động, chuyên nghiệp linh hoạt trong việc ghi chép phản ánh nghiệp vụ phát sinh tạo điều kiện thuận lợi cho ban quản lý dễ dàng quản lý tài sản của công ty. Công ty cổ phần Dược – TBYT Đà Nẵng áp dụng mô hình tổ chức kế toán nửa tập trung nửa phân tán là mô hình thích hợp với tình hình hoạt động kinh doanh. bởi vì, công ty có nhiều chi nhánh ở nhiều nơi trong cả nước, các cửa hàng rải rác nhiều nơi nên công tác kế toán không thể tập trung về một nơi trong một cách nhanh chóng và đầy đủ để tổng hợp tình hình hoạt động của công ty. Hình thức sổ áp dụng tại công ty là” Chứng từ ghi sổ”. Đây là hình thức phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh đa dạng vừa thương mại vừa sản xuất. Cách ghi sổ này đơn giản, dễ làm nhưng phản ánh kịp thời các nghiệp kinh tế phát sinh . Cách ghi sổ này gộp nhiều chứng từ gốc nên giảm bớt số lần ghi sổ kế toán tổng hợp và chứng từ ghi sổ có định khoản sẳn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nên thuận tiện cho việc ghi Sổ Cái và tìm về chứng từ gốc. Hiện nay, công ty áp dụng công tác kế toán phần lớn các phhàn hành kế toán đều áp dụng máy tính nên công việc đơn giản hơn, giảm bớt lượng giấy tờ, sổ sách và việc lưu trữ cũng gọn nhẹ hơn. 2 Những nhược điểm : Với nhiều chi nhánh và các cửa hàng nằm ở nhiều nơi, địa bàn hoạt động rộng nên công tác gặp nhiều khó khăn . Việc theo dõi hoạt động của các đơn vị nhỏ về kế toán cũng như tình hình hoạt động không nhanh chóng kịp thời để ban lãnh đạo đưa ra chính sách kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. Với hình thức ghi sổ theo Chứng từ ghi sổ đòi hỏi bộ máy kế toán vào cuối mỗi tháng mỗi quý mỗi năm có khối lượng công việc lớn, gây mệt mỏi cho nhiều người, ảnh hưởng đến việc tổng hợp lập báo cáo kế toán. Mô hình tổ chức kế toán nửa tập trung nửa phân tán làm cho công tác kế toán phải qua nhiều giai đoạn làm phức tạp hơn công tác kế toán. Có đơn vị báo cáo sổ, có đơn vị hạch toán độc lập nên việc tổng hợp phức tạp và việc lập báo cáo tốn nhiều thời gian vì các đơn vị ở xa không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình làm việc. Công ty sử dụng phương pháp kiểm kê định kì, tuy ít thời gian cho việc kiểm kê và phù hợp với số lượng hàng hoá lớn, đa dạng mặt hàng nhưng khó kiểm soát, quản lý chặt chẽ dễ xảy ra mất mát hàng hoá, tài sản. II . NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY DƯỢC –TBYT ĐÀ NẴNG 1 Những ưu điểm đạt được: Cách phân loại tài sản theo công dụng và nguồn hình thành nên công tác kế TSCĐ giúp công ty đánh giá được tỷ trọng TSCĐ, cơ cấu TSCĐ, tính khấu hao hợp lý và thu hồi vốn đầy tư nhanh. Công ty đã có những cải cách trong việc thay thế những thiết bị máy móc để đáp ứng kịp thời với nhu cầu sản xuất kinh doanh. Đây là những thiết bị có công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng sản phẩm đủ sức cạnh tranh với sản phẩm cùng loại trên thị trường nhằm đem lại lợi nhuận cao hơn. Công ty sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng . Đây là phương pháp được sử dụng rất phổ biến hiện nay trong điều kiện áp dụng máy vi tính vừa đơn giản phân bổ đều cho từng năm , quý cho từng đối tượng nhằm đáp ứng việc tính và phân bổ khấu hao chính xác vào chi phí sản xuất kinh doanh của đơn vị. Công tác hạch toán TSCĐ tương đối tốt , công ty đã thực hiện đúng quy định của Bộ tài chính đưa ra . Từ khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế đến công tác chứng từ , mở sổ lập báo cáo đúng chế độ kế toán TSCĐ. Tính khấu hao đúng chế độ kế toán của Bộ tài chính . Các TSCĐ đều có hồ sơ lưu trữ đầy đủ mọi thủ tục như: hợp đồng kinh tế, biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, giấy chứng nhận tài sản... 2 Những nhược điểm : TSCĐ của công ty phần lớn đã cũ đã sử dụng nhiều năm nên chưa phát huy hết năng suất làm việc và lạc hậu so với tiến bộ khoa học kỹ thuật. Do đó chất lượng sản phẩm không đạt yêu cầu sẽ giảm khả năng cạnh tranh với các hãng khác nhất là đối với hàng nhập ngoại hiện nay đang được ưa chuộng. Cũng chính vì vậy làm chậm quá trình sản xuất cũng như công tác quản lý của đơn vị. Công ty có nhiều chi nhánh, cửa hiệu khắp cả nước nên công tác theo dõi, quản lý và sử dụng TSCĐ gặp nhiều khó khăn. Vì vậy dễ dẫn dến tình trạng mất mát, hư hỏng, công nghệ lạc hậu không đáp ứng kịp nhu cầu thực tế . Tài sản cố định của công ty phần lớn sử dụng lâu dài, mà hiện nay hao mòn vô hình dokhoa học công nghệ tăng nhanh. Trong khi phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng làm cho việc thu hồi vốn đầu tư chậm không kịp để tái đầu tư TSCĐ khác hiện đại hơn,có nhiều tài sản chưa khấu hao hết đã không còn đáp ứng được yêu cầu sản xuất hoạt động kinh doanh Vì vậy, hiệu quả kinh doanh không cao, ảnh hưởng đến hình ảnh công ty. Nguồn vốn hoạt động của công ty phần lớn dùng nguồn vốn tự có còn chưa phát huy mở rộng, tìm kiếm các nguồn tài trợ khác để sử dụng kinh doanh có hiệu quả hơn II MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC - THIẾT BỊ Y TẾ ĐÀ NẴNG: Trong tình hình hạch toán và sử dụng TSCĐ tại công ty cần thiết phải năm rõ lý lịch của từng loại TSCĐ, nhằm kiểm tra theo dõi kịp thơì, chính xác tình trạng hoạt động, các kỳ sửa chữa, nâng cấp, cải tạo tài sản để đáp ứng cho sản xuất kịnh doanh đạt hiệu quả hơn.giảm bớt thiệt hại, gián đoạn trong quá trình sản xuất Về kết cấu TSCĐ, ta thấy nhà cửa chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. Đây là loại TSCĐ sử dụng thơì gian dài, ít hư hỏng hơn TSCĐ khác và khi trích khấu hao hết vẫn còn sử dụng được. Do đó cần theo dõi chặt chẽ để phản ánh chính xác và có kế hoạch sửa chữa kịp thời để kéo dài tuổi thọ của TSCĐ. Máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng nhỏ và phần lớn đã cũ nên đổi mới để sản xuất sản phẩm đạt tiêu chuẩn tốt hơn để cạnh tranh với công ty khác. Đối với những TSCĐ lỗi thời, lạc hậu, hiệu quả sử dụng, hết thời gian sử dụng nên thanh lý , nhượng bán để thu hồi vốn đầu tư cho TSCĐ khác hiện đại hơn. Công tác kế toán ở các chi nhánh là hạch toán báo cáo sổ nên không cung cấp kịp thời cho ban quản lý. Nên khi phát sinh mua TSCĐ ở các chi nhánh khó quản lý, bảo quản và chịu trách nhiệm về hư hỏng. Vì vậy nên thiết kế các loại sổ phù hợp, đơn giản mà có thể nắm bắt theo dõi đầy đủ thông tin về tình hình biến động của TSCĐ ở đó. Công ty nên có chế độ thưởng phạt cho những cá nhân, tập thể để khuyến khích công tác sử dụng và bảo vệ TSCĐ. Tìm cách sử dụng hết năng suất hoạt động của máy móc thiết bị bằng cách tăng ca mở rộng sản xuất, tìm kiếm nguồn nguyên liệu thay thế trong nước có chi phí thấp. Với hao mòn vô hình ngày càng tăng nhanh, công ty nên tăng mức khấu hao đối với những TSCĐ có công nghệ cao để thu hồi vốn nhanh bằng cách tăng thời gian sử dụng của TSCĐ đó. Còn đối với những TSCĐ như nhà cửa sử dụng lâu dài nên tăng cường quản lý, có kế hoạch tu dưỡng, sửa chữa để sử dụng lâu hơn.Phân bổ nguồn khấu hao vào chi phí kinh doanh hợp lý để không ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm. Hình thức ghi sổ là chứng từ ghi sổ được áp dụng khá tốt ,công ty nên phát huy và hoàn thiện cách ghi này trên máy vi tính để cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời. Hiện nay, các doanh nghiệp hầu hết sử dụng nguồn tài trợ bên ngoài rất nhiều. Đây là cách sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, công ty nên tăng cường phát huy, tìm kiếm nguồn này để mở rộng sản xuất kinh doanh đạt kết quả tốt hơn. Việc điều chỉnh cơ cấu tài sản hợp lý cũng tiết kiệm cho công ty một khoản chi phí vào những nơi không hợp lý. Là doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực thương mại nhiều hơn sản xuất nên cơ cấu TSCĐ dùng cho sản xuất chiếm tỉ lệ nhỏ hơn, nhà cửa , vật kiến trúc chiếm tỉ lệ lớn. Việc ghi chép sổ sách hết sức quan trọng và phức tạp, mỗi kế toán viên vừa kiểm soát phần hành kế toán của mình vừa hổ trợ đối chiếu với các bộ phận kế toán khác giúp cho công tác kế toán hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Để quản lý tốt hoạt động của doanh nghiệp, công ty nên giao quyền quản lý cho các nhà quản lý bộ phận chịu trách nhiệm sẽ thực hiện tốt hơn. Đây là những kiến nghị của em khi tham gia thực tập tại công ty, nhưng do thời gian hạn chế , khả năng nhận xét và kinh nghiệm thực tế chưa có nên khó tránh khỏi sai lệch. Mong các cô chú ở bộ phận kế toán của công ty và giáo viên hướng dẫn xem xét ,giải thích hướng dẫn góp ý bổ sung để em có thể có thêm kinh nghiệm, kiến thức trong công tác kế toán sau này. KẾT LUẬN Tài sản cố định là vấn đề khá thú vị trong kế toán, đó là những tài sản được sử dụng trong doanh nghiệp trong thời gian lâu dài và mang lại doanh thu cho nhiều kỳ ở tương lai. Việc lập chứng từ , ghi sổ , tính khấu hao TSCĐ đều rất quan trọng trong việc xác định doanh thu, chi phí của doanh nghiệp. Do đó , kế toán TSCĐ đòi hỏi phải chính xác, đúng ,kịp thời để tạo thuận lợi cho việc lập báo cáo và công tác quản lý TSCĐ tại công ty. Qua thời gian thực tập tại công ty Dược- TBYT Đà Nẵng ,dưới sự giúp đỡ của các cô chú trong phòng kế toán và sự hướng dẫn chu đáo của giáo viên hướng dẫn , đồng thời vận dụng những kiến thức đã học ở trường với thực tế ở công ty . Em đã hoàn thành bài báo cáo của mình , tuy nhiên do kiến thức còn hạn hẹp và kinh nghiệm thưc tế chưa nhiều nên còn nhiều thiếu sót mong sự góp ý của giáo viên và các cô chú trong công ty. Em xin chân thành cảm ơn Đà Nẵng , tháng 10 năm 2008 Phan Thị Vân TÀI LIỆU THAM KHẢO - Giáo trình : KẾ TOÁN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP của Đại học kinh tế Đà Nẵng-2007) - Chế độ kế toán Doanh nghiệp (QĐ15/BTC/2006) - Sách Hệ thống thông tin kế toán MỤC LỤC NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ............................................................................................................. ............................................................................................................. ............................................................................................................. ............................................................................................................. ............................................................................................................. ............................................................................................................. ............................................................................................................. ............................................................................................................. ............................................................................................................. ............................................................................................................. ............................................................................................................. ............................................................................................................. ............................................................................................................. ............................................................................................................. ............................................................................................................. ............................................................................................................. ............................................................................................................. ............................................................................................................. ............................................................................................................. ............................................................................................................. ............................................................................................................. ............................................................................................................. ............................................................................................................. ............................................................................................................. ............................................................................................................. ............................................................................................................. ............................................................................................................. ............................................................................................................. ............................................................................................................. ............................................................................................................. ............................................................................................................. ............................................................................................................. ............................................................................................................. ............................................................................................................. ............................................................................................................. ............................................................................................................. .............................................................................................................

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHạch toán tài sản cố định tại công ty cổ phần Dược- Thiết bị y tế Đà Nẵng.DOC
Luận văn liên quan