Đề tài Hoạch định chiến lược cho công ty cổ phần đầu tư và thương mại thủy sản

Kinh tế Việt Nam trong những năm qua tăng trưởng rất nhanh. Cùng với quá trình gia nhập các tổ chức kinh tế thế giới như WTO, AFTA,. đã tạo ra nhiều cơ hội và thách thức cho các công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại xuất nhập khẩu. Đối với Công ty cổ phần Đầu tư Thương mại Thủy sản, là một trong những công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, các biến động về chính sách tỷ giá hối đoái có thể ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nếu Chính phủ điều hành chính sách tỷ giá theo hướng hỗ trợ xuất khẩu, Công ty sẽ có nhiều cơ hội gia tăng lợi nhuận và nếu Chính phủ điều hành chính sách tỷ giá theo hướng hỗ trợ nhập khẩu, Công ty có thể sẽ bị thiệt hại. Ngoài ra, do Công ty đang vay vốn từ các ngân hàng thương mại khá nhiều nên chi phí tài chính của Công ty tương đối cao. Chính vì thế, sự biến động của lãi suất cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty. Nếu lãi suất giảm, Công ty sẽ gia tăng lợi nhuận và ngược lại. Việt Nam đã gia nhập WTO, hoạt động thương mại và luân chuyển vốn quốc tế sẽ trở nên sôi động hơn. Sự tham gia của nguồn vốn nước ngoài sẽ giúp cho các doanh nghiệp trong nước có nhiều cơ hội lựa chọn nguồn vốn hơn, khi đó, lãi suất vay vốn có thể sẽ có chiều hướng giảm xuống. Thị trường xuất khẩu chính của Công ty là EU, Nhật Bản và Mỹ. Đây là thị trường khó tính, quy định rất khắt khe về tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm và có nhiều biến động. Những quy định về chất lượng ngày càng cao của sản phẩm nhập khẩu vào EU, Nhật Bản, và Mỹ; các rào cản về thuế và phi thuế quan, v.v là những nhân tố có thể làm thu hẹp thị trường xuất khẩu, ảnh hưởng tới doanh thu, lợi nhuận của Công ty.

docx22 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2451 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạch định chiến lược cho công ty cổ phần đầu tư và thương mại thủy sản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Ở nước ta, từ khi chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế kế hoach hoá tập trung sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp đã rất lúng túng trong công tác hoạch định chiến lược. Các doanh nghiệp cần thiết phải hoạch định và triển khai một công cụ kế hoạch hoá mới có đủ tính linh hoạt để ứng phó với những thay đổi của thị trường. Chiến lược kinh doanh được xây dựng trên cơ sở phân tích và dự đoán các cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có được những thông tin tổng quát về môi trường kinh doanh bên ngoài cũng như nội lực của doanh nghiệp. Incomfish là một trong những công ty thủy sản được đầu tư trang thiết bị hiện đại, đồng bộ với kỹ thuật tiên tiến thế giới; đội ngũ cán bộ quản lý và kỹ thuật chuyên môn có hơn 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực chế biến, xuất nhập khẩu thủy sản … góp phần quan trọng trong việc hiện đại hóa, tăng sản lượng và giá trị ngoại tệ xuất khẩu cho ngành thủy sản Việt Nam. Mỗi công ty đều phải có chiến lược nhất định cho doanh nghiệp của mình để từ đó có hướng đi đúng đắn cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp không đi chệch hướng. Vì vậy, việc hoạch định và thực hiện chiến lược kinh doanh là rất quan trọng và cấp bách đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty. Để tìm hiểu thêm về Incomfish nhóm xin đưa ra đề tài “ Hoạch định chiến lược cho công ty cổ phần đầu tư và thương mại thủy sản”. Đề tài gồm những nội dung sau: Chương 1: Giới thiệu công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Thủy sản Chương 2: Phân tích các yếu tố môi trường tác động vào Incomfish Chương 3: Đánh giá tổ chức doanh nghiệp Nhóm thực hiện nhóm 7 – K6HQ1C Chương 1: Giới thiệu công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Thủy sản Giới thiệu chung Tên đầy đủ:  Công ty cổ phần Đầu tư Thương mại Thủy sản Tên viết tắt: (INCOMFISH) Trụ sở: Lô số A77/I, Đường số 7, Khu Công Nghiệp Vĩnh Lộc, Quận Bình Tân, TP. HCM Ngày thành lập: 01/9/1999 Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Điện thoại: (848) 7 653 145 Fax: (848) 7 652 162 Website: Ngành nghề kinh doanh Giấy chứng nhận ĐKKD số 064100 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM cấp lần đầu ngày 01/09/1999 và đăng ký thay đổi lần 1 ngày 16/03/2000, thay đổi lần 2 ngày 04/12/2000, thay đổi lần 3 ngày 08/12/2000, thay đổi lần 4 ngày 15/03/2001, thay đổi lần 5 ngày 18/06/2001, thay đổi lần 6 ngày 13/06/2002, thay đổi lần 7 ngày 31/07/2002, thay đổi lần 8 ngày 07/04/2004, thay đổi lần 9 ngày 03/08/2004, thay đổi lần 10 ngày 17/12/2004, thay đổi lần 11 ngày 16/01/2006, thay đổi lần 12 ngày 02/11/2006, thay đổi lần 13 ngày 29/06/2007 và thay đổi lần 14 ngày 16/10/2007. Lĩnh vực hoạt động chính là đầu tư, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng thủy sản đông lạnh. Nuôi trồng thủy sản; • Chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản; • Dịch vụ thủy sản: dịch vụ thu gom, vận chuyển thủy sản sống, dịch vụ cung cấp thức ăn nuôi thủy sản, ươm cá – tôm giống, chế biến cá và thủy sản trên tàu, dịch vụ cung cấp nước đá ướp lạnh, bảo quản thủy sản; • Chế biến, bảo quản thịt và các sản phẩm từ thịt; • Chế biến, bảo quản rau quả và các sản phẩm từ rau quả; • Sản xuất tinh bột và các sản phẩm từ tinh bột; • Sản xuất nước uống tinh khiết, nước khoáng đóng chai; • Sản xuất nước đá; • Xây dựng công nghiệp – dân dụng – cầu đường; • Nhà hàng ăn uống, giải khát; • Mua bán và cho thuê nhà ở, nhà xưởng, văn phòng, kho bãi; Các hoạt động kinh doanh chiến lược (SBU): SBU1: Tôm đông lạnh SBU2: Cá hồi SBU3: Cá tra, cá basa SBU4: Cá khác SBU5: Hải sản khác SBU6: Thực phẩm chế biến và tươi sống khác. Tầm nhìn, sứ mạng kinh doanh của doanh nghiệp. Tầm nhìn chiến lược của công ty là trở thành nhà cung cấp thủy sản giá trị gia tăng hàng đầu Việt Nam và khu vực Đông Nam Á. Sứ mạng kinh doanh của doanh nghiệp Được lãnh đạo bởi một đội ngũ có kinh nghiệm trong ngành công nghiệp chế biến thủy sản và thành thạo trong phát triển, tiếp thị sản phẩm, với tiêu chí "Chất lượng hôm nay - Thị trường ngày mai". INCOMFISH cam kết sẽ phát huy tối đa năng lực của mình để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng cũng như của người tiêu dùng trong và ngòai nước, không ngừng học hỏi kinh nghiệm, chuyên môn nhằm sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng tốt nhất, phù hợp với các tiêu chuẩn cao nhất về an tòan vệ sinh thực phẩm và tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản ĐVT: Đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Tổng doanh thu 459.118.718.694 447.108.633.195 307.739.599.421 Doanh thu thuần 457.042.119.291 443.228.775.839 305.895.372.421 Lợi nhuận trước thuế 14.502.118.188 31.231.813.186 54.321.593.348 Lợi nhuận sau thuế 14.109.262.289 28.889.427.197 20.227.497.869 Tổng tài sản 416.849.184.220 367.194.136.165 377.287.407.989 Tổng nguồn vốn 416.849.184.220 367.194.136.165 377.287.407.989 Tỷ suất sinh lời 3.17% 7% 17.76% Nguồn: Phòng tài chính – Incomfish Chương 2: Phân tích các yếu tố môi trường tác động vào Incomfish Phân tích môi trường ngành Trong năm 2006, toàn ngành đã đạt được kim ngạch xuất khẩu là 3,348 tỷ USD, tăng 22,20% so với năm 2005 với tổng sản lượng sản phẩm thủy sản xuất khẩu là 815.510 tấn, tăng 29,40% so với năm 2005. Trong 4 tháng đầu năm 2007, sản lượng thủy sản xuất khẩu đạt 262.494 tấn, tăng 15,10%; giá trị xuất khẩu đạt 1,003 tỷ USD, tăng 17,80% so với cùng kỳ năm 2006. Với đà phát triển liên tục này cho thấy ngành thủy sản là ngành có nhiều triển vọng, còn rất nhiều tiềm năng cả về khai thác, nuôi trồng, chế biến và thị trường. Đặc biệt, thị trường xuất khẩu sẽ được mở rộng hơn nữa sau khi Việt Nam là thành viên chính thức thứ 150 của Tổ chức Thương mại lớn nhất hành tinh – WTO . Vì thế, Thủ tướng chính phủ đã có Quyết định số 10/2006/QĐ-TTg phê duyệt qui hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 trong đó đề ra mục tiêu phát triển thủy sản thành một ngành sản xuất hàng hóa, có năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh cao; có cơ cấu sản phẩm đa dạng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước ngày càng tăng; đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu, tiếp tục giữ vững là ngành có kim ngạch xuất khẩu cao và có tỷ trọng GDP đáng kể trong các ngành nông - lâm - ngư nghiệp. Đến năm 2020, đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển, kinh tế biển và ven biển đóng góp khoảng 53 – 55% GDP của cả nước, phát triển thành công, có bước đột phá về khai thác và chế biến hải sản. Với quyết định nói trên, ngành thủy sản đã được Nhà nước đặc biệt quan tâm và sẽ có những chính sách ưu đãi hơn nữa cho ngành phát triển liên tục, góp phần đáng kể cho sự phát triển nền kinh tế quốc gia. Các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thủy sản sẽ được quan tâm, được tạo điều kiện thuận lợi để hoạt động sản xuất kinh doanh tăng không ngừng về sản lượng, giá trị ngoại tệ xuất khẩu và lợi nhuận, tạo việc làm cũng như thu nhập thường xuyên ổn định cho người lao động trong ngành chế biến thủy sản. 2.2. Đánh giá môi trường vĩ mô 2. 2.1. Nhân tố chính trị - pháp luật Hoạt động của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Thủy sản chịu ảnh hưởng của Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Luật và các văn bản dưới luật trong lĩnh vực này đang trong quá trình hoàn thiện, sự thay đổi về mặt chính sách luôn có thể xảy ra và khi xảy ra thì sẽ ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động quản trị, kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra hệ thống luật pháp chưa đồng bộ, quá trình thực thi chưa đạt hiệu quả cao nên khả năng chính sách của Nhà nước thay đổi theo hướng bất lợi cho Công ty có thể xảy ra và ảnh hưởng không tốt đến giá cổ phiếu của Công ty. 2.2.2. Nhân tố kinh tế Kinh tế Việt Nam trong những năm qua tăng trưởng rất nhanh. Cùng với quá trình gia nhập các tổ chức kinh tế thế giới như WTO, AFTA,... đã tạo ra nhiều cơ hội và thách thức cho các công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại xuất nhập khẩu. Đối với Công ty cổ phần Đầu tư Thương mại Thủy sản, là một trong những công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, các biến động về chính sách tỷ giá hối đoái có thể ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nếu Chính phủ điều hành chính sách tỷ giá theo hướng hỗ trợ xuất khẩu, Công ty sẽ có nhiều cơ hội gia tăng lợi nhuận và nếu Chính phủ điều hành chính sách tỷ giá theo hướng hỗ trợ nhập khẩu, Công ty có thể sẽ bị thiệt hại. Ngoài ra, do Công ty đang vay vốn từ các ngân hàng thương mại khá nhiều nên chi phí tài chính của Công ty tương đối cao. Chính vì thế, sự biến động của lãi suất cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty. Nếu lãi suất giảm, Công ty sẽ gia tăng lợi nhuận và ngược lại. Việt Nam đã gia nhập WTO, hoạt động thương mại và luân chuyển vốn quốc tế sẽ trở nên sôi động hơn. Sự tham gia của nguồn vốn nước ngoài sẽ giúp cho các doanh nghiệp trong nước có nhiều cơ hội lựa chọn nguồn vốn hơn, khi đó, lãi suất vay vốn có thể sẽ có chiều hướng giảm xuống. Thị trường xuất khẩu chính của Công ty là EU, Nhật Bản và Mỹ. Đây là thị trường khó tính, quy định rất khắt khe về tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm và có nhiều biến động. Những quy định về chất lượng ngày càng cao của sản phẩm nhập khẩu vào EU, Nhật Bản, và Mỹ; các rào cản về thuế và phi thuế quan, v.v… là những nhân tố có thể làm thu hẹp thị trường xuất khẩu, ảnh hưởng tới doanh thu, lợi nhuận của Công ty. 2.2.3. Nhân tố công nghệ Hoạt động nuôi trồng thuỷ sản nước ta có bước phát triển đáng kể, tốc độ tăng trưởng sản lượng nuôi trồng đạt khoảng 15%/năm. Hiện cả nước có khoảng 1,1 triệu ha nuôi trồng thủy sản, sản lượng nuôi trồng năm 2010 đạt gần 2,8 triệu tấn, kim ngạch xuất khẩu năm 2010 đạt 4,94 tỷ USD. Kết quả này có đóng góp quan trọng của các hoạt động khoa học công nghệ. Những nghiên cứu về công nghệ thủy sản thời gian gần đây có những bước tiến rõ rệt, chủ yếu tập trung vào việc nâng cao chất lượng giống thủy sản như cá tra chọn giống thế hệ thứ hai, có tốc độ sinh trưởng cao hơn các đàn cá hiện nuôi là 13%; nghiên cứu khép kín vòng đời tôm sú thành công, mở ra triển vọng chủ động nguồn tôm sú bố mẹ, giảm phụ thuộc vào tôm bố mẹ khai thác tự nhiên và nhập khẩu; ứng dụng công nghệ vi phẫu tuyến Androgenic tạo tôm càng xanh toàn đực có tốc độ sinh trưởng nhanh và kích cỡ tôm thương phẩm lớn hơn khi thu hoạch. Đi cùng với đó là xây dựng các công nghệ nuôi thâm canh cá tra, tôm sú, tôm thẻ trong hệ thống đa ao, đa chu kỳ, hệ thống nuôi tôm ít thay nước, nuôi cá lồng bè, đặc biệt là phát triển hệ thống nuôi cá ở các vùng biển mở. Một số nghiên cứu nâng cao chất lượng giống và công nghệ nuôi ở nước ta đã tiếp cận hoặc vượt trình độ trong khu vực. Chẳng hạn nuôi cá tra đạt năng suất 150- 400 tấn/ha, trung bình 200 tấn/ha, Việt Nam là nước duy nhất trên thế giới nuôi cá đạt năng suất như vậy trong hệ thống ao cỡ lớn; Việt Nam và Ấn Độ là hai nước đi đầu ứng dụng công nghệ tạo tôm càng xanh toàn đực ở quy mô sản xuất; Công nghệ nuôi tôm thẻ chân trắng đạt năng suất 20- 25 tấn/ha/vụ tương đương với các nước Trung Quốc, Thái Lan… Công nghệ nuôi trồng thuỷ sản ở nước ta cũng gặp một số trở ngại đó là nuôi nhỏ lẻ, hạ tầng thấp kém, sử dụng tiêu hao nhiều nguồn nước còn khá phổ biến. Nuôi thâm canh, ít sử dụng nước, vùng nuôi đạt tiêu chuẩnthực hành nông nghiệp tốt GAP (Good Agricultural Practices)còn ít, rủi ro dịch bệnh còn lớn và chi phí sản xuất còn cao đã hạn chế hiệu quả sản xuất. Việc lưu giống thuần, giống gốc là cơ sở quan trọng trong nâng cao và duy trì chất lượng giống thủy sản chưa đảm bảo về cơ sở hạ và kinh phí. Các nghiên cứu về thức ăn, vacxin hạn chế cả về trình độ và kết quả ứng dụng trong sản xuất. 2.2.4. Nhân tố VH- XH Để có thể thành đạt tong kinh doanh, các doanh nghiệp không chỉ hướng nỗ lực của mình vào các thị trường mục tiêu mà còn phải biết khai tất cả các yếu tố của môi trường kinh doanh, trong đó có yếu tố văn hóa – xã hội. Văn hóa là môi trường tổng hợp, bao gồm: kiến thức, lòng tin, nghệ thuật, pháp luật, đạo đức, phong tục và bất cứ khả năng thói quen nào được con người chấp nhận. Vì vậy , văn hóa ảnh hưởng đến suy nghĩ và hành vi mỗi cá nhân, hành vi người tiêu dùng. Về sắc thái văn hóa, nó vừa chịu ảnh hưởng của truyền thống vừa lại chịu ảnh hưởng của môi trường, lãnh thổ và khu vực. Sắc thái văn hóa in đậm lên dấu ấn ứng xử của người tiêu dùng trong đó có vấn đề quan niệm và thái độ đối với hàng hóa, dịch vụ mà họ cần mua. Ngành thủy sản Việt Nam cũng chịu tác động không ít, đặc biệt công ty cũng xuất khẩu ra nước ngoài nhiều mặt hàng thủy sản vì vậy sẽ chịu rất nhiều bởi các yếu tố tác động của văn hóa, xã hội trên các nước nhập khẩu như các nước EU, Nhật Bản, Mỹ... 2.2.5 Đánh giá cường độ cạnh tranh Các rào cản gia nhập ngành thủy sản cũng tương đối lớn như: Đầu tư ban đầu với qui mô lớn, muốn đi vào ổn định sản xuất đòi hỏi phải mất một khoảng thời gian dài. Chịu những áp lực lớn từ vụ kiện chống phá giá cá da trơn (năm 2003) và tôm nước ấm đông lạnh (năm 2004) của Mỹ áp dụng cho 6 nước nhập khẩu lớn vào Mỹ, trong đó có Việt Nam vì vậy với các doanh nghiệp mới muốn tham gia vào ngành cũng gặp rất nhiều khó khăn. Các rào cản kỹ thuật hiện đại cũng như việc phải tham gia làm thành viên của các tổ chức nhằm bảo vệ thiên nhiên và hệ sinh thái trên biển, khai thác xử dụng hợp lý nguồn tài nguyên trên biển… đã đặt ra cho ngành thuỷ sản nhiều trở ngại mới nếu như chúng ta không thực hiện đúng các qui định ở các thị trường và tham gia làm thành viên của các tổ chức bảo vệ đa dạng sinh học trên biển cũng đồng nghĩa với việc hàng thuỷ sản của Việt Nam không được bán ở các thị trường này. Vì vậy để gia nhập ngành không phải công ty nào cũng có thể vượt qua được rào cản này. Quyền lực thương lượng từ phía nhà cung ứng: Đối với ngành thủy sản thì trên thị trường có rất nhiều các công ty hoạt động trong cùng lĩnh vực khác nhau như: Công ty cổ phần Vietfish, Công ty Cổ phần XNK Thủy sản Cửu Long An Giang, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Năm Căn (SEANAMICO), Công ty CP xuất nhập khẩu Thủy sản miền Trung- Seaprodex Danang, Công ty Công nghiệp Thủy sản (Seameco),… Vì vậy khách hàng có rất nhiều cơ hội lựa chọn các sản phẩm cùng loại có thương hiệu từ các nhà cung ứng khác nhau khi tiêu dùng. Nhất là những khách hàng khó tính như EU, Nhật Bản, Mỹ thì quyền lực thương lượng các nhà cung ứng là thấp hơn nhiều. Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng: trên thị trường thủy sản hiện nay có rất nhiều thị trường lớn không chỉ trong nước mà còn ra nước ngoài. Và trên thị trường cũng có rất nhiều các nhà cung ứng khác nhau. Vì việc tiêu dùng những sản phẩm này có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người tiêu dùng. Nên việc lựa chọn sử dụng sản phẩm được người tiêu dùng xem xét rất kỹ lưỡng. Vì thế mà khách hàng có quyền thương lượng cao hơn nhà cung ứng, đặc biệt là những khách hàng khó tính trên thị trường quốc tế. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành: trên thị trường hiện nay các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam không chỉ đối mặt với các doanh nghiệp cùng ngành trong nước mà còn chịu sự cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp nước ngoài. Khi các doanh nghiệp của Việt Nam xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài cũng chịu nhiều áp lực từ các đối thủ tại nước nhập khẩu đó, và phải chịu nhiều rào cản về thuế quan hay các thông luật quốc tế. Có thể đánh giá cường độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành là cao. Đe dọa từ các sản phẩm thay thế: ngày nay khi nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu lương thực, thực phẩm ngày càng phong phú và đa dạng. Yêu cầu về an toàn vệ sinh thực phẩm đối những sản phẩm này là rất cao. Vì vậy, khi các sản phẩm về thủy hải sản không đáp ứng được các tiêu chuẩn này thì rất dễ dàng bị người tiêu dùng loại bỏ và tiêu dùng sản phẩm khác, như các sản phẩm từ gia xúc, gia cầm hay các loại rau quả có thể đảm bảo an toàn vệ sinh và cũng cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho con người. Quyền lực của các bên liên quan khác như: nhà nước, các cổ đông, các hiệp hội thương mại… Đối với ngành thủy sản Việt Nam thì chịu sự tác động rất nhiều từ các chính sách điều tiết của nhà nước như luật thủy sản 2003, các luật chống bán phá giá các sản phẩm chế biến thủy hải sản ra nước ngoài… Ngoài ra còn các nghĩa vụ đối với nhà nước như nộp thuế, trách nhiệm bảo vệ môi trường đối với xã hội, giữ can bằng siinh thái. Đối với Incomfish là 1 công ty cổ phần thì trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh còn chịu sự giám sát của các cổ đông liên quan đến các vấn đề như: giá cổ phiếu hay lợi tức trên mỗi cổ phiếu mà họ nhận được. Từ việc phân tích các yếu tố liên quan đến cường độ cạnh tranh của ngành có thể nhận thấy mức độ cạnh tranh trong ngành là tương đối cao. Thuỷ sản Việt Nam là một mặt hàng có sức cạnh tranh cao do chi phí nhân công và nguyên vật liệu thấp hơn so với các nước phát triển. Do đó, xuất khẩu sẽ mang lại cho Công ty nhiều giá trị gia tăng. Bên cạnh đó, thị trường nội địa vẫn là một thị trường rất tiềm năng do nhu cầu sử dụng thủy hải sản của người Việt Nam đang ngày càng phát triển mạnh mẽ nhằm thay thế cho những sản phẩm từ thịt, trứng,… có nhiều cholesterol hơn. Vì vậy ngành thủy sản là một ngành có sức hấp dẫn đối với các có đủ tiềm lực để gia nhập ngành. Xây dựng mô thức EFAS Các nhân tố chiến lược Độ quan trọng Xếp loại Tổng điểm quan trọng Chú giải Các cơ hội: Việt Nam gia nhập WTO Việt Nam được áp dụng biên độ thuế chống phá giá thấp Chính sách tạm nhập tái xuất của các nước đối thủ cạnh tranh chưa thông thoáng như Việt Nam Có nhiều cơ hội thu hút vốn, tiếp nhận công nghệ mới,… Tăng trưởng kinh tế Việt Nam 0,2 0,1 0,05 0,1 0,05 4 2 3 1 2 0,8 0,2 0,15 0,1 0,2 Mở rộng thị trường VN Thuế xuất chống bán phá giá thấp. Các ĐTCT gặp khó khăn trong vấn đề tạm nhập tái xuất. Tăng năng xuất lao động. Tăng quy mô sản xuất. Các thách thức: Thị trường thủy sản cạnh tranh rất mạnh Hàng rào thuế quan mậu dịch các nước nhập khẩu Chất lượng nguồn nguyên liệu của các nước nhập khẩu cần phải kiểm tra kháng sinh. Sản phẩm thay thế đa dạng Thị trường trong nước cạnh tranh mạnh… 0,2 0,1 0,1 0,05 0,05 4 3 1 1 2 0,8 0,3 0,1 0,05 0,1 Yêu cầu về chất lượng sản phẩm cao. Chịu sức ép từ thuế nhập khẩu làm tăng giá bán. Ảnh hưởng đến chất lượng đầu ra sản phẩm. SP dễ dàng bị thay thế. Tiêu dùng nội địa Tổng 1,0 2,8 Tổng điểm quan trọng = 2,8 điều này chứng tỏ khả năng phản ứng với môi trường bên ngoài của công ty cổ phần đầu tư thương mại thủy sản là ở mức trung bình. Phân tích môi trường bên trong 2.3.1 Sản phẩm chủ yếu Nhà máy sản xuất chính của Công ty được xây dựng trên diện tích 21.000 m2, trong đó khu vực sản xuất là 12.000 m2. Tổng công suất thiết kế là 15.000 tấn/năm, tổng nhân công cần thiết lên đến 1.500 người. Bên cạnh đó, Công ty còn có hệ thống kho lạnh với công suất thiết kế là 2.500 tấn, sử dụng công nghệ băng chuyền và hệ thống xử lý bằng máy điện toán giúp cho việc quản lý, sắp xếp và bảo quản sản phẩm trong môi trường đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Các sản phẩm chính hiện nay của Công ty là sản phẩm thủy sản các loại như: tôm, cá, nhuyễn thể… và các loại thực phẩm chế biến khác dưới nhiều nhãn hiệu hàng hoá khác nhau. Các nhãn hiệu nổi tiếng trên toàn cầu là SHRIMP ONE; SAIGON PACIFIC; LEADER FISH; UNCLE HUNDREDS. Trong chiến lược kinh doanh của mình, Công ty sẽ chú trọng hơn nữa trong việc phát triển sản phẩm tôm và các sản phẩm thủy sản khác có giá trị gia tăng cao. 2.3.2. Thị trường Sản phẩm của Công ty chủ yếu phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu. Hơn 95% các mặt hàng do Công ty sản xuất là xuất khẩu sang các thị trường Mỹ, Nhật, Châu Âu… còn lại là phục vụ cho nhu cầu trong nước. Thị trường Mỹ trong những năm 2005, 2006 bị thu hẹp do gặp phải sự bảo hộ mậu dịch của chính phủ Mỹ trong việc chống bán phá giá tôm và cá da trơn. Trong tình hình đó, Công ty đã chủ động chuyển hướng sang thị trường EU, Nhật và mở rộng sang một số thị trường khác. Sự năng động này đã làm giảm tối đa các áp lực từ phía thị trường Mỹ, đảm bảo sản lượng và doanh thu xuất khẩu của Công ty. Bên cạnh đó,với chiến lược đã đề ra trong đại hội cổ đông thường niên năm 2007, năm 2007, Công ty chú trọng phát triển thị trường nội địa – thị trường có tiềm năng lớn nhưng đang bị các doanh nghiệp thủy sản trong nước ít lưu tâm. Chiến lược này còn giúp Công ty phát triển tốt hơn nữa thương hiệu của mình. Thuỷ sản Việt Nam là một mặt hàng có sức cạnh tranh cao do chi phí nhân công và nguyên vật liệu thấp hơn so với các nước phát triển. Do đó, xuất khẩu sẽ mang lại cho Công ty nhiều giá trị gia tăng. Bên cạnh đó, thị trường nội địa vẫn là một thị trường rất tiềm năng do nhu cầu sử dụng thủy hải sản của người Việt Nam đang ngày càng phát triển mạnh mẽ nhằm thay thế cho những sản phẩm từ thịt, trứng,… có nhiều cholesterol hơn. Công ty phân loại sản phẩm theo từng nhóm, mỗi nhóm có hàng chục đến hàng trăm mặt hàng khác nhau. Cơ cấu thị trường về doanh thu của Công ty năm 2008, 2009, 2010 như sau: Thị trường 2008 2009 2010 Khối EU 49,8 % 61,1 % 47,2 % Nhật 36,1 % 27,9 % 31,6 % Mỹ 9,8 % 5,2 % 0,8 % Khác 2,0 % 3.0 % 1,8 % Nội địa 2,3 % 2,7 % 18,6 % Tổng cộng 100% 100% 100 % Nguồn: Incomfish 2. 3.3. Đánh giá các nguồn lực 2.3.3.1. Các hoạt động bổ trợ Cấu trúc hạ tầng của doanh nghiệp Vốn điều lệ đăng ký 368.000.000.000 đồng, trong đó vốn thực góp là 118.000.000.000 đồng. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty gồm: Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, có quyền quyết định tỷ lệ trả cổ tức hàng năm; phê chuẩn báo cáo tài chính hàng năm; bầu và bãi miễn HĐQT, BKS; bổ sung và sửa đổi điều lệ; quyết định loại và số lượng cổ phần phát hành; sáp nhập hoặc chuyển đổi Công ty; tổ chức lại và giải thể Công ty, v.v... Hội đồng quản trị (HĐQT) HĐQT là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty giữa hai kỳ ĐHĐCĐ, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty – trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. Ban kiểm soát (BKS) Là cơ quan trực thuộc ĐHĐCĐ, do ĐHĐCĐ bầu ra. BKS có nhiệm vụ kiểm soát hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với HĐQT và bộ máy điều hành của Ban Tổng Giám đốc. Ban Tổng Giám đốc Ban Tổng Giám đốc Công ty gồm Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc do HĐQT bổ nhiệm và bãi nhiệm. Các thành viên HĐQT được kiêm nhiệm thành viên Ban Tổng Giám đốc. Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp và chủ yếu trước HĐQT về việc tổ chức, quản lý, điều hành toàn diện các hoạt động tác nghiệp hằng ngày của Công ty theo nghị quyết, quyết định của HĐQT. Phó Tổng Giám đốc được Tổng Giám đốc phân công, ủy nhiệm quản lý và điều hành một hoặc một số lãnh vực hoạt động của Công ty. Phó Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và liên đới trách nhiệm với Tổng Giám đốc trước HĐQT trong phạm vi được phân công, ủy nhiệm. Quản trị nguồn nhân lực: Tình hình và nhu cầu lao động Tổng số lao động của Công ty tại thời điểm 31/12/2010 là 1240 người trong đó trực tiếp sản xuất là 820 người, lao động gián tiếp là 420 người. Chính sách đối với người lao động Đảm bảo ổn định việc làm cho người lao động. Thu nhập bình quân của người lao động toàn Công ty là 21.150.000 VNĐ/người/năm. Công ty đã không ngừng nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, ngoài buổi ăn cơm trưa và tăng ca theo qui định, Công ty còn tổ chức thêm buổi ăn sáng cho toàn thể công nhân đảm bảo dinh dưỡng cần thiết; thực hiện đầy đủ chế độ bồi dưỡng ca 3 độc hại cho công nhân theo qui định của Nhà nước. Công ty cũng đã liên kết với người dân địa phương để xây dựng các khu nhà trọ đạt tiêu chuẩn cần thiết cho cuộc sống. Công ty có những chính sách ưu đãi cho công nhân gắn bó lâu dài với Công ty bằng cách hỗ trợ 100 % tiền thuê nhà trọ. Đến cuối năm 2011, Công ty đã hỗ trợ đầu tư 90 phòng trọ, đủ đáp ứng chỗ ở cho 540 công nhân. Thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, phụ cấp độc hại cho người lao động. Đảm bảo khám sức khỏe định kỳ cho toàn bộ CB-CNV, đối với công nhân các khâu tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm được khám 2 lần/năm. Ngoài ra, Công ty còn có các chế độ khen thưởng Bàn tay vàng hàng tháng đối với các công nhân xuất sắc có năng suất cao, định mức chế biến tốt … nhằm khuyến khích và khen thưởng kịp thời người lao động. Ngoài các hoạt động chăm lo đời sống vật chất cho người lao động, Công ty còn chú trọng đến đời sống tinh thần của người lao động. Công ty thường xuyên tổ chức các buổi sinh họat văn nghệ tập thể, thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí vào các dịp lễ lớn của đất nước. Công ty còn lập tủ sách thanh niên và đặt báo thường xuyên hàng ngày phân phối đến các khu nhà trọ, đảm bảo nhu cầu văn hóa, thông tin cho công nhân. Khu nhà trọ công nhân của Công ty được Ban quản lý các khu chế xuất và khu công nghiệp thành phố, Liên đoàn lao động Huyện Bình Chánh chọn làm khu điển hình trong việc giải quyết chỗ ở cho người lao động có thu nhập thấp. Đồng thời, đã được Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh của Ban quản lý các khu chế xuất và khu công nghiệp thành phố (HEPZA) và Báo Người lao động tặng tivi, tủ sách công nhân, báo Người lao động cho công nhân đọc và được đồng chí Chủ tịch Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam Đặng Ngọc Tùng đến thăm. Định kỳ hàng năm Công ty cũng đã tổ chức cho CB-CNV được nghỉ mát, tham quan tại Đà lạt, Mũi Né, Vũng tàu, … Phát triển công nghệ Incomfish là một trong những doanh nghiệp xuất nhập khẩu thủy sản đạt tiêu chuẩn HACCP, ISO 9001:2000 IFS, ACC, BRC,… nên có thể đảm bảo chất lượng tốt nhất cho sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe của thị trường. Máy móc, thiết bị, nhà xưởng của Công ty hiện có thuộc thế hệ hiện đại, công suất lớn đảm bảo cho Công ty sản xuất, chế biến những sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, có chất lượng cao, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước. Ngoài ra, hàng năm, Công ty vẫn duy trì việc duy tu, bảo dưỡng định kỳ đảm bảo cho các máy móc thiết bị hoạt động tốt. Toàn bộ quá trình sản xuất, chế biến của Incomfish đều được kiểm tra, đánh giá rất cẩn trọng để đảm bảo sản phẩm luôn đạt các tiêu chuẩn cao nhất về quy định an toàn thực phẩm. Phòng sản xuất mẫu của Công ty có chức năng thực hiện các yêu cầu của Phòng Thị trường về nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới (R&D) theo thị hiếu của thị trường hoặc theo sự hướng dẫn của khách hàng, hoặc sản phẩm mới cho thị trường mới, v.v… nhằm thực hiện được mục tiêu của HĐQT là “Đa dạng hóa sản phẩm, đa phương hóa thị trường”. Công ty hiện đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 và một số tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm HACCP. Với việc áp dụng các tiêu chuẩn này trong quá trình thu mua nguyên liệu, sản xuất, chế biến tới khi thành phẩm nhập kho giúp cho Công ty kiểm soát được chất lượng của sản phẩm một cách hiệu quả nhất. Ngoài ra, do đáp ứng được các tiêu chuẩn nghiêm ngặt về an toàn thực phẩm mà sản phẩm của Incomfish còn được xuất sang Châu Âu với các mã HK 187, NM 188,… và một số nước Trung Đông. Công ty có đông đảo đội ngũ kiểm tra chất lượng sản phẩm đã được đào tạo chính qui, thường xuyên được tập huấn do NAFIQAVED tổ chức và có nhiều kinh nghiệm trong thực tế sản xuất sản phẩm thủy sản. Công ty đã đạt được các Giấy chứng nhận về an toàn vệ sinh thực phẩm do NAFIQAVED và các Tổ chức Quốc tế cấp như HACCP, GMP, IFS, ACC, BRC, … Mỗi công đoạn sản xuất đều có nhân viên kiểm tra chất lượng (QC) kiểm soát và báo cáo theo hệ thống hàng dọc lên đến Giám đốc Bộ phận Quản lý chất lượng nếu như ở các cấp dưới không xử lý được. Công ty luôn nêu cao tinh thần “mỗi công nhân là một QC”, có như vậy sản phẩm mới được kiểm soát chặt chẽ ngay từ đầu vào nguyên liệu cho đến thành phẩm sau cùng. Công ty đã xác định “chất lượng an toàn là bạn đồng hành của Doanh nghiệp”. Thu mua Nguyên liệu tôm, cá, các thủy sản khác: Để chủ động nguồn nguyên liệu Công ty vừa trực tiếp nuôi vừa tổ chức thu mua trên các địa bàn như Bến Tre, An Giang, Trà Vinh, Ninh Thuận,.... Đồng thời, Công ty liên kết với các đại lý thu mua nguyên liệu từ miền Trung đến các tỉnh miền Tây, đảm bảo nguyên liệu cho sản xuất. Riêng nguyên liệu tôm Công ty đã đầu tư trại nuôi tại Cần Giờ. Ngoài ra, Công ty còn nhập khẩu nguyên liệu dự trữ cho thời điểm trái vụ để duy trì sản xuất liên tục. Nguyên vật liệu bao bì, hóa chất: Do nhận thức được bao bì, hóa chất,… cũng là những yếu tố không nhỏ trong giá thành sản phẩm, Công ty đã lập định mức cụ thể cho từng nhóm vật liệu nhằm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nhất. Một phần hoá chất, phụ gia,… được nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài để đảm bảo chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm. Bao bì được Công ty đặt hàng ở một số đơn vị có chất lượng tốt nhất theo yêu cầu của Công ty. 2.3.3.2. Các hoạt động cơ bản Hậu cần đầu vào Các hoạt động thu mua nguyên vật liệu được diễn ra theo một qui trình chặt chẽ, từ việc tìm hiểu thông tin của các nhà cung ứng đến việc quyết định lựa chọn nhà cung cấp. Nguyên vật liệu mua về được bảo quản đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm để đảm bảo cho chất lượng đầu ra. Vận hành Quá trình sản xuất, chế biến thủy hải sản được trải qua một qui trình sản xuất chặt chẽ khoa học Toàn bộ quá trình sản xuất, chế biến của Incomfish đều được kiểm tra, đánh giá rất cẩn trọng để đảm bảo sản phẩm luôn đạt các tiêu chuẩn cao nhất về quy định an toàn thực phẩm. Hậu cần đầu ra Các sản phẩm đầu ra được bảo quản trong hệ thống kho lanh của công ty đảm bảo chất lượng đầu ra. Sau đó được vận chuyển đến các trung tâm phân phối và được đưa đến tay người tiêu dùng. Công ty có nguồn lực và qui mô sản xuất tương đối lớn nên việc xử lý các đơn hàng luôn được đảm bảo về thời gian cũng như chất lượng của sản phẩm. Marketing và bán hàng Công ty có Phòng Thị trường chuyên nghiên cứu và bám sát tình hình biến động của thị trường trong nước và quốc tế để có những quyết định giá cả phù hợp sát với thị trường. Hàng năm Công ty đều tham gia triển lãm, giới thiệu sản phẩm tại các hội chợ thủy sản quốc tế lớn ở Boston (Mỹ), Brussell (Bỉ ), Busan (Hàn Quốc), Tokyo (Nhật Bản), Gdansk (Ba Lan),… Qua các hội chợ này, Công ty củng cố mối quan hệ với khách hàng cũ và gặp gỡ tìm kiếm được thêm các khách hàng mới nhằm phát triển cho thị trường xuất khẩu ngày càng được mở rộng, sản phẩm ngày càng gia tăng, mang lại doanh số và lợi nhuận ngày càng cao. Công ty cũng vừa nhận được Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ký cho phép để thành lập Công ty Incomfish US tại Mỹ và Công ty Incomfish EU tại Bỉ, nhằm mục đích phát triển marketing và tăng sản lượng tiêu thụ sản phẩm thủy sản tại hai thị trường lớn nhất thế giới hiện nay. Dịch vụ sau bán Vì đây là mặt hàng tiêu dùng ngay nên các dịch vụ sau bán gần như không có. 2.3.4. Các năng lực cạnh tranh Hội tụ được đội ngũ quản lý đã kinh qua lĩnh vực chế biến, xuất khẩu thủy sản, có nhiều năm kinh nghiệm trên thương trường quốc tế. Ngoài những kinh nghiệm và kiến thức về lĩnh vực thuỷ sản, các cán bộ quản lý còn được đào tạo về quản trị kinh doanh, tài chính,… đồng thời là những người gắn bó lâu dài với Công ty. Nhà máy được trang bị máy móc thiết bị với công nghệ tiên tiến và đồng bộ với kết cấu nhà xưởng. Đạt tiêu chuẩn cao về chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm: có đội ngũ quản lý chất lượng được đào tạo chuyên ngành, có các giấy chứng nhận HACCP, BRC, ISO, IFS, ACC,…do các tổ chức Quốc tế chứng nhận. 2.3.5. Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp Incomfish là một trong những Công ty hàng đầu về việc đầu tư trang thiết bị hiện đại, đồng bộ với kỹ thuật tiên tiến nhất trên thế giới; với đội ngũ cán bộ quản lý và kỹ thuật chuyên môn có hơn 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực chế biến, xuất nhập khẩu thủy sản, … đã góp phần quan trọng trong việc hiện đại hóa, tăng sản lượng và giá trị ngoại tệ xuất khẩu cho ngành Thủy sản Việt Nam. Công ty thường được được Bộ Thủy sản cũng như VASEP, NAFIQAVED, Sở Nông nghiệp & PTNT Thành phố Hồ Chí Minh chọn làm điểm giới thiệu với các bạn bè, các khách hàng khó tính trên thế giới về chất lượng và qui trình chế biến đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm. Đặc biệt, là các sản phẩm có giá trị gia tăng, các sản phẩm đóng gói nhỏ đi thẳng vào các siêu thị uy tín mang lại lợi nhuận cao hơn so với các sản phẩm truyền thống. Công ty cũng được Tạp chí Thương mại Thủy sản của VASEP số 89/90, tháng 5-6/2007 mệnh danh là “Thành phố nhỏ” - xanh, sạch từ ngoài cổng Nhà máy cho đến bên trong Xưởng chế biến. Từ đó, tạo được lợi thế so sánh cạnh tranh về chất lượng với các doanh nghiệp khác, mà ngày nay chất lượng sản phẩm là sự sống còn của doanh nghiệp. “Chất lượng hôm nay, Thị trường ngày mai” – Đó là khẩu hiệu xuyên suốt mà HĐQT đã đặt ra ngay từ những ngày đầu xây dựng Nhà máy. Xây dựng mô thức IFAS Các nhân tố bên trong Độ quan trọng Xếp loại Tổng điểm quan trọng Giải thích Điểm mạnh: Cơ sở hạ tầng, Công nghệ,trang thiết bị tốt. Sản phẩm đa dạng, giá thành cạnh tranh. Nguồn nguyên vật liệu ổn định, phong phú. Mặt hàng gia công xuất khẩu ổn định, có nhiều tiềm năng tăng trưởng. Vị trí kinh doanh thuận lợi. 0,1 0,2 0,1 0,05 0,05 3 4 4 2 1 0,3 0,8 0,4 0,1 0,1 Năng suất lao động Cạnh tranh cao Chất lượng sản phẩm đảm bảo Có uy tín trên thị trường quốc tế Có thương hiệu Điểm yếu: Thiếu vốn lưu động. Nguồn lao động tay nghề cao trong ngành còn hạn chế. Định phí cao do đầu tư cơ sở hạ tầng, máy móc chiếm tỷ trọng cao do đặc thù của ngành. Khai thác Thủy sản phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện thời tiết, tự nhiên. Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Thủy sản hiện đang có số dư nợ ngắn hạn cao, chủ yếu là vốn lưu động vay ngân hàng và phải trả cho nhà cung cấp. 0,1 0,1 0,05 0,2 0,05 2 3 2 4 2 0,2 0,3 0,1 0,8 0,1 Không đáp ứng kịp quy mô. Ảnh hưởng đến chất lượng và năng suất lao động. Chi phí khấu hao và chi phí gián tiếp cho 1 đơn vị sản phẩm cao. Không chủ động được nguồn nguyên liệu. Khó khăn trong tình hình hoạt động tài chính. Tổng 1,0 3,2 Tổng điểm quan trọng của các nhân tố bên trong doanh nghiệp là 3,2 điều này chứng tỏ khả năng phat huy điểm mạnh, hạn chế điểm yếu của công ty là khá tốt. 2.3.6. Thiết lập mô thức TOWS STRENGTHS Các điểm mạnh WEAKNESSES Các điểm yếu OPPORTUNITIES Các cơ hội SO Không ngừng đa dạng hóa sản phẩm, đa phương hóa thị trường. Ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất. Tăng cường công tác marketing trên thị trường quốc tế. WO Tuyển dụng đào tạo đội ngũ lao động lành nghề, đáp ứng nhu cầu thị trường. Tăng nguồn vốn lưu động. THREATS Các thách thức ST Không ngừng nâng cao vai trò quản lý chất lượng sản phẩm để thỏa mãn yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Tăng cường kiểm tra chặt chẽ chất lượng nguyên liệu đầu vào nhờ quy trình kiểm tra của công ty. WT Thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đúng hạn. Và tăng cường kiểm soát chặt chẽ các khoản nợ. Lựa chọn nhiều nhà cung ứng để có nguồn nguyên liệu ổn định và chất lượng. 2.4. CHIẾN LƯỢC CỦA DOANH NGHIỆP 2.4.1. Chiến lược cạnh tranh và các chính sách triển khai 2.4.1.1. Chiến lược dẫn đầu về chi phí tại thị trường nước ngoài Cạnh tranh về giá là một trong những vấn đề mà các Công ty Việt Nam nới chung và Incomfish nói riêng luôn phải đối đầukhi tham gia vào thị trường nước ngoài, đặc biệt khi đối thủ khổng lồ là Trung Quốc. Thế nhưng, không phải cạnh tranh về giá bán thấp nhất bằng mọi giá, nhất là trong tình hình chính phủ Mỹ đang áp đặt chính sách chống bán phá giá lên mặt hàng thủy sản của Việt Nam. Các chính sách: - Chính sách giá bán linh hoạt: Công ty sử dụng chiến lược giá dựa vào chí phí để đảm bảo đạt mức lợi nhuận tối thiểu, định giá sản phẩm trên cơ sở chi phí sản xuất kết hợp với chiến lược giá phân biệt. Sau đó, Công ty sẽ điều chỉnh giá theo thời điểm, mùa vụ, khu vực địa lý, loại sản phẩm, khách hàng…; xây dựng chính sách giá hợp lý cho từng phân khúc thị trường mà Incomfish hướng tới. - Chính sách công nghệ: nghiên cứu, cải tiến dây chuyền công nghệ sản xuất, thực hiện tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh để nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí giá thành sản phẩm. - Chính sách phân phối: Công ty phân phối trực tiếp đến các nhà bán lẻ, cửa hàng tại các thị trường ở nước ngoài, từ đó mức giá đến tay người tiêu dùng sẽ hợp lý nhất. - Chính sách tài chính: Công ty cần huy động nguồn tài chính và có 1 kế hoạch chi tiêu tài chính hợp lý nhất, đặc biệt là chi phí cho Marketing – một công cụ đưa sản phẩm đến gần người tiêu dùng nhanh nhất. - Chính sách sản phẩm: Công ty sẽ tập trung vào sản phẩm hải sản đông lạnh Với hàng loạt nỗ lực xây dựng thương hiệu trong thời gian qua, Công ty đã phát huy được thế mạnh, khẳng định tên tuổi trên các thị trường xuất khẩu như: Mỹ, Nhật Bản, EU, … 2.4.1.2. Chiến lược tập trung hóa INCOMFISH cùng ngành thủy sản Việt Nam để tồn tại và phát triển cùng với thế giới không còn cách nào khác là phải tham gia vảo những thị trường cạnh tranh khốc liệt. Trong đó, thị trường Mỹ với sức tiêu thụ lớn nhất thế giới đã và đang trở thành quan trọng không chỉ đối với ngành thủy sản Việt Nam mà còn quan trọng đối với tất cả các nước có ngành thủy sản phát triển khác. Do đó sức cạnh tranh trên thị trường này hết sức khốc liệt, đặc biệt là thủy sản Hàn Quốc, Nhật Bản, …Vì vậy, việc nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường cần phải được lựa chọn đúng hướng. Các chính sách: - Chính sách sản phẩm: cần xác định mặt hàng chủ đạo để tập trung tại 1 thị trường cụ thể là Mỹ, với giá cả phù hợp. - Chính sách phát triển sản phẩm theo từng phân khúc thị trường: cùng một loại mặt hàng Công ty cần đa dạng hóa sản phẩm, mẫu mã. - Chính sách giá: có thể áp dụng mức giá cao hơn cho sản phẩm tại thị trường này - Chính sách Marketing: xây dựng và quảng bá mạnh mẽ cho thương hiệu cũng như sản phẩm tại thị trường Mỹ; cần mở rộng quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như: báo, đài, tivi… - Chính sách công nghệ: cần đầu tư dây chuyền công nghệ hiện đại để sản xuất. Như vậy, Công ty tập trung vào sản phẩm chủ lực là hải sản đông lạnh để phát triển và xây dựng thương hiệu cho mình tại thị trường lớn Mỹ. 2.4.2. Chiến lược tăng trưởng và các chính sách triển khai 2.4.2.1. Chiến lược đa dạng hóa Công ty đã áp dụng chiến lược đa dạng hóa hàng dọc: phát triển ngành nghề mới sau đó cổ phần hóa chiến lược phát triển của Công ty trở thành tập đoàn kinh tế hoạt động đa ngành nghề. Bên cạnh việc duy trì phát triển ngành nghề truyền thống, Công ty đã nhanh chóng mở rộng đầu tư kinh doanh sang các ngành nghề mới khác như:….. Các chính sách: - Tập trung khai thác có hiệu quả nhuồn quỹ đất đai - Kinh doanh thương mại nguồn nguyên vật liệu thủy sản - Chuẩn bị đào tạo tốt các nguồn lực tốt cho lĩnh vực mới - Huy động thêm các nguồn vốn và thu hút các nhà đầu tư mới Sau 12 năm hoạt động, INCOMFISH đã khẳng định được mình trên thương trường trong nước và quốc tế. INCOMFISH đã tạo được sức bật khi pát triển các ngành nghề truyền thống và phát triển, mở rộng thêm các ngành nghề mới. Đây la những ngành nghề được khuyến khích và định hướng phát triển theo chính sách phát triển của nhà nước, tạo nền móng cho sự phát triển toàn diện, đa dạng và cân đối cho Công ty. 2.4.2.2. Chiến lược cường độ v Thâm nhập thị trường: gia tăng các nỗ lực Marketing cho sản phẩm, với khẩu hiệu: “Chất lượng hôm nay, thị trường ngày mai”, “Chúng tôi có tất cả những gì bạn cần”. v Phát triển thị trường: ngoài các thị trường quen thuộc như nội địa, Mỹ, EU, Nhật Bản…INCOMFISH dự định phát triển ra các nước trong khu vực Đông Nam Á, Nga, Đông Âu… v Phát triển sản phẩm: ngoài những sản phẩm mang các nhãn hiệu truyền thống(Shrimp one, Leader fish, Uncle hundreds, Saigon pacific), Inccomfish đang tiến hành đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh mới là bất động sản, cao ốc văn phòng cho thuê… 2.4.2.3. Chiến lược liên minh, hợp tác, M&A, INCOMFISH đã thành lập Công ty Incomfish v Khu vực Hoa Kỳ và Bắc Mỹ đặt tại Hoa Kỳ (Incomfish US). vKhu vực Châu Âu đặt tại Bỉ (Incomfish EU). Công ty Incomfish Việt Nam đang quyết định góp vốn đầu tư vào lĩnh vực bất động sản, thương mại: vDự án Linh Xuân vGóp vốn với Công ty TNHH thương mại Dịch vụ Saga xây dựng cao ốc văn phòng cho thuê tại số 32 dường Mạc Đĩnh Chi, Phường Đakao, Quận 1, TP.HCM. Chương 3: Đánh giá tổ chức doanh nghiệp 3.1. Loại hình và cấu trúc tổ chức Incomfish là công ty hoạt động theo loại hình công ty cổ phần do đó có rất nhiều ưu điểm như: dễ dàng huy động vốn, rủi ro thấp hơn. Bên cạnh đó thì loại hình công ty này chịu nhiều sự kiểm soát ràng buộc của pháp luật. Cấu trúc tổ chức của công ty theo cấu trúc ma trận vì thế bộ máy quản lý cồng kềnh và khó khăn trong việc quản lý. Cơ cấu bộ máy của công ty: 3.1.1 Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, có quyền quyết định tỷ lệ trả cổ tức hàng năm; phê chuẩn báo cáo tài chính hàng năm; bầu và bãi miễn HĐQT, BKS; bổ sung và sửa đổi điều lệ; quyết định loại và số lượng cổ phần phát hành; sáp nhập hoặc chuyển đổi Công ty; tổ chức lại và giải thể Công ty, v.v... 3.1.2 Hội đồng quản trị (HĐQT) HĐQT là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty giữa hai kỳ ĐHĐCĐ, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty – trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. 3.1.3 Ban kiểm soát (BKS) Là cơ quan trực thuộc ĐHĐCĐ, do ĐHĐCĐ bầu ra. BKS có nhiệm vụ kiểm soát hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với HĐQT và bộ máy điều hành của Ban Tổng Giám đốc. 3.1.4 Ban Tổng Giám đốc Ban Tổng Giám đốc Công ty gồm Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc do HĐQT bổ nhiệm và bãi nhiệm. Các thành viên HĐQT được kiêm nhiệm thành viên Ban Tổng Giám đốc. Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp và chủ yếu trước HĐQT về việc tổ chức, quản lý, điều hành toàn diện các hoạt động tác nghiệp hằng ngày của Công ty theo nghị quyết, quyết định của HĐQT. Phó Tổng Giám đốc được Tổng Giám đốc phân công, ủy nhiệm quản lý và điều hành một hoặc một số lãnh vực hoạt động của Công ty. Phó Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và liên đới trách nhiệm với Tổng Giám đốc trước HĐQT trong phạm vi được phân công, ủy nhiệm. 3.2. Phong cách lãnh đạo chiến lược v Định hướng con người Bên cạnh việc nâng cao kiến thúc chuyên môn, nghiệp vụ , cán bộ nhân viên thường xuyên được rèn luyện nếp sống văn hóa của doanh nghiệp - Đổi mới công nghệ, thiết bị sản xuất. - Giữ vững và phát huy thị trường trong nước. - Nâng cao chất lượng sản phẩm theo hệ thống ISO đã đề ra. - Tìm hiểu kỹ các đối tác trước khi liên doanh liên kết. v Định hướng nhiệm vụ - Tiếp tục hoàn thiện và phát triển doanh nghiệp hơn nữa. - Giữ vững là doanh nghiệp đi đầu trong ngành chế biến và xuất khẩu thủy sản đông lạnh. - Đa dạng hóa về sản phẩm, chủng loại. - Nâng cao năng lục quản lý, đầu tư các nguồn lực (con người và môi trường làm việc). - phát triển thương hiệu mạnh, mở rộng kênh phân phối trong và ngoài nước. - Xây dựng nền tài chính mạnh. - Lãnh đạo hoạt động và làm việc theo nhóm. 3.3. Một số nhận xét về văn hóa doanh nghiệp Ban lãnh đạo công ty thường xuyên chăm lo quan tâm đến đời sống vật chất cũng như đời sống tinh thần cho nhân viên. Tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp và thoải mái để người lao động có thể phát huy hết khả năng sáng tạo của mình cống hiến cho doanh nghiệp. Tạo ra môi trường làm việc than thiện cởi mở giữa các nhân viên, các phòng ban, giữa các nhà quản trị với người lao động. Công ty còn cho nhân viên đóng góp cổ phần của mình vào công ty. Từ đó cho nhân viên của công ty nhận thấy rằng mình cũng là một phần sở hữu công ty và từ đó họ sẽ phát huy hết khả năng làm việc, nhiệt tình đóng góp cho doanh nghiệp. KẾT LUẬN Đề ra được một chiến lược cho công ty không phải dễ dàng, đó là một quá trình nghiên cứu của các nhà quản trị. Khi đề ra một chiến lược cho Công ty, một nhà quản trị phải tìm hiểu một cách rõ ràng những nhân tố bên ngoài tác động đến Công ty và những khả năng mà Công ty có thể đáp ứng cho chiến lược đó đạt mục tiêu. Một chiến lược tốt là một chiến lược rõ ràng, cụ thể, phù hợp với xu thế và khả năng của Công ty. Khi đã đề ra được một chiến lược thì việc thực hiện chiến lược cũng rất quan trọng. Nhà quản trị phải biết điều tiết công việc cho phù hợp với nguồn nhân lực của mình. Trên đây là những phân tích chiến lược và một số chiến lược cụ thể mà qua thời gian nghiên cứu và tìm hiểu nhóm đã đưa ra. Mong thầy và các bạn xem và cho ý kiến để bài thảo luận của nhóm chúng em hoàn chỉnh hơn. Xin chân thành cảm ơn!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxPhân tích chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư thương mại thủy sản.docx