Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP Lilama 10

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU - 1 - PHẦN I: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10 - 3 - 1.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10. - 3 - 1.1.1. lịch sử hình thành và phát triển của công ty. - 3 - 1.1.2. Chức năng nhiệm vụ sản xuất của công ty. - 6 - 1.1.3. đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần LILAMA 10. - 8 - 1.1.4. Đặc điểm quy trình công nghệ. - 11 - 1.1.5. Tình hình hoạt động của công ty qua một số năm. - 13 - 1.1.6. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới. - 14 - 1.2 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10. - 16 - 1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty. - 16 - 1.2.2. Hình thức Kế toán và đặc điểm các phần hành kế toán tại công ty. - 20 - 1.2.2.1. Phần mềm Kế toán áp dụng. - 20 - 1.2.2.2. Hình thức Kế toán. - 23 - phần mềm kế toán FAST 2005 - 24 - 1.2.2.3. Các phần hành Kế toán tại công ty. - 25 - 1.2.2.4. Hệ thống báo cáo kế toán. - 25 - PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10. - 27 - 2.1. ĐẶC ĐIỂM VỀ LAO ĐỘNG VÀ CƠ CẤU LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY. - 27 - 2.2. TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY. - 29 - 2.2.1. Các hình thức trả lương tại công ty. - 29 - 2.2.2. Các khoản phụ cấp phải trả cho CBCNV tại công ty. - 29 - 2.2.3. Các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ. - 30 - 2.3. HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG VÀ NGUYÊN TẮC TRẢ LƯƠNG CHO CBCNV TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10. - 31 - 2.3.1. Công tác hạch toán lao động tại công ty. - 31 - 2.3.1.1. Hạch toán số lượng lao động - 31 - 2.3.1.2. Hạch toán thời gian lao động - 31 - 2.3.1.3. Hạch toán kết quả lao động. - 31 - 2.3.2. Nguyên tắc trả lương - 32 - 2.4. PHƯƠNG PHÁP TÍNH LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY. - 32 - 2.4.1. Tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất. - 32 - 2.4.2. Tính lương cho CNV ở khối gián tiếp điều hành. 39 2.4.3. Tính và quyết toán trợ cấp Bảo hiểm xã hội : 43 2.4.4. Chi trả lương cho cán bộ công nhân viên trong Công ty: Việc chi trả lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty được hạch toán làm 2 kỳ như sau: 44 2.5. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 48 2.5.2. Hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương 48 2.5.3. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty. - 52 - Phần III: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN. - 54 - 3.1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10. - 54 - 3.1.1. Về điểm mạnh - 54 - 3.1.2. Một số tồn tại và hạn chế. - 56 - 3.2. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG - 57 - 3.2.1. Tăng cường công tác tuyển chọn, đào tạo nguồn nhân lực. - 57 - 3.2.2. Tổ chức, bố trí lại lao động cho phù hợp với nội dung công việc, quy trình công nghệ. - 58 - 3.2.3. Hoàn thiện việc trích trước tiền lương nghỉ phép - 59 - 3.2.4. Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ - 59 - 3.2.5. Hoàn thiện đồng bộ công tác kế toán quản trị tai công ty. - 60 - 3.2.6. Hoàn thiện công tác chi trả tiền lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty. - 61 - 3.2.7. hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương bằng phần mềm kế toán: - 62 - KẾT LUẬN - 63 - DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý và điều hành công ty - 9 - Sơ đồ 2: Quy trình tổ chức, chế tạo, xây lắp - 12 - Sơ đồ 3: Quy trình thi công - 12 - Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh - 13 - Biểu đồ 1: Doanh thu- Giá vốn - 13 - Biểu đồ 2: Lợi nhuận trước thuế - 14 - Bảng 2: Một số chỉ tiêu phấn đấu của Công ty cổ phần LILAMA 10 trong năm 2007 - 15 - Bảng 3: Một số chỉ tiêu phát triển của công ty từ năm 2007 đến năm 2010. - 16 - Sơ đồ 4: Tổ chức bộ máy kế toán - 17 - Sơ đồ 5: Mối liên kết giữa các phân hệ trong Fast Accounting: - 22 - Sơ đồ 6. Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung áp dụng phần mềm kế toán FAST 2005 - 24 - Bảng4: Thống kê chất lượng cán bộ khoa học kỹ thuật nghiệp vụ đến quý I năm 2007 - 28 - Bảng5: Số lượng, chất lượng công nhân - 28 - Bảng6: Bảng chấm công đội hàn Phủ Lý- Hà Nam - 33 - Bảng7: Bảng bình bầu A, B, C Tháng 3/2007 35 Bảng8: Bảng thanh toán lương Đội hàn thành phẩm Phủ Lý- Hà Nam 38 Bảng9: Bảng chấm công trung tâm tư vấn- Thiết kế 40 Bảng10: Bảng thanh toán lương Trung tâm tư vấn thiết kế 42 Bảng11: Bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp 45 Bảng12: Bảng phân bổ tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ 46 Bảng13: Mẫu bảng kê chi tiền 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình kế toán tài chính _KTQD 2. Hệ thống kế toán doang nghiệp xây lắp_ Nhà xuất bản Tài chính 3. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh _KTQD 4. Hệ thống chứng từ, sổ sách, báo cáo quyết toán hàng năm của Công ty cổ phần LILAMA 10. 5. Chuẩn mưc kế toán Việt Nam. 6. Một số thông tư hướng dẫn thực hiện các chuẩn mực kế toán Website: www.ThueThuNhap.com www.kiemtoan.com www.mof.gov.vn

doc68 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2702 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP Lilama 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ián tiếp, tiền lương được trả theo hình thức lương thời gian, sẽ phụ thuộc vào vị trí công tác, và số ngày công thực hiện công việc của mỗi cán bộ công nhân viên trong khối gián tiếp. Ngoài ra, lương khoán gián tiếp còn được áp dụng đối với công nhân viên hỗ trợ sản xuất, nhân viên kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ, cán bộ lãnh đạo Quy chế trả lương này được xây dựng trên cơ sở bảo đảm tiền lương được hưởng phù hợp với trình độ, năng lực, mức cống hiến của mỗi cá nhân đối với Công ty. Thực hiên theo nguyên tắc làm nhiều thì hưởng nhiều, làm ít thì hưởng ít. Có như vậy mới đảm bảo tính công bằng, chính xác trong việc trả lương cho người lao động. 2.2.2. Các khoản phụ cấp phải trả cho CBCNV tại công ty. Quy định về phụ cấp trong công ty Ngoài các khoản lương chính, công nhân viên trong Công ty còn được hưởng các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định và do Công ty quy định để khuyến khích lao động. Các khoản phụ cấp này bao gồm: Phụ cấp lưu động: áp dụng đối với công nhân viên của Công ty nhưng luôn phải di chuyển theo công trình tới những địa điểm khác nhau. Mức phụ cấp lưu động hiện nay của Công ty là 0,12 tính trên lương cơ bản. Phụ cấp trách nhiệm: mức phụ cấp này ở công ty hiện nay là 0,5 đối với Trưởng phòng, 0,4 đối với Phó phòng và 0,2 đối với nhân viên các phòng ban. Mức phụ cấp này cũng được tính trên lương cơ bản. Phụ cấp khu vực: mức phụ cấp này tuỳ theo từng công trình, được quy định phụ thuộc vào nơi công tác ( nơi công trình thi công). Chẳng hạn, Công trình ở: + Khu vực Yaly thì mức phụ cấp này là 0,5 + Khu vực Sơn La là 0,7… 2.2.3. Các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ. BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo chế độ hiện hành căn cứ vào lương thực tế của công nhân viên để trích các khoản theo lương: BHXH: Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích BHXH là 20% trên tổng quỹ lương chính chi trả cho CBCNV. Trong đó, 15% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 5% trừ vào tiền lương của công nhân viên. BHYT: Theo chế độ hiện hành thì tỷ lệ trích BHYT là 3% trên tổng quỹ lương chính chi trả cho CBCNV. Trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. 1% trừ vào tiền lương của người lao động. KPCĐ: Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích lập là 2% trên tổng quỹ lương chính chi trả cho CBCNV vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra để đảm bảo cho Công đoàn hoạt động có hiệu quả Tại công ty Cổ phần LILAMA 10 thực hiện trừ vào tiền lương thêm 1% trên tổng lương thực lĩnh của người lao động vào KPCĐ, việc này được thực hiện từ trước khi công ty tiến hành cổ phần hoá. 2.3. HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG VÀ NGUYÊN TẮC TRẢ LƯƠNG CHO CBCNV TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10. 2.3.1. Công tác hạch toán lao động tại công ty. 2.3.1.1. Hạch toán số lượng lao động Hạch toán lao động để thấy được tình hình hiện có và sự biến động về số lượng lao động theo từng loại lao động trong Công ty. Việc quản lý lao động của Công ty cổ phần LILAMA 10 không những được thực hiện tại phòng Hành chính mà còn được thực hiện ở các Đội, các Tổ, các Xí nghiệp. Cuối kỳ, bộ phận lao động tiền lương ở các Tổ, Đội, Xí nghiệp xẽ báo cáo tình hình sử dụng lao động về phòng lao động tiền lương để Công ty có thể nắm rõ tình hình về số lượng lao động thực tế, từ đó là căn cứ để lên kế hoạch về lao động và tính lương cho CBCNV. 2.3.1.2. Hạch toán thời gian lao động Thời gian lao động của CBCNV được theo dõi thông qua Bảng chấm công. Bảng này được lập hàng tháng để phản ánh số ngày làm việc thực tế trong tháng của người lao động. Bảng chấm công là cơ sở cho việc tính toán kết quả lao động của từng cá nhân người lao động. Trong bảng này, các Tổ, Đội hoặc Xí nghiệp phải ghi rõ ngày làm việc và ngày nghỉ, đó là cơ sở để tính lương cho người lao động trong Công ty. 2.3.1.3. Hạch toán kết quả lao động. Kết quả lao động được thể hiện thông qua khối lượng sản phẩm, công việc hoàn thành của từng nhóm lao động. Từ đó đánh giá chất lượng của lao động thông qua năng suất lao động. Thông thường ở Công ty Cổ phần LILAMA 10 thường áp dụng hình thức lương khoán do đó kết quả lao động ở đây chính là phần trăm khối lượng công việc khoán đã thực hiện được trong kỳ. Kết quả lao động, thời gian lao động, số lượng lao động là các căn cứ để tiến hành tính lương và xác định chi phí nhân công của Công ty 2.3.2. Nguyên tắc trả lương Việc trả lương tại Công ty Cổ phần LILAMA 10 được thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước, phù hợp với hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty, bảo đảm không thấp hơn mức tối thiểu do Nhà nước quy định. Cơ chế trả lương nhằm khuyến khích người lao động từ công nhân trực tiếp sản xuất đến những người có trình độ chuyên môn kỹ thuật phát huy được năng lực của mỗi người trong công việc được giao. Điều này cũng có ý nghĩa là kết quả tiền lương gắn với năng suất lao động , chất lượng và kết quả công việc. Đối với những người làm thêm giờ, ngoài giờ tiêu chuẩn thì được hưởng theo chế độ Nhà nước quy định. Quá trình phân phối tiền lương còn được dựa trên nguyên tắc làm theo công việc gì thì hưởng theo công việc đó, người làm nhiều thì hưởng nhiều, người làm ít thì hưởng ít. 2.4. PHƯƠNG PHÁP TÍNH LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY. 2.4.1. Tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất. Lương cho công nhân trực tiếp sản xuất được tính theo hình thức lương khoán. Việc tính lương trước hết phải dựa vào Hợp đồng giao khoán, đội xây dựng căn cứ vào hợp đồng giao khoán để thực hiện khối lượng công việc được giao, đảm bảo đúng tiến độ, kỹ thuật thi công. Hàng ngày, các tổ, đội đều tổ chức chấm công cho công nhân trực tiếp sản xuất vào " Bảng chấm công" của đội. Bảng6: Bảng chấm công đội hàn Phủ Lý- Hà Nam Công ty cổ phần LILAMA 10 Đội hàn thành phẩm Phủ Lý- Hà Nam BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 3/2007 TT Họ và tên Sổ số lương Bậc lương Ngày trong tháng Quy ra công 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 … 27 28 29 30 31 Khoán Tổng số công Công quy đổi 1 Hoàng Quang Hưng 23.5107 6/7 SP SP SP SP CN SP SP SP SP SP SP … SP SP SP SP SP 22 35 47 2 Ng. Minh Khôi 23.4935 6/7 SP SP SP SP CN SP SP SP SP SP SP … SP SP SP SP SP 22 35 43 3 Phạm Danh Quyết 23.1619 6/7 SP SP SP SP CN SP SP SP SP SP SP … SP SP SP SP SP 22 35 43 4 Mai Thị Thoa 23.4895 6/7 SP SP SP SP CN SP SP SP SP SP SP … SP SP SP SP SP 22 35 37 5 Ng.Tuấn Anh 23.7281 3/7 SP SP SP SP CN SP SP SP SP SP Ô … Ô Ô Ô Ô 11 15.5 18 6 Trần Văn Thăng 23.7488 3/7 SP SP SP SP CN Ro Ro Ro Ro Ro Ro … SP TUYÊN QUANG 5 5 5 7 Trịnh Quốc Tuấn 23.7112 3/7 SP SP SP SP CN SP SP SP SP SP F … TUYÊN QUANG 20 20 25 … …. … ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... … ... ... ... ... ... ... ... ... 14 Ngô Quyết Chiến 23.5279 5/7 SP SP SP SP CN SP SP SP Ro Ro Ro … Ro Ro Ro Ro Ro 5 5 10 Cộng 303 Ngày….. Tháng….. Năm…… Người duyệt Tổ trưởng Phòng TC-LĐTL (Đã ký) (Đã ký) (Ký, họ tên) Ký hiệu chấm công: Lương sản phẩm K Tập quân sự S Thiếu việc làm P Lương thời gian + Nghỉ phép F Chuyển quân CQ ốm điều dưỡng Ô Tai nạn lao động T Nghỉ không lý do O Con ốm CÔ Việc riêng có lơng R Nghỉ bù NB Đẻ, sẩy, nạo thai TS Việc riêng không có lương Ro Học, họp H Việc công C Cuối tháng, Các cán bộ kỹ thuật cùng đội trưởng nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành trong tháng và ký xác nhận vào hạng mục công trình. Căn cứ vào hợp đồng giao khoán và hạng mục công trình để xác định tổng mức lương mà đội thi công được hưởng trong tháng: Tổng mức lương khoán = Tổng khối lượng công việc hoàn thành x Đơn giá một khối lượng công việc Tổng lương khoán 1 tháng và đơn giá của hạng mục công trình đều do phòng kinh tế kỹ thuật tính và phân bổ cho các tổ đội, các phân xưởng… . Sau đó căn cứ vào " Bảng chấm công" do các tổ đội gửi lên Kế toán sẽ xác định đơn giá 1 công và tính tiền lương của mỗi công nhân được hưởng. Đơn giá 1 công = Tổng lương khoán Tổng số công quy đổi Tiền lương của một công nhân = Đơn giá một công x Số công của công nhân Ta có thể thấy được lương của công nhân trực tiếp sản xuất theo hình thức lương khoán của đội hàn thành phẩm Phủ Lý- Hà Nam tháng 3/2007 như sau: Căn cứ vào mức lương phân bổ lương khoán của phòng kinh tế kỹ thuật thì tổng lương khoán của đội " hàn thành phẩm Phủ Lý- Hà Nam nhận được trong tháng 3/2007 là: 14.350.000 đồng, và căn cứ vào bảng chấm công của đội kế toán tính ra đơn giá một công: Đơn giá một công = Tổng lương khoán = 14.350.000 đồng = 47.359đồng/công Tổng số công quy đổi 303(công) Kế toán dựa vào đơn giá này và bảng bình bầu A, B, C để tính lương cho từng công nhân của đội. Tổng số công quy đổi = Tổng số công x Hệ số bình bầu Bảng7: Bảng bình bầu A, B, C Tháng 3/2007 BẢNG BÌNH BẦU A, B, C Tháng 3/2007 TT Họ và tên Số sổ Tổng số công Công A Công B Công quy đổi Thành tiền Ký tên 1 Hoàng Quang Hưng 5197 35 1.34 47 2226000 2 Nguyễn Minh Khôi 4935 35 1.23 43 2036000 3 Phan Danh Quyết 1619 35 1.23 43 2036000 4 Mai Thị Thoa 4895 35 1.05 37 1752000 …. ….. …. ….. ….. …… 7 Trịnh Quốc Tuấn 7112 20 1.25 25 1183975 …. …. … 14 Ngô Quyết Chiến 5279 5 2 10 473.590 Đội hàn thành phẩm Tổ trưởng (Đã ký) Dựa vào các công thức trên, ta có thể tính số công quy đổi của Công nhân Trịnh Quốc Tuấn theo bảng chấm công như sau: Tổng số công quy đổi = Tổng số công x Hệ số bình bầu = 20 Công x 1.25 = 25 Công Vậy số tiền lương mà công nhân này nhận được sẽ là: Số tiền lương khoán mà công nhân Tuấn được hưởng = Đơn giá một công x Số công quy đổi = 47.359đồng/công x 25(Công) =1.183.975đồng Ngoài tiền lương chính ra công nhân Tuấn còn nhân được các khoản phụ cấp và chế độ. Do công nhân Tuấn thường xuyên phải di chuyển theo các công trình nên được hưởng mức phụ cấp lưu động là 0.2 được tính trên mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Các khoản phụ cấp này đều được Nhà nước quy định và ban hành. Mức phụ cấp lưu động của ông Tuấn nhận được = 450.000đồng x 0.2 = 90.000đồng Với thời gian công tác và tay nghề hiện tại Công nhân Tuấn có mức hệ số lương là 2,56. Do đó ta có thể tính được lương cơ bản ( Hay lương chức danh nghề nghiệp) của anh Tuấn làm cơ sở để tính số lương phép mà công nhân này được hưởng. Mức lương cơ bản của công nhân Tuấn = Mức lương tối thiểu X Hệ số lương được hưởng = 450.000đồng X 2.56 = 1.152.000đồng Trong tháng anh Tuấn nghỉ phép 7 ngày trong đó được hưởng lương 4 ngày như vậy số lương phép mà ông Tuấn được hưởng sẽ là: Số lương phép anh Tuấn được hưởng = Lương chức danh + Phụ cấp x Số ngày nghỉ hưởng lương 24 ngày = 1.152.000 đồng + 90.000 đồng x 4 = 207.000 đồng 24 ngày Như vậy tổng số lương của Tuấn nhận trong tháng 3/2007 sẽ là: Tổng lương của anh Tuấn = Tổng lương khoán + Phụ cấp khu vực + Lương phép = 1.183.975 + 90.000 + 207.000 = 1.480.975đồng Các khoản phải nộp theo quy định: BHXH, BHYT được trừ vào tổng lương của mỗi người theo tỷ lệ tính trên lương cơ bản của lao động. Ngoài ra ở Công ty cổ phần LILAMA 10, mỗi cán bộ công nhân viên trong đơn vị còn phải trích 1% trên tiền lương thực lĩnh mà người lao động được hưởng vào quỹ từ thiện, và 1% trên tiền lương thực lĩnh để bổ sung cho KPCĐ để đảm bảo cho Công đoàn tại công ty hoạt động có hiệu quả . + Trích BHXH (5%) = 1.152.000 x 5% = 57.600 đồng. + Trích BHYT (1%) = 1.152.000 x 1% = 11.520 đồng. + Trích KPCĐ (1%) = 1.480.975 x 1% = 14.810 đồng. + Trích quỹ từ thiện (1%) = 1.480.975 x 1% = 14.810 đồng. Như vậy, tổng các khoản phải nộp theo quy định của anh Tuấn sẽ là: Tổng số tiền phải nộp = 57.600 + 11.520 +14.810 +14.810 = 98.740đồng Vậy, số tiền anh Tuấn còn được lĩnh kỳ II là: Tiền lương anh Tuấn được lĩnh kỳ II = Tổng lương - Các khoản trích lập các quỹ - Tạm ứng kỳ I = 1.480.975 - 98.740 - 0 = 1.382.235đồng Tương tự ta tính lương cho các công nhân viên còn lại trong đội, sau đó lập bảng thanh toán lương cho đội hàn thành phẩm Phủ Lý - Hà Nam. Bảng8: Bảng thanh toán lương Đội hàn thành phẩm Phủ Lý- Hà Nam Công ty Cổ phần LILAMA 10 Đội Hàn thành phẩm Phủ Lý-HàNam BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG Kỳ II Tháng 3/2007 TT Họ và tên Sổ số Chức danh Tổng Lương và thu nhập Các khoản phải trích theo lương Thu nhập thực lĩnh Ký nhận Lương khoán Lương phép BHXH Chế độ phụ cấp Tổng BHXH BHYT KPCĐ Quỹ từ thiện Tổng Kì I Kì II 1 Hoàng Quang Hưng 23.5107 1876500 2226000 90000 2316000 93825 18765 23160 23160 158910 300000 1857090 2 Ng. Minh Khôi 23.4935 1876500 2036000 90000 2126000 93825 18765 21260 21260 155110 300000 1670890 3 Phan Danh Quyết 1619 1876500 2036000 90000 2126000 93825 18765 21260 21260 155110 300000 1670890 4 Mai Thị Hoa 4859 1876500 1752000 90000 1842000 93825 18765 18420 18420 149430 300000 1392570 5 Hoàng Văn Phi 6964 1152000 1752000 90000 1842000 57600 11520 18420 18420 105960 300000 1436040 6 Ng. Bá Hải 6909 1152000 1752000 90000 1842000 57600 11520 18420 18420 105960 300000 1436040 7 Ng. Tuấn Anh 7281 1152000 852000 207000 90000 1149000 57600 11520 11490 11490 92100 1056900 8 Trần văn Thăng 7488 1152000 237000 90000 327000 57600 11520 3270 3270 75660 251340 9 Trịnh Quốc Tuấn 7112 1152000 1183975 207000 90000 1480975 57600 11520 14810 14810 987740 1382235 10 Cao Như Sỹ 7113 1152000 190000 186000 90000 466000 57600 11520 4660 4660 78440 387560 11 Ng. Đăng Kiên 7560 1152000 190000 90000 280000 57600 11520 2800 2800 74720 205280 12 Ng. thọ Đỉnh 7322 0 0 0 0 0 0 0 13 Ng. Thị Yên 5320 143025 90000 233025 0 0 2330 2330 4660 228365 14 Ngô quyết Chiến 5279 0 0 0 0 0 0 0 Cộng 14350000 393000 1080000 16030000 778500 155700 160300 160300 1254800 1800000 12975200 Giám đốc công ty Kế toán trưởng Người lập biểu (Đã ký) (Đã ký) (Ký và ghi rõ họ tên) 2.4.2. Tính lương cho CNV ở khối gián tiếp điều hành. Tính lương cho công nhân viên ở khối gián tiếp, Công ty áp dụng hình thức lương theo thời gian. Ngoài ra, Lương khoán gián tiếp còn được áp dụng đối với công nhân viên hỗ trợ sản xuất, nhân viên kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ, cán bộ lãnh đạo. Chứng từ để theo dõi bao gồm: Bảng chấm công, Bảng chấm công làm thêm giờ, Bảng bình bầu A,B,C. Hàng ngày, các phòng ban thực hiện việc chấm công cho các nhân viên làm việc, cuối tháng từng phòng sẽ tập hợp số công làm việc trong chế độ và chuyển lên cho kế toán tính lương. Sau đó tất cả các chứng từ có liên quan như bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ, bảng bình bầu.. được chuyển xuống phòng kế toán- tài chính. Để kế toán tiền lương lập bảng tính lương cho cán bộ công nhân viên trong các phòng ban. Bảng9: Bảng chấm công trung tâm tư vấn- Thiết kế Công ty cổ phần LILAMA 10 Trung tâm tư vấn - thiết kế BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 3/2007 TT Họ và tên Sổ số lương Bậc lương Ngày trong tháng Quy ra công 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 … 27 28 29 30 31 Thời gian BH XH F 1 Bùi Thế Anh 04.6829 927.500 + + + / CN + + + + + + + + + + + 25 2 Vũ Đại 04.7303 819.000 + + + / CN + + + + + + + + + + + 25 3 Phạm Hồng Điệp 04.4058 1.361.500 + + + / CN + + + + + + + + + + + 25 4 Đinh Đỗ Quý 047079 819.000 + + + / CN + + + + + + + + + + + 25 5 Nguyễn Văn Huy 04.7184 819.000 + + + / CN + + + + + + + + + + + 25 Cộng 125 Ngày….. Tháng….. Năm… Người duyệt Tổ trưởng Người chấm công (Đã ký) (Đã ký) (Ký, họ tên) Ký hiệu chấm công: Lương sản phẩm K Tập quân sự S Thiếu việc làm P Lương thời gian + Nghỉ phép F Chuyển quân CQ ốm điều dưỡng Ô Tai nạn lao động T Nghỉ không lý do O Con ốm CÔ Việc riêng có lơng R Nghỉ bù NB Đẻ, sẩy, nạo thai TS Việc riêng không có lương Ro Học, họp H Việc công C Nhìn vào Bảng chấm công tháng 3/2007 ta thấy Ông Bùi Thế Anh là nhân viên có mức lương cơ bản là: 450.000 x 2.65 =1.192.500 đồng. Lương thời gian của Ông Bùi Thế Anh được tính như sau: Lương thời gian của ông Thế Anh = Số công hưởng lương thời gian x Đơn giá tiền lương = 25 x 88.000 đồng = 2.200.000đồng Trong kỳ I Ông Bùi Thế Anh đã tạm ứng với số tiền: 300.000 đồng Các khoản mà Ông Thế Anh phải nộp theo quy định: +BHXH (5%) = 1.192.500 x 5% = 59.625 +BHYT (1%) = 1.192.500 x 1% = 11.925 + KPCĐ(1%) = 2.200.000 x 1% = 22.000 +Quỹ Từ Thiện = 2.200.000 x 1% = 22.000 Tổng số tiền phải Nộp = 115.550 đồng Vậy số tiền lương mà ông Thế Anh được nhận vào kỳ II sẽ là: Số tiền thực lĩnh kỳ II của ông Bùi Thế Anh = Tổng lương - Các khoản phải nộp - Tạm ứng kì I = 2.200.000 - 115.550 - 300.000 = 1.784.450 đồng Ta tiến hành tính lương tương tự cho các nhân viên khác của " Trung tâm tư vấn- Thiết kế". Sau đó tiến hành lập bảng thanh toán tiền lương như sau: Bảng10: Bảng thanh toán lương Trung tâm tư vấn thiết kế Công ty Cổ phần LILAMA 10 Trung tâm tư vấn- thiết kế BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG Kỳ II Tháng 3/2007 TT Họ và tên Sổ số Chức danh Tổng Lương và thu nhập Các khoản phải trích theo lương Thu nhập thực lĩnh Ký nhận Lương t.gian Lương phép BHXH Chế độ phụ cấp Tổng BHXH BHYT KPCĐ Quỹ từ thiện Tổng Kì I Kì II 1 Bùi Thế Anh 4.6829 1192500 2200000 2200000 59625 11925 22000 22000 115550 300000 1784450 2 Vũ Đại 4.7303 1053000 2250000 2250000 52650 10530 22500 22500 108180 300000 1841820 3 Phạm Hồng Điệp 4.4058 1750500 2300000 2300000 87525 17505 23000 23000 151030 300000 1848970 4 Đinh Đỗ Quý 4.7079 1053000 2250000 2250000 52650 10530 22500 22500 108180 300000 1841820 5 Nguyễn Văn Huy 4.7184 1053000 2250000 2250000 52650 10530 22500 22500 108180 300000 1841820 Cộng 6102000 11250000 11250000 305100 61020 112500 112500 591120 1500000 9158880 Ngày…tháng….năm…. Giám đốc công ty Kế toán trưởng Kế toán thanh toán (Đã ký) (Đã ký) (Ký và ghi rõ họ tên) 2.4.3. Tính và quyết toán trợ cấp Bảo hiểm xã hội : Trong tháng nếu có công nhân bị ốm, bệnh tật phải nghỉ thì những ngày nghỉ đó họ không được hưởng lương khoán hoặc lương thời gian mà sẽ được hưởng các khoản trợ cấp Bảo hiểm xã hội do cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả. Khi đó công ty sẽ ứng trước tiền trợ cấp cho cán bộ công nhân viên được hưởng trợ cấp từ quỹ BHXH của công ty. Số tiền BHXH được hưởng = Lương cơ bản + Phụ cấp x Số ngày nghỉ chế độ 24 Người lao động khi bị ốm, tai nạn lao động,… sẽ nộp cho kế toán tiền lương các chứng từ có liên quan như sổ khám chữa bệnh, Biên lai thu tiền viện phí, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng lương BHXH. Căn cứ vào các chứng từ này kế toán xác định mức trợ cấp mà người lao động được hưởng theo đúng những quy định của Nhà nước. Trong tháng 3/2007 kế toán tiền lương nhận được giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXH của anh Nguyễn Tuấn Anh ở "đội hàn thành phẩm Phủ Lý- Hà Nam": TÊN CƠ SỞ Y TẾ: Bệnh viện Phủ lý- Hà Nam Số KB/Báo cáo tài chính GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ ỐM HƯỞNG BHXH Quyển số: 128 Số: 15 Họ và tên:… Nguyễn Tuấn Anh ………… Tuổi: 26…………………. Đơn vị công tác: Đội hàn thành phẩm Phủ lý - Hà Nam……………… Lý do nghỉ việc:…..Cảm cúm…………………………………………. Số ngày cho nghỉ:….4 ngày…………………………………………… (Từ ngày:…13/3/2007………….đến hết ngày….16/3/2007…………..) Xác nhậncủa phụ trách đơn vị Số ngày nghỉ..4..ngày (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) Ngày..15..tháng ..3..năm..2007.. Y Bác sĩ KCB (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) Căn cứ vào giấy "Chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH" của anh Nguyễn Tuấn Anh kế toán tính mức hưởng trợ cấp BHXH cho anh T.Anh và lập "Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH": Số tiền trợ cấp BHXH được hưởng = Lương cơ bản + Phụ cấp x Số ngày được nghỉ 24 = 1.152.000 + 90.000 x 4 = 207.000 đồng 24 Công ty cổ phần LILAMA 10 989- Giải Phóng- Q. Hoàng Mai- Hà Nội PHIẾU THANH TOÁN TRỢ CẤP BHXH Ngày 29 tháng..3.năm 2007.. Số:…. Họ và tên:… Nguyễn Tuấn Anh ………… Tuổi: 26…………………. Đơn vị công tác: Đội hàn thành phẩm Phủ lý - Hà Nam……………… Thời gian đóng Bảo hiểm:….4…… năm Thời gian nghỉ:……4…ngày Mức trợ cấp:…..207.000 đồng (Hai trăm linh bảy ngàn đồng). Người lĩnh (Ký tên) Kế toán (Ký tên) BCH CĐ (Ký tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký tên, đóng dấu). 2.4.4. Chi trả lương cho cán bộ công nhân viên trong Công ty: Việc chi trả lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty được hạch toán làm 2 kỳ như sau: + Kỳ I: Tạm ứng lương từ ngày 15 đến ngày 20 trong tháng. +Kỳ II: Thanh toán lương kỳ II vào những ngày đầu của tháng sau. Bảng11: Bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp TỔNG CÔNG TY LẮP MÁY VIỆT NAM Công ty cổ phần LILAMA 10 BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG TOÀN DOANH NGHIỆP Tháng 3/2007 TT Số người Nội dung Thu nhập được lĩnh Các khoản khấu trừ Lương kỳ I Lương kỳ II Tiền lương Tổng cộng BHXH Quỹ từ thiện BHYT Cộng các khoản thu Lương thời gian Lương khoán Lương phép Phụ cấp 1 13 Phòng Tổ chức 31,250,000 31,250,000 711,200 312,500 312,500 1,336,200 9,500,000 20,413,800 2 5 Phòng Vật t 13,350,000 13,350,000 303,275 133,500 133,500 570,275 4,500,000 8,279,725 3 31 Phòng Kinh tế-KT 75,202,000 540,900 75,742,900 1,546,125 746,929 746,929 3,039,983 17,300,000 55,402,917 4 5 Phòng Quản lý máy 13,830,000 13,830,000 398,475 138,300 138,300 675,075 3,500,000 9,654,925 …. … ….. …… …… ……. …….. 11 37 Văn phòng TTHNQuốc gia 59,038,800 59,038,800 1,518,650 554,388 554,388 2,627,426 14,100,000 42,311,374 155 Cộng gián tiếp 305,161,700 0 1,312,800 2,192,400 308,666,900 7,600,600 3,034,169 3,034,169 13,668,938 79,100,000 215,897,962 12 70 CT Thuỷ điện Thác Bà 140,000,000 1,203,731 869,000 142,072,731 3,374,200 1,410,727 1,410,727 6,195,654 17,400,000 118,477,077 13 219 CT Thuỷ điện Tuyên Q 49,050,000 258,517,000 4,494,000 1,193,400 313,254,400 11,518,850 3,108,616 3,108,616 17,736,082 50,700,000 244,818,318 14 243 CT XM Hải phòng 280,757,400 2,402,000 963,900 284,123,300 8,842,400 2,472,533 2,490,533 13,805,466 52,200,000 218,117,834 15 40 CT Bỉm Sơn 69,952,000 150,000 463,000 70,565,000 2,096,730 705,650 705,650 3,508,030 9,900,000 57,156,970 …. …. …… ….. ….. …… ……. ……. …… …… …… …… ……. ……. 28 418 CT Uông Bí 652,930,800 14,238,077 12,782,300 679,951,177 21,446,250 6,740,512 6,740,512 34,927,274 113,100,000 531,923,903 29 65 CT PleKrong 38,383,000 110,243,200 1,131,500 77,500 149,835,200 3,851,225 1,498,352 1,498,352 6,847,929 32,100,000 110,887,271 30 9 Văn phòng đại diện SS 24,790,000 537,000 25,327,000 520,800 253,270 253,270 1,027,340 4,000,000 20,299,660 31 553 CT Sê San 196,129,000 1,301,424,300 9,600,438 1,884,571 1,509,038,309 34,002,675 14,877,158 14,877,158 63,756,991 277,500,000 1,167,781,318 32 111 NM CTTB & kết cấu thép 137,041,000 1,504,961 2,146,400 140,692,361 6,247,850 1,363,202 1,363,202 8,974,254 25,700,000 106,018,107 2,356 Tổng cộng Tháng 3 năm 2007 640,690,700 4,025,215,900 53,665,907 31,032,771 4,750,605,278 122,576,485 42,805,688 42,823,688 208,205,861 779,000,000 3,763,399,417 Kế toán thanh toán (Ký, ghi rõ họ tên) Ngày…tháng….năm….. Kế toán trưởng (Ký, đóng dấu) Bảng12: Bảng phân bổ tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ TỔNG CÔNG TY LẮP MÁY VIỆT NAM Công ty cổ phần LILAMA 10 BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG BHXH, BHYT, KPCĐ Tháng 3/2007 TT   Ghi có TK Ghi Nợ TK TK334 TK338 Tổng Cộng Lương thời gian Lương sản phẩm Phụ cấp Lương khác Cộng TK 334 3382 3383 3384 Cộng TK 338 1 TK 622 "CPNCTT" 335529000 3270154397 16487357 44441507 3666612261 73332245 385645628 59545152 518523025 4185135286 2 TK 627 "CPSXC" 755061503 12353014 7911600 775326117 15506522 915648645 12659425 943814592 1719140709 3 TK 642 "CPQLDN" 305161700 2192400 1312800 308666900 6173338 356825643 5231564 368230545 676897445 4 TK 334 "Phải Trả CNV" 1956256463 39251478 1995507941 1995507941 Cộng toàn DN  640690700 4025215900 31032771 53665907 4750605278 95012106 3614376379 116687619 3826076104 8576681382 Người lập Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu) (Đã ký) Kỳ I (kỳ tạm ứng): Tiền tạm ứng được chia theo các tổ, các đội, các phòng ban. Căn cứ vào Bảng thanh toán tiền tạm ứng cho các đội, các tổ, các phòng ban thủ quỹ tiến hành chi tiền cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Đơn vị: Cty cổ phần LILAMA 10 Mẫu số 02 - TT Địa chỉ: 989- Giải phóng- Q.Hoàng mai- Hà Nội (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI Quyển số:.......... Ngày 16..tháng 03..năm .20007 Số :..................... Nợ :.................... Có :..................... Họ và tên người nhận tiền:. Vũ Đại.............................................. Địa chỉ:.....Trung tâm tư vấn - thiết kế................................................... Lý do chi:......Trả lương kỳ I/3/2006 cho CBCNV.................................. Số tiền:....300.000............................(Viết bằng chữ):.Ba trăm ngàn đồng chẵn ............................................................................................................................. Kèm theo .............................................................. Chứng từ gốc. Ngày 16..tháng03.năm 2007. Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Đã ký) Vũ Đại Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) :................................................................................. + Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý):............................................................................... + Số tiền quy đổi:.............................................................................................................. KỳII: Thanh toán lương Căn cứ vào bảng thanh toán lương của từng đội, từng tổ, từng bộ phận phòng ban, kế toán tiến hành tổng hợp thanh toán lương kỳ II. Sau khi được xét duyệt của giám đốc công ty và kế toán trưởng, bảng thanh toán lương sẽ được chuyển cho kế toán thanh toán để lập phiếu chi. Số tiền được lĩnh kỳ II = Tổng số tiền lương phải trả - Các khoản trích theo lương - Số tiền đã tạm ứng kỳ I 2.5. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 2.5.2. Hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương Cuối tháng, các đơn vị Tổ, đội sẽ gửi các chứng từ về tiền lương và các chứng từ có liên quan về phòng kế toán, để kế toán tiền lương tính lương cho các tổ, đội. Các chứng từ được sử dụng đó là: 1 Bảng chấm công 01a-LĐTL 2 Bảng chấm công làm thêm giờ 01b-LĐTL 3 Bảng thanh toán tiền lương 02-LĐTL 4 Bảng thanh toán tiền thưởng 03-LĐTL 5 Giấy đi đường 04-LĐTL 6 Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành 05-LĐTL 7 Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ 06-LĐTL 8 Bảng thanh toán tiền thuê ngoài 07-LĐTL 9 Hợp đồng giao khoán 08-LĐTL 10 Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán 09-LĐTL 11 Bảng kê trích nộp các khoản theo lương 10-LĐTL 12 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội 11-LĐTL Căn cứ vào các chứng từ nhận được kế toán tiến hành tính lương cho từng tổ đội rồi thực hiện khai báo các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tiền lương vào máy tính thông qua "Phiếu kế toán". Phần mền kế toán Fast Accouting 2005 sẽ tự động sử lý dữ liệu thông qua các khai báo đầu kỳ của kế toán như: Khai báo về các bút toán phân bổ, các bút toán kết chuyển… và tự động lập các loại sổ chi tiết. Cuối cùng kế toán thực hiện kiểm tra và in ra các sổ chi tiết như sổ chi tiết TK3382, Sổ chi tiết TK 3383, sổ chi tiết TK334… +Phiếu kế toán Cuối quý kế toán tiến hành in ra các sổ chi tiết sau: TỔNG CÔNG TY LẮP MÁY VIỆT NAM Công ty cổ phần LILAMA 10 SỔ CHI TIẾT TK 3383: BHXH. Quý I/ 2007 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ghi chú Ngày Số Nợ Có Số dư đầu quý 1/2007 3.258.147.000 28/3 UN1136 Trả tiền BHXH Tháng 3 công trình Yaly 112(103) 120.403.923 30/3 PKT1197 Trích BHXH tháng 3/2007 Công trình Uông Bí 642(1) 16.258.130 30/3 PKT1199 Trả tiền BHXH tháng 3 công trình Sesan 3 1111 38.535.500 ….. …. …… …. ….. ….. Cộng phát sinh 6.564.450.000 9.236.450.000 Dư cuối quý 5.930.147.000 Người ghi sổ Ngày tháng năm Kế toán trưởng TỔNG CÔNG TY LẮP MÁY VIỆT NAM Công ty cổ phần LILAMA 10 SỔ CHI TIẾT TK 3384: BHYT. Quý I/2007 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ghi chú Ngày Số Nợ Có Số dư đầu quý 1/2007 20.000.000 27/3 UN131 Trích BHYT tháng 3/2007 CT thuỷ điện Tuyên Quang 627(1) 2.352.800 29/3 PKT1195 Trích BHYT tháng 3/2007 công trình Yaly 642(1) 4.632.540 29/3 PKT1190 Trả tiền BHYT tháng 3 công trình Hoà Bình 112(103) 5.587.600 ….. …. …… …. ….. ….. Cộng phát sinh 23.698.500 40.000.500 Dư cuối quý 18.302.000 Ngày tháng năm Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu) TỔNG CÔNG TY LẮP MÁY VIỆT NAM Công ty cổ phần LILAMA 10 SỔ CHI TIẾT TK 3382: KPCĐ Quý I/2007 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ghi chú Ngày Số Nợ Có Số dư đầu quý 1/2007 11.635.700 8/3 PKT1907 Nộp KPCĐ Tháng 2/2007 1111 10.000.000 30/3 PKT1675 Trích KPCĐ tháng 3 công trình Sesan 3 627(1) 12.360.500 31/3 PKT1199 Trả tiền KPCĐ tháng 3 công trình Hoà Bình 112(103) 5.635.500 ….. …. …… …. ….. ….. Cộng phát sinh 20.785.600 23.576.045 Dư cuối quý 14.426.145 Ngày tháng năm Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu) SỔ NHẬT KÝ CHUNG Quý 1/2007 Chứng từ Diễn giải Số TK Số phát sinh Ngày Số NỢ CÓ Cộng chuyển từ trang trước 1.456.200.250 1.456.200.250 25/3 PKT251 Hạch toán các khoản trích qua lương T3/07 ( theo b/c quý1/07 NM) Trích đoàn phí công đoàn 2% Công trình: S/c Thuỷ điện Thác Bà CFSXC nhân viên CT: TT hội nghị QG Chi phí SXC: TĐ Sesan 3 Công trình: Thuỷ điện Sơn La 33821 627146 627125 627134 627145 694.045 78.202 58.651 146.628 997.526 25/3 PKT252 Hạch toán trích 15% BHXH( theo b/c quý 1/07 NM) Trích BHXH 15% TQL Công trình: S/c Thuỷ điện Thác Bà CFSXC nhân viên CT: TT hội nghị QG Công trình: Thuỷ điện Sơn La 33831 627146 627125 127145 6.721.061 698.292 1.309.297 8.728.650 ……. …… ……. ….. …… ……. 28/3 PKT273 Hạch toán phân bổ lương tháng 3/07( Tiền lương ốm, thai sản, dưỡng sức) Phải trả công nhân viên Chi phí nhân công CT: khác Chi phí nhân công CT: TĐ sesan 3 Chi phí nhân công CT: XM Thăng long-Tcty Phải thu khác XDCBDD cẩu KC50- 42 Hoà Bình Chi phí nhân công CT: TT hội nghị QG Chi phí nhân công CT: S/c TĐ Thác Bà Chi phí nhân công CT: Dung Quất Chi phí nhân công CT: S/cNMXM Bỉm Sơn Chi phí nhân công CT: SCL XM Bút Sơn Chi phí nhân công CT: Thuỷ điện PleiKrong Chi phí nhân công CT: Thuỷ điện Sơn La Chi phí nhân công CT:TBA200KVVĩnh Yên Chi phí nhân công CT: XM KamPot Tiền lương nhân viên quản lý 3341 62209 62234 62248 1388 241202 62225 62246 62203 62233 62235 62238 62245 62249 62252 6421 120.990.000 625.366.000 492.798.000 22.973.000 194.887.900 32.942.500 174.608.400 298.774.700 73.581.000 87.123.000 380.214.200 251.344.600 65.695.000 113.040.727 310.560.400 3.244.900.386 Cộng chuyển sang trang sau: 6.311.671.901 6.311.671.901 2.5.3. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được nhập vào phần mềm kế toán Fast Accouting 2005 thông qua phiếu kế toán. Phần mềm sẽ tự động lên các sổ tổng hợp như: Nhật ký chung, sổ cái các tài khoản có liên quan. Sau khi kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh cuối quý kế toán in ra các sổ tổng hợp: + Sổ nhật ký chung : Trang 51 + Sổ cái TK 338 TỔNG CÔNG TY LẮP MÁY VIỆT NAM Công ty cổ phần LILAMA 10 SỔ CÁI TK 338 QUÝ I/2007 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ghi chú Ngày Số Nợ Có Số dư đầu quý 1/2007 1.094.671.963 20/2 PKT1357 Phân bổ BHXH 642(1) 6.352.800 28/2 PKT1367 Trả tiền BHXH T1/2007 Công trình Yaly 112(103) 12.403.923 8/3 PKT1907 Nộp KPCĐ tháng 2/2007 1111 10.000.000 28/3 UN 1530 Trích BHXH Q1/2007 642(1) 18.228.030 ….. …. …… …. ….. ….. 30/3 PT0120 Trả tiền BHYT Q1/2007 công trình Yaly 112(103) 300.000.000 29/3 PKT1190 Trả tiền BHYT Q1/ Hoà Bình 112(103) 5.635.500 ….. ….. …….. ….. …… …… … Cộng phát sinh 5.689.521.500 9.689.521.500 Dư cuối quý 4.000.000.000 Ngày tháng năm Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu) + Sổ Cái TK 334 TỔNG CÔNG TY LẮP MÁY VIỆT NAM Công ty cổ phần LILAMA 10 SỔ CÁI TK 334 QUÝ I/2007 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ghi chú Ngày Số Nợ Có Số dư đầu quý 1/2007 2.467.652.843 25/2 PC2134 Hoàn lại tiền lương kỳ I tháng 1/06 của công nhân lái xe 111(1) 90.000 … ….. …….. … ….. ….. … 28/2 PC2331 Bà Hạnh hoàn ứng tiền kỳ II/07 141(3) 43.125.960 28/3 PKT1499 Chi thanh toán tiền lương kỳ II tháng 2/07 đội hàn thành phẩm 111(1) 12.543.369 28/3 PKT1530 Phân bổ tiền lương T2/07 642(1) 18.228.030 ….. …. …… …. ….. ….. 30/3 PKT 118 Phân bổ tiền lương T3/07 642(1) 308666900 31/3 PKT 119 Phân bổ tiền lương T3/07 627 775326117 ….. ….. …….. ….. …… …… … Cộng phát sinh 1.159.041.468 6.259.041.468 Dư cuối quý 5.100.000.000 Ngày tháng năm Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu) Phần III: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN. 3.1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10. 3.1.1. Về điểm mạnh Thứ nhất, Công ty cổ phần LILAMA 10 được kế thừa hệ thống tổ chức bộ máy kế toán của một công ty Nhà nước trước đây ( là Công ty lắp máy và xây dựng số 10). Do đó công tác kế toán của công ty được tổ chức một cách chặt chẽ, đặc biệt là công tác kế toán tiền lương luôn luôn hướng tới lợi ích của người lao động. Các chế độ tiền lương, tiền thưởng và phụ cấp luôn được Công ty trú trọng và thực hiện một cách đầy đủ và nghiêm túc. Thứ hai, Công ty có một đội ngũ kế toán có trình độ và kinh nghiệm cao do đó công tác kế toán nói chung kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng luôn được thực hiện một cách chính xác. Thứ ba, Công tác ghi chép và phản ánh tình hình lao động được công ty bố trí cán bộ theo dõi từ tận các tổ, đội, công trình cụ thể. Công tác kế toán tiền lương ở các Xí nghiệp được thực hiện nghiêm túc và kiểm tra đầy đủ giúp cho kế toán tại công ty thực hiện việc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền lương và lao động đạt hiệu quả cao. Thứ tư, Phòng Kế toán của Công ty được trang bị đầy đủ về cơ sở vật chất với hệ thống máy tính giúp kế toán thực hiện các công việc một cách chính xác và nhanh gọn. Phần mền kế toán Fast Accouting 2005 với nhiều tính năng, dễ sử dụng đã hỗ trợ một cách đắc lực cho công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiền lương nói riêng. Thứ năm, Công ty thực hiện trích 1% trên tiền lương thực lĩnh của người lao động vào quỹ từ thiện đã góp phần nâng cao tinh thần đoàn kết, tinh thần tương thân tương ái trong cán bộ công nhân viên và hỗ trợ một cách đắc lực cho công tác từ thiện của xã hội. Thứ sáu, về việc tổ chức tính lương và thanh toán lương cho CBCNV: Công ty luôn nhận thức được chi phí nhận công là một trong 3 khoản mục chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm nên kế toán tiền lương cũng như kế toán các phần hành khác luôn ý thức được trách nhiệm của mình là tính đủ, kịp thời tiền lương cho người lao động. Ngoài ra, Công ty còn khuyến khích công nhân hoàn thành tốt công việc bằng cách tăng tiền thưởng, tiền bồi dưỡng các cán bộ đi công tác xa và làm những công việc hao tổn nhiều sức lực. Thứ bảy, Về việc quản lý và sử dụng các quỹ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ: Công ty thường căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của năm kế hoạch, căn cứ vào lợi nhận của năm trước liền kề để xây dựng định mức lương cho năm nay. Do đó Công ty luôn chủ động trong việc trả lương cho cán bộ công nhân viên. Các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ được công ty sử dụng đúng với quy định của Nhà nước đảm bảo việc chi trả đúng thời điểm để hỗ trợ người lao động. Thứ tám, Công ty không những chú trọng đến việc tăng năng suất tối đa tiết kiệm chi phí hạ giá thành, tăng lợi nhuận mà Công ty còn rất quan tâm đến đời sống CBCNV trong Công ty, luôn đáp ứng đầy đủ nhu cầu nguyện vọng của CBCNV. Chính vì thế mà đội ngũ cán bộ, đội ngũ công nhân viên luôn nhiệt tình với công việc không ngừng sáng tạo, ngày càng đưa ra nhiều ý kiến thiết thực góp phần phát triển công ty. Bên cạnh những ưu điểm kể trên thì công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty cũng có một số những tồn tại và hạn chế. 3.1.2. Một số tồn tại và hạn chế. - Một là, Việc phân loại công nhân viên trong Công ty chủ yếu là công nhân viên trong danh sách và công nhân viên hợp đồng (Hợp đồng dài hạn và hợp đồng ngắn hạn). Cho nên dẫn đến việc quản lý lao động đôi khi chưa chặt chẽ. - Hai là, Công ty không thực hiện việc trích trước lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất. Chi phí tiền lương phép tuy không lớn nhưng nếu được thực hiện chắc chắn sẽ tác động tích cực đến tâm lý người lao động. - Ba là, Công tác luân chuyển chứng từ của công ty cũng gặp nhiều khó khăn vì công ty có địa bàn hoạt động rất lớn. - Bốn là, Nguồn lao động trực tiếp có tay nghề cao trong tổng số lao động của công ty là chưa cao, mặt khác số lượng lao động trẻ trong biên chế là tương đối ít. Do đó trong thời gian tới công ty sẽ gặp khó khăn về nguồn lao động do số lượng các công trình thi công ngày càng tăng. - Năm là, Kế toán tiền lương tại công ty sử dụng phiếu chi để chi trả tiền lương, tiền trợ cấp, tiền BHXH điều này là chưa hợp lý vì công ty có số lượng cán bộ công nhân viên khá đông ( hơn 2000 người) do đó việc sử dụng phiếu chi để thanh toán lương là không hợp lý. Kế toán tiền lương phải mở nhiều phiếu chi trong tháng làm tăng khối lượng công việc, làm mất thời gian và tăng thêm những chi phí khác. - Sáu là, Phần mềm kế toán Fast Accouting 2005 làm giảm nhẹ công tác kế toán, giúp cho công tác kế toán nhanh gọn và chính xác. Tuy nhiên phần mềm kế toán này lại không có phần hành kế toán theo dõi công tác tiền lương và chi phí nhân công trực tiếp một cách cụ thể. Việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương đều phải thông qua Phiếu kế toán. Việc lập các bảng tính và phân bổ, bảng thanh toán lương đều phải thực hiện bằng bảng tính Excel. - Bảy là, Hệ thống kế toán tại công ty chưa có tổ chức công tác kế toán quản trị do đó việc dự báo về nguồn nhân lực và chi phí nhân công trực tiếp tại phòng kế toán là chưa có. 3.2. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán luôn luôn là cần thiết, vì hạch toán kế toán là công cụ hữu hiệu để quản lý và phục vụ quản lý doanh nghiệp với nhiệm vụ cung cấp thông tin phản ánh theo dõi chi tiết các quan hệ kinh tế dưới sự biểu hiện bằng tiền. Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một việc cần làm ngay và phải làm thật tốt. Với những mặt còn tồn tại trên, em xin đưa một số kiến nghị sau: 3.2.1. Tăng cường công tác tuyển chọn, đào tạo nguồn nhân lực. Hiện nay công tác tuyển chọn nguồn nhân lực của Công ty là tương đối hợp lý và đúng với chế độ, chính sách. Tuy nhiên để cho công tác này có hiệu quả hơn nữa thì Công ty nên: - Xác định rõ những yêu cầu về trình độ của người lao động đối với tất cả các công việc. - Việc tuyển chọn nguồn nhân lực của Công ty không nên quá tập trung vào việc xem xét bằng cấp hay sự giới thiếu của người khác. Nên tập trung vào quá trình phỏng vấn, thử việc. - Ưu tiên cho những người biết nhiều việc. * Trong số công nhân kỹ thuật của Công ty, thợ bậc cao tương đối ít (thợ bậc VI,VII), Công ty nên tạo điều kiện cho công nhân viên thi nâng bậc thợ. Mặt khác đối với một số lao động trẻ, có ý thức lao động tốt thì Công ty nên gửi họ đi học để đào tạo thành thợ bậc cao hoặc giao cho những thợ lành nghề, lâu năm trong Công ty kèm cặp, đào tạo ngay trong quá trình làm việc. - Ở bộ gián tiếp, Công ty nên khuyến khích cán bộ công nhân viên đi học nâng cao, có thể là học tại chức, học văn bằng hai hay học cao học ... - Một vấn đề cũng rất cấp thiết hiện nay đó là Công ty nên tăng cường hơn nữa công tác trẻ hoá đội ngũ công nhân viên. Đồng thời vẫn nên trọng dụng những thợ bậc cao, những cán bộ khoa học kỹ thuật có năng lực, trình độ, công tác lâu năm trong nghề. 3.2.2. Tổ chức, bố trí lại lao động cho phù hợp với nội dung công việc, quy trình công nghệ. Để tận dụng triệt để khả năng lao động và phân phối tiền lương theo hiệu quả đóng góp lao động được chính xác, công bằng cần phải: + Xác định nội dung công việc, phạm vi trách nhiệm, quy trình công nghệ, yêu cầu về chất lượng tiến độ công việc cho từng công việc chức danh cụ thể. + Xây dựng định mức lao động chi tiết cho mỗi loại sản phẩm, một công việc, bố trí đội hình, ban được hợp lý. Quy định hệ số lương cấp bậc cho mỗi loại việc, mỗi loại sản phẩm. + Xây dựng định mức đơn giá tiền lương cho mỗi loại công việc, mỗi loại sản phẩm. + Xây dựng hệ thống kiểm soát số lượng và chất lượng lao động, số lượng và chất lượng sản phẩm công việc. Việc phân công loại nhân viên trong công ty là công nhân viên trong danh sách và công nhân viên hợp đồng (cả hợp đồng ngắn hạn và hợp đồng dài hạn). Cho nên dẫn đến việc quản lý lao động đôi khi còn chưa chặt chẽ. Và để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán Công ty cần phải tiến hành phân loại lao động và xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. 3.2.3. Hoàn thiện việc trích trước tiền lương nghỉ phép Thực hiện trích trước tiền lương của người lao động vào chi phí sản xuất kinh doanh. Công ty cho cán bộ công nhân viên nghỉ phép theo đúng chế độ, tiền nghỉ phép sẽ được tính theo cấp bậc. Hàng tháng căn cứ vào tiền lương thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp thi công tại công trình, kế toán xác định mức trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp và phản ánh vào chi phí sản xuất trong tháng. Khi tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất kế toán phản ánh số trích trước theo định khoản: Nợ TK 622 Có TK 335 Khi phát sinh tiền lương nghỉ phép thực tế, kế toán phản ánh số trích trước theo định khoản: Nợ TK 335 Có TK 334 3.2.4. Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ Công ty cổ phần LILAMA 10 là một công ty có địa bàn hoạt động khắp mọi miền tổ quốc, số lượng công trình thi công ngày càng nhiều. Do đó việc luân chuyển chứng từ của công ty lên phong kế toán thường không kịp thời. Để đảm bảo cho việc nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán, phòng kế toán cần quy định cụ thể về thời gian nộp chứng từ để có thể hạch toán kịp thời. Tránh trường hợp chi phí phát sinh kỳ này, đến kỳ sau mới đựơc phản ánh. Muốn vậy trưởng phòng Tài chính kế toán cần xây dựng lịch trình cho các đội, các xí nghiệp thi hành nếu sai phạm sẽ tiến hành xử phạt. Bên cạnh đó cần có sự hỗ trợ đắc lực của Ban giám đốc Công ty trong việc nâng cao ý thức trách nhiệm, xây dựng chế độ thưởng phạt rõ ràng. Đối với những công trình ở xa, Công ty cần cử nhân viên kế toán của phòng Tài chính Kế toán tới tận công trình hỗ trợ cho việc ghi chép, cập nhật số liệu chi tiết, để đảm bảo cho công việc được tiến hành nhanh gọn và chính xác. 3.2.5. Hoàn thiện đồng bộ công tác kế toán quản trị tai công ty. Để áp dụng kế toán quản trị Công ty cần phải giải quyết căn bản những cơ sở sau: ° Tổ chức và hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh; từng bước xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng sản xuất kinh doanh. ° Xác lập hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh và định hướng phát triển hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh để làm cơ sở xác lập, định hướng thiết kế, xây dựng mô hình kế toán quản trị. ° Xác lập và cải tiến nội dung, mối quan hệ trong công tác kế toán hiện nay (đa số nội dung công tác kế toán của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiện nay chỉ tập trung vào công tác kế toán tài chính), cải tiến mối quan hệ giữa bộ phận kế toán với các bộ phận quản lý, bộ phận sản xuất kinh doanh. ° Nhanh chóng tuyển dụng và đào tạo lại nhân sự kế toán với định hướng đa dạng hoá nghiệp vụ và sử dụng thành thạo các công cụ xử lý thông tin hiện đại. ° Nhanh chóng phát triển và kiện toàn hệ thống xử lý thông tin hoạt động sản xuất kinh doanh tự động hoá. Đây là điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật tiền đề áp dụng kế toán quản trị và kế toán quản trị chỉ có thể áp dụng, tác động tích cực, hiệu quả với điều kiện xử lý thông tin hiện đại. 3.2.6. Hoàn thiện công tác chi trả tiền lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Kế toán công ty nên sử dụng Bảng kê chi tiền để thanh toán tiền lương, phụ cấp, tiền BHXH cho công nhân viên để giảm bớt được khối lượng công việc và thời gian lập phiếu chi cho kế toán tiền lương. Bảng 13: Mẫu bảng kê chi tiền Đơn vị:................... Mẫu số 09 - TT Bộ phận ................. (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BẢNG KÊ CHI TIỀN Ngày..... tháng..... năm.... Họ và tên người chi: .................................................................................................... Bộ phận (hoặc địa chỉ): .............................................................................................. Chi cho công việc: ....................................................................................................... STT Chứng từ Nội dung chi Số tiền Số hiệu Ngày, tháng A B C D 1 Cộng Số tiền bằng chữ:................................................................................................ (Kèm theo.... chứng từ gốc). Người lập bảng kê Kế toán trưởng Người duyệt (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Với việc sử dụng bảng kê chi tiền kế toán chỉ phải lập bảng này cho từng bộ phận, phòng ban hay tổ đội, thay vì phải lập phiếu chi cho từng cán bộ công nhân viên như trước đây. 3.2.7. hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương bằng phần mềm kế toán: Để nâng cao hiệu quả của việc sử dụng phầm mềm kế toán Fast Accouting đối với công tác kế toán tiền lương thì: một mặt, kế toán công cần phải nghiên cứu sử dụng phần mềm kế toán này một cách có hiệu quả nhất bằng cách cử cán bộ đến dự các lớp học sử dụng phần mềm kế toán này của công ty phầm mềm. Mặt khác, cần kiến nghị với nhà sản xuất phần mềm thực trạng sử dụng phần mềm đối với công tác kế toán tiền lương để hoàn thiện hơn phần mềm kế toán. Để phần mềm kế toán này phục vụ đắc lực hơn nữa công tác kế toán nói riêng và công tác kế toán tiền lương của đơn vị nói riêng. KẾT LUẬN Để trở thành một công cụ có hiệu lực, kế toán nói chung, kế toán lương và các khoản trích theo lương nói riêng phải luôn được hoàn thiện. Bởi vì việc trả lương một cách thoả đáng và chính xác là điều quan trọng. Nó cũng là một trong những điều kiện để quyết định sự thành bại của đơn vị trong quá trình sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp. Cùng với sự phát triển của xã hội, những chính sách mới về tiền lương và các khoản trích theo lương của Chính phủ đã làm cho người lao động thêm tin tưởng vào đường lối đó. Nó sẽ giúp họ thêm gắn bó với công việ và nâng cao tinh thần trách nhiệm của mình hơn nữa. Có như vậy thì đất nước càng ổn định và phát triển hơn. Trong khoảng thời gian hạn hẹp, với kinh nghiệm thực tế ít ỏi, cộng với tình độ và khả năng có hạn, em đã cố gắng tập trung phân tích tình hình thực tế về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần LILAMA 10. Qua đó đã mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán này. Em vô cùng biết ơn sự giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty, đặc biệt là phòng kế toán tài chính đã tạo điều kiện cho em trong quá trình thực tập vừa qua. Em xin có lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Nguyễn Thanh Quý đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ Em hoàn thành báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý và điều hành công ty - 9 - Sơ đồ 2: Quy trình tổ chức, chế tạo, xây lắp - 12 - Sơ đồ 3: Quy trình thi công - 12 - Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh - 13 - Biểu đồ 1: Doanh thu- Giá vốn - 13 - Biểu đồ 2: Lợi nhuận trước thuế - 14 - Bảng 2: Một số chỉ tiêu phấn đấu của Công ty cổ phần LILAMA 10 trong năm 2007 - 15 - Bảng 3: Một số chỉ tiêu phát triển của công ty từ năm 2007 đến năm 2010. - 16 - Sơ đồ 4: Tổ chức bộ máy kế toán - 17 - Sơ đồ 5: Mối liên kết giữa các phân hệ trong Fast Accounting: - 22 - Sơ đồ 6. Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung áp dụng phần mềm kế toán FAST 2005 - 24 - Bảng4: Thống kê chất lượng cán bộ khoa học kỹ thuật nghiệp vụ đến quý I năm 2007 - 28 - Bảng5: Số lượng, chất lượng công nhân - 28 - Bảng6: Bảng chấm công đội hàn Phủ Lý- Hà Nam - 33 - Bảng7: Bảng bình bầu A, B, C Tháng 3/2007 35 Bảng8: Bảng thanh toán lương Đội hàn thành phẩm Phủ Lý- Hà Nam 38 Bảng9: Bảng chấm công trung tâm tư vấn- Thiết kế 40 Bảng10: Bảng thanh toán lương Trung tâm tư vấn thiết kế 42 Bảng11: Bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp 45 Bảng12: Bảng phân bổ tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ 46 Bảng13: Mẫu bảng kê chi tiền……………………………………………………61 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình kế toán tài chính _KTQD 2. Hệ thống kế toán doang nghiệp xây lắp_ Nhà xuất bản Tài chính 3. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh _KTQD 4. Hệ thống chứng từ, sổ sách, báo cáo quyết toán hàng năm của Công ty cổ phần LILAMA 10. 5. Chuẩn mưc kế toán Việt Nam. 6. Một số thông tư hướng dẫn thực hiện các chuẩn mực kế toán Website: www.webketoan.com www.kiemtoan.com www.mof.gov.vn DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT UBND : Ủy ban nhân dân VLXD : Vật liệu xây dựng BHXH, BHYT, KPCĐ : Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn GTGT : Giá trị gia tăng TSCĐ : Tài sản cố định NVL : Nguyên vật liệu CCDC : Công cụ dụng cụ DN : Doanh nghiệp. CBCNV : Cán bộ công nhân viên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty CP LILAMA 10.DOC
Luận văn liên quan