Đề tài Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư VILEXIM

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1Tài chính doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm và bản chất của tài chính doanh nghiệp 1.1.2 Chức năng của tài chính doanh nghiệp 1.2 Quản lý tài chính doanh nghiệp 1.2.1 Khái niệm quản lý tài chính doanh nghiệp 1.2.2 Mục tiêu của quản lý tài chính doanh nghiệp 1.2.3 Nguyên tắc của quản lý tài chính doanh nghiệp 1.3 Nội dung của quản lý tài chính doanh nghiệp 1.3.1 Phân tích tài chính doanh nghiệp 1.3.1.1 Nội dung phân tích tài chính 1.3.1.2 Phân tích các nhóm chỉ tiêu đặc trưng tài chính doanh nghiệp8 1.3.2 Quản lý nguồn vốn doanh nghiệp 1.3.2.1 Phương pháp lựa chọn nguồn vốn 1.3.2.2 Các nguồn vốn của doanh nghiệp và hình thức huy động 1.3.3 Quản lý tài sản doanh nghiệp 1.3.3.1 Quản lý tài sản lưu động 1.3.3.2 Quản lý tài sản cố định 1.3.4 Kiểm tra tài chính 1.3.4.1 Các hình thức kiểm tra tài chính 1.3.4.2 Phương pháp quản lý tài chính 1.3.5 Quyết định đầu tư tài chính CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ HỢP TÁC ĐẦU TƯ VILEXIM 2.1 Giới thiệu về công ty 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn 2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty 2.2 Thực trạng công tác quản lý tài chính ở Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư Vilexim 2.2.1 Phân tích tình hình tài chính của Công ty Vilexim 2.2.1.1 Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn 2.2.1.2 Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp 2.2.2Phân tích chỉ tiêu tài chính và tỷ lệ tài chính chủ yếu 2.3 Đánh giá chung về công tác quản lý tài chính của công ty Vilexim 2.3.1 Những kết quả đạt được 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY VILEXIM 3.1 Hoàn thiện công tác lập kế hoạch tài chính 3.2 Xây dựng chính sách tài trợ, cơ cấu vốn hợp lý 3.3 Sử dụng chính sách bán chịu để tăng doanh thu 3.4 Quản lý thanh toán 3.5 Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ lao động 3.6 Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO

doc57 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2666 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư VILEXIM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khác có liên quan tới kinh tế đối ngoại với các tổ chức kinh tế Việt Nam và nước ngoài. Công ty hoạt động theo pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và những quy định riêng của công ty. + Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh của công ty theo quy chế hiện hành để thực hiện nội dung và mục đích hoạt động của công ty. + Nhận ủy thác xuất nhập khẩu và làm các dịch vụ thuộc phạm vi kinh doanh của công ty theo yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước. + Sản xuất gia công các mặt hàng xuất nhập khẩu. + Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực nhằm thực hiện tốt các mục tiêu hoạt động của công ty. + Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lượng hàng hóa, nâng cao khả năng cạnh tranh và mở rộng thị trường tiêu thụ. + Góp phần tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước. - Quyền hạn : Công ty Vilexim là một doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân như sau: + Được nhà nước thành lập + Có tài sản riêng + Tự chịu trách nhiệm độc lập về hoạt động kinh doanh bằng tài sản riêng của mình. + Khi tham gia vào các quan hệ kinh tế với tư cách là nguyên đơn hay bị đơn trước cơ quan toà án. + Được vay vốn kể cả bằng ngoại tệ ở trong hoặc ngoài nước, được thực hiện liên doanh liên kết sản xuất với các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế ở trong và ngoài nước. + Tổ chức doanh nghiệp theo hình thức tự chủ pháp nhân , tổ chức hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản tại ngân hàng, có con dấu riêng theo quy định của pháp luật. + Trực tiếp xuất khẩu theo giấy phép của Bộ Thương Mại( nay là Bộ Công Thương) với các nước trên thế giới, góp phần thúc đẩy sự hợp tác phát triển quan hệ với các quốc gia trên thế giới đồng thời đáp ứng nhu cầu hội nhập của nền kinh tế đất nước vào thị trường thế giới. + Công ty nhận ủy thác xuất nhập khẩu, kinh doanh chuyển khẩu thuộc phạm vi của công ty + Liên doanh, liên kết, hợp tác sản xuất với các tổ chức kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế ở trong nước và nước ngoài. + Xuất khẩu lao động nhằm tăng thu nhập cho người lao động đồng thời làm tăng nguồn thu ngoại tệ đối với Nhà nước. 2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Vilexim Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Các chi nhánh Phòng Tổng hợp và Marketing Phòng Tài chính kế toán Phòng Dịch vụ đầu tư Các phòng XNK từ 1à4 Văn phòng đại diện Phòng Tổ chức hành chính ( Nguồn: Phòng tổ chức hành chính công ty Vilexim) - Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho giám đốc quản lý nhân sự trong công ty. Gồm: Sắp xếp, tuyển chọn, thuyên chuyển, lập kế hoạch đào tạo cán bộ, đánh giá chất lượng cán bộ, xét duyệt định mức tiền lương lao động trong công ty. Ngoài ra còn quản lý công văn, giấy tờ trong các quan hệ đối nội và đối ngoại của công ty. - Phòng kế toán tài vụ: có chức năng huy động vốn và các nguồn lực khác phục vụ cho công tác kinh doanh của công ty, tiến hành nhận vốn và tài sản của nhà nước giao cho công ty, tổ chức hạch toán kinh doanh, kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các chế độ quản lý tài chính của các đơn vị thành viên trong công ty, lập các báo cáo tài chính định kỳ, tổng hợp và công khai tình hình tài chính của công ty, cung cấp số liệu, tài liệu liên quan đến tình hình tài chính của công ty cho giám đốc cũng như các cơ quan quản lý nhà nước có chức năng. - Phòng kế hoạch tổng hợp: Thực hiện chức năng tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của công ty. Qua đó, ban giám đốc sẽ đề ra phương án sản xuất kinh doanh phù hợp. - Phòng kinh doanh: Gồm 6 phòng, trong đó có 4 phòng thực hiện chức năng xuất nhập khẩu, 1 phòng đầu tư có nhiệm vụ thường xuyên theo dõi tình hình triển khai của các dự án đầu tư, đồng thời lập kế hoạch đầu tư trình ban giám đốc, 1 phòng dịch vụ nhận các dịch vụ thuộc phạm vi kinh doanh của công ty theo yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước . - Chi nhánh và văn phòng đại diện: Trưởng chi nhánh và văn phòng đại diện có quyền ra quyết định và quản lý mọi hoạt động kinh doanh của chi nhánh và văn phòng đại diện, có quan hệ với các cơ quan chủ quản cấp trên, với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước. Trưởng chi nhánh và văn phòng đại diện có nhiệm vụ báo cáo hoạt động kinh doanh của mình lên phó giám đốc điều hành chi nhánh, văn phòng đại diện đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước ban giám đốc và tập thể cán bộ công nhân viên về quá trình điều hành sản xuất và kinh doanh của mình. 2.2 Thực trạng công tác quản lý tài chính ở Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư Vilexim. 2.2.1 Phân tích tình hình tài chính của Công ty Vilexim Bảng 1: Bảng cân đối kế toán (Đơn vị: VNĐ) Năm Chỉ tiêu 2007 2008 2009 TÀI SẢN A. Tài sản ngắn hạn 54,358,902,988 54,345,439,210 77,946,479,435 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 10,472,987,630 13,061,270,322 13,961,763,454 II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 7,000,000,000 - - III. Các khoản phải thu ngắn hạn 21,873,801,310 25,667,580,126 47,869,299,724 1.Phải thu khách hàng 20,536,115,875 16,954,855,234 18,870,450,466 2.Trả trước cho người bán 1,003,495,726 8,259,324,973 28,798,825,596 3.Các khoản phải thu khác 304,189,709 453,399,919 200,023,662 IV. Hàng tồn kho 11,577,474,291 10,654,687,423 10,327,364,718 V. Tài sản ngắn hàngạn khác 3,434,639,757 4,961,901,339 5,788,051,539 B- Tài sản dài hạn 29,271,124,360 31,849,312,913 34,697,475,026 I. Tài sản cố định 27,951,124,360 30,549,312,913 33,517,475,026 II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 1,320,000,000 1,300,000,000 1,180,000,000 Tổng tài sản 83,630,027,348 86,194,752,123 112,643,954,461 NGUỒN VỐN A- Nợ phải trả 10,097,060,856 7,389,207,982 23,842,149,811 I. Nợ ngắn hạn 8,686,409,001 6,604,489,410 4,819,845,354 1. Vay và nợ ngắn hạn 763,512,000 642,000,000 48,200,000 2.Phải trả người bán 1,592,277,192 1,502,927,071 1,708,539,585 3. Người mua trả tiền trước 39,042,859 44,563,996 391,904,075 4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 111,581,660 781,878,474 702,670,389 5. Phải trả công nhân viên 5,947,326,470 3,497,296,683 1,698,241,156 6. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 232,668,820 153,823,186 270,290,149 II. Nợ dài hạn 1,410,651,855 784,718,572 19,022,304,457 1. Vay và nợ dài hạn 1,255,984,000 631,984,000 18,850,000,000 2. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 121,322,855 152,734,572 172,304,457 B- Vốn chủ sở hữu 73,532,966,492 78,805,544,141 88,801,804,650 I. Vốn chủ sở hữu 67,611,715,616 69,656,266,673 78,531,462,030 1. Vốn đầu tư của chủ sở hàngữu 40,877,000,000 59,564,020,000 59,564,020,000 2. Vốn khác của chủ sở hàngữu 291,290 291,290 291,290 3. Quỹ đầu tư phát triển 13,695,278,407 1,550,539,721 3,141,833,018 4. Quỹ dự phòng tài chính 1,912,470,852 2,675,913,046 3,394,209,000 5. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 11,166,675,067 5,865,502,616 12,532,007,115 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 5,871,250,876 9,149,277,468 10,270,342,620 Tổng cộng nguồn vốn 83,630,027,348 86,194,752,123 112,643,954,461 ( Nguồn: Phòng kế toán tài chính Công ty Vilexim) 2.2.1.1 Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn. Bảng 2: Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn (Đơn vị: VNĐ) Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Sử dụng vốn Nguồn vốn Sử dụng vốn Nguồn vốn Lượng % Lượng % Lượng % Lượng % 1.Vốn bằng tiền 2,588,282,690 19,6 900,493,130 3,2 2.Phải thu 3,793,778,810 28,7 22,201,719,600 77,8 3.Hàng tồn kho 922,786,870 7 327,322,710 1,2 4. ĐTTC ngắn hạn 7,000,000,000 53 5.TSNH khác 1,527,261,582 11,6 826,150,200 2,9 6. TSCĐ và đầu tư dài hạn 2,578,188,550 19,5 2,848,162110 9,9 7. Nợ ngắn hạn 2,081,919,591 15,8 1,784,644,056 6,2 8. Nợ dài hạn 625,933,283 4,8 18,237,585,880 63,8 9. Vốn chủ sở hữu 5,272,577,650 40 9,996,260,510 35 Cộng 13,195.364,50 13,195.364,510 100 28,561,169,100 28,561169100 100 ( Nguồn: Phòng kế toán tài chính công ty Vilexim) Nhìn vào biểu ta có thể thấy được trong năm 2008 nguồn vốn sử dụng tăng 13,195,364,510 đồng tăng 15,8% so với năm 2007, xét về mục tiêu tăng trưởng thì kết quả này khả quan. Trong năm 2009 nguồn vốn sử dụng tăng 28,561,169,100 đồng; tăng 34,15% so với năm 2007 và 33,13% so với năm 2008, như vậy Công ty vẫn duy trì được mục tiêu tăng trưởng và phát triển. Trong đó, sử dụng vốn tăng chủ yếu là đầu tư vào các khoản phải thu của khách hàng và tài sản cố định. Đầu tư vào tài sản cố định bằng nguồn vốn tài trợ từ vay dài hạn 63,8% là đúng phương hướng. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên qua các năm tuy nhiên các khoản phải thu không những tăng về số tuyệt đối mà cả tương đối, thể hiện Công ty đang bị chiếm dụng vốn nhiều. Điều này sẽ gây bất lợi cho Công ty vì vậy trong thời gian tới Công ty cần phải có biện pháp để giảm tỷ lệ phải thu của khách hàng xuống cả về mặt tuyệt đối và tương đối. - Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh + Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên = Tồn kho và các khoản phải thu – Nợ ngắn hạn Bảng3: Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên ( Đơn vị: VNĐ) Chỉ tiêu 2007 2008 2009 1. Phải thu của khách hàng 20,536,115,875 16,954,855,234 18,870,450,466 2. Phải thu khác 304,189,709 4,533,999,919 200,023,662 3. Tồn kho 11,557,474,291 10,654,687,423 10,327,364,718 4. Nợ ngắn hạn 8,686,409,001 6,604,489,410 4,819,845,354 Nhu cầu VLĐ 23,731,370,870 21,458,453,160 24,577,993,480 ( Nguồn: Phòng kế toán tài chính công ty Vilexim) + Vốn lưu động thường xuyên Vốn lưu động thường xuyên = Vốn dài hạn – Tài sản cố định và đầu tư dài hạn Bảng 4: Vốn lưu động thường xuyên (Đơn vị: VNĐ) Chỉ tiêu 2007 2008 2009 1. Tài sản cố định 27,951,124,360 30,549,312,913 33,517,475,026 2. Đầu tư dài hạn 1,320,000,000 1,300,000,000 1,180,000,000 3. Nợ dài hạn 1,255,984,000 631,984,000 18,850,000,000 4. Vốn chủ sở hữu 67,661,715,616 69,656,266,673 78,531,462,030 VLĐthường xuyên 39,646,575,250 38,438,937,760 62,683,987,010 ( Nguồn: Phòng kế toán tài chính công ty Vilexim) + Vốn bằng tiền Vốn bằng tiền = Vốn lưu động thường xuyên – nhu cầu vốn lưu động thường xuyên Bảng 5: Vốn bằng tiền (Đơn vị: VNĐ) Chỉ tiêu 2007 2008 2009 1.VLĐ thường xuyên 39,646,575,250 38,438,937,760 62,683,987,010 2. Nhu cầu VLĐ thường xuyên 23,731,370,870 21,458,453,160 24,577,993,480 Vốn bằng tiền 15,915,204,380 16,980,484,600 38,105,993,50 ( Nguồn: Phòng kế toán tài chính công ty Vilexim) Nhìn vào biểu đồ từ ta thấy cả vốn lưu động thường xuyên và nhu cầu vốn lưu động thường xuyên đều dương, chứng tỏ toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được tài trợ vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn. Đồng thời Công ty có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, tình hình tài chính như vậy là tốt. Trong năm 2009 Công ty đã thực hiện vay dài hạn hoàn toàn hợp lý, tuy nhiên Công ty có thể lựa chọn vay ngắn hạn nếu như chi phí của khoản vay đó tốt hơn. 2.2.1.2 Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp - Phân tích tình hình tài sản và kết cấu tài sản của công ty Bảng 6: Tình hình tài sản và kết cấu tài sản (Đơn vị: VNĐ) Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Lượng % Lượng % Lượng % A. Tài sản ngắn hạn 54,358,902,988 65 54,345,439,210 62,52 77,946,479,435 69,2 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 10,472,987,630 12,53 13,061,270,322 15,15 13,961,763,454 12,4 II. Đầu tư tài chính ngắn hạn 7,000,000,000 8,37 - - - - III. Phải thu ngắn hạn 21,873,801,310 25,667,580,126 47,869,299,724 1. Phải thu khách hàng 20,536,115,875 24,56 16,954,855,234 19,67 18,870,450,466 16,75 2.Trả trước cho người bán 1,003,495,726 1,24 8,259,324,973 9,58 28,798,825,596 25,56 3.Phải thu khác 304,189,709 0,35 453,399,919 0,53 200,023,662 0,18 IV. Hàng tồn kho 11,577,474,291 13,85 10,654,687,423 12,36 10,327,364,718 9,17 V. Tài sản ngắn hạn khác 3,434,639,757 4,1 4,961,901,339 5,76 5,788,051,539 5,14 B- Tài sản dài hạn 29,271,124,360 35 31,849,312,913 37,48 34,697,475,026 30,8 I. Tài sản cố định 27,951,124,306 33,42 30,549,312,913 35,44 33,517,475,026 29,75 II. Đầu tư tài chính dài hạn 1,320,000,000 1,58 1,300,000,000 1,51 1,180,000,000 1,05 Tổng tài sản 83,630,027,348 100 86,194,752,123 100 112,643,954,461 100 Về tài sản dựa vào bảng trên ta thấy tỷ trọng Tài sản ngắn hạn đều chiếm trên 60%, riêng năm 2008 tỷ lệ này giảm xuống 62,52% và năm 2009 lại tăng lên 69,2%. Nguyên nhân của việc giảm tài sản lưu động vào năm 2008 chủ yếu là do các khoản phải thu giảm. Năm 2008 là năm xuất hiện khủng hoảng tài chính làm cho khá nhiều công ty gặp nhiều khó khăn. Đó cũng là một trong những lý do làm cho những khoản phải thu của Công ty bị giảm xuống. Tuy nhiên, năm 2009 khi nền kinh tế được phục hồi đáng kể thì tài sản ngắn hạn của Công ty cũng tăng lên nguyên nhân là do Công ty đã tăng tiền mặt, tăng các khoản phải trả cho khách hàng và các khoản phải thu. Về tài sản dài hạn năm 2007 tỷ lệ tài sản dài hạn của Công ty là 35% tuy nhiên tới năm 2008 tỷ lệ này tăng lên 37,48% nguyên nhân là do Công ty đã đầu tư vào tài sản cố định của mình bằng vốn vay dài hạn. Năm 2009 tỷ lệ này giảm xuống còn 30,8% vì công ty đã tập trung tài sản ngắn hạn vào để thực hiện hoạt động kinh doanh sau khi đã đầu tư vào tài sản cố định ở năm trước. Phân tích cơ cấu vốn. Bảng7: Cơ cấu nguồn vốn của công ty (Đơn vị: VNĐ) Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Lượng % Lượng % Lượng % A- Nợ phải trả 10,097,060,856 12,02 7,389,207,982 8,57 23,842,149,811 21,2 I. Nợ ngắn hạn 8,686,409,001 6,604,489,410 4,819,845,354 1. Vay và nợ ngắn hạn 763,512,000 0,91 642,000,000 0,72 48,200,000 0,043 2.Phải trả người bán 1,592,277,192 1,9 1,502,927,071 1,74 1,708,539,585 1,52 3. Người mua trả tiền trước 39,042,859 0,046 44,563,996 0,052 391,904,075 0,35 4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 111,581,660 0,13 781,878,474 0,9 702,670,389 0,62 5. Phải trả công nhân viên 5,947,326,470 7,11 3,497,296,683 4,06 1,698,241,156 1,5 6. Phải trả, nộp ngắn hàngạn khác 232,668,820 0,28 153,823,186 0,18 270,290,149 0,24 II. Nợ dài hạn 1,410,651,855 784,718,572 19,022,304,457 1. Vay và nợ dài hạn 1,255,984,000 1,5 631,984,000 0.73 18,850,000,000 16,73 2. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 121,322,855 0,14 152,734,572 0,17 172,304,457 0,15 B- Vốn chủ sở hữu 73,532,966,492 87,98 78,805,544,141 91,43 88,801,804,650 78,8 I. Vốn chủ sở hữu 67,611,715,616 80,9 69,656,266,673 80,8 78,531,462,030 69,72 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 40,877,000,000 59,564,020,000 59,564,020,000 2. Vốn khác của chủ sở hữu 291,290 291,290 291,290 3. Quỹ đầu tư phát triển 13,695,278,407 1,550,539,721 3,141,833,018 4. Quỹ dự phòng tài chính 1,912,470,852 2,675,913,046 3,394,209,000 5. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 11,166,675,067 5,865,502,616 12,532,007,115 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 5,871,250,876 7,08 9,149,277,468 10,64 10,270,342,620 9,13 Tổng cộng nguồn vốn 83,630,027,348 100 86,194,752,123 100 112,643,954,461 100 ( Nguồn: Phòng kế toán tài chính công ty Vilexim) Về nguồn vốn trung bình các năm, vốn chủ sở hữu chiếm trên 80% trong tổng số nguồn vốn. Năm 2007 và năm 2008 vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ cao 87,98% và 91,43%. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu như trên là rất cao, một trong những điểm không thuận lợi của vốn chủ sỡ hữu đó là giá thành (hay chi phí) của nó cao hơn chi phí của nợ. Vì không người đầu tư nào bỏ tiền đầu tư vào công ty gánh chịu những rủi ro về họat động và kết quả kinh doanh của công ty mà lại chịu nhận tiền lãi bằng lãi suất cho vay nợ. Việc này cùng với tính chất không được miễn trừ thuế làm cho chi chí vốn càng cao hơn. Việc này cũng dẫn tới một điểm không thuận lợi khác, là khi vốn chủ sỡ hữu càng cao, số lượng người chủ sỡ hữu càng nhiều, thì áp lực về kỳ vọng của nhà đầu tư cũng như sự quản lý, giám sát của họ lên các nhà điều hành càng cao. Tuy vậy vốn chủ sỡ hữu sẽ vẫn phải tăng khi công ty cần tiền. Tăng để cân bằng với nợ và giữ cho công ty ở trong tình trạnh tài chánh lành mạnh. Một lý do để các nhà đầu tư tăng vốn nữa là khi thị trường định giá cổ phiếu của nó cao hơn giá trị nội tại (overprice). Phát hành vốn trong trường hợp đó sẽ tạo ra lợi nhuận tài chánh cho công ty, và thực chất là tăng phần lãi nhuận cho những nhà đầu tư hiện hữu. Năm 2009 vốn chủ sở hữu giảm còn 78,8% do Công ty đã tăng các khoản trả trước (28,798,825,596 đồng) cho người bán nên doanh nghiệp phải tăng vay nợ ngân hàng (19,022,304,457 đồng). Ưu điểm lớn nhất của việc dùng nợ thay cho vốn chủ sỡ hữu đó là lãi suất mà doanh nghiệp phải trả trên nợ được miễn thuế. Tong khi đó thì cổ tức hay các hình thức thưởng khác cho chủ sỡ hữu phải bị đánh thuế. Trên nguyên tắc mà nói, nếu chúng ta thay vốn chủ sở hữu bằng nợ thì sẽ giảm được thuế doanh nghiệp phải trả, và vì thế tăng giá trị của doanh nghiệp lên. Ưu điểm thứ hai của nợ, đó là thông thường nợ rẻ hơn vốn chủ sỡ hữu, nói cách khác là lãi suất ngân hàng, hay lãi suất trái phiếu thấp hơn nhiều soi với lãi suất kỳ vọng của nhà đầu tư. Do đó khi tăng nợ tức là giảm chi phí chi ra trên một đồng tiền mặt và vì thế tăng cao lợi nhuận, cũng như gía trị của công ty. Tuy vậy doanh nghiệp không thể tăng nợ lên mức quá cao so với chủ sỡ hữu. Khi đó công ty sẽ rơi vào tình trạng tài chính không lành mạnh, và dẫn đến những rủi ro khác. Vì vậy Công ty luôn có mức vốn chủ sở hữu cao hơn so với tỷ lệ nợ phải trả. Do đó trong thời gian tới Công ty cần phải có những biện pháp thích hợp để cân đối nguồn vốn để có thể đạt được kết quả kinh doanh tốt nhất - Phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian trong báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty. Bảng 8: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất (Đơn vị: VNĐ) Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1. Doanh thu thuần 118,916,867,369 109,350,658,346 110,648,840,643 2. Giá vốn hàng hóa 93,279,582,085 87,527,283,278 84,174,582,557 3. Lợi nhuận gộp 25,637,285,284 21,823,375,068 26,474,258,086 4. Doanh thu hoạt động tài chính 1,309,207,028 2,031,032,305 1,105,706,334 5. Chi phí tài chính 415,007,735 341,196,696 326,857,089 6. Chi phí bán hang 3,459,369,931 3,457,704,097 3,248,139,965 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 4,525,777,754 4,356,730,160 4,501,622,091 8. Lợi nhuận thuần từ họat động kinh doanh 18,546,336,892 15,698,776,420 19,503,345,275 9. Thu nhập khác 1,174,377,469 804,778,209 402,023,091 10. Chi phí khác 151,403,106 549,846,471 397,047,190 11. Lợi nhuận khác 1,022,974,3643 254,931,738 4,975,901 12. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 19,569,311,255 15,953,708,158 19,508,321,176 13. Thuế thu nhập DN 775,266,929 801,762,927 1,156,707,287 14. Lợi nhuận sau thuế 18,794,044,326 15,151,945,231 18,351,613,889 (Nguồn: Phòng kế toán tài chính công ty Vilexim) Dựa vào bảng phân tích trên ta có thể thấy: - Doanh thu của công ty năm 2008 giảm xuống và 2009 tăng lên tuy nhiên cũng qua các năm thì giá vốn đã giảm xuống đảm bảo cho lợi nhuận của doanh nghiệp luôn tăng lên. Giá vốn hàng bán của công ty có xu hướng giảm dần, chứng tỏ công ty đã thực hiện tốt các giải pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. - Lãi trước thuế và sau thế đều tăng hàng năm, đặc biệt tỷ suất doanh thu trong năm 2009 đạt 16,6%, đó là mức cao trong 3 năm. - Tuy nhiên trong năm 2009 thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty tăng tới 1,156,707,387 đồng, tăng 44,27% so với năm 2008 và 49,2% so với năm 2007. Điều đó thể hiện Công ty thực hiện nguồn tài chính của Công ty được tài trợ chủ yếu từ nguồn vốn chủ sở hữu. Tuy đảm bảo khả năng thanh toán và ổn định kinh doanh nhưng lại làm tăng thuế và làm giảm lợi nhuận của Công ty, đó là điều không mong muốn. Doanh nghiệp cần phải cơ cấu lại vốn thật hợp lý để đạt được hiệu quả tốt nhất. Phân tích chỉ tiêu tài chính và tỷ lệ tài chính chủ yếu Bảng 9: T ỷ lệ tài chính chủ yếu (Đơn vị: VNĐ) Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1. Hệ số thanh toán ngắn hạn 6,25 8,3 16,2 2. Hệ số thanh toán nhanh 3,72 5,41 12,8 3. Hệ số thanh toán tức thời 1,04 1,77 0,6 4. Hệ số nợ tổng tài sản 0,12 0,1 0,21 5. Hệ số nợ vốn cổ phần 0,14 0,1 0,27 6. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay 0,65 0,63 0,69 7. Hệ số cơ cấu vốn chủ sở hữu 0,88 0,92 0,79 8. Vòng quay hang tồn kho 8,1 8,2 8,15 9. Vòng quay vốn lưu động 2,2 2 1,5 10. Hiệu suất sử dụng tổng TS 1,42 1,27 0,98 11. Hệ số doanh lợi doanh thu 0,158 0,138 0,166 12. Hệ số sinh lợi tổng TS 0,23 0,18 0,164 13. Hệ số sinh lợi VCSH 0,26 0,192 O,21 ( Nguồn: Phòng kế toán tài chính công ty Vilexim) - Dựa vào bảng trên ta thấy hệ số thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp tăng lên qua các năm, điều này về mặt lý thuyết thì tốt cho Công ty. Tuy nhiên ta có thể thấy tài sản ngắn hạn và đầu tư tài chính của doanh nghiệp tăng lên là do các khoản phải thu của Công ty tăng lên, tức là vốn của Công ty đang bị nằm lại nhiều từ tiền nợ của khách hàng. Do vậy khả năng thanh toán của Công ty không cao. - Hệ số thanh toán nhanh của công ty cũng tăng qua các năm và lớn hơn 1 cho thấy khả năng thanh toán công nợ cao, công ty không gặp khó khăn nếu cần phải thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên hệ số này tại năm 2009 tương đối cao thể hiện vốn bằng tiền quá nhiều dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn không cao. - Khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi như thế nào. Nhìn vào bảng trên ta thấy tỷ lệ qua 3 năm đều trên 0,6 tức là thu nhập của công ty cao hơn gấp 0,6 lần chi phí trả lãi. Khả năng trả lãi vay của công ty thấp thể hiện khả năng sinh lợicủa tài sản thấp. Khả năng thanh toán lãi vay thấp cho thấy một tình trạng nguy hiểm, và dẫn tới mất khả năng thanh toán và vỡ nợ. Tuy nhiên rủi ro này được hạn chế bởi vì nó không phải là nguồn duy nhất để thanh toán lãi vay. Với tỷ lệ 0,6 Công ty đủ khả năng để thanh toán các khoản cho chủ nợ của mình. - Về hệ số nợ vốn cổ phần thể hiện cái nhìn khái quát về sức mạnh tài chính của công ty. Ta có thể thấy rằng hệ số của này của công ty qua 3 năm đều nhỏ hơn 1 thể hiện rằng tài sản của công ty được tài trợ chủ yếu bằng nguồn vốn chủ sở hữu của công ty, có nghĩa là nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng tài sản hay tổng nguồn vốn. Do đó công ty gặp ít khó khăn trong tài chính. - Hệ số vốn chủ sở hữu của công ty tăng lên từ 0,88 (88%) năm 2007 tới 0,93 (93%) năm 2008 thể hiện các khoản nợ của công ty đảm bảo được thanh toán và tài chính của công ty nằm trong giới hạn an toàn. Năm 2009 tỷ lệ này giảm xuống còn 0,79 (79%) nguyên nhân là công ty đã tăng khoản đi vay của mình và làm tăng tổng nguồn vốn tuy nhiên với tỷ lệ này vẫn đảm bảo cho công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ. Thậm chí với tỷ lệ này thì công ty có lợi hơn vì đã chiếm dụng được vốn từ nguồn vay. - Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản của công ty đo lường một đồng tài sản tham gia vào quá trình sản xuất sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Năm 2007 tỷ lệ này là 1,42 giảm xuống 1,27 vào năm 2008 và tới năm 2009 thì 1 đồng tài sản thu được 0,98 đồng doanh thu. Điều này cho thấy Công ty đã hoạt động không hết công suất hoặc tài sản của công ty cần phải thay thế, bổ sung, do đó Công ty cần có những giải pháp thích hợp để đạt được kết quả tốt hơn. - Đối với hệ số sinh lợi doanh thu sẽ cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm doanh thu. Tỷ số này đều tăng qua các năm và mang giá trị dương nên ta có thể thấy là công ty đang làm ăn có lãi. Hệ số sinh lợi của tài sản ROA cho ta biết các khoản lãi tạo ra từ lượng vốn đầu tư, ta thấy ROA của công ty tại năm 2007 cao nhất với tỷ lệ là 0,23, các năm tiếp theo lại có xu hướng giảm đi. Vì tỷ lệ này càng cao càng chứng tỏ công ty kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn. Vì vậy công ty cần phải phân bổ nguồn lực có hiệu quả hơn để có thể mang lại lợi nhuận tốt nhất. Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu ROE cho biết lợi nhuận thu về của các chủ sở hữu doanh nghiệp sau khi họ bỏ vốn vào sản xuất kinh doanh. Tỷ lệ này dương và tăng lên qua các năm nên ta có thể thấy một lần nữa là doanh nghiệp đang hoạt động có lãi. Với 1 đồng đầu tư thu được 0,21 đồng lợi nhuận. 2.3 Đánh giá chung về công tác quản lý tài chính của công ty Vilexim 2.3.1 Những kết quả đạt được - Quản lý tài chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất trong công tác quản lý tài chính của công ty. Vì vậy công ty đã lên kế hoạch sử dụng nguồn vốn, đảm bảo thực hiện các dự án kinh doanh, hoạch định chiến lược tài chính ngắn hạn và dài hạn dựa trên sự đánh giá tổng quát cũng như từng khía cạnh các nhân tố tài chính có thể ảnh hưởng tới sự tồn tại của công ty bao gồm: chiến lược tiền tệ, thị trường vốn…xác định các chiến lược tài chính cho các chương trình, dự án của công ty. - Công ty đã có một hệ thống báo cáo tài chính đầy đủ và rõ ràng do đó thông qua các báo tài có thể nắm bắt được tình hình, chính thiết lập các chỉ tiêu tài chính làm căn cứ để so sánh với các năm trước, giúp cho các chuyên gia tài chính của công ty có thể phát hiện ra những thiếu sót, bất ổn từ đó có kế hoạch để thực hiện quản lý tốt hơn. 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân - Các khoản phải thu tăng lên rất nhanh so với các khoản phải trả khách hàng, do đó công ty bị chiếm dụng vốn nhiều. Vì vậy công ty phải nghiên cứu cách thức bán hàng chiết khấu giảm giá để thu tiền ngay. - Hệ số doanh lợi tài sản và hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu có thể chấp nhận được tuy nhiên hệ suất sử dụng tài sản thấp. Doanh nghiệp cần phải có giải pháp để sử dụng có hiệu quả tài sản. - Quá trình lập bảng báo cáo tài chính có thể bị sai do đó không đánh giá chính xác được tình hình tài chính của công ty. Nguyên nhân lạm phát có thể ảnh hưởng và làm sai lệch thông tin tài chính được ghi trên các báo cáo tài chính khiến việc tính toán cũng trở nên sai lệch. - Các yếu tố thời vụ cũng làm ảnh hưởng tới tình hình hoạt động của công ty và khiến các chỉ số tài chính có khuynh hướng thay đổi bất thường, điều này đã gây khó khăn cho các nhà quản lý tài chính của công ty khi chưa thực sự bắt kịp được sự thay đổi này. - Các nhà quản lý có thể lợi dụng nguyên tắc kế toán để chủ động tạo ra các chỉ số tài chính mong muốn khiến cho các chỉ tiêu này không chính xác tuyệt đối vì vậy chỉ dựa vào các báo cáo tài chính thì không thể đánh giá chính xác tình hình tài chính của công ty. - Qua phân tích ta thấy cơ cấu vốn của công ty không được hợp lý mặc dù nó đảm bảo cho Công ty hoạt động có lãi và đảm bảo được các khoản thanh toán nợ. Như trên đã phân tích, chính sách tài trợ của công ty chủ yếu là dựa vào nguồn vốn chủ sở hữu trong khi đó khoản phải thu của công ty luôn ở mức rất cao làm cho công ty bị chiếm dụng vốn nhiều…Công ty có thể thu được lợi nhuận sau thuế nhiều hơn khi cơ cấu lại vốn. CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY VILEXIM Việc nghiên cứu các biện pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính doanh nghiệp là rất quan trọng và cần thiết. Nó sẽ đưa ra cho doanh nghiệp những hướng giải quyết nhất định tùy vào trường hợp cụ thể. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp nào nắm bắt và áp dụng được một cách linh hoạt sẽ đem lại kết quả kinh doanh cao. Khả năng tài chính của mỗi doanh nghiệp đó chính là những khả năng mà doanh nghiệp có sẵn để họat động sản xuất kinh doanh. Đó chính là phần năng lực kinh doanh chưa sử dụng vì những nguyên nhân chủ quan và khách quan nào đó trong công tác quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Đó cũng chính là phần doanh nghiệp có thể tự mình hoàn thành một chu kỳ kinh doanh mà không cần một sự hỗ trợ, vay mượn nào từ bên ngoài. Ngoài ra, khả năng tài chính trong kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm những khả năng về vốn, khả năng về tài sản, điều kiện huy động và sử dụng vốn, vị trí và mặt hàng kinh doanh. Trong cơ chế cạnh tranh gay gắt như hiện nay để tồn tại và phát triển được thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có khả năng tự chủ về mặt tài chính. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, em đã chọn đề tài này và đưa ra một số kiến nghị để hoàn thiện công tác quản lý tài chính ở công ty. 3.1 Hoàn thiện công tác lập kế hoạch tài chính Việc quản lý tài chính bao gồm việc lập các kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn, đồng thời quản lý có hiệu quả vốn hoạt động thực của công ty. Đây là công việc rất quan trọng với tất cả doanh nghiệp bởi vì nó ảnh hưởng đến cách thức mà nhà quản lý thu hút vốn đầu tư để thành lập, duy trì và mở rộng công việc kinh doanh. Lập kế hoạch tài chính cho phép quyết định lượng nguyên liệu doanh nghiệp có thể mua, khả năng có thể tiếp thị, quảng cáo để bán sản phẩm ra thị trường, nguồn nhân lực doanh nghiệp cần. Kế hoạch tài chính ngắn hạn: công cụ dung trong kế hoạch tài chính ngắn hạn là báo cáo thu nhập chiếu lệ, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, phân tích tình hình ngân quỹ và chiến lược giá cả. Kế hoạch tài chính ngắn hạn nên được lập theo từng tháng để có được cái nhìn sát hơn và đưa ra được biện pháp nâng cao tình hình tài chính. Kế hoạch tài chính dài hạn hay kế hoạch tài chính chiến lược Các doanh nghiệp thường sử dụng báo cáo thu nhập, chiếu lệ cho khoảng thời gian từ 3 tới 5 năm. Vấn đề khó khăn đặt ra là làm sao có thể dự đoán hết được những biến động sắp xảy ra với doanh nghiệp trong mấy năm sắp tới. Các nhà quản lý trong doanh nghiệp sẽ dễ dàng làm được điều này theo quy trình sau: Xác lập tốc độ tăng trưởng mong muốn mà công ty có thể đạt được. Tính toán mức vốn cần thiết để trang trải các khoản tồn ko, trang thiết bị nhà xưởng và nhu cầu nhân sự cần thiết để đạt được tốc độ tăng doanh thu. Nhà quản lý phải tính được chính xác và kịp thời nhu cầu vốn để có kế hoạch thu hút vốn bên ngoài trong trường hợp ngânquỹ từ lợi nhuận không chia không đáp ứng đủ. Các bước tiến hành kế hoạch tài chính ngắn hạn hiệu quả + Xác định mục tiêu cá nhân và sự ảnh hưởng của mục tiêu cá nhân đến các mục đích tài chính của công ty để có thể điều chỉnh mục tiêu cá nhân cho phù hợp với mục đích công việc. + Thiết lập mục tiêu tăng trưởng, mục tiêu về lợi nhuận trên vốn đầu tư và hướng mở rộng phát triển doanh nghiệp. Những mục tiêu này phải được thể hiện bằng con số cụ thể. Hãy sử dụng kế hoạch tài chính dài hạn để đưa ra các dự báo về lợi nhuận, doanh số và so sánh với kết quả thực sự đạt được. + Trong quá trình lập kế hoạch, nhà quản lý nên tập trung vào các điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp và các yếu tổ thuộc về môi trường vĩ mô và vi mô có thể ảnh hưởng đến việc đạt được các mục tiêu đã đề ra. Đồng thời phải phát triển các chiến lược dựa trên kết quả phân tích các yếu tố có liên quan( chiến lược giá, tiềm năng về thị trường, cạnh tranh, so sánh chi phí sử dụng vốn đi vay và vốn tự có…) để có thể đưa ra hướng đi đúng đắn nhất cho sự phát triển của công ty. + Chú ý tới nhu cầu về tài chính, nhân lực và nhu cầu về vật chất hạ tầng cần thiết để hoàn thành kế hoạch tài chính bằng cách đưa ra những dự báo về doanh số, chi phí và lợi nhuận không chia cho khoảng thời gian từ 3 tới 5 năm. + Trau dồi phương pháp điều hành họat động doanh nghiệp, nắm bắt các cơ hội về thị trường và phát triển sản phẩm mới để có thể tìm ra biện pháp tốt nhất nâng cao năng suất và hiệu quả họat động của công ty. + Cập nhật kế hoạch tài chính thông qua các báo cáo tài chính mới nhất của công ty. Thường xuyên so sánh kết quả tài chính của công ty thu được với các số liệu trong hoạt động của các công ty trong cùng ngành để biết được vị trí của công ty trong ngành. Tìm ra và khắc phục điểm yếu của công ty. Không ngại thay đổi kế hoạch tài chính nếu mục tiêu đặt ra quá thụ động hoặc vượt quá khả năng của công ty. 3.2 Xây dựng chính sách tài trợ, cơ cấu vốn hợp lý Mục tiêu của chính sách kinh doanh của công ty trong từng giai đoạn là khác nhau, song mục tiêu chung lại ở mục tiêu tài chínhlà tối đa hoá lợi ích của chủ sở hữu trong phạm vi cho phép. Chính vì thế, xây dựng thiết lập được một cơ cấu tài chính tối ưu sẽ đảm bảo cho mức độ rủi ro tài chính của công ty thoát khỏi nguy cơ phá sản. Trong hoạt động kinh doanh, mỗi loại vốn có đặc điểm khác nhau. Công ty sử dụng vốn vay phải trả lãi vay cố định, không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh, nhưng công ty phải chịu sức ép về hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn, làm tăng hệ số nợ dẫn đến tăng rủi ro về nợ. Trong khi đó việc sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty không phải đáo hạn gốc, giảm khả năng rủi ro về nợ. Do đó công ty cần xem xét đặc điểm của từng loại vốn và từng giai đoạn kinh doanh để lựa chọn cơ cấu vốn hợp lý. Công ty sử dụng nợ vay vào hoạt động kinh doanh có thể làm tăng hoặc giảm sút tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ vì tiền lãi vay phải trả cho tổ chức tài chính hoặc trái phiếu là chi phí sử dụng vốn mang tính cố định, không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh. Do đó hoạt động của công ty đòi hỏi phải đạt mức doanh lợi tối thiểu từ việc sử dụng vốn vay để không làm ảnh hưởng tới tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ đông hoặc mỗi cổ phần. Với xu hướng các công ty cổ phần được niêm yết và đại chúng như hiện nay, cơ cấu của công ty là sự lựa chọn của ban lãnh đạo công ty xét theo tín hiệu họ muốn gửi tới nhà đầu tư. Theo lý thuyết thứ tự nguồn vốn ưu tiên, ban lãnh đạo sẽ ưu tiên chọn phương án tài trợ vốn ít gây chú ý tới nhà đầu tư. Ưu tiên thứ nhất là lợi nhuận giữ lại, kế đến là nợ vay và phát hành cổ phiếu. Ban lãnh đạo sẽ lựa chọn phát hành cổ phiếu khi họ tin giá trị cổ phiếu đang được định giá quá cao và họ cần tận dụng các điều kiện thuận lợi của thị trường. Ngược lại nhà đầu tư sẽ xem việc phát hành thêm là một tín hiệu tiêu cực và cho rằng cổ phiếu đang được định giá cao hơn giá trị thực. Mục tiêu chung của quyết định phương án tài trợ vốn là đạt được chi phí rẻ nhất. Cơ cấu vốn mục tiêu là cơ cấu mà một công ty thường xuyên sử dụng khi quyết định bổ sung nguồn vốn kinh doanh. Thực tế, cơ cấu vốn của công ty có thể dao động quanh cơ cấu mục tiêu vì hai lý do: Thứ nhất lãnh đạo công ty có thể khai thác tính huống cụ thể. Chẳng hạn, sự tăng giá cổ phiếu tạm thời sẽ tạo cơ hội vàng cho công ty phát hành cổ phiếu và tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu. Thứ hai, do giá thị trường của cổ phiếu và trái phiếu công ty luôn biến động, dẫn tới cơ cấu vốn thực tế lệch khỏi cơ cấu vốn mục tiêu. Như vậy trong một nền tài chính dựa trên hệ thống ngân hang và thị trường chứng khoán chưa phát triển ổn định như hiện nay, công ty cần có tầm nhìn dài hạn bằng cách xây dựng cho mình một cơ cấu vốn mục tiêu, nhưng phải linh hoạt tận dụng những cơ hội của thị trường để huy động nguồn vốn rẻ nhất. 3.3 Sử dụng chính sách bán chịu để tăng doanh thu Công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại nên việc buộc phải cho khách hang chịu nợ và thanh toán chậm thường xuyên xảy ra. Trên thực tế, trong 3 năm qua vốn bị chiếm dụng rất cao buộc công ty phải vay nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu để bù đắp cho nên chi phí hoạt động tài chính của công ty cao hơn thu nhập cho hoạt động tài chính. Một phần lãi vay tăng lên, một phần do các chi phí đòi nợ tăng. Tuy nhiên công ty muốn bán được hang thì phải chấp nhận tất cả những điều đó. Chính vì vậy mà công ty cần phải chủ động thực hiện chính sách bán chịu để tiếp tục sản xuất kinh doanh bình thường mà không bị thiệt hại nhiều. Mặt khác trong cơ chế thị trường, việc bán chịu hang hoá trở thành một thứ công cụ khuyến mại của người bán mà vai trò của nó là không thể phủ nhận trong việc thu hút thêm khách hang mới và tăng doanh thu bán hang vì vậy công ty cần phải: + Xác định mục tiêu bán chịu: Nhắm thúc đẩy tăng doanh thu, giải toả hang tồn kho, gây uy tín về năng lực tài chính của doanh nghiệp. + Xây dựng các điều kiện bán chịu: thực chất là so sánh giữa các chi phí phát sinh do bán chịu với lợi nhuận mà chúng mang lại. Trong cơ chế thị trường hiện nay, bán chịu được coi là một trong những biện pháp đẩy nhanh tiêu thụ, mâu thuẫn ở đây là đẩy nhanh tiêu thụ lại làm chậm lại kỳ luân chuyển vốn, giảm số vòng quay vốn lưu động. Chính vì vậy để tính toán hiệu quả của chính sách bán chịu, công ty phải căn cứ vào chỉ tiêu lợi ích tài chính bán chịu Điều quan trọng nhất, công ty cần gắn liền một cách chặt chẽ việc bán chịu với các chính sách thu hồi công nọ và các hình thức chiết khấu giảm giá phù hợp, mềm dẻo, linh hoạt nhằm giúp cho công ty nhanh chóng thu được phần vốn chiếm dụng, tăng khối lượng sản phẩm hang hoá tiêu thụ, đẩy mạnh tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Nhờ bán chịu hàng hoá, sản phẩm cho khách hàng, công ty có thể tiêu thụ được một lượng hàng hoá lớn hơn so với không bán chịu cho khách hàng. Do đó doanh thu tiêu thụ tăng thêm làm cho các chỉ tiêu có liên quan đến doanh thu tiêu thụ được cũng được cải thiện như vòng quay tiền, vòng quay hàng tồn kho, hiệu suất sử dụng vốn cố định. Tuy nhiên mặt trái của chính sách này là làm giảm một số chỉ tiêu nhưng vòng quay vốn lưu động, kỳ thu tiền bình quân, doanh lợi tiêu thụ. Nhưng chính sách bán chịu cũng đem lại lợi ích thực tế cho công ty, mặc dù con số này nhỏ bé nhưng cũng góp phần cải thiện các chỉ tiêu về khả năng sinh lợicủa công ty. Để thực hiện được chính sách này, công ty cần phải: + Giao trách nhiệm cho một bộ phận trong phòng kinh doanh chuyên giải quyết các vấn đề xung quanh chính sách bán chịu. + Có phương hướng xử lý cụ thể với từng khoản bán chịu sao cho giảm được các chi phí thu tiền, nợ khó đòi… đồng thời vẫn phải đảm bảo bù đắp được mọi rủi ro công ty có thể phải gánh chịu khi áp dụng việc bán chịu. + Thời hạn không quá dài. + Khách hàng có khả năng thanh toán nợ trong tương lai. + Lãi suất nợ vay thấp. + Mức giá bán chịu phải cao hơn mức giá bán ngay. 3.4 Quản lý thanh toán Qua phân tích tình hình tài chính của công ty ta thấy công ty thường bị khách hàng chiếm dụng vốn lớn nên công ty thường phải vay nợ để bù đắp cho khoản này, làm ảnh hưởng tới tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Do đó, công ty cần phải có một chính sách thanh toán hợp lý. Trước hết phải quản lý tốt các khoản phải thu, nhanh chóng thu hồi công nợ + Giảm giá, chiết khấu hợp lý những khách hàng mua số lượng lớn và thanh toán đúng hạn. + Thực hiện chính sách thu tiền linh hoạt, mềm dẻo, nhằm mục đích vừa không làm mất thị trường, vừa thu hồi được các khoản nợ dây dưa khó đòi. Bởi lẽ, trên thực tế, rõ ràng là nếu công ty áp dụng các biện pháp quá cứng rắn thi cơ hội thu hồi nợ lớn hơn nhưng sẽ khiến cho khách hàng khó chịu dẫn đến việc họ có thể cắt đứt mối quan hệ làm ăn với công ty. Vì vậy, hết thời hạn thanh toán, nếu khách hàng vẫn chưa trả tiền thì công ty có thể tiến hành quy trình thu hồi nợ theo các cấp độ. + Gọi điện, gửi thư nhắc nhở, thư khuyên nhủ hoặc thư chuyển cho cơ quan chuyên trách thu hồi giúp. + Cử người trực tiếp đến gặp khách hàng. + Cuối cùng nếu các biện pháp trên không thành công thì phải uỷ quyền cho người đại diện tiến hành các thủ tục pháp lý. Mặt khác, đối với các khoản nợ bị khách hàng chiếm dụng cũ. Công ty cần phải dứt điểm theo dõi chặt chẽ theo nguyên tắc: Các khoản nợ cũ phải dứt điểm so với các khoản nợ mới phát sinh. Ngoài ra, khi nền kinh tế thị trường ở nước ta ngày càng phát triển. Công ty có thể nghiên cứu, xem xét chính sách thay thế tín dụng bằng đảo nợ. Thực chất của chính sách này là việc công ty giảm thiểu các khoản phải thu, phải trả, trong cân đối tài chính nhằm tạo ra một bức tranh tài chính thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh thông qua một loại công ty tài chính trung gian là Factoring. Các khoản phải thu, phải trả xuất hiện khi công ty có việc mua chịu và bán chịu. Khi đó, công ty Factoring sẽ đứng ra làm trung gian thanh toán các khoản này với một tỷ lệ chiết khấu thoả thuận( thông thường là cao hơn lãi suất vay tín dụng ngắn hạn). 3.5 Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ lao động Đội ngũ lao động là một yếu tố có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Ngày nay cho dù trên thế giới đã tạo ra thiết bị tự động, thay thế con người trong hoạt động sản xuất. Tuy nhiên các máy móc thiết bị đó cho du có hiện đại tới đâu nếu thiếu sự điều khiển của con người cũng trở nên vô tác dụng. Đội ngũ lao động sáng tạo ra mọi của cải cho xã hội. Do đó công ty cần phải phát huy được sức mạnh của đội ngũ lao động, khơi dậy tiềm năng to lớn, tạo cho họ động lực để họ phát huy được hết khả năng của mình. Khi đó công việc được giao sẽ đạt được hiệu quả cao nhất. Tiêu chuẩn tối ưu của lao động đòi hỏi phải có trình độ kỹ thuật cao về chuyên môn và phải đào tạo có hệ thống. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, công ty cần phải có kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ lao động. Thứ nhất, công ty cần nâng cao tiêu chuẩn lựa chọn lao động, đảm bảo chất lượng lao động tuyển thêm. Mặt khác do yêu cầu đổi mới công nghệ nên khuyến khích lao động không ngừng học hỏi nâng cao kiến thức để đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật. Thứ hai, người lao động có thể phát huy có hiệu quả khả năng và trình độ của họ khi được khuyến khích và đánh giá đúng khả năng vì vậy bên cạnh chính sách đào tạo bồi dưỡng trình độ, công ty cần khải chú ý tới việc phân phối thù lao lao động và thu nhập đúng với khả năng và công sức của người lao động. Làm được như vậy sẽ tạo động lực thúc đẩy người lao động tự nâng cao đựoc trình độ và năng lực để tiến hành công việc có hiệu quả cao. Nhận thức được vai trò quan trọng của vấn đề phát triển nguồn nhân lực thông qua đào tạo, công ty đã có chương trình đào tạo cho công nhân lao động, cán bộ kiến thức quản lý cho đội ngũ quản lý và tổ trưởng sản xuất. Hình thức đào tạo tuy chưa phong phú mới chỉ dừng lại ở việc cử cán bộ đi học, vì vậy công ty cần mở rộng nội dung đào tạo kết hợp năng lực chuyên môn kỹ thuật với nâng cao năng lực quản lý. Bên cạnh đó cần đào tạo bộ phận chuyên trách marketing, ngoài ra công ty cần tranh thủ sự giúp đỡ của các nhà cung cấp công nghệ để nâng cao trình độ người làm chủ công nghệ mới. Hiệu quả của việc bồi dưỡng đội ngũ là rất lớn, việc công ty quan tâm tới đào tạo nhân lực ảnh hưởng tốt tới quá trình kinh doanh từ đó góp phần quan trọng vào việc nâng cao năng lực tài chính cho công ty. Nâng cao trình độ của đội ngũ quản lý công ty nghĩa là nâng cao hiệu quả công tác quản lý. Cán bộ quản lý có năng lực sẽ bố trí đúng người, đúng việc, góp phần vào việc sử dụng có hiệu quả mguồn nguyên vật liệu… Như vậy, việc đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty có thể đem lại hiệu quả vô cùng lớn với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Đặc biệt là đội ngũ quản lý có vai trò như người cầm lái con thuyền công ty, nếu được đào tạo, bồi dưỡng có đủ năng lực trình độ sẽ đưa con thuyền tới những đích chiến lược đã vạch ra bằng con đường ngắn nhất và an toàn nhất. 3.6 Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ Trong bất kỳ một tổ chức nào, sự thống nhất và xung đột quyền lợi chung, quyền lợi riêng của người sử dụng lao động với người lao động luôn tồn tài song song. Nếu không có hệ thống kiểm soát nội bộ, làm thế nào để người lao để người lao động không vì quyền lợi riêng của mình mà làm thiệt hại tới lợi ích chung của toàn tổ chức, của ngừơi sử dụng lao động. Làm sao quản lý được các rủi ro…một hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh sẽ đem lại cho tổ chức các lợi ích như: giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm tàng trong sản xuất kinh doanh, bảo vệ tài sản không bị hư hỏng, mất mát, hao hụt, đảm bảo tính chính xác của số liệu kế toán và báo cáo tài chính… Hệ thống kiểm soát nội bộ thường có 5 thành phần: - Môi trường kiểm soát: những yếu tố của tổ chức ảnh hưởng đến họat động của hệ thống kiểm soát nội bộ và là các yếu tố tạo ra một môi trường trong đó toàn bộ thành viên của tổ chức có nhận thức được tầm quan trọng của hệ thống kiểm soát. Một môi trường kiểm soát tốt sẽ là nền tảng quan trọng cho sự hoạt động có hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ. - Đánh giá rủi ro: Không lệ thuộc vào quy mô, cấu trúc, loại hình hay vị trí địa lý bất kỳ tổ chức nào khi hoạt động đều bị các rủi ro xuất hiện từ các yếu tố bên ngoài hay bên trong tác động. + Các yếu tố bên trong. Sự quản lý thiếu minh bạch, không coi trọng đạo đức nghề nghiệp. Chất lượng cán bộ thấp, sự cố hỏng hóc của hệ thống máy tính, của trang thiết bị, hạ tầng cơ sở. Tổ chức và cở sở hạ tầng không thay đổi kịp với sự thay đổi, mở rộng của sản xuất. Chi phí cho quản lý và trả lương cao, thiếu sự kiểm tra, kiểm soát thích hợp hoặc do xa Công ty mẹ hoặc do thiếu quan tâm... + Các yếu tố bên ngoài. Thay đổi công nghệ làm thay đổi quy trình vận hành. Thay đổi thói quen của người tiêu dùng làm các sản phẩm và dịch vụ hiện hành bị lỗi thời. Xuất hiện yếu tố cạnh tranh không mong muốn tác động đến giá cả và thị phần. Sự ban hành của một đạo luật hay chính sách mới, ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức…Để tránh bị thiệt hại do các tác động nêu trên, tổ chức cần thường xuyên: xác định rủi ro hiện hữu và tiềm ẩn. Phân tích ảnh hưởng của chúng kể cả tần suất xuất hiện và xác định các biện pháp để quản lý và giảm thiểu tác hại của chúng. - Các hoạt động kiểm soát là các biện pháp, quy trình, thủ tục đảm bảo chỉ thị của ban lãnh đạo trong giảm thiểu rủi ro và tạo điều kiện cho tổ chức đạt được mục tiêu đặt ra được thực thi nghiêm túc trong toàn tổ chức. Ví dụ: kiểm soát phòng ngừa và phát hiện sự mất mát, thiệt hại của tài sản, kiểm soát xem tổ chức có hoạt động theo đúng chuẩn mực mà tổ chức đã quy định, theo đúng các yêu cầu của pháp luật hiện hành… - Hệ thống thông tin và truyền thông cần được tổ chức để bảo đảm chính xác, kịp thời, đầy đủ, tin cậy, dễ nắm bắt và đúng người có thẩm quyền. - Hệ thống giám sát và thẩm định: là quá trình theo dõi và đánh giá chất lượng thực hiện việc kiểm soát nội bộ để đảm bảo nó được triển khai, được điều chỉnh khi môi trường thay đổi, được cải thiện khi có khiếm khuyết. Ví dụ thường xuyên rà soát, kiểm tra và báo cáo về chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ, đánh giá và theo dõi việc ban lãnh đạo cũng như tất cả nhân viên có tuân thủ các chuẩn mực ứng xử của tổ chức sau khi ký cam kết hay không. Để hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động hiệu quả. Ban giám đốc có trách nhiệm thành lập, điều hành và kiểm soát hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp với mục tiêu của tổ chức. Để hệ thống này vận hành tốt, cần tuân thủ một số nguyên tắc như: Xây dựng một môi trường văn hóa chú trọng đến sự liêm chính, đạo đức nghề nghiệp cùng với những quy định rõ ràng về trách nhiệm, quyền hạn và quyền lợi. Các quy trình hoạt động và kiểm soát nội bộ được văn bản hóa rõ ràng và được truyền đạt rộng rãi trong nội bộ tổ chức. Xác định rõ các hoạt động tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao. Mọi hoạt động quan trọng phải được ghi lại bằng văn bản. Bất kỳ thành viên nào của tổ chức cũng phải tuân thủ hệ thống kiểm soát nội bộ. Quy định rõ ràng trách nhiệm kiểm tra và giám sát. Tiến hành định kỳ các biện pháp kiểm tra độc lập. Định kỳ kiểm tra và nâng cao hiệu quả của các biện pháp kiêm soát nội bộ. KẾT LUẬN Tài chính công ty là hệ thống các quan hệ kinh doanh nảy sinh trong quá trình phân phối các khoản tiền gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền mặt của công ty để phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh, trong đó, bộ máy kế toán sẽ điều hành toàn bộ hoạt đông tài chính công ty. Vai trò của việc quản lý tài chính cũng rất quan trọng, nó tồn tại và tuân theo quy luật khách quan, và bị chi phối bởi các mục tiêu và phương hướng kinh doanh của công ty. Khi bắt tay vào xây dựng các chiến lược sản xuất kinh doanh, có một điều vô cùng quan trọng mà không một công ty nào được phép bỏ qua là phải tính đến việc các yếu tố tài chính sẽ được quản lý như thế nào, xem các đồng vốn bỏ ra hiệu quả đến đâu, có đem lại lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh như mong muốn ban đầu hay không. Có thể nói, tri thức quản lý tài chính là một yếu tố thiết yếu trong đầu tư và kinh doanh. Nếu không có kiến thức cơ bản về quản lý tài chính thì bạn không thể nào nhận ra được tình hình thực tế của những dự án đầu tư, của các kế hoạch kinh doanh cũng như thực trạng hoạt động của công ty. Quản lý tài chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất trong công tác quản lý công ty, bao gồm lên kế hoạch sử dụng các nguồn vốn, đảm bảo thực hiện các dự án sản xuất và kinh doanh, theo dõi, đánh giá và điều chỉnh kịp thời kế hoạch tài chính, quản lý công nợ của khách hàng, của các đối tác để từ đó thực hiện báo cáo cho các cấp lãnh đạo…. Những công việc như vậy rất cần cho nhà quản lý trong việc hoạch định nguồn lực tài chính. Trong quá trình thực tập, nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại công ty Cổ phần hợp xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư Vilexim” em đã có cơ hội để trau dồi, thực hành những kiến thức mà mình đã được học, từ đó nhận ra những kiến thức mà mình còn thiếu và bổ xung những kiến thức đó. Do tư duy lý luận cũng như kiến thức, kinh nghiệm còn hạn chế nên trong chuyên đề thực tập này không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Với sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn và sự cố gắng của mình, em mong nhận được những sự đóng góp ý kiến để có thể bổ sung thêm những gì mà mình còn thiếu sót, giúp em nâng cao nhận thức và kiến thức thu được để hoàn thiện cho công tác sau này của mình. Em xin chân thành cảm ơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Khoa học quản lý I, II – PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà, PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền- NXB Khoa học và kỹ thuật. Giáo trình tài chính doanh nghiệp – PGS.TS Lưu Thị Hương, PGS.TS Vũ Duy Hào – NXB Đại học kinh tế quốc dân. Quản trị tài chính doanh nghiệp – PGS.TS Vũ Duy Hào, PGS.TS Đàm Văn Huệ - NXB Giao thông vận tải. Quản trị tài chính – TS. Nguyễn Thanh Liêm – NXB Thống kê Phân tích các báo cáo tài chính – Tác giả: Đặng Kim Cương, Nguyễn Công Bình – NXB Giao thông vận tải. Phân tích tài chính – T.S Nguyễn Thị Liên Hoa, T.S Nguyễn Thị Ngọc Trang – NXB Lao động xã hội. Báo cáo tài chính năm 2007- 2009 Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư Vilexim. Website: www.doanhnhan360.com Website: www.Webketoan.org.vn Website: www.Vilexim.com.vn MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Bảng cân đối kế toán 23 Bảng 2: Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn 23 Bảng 3: Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên 23 Bảng 4: Vốn lưu động thường xuyên 23 Bảng 5: Vốn bằng tiền 23 Bảng 6: Tình hình tài sản và kết cấu tài sản 23 Bảng 7: Cơ cấu nguồn vốn của công ty 23 Bảng 8: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất 23 Bảng 9: T ỷ lệ tài chính chủ yếu 23 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư VILEXIM.doc