Đề tài Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng Long Việt

Trong quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần Xây dựng Long Việt để đạt được những thành tựu kinh doanh như trên là không hề dễ dàng. Công tác tổ chức, hạch toán của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp là yếu tố đặc biệt quyết định tới sức cạnh tranh, sự thành công hay thất bại của mọi doanh nghiệp trên thị trường. Qua quá trình thực tập, nghiên cứu và phân tích tình hình tài chính cũng như hoạt động của Công ty cổ phần Xây dựng Long Việt, em đã thấy rõ mức độ quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nhận thức được vấn đề trên và được sự giúp đỡ của TS.Phạm Thị Hoa cùng cán bộ nhân viên Công ty Cổ phần Xây dựng Long Việt đã giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình với đề tài: “Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng Long Việt”.

pdf115 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1330 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng Long Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Xuất, ngày 02 tháng 11 năm 2013 Người lập phiếu Người nhận Thủ kho Trưởng bộ phận Kế toán trưởng (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Nguồn: Phòng tài chính - kế toán) Do Công ty Cổ phần Xây dựng Long Việt là đơn vị thi công nên các chi phí điện, nước phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp đều mua từ đơn vị thầu là Công ty Quản lý khai thác Khu công nghiêp Phố Nối A và chỉ có các dịch vụ viễn thông, mạng internet là mua từ các doanh nghiệp khác trong khu vực. 77 Ví dụ: Ngày 05/11, Công ty dùng tiền mặt (PC12) thanh toán tiền điện (HĐ0000014, AA/14P, ngày 31/10) của Công ty Quản lý khai thác Khu công nghiệp Phố Nối A với tổng số tiền là 2.944.810 đồng. Biểu số 2.34. Hóa Đơn Giá Trị Gia Tăng HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 31 tháng 10 năm 2013 Mẫu số: 01GTKT3/001 Ký hiệu: AA/14P Số: 0000014 CÔNG TY QUẢN LÝ KHAI THÁC KHU CÔNG NGHIỆP PHỐ NỐI A Mã số thuế: 0900227074 Địa chỉ: Xã Giai Phạm - huyện Yên Mỹ - tỉnh Hưng Yên - Việt Nam Điện thoại: 04 62881234 - Fax: 04 39763890 Website: hoaphat.com.vn Họ tên người mua: Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Xây dựng Long Việt Địa chỉ: tầng 5A, Tòa nhà 257, đường Giải Phóng - Phương Mai - Đống Đa - Hà Nội Số tài khoản: Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số thuế: 0104265427 STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lƣợng Đơn giá Thành tiền 1 Điện năng tiêu thụ T09/2013 KWh 9500 2.818 2.677.100 Cộng tiền hàng hóa dịch vụ 2.677.100 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 267.710 Tổng cộng tiền thanh toán: 2.944.810 Số tiền viết bằng chữ: Hai triệu chín trăm bốn mươi bốn nghìn tám trăm mười đồng chẵn./. Người mua hàng (Ký tên) Người bán hàng (Ký tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký tên, đóng dấu) (Nguồn: Phòng tài chính - kế toán) Thang Long University Library 78 Biểu số 2.35. Phiếu Chi Công ty Cổ phần Xây dựng Long Việt Số 257 Giải Phóng, Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội Mẫu số 02-TT (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI Liên 1 Ngày 05 tháng 11 năm 2013 Nợ: 6277 Quyển: 01 Số: 12 Có: 111 Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Văn Vinh Đơn vị (bộ phận): Đội xây dựng 179 (DXD179) Lý do chi: Thanh toán tiền điện của Công ty Quản lý Khai thác khu công nghiệp Phố Nối A Số tiền: 2.944.810 đồng Viết bằng chữ: Hai triệu chín trăm bốn mươi bốn nghìn tám trăm mười đồng chẵn./. Kèm theo: Chứng từ gốc Ngày 05 tháng 11 năm 2013 Người lập phiếu Người nhận phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền Kế toán trưởng (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Nguồn: Phòng tài chính - kế toán) Ví dụ: Ngày 10/11/2013, Công ty dung tiền mặt (PC15) thanh toán tiền dịch vụ viễn thông tháng 10/2013 (HĐ0078563, AB/12P, ngày 31/10) cho Chi nhánh Bưu chính Viettel Hưng Yên - Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel. 79 Biểu số 2.36. Hóa Đơn Dịch Vụ Viễn Thông HÓA ĐƠN DỊCH VỤ VIỄN THÔNG Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 31 tháng 10 năm 2013 Mẫu số: 01GTKT2/001 Ký hiệu: AB/12P Số: 0078563 TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI Số 01 - Giang Văn Minh - Ba Đình - Hà Nội Mã số thuế: 0100109106 Số tài khoản: Tại ngân hàng: Đơn vị thu: Chi nhánh Viettel Hưng Yên - Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel Mã số thuế: 0100109106-023 Địa chỉ: Số 537 Nguyễn Văn Linh - Hiến Nam - Hưng Yên Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Xây dựng Long Việt Địa chỉ: tầng 5A, Tòa nhà 257, đường Giải Phóng - Phương Mai - Đống Đa - Hà Nội Số thuê bao: 03213.789.888 Kỳ cước: Thu tháng 10/2013 Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số thuế: 0104265427 STT Diễn giải Mã dịch vụ Tiền dịch vụ Thuế suất (%) Tiền thuế Cộng A B C 1 2 3=1x2 4=1+3 Thu cước HP 750.000 10 75.000 825.000 750.000 10 75.000 825.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 825.000 Số tiền viết bằng chữ: Tám trăm hai mươi năm nghìn đồng chẵn./. Người nộp tiền (Ký tên) Ngày 10 tháng 11 năm 2013 Nhân viên giao dịch (Ký tên) (Nguồn: Phòng tài chính - kế toán) Thang Long University Library 80 Biểu số 2.37. Phiếu Chi Công ty Cổ phần Xây dựng Long Việt Số 257 Giải Phóng, Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội Mẫu số 02-TT (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI Liên 1 Ngày 10 tháng 11 năm 2013 Nợ: 6277 Quyển: 01 Số: 15 Có: 111 Họ tên người nhận tiền: Bùi Lan Phương Đơn vị (bộ phận): Đội xây dựng 179 (DXD179) Lý do chi: Thanh toán tiền điện dịch vụ bưu chính viễn thông cho Chi nhánh Bưu chính Viettel Hưng Yên - Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel. Số tiền: 825.000 đồng Viết bằng chữ: Tám trăm hai mươi năm nghìn đồng chẵn./. Kèm theo: Chứng từ gốc Ngày 10 tháng 11 năm 2013 Người lập phiếu Người nhận phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền Kế toán trưởng (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) Vậy tổng chi phí dịch vụ mua ngoài (TK6277) trong tháng 11 năm 2013 của công trình Thi công nền móng Dây chuyền mạ giải kẽm số 03 là: 3.427.100 đồng. Đa số máy thi công phục vụ cho hoạt động xây lắp Công trình thi công nền móng Dây chuyền mạ giải kẽm số 03 đều được điều động từ các đội máy riêng nên chi phí khấu hao tài sản được tập hợp chung, phân bổ và hạch toán vào Chi phí sử dụng máy thi công TK623 (6234). Vì vậy, khoản mục chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ sản xuất chung của công trình chỉ bao gồm một số ít thiết bị quản lý chung cho toàn đội xây dựng như: máy photocopy, máy vi tính thì được hạch toán vào TK6274. 81 Biểu số 2.38. Bảng Trích Khấu Hao Tài Sản Cố Định (Trích) Công ty Cổ phần Xây dựng Long Việt Số 257 Giải Phóng, Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội BẢNG TRÍCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH (Trích) THÁNG 11 NĂM 2013 HẠNG MỤC THI CÔNG: NỀN MÓNG DÂY CHUYỀN MẠ GIẢI KẼM SỐ 03 ST T Tên tài sản Đối tƣợng phân bổ Nguyên giá Ngày tháng mua Thời gian sử dụng (tháng) Mức khấu hao trung bình tháng Giá trị còn lại đầu kỳ Giá trị khấu hao trong kỳ Giá trị còn lại cuối kỳ Trong kỳ Lũy kế A Máy móc thiết bị 6274 1 Máy photocopy Canon IR2002N 27.000.000 01/05/2012 60 450.000 21.600.000 450.000 26.100.000 900.000 2 Máy tính để bàn Intel 4690 CM2 18.000.000 03/09/2010 96 187.500 7.125.000 187.500 7.312.500 10.687.500 B Thiết bị quản lý 6424 1 Ô tô Toyota - 12 chỗ 892.000.000 01/01/2009 72 12.388.888 718.555.547 12.388.888 730.944.435 161.055.565 Tổng 1.134.000.000 39.870.600 978.560.334 39.870.600 1.018.430.934 115.569.066 Người lập biểu (Ký tên) Kế toán trưởng (Ký tên) Ngày 30 tháng 11 năm 2013 Giám đốc (Ký tên, đóng dấu) (Nguồn: Phòng tài chính - kế toán) Thang Long University Library 82 Công ty trích khấu hao tài sản theo phương pháp đường thẳng như sau: Mức khấu hao bình quân năm Nguyên giá TSCĐ Số năm sử dụng Mức khấu hao bình quân tháng Mức khấu hao bình quân năm 12 Chi phí khấu hao tài sản cố định tại công trình Thi công nền móng Dây chuyên mạ giải kẽm số 03 trong tháng 11 năm 2013 là: 637.500 đồng cụ thể như sau: Khấu hao Máy photocopy Canon IR2002N Mức khấu hao trung bình tháng 27.000.000 60 450.000 đồng Khấu hao Máy tính để bàn Intel 4690 CM2 Mức khấu hao trung bình tháng 18.000.000 96 187.500 đồng Chi phí sản xuất chung với công trình Thi công nền móng Dây chuyền mạ giải kẽm số 03 được tập hợp như sau: ˗ Chi phí lương và các khoản trích theo lương của nhân viên: 114.076.621đồng ˗ Chi phí vật liệu sử dụng chung cho quá trình sản xuất: 10.419.220 đồng ˗ Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho công trình là: 4.832.661 đồng Khấu hao TSCĐ Khấu hao tháng 5 (từ 03/05) Khấu hao 6 tháng Khấu hao tháng 12 (đến ngày 20/12) Khấu hao tháng 5 (từ 03/05) 637.500 31 (31 3 1) 596.371 đồng Khấu hao 6 tháng 637.500 6 3.825.000 đồng Khấu hao tháng 12 (đến ngày 20/12) 637.500 31 20 411.290 đồng ˗ Chi phí dịch vụ mua ngoài: 22.089.985 đồng ˗ Chi phí khác bằng tiền: 10.500.000 đồng Chi phí liên hoan đợt Quốc Khánh ngày 02/09 : + 5.000.000 đồng Chi phí liên hoan hoàn thành toàn bộ công trình ngày 20/12: + 5.000.000 đồng Chi phí (in ấn, bản vẽ thiết kế, thuốc lá, chè): + 500.000 đồng 83 Biểu số 2.39. Bảng Tổng Hợp Chi Phí Sản Xuất Chung Công ty Cổ phần Xây dựng Long Việt Số 257 Giải Phóng, Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG HẠNG MỤC THI CÔNG: NỀN MÓNG DÂY CHUYỀN MẠ GIẢI KẼM SỐ 03 Từ ngày: 01/05/2013 đến ngày 31/12/2013 Tháng Chi phí sản xuất chung (TK627) 6271 6272 6273 6274 6277 6278 Tổng Tháng 05 9.978.670 850.300 596.371 954.600 50.000 12.429.941 Tháng 06 11.661.302 970.320 637.500 1.181.818 50.000 14.500.940 Tháng 07 12.090.750 950.620 637.500 3.479.767 200.000 17.358.637 Tháng 08 11.809.794 1.217.880 637.500 3.266.000 200.000 17.131.174 Tháng 09 14.842.825 1.506.700 637.500 4.213.000 5.000.000 26.200.025 Tháng 10 13.235.805 1.818.000 637.500 3.677.000 19.368.305 Tháng 11 28.229.775 2.455.000 637.500 3.427.100 34.749.375 Tháng 12 12.227.700 650.400 411.290 1.890.700 5.000.000 20.180.090 Tổng 114.076.621 10.419.220 4.832.661 22.089.985 10.500.000 161.918.487 Số tiền bằng chữ: Một trăm sáu mươi mốt triệu chín trăm mười tám nghìn bốn trăm tám mươi bảy đồng chẵn./. Người lập biểu (Ký tên) Kế toán trưởng (Ký tên) Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Giám đốc (Ký tên) (Nguồn: Phòng tài chính - kế toán) Thang Long University Library 84 Biểu số 2.40. Sổ Nhật Ký Chung (Trích) Công ty Cổ phần Xây dựng Long Việt Số 257 Giải Phóng, Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội Mẫu số S03a-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ NHẬT KÝ CHUNG (Trích) Từ ngày: 01/01/2013 đến ngày 31/12/2013 NT GS Chứng từ Diễn giải ĐG SC STT dòng TK ĐƢ Số phát sinh Số hiệu NT Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 9 02/11 PXK29 02/11 Xuất NVLSXC D/c mạ giải kẽm 03 X 1576 627 2.455.000 X 1577 152 2.455.000 05/11 HĐ0000014 PC12 31/10 TTTM CP điện D/c mạ giải kẽm 03 X 1578 627 2.677.100 X 1579 133 267.710 X 1580 111 2.944.810 10/11 HĐ0078563 PC15 31/10 TTTM DV viễn thông D/c mạ giải kẽm 03 X 1592 627 750.000 X 1593 133 75.000 X 1594 111 825.000 30/11 BPBL11 30/11 Lương NVQL D/c mạ giải kẽm 03 X 1642 627 12.431.535 X 1643 334 12.431.535 30/11 BPBL11 30/11 Các khoản trích theo lương công nhân, nhân viên D/c mạ giải kẽm 03 X 1644 627 15.798.240 X 1645 338 15.798.240 30/11 BPBKH11 30/11 KH TSCĐ D/c mạ giải kẽm 03 X 1646 627 637.500 X 1647 214 637.500 31/12 PKT 31/12 K/c CPSXC D/c mạ giải kẽm 03 X 1729 154 161.918.487 X 1730 627 161.918.487 Cộng SPS X 1812 X 866.630.858.415 866.630.858.415 Người ghi sổ (Ký tên) Kế toán trưởng (Ký tên) Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Giám đốc (Ký tên, đóng dấu) (Nguồn: Phòng tài chính - kế toán) 85 Biểu số 2.41. Sổ Chi Tiết Tài Khoản 627 (Trích) Công ty Cổ phần Xây dựng Long Việt Số 257 Giải Phóng, Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN (Trích) TÀI KHOẢN: 627 - CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG VỤ VIỆC: THI CÔNG NỀN MÓNG DÂY CHUYỂN MẠ GIẢI KẼM 03 Từ ngày: 01/05/2013 đến ngày 31/12/2013 Số dƣ nợ đầu kỳ: 0 NT GS Chứng từ Diễn giải TK ĐƢ Số phát sinh Số hiệu NT Nợ Có 02/11 PXK29 02/11 Xuất NVLSXC: Bóng đèn, thước lõi thép, dây mạng 152 2.455.000 05/11 HĐ0000014 PC12 31/10 TTTM Chi phí điện năng tiêu thụ 111 2.677.100 10/11 HĐ0078563 PC15 31/10 TTTM Dịch vụ viễn thông 111 750.000 30/11 BPBL11 30/11 Lương NVQL 334 12.431.535 30/11 BPBL11 30/11 Các khoản trích lương của NCTT, NC điều khiển MTC, NVQL đội 338 15.798.240 30/11 BPBKH11 30/11 Chi phí khấu hao TSCĐ: máy khoan, máy cắt cọc 214 637.500 31/12 PKT 31/12 K/c CPSXC của công trình 154 161.918.487 Tổng phát sinh nợ: 161.918.487 Tổng phát sinh có : 161.918.487 Số dƣ nợ cuối kỳ : 0 Người ghi sổ (Ký tên) Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Kế toán trưởng (Ký tên) (Nguồn: Phòng tài chính - kế toán) Thang Long University Library 86 Biểu số 2.42. Sổ Cái Tài Khoản 627 (Trích) Công ty Cổ phần Xây dựng Long Việt Số 257 Giải Phóng, Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội SỔ CÁI TÀI KHOẢN (Trích) TÀI KHOẢN: 627 - CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Từ ngày: 01/01/2013 đến ngày 31/12/2013 Số dƣ nợ đầu kỳ: 0 Chứng từ Diễn giải TK ĐƢ Số phát sinh Số hiệu NT Nợ Có PXK29 02/11 Xuất NVLSXC D/c mạ giải kẽm 03 152 2.455.000 HĐ0000014 PC12 31/10 TTTM CP điện D/c mạ giải kẽm 03 111 2.677.100 HĐ0078563 PC15 31/10 TTTM dịch vụ viễn thông D/c mạ giải kẽm 03 111 750.000 BPBL11 30/11 Lương NVQL D/c mạ giải kẽm 03 334 12.431.535 BPBL11 30/11 Các khoản trích lương của nhân viên, công nhân D/c mạ giải kẽm 03 338 15.798.240 BPBKH11 30/11 Khấu hao TSCĐ D/c mạ giải kẽm 03 214 637.500 PKT 31/12 K/c CPSXC D/c mạ giải kẽm 03 154 161.918.487 PKT 31/12 K/c CPSXC khu phức hợp Mandarin Garden 154 2.670.900.500 PKT 31/12 K/c CPSXC CT 493 Trương Định - Hà Nội 154 1.850.347.013 Tổng phát sinh nợ: 4.683.166.000 Tổng phát sinh có : 4.683.166.000 Số dƣ nợ cuối kỳ : 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Người ghi sổ (Ký tên) Kế toán trưởng (Ký tên) Giám đốc (Ký tên, đóng dấu) (Nguồn: Phòng tài chính - kế toán) 87 2.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm làm dở 2.2.4.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất Cuối mỗi tháng, Công ty thực hiện tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong tháng cho từng công trình, hạng mục công trình rồi trên cơ sở đó tính toán ra tổng chi phí sản xuất phát sinh cho cả Công ty. Mỗi công trình, hạng mục công trình đều mở sổ chi tiết theo dõi chi phí sản xuất phát sinh theo từng khoản mục chi phí để làm cơ sở cho việc tính toán giá thành sản phẩm. Công ty sử dụng TK154 - “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tập hợp chi phí sản xuất. Căn cứ vào các số liệu trên các sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh và số liệu được tập hợp trên Bảng Tổng Hợp Chi Phí Sản Xuất của công trình, kế toán tiến hành theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cho Công ty, hạng mục công trình vào cuối kỳ sản xuất kinh doanh (theo năm). Biểu số 2.43. Bảng Tổng Hợp Chi Phí Sản Xuất (Trích) Công ty Cổ phần Xây dựng Long Việt Số 257 Giải Phóng, Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT Từ ngày: 01/05/2013 đến ngày 31/12/2013 STT Tên công trình Nền móng Dây chuyền mạ giải kẽm số 03 Khu phức hợp Madarin Garden Số 493 Trƣơng Định - Hà Nội Tổng số 1 CPNVLTT 1.382.568.473 119.027.650.724 98.980.765.763 219.390.984.960 2 CPNCTT 776.237.000 34.007.714.960 22.281.217.110 57.065.169.070 3 CPSDMTC 123.386.040 1.980.057.620 850.670.200 2.954.113.860 CPSXC 161.918.487 2.670.900.500 1.850.347.013 4.683.166.000 Tổng số 2.444.110.000 157.686.323.804 123.963.000.086 284.093.433.890 Người lập biểu (Ký tên) Kế toán trưởng (Ký tên) Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Giám đốc (Ký tên) (Nguồn: Phòng tài chính - kế toán) 2.2.4.2. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ Nhận thấy ở hạng mục thi công nền móng Dây chuyền mạ giải kẽm 03 đã được thi công và hoàn thành theo đúng tiến độ đề ra. Trong quá trình thi công không xảy ra các lỗi kỹ thuật phải phá đi làm lại. Sau khi bàn giao, toàn bộ công trình đã được nghiệm thu, đánh giá đạt tiêu chuẩn chất lượng và có dung sai kỹ thuật phù hợp với độ Thang Long University Library 88 lệch chuẩn cho phép theo đúng bản vẽ của bên thiết kế. Do vậy, toàn bộ công trình được xác định là đã hoàn thành, không có sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. 2.2.5. Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng Long Việt ˗ Đối tượng tính giá thành: tại Công ty Cổ phần Xây dựng Long Việt đối tượng tính giá thành sản phẩm XL là khối lượng công việc, hạng mục công trình được xác định đạt tiêu chuẩn điểm dừng kỹ thuật, mỹ thuật cũng như tiến độ thi công theo dự toán. ˗ Kỳ tính giá thành: tính giá khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao. ˗ Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp: Tại Công ty Cổ phần Xây dựng Long Việt phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp được sử dụng là phương pháp giản đơn, cụ thể như sau: Giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Biểu số 2.44. Thẻ Tính Giá Thành Hạng Mục Thi Công Nền Móng Dây Chuyền Mạ Giải Kẽm Số 03 Công ty Cổ phần Xây dựng Long Việt Số 257 Giải Phóng, Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP HẠNG MỤC: THI CÔNG NỀN MÓNG DÂY CHUYỀN MẠ GIẢI KẼM SỐ 03 Từ ngày: 01/05/2013 đến ngày 31/12/2013 STT CHỈ TIÊU Tổng số Các khoản mục chi phí NVLTT NCTT MTC SXC 1 CPSX DDĐK 0 0 0 0 0 2 CPSX phát sinh trong kỳ 2.444.110.000 1.382.568.473 776.237.000 123.386.040 161.918.487 3 Giá thành sản phẩm hoàn thành 2.444.110.000 1.382.568.473 776.237.000 123.386.040 161.918.487 4 CPSX DDCK 0 0 0 0 0 Người lập biểu (Ký tên) Kế toán trưởng (Ký tên) Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Giám đốc (Ký tên) (Nguồn: Phòng tài chính - kế toán) 89 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG LONG VIỆT 3.1. Đánh giá về thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng Long Việt Trong thời gian tìm hiểu thực tế về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng tại Công ty Cổ phần Xây dựng Long Việt, đã giúp em có cái nhìn tổng quát về công việc kế toán và có một số ý kiến đóng góp, nhận xét về cơ cấu, tổ chức hoạt động sản xuất cũng như công tác hạch toán kế toán của Công ty như sau: 3.1.1. Kết quả đạt được Thứ nhất, về bộ máy quản lý: Công ty có cơ cấu tổ chức quản lý khá chặt chẽ, khoa học, đảm bảo cung cấp kịp thời những yêu cầu thông tin cho ban lãnh đạo Công ty. Mỗi phòng ban có mối quan hệ mật thiết, ràng buộc lẫn nhau từ Giám đốc tới các bộ phận. Ban Giám đốc Công ty luôn nỗ lực, phấn đấu học hỏi không ngừng để tìm ra những phương hướng mới cho sự phát triển của Công ty. Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên, đội ngũ kiến trúc sư, kỹ sư trình độ chuyên môn cao, hăng say với công việc, giúp cho Công ty hoạt động ngày càng hiệu quả. Mặc dù phải kinh doanh trong một lĩnh vực đầy sự cạnh tranh nhưng với sự nỗ lực và phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên, Công ty đã tạo dựng được uy tín và có chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Thế hai, về bộ máy kế toán: Công ty Cổ phần Xây dựng Long Việt có tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, hoạt động nề nếp nhằm tối thiểu hóa chi phí quản lý cho doanh nghiệp và hình thức kế toán tập trung đảm bảo sự thống nhất, chặt chẽ. Mọi công việc hạch toán đều có sự phân công hợp lý, khoa học, rõ ràng không bị chồng chéo công việc. Cùng với đó trách nhiệm, ý thức, trình độ chuyên môn vững vàng của nhân viên kế toán đã phát huy tốt vai trò của mình trong việc xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhanh chóng, chính xác và cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin cho nhà quản lý, chủ đầu tư, khách hàng Ngoài ra, cơ sở vật chất đầy đủ, trang thiết bị máy móc hiện đại đã tạo điều kiện cho nhân viên có thể phát huy hết năng lực của mình. Thứ ba, về phương pháp hạch toán và hệ thống chứng từ, tài khoản và sổ kế toán: ˗ Công ty áp dụng phương thức hạch toán: kê khai thường xuyên phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu cung cấp thông tin thường xuyên của công tác quản lý của Công ty. ˗ Hệ thống chứng từ: ban đầu được tổ chức tương đối tốt, đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ theo quy định của Bộ Tài Chính. Ngoài ra, Công ty còn chú Thang Long University Library 90 trọng tới việc lập hệ thống sổ chi tiết nhằm cung cấp đầy đủ thông tin cho người sử dụng, tạo điều kiện cho việc tổng hợp kế toán cuối kỳ và lập báo cáo tính giá thành. ˗ Luân chuyển chứng từ: tuân thủ theo đúng chuẩn mực kế toán quy định là kiểm tra tính đúng đắn, trung thực, hợp lệ các yếu tố ghi chép trên chứng từ kế toán. Định kỳ, các kế toán viên trực thuộc tổ đội thi công sẽ tập hợp, phân loại chứng từ kế toán sau đó sẽ chuyển lên bộ phận kế toán trung tâm của Công ty. Tại đây, kế toán viên sẽ kiểm tra lại tính chính xác của chứng từ rồi mới tiến hành định khoản và ghi sổ kế toán. ˗ Hệ thống tài khoản được Công ty mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình đáp ứng kịp thời yêu cầu cung cấp thông tin kinh tế đồng thời đảm bảo công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. ˗ Sổ kế toán: Công ty áp dụng hình thức sổ “Nhật ký chung”. Đây là hình thức sổ phù hợp với quy mô, loại hình, đặc điểm sản xuất trong lĩnh vực xây lắp như Công ty Cổ phần Xây dựng Long Việt. Đồng thời, Công ty áp dụng phần mềm kế toán trên máy vi tính vào phục vụ công tác hạch toán đã tiết kiệm đáng kể thời gian và công sức của nhân viên kế toán. Hơn nữa nó lại đảm bảo cung cấp đủ, đúng, chính xác thông tin kế toán tài chính, kế toán quản trị giúp ban Giám đốc đưa ra quyết định kinh tế kịp thời trong việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Thứ tư, về tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty: ˗ Về đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành: Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây lắp và đặc thù của sản phẩm xây lắp, để đáp ứng tốt nhu cầu quản lý, công tác kế toán, Công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm là: từng công trình, hạng mục công trình nên kế toán tập chi phí sản xuất theo tháng một các rõ ràng, thuận tiện trong việc theo dõi, phân tích đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ và tạo nền tảng cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp sau này dễ dàng, chính xác. Còn đối với kỳ tính giá thành sản phẩm tại Công ty không xác định theo tháng, quý như các doanh nghiệp khác mà theo thời gian hoàn thành công trình phù hợp với thực tế theo hợp đồng đã ký kết với chủ thầu. ˗ Về phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành: Công ty hạch toán, tập hợp chi phí sản xuất theo bốn khoản mục chi phí: chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sử dụng MTC, chi phí sản xuất chung và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp trực tiếp (giản đơn) là phù hợp với đặc điểm ngành, phù hợp với yêu cầu quản lý và thực tế tại Công ty. Mỗi khoản mục được theo dõi chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình nên dễ dàng đối chiếu, kiểm tra với số tổng hợp và dự toán ban đầu. Việc thực hiện công việc của kế toán tập hợp chi 91 phí sản xuất tương đối tỉ mỉ, luôn bám sát và phản ánh chính xác chi phí thực tế phát sinh trong quá trình thi công xây lắp theo các khoản mục chi phí quy định. Qua đó, Công ty có thể tiến hành đánh giá được hiệu quả sản xuát của từng công trình, hạng mục công trình để có biện pháp hạ giá thành, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Thứ năm, về kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Vì tình hình giá cả vật tư thường xuyên biến động tăng giảm thất thường nên vật tư, nguyên vật liệu khi mua xong thường không qua quá trình lưu kho và được nhập kho chân công trình. Do vậy, Công ty sử dụng phương pháp tính giá trị hàng hóa xuất kho là phương pháp thực tế đích danh. Đây là một phương pháp được sử dụng phổ biến trong doanh nghiệp xây lắp. Điều này không chỉ giúp công tác hạch toán chi phí sản xuất diễn ra đơn giản hơn mà giá thành của công trình, hạng mục công trình trở nên chính xác hơn do không phải chịu nhiều tác động của thị trường. Bên cạnh đó, Công ty còn đang tiến tới hình thức cấp kinh phí xây lắp cho tổ đội xây dựng để tăng tính tự chủ về vật tư, tránh bị ứ đọng và cung cấp vật tư không hợp lý. Thứ sáu, về toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp: Hiện tại, Công ty không sử dụng lao động thuê ngoài mà chủ yếu là dùng lao động biên chế của doanh nghiệp. Công ty thực hiện phương thức giao khoán tiền công cho tổ trưởng tổ đội xây lắp, chính người này sẽ có trách nhiệm chi trả lương cho những người thợ trong tổ. Việc thanh toán như vậy giúp Công ty bớt được những rắc rối trong việc chi trả các khoản phải thanh toán cho thợ. Việc sử dụng hình thức lương khoán theo khối lượng công việc thi công sẽ nâng cao tinh thần trách nhiệm và ý thức của người lao động trong việc đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ, chất lượng công việc. Thứ bảy, về toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công: Công ty Cổ phần Xây dựng Long Việt sử dụng chủ yếu là máy thi công của Công ty được điều động từ bộ phận máy đến. Từ đó, giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí thuê máy đắt đỏ trong thời buổi kinh tế lạm phát ngày nay đặc biệt đối với những công trình, hạng mục công trình có thời gian thi công xây dựng dài. Chi phí sử dụng máy thi công được phân bổ thông qua tiêu thức số giờ ca máy hoạt động là khá chính xác, đảm bảo tính khách quan trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Thứ tám, về toán tập hợp chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung của Công ty được chia ra thành nhiều khoản mục khá rõ ràng và chi tiết, điều này thuận tiện cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Việc tính và chi trả lương lao động gián tiếp theo hình thức lương theo thời gian, có thêm các khoản phụ cấp và tiến hành trích lương theo quy định Nhà nước. Thang Long University Library 92 3.1.2. Tồn tại Qua thời gian tìm hiểu và thực tập tại Công ty, bên cạnh những ưu điểm vượt trội trên, Công ty vẫn còn tồn tại những điểm hạn chế, khuyết điểm mà ta cần phải cho những chính sách thiết thực để bổ sung, sửa đổi sao cho phù hợp hơn, giúp tăng hiệu quả làm việc. Cụ thể là: Thứ nhất, hạn chế về mô hình kế toán: Ngoài những ưu điểm được kể đến từ phần trên thì việc áp dụng hình thức kế toán tập trung tại Công ty đã và đang gặp một số hạn chế trong công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như sau: ˗ Do đặc thù sản xuất xây lắp trên phạm vi rộng, nằm rải rác nên khi sử dụng mô hình kế toán tập trung đòi hỏi Công ty phải trang bị, sử dụng các phương tiện xử lý thông tin hiện đại, nhanh chóng đảm bảo cung cấp thông tin kế toán chính xác không ảnh hưởng đến tính kịp thời của việc lập các báo cáo tài chính. ˗ Ngoài ra, áp dụng mô hình kế toán tập khiến các đội xây dựng không có được sự tự chủ về tài chính do chưa được Công ty phân cấp quản lý, thiếu năng động, linh hoạt khi phải thực hiện một loạt các thủ tục hành chính để xin cấp vật tư hay tiền phục vụ thi công. Điều này có thể gián đoạn, chậm trễ trong công tác xây lắp công trình. Thứ hai, hạn chế chứng từ kế toán: ˗ Việc luân chuyển chứng từ: do là một Công ty xây lắp nên địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh là khá rộng, phân tán khắp trong phạm vi cả nước. Chính vì điều đó làm cho việc luân chuyển chứng từ từ các đơn vị, tổ đội xây lắp về bộ phận kế toán trung tâm của Công ty còn chẫm trễ, thiếu sót, không đầy đủ, làm cho khối lượng công việc kế toán bị dồn vào cuối kỳ ảnh hưởng đến việc ghi chép và lập báo cáo tài chính. Ngoài nguyên nhân khách quan đến từ khoảng cách vị trí địa lý thì nguyên nhân chủ quan dẫn đến sự chậm trễ này là do Công ty chưa giám sát chặt chẽ về thời gian trong việc tập hợp và nộp chứng từ và cũng chưa có biện pháp xử lý đối với những trường hợp nộp chậm, thiếu chứng từ. ˗ Nhiệm vụ của các kế toán trong Công ty chưa rõ ràng. Điều này thể hiện thông qua việc các kế toán viên chưa thực sự hoàn thành tốt trách nhiệm của mình, đặc biệt trong khâu luân chuyển chứng từ. Cụ thể là: khi vào mùa vụ xây dựng Công ty có nhiều công trình, lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh khá nhiều nên kế toán trực thuộc đơn vị thi công thu thập thiếu lượng chứng từ để gửi về kế toán trung tâm. Hoặc số lượng kế toán trực thuộc công trình không đủ nên kế toán tại bộ phận kế toán ở Công ty lại phải đi xuống các công trình để trực tiếp tổng hợp chứng từ và thực hiện nhiệm vụ thay thế cho kế toán công trình. Điều này dẫn đến sai sót không đáng có trong công tác hạch toán kế toán tại doanh nghiệp. Hơn nữa, cán bộ nhân viên phòng kế toán lại 93 có sự thay đổi người liên tục nên việc đào tạo cán bộ mới gây tốn thời gian và chi phí cho Công ty. ˗ Việc bảo quản và lưu trữ các chứng từ gốc vẫn chưa có tính khoa học, còn lộn xộn, không phân loại chứng từ một cách hợp lý. Nơi đựng chứng từ gốc không đảm bảo an toàn dễ dẫn đến việc hỏng hóc, rách nát gây khó khăn khi cơ quan thuế kiểm tra. Thứ ba, hạn chế về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Công ty hạch toán giá trị NVL xuất kho theo phương pháp thực tế đích danh đòi hỏi kế toán phải theo dõi chính xác giá thực tế nhập kho của NVL. Tuy nhiên, do giá trị NVL nhiều nên đôi khi NVL xuất kho có giá trị chưa thật chính xác, ảnh hưởng đến việc hạch toán chi phí NVLTT. Đây là một hạn chế làm ảnh hưởng xấu đến tính chính xác trong việc, đối chiếu số liệu trên hóa đơn giá trị gia tăng với sô liệu thực tế mua vào gây khó khăn cho tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Ngoài ra, đối với nghiệp vụ nhập mua xuất thẳng nguyên vât liệu đưa vào công trình, do thiết kế của phần mềm kế toán Fast Accounting kế toán viên không được phép hạch toán thẳng vào TK621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp mà phải thông qua TK152 - Nguyên vật liệu trên Phiếu Nhập Xuất Thẳng (Biểu số 2.10 trang 46) và Sổ Nhật Ký Chung (Biểu số 2.13 trang 49). Hay việc hạch toán nghiệp vụ nhập mua xuất thẳng và nhập kho xuất nguyên vật liệu được hạch toán khá giống nhau đều sử dụng TK152. Cách hạch toán trên có thể khiến kế toán nhầm lẫn, trùng lặp về mặt chứng từ sử dụng có thể dẫn đến sai sót, gây khó khăn đối với người sử dụng thông tin kế toán. Vì vậy, đối với trường hợp nhập mua xuất thẳng giá trị nguyên vật liệu nên tách riêng và hạch toán thẳng vào TK621 để giảm bớt công việc cho kế toán. Cuối kỳ kế toán, vật liệu xuất kho không sử dụng hết Công ty không tiến hành nhập lại kho. Do đó, chi phí NVL trong kỳ kế toán hiện tại tăng nhưng kỳ kế toán sau lại giảm mặc dù tổng chi phí vật liệu cho công trình, hạng mục công trình là không đổi. Điều này làm chi phí phát sinh trong kỳ không được hạch toán chính xác. Thứ tư, hạn chế về chi phí nhân công trực tiếp xây lắp: Do lao động trực tiếp xây lắp của Công ty chủ yếu là nhân viên biên chế nên đối với các công trình thi công ở xa, Công ty thường gặp khó khăn trong việc điều động, luân chuyển, phân bổ lao động, có thể dẫn tới việc không đủ lao động từ đó làm giảm tiến độ thi công công trình, đánh mất uy tín với đơn vị giao thầu và khách hàng. Hiện nay, Công ty còn chưa thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Khoản chi phí nhân công trực tiếp phát sinh khá lớn nên việc trích trước lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất để đảm bảo giá thành sản phẩm không bị ảnh hưởng nhiều từ việc công nhân nghỉ không đồng đều giữa các kỳ kế toán. Thang Long University Library 94 3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng Long Việt 3.2.1. Hoàn thiện công tác kế toán chung Mô hình kế toán của Công ty là mô hình kế toán tập trung nên toàn bộ chứng từ phát sinh đều phải tập hợp về Phòng tài chính - kế toán của Công ty để kế toán ghi sổ. Tuy nhiên, là một Công ty có địa bàn hoạt động rộng, các công trình, hạng mục công trình nằm rải rác ở nhiều vùng khác nhau, xa trụ sở nên việc luân chuyển chứng từ các đội sản xuất lên phòng kế toán trung tâm thường bị chậm trễ. Điều này làm ảnh hưởng lớn tới công tác hạch toán kế toán, cung cấp thông tin cho người sử dụng. Mặc dù, định kỳ một tháng ba lần kế toán trực thuộc đội thi công chuyển chứng từ nhưng việc hạch toán diễn ra đôi khi còn chậm, thất lạc dẫn đến ghi sai sót, thiếu, nhầm các nghiệp vụ kinh tế. Vì vậy, để có thể khắc phục được tình trạng này thì Công ty Cổ phần Xây dựng Long Việt trước tiên Công ty cần có sự phối hợp giữa kế toán trung tâm và kế toán trực thuộc tổ đội thi công trong việc bàn giao và nhận chứng từ kế toán. Kế toán cần lập Biên Bản Giao Nhận Chứng Từ theo mẫu sau: Biểu số 3.1. Biên Bản Giao Nhận Chứng Từ Công ty Cổ phần Xây dựng Long Việt Số 257 Giải Phóng, Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội BIÊN BẢN GIAO NHẬN CHỨNG TỪ Công trình: . Ngày tháng năm Bên giao: Ông/bà Bên nhận: Ông/bà. Chức vụ:. Chức vụ: Địa chỉ:... Địa chỉ:.. STT Ngày chứng từ Số chứng từ Diễn giải Giá trị Ghi chú Bên giao (Ký tên) Bên nhận (Ký tên) Để công tác luân chuyển chứng từ thuận lợi hơn, Công ty có thể xem xét xây dựng mô hình kế toán vừa tập trung vừa phân tán (mô hình hỗn hợp). Cụ thể được thể hiện qua sơ đồ sau: 95 Sơ đồ 3.1. Hình thức tổ chức mô hình kế toán hỗn hợp Theo hình thức tổ chức công tác kế toán nay, ở các đơn vị kế toán cấp trên (Công ty) vẫn lập phòng kế toán trung tâm, còn các đơn vị kế toán cấp cơ sở (đội xây dựng) tùy thuộc vào quy mô, yêu cầu quản lý và trình độ cá bộ quản lý mà có thể tổ chức kế toán riêng hoặc không tổ chức kế toán riêng. Với các đội xây lắp đã hình thành lâu, có kinh nghiệm, có khả năng thì tiến hành cho các đội tự hạch toán và ghi sổ, hàng kỳ lập báo cáo gửi về Công ty. Điều này làm tăng tính tự chủ và kích thích nâng cao năng suất làm việc cho các đội sản xuất. Còn với những đội xây lắp mới thành lập, chưa có khả năng hạch toán độc lập thì vẫn tập trung chứng từ định kỳ chuyển về bộ phận kế toán trung tâm để hạch toán. Ngoài nguyên nhân khách quan trên, việc luân chuyển chứng từ chậm trễ còn do nguyên nhân chủ quan từ ý thức trách nhiệm của kế toán trực thuộc đội xây dựng. Để khắc phục tình trạng này, Công ty nên có những biện pháp răn đe, kỷ luật, phạt tiền đối với những lý do chậm trễ không chính đáng của kế toán trực thuộc đơn vị thi công. Số tiền nộp phạt tính trên trên số ngày luân chuyển chứng từ chậm trễ. Đồng thời, Công ty nên giao trách nhiệm cho từng cá nhân cụ thể, nếu cá nhân nào không hoàn thành trách nhiệm thì sẽ tiến hành trừ lương, kỷ luật trước Công ty. Hơn nữa, Công ty cần xây dựng kho chứng từ riêng, đảm bảo các chứng từ được phân loại, cất giữ hợp lý, ngăn nắp, khoa học, thuận lợi cho việc tìm kiếm, ghi chép Kế toán đơn vị cấp trên Kế toán trưởng Kế toán các đơn vị trực thuộc hạch toán tập trung Bộ phận tổng hợp báo cáo từ đơn vị trực thuộc Bộ phận kiểm tra kế toán Đơn vị kế toán phân tán tại các đơn vị trực thuộc Nhân viên hạch toán ban đầu tại cơ sở trực thuộc Đơn vị kinh tế trực thuộc Kế toán các hoạt động tại cấp trên Thang Long University Library 96 của kế toán. Kho chứng từ cần phải có các biện pháp bảo quản thích hợp tránh mối mọt, mục nát, ẩm ướt, gây hư hỏng ảnh hướng tới công việc hạch toán và lập báo cáo. Công ty cũng cần giao nhiệm vụ, trách nhiệm cho nhân viên cụ thể trong việc bảo quản, lưu trữ chứng từ, đảm bảo giữ đúng, đủ các loại chứng từ phục vụ cho hoạt động thanh tra, kiểm tra của ban Giám đốc Công ty và cơ quan Thuế. 3.2.2. Hoàn thiện công tác quản lý khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp nên việc quản lý chặt chẽ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là một điều tất yếu. Giảm chi phí nguyên vật liệu không phải là cắt xén hay mua vật tư kém chất lượng với giá rẻ mà là giảm những chi phí không cần đến phát sinh như: vận chuyển, kho bãi, thiệt hại do thất thoát, lãng phí mà lại đảm bảo việc sản xuất xây lắp không gián đoạn. Khi nhận được công trình, hạng mục công trình xây lắp, căn cứ vào các bản vẽ kỹ thuật, Phòng kinh tế - kế hoạch tiến hành lập kế hoạch cung ứng vật tư, chuyển cho Phòng thiết bị - vật tư chuẩn bị cho việc thu mua vật tư theo hai hình thức: Gián tiếp và trực tiếp. ˗ Hình thức thu mua trực tiếp hay cán bộ Phòng thiết bị - vật tư trực tiếp xuống các đơn vị có nguồn nguyên vật liệu phù hợp với nhu cầu, đặc điểm thi công thì sẽ ký hợp đồng mua và thường áp dụng cho các loại vật tư có khối lượng nhỏ như: phụ tùng thay thế. ˗ Hình thức thu mua gián tiếp hay Công ty và nhà cung cấp ký kết các hợp đồng kinh tế. Trong hợp đồng phải đảm bảo mọi thỏa thuận về: loại vật tư, kích thước, mẫu mã, số lượng, chất lượng, giá cả, hình thức thanh toán và địa điểm giao nhận. Căn cứ vào đó, đơn vị bán sẽ chuyển giao vật tư đến địa điểm giao nhận (thường là giao nhận tới chân công trình). Đây là hình thức thu mua chủ yếu áp dụng với các loại vật tư có khối lượng lớn như: cát, sỏi, thép, gạch Khi vật tư chuyển đến, cán bộ Phòng thiết bị - vật tư sẽ tiến hành kiểm tra số lượng, chất lượng, quy cách và ghi Biên Bản Kiểm Nghiệm Vật Tư. Hiện nay, trong công tác thu mua giá vật tư thường xuyên biến động do ảnh hưởng từ các nhân tố tiêu cực bên ngoài nên đòi hỏi doanh nghiệp phải thường xuyên khảo sát, lập dự toán chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Công ty nên đàm phán và ký kết hợp đồng với những nhà phân phối uy tín với khung giá ổn định. Điều này không những giúp Công ty có những vật liệu đạt tiêu chuẩn cao mà còn làm giảm chi phí nguyên vật liệu khi không phải chịu tác động mạnh của lạm phát. Việc quản lý, kiểm soát vật tư hiện nay ở Công ty còn một số thiết sót, gây lãng phí do: nơi cất giữ vật tư thường xuyên thay đổi, đa số là được tập kết ở ngoài công trường nên khó bảo vệ, việc giao nhận vật tư chưa được cân, đo, đong, đếm kỹ lưỡng dẫn đến thất thoát vật tư. Vì vậy, tại các công trường thi công cần chuẩn bị đủ lều, lán để chứa vật liệu, giảm thiếu mất mát và thuận tiện cho quá trình thi công xây dựng. 97 Còn đối với công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu nhập mua xuất thẳng, Công ty nên thiết kế thay đổi rút ngắn quy trình ghi sổ bằng cách ghi trực tiếp vào TK621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để giảm bớt công việc của kế toán. Cụ thể là: Nợ TK621 Nợ TK133 Có TK331 Cuối kỳ, Công ty phải tiến hành kiểm kê khối lượng nguyên vật liệu sử dụng, nếu xuất dùng không hết phải nhập lại kho và thực hiện bút toán ghi giảm TK621: Nợ TK152 Có TK621 3.2.3. Hoàn thiện công tác quản lý và trích trước tiền lương nghỉ phép của lao động trực tiếp sản xuất Công ty nên có kế hoạch phân công, bố trí số lượng công nhân trực tiếp xây lắp một cách hợp lý. Ban lãnh đạo Công ty cần linh hoạt hơn trong việc quyết định có thuê thêm lao động ngoài hay không khi nhận các công trình, hạng mục công trình có giá trị lớn, tránh rơi vào tình trạng chậm tiến độ khi không có lao động thi công. Bên cạnh đó, Công ty cần giám sát chặt chẽ giờ giấc làm việc của lao động tránh tình trạng đi muộn về sớm, trốn việc, thiếu ý thức, trách nhiệm trong quá trình làm việc làm ảnh hưởng tới chất lượng thi công công trình. Hiện nay ở Công ty, tiền lương nghỉ phép cho lao động trực tiếp sản xuất không được trích trước. Khi phát sinh chi phí tiền lương nghỉ phép của lao động trực tiếp sản xuất kế toán sẽ ghi: Nợ TK622 Có TK111 Việc hạch toán như vậy là hạch toán tắt. Hơn nữa, Công ty nên tiến hành trích trước lương nghỉ phép cho lao động trực tiếp để đảm bảo sự ổn định của giá thành sản phẩm xây lắp. Để trích trước lương nghỉ phép cho lao động trực tiếp ta dùng TK335 - Chi phí phải trả. ˗ Mức trích được tính như sau: Mức trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch Tiền lương chính (không kèm phụ cấp) phải trả cho lao động trực tiếp trong danh sách trong tháng Tỷ lệ trích (%) Tỷ lệ trích (%) Tổng tiền lương nghỉ phép kế hoạch năm của lao động trực tiếp sản xuất trong danh sách Tổng tiền lương chính (không gồm phụ cấp) kế hoạch năm của lao động trực tiếp sản xuất trong danh sách 100% Thang Long University Library 98 ˗ Kết cấu tài khoản: Bên nợ: Phản ánh các khoản chi phí thực tế phát sinh được tính vào chi phí phải trả và số chênh lệch của chi phí phải trả > chi phí thực tế được ghi giảm. Bên có: Phản ánh chi phí phải trả dự tính trước và ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh. Số dư bên Có: Chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng thực tế thì chưa phát sinh. 1. Trích trước vào chi phí về tiền lương nghỉ phép của lao động trực tiếp xây lắp, ghi: Nợ TK622 Có TK335 2. Khi tính tiền lương nhỉ phép thực tế phải trả cho lao động trực tiếp xây lắp, ghi: Nợ TK622 - Nếu số phải trả lớn hơn số trích trước Nợ TK335 - Số đã trích trước Có TK334 - Tổng tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả Có TK335 - Nếu số phải trả nhỏ hơn số trích trước 3.2.4. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Nguồn nhân lực được xem là yếu tố quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Dưới sự biến động không ngừng của nền kinh tế thị trường và xu hướng toàn cầu hóa, các chế độ tài chính thường xuyên được bổ sung, sửa đổi sao cho phù hợp với thông lệ, chuẩn mực kế toán của thế giới nên việc đầu tư, đào tạo cho nhân viên toàn Công ty nói chung và đội ngũ kế toán nói riêng cần được đặc biệt quan tâm chú trọng. Nhân viên kế toán cần phải giỏi chuyên môn, nghiệp vụ, am hiểu phát luật và thường xuyên cập nhật những thay đổi trong chính sách, chế độ của Nhà nước để có thể tham mưu, đưa ra những biện pháp, chiến lược phát triển hợp lý với Công ty. Muốn vậy, Công ty nên triển khai một số giải pháp sau: ˗ Công ty cần rà soát, đánh giá đội ngũ nhân viên kế toán một cách có hệ thống, nghiêm ngặt theo các tiêu chuẩn sau: trình độ học vấn, chuyên môn, tuổi tác, kinh nghiệm, trình độ ngoại ngữ, tin học ˗ Từ những kết quả trên, Công ty sẽ thực hiện công tác đào tạo lại và đào tạo nâng cao cho kế toán viên trên cơ sở khuyến khích tự học, tự bồi dưỡng, thi lên bậc lương, thi nghiệp vụ kế toán, thi các chứng chỉ hành nghề kế toán ˗ Công ty nên chú trọng việc nâng cao trình độ ngoại ngữ và tin học cho đội ngũ kế toán. Đồng thời, không ngừng cập nhật những thay đổi của phần mềm kế toán sau đó cân nhắc áp dụng vào thực tiễn của Công ty. 99 Còn đối với nhân viên quản lý, kỹ thuật viên và công nhân trực tiếp thi công xây lắp, Công ty đã có những biện pháp sau: ˗ Trong việc tuyển dụng cán bộ, nhân viên mới, Công ty cần có các chính sách tuyển dụng hợp lý. Theo đó, chỉ tuyển dụng những người đã được đào tạo đúng chuyên môn kinh tế, kỹ thuật trên cơ sở đúng người, đúng việc. ˗ Công ty cần tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ nhân viên qua đó nâng cao trình độ thiết kế, khảo sát, thi công công trình, tạo điều khiện gia tăng sức cạnh tranh của Công ty trên thị trường. Cụ thể: Với đội ngũ quản lý: Công ty tổ chức các khóa học ngắn hạn, cử người đi học + bằng mọi hình thức (kể cả nước ngoài) để họ có thể tiếp cận với trình độ quản lý tiên tiến, có tầm nhìn xa, thích ứng được sự biến đổi ngày càng cao của thị trường. Với đội ngũ chuyên môn kỹ thuật: Công ty nên tổ chức các buổi giới thiệu về kỹ + thuật mới trong lĩnh vực tư vấn thiết kế, xây dựng, huấn luyện sử dụng máy móc thiết bị đúng kỹ thuật cho đội ngũ kỹ thuật để hướng dẫn công nhân trực tiếp xây lắp. Đồng thời, bố trí những lao động giỏi có chuyên môn cao, kèm cặp, hướng dẫn những lao động còn yếu kém, mới tuyển dụng, để họ có thể nhanh thích nghi với môi trường sản xuất. Đội ngũ công nhân trực tiếp: Công ty tổ chức các buổi huấn luyện, tập huấn + nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân, giúp họ sử dụng tối đa công suất máy móc, tăng năng suất lao động, hướng tới mục tiêu giảm giá thành sản phẩm xây lắp thông qua các hình thức sau: mở lớp bồi dưỡng, phổ biến kiến thức kỹ thuật chúng, hướng dẫn cụ thể nguyên lý hoạt động, trình tự vận hành và xử lý các trường hợp máy móc, thiết bị hư hỏng. Công ty cũng nên tổ chức các cuộc thi tay nghề, khen thưởng những đơn vị, cá nhân hoàn thành đúng và tốt nghiệm vụ xây lắp đúng tiền độ thi công 3.2.5. Một số kiến nghị và đề xuất ˗ Đối với nhà nước: Ổn định nền kinh tế vĩ mô, tạo điều kiện thuận lợi cho các nghành nghề phát + triển. Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay, Nhà nước đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc điều tiết quản lý sản xuất kinh doanh bằng pháp luật và các chính sách kinh tế tài chính. Mỗi một thay đổi của nền kinh tế đều ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, Nhà nước cần phải có những chính sách hợp lý để kiểm soát và thích ứng với những biến động của kinh tế thế giới tránh sự ảnh hưởng quá lớn làm khủng hoảng kinh tế trong nước. Ngoài ra, Nhà nước cũng cần xây dựng hệ thống pháp luật đầy đủ, rõ ràng, + mang tính chất bắt buộc cao, tính pháp lý chặt chẽ có chính sách khen thưởng đối với doanh nghiệp làm tốt và có biện pháp xử lý đối với doanh nghiệp vi phạm, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động dễ dàng và có hiệu quả. Thang Long University Library 100 Bộ tài chính cần ban hành các chuẩn mực kế toán phù hợp với chuẩn mực kế + toán của thế giới và có các thông tư hướng dẫn thực hiện chi tiết hơn áp dụng với từng loại doanh nghiệp theo quy mô và ngành nghề sản xuất kinh doanh khác nhau. ˗ Đối với Bộ xây dựng: Bộ cần xây dựng định mức chi phí tiêu hao và hoạch định chi phí đối với một + số các công trình, hạng mục công trình lớn do các Công ty xây dựng đảm nhiệm thi công nhằm đảm bảo các chi phí phát sinh trong một khung hợp lý nhất định. Từ đó, bộ phận kế toán của Công ty sẽ phối hợp với nhà quản trị để có các biện pháp tính toán, phân bổ hợp lý, tránh tình trạng chi phí đội lên quá cao, vượt mức cho phép. Bộ nên thành lập trung tâm quản lý chi phí riêng đối với từng lại chi phí chủ + yếu, thường xuyên pháp sinh tại các doanh nghiệp, thành lập ban kiểm tra, kiểm soát nhằm quản lý, kiểm tra các sai phạm, hướng dẫn công tác kế toán ở các doanh nghiệp xây dựng để thực hiện đúng các quy định, chuẩn mực hiện hành. ˗ Đối với Công ty: Ban lãnh đạo Công ty phải kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ công tác kế toán. + Thực hiện tốt các chỉ tiêu kế toán tài chính, quản lý và sử dụng nguồn vốn, + đồng thời thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, triệt để cắt giảm mọi chi phí không cần thiết, chấp hành nghiêm chỉnh cá quy định về quản lý tài chính, ngăn ngừa các hiện thượng thất thoát vật tư, để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Phấn đấu tìm kiếm các hợp đồng kinh tế mới để đảm bảo công ăn việc làm ổn + định cho người lao động, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Để thực hiện được điều này Công ty phải tận dụng các mối quan hệ có sẵn để tạo dựng các mối quan hệ mới với khách hàng. Công ty nên có những chính sách bồi dưỡng nâng cao thêm nghiệp vụ chuyên + môn về kế toán để đội ngũ các nhân viên kế toán nắm vững các nghiệp vụ kinh tế, luật kế toán, tài chính doanh nghiệp để đáp ứng với yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Bên cạnh đó đội ngũ cán bộ kế toán còn phải là người có trách nhiệm, hết lòng vì công việc, nắm vững biết cách thực hiện và hoàn thành nghiệp vụ được giao. ˗ Đối với hiệp hội nghề nghiệp: Hiệp hội nghề nghiệp là tổ chức bao gồm các kế toán viên, vì vậy cần cập nhật + những thông tin mới nhất về những thay đổi của chế độ kế toán để hưởng dẫn các thành viên thực hiện. Hiệp hội nghề nghiệp cần thường xuyên tổ chức các buổi giao lưu giữa các hội + viên để các hội viên có cơ hội học hỏi trao đổi kinh nghiệm với nhau. 101 KẾT LUẬN Trong quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần Xây dựng Long Việt để đạt được những thành tựu kinh doanh như trên là không hề dễ dàng. Công tác tổ chức, hạch toán của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp là yếu tố đặc biệt quyết định tới sức cạnh tranh, sự thành công hay thất bại của mọi doanh nghiệp trên thị trường. Qua quá trình thực tập, nghiên cứu và phân tích tình hình tài chính cũng như hoạt động của Công ty cổ phần Xây dựng Long Việt, em đã thấy rõ mức độ quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nhận thức được vấn đề trên và được sự giúp đỡ của TS.Phạm Thị Hoa cùng cán bộ nhân viên Công ty Cổ phần Xây dựng Long Việt đã giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình với đề tài: “Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng Long Việt”. Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do trình độ và nguồn tài liệu tham khảo còn hạn hẹp nên bài viết này của em mới chỉ đề cập tới những vấn đề có tính chất cơ bản và đưa ra được một vài ý kiến nhận xét và đóng góp, nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến của các thầy cô giáo trong trường và cán bộ nhân viên Phòng tài chính - kế toán của Công ty Cổ phần Xây dựng Long Việt để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS.Phạm Thị Hoa cùng toàn thể các thầy cô trong khoa Kinh tế - Quản lý trường Đại học Thăng Long và cán bộ nhân viên Công ty đã giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2014 Sinh viên Phạm Thị Hồng Nhung Thang Long University Library 102 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS. Nguyễn Thị Đông (2007), “Giáo trình lý thuyết hạch toán kế toán”, NXB Tài Chính. 2. PGS.TS. Nguyễn Văn Công (2007), “Kế toán doanh nghiệp”, NXB Đại học Kinh tế quốc dân. 3. GS.TS. Ngô Thế Chi, TS. Trương Thị Thủy (2008), “Giáo trình kế toán tài chính”, NXB Tài Chính. 4. TS. Võ Văn Nhị (2001), “Hướng dẫn thực hành kế toán doanh nghiệp xây lắp và kế toán đơn vị chủ đầu tư”, NXB Thống kê. 5. Một số các quyết định, thông tư của Bộ Tài chính về hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp. 6. Ths. Nguyễn Thanh Thủy, Ths. Vũ Thị Kim Lan, Ths. Đào Diệu Hằng, Slide bài giảng môn Kế toán tài chính 2. 7. Khóa luận tham khảo của Sinh viên Trường Đại học Thăng Long. 8. Các tài liệu của Công ty Cổ phần Xây dựng Long Việt.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfa20090_3612.pdf
Luận văn liên quan