Đề tài Hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á - SeABank: Thực trạng và một số giải pháp phát triển

MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU .V DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .VI LỜI MỞ ĐẦU 1 CHưƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THưƠNG MẠI . 3 1.1.Tổng quan về hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại 3 1.1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế 3 1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế 3 1.1.3. Hệ thống văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế 5 1.1.3.1. Nguồn luật và công ước quốc tế . 5 1.1.3.2. Thông lệ và tập quán quốc tế 6 1.1.3.3. Nguồn luật quốc gia 7 1.1.4. Phân loại các phương thức thanh toán quốc tế 8 1.1.4.1. Căn cứ vào chứng từ kèm theo . 8 1.1.4.2. Căn cứ vào vai trò của ngân hàng trong phương thức thanh toán 8 1.1.4.3. Căn cứ vào phương tiện thanh toán . 9 1.1.4.4. Căn cứ vào mục đích thanh toán 9 1.2. Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu của ngân hàng thương mại 9 1.2.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance) . 9 1.2.2. Phương thức nhờ thu (Collection) . 12 1.2.3. Phương thức tín dụng chứng từ (Letter of Credit) . 16 1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế của NHTM 20 1.3.1. Nhóm các nhân tố bên ngoài ngân hàng 20 1.3.2. Nhóm các nhân tố bên trong ngân hàng: 21 1.4.Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thanh toán quốc tế của NHTM . 23 1.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá định lượng 23 1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá định tính . 24 1.5.Kinh nghiệm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của một số NHTM 25 1.5.1. Ngân hàng HSBC . 25 1.5.2. Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam 26 1.5.3. Ngân hàng Công Thương Việt Nam . 27 KẾT LUẬN CHưƠNG I 28 CHưƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI SEABANK . 29 2.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á-SeABank . 29 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển . 29 2.1.2. Cơ cấu tổ chức 30 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của SeABank giai đoạn 2007-2010 32 2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại SeABank . 36 2.2.1. Cơ sở pháp lý và tổ chức hoạt động thanh toán quốc tế tại SeAbank 36 2.2.1.1. Cơ sở pháp lý . 36 2.2.1.2. Tổ chức hoạt động TTQT tại SeABank 38 2.2.2. Quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế trong hệ thống SeABank 39 2.2.2.1. Quy trình các bước thanh toán xuất khẩu . 39 2.2.2.2. Quy trình các bước thanh toán nhập khẩu 42 2.2.3. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại SeABank . 47 2.2.3.1. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ 47 2.2.3.2. Khái quát hoạt động TTQT tại SeABank 48 2.2.3.3. Thanh toán nhờ thu . 50 2.2.3.4. Thanh toán chuyển tiền . 52 2.2.3.5. Thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ . 53 2.2.3.6. Thu nhập từ hoạt động TTQT . 54 2.3. Đánh giá hoạt động TTQT tại SeABank 56 2.3.1. Những kết quả đạt được . 56 2.3.2. Những mặt hạn chế 58 2.3.3. Nguyên nhân . 60 KẾT LUẬN CHưƠNG II . 63 CHưƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á – SEABANK . 64 3.1. Sự cần thiết phải phát triển hoạt động thanh toán quốc tế trước xu thế hội nhập . 64 3.2. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại SeABank 66 3.2.1. Chiến lược kinh doanh của SeABank trong thời gian tới 66 3.2.2. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của SeABank 67 3.2. Các giải pháp thúc đẩy hoạt động thanh toán quốc tế tại SeABank . 68 3.2.1. Nâng cao chất lượng của đội ngũ thanh toán viên quốc tế . 68 3.2.2. Xây dựng chiến lược thu hút khách hàng 70 3.2.3. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng . 73 3.2.4. Đẩy mạnh hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu . 74 3.2.5. Đa dạng hóa các dịch vụ kinh doanh ngoại tệ 75 3.2.6. Xây dựng một chiến lược Marketing phù hợp . 75 3.2.7. Mở rộng quan hệ đại lý trong nước và các khu vực tiềm năng trên toàn thế giới . 77 3.3. Kiến nghị . 78 3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ . 78 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 80 3.3.3. Kiến nghị với SeAbank . 81 3.3.4. Đối với khách hàng. 81 KẾT LUẬN CHưƠNG III . 83 KẾT LUẬN 84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO . 85

pdf92 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 8335 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á - SeABank: Thực trạng và một số giải pháp phát triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợc chặt chẽ cũng gây kéo dài thời gian thanh toán..  Sự mất cân đối giữa các phương thức thanh toán Thanh toán bằng phương thức chuyển tìên ngày càng tăng, chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số thanh toán và tổng thu nhập từ TTQT qua Ngân hàng. Trong khi đó thanh toán bằng phương thức nhờ thu và tín dụng chứng từ lại có xu hướng giảm. Điều này ảnh hưởng lớn đến thu nhập của Ngân hàng. Trong phương thức chuyển tiền thì ngân hàng chỉ đơn thuần làm nhiệm vụ chuyển tiền đi, chuyển tiền đến cho khách hàng và thu phí chuyển tiền. Nhưng trong phương thức nhờ thu hay TDCT, ngân hàng đã có một phần trách nhiệm trong thanh toán. Đối với phương thức nhờ thu thì ngân hàng có thể thu được các khoản phí như : Phí nhận và xử lý nhờ thu, phí thanh toán nhờ thu. Đối với phương thức tín dụng chứng từ thì ngân hàng có thể thu các khoản phí như : Phí thông báo L/C, phí mở L/C, phí sửa đổi L/C, phí thanh toán L/C…Ngoài ra đối với khách hàng phải tíên hành ký quỹ thanh toán thì số tiền ký quỹ đó làm tăng tính thanh khoản cho ngân hàng, hoặc ngân hàng có cơ hội để phát triển thêm một số nghiệp vụ khác như bảo lãnh thanh toán, chiết khấu bộ chứng từ. Đây chính là cơ hội để ngân hàng tăng thu nhập và quảng bá thương hiệu của mình. Nói chung, đối với phương thức chuyển tiền thì mức phí thanh toán ngân hàng thu được ít hơn so với việc thanh toán theo các phương thức khác. 2.3.3. Nguyên nhân Những hạn chế trong hoạt động TTQT của SeABank bắt nguồn từ những nguyên nhân sau:  Nguyên nhân từ môi trƣờng vĩ mô Hành lang pháp lý cho hoạt động ngân hàng nói chung và cho hoạt động TTQT nói riêng còn thiếu và nhiều bất cập. Hiện tại, ngành ngân hàng chưa có một văn bản hướng dẫn giao dịch thanh toán XNK cho riêng mình. Mỗi ngân hàng đều xây dựng một quy trình thanh toán riêng dựa vào kinh nghiệm của mình và căn cứ theo thông lệ quốc tế. Điều này gây nên sự thiếu đồng bộ trong thanh toán xuất nhập 61 khẩu giữa các ngân hàng, nhất là khi họ có quan hệ đại lý hoặc cùng tham gia trong một thương vụ thanh toán Thị trường liên ngân hàng Việt Nam chưa phát triển. Hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Việt Nam còn kém sôi động, nghiệp vụ đơn giản, chủ yếu là nghiệp vụ giao ngay; thành viên tham gia thị trường còn hạn chế, chỉ có các NHTM và Sở giao dịch NHNN. Trong thời gian qua, giá vàng và giá ngoại tệ có diễn biến phức tạp. Do đó người dân có nhu cầu tích trữ vàng và ngoại tệ làm nguồn ngoại tệ phục vụ cho TTQT của ngân hàng bị khan hiếm.  Nguyên nhân từ phía khách hàng Các doanh nghiệp Việt Nam còn kém về trình độ, hạn chế về kinh nghiệm ngoại thương và TTQT. Ngoài ra, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở Việt Nam có thói quen sử dụng dịch vụ Ngân hàng quốc tế của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, vì đây là ngân hàng đầu tiên thực hiện chức năng là ngân hàng đối ngoại ở Việt Nam do đó sản phẩm do Ngân hàng Ngoại Thương cung cấp rất đa dạng. Chính thói quen này, khiến các NHTM khác nói chung và SeABank nói riêng phải hết sức nỗ lực để thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ TTQT tại ngân hàng mình.  Nguyên nhân từ phía SeABank Phần lớn cán bộ của phòng là cán bộ mới, chưa có trình độ chuyên môn sâu và kinh nghiệm thực tế, chưa nhanh nhạy nắm bắt nhu cầu của doanh nghiệp để đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng, tư vấn, hỗ trợ dịch vụ cho khách hàng khi có nhu cầu từ đó nâng cao vị thế cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ này với các ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài trong xu thế hội nhập như ngày nay. Việc đào tạo cán bộ làm công tác dịch vụ chủ yếu là đào tạo tại chỗ, tự nghiên cứu, từ học hỏi các cán bộ làm công tác dịch vụ có kinh nghiệm. Các cán bộ làm công tác dịch vụ chưa được đào tạo bài bản về kỹ năng giao tiếp, thuyết phục khách hàng và xử lý tình huống, kỹ năng marketing khách hàng. Trong khi thanh toán quốc tế chưa thực sự là một thế mạnh của SeABank thì việc nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên để nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế là rất 62 quan trọng. Nhờ vậy SeABank mới có thể cạnh tranh trên thị trường ngân hàng Việt Nam và với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Các chi nhánh của SeABank đã có những cố gắng trong việc thu hút khách hàng về thanh toán tại ngân hàng nhưng các chính sách còn chưa toàn diện, chưa mang tầm chiến lược và chưa tập trung nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng của đội ngũ nhân viên. Bên cạnh đó, tại hội sở chính cũng như các chi nhánh chưa có sự theo dõi, nắm bắt các thông tin liên quan đến đối thủ cạnh tranh trên địa bàn, chưa xác định được các đối thủ cạnh tranh, các điểm mạnh điểm yếu của họ, đối tượng khách hàng của họ. 63 KẾT LUẬN CHƢƠNG II Nội dung chương II đã trình bày quá trình hình thành, phát triển, cơ cấu tổ chức và hoạt động kinh doanh sủa Ngân hàng TMCP Đông Nam Á –SeABank từ năm 2007-2010. Cùng với phương pháp luận đã được nghiên cứu tại chương I, và các số liệu chính xác do SeABank cung cấp, tác giả đã phân tích thực trạng của hoạt động TTQT tại Ngân hàng trong giai đoạn những năm 2007-2010. Qua đó đánh giá những mặt đã được, những mặt còn hạn chế và chỉ ra được nguyên nhân của những hạn chế đó. Nội dung phân tích trong chương II sẽ là cơ sở để đưa ra được những giải pháp nhằm phát triển hoạt động TTQT tại SeAbank trong thời gian tới. 64 CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á – SEABANK 3.1. Sự cần thiết phải phát triển hoạt động thanh toán quốc tế trƣớc xu thế hội nhập Đứng trước sự hội nhập kinh tế toàn cầu, tự do hoá thương mại và tài chính, một thách thức lớn đối với hệ thống NHTM Việt Nam nói chung và SeABank nói riêng hiện nay là trình độ phát triển còn quá thấp so với khu vực và trên thế giới: thiếu kinh nghiệm quản lý, trình độ lạc hậu, quy mô hoạt động còn chưa vượt ra khỏi phạm vi biên giới quốc gia. Do vậy, phát triển hoạt đông TTQT là một trong những yêu cầu của hội nhập quốc tế. Quá trình hội nhập mang lại cho SeABank những cơ hội và thách thức to lớn :  Cơ hội. Thứ nhất, Việt Nam đã và đang tích cực chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc hội nhập vững chắc vào cộng đồng khu vực và trên thế giới, trong đó có sự hội nhập của hệ thống tài chính ngân hàng. Chính phủ Việt Nam đang đặt quyết tâm cao về cải cách hệ thống tài chính, tiền tệ, ngân hàng theo hướng chuẩn mực quốc tế và đang thực hiện các biện pháp chấn chỉnh, lành mạnh hoá hệ thống tài chính tiền tệ. Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến công cuộc cải cách, đổi mới lĩnh vực ngân hàng, coi đây là nhân tố quan trọng trong công cuộc cải cách kinh tế thúc đẩy tăng trưởng của Việt Nam. Thứ hai, hội nhập quốc tế sẽ mở ra cơ hội và tiềm năng trao đổi, hợp tác quốc tế về lĩnh vực tài chính, tiền tệ. Hội nhập quốc tế đưa đến những điều kiện và tiếp cận các luồng vốn quốc tế, sự trợ giúp quốc tế giúp cho SeAbank đáp ứng tốt hơn nhu cầu vốn cho nền kinh tế trong nước. Thứ ba, yêu cầu hội nhập sẽ là động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới và cải cách hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và SeAbank nói riêng, nâng cao năng lực quản lý điều hành, trình độ cán bộ, cơ chế chính sách phù hợp với trình độ và chuẩn mực quốc tế. 65  Thách thức Thứ nhất, khi đất nước hội nhập kinh tế, các NHTM Việt Nam đứng trước sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng nước ngoài. Các ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam hiện nay đều là những ngân hàng lớn, có uy tín trong khu vực và trên thị trường quốc tế, có sức cạnh tranh lớn như: Citi Bank, Standard Chartered, HSB... Hiện nay các chi nhánh ngân hàng nước ngoài phục vụ chủ yếu cho các khu vực có vốn đầu tư nước ngoài nhưng các NHTM Việt Nam cũng đang đối mặt với nguy cơ mất thị phần ngay trên sân nhà, trong đó hoạt động TTQT sẽ là lĩnh vực cạnh tranh gay gắt nhất. Thứ hai, trong quá trình hội nhập, hệ thống ngân hàng Việt Nam phải chịu tác động rất lớn của thị trường tài chính thế giới. Khủng hoảng tài chính thế giới đã gây ra nhừng ảnh hưởng rất lớn đến hệ thống ngân hàng trên toán thế giới và các NHTM Việt Nam cũng chịu tác động không nhỏ. Số lượng các ngân hàng đại lý và ngân hàng có quan hệ tài khoản với NHTM Việt Nam cũng giảm xuống. Nếu các NHTM Việt Nam không tỉnh táo, quan hệ với các ngân hàng có tình hình tài chính suy sụp thì sẽ gặp rủi ro và mất uy tín của mình. Khủng hoảng tài chính kéo theo kim ngạch XNK của thế giới nói chung và của Việt Nam giảm mạnh, ảnh hưởng đến hoạt động TTQT. Thứ ba, tỷ giá hối đoái còn biến động. Do tình hình kinh tế trong nước và thế giới có những biến động bất thường nên tỷ giá VND và các dồng tiền khác liên tục thay đổi. Ngoài ra, chênh lệch giữa giá bán và giá mua ngoại tệ của ngân hàng luôn ở mức cao, các doanh nghiệp xuất khẩu khi có ngoại tệ không muốn bán qua ngân hàng mà bán qua thị trường chợ đen. Nguồn thu ngoại tệ của ngân hàng do đó mà khan hiếm, ảnh hưởng đến việc thanh toán hàng nhập khẩu cho các doanh nghiệp nhập khẩu. Thứ tư, so với các NHTM khác ở Việt nam thì SeABank vẫn là ngân hàng yếu hơn về nhiều mặt: vốn, uy tín, kinh nghiệm, công nghệ. Nói riêng về nghiệp vụ TTQT, hoạt động TTQT của SeABank bắt đầu chưa lâu (kể từ tháng 5/2004), thì SeABank vẫn là ngân hàng có ít kinh nghiệm và ít người biết đến hơn so với một 66 số ngân hàng như Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam và Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Mạng lưới hoạt động của SeAbank đã được mở rộng rất nhiều nhưng khách hàng chủ yếu của SeABank là khách hàng cá nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hoạt động kinh doanh chính của SeABank là huy động vốn rồi cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, trong đó chủ yếu là cho vay tiêu dùng và sản xuất kinh doanh. Hình thức thanh toán chủ yếu là thanh toán trong nước, nghiệp vụ TTQT của khối khách hàng này rất ít (chủ yếu là chuyển tiền) và kém phát triển. Để phát triển hoạt động TTQT hay hội nhập quốc tế thì SeABank cần đổi mới mạnh mẽ, tập trung hơn nữa vào việc tìm kiếm khách hàng cũng như hoàn thiện và đa dạng hóa các dịch vụ TTQT, nâng cao vị thế của ngân hàng trong lĩnh vực này. Tóm lại, đứng trước những cơ hội to lớn, đồng thời cũng phải đối mặt với những thách thức của xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thì phát triển hoạt động TTQT là yêu cầu tất yếu, là một trong những điều kiện quan trọng để SeABank trở thành một tập đoàn tài chính vững mạnh không chỉ trong nước mà còn có vị thế trên trường quốc tế. 3.2. Định hƣớng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại SeABank 3.2.1. Chiến lược kinh doanh của SeABank trong thời gian tới Tiếp tục phát triển, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất có về mạng lưới, công nghệ cung ứng, bán chéo các sản phẩm dịch vụ, nâng cao các dịch vụ truyền thống và phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới, tiên tiến đáp ứng nhu cầu của thị trường. Xây dựng hệ thống hỗ trợ hiện đại, năng suất và chất lượng cao làm cơ sở cho phát triển kinh doanh, hỗ trợ tối đa cho các chi nhánh và phòng giao dịch, hoàn thành một bước tái cơ cấu ngân hàng, đổi mới mô hình kinh doanh chi nhánh/phòng giao dịch theo định hướng khách hàng. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro và tổ chức lại mô hình, cơ chế hoạt động phù hợp với đặc điểm, tình hình phát triển ngân hàng bán lẻ của SeABank, chủ động và phát triển nguồn nhân lực cũng như đáp ứng yêu cầu tăng trưởng và mở rộng hoạt động, đảm bảo các quyền lợi của cổ đông, đối tác, CBCNV của ngân hàng. 67 Xây dựng một nền văn hóa doanh nghiệp chuyên nghiệp và tràn đầy điều kiện phát triển cho CBCNV để phục vụ tốt hơn lợi ích của khách hàng. Tiếp tục khẳng định, nâng cao hình ảnh và vị thế thông qua việc phát triển thương hiệu SeABank trên cơ sở nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh, tăng vốn điều lệ, đa dạng hóa sản phẩm diichj vụ ngân hàng, tiếp tục phát triển mạng lưới giao dịch và tăng cường các hình thức quảng bá thương hiệu SeABank trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tập trung nâng cao và tăng cường hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý, điều hành ngân hàng để phù hợp hơn với thời kỳ phát triển mới. 3.2.2. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của SeABank Sau đây là định hướng phát triển hoạt động TTQT tại SeABank trong thời gian tới : - Hoạt động mua bán ngoại tệ, TTQT phấn đấu tăng từ 15-20% so với năm trước. - Đảm bảo tính an toàn, chính xác trong nghiệp vụ TTQT của toàn hệ thống. Để đạt được mục tiêu này, phòng TTQT hội sở sẽ xem xét và sửa đổi lại Bảng phân công công việc cho phù hợp với từng thành viên. Định kỳ hàng quý sẽ tiến hành rà soát lại các hồ sơ TTQT để kịp thời chấn chỉnh, bổ sung. - Doanh số TTQT dự kiến năm 2011 là: 15000 tỷ VNĐ và doanh thu phí là: 70 tỷ VNĐ. - Tích cực nghiên cứu đưa ra các sản phẩm dịch vụ mới, phát triển doanh thu về dịch vụ (trong đó có dịch vụ TTQT) ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong thu nhập (khoảng 25-30%). - Đi cùng và hỗ trợ là công tác nguồn vốn, công tác tín dụng và các công tác khác cần đẩy mạnh: Tạo vốn thông qua phát triển các nghiệp vụ thanh toán là hình thức huy động vốn hiệu quả nhất, bởi không chỉ có chi phí trả lãi thấp mà còn mang lại nguồn thu dịch vụ đáng kể cho ngân hàng. Cần lựa chọn khách hàng, đẩy mạnh nghiập vụ cho vay và bảo lãnh với các khách hàng có vị thế và sức cạnh tranh lớn. - Tiếp tục mở rộng quan hệ đại lý với các ngân hàng khác theo định hướng: mỗi một quốc gia sẽ thiết lập quan hệ đại lý với ít nhất 02 ngân hàng bản địa. Ngoài các 68 nước như Trung Quốc, Đài Loan và các nước trong khu vực Đông Nam Á, là khu vực mà các doanh nghiệp Việt Nam có nhiều quan hệ buôn bán, SeABank đã tập trung thiết lập quan hệ đại lý, thì cần mở rộng quan hệ ngân hàng đại lý ra các khu vực khác như : Nam Phi, Bắc Âu, Đông Âu, Châu Úc...các khu vực mà mạng lưới ngân hàng đạilý còn thưa thớt. - Đẩy mạnh công tác tiếp thị khách hàng để có thể thúc đẩy hơn nữa hoạt động TTQT. Bên cạnh đó, phòng sẽ phối hợp với phòng Phát triển kinh doanh trong các chương trình hợp tác với các Hiệp hội Thủy sản, Hiệp hội doanh nghiệp trẻ nhằm xúc tiến kinh doanh với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong hiệp hội. - Trong năm 2011, phòng có kế hoạch bổ nhiệm từ 1-2 kiểm soát viên và tuyển mới thêm 03 nhân viên mới (trong đó 01 nhân viên cho chi nhánh Láng Hạ) nâng tổng số nhân viên của phòng lên 16 người. 3.2. Các giải pháp thúc đẩy hoạt động thanh toán quốc tế tại SeABank 3.2.1. Nâng cao chất lượng của đội ngũ thanh toán viên quốc tế Con người là một yếu tố nội lực quan trọng nhất của mỗi ngân hàng. Chất lượng dịch vụ TTQT như thế nào phụ thuộc rất nhiều vào trình độ tác nghiệp cũng như thái độ phục vụ của thanh toán viên. Vì vậy nâng cao chất lượng nguồn nhân lực một cách thường xuyên là việc làm hết sức cần thiết. Trình độ của cán bộ nhân viên TTQT có theo kịp trình độ các ngân hàng trong nước và quốc tế thì họ mới có thể hoàn thành nhiệm vụ của mình.Trong thời gian qua, SeABank đã rất chú trọng đến khâu đào tạo, thường xuyên tổ chức các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên. Tuy nhiên, ngân hàng cần quan tâm hơn nữa trong việc nâng cao trình độ nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức, trình độ ngoại ngữ, tin học cho các thanh toán viên và tạo điều kiện cho họ hoàn thành nhiệm vụ của mình. Bởi vì để có thể tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong điều kiện hiện nay đòi hỏi một đội ngũ cán bộ đáp ứng được đầy đủ những yêu cầu của các nghiệp vụ TTQT. Cán bộ TTQT cần am hiểu tường tận và có khả năng phân tích thấu đáo các điều khoản của các văn bản thông lệ quốc tế như UCP 600, URC 522. URR 725 và những quy định mới về những văn bản này. Đồng thời phải am hiểu phong tục tập quán, pháp luật và thực tiễn hoạt động của các nước để có khả năng tư vấn cho khách hàng nhằm 69 tránh rủi ro cho khách hàng và ngân hàng. Ngoài ra cán bộ TTQT phải có trình độ tin học tối thiểu, ngoại ngữ tốt, có phẩm chất đạo đức và có kinh nghiệm trong TTQT. Rõ ràng công tác tổ chức đào tạo và giáo dục cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ TTQT nói riêng là hết sức cần thiết. Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của SeABank thì đầu tiên phải chú trọng đến đầu vào của nguồn nhân lực, đó là công tác tuyển dụng. Trong thời gian tới SeABank sẽ thực hiện chiến lược mở rộng của mình. Như vậy, để phục vụ cho chiến lược này, một trong những công việc cần chuẩn bị đó là có đủ nguồn nhân lực, trong đó có đội ngũ thanh toán viên. Do đó, công tác tuyển dụng cần được đặc biệt quan tâm, phải đảm bảo tính công khai, công bằng trong công tác tuyển dụng để lựa chọn được những ứng viên đạt tiêu chuẩn cả về trình độ, năng lực và đạo đức. Có thể hợp tác với các trường kinh tế tổ chức những buổi hội thảo, nói chuyện của lãnh đạo, cán bộ SeABank về chuyên ngành hay những vấn đề của ngành ngân hàng như vấn đề Đôla hoá, những rủi ro trong TTQT, cách kiểm tra bộ chứng từ hay tổ chức những hoạt động giao lưu giữa SeABank và các trường để từ đó thu hút sự quan tâm của những sinh viên khá, giỏi có nguyện vọng và mong muốn làm việc tại SeABank. Song song với công tác tuyển dụng là việc đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho những cán bộ mới được tuyển vào SeABank, đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ thanh toán viên hiện có của SeABank, đặc biệt là các thanh toán viên ở các chi nhánh. Đồng thời thường xuyên tổ chức thi chuyên môn nghiệp vụ, khuyến khích cán bộ thanh toán viên có những kiến nghị sửa đổi và hoàn thiện quy trình thanh toán, cải tiến trong thủ tục thanh toán. Một yếu tố cũng cần sự quan tâm của Ban lãnh đạo ngân hàng đó là phải làm sao khuyến khích được người lao động hăng say làm việc, có tinh thần phấn đấu và trung thành với SeABank. Các nhà quản lý phải thường xuyên sử dụng công cụ, phương tiện, cơ chế kích thích kinh tế và tâm lý xã hội để tạo động lực thúc đẩy, kích thích người lao động. Đó là các biện pháp khuyến khích vật chất và tinh thần đối với nhân viên trong các ngân hàng hiện nay. Các chính sách tiền lương, tiền thưởng, chế độ nghỉ phép, nghỉ ốm… phải được xây dựng trên cơ sở cân bằng giữa 70 lợi ích của người lao động và ngân hàng. Ngoài ra yếu tố tâm sinh lý cần được quan tâm thích đáng, phải tạo được bầu không khí thân thiện, thoải mái, gần gũi, tin tưởng hợp tác làm giảm mức độ căng thẳng, mệt mỏi cho cán bộ nhân viên ngân hàng tại nơi làm việc. Như vậy họ cảm thấy được tôn trọng, tin tưởng, được đối xử bình đẳng và tạo cơ hội phát huy tài năng. Có như vậy khi thực hiện chức năng trung gian thanh toán cho các nhà xuất nhập khẩu trong và ngoài nước, ngân hàng mới đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho khách hàng của mình nhằm hạn chế tối đa các rủi ro có thể xảy ra cho khách hàng và chính bản thân ngân hàng, góp phần nâng cao lợi nhuận cũng như uy tín, hình ảnh của ngân hàng. Về công tác nhân sự cần nhanh chóng ổn định, không nên thay đổi vị trí làm việc của cán bộ phòng TTQT. Bố trí cán bộ làm việc theo đúng chuyên môn, nhằm phát huy tối đa năng lực sở trường của từng cán bộ. Quy định cán bộ làm việc trong phòng TTQT phải qua lớp đào tạo về TTQT và kinh doanh ngoại tệ, có trình độ ngoại ngữ bằng C trở lên. 3.2.2. Xây dựng chiến lược thu hút khách hàng Đối với mọi hoạt động sản xuất sản xuất kinh doanh thì khách hàng là một yếu tố cực kỳ quan trọng. Khách hàng quyết định khối lượng và qui mô hoạt động của một Ngân hàng. Nhìn chung, SeABank tham gia hoạt động thanh toán quốc tế với số lượng khách hàng, số lượng giao dịch TTQT và qui mô hoạt động TTQT vẫn nhỏ bé so với một số NHTM ngoài quốc doanh khác. Vì vậy để phát triển hoạt động thanh toán quốc tế Ngân hàng cần:  Thực hiện chính sách khách hàng hợp lý. Để thực hiện chính sách khách hàng hợp lý, Ngân hàng phải lập ban chuyên nghiên cứu thị trường để nắm bắt được tập quán, thái độ và nhất là động cơ của khách hàng khi lựa chọn ngân hàng. Nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng sự lựa chọn ngân hàng để giao dịch của khách hàng thường được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu và so sánh các tiêu chuẩn của ngân hàng như địa điểm ngân hàng có thuận lợi không, chất lượng phục vụ ở quầy ra sao, thái độ của nhân viên giao dịch, sự thuận 71 lợi và dễ dàng khi vay mượn, hình ảnh và sức mạnh và sự an toàn của ngân hàng. Nghiên cứu khả năng cạnh tranh của Ngân hàng trong hiện tại và tương lai để thấy được những điểm mạnh cần phát huy và thiếu sót cần khắc phục. Từ đó đưa ra chính sách hợp lý. Mục tiêu của việc xây dựng một chính sách khách hàng hợp lý là xây dựng và củng cố uy tín của Ngân hàng đối với khách hàng, Ngân hàng mở rộng phạm vi kinh doanh một cách chắc chắn, tạo cho khách hàng có sự yên tâm tin cậy khi giao dịch và thanh toán quốc tế qua Ngân hàng. Ngân hàng phải là chỗ dựa lâu dài, nơi hậu thuẫn vững chắc cho khách hàng trong việc tư vấn và quản lý tài chính, đầu tư kinh doanh mang lại nhiều lợi nhuận. Chính sách khách hàng gắn liền với hiệu quả kinh doanh của khách hàng đối với hiệu quả, an toàn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Yêu cầu củng cố thị trường, mở rộng có chọn lọc thêm khách hàng mới và thị trường mới, có bước đi vững chắc. Đối tượng khách hàng được ưu đãi: - Khách hàng có quan hệ truyền thống tốt, các bạn hàng lâu dài từ trước tới nay. - Các doanh nghiệp lớn, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đúng pháp luật, có vay trả sòng phẳng. - Các doanh nghiệp quốc doanh vừa và nhỏ, có khả năng là bạn hàng lâu dài. Chính sách khách hàng phải được cụ thể hoá bằng tiêu chuẩn xếp loại khách hàng và các hình thức ưu đãi. Việc rà soát xếp loại khách hàng phải được tiến hành thường xuyên. Hình thức ưu đãi: - Ưu đãi về vốn và lãi suất khi vay vốn: Với những khách hàng đặc biệt cho họ hưởng lãi xuất cho vay thấp hơn đối với các khách hàng khác. - Ưu đãi trong việc thế chấp tài sản khi vay vốn. - Ưu đãi về tỷ lệ ký quĩ trong việc mở L/C. Cần có chính sách ký quỹ L/C nhập khẩu hàng loạt, phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tạo điều kiện cho doanh nghiệp sử dụng vốn tốt hơn nhưng vẫn đảm bảo an toàn trong khâu thanh toán của Ngân hàng. Chính sách 72 ký quý mở L/C thích hợp giúp doanh nghiệp giảm bớt khó khăn về tài chính khích lệ động viên họ mở L/C nhập khẩu tại Ngân hàng. - Ưu đãi về phí dịch vụ, trong đó có phí thanh toán quốc tế: Có thể giảm phí dịch vụ để tăng lợi thế cho Ngân hàng. Chỉ với chút ít % chi phí được giảm, các khách hàng xuất nhập khẩu sẽ giảm được chi phí với những hợp đồng có giá trị lớn. - Ưu đãi về giá mua, bán ngoại tệ phục vụ thanh toán quốc tế.  Đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh đối ngoại. Để đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng, Ngân hàng cần nghiên cứu nhằm đa dạng hoá sản phẩm, các dịch vụ Ngân hàng, trên cơ sở đó củng cố mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng, đồng thời nâng cao uy tín, qui mô hoạt động của Ngân hàng. - Hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo hành như bảo lãnh đấu thầu quốc tế, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh khả năng cung cấp hàng, bảo lãnh nhận hàng, bảo lãnh tiền đặt cọc, bảo lãnh mở L/C trả chậm. Tuy nhiên, đi đôi với nghiệp vụ bảo lãnh, đặc biệt đối với L/C trả chậm cần nâng cao chất lượng thẩm định, thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ bảo lãnh L/C trả chậm đối với những mặt hàng trong danh mục cho phép của nhà nước, không mở L/C trả chậm đối với hàng tiêu dùng, quản lý chặt chẽ tiền bán hàng. - Phát triển các dịch vụ thanh toán séc du lịch, Visa card và hệ thống rút tiền tự động, tham gia tổ chức Master Card quốc tế, phát hành và thanh toán thẻ tín dụng. - Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ, đa dạng hoá các loại ngoại tệ trong kinh doanh cũng như các hình thức kinh doanh ngoại tệ (mua bán trao đổi ngay, mua bán có kỳ hạn, nghiệp vụ hoán đổi) để đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng. - Mua bán trao ngay nhằm cân bằng ngoại tệ cho các hoạt động đối ngoại của khách hàng và trực tiếp kinh doanh với khách hàng - Mua bán kỳ có hạn: Có thể ký hợp đồng mua ngoại tệ có kỳ hạn của khách hàng và từ khi khách hàng nhận được thông báo L/C hoặc ký hợp đồng bán ngoại tệ có kỳ hạn cho khách hàng để thanh toán ra nước ngoài trong thời gian tới. 73  Đổi mới phong cách phục vụ, giao tiếo văn minh lịch sự Trong Marketing Ngân hàng chính sách giao tiếp hằng ngày càng có vị trí quan trọng, nếu chỉ coi trọng chính sách quảng cáo như quảng cáo cho chế độ an toàn các khoản tiền gửi tại Ngân hàng, các dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp là sai lầm. Trên thực tế, sự quyết định lựa chọn của khách hàng trong giao tiếp nhiều khi không phải do quảng cáo đưa lại, mà chính là do phong cách giao tiếp của Ngân hàng. Thái độ, phong cách giao tiếp chính là nghệ thuật lôi kéo khách hàng giữ khách hàng có hiệu quả. Trong mắt khách hàng nhân viên là hình ảnh của Ngân hàng nên khi thực hiện nghiệp vụ họ cũng không biết chính mình đang làm Marketing. Việc đổi mới phong cách làm việc, thái độ giao tiếp của cán bộ thanh toán quốc tế Ngân hàng là một trong những biện pháp quan trọng để lôi kéo và giữ được khách hàng. Nhân viên thanh toán của Ngân hàng cần phải luôn luôn niềm nở, nhiệt tình, giải quyết công việc chính xác, không gây khó khăn và không sai hẹn với khách hàng, luôn sẵn sàng hướng dẫn và giúp đỡ khách hàng làm thủ tục một cách nhanh chóng chính xác. Sẵn sàng tư vấn cho khách hàng ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu với những điều khoản và áp dụng phương thức thanh toán an toàn và có lợi nhất.  Đẩy mạnh công tác tiếp thị và quảng cáo. Ngày nay trong cơ chế thị trường diễn ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng, muốn tồn tại và phát triển thì Ngân hàng không thể ngồi đợi khách hàng tìm đếm mình mà phải chủ động tìm đến khách hàng. Ngân hàng cần đẩy mạnh tiếp thị, thành lập tiếp thị, để tìm hiểu thường xuyên nhu cầu của khách hàng và tiếp xúc với các khách hàng, tăng cường hoạt động quảng cáo nhằm thu hút các doanh nghiệp có tình hình tài chính tốt, có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hoặc có nhu cầu mua bán ngoại tệ về giao dịch và thanh toán quốc tế. 3.2.3. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng Một trong những tồn tại mà không chỉ SeABank mà cả hệ thống NHTM Việt Nam đó là công nghệ còn lạc hậu, nhiều thao tác còn thủ công, chưa được hiện đại 74 hóa. Tồn tại này làm cho dịch vụ TTQT không thuận tiện cho khách hàng, hơn nữa còn giảm tính an toàn, chính xác và nhanh chóng của dịch vụ TTQT. Với tiềm lực của SeABank, những tồn tại về công nghệ ngân hàng không thể khắc phục trong một thời gian ngắn. Giải phát trước mắt là cần dựa vào nội lực để cải tiến kỹ thuật và trang thiết bị phục vụ trong TTQT, tiếp tục nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện các chương trình phầm mềm nghiệp vụ mới với nhiều tiện ích hơn trên cơ sở phần mềm hiện tại để áp dụng cho toàn hệ thống, ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại để quản lý nhân viên, số liệu, nối mạng toàn hệ thống, giảm chi phí hoạt động như giảm cước phí điện thoại, cước thư tín… Ngoài ra trong tương lai, để thực hiện chiến lược ngân hàng bán lẻ SeABank cần đầu tư mua công nghệ hiện đại để cung cấp dịch vụ ngân hàng qua mạng - đó là hình thức ngân hàng trực tuyến, ngân hàng điện tử… Vì tiềm lực có hạn chế, trong khi giá những phầm mềm nghiệp vụ ngân hàng có thế từ vài trăm nghìn USD đến vài triệu USD, cho nên SeABank và một số ngân hàng TMCP khác có thể liên kết mua các phần mềm công nghệ sử dụng trong hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động TTQT nói riêng. 3.2.4. Đẩy mạnh hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu Trong xu hướng phát triển thế giới hiện nay, các quan hệ kinh tế diễn ra ngày càng sôi động, kéo theo đó là sự đa dạng, phức tạp của các hình thức chu chuyển hàng hóa. Đồng thời với nó là sự vận động của các dòng tiền trong thanh toán và cũng như nhiều hoạt động khác, hoạt động giao lưu buôn bán trong ngoại thương cũng nảy sinh các nhu cầu tài trợ. Ngoài ra số lượng các thành viên tham gia vào hoạt động ngoại thương ngày càng lớn nên nhu cầu về hoạt động tài chính quốc tế ngày càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Vì vậy, để thực hiện thành công một thương vụ xuất nhập khẩu bên cạnh vấn đề cốt lõi là chất lượng và tính cạnh tranh của sản phẩm, vấn đề tài chính phục vụ cho nhu cầu xuất nhập khẩu là vô cùng quan trọng. Khi doanh nghiệp được sự hỗ trợ về tài chính của ngân hàng, họ sẽ chủ động hơn trong đàm phán hợp đồng thương mại về giá cả, số lượng hàng, ngày giao hàng, những điều khoản thanh toán. Hiện tại đối với SeABank, hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu luôn được khuyến khích, khách hàng sẽ được vay để thanh toán hợp đồng xuất 75 nhập khẩu nếu họ có đầy đủ điều kiện, không phân biệt là tín dụng nội thương hay tài trợ xuất nhập khẩu. Việc phát triển hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu vừa mở rộng hoạt động tín dụng của ngân hàng, vừa phát triển hoạt động TTQT, và ngoài ra nó còn tạo ra sự liên hoàn trong ciệc cung cấp sản phẩm dịch vụ cho khách hàng - một yếu tố tạo nên lợi thế trong cạnh tranh của SeABank. 3.2.5. Đa dạng hóa các dịch vụ kinh doanh ngoại tệ Để thu hút khách hàng đến với mình, SeABank cần nghiên cứu đa dạng hóa loại hình dịch vụ này, đó là những dịch vụ mang tính liên kết và hỗ trợ hoạt động TTQT. Trong TTQT nguồn vốn ngoại tệ đóng một vai trò không nhỏ. Khi thanh toán nhập khẩu, chỉ khi có nguồn ngoại tệ dồi dào SeABank mới đáp ứng được hết nhu cầu mua hoặc vay ngoại tệ của khách hàng, còn trong thông báo L/C xuất thì nguồn vốn ngoại tệ cũng là một nhân tố tạo nên uy tín và vị thế của SeABank đối với ngân hàng phát hành. Vì vậy chủ động nguồn ngoại tệ phục vụ TTQT là một biện pháp rất quan trọng giúp SeABank có thể thu hút khách hàng đến với mình. Để duy trì và phát triển nguồn vốn ngoại tệ này, SeABank cần đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ, đa dạng hóa các loại ngoại tệ và các hình thức kinh doanh ngoại tệ. Như vậy, ngân hàng có thể thỏa mãn các nhu cầu khác nhau của khách hàng về khối lượng và loại ngoại tệ. Bên cạnh đó, SeABank có thể có những chính sách ưu đãi khác nhau đối với từng loại khách hàng để khuyến khích họ trong giao dịch ngoại tệ với ngân hàng, như khuyến khích nhà xuất khẩu bán ngoại tệ cho ngân hàng, nhà nhập khẩu mua ngoại tệ tại ngân hàng, xây dựng một cơ cầu tiền gửi ngoại tệ hợp lý về kỳ hạn, lãi suất… Ngoài những biện pháp trên, thì SeABank cũng cần có những biện pháp sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này để không chỉ bảo toàn mà còn ngày càng phát triển nguồn vốn của mình. 3.2.6. Xây dựng một chiến lược Marketing phù hợp Hiện nay đang diễn ra sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường tài chính ngân hàng Việt nam, trong đó có cả tổ chức tài chính ngân hàng và phi ngân hàng nước ngoài với thế mạnh về vốn, uy tín, kinh nghiệm, công nghệ. Để có thể biến tiềm lực của mình thành lợi thế trong cuộc cạnh tranh này thì SeABank phải xây dựng cho mình 76 một chiến lược Marketing phù hợp với chiến lược phát triển và đặc trưng của mình. Hiện tại hoạt động TTQT chưa phải là một thế mạnh của ngân hàng, vì vậy cần xây dựng một chiến lược Marketing hỗn hợp để phát triển hoạt động này để tăng doanh số và lợi nhuận. Thứ nhất, hoàn thiện những sản phẩm dịch vụ TTQT mà SeABank đang cung cấp cho khách hàng. Việc hoàn thiện sản phẩm dịch vụ có tác dụng to lớn trong việc duy trì khác hàng cũ và thu hút khách hàng mới bởi sự khác biệt của nó so với sản phẩm dịch vụ của đối thủ cạnh tranh. Thứ hai, phát triển sản phẩm dịch vụ TTQT mới để thay đổi danh mục sản phẩm kinh doanh của ngân hàng, tăng cường khả năng cạnh tranh, như phát triển thêm nghiệp vụ bảo lãnh nhận hàng, bảo lãnh khả năng cung cấp hàng, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đối ứng, mở L/C trả chậm. Việc phát triển sản phẩm mới nên theo hướng liên kết toàn hệ thống, liên kết với các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng và có tính ràng buộc đối với khách hàng vì như vậy khách hàng sẽ phụ thuộc vào ngân hàng. Lúc này ngân hàng phục vụ khách hàng có tính khép kín: ngân hàng vừa là thủ quỹ, kế toán, con nợ, chủ nợ, tiến hành thanh toán tiền hàng hóa, thu tiền hàng… Đối với SeABank thì việc tạo ra sản phẩm mới có theo hướng này rất thuận lợi vì hiện tại SeABank đang dần thực hiện chế độ ngân hàng một cửa: tất cả khách hàng doanh nghiệp sẽ được tư vấn và cung cấp dịch vụ ở Phòng Kinh doanh, trong đó có tất cả các dịch vụ khác: tín dụng, huy động, thanh toán xuất nhập khẩu… Như vậy có thể tạo ra những sản phẩm TTQT có sự liên kết với hoạt động khác của ngân hàng: cho vay du học, trong đó, có dịch vụ chuyển tiền nhanh, chất lượng cao Western Union. Thứ ba, phát triển các hoạt động xúc tiến hỗn hợp để tác động vào thị trường, hỗ trợ cho hoạt động Marketing khác của ngân hàng. Hoạt động xúc tiễn hỗn hợp được coi là một hình thức tuyên truyền về ngân hàng. Các hoạt động này làm cả cho khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng hiểu rõ, đầy đủ, chính xác về ngân hàng, về sản phẩm dịch vụ, giá cả, kênh phân phối của ngân hàng. Đó là cơ sở để họ lựa chọn sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Hơn nữa thông quan những thông tin phản hồi từ khách hàng, ngân hàng sẽ có sự điều chỉnh về sản phẩm, giá cả, kênh 77 phân phối và cả về hoạt động Marketing của ngân hàng để phù hợp với nhu cầu, mông muốn của khách hàng. Do đó, hoạt động xúc tiến có tác dụng chỉ rõ sự khác biệt giữa ngân hàng này với ngân hàng khác, tạo lập và phát triển hình ảnh uy tín, danh tiếng của ngân hàng trên thị trường, thiết lập sự tin tưởng và trung thành của khách hàng. Vì vậy, hoạt động xúc tiến góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, là một hoạt động không thể thiếu được trong chiến lược Marketing của một ngân hàng hiện đại. 3.2.7. Mở rộng quan hệ đại lý trong nước và các khu vực tiềm năng trên toàn thế giới Đối với hoạt động TTQT thì hệ thống ngân hàng đại lý có vai trò rất quan trọng trong việc mở rộng và phát triển hoạt động TTQT. Quan hệ đại lý giữa hai ngân hàng là quan hệ trên cơ sở 2 bên cùng có lợi, 2 bên sẽ trao cho nhau mẫu chữ ký, mật mã TELEX, mã SWIFT. Chính vì vậy việc mở rộng quan hệ đại lý với nước ngoài là một chiến lược quan trọng mà SeABank cần phải quan tâm. Để mở rộng mạng lưới này thì SeABank cần tiếp tục phát triển hệ thống đại lý, đặc biệt ở những nước có quan hệ thương mại lớn như Nhật Bản, Mỹ, Trung Quốc, các nước ASEAN, các nước EU… Hệ thống ngân hàng đại lý ngoài việc phục vụ cho hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu thì SeABank còn có thể thông qua đó tìm hiểu các đối tác xuất khẩu của khách hàng và đồng thời cũng tránh rủi ro cho ngân hàng khi tỷ lệ ký quỹ nhỏ hơn 100% và thông qua đó SeABank còn có thể khai thác nguồn vốn tài trợ của các ngân hàng đại lý để bổ sung nguồn vốn ngoại tệ của mình, ngoài ra còn có thể có những mối quan hệ khác với ngân hàng đại lý: đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, công nghệ ngân hàng, kinh nghiệm trong quản lý, phát triển sản phẩm… Cùng với việc củng cố và nâng cao chất lượng các chi nhánh và phòng giao dịch hiện có thì SeABank cần mở rộng mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch - mạng lưới phân phối. Một mạng lưới phân phối rộng sẽ thu hút khách hàng và thêm vào đó là việc đưa ra thị trường những sản phẩm dịch vụ mang tính liên kết toàn hệ thống, cho nên hoạt động TQTT sẽ được thêm nhiều khách hàng từ hệ thống mạng lưới phân phối rộng này. Trong tương lai SeABank cần phát triển thêm hệ thống kênh phân phối hiện đại, điều này hoàn toàn phù hợp với chiến lược mở rộng và trở 78 thanht một ngân hàng bán lẻ của SeABank. Hệ thống kênh phân phối hiện đại là hệ thống kênh phân phối áp dụng thành tựu của công nghệ thông tin: ngân hàng điện tử, ngân hàng qua mạng, ngân hàng tại nhà, ngân hàng qua điện thoại… 3.3. Kiến nghị Trong thời gian qua, Chính phủ và các bộ ngành đã có nhiều cố gắng trong việc ban hành các văn bản pháp luật điều chỉnh nghiệp vụ Ngân hàng quốc tế nói chung và hoạt động TTQT nói riêng, hướng tới một hoạt động hiệu quả hơn đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, cho tới nay, hệ thống văn bản pháp luật trong nước vẫn chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ, chính sách liên quan tới xuất nhập khẩu chưa ổn định, thủ tục rườm rà, chồng chéo… đã gây không ít khó khăn cho hoạt động TTQT của các NHTM. Xuất phát từ những vấn đề trên, khóa luận xin kiến nghị: 3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ Thứ nhất, ổn định môi trường kinh tế vĩ mô: Hoạt động TTQT của ngân hàng sẽ an toàn và có hiệu quả cao trên môi trường kinh tế vĩ mô ổn định. Môi trường kinh tế thiếu ổn định, gây tâm lý e ngại cho các nhà xuất nhập khẩu trong nước và các đối tác nước ngoài. Chỉ khi kinh tế phát triển, lạm phát được duy trì ở mức ổn định, các doanh nghiệp mới yên tâm, tin tưởng và tham gia đầu tư vào hoạt động xuất nhập khẩu. Đó cũng là cơ sở để ngân hàng phát triển hoạt động TTQT. Thứ hai, Chính phủ cần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế (BOP). Tình trạng cán cân thanh toán có quan hệ mật thiết đến khả năng thanh toán và dự trữ ngoại hối của một quốc gia. BOP là công cụ tổng hợp để phân tích, đánh giá hoạt động kinh tế đối ngoại, là biểu hiện doanh số xuất nhập khẩu, dịch vụ, đầu tư, vay nợ, viện trợ nước ngoài. Để cải thiện BOP, Chính phủ cần có biện pháp đẩy mạnh xuất nhập khẩu, đặc biệt là hoạt động xuất khẩu hàng hóa. Thứ ba, xây dựng môi trường pháp lý hoàn chỉnh, tạo điều kiện đảm bảo cho hoạt động dịch vụ ngân hàng điện tử, thương mại điện tử phát triển phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Cụ thể, Chính phủ cần ban hành một số văn bản pháp quy phù hợp với thông lệ quốc tế và đặc điểm của Việt Nam làm cơ sở điều chỉnh cho hoạt động TTQT. Các thông lệ quốc tế cần được nội luật hóa làm cơ sở pháp lý cho các bên tham gia thanh toán, cũng như cho các cơ quan tài phán xử lý 79 khi có tranh chấp xảy ra. Thời gian vừa qua, nước ta đã ban hành một số luật như: Bộ luật dân sự, luật thương mại, Luật các công cụ chuyển nhượng…Cùng với sự phát triển kinh tế, đòi hỏi phải có hình thức văn bản pháp lý cao hơn về lĩnh vực quản lý ngoại hối. Hiệu lực cuả các văn bản về quản lý ngoại hối đang còn tồn tại là một vấn đề khá nan giải cho việc áp dụng trong thực tế. Các quy định về quản lý ngoại hối nằm rải rác ở nhiều văn bản khác nhau nên khi áp dụng phải dẫn chiếu từ nhiều nguồn. Vẫn còn sự chồng chéo, mâu thuẫn giữa các văn bản, dẫn đến bỏ sót hoặc buôn lỏng những vấn đề đáng quan tâm.Việc nghiên cứu ban hành luật ngoại hố là việc làm cần thiết, chỉ có vậy mới tạo lập được môi trường pháp lý đầy đủ, ;làm cơ sở cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ và TTQT của các ngân hàng, hoạt động XNK của các doanh nghiệp và thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Thứ tư, đề nghị với Chính phủ tạo sự thống nhất giữa các bộ ngành liên quan, tránh xung đột về thông lệ quốc tế với quy định trong nước về nghĩa vụ cam kết tài chính của ngân hàng với nước ngoài. Thứ năm, tăng cường và mở rộng quan hệ đối ngoại với các nước: Chính phủ thông qua đại diện là Ngân hàng Nhà nước Việt nam cần chủ động tích cực phát triển quan hệ với các định chế tài chính trong khu vực và thế giới; không ngừng mở rộng các quan hệ song phương, đa phương, tạo cầu nối cho các NHTM Việt Nam với thị trường tài chính ngân hàng của khu vực và trên thế giới, góp phần nâng cao uy tín, vị thế của các NHTM Việt Nam. Thứ sáu, có chính sách để ổn định tỷ giá trong nước nhằm đảm bảo an toàn cho các ngân hàng khi thực hiện thanh toán xuất nhập khẩu. Tỷ giá có tính nhạy cảm cao, ảnh hưởng rất rộng đến tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế-xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực XNK và TTQT. Tỷ giá hối đoái là một nhân tố tác động mạnh đến hoạt động TTQT. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT cần phải xây dựng một cơ chế điều hành tỷ giá linh hoạt, phù hợp với thị trường. Việc điều hành chính sách tỷ giá phải được tiến hành theo từng giai đoạn. Nhà nước không nên trực tiếp ấn định tỷ giá mà chỉ can thiệp ở tầm vĩ mô trên thị trường ngoại hối để tỷ giá biến động có lợi cho nền kinh tế. 80 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng Nhà nước một mặt cần nâng cao tính hiệu quả của công tác quản lý, kiểm soát và can thiệp vào thị trường, thì cũng cần tạo một cơ chế thông thoáng, tự do cạnh tranh giữa các thành viên tham gia thị trường. Những biện pháp cần thiết là: Thứ nhất, hoàn thiện môi trường pháp lý: Sự ra đời của luật Ngân hàng Nhà nước và luật các tổ chức tín dụng là các bước tiến đáng kể trong việc hoàn thành môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng ở Việt Nam. Tuy nhiên, các văn bản pháp lý hỗ trợ cho việc phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, trong đó có hoạt động TTQT vẫn chưa thực sự hoàn thiện. Ngân hàng Nhà nước cần ban hành một số quy định liên quan tới: - Các quy định về thanh toán quốc tế: Sớm ban hành các quy định về TTQT làm căn cứ thực hiện nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu, nhất là khi xảy ra tranh chấp giữa ngân hàng và khách hàng. - Chế độ chiết khấu chứng từ hàng xuất để ngân hàng có căn cứ thực hiện việc chiết khấu, đặc biệt là chiết khấu chứng từ hàng xuất khẩu trả chậm, làm cơ sở pháp lý cho hoạt động tài trợ thương mại của các NHTM, tăng sức cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài. - Hoàn thiện các quy trình điều chỉnh hoạt động bao thanh toán: Ngân hàng nhà nước đã đưa ra quy chế về bao thanh toán nhằm tạo hành lang pháp lý cho sự phát triển của dịch vụ này nhưng trên thực tế hiệu quả mang lại chưa cao. Có nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là do các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động bao thanh toán vẫn còn nhiều nội dung chưa hợp lý, gây khó khăn cho công tác thực hiện của ngân hàng cũng như các doanh nghiệp. Thứ hai, duy trì chính sách tỷ giá ổn định: Những biến động về tỷ giá hối đoái có tác động đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động TTQT của NHTM. Vì vậy, Ngân hàng nhà nước cần duy trì một chính sách tỷ giá ổn định không chỉ giúp các doanh nghiệp an tâm kinh doanh mà còn mang lại hiệu quả cho chính doanh nghiệp, đất nước và ngân hàng. 81 3.3.3. Kiến nghị với SeAbank Như đã đề cập trong phần hạn chế, hầu hết các chi nhánh của SeABank đều chưa có phòng TTQT chuyên biệt mà thường do phòng kinh doanh hoặc phòng kế toán đảm nhiệm. Do đó, SeABank cần thành lập phòng TTQT tại các chi nhánh hoặc mỗi chi nhánh phải có một số cán bộ chuyên về TTQT. Tăng cường hơn nữa hoạt động marketing, quảng cáo hoạt động TTQT của từng chi nhánh đến khách hàng và có chiến lược thu hút khách hàng tốt hơn. Hiện nay, hoạt động TTQT của SeABank đều tập trung tại phòng TTQT Hội Sở làm cho quá trình TTQT bị chậm lại, giảm tính cạnh tranh và tính hiệu quả của hoạt động TTQT trong hệ thống SeABank. Tác giả xin kiếm nghị với Hội đồng quản trị SeABank như sau: Một là, tăng cường hơn nữa tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các chi nhánh. Phòng TTQT chỉ nên tập trung vào chức năng quản lý, giám sát và chủ động việc cân đối ngoại tệ đáp ứng nhu cầu thanh toán. Hai là, tăng cường đào tạo nghiệp vụ cho các cán bộ nội ngành, có chế độ khen thưởng với những cán bộ xuất sắc, có tinh thần trách nhiệm, và có hình thức xử lý những cán bộ thiếu ý thức, làm giảm hiệu quả hoạt động của ngân hàng. 3.3.4. Đối với khách hàng. Thứ nhất, nâng cao trình độ, hiểu biết về các nghiệp vụ TTQT: các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam còn hiểu biết hạn chế về các nghiệp vụ TTQT. Điều này có thể gây rủi ro lớn cho cả doanh nghiệp và ngân hàng. Vì vậy, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam cần nâng cao hiểu biết về hoạt động TTQT bằng các biện pháp cụ thể sau: - Tham gia các buổi trao đổi với khách hàng do SeABank tổ chức nhằm nâng cao hiểu biết, cập nhật những thay đổi trong quy trình của các nghiệp vụ TTQT hay tìm hiểu về các nghiệp vụ ngân hàng mới cung cấp. - Thường xuyên cử cán bộ đi học bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ hoặc các lớp tập huấn do chuyên gia giảng dậy để nâng cao trình độ cán bộ của doanh nghiệp. 82 Đặc biệt là doanh nghiệp cần quan tâm đến trình độ ngoại ngữ của cán bộ doanh nghiệp, điều này rất quan trọng khi tham gia ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương. Thứ hai, khách hàng phải tuyệt đối trung thực khi giao dịch với ngân hàng: Các thông tin khách hàng cung cấp cho ngân hàng phải tuyệt đối chính xác, trung thực, không được lừa đảo ngân hàng. Khách hàng phải luôn giữ uy tín với ngân hàng, nói cách khác, khách hàng phải thực hiện đúng, nghiêm túc những quy định của ngân hàng cũng như các điều khoản thỏa thuận giữa hai bên. Thứ ba, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nên đa dạng hóa rổ ngoại tệ thanh toán: Không chỉ dùng USD làm đồng tiên thanh toán quốc tế, có thể dùng các loại ngoại tệ mạnh khác, hoặc cũng có thể đàm phán dùng chính đồng tiền của nước xuất khẩu làm phương tiện thanh toán. 83 KẾT LUẬN CHƢƠNG III Chương III nêu lên sự cấp thiết phải phát triển của hoạt động thanh toán quốc tế của các NHTM nói chung và SeABank nói riêng trước sự hội nhập kinh tế toàn cầu. Trên cơ sở đó, cùng với định hướng phát triển của SeABank và định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của SeABank trong thời gian tới, tác giả đã đưa ra một số giải pháp phát triển hoạt động TTQT tại SeABank; đồng thời đưa ra những kiến nghị với Chính phủ, Ngân hàng Nhà Nước, SeABank và khách hàng nhằm thúc đẩy hơn nữa hoạt động TTQT phát triển tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – SeABank. 84 KẾT LUẬN Nền kinh tế Việt Nam trong thời gian qua đã có bước phát triển đáng kể. Bước sang thế kỷ 21, hoà nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới chúng ta cần phải mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại hơn nữa, từng bước nhằm phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.Trước yêu cầu đổi mới này, đòi hỏi các Ngân hàng nói chung và Ngân hàng TMCP Đông Nam Á nói riêng phải đổi mới cơ chế và chất lượng sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng cũng như công tác TTQT mới có thể đáp ứng yêu cầu của khách hàng, đạt được mục đích đề ra. Thông qua việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt động của SeABank, cụ thể là hoạt động TTQT, cho thấy mặc dù SeABank đã có nhiều cố gắng trong việc phát triển, nâng cao hoạt động TTQT và đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận nhưng hoạt động TTQT của SeABank vẫn có nhiều bất cập trong tổ chức và hoạt động. So với các NHTM trong nước, thì hoạt động TTQT của SeABank còn rất non trẻ và yếu hơn về nhiều mặt. SeAbank cần tập trung phát triển hơn nữa hoạt động TTQT của mình. Trên cơ sở những nghiên cứu chính sách cũng như những điều kiện kinh tế, xã hội, khóa luận đã đề xuất một số giải pháp có tính khả thi cho việc tăng cường và nâng cao hoạt động TTQT của SeABank như: Nâng cao trình độ nguồn nhân lực, xây dựng chiến lược thu hút khách hàng và chiến lược marketing phù hợp, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, đẩy mạnh các hoạt động có liên quan như: kinh doanh ngoại tệ, tài trợ thương mại. Bên cạnh những cố gắng của SeABank, thì sự quan tâm, hỗ trợ từ phía Chính phủ và Ngân hàng Nhà Nước sẽ giúp hoạt động thanh toán quốc tế của SeABank ngày càng phát triển. 85 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phạm Quỳnh Anh (2010), Thực trạng và giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế bằng L/C tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam, Khoá luận tốt nghiệp, Đại học Ngoại Thương Hà Nội. 2. Ngân hàng Công Thương Việt Nam, Báo cáo thường niên năm 2009, 2010 3. Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - SeABank, Báo cáo thường niên năm 2007, 2008, 2009, 2010. 4. Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - SeABank, Báo cáo tổng kết hoạt động thanh toán quốc tế năm 2007, 2008, 2009, 2010, giai đoạn 2007-2010 và 3 tháng đầu năm 2011 5. Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, Báo cáo thường niên năm 2009, 2010. 6. Ths. Nguyễn Thị Hồng Hải, Rủi ro pháp lý trong hoạt động thanh toán quốc tế tại Việt Nam, Tạp chí khoa học và đào tạo ngân hàng, số 61 tháng 6/2007. 7. PGS. TS. Nguyễn Thị Hường (2008), Giáo trình Kinh doanh quốc tế, Đại học Kinh tế quốc dân, NXB Thống kê. 8. Nguyễn Thị Ngân (2008), Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn-chi nhánh Láng Hạ, Khoá luận tốt nghiệp, Đại học Ngoại Thương Hà Nội. 9. Phòng Thương mại Quốc tế ICC (2007), Bộ tập quán quốc tế về L/C, NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội. 10. Hoàng Phương (2005), Nghiệp vụ TTQT tại chi nhánh ngân hàng Công Thương Ba Đình: Thực trạng và giải pháp, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Ngoại Thương HN. 11. TS. Nguyễn Thị Kim Thanh (2010), Vai trò của công nghệ ngân hàng trong chiến lược phát triển ngành ngân hàng giai đoạn 2011-2020, Tạp chí ngân hàng, số 10 tháng 5/2010. 12. PQS.TS. Nguyễn Văn Tiến (2008), Giáo trình Ngân hàng thương mại, nhà XB Thống Kê. 13. TS. Nguyễn Văn Tiến (2004), Cẩm nang thị trường ngoại hối và các giao dịch kinh doanh ngoại hối, NXB Thống kê, Hà Nội. 86 14. Ths. Nguyễn Thị Cẩm Thuỷ và Lê Bích Ngọc, Phân tích SWOT về môi trường kinh doanh nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của các NHTM Việt Nam, tạp chí ngân hàng, số 5 tháng 3/2010. 15. GS.NGƯT. Đinh Xuân Trình (2006), Giáo trình thanh toán quốc tế, NXB Lao Động-Xã Hội. 16. GS.NGƯT. Đinh Xuân Trình (2008), Giáo trình Kinh tế ngoại thương, NXB Giáo dục, Hà Nội. 17. Nguyễn Thị Tuyết (2008), Giải pháp nâng cao hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Thanh Hoá, Khoá luận tốt nghiệp, Đại học Ngoại Thương Hà Nội. 18. Phương Trâm (2011), Cơ hội-Thách thức của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong năm 2011, Tạp chí ngân hàng, tháng 1/2011. Website: 19. Ngân hàng TMCP Đông Nam Á: 20. Ngân hàng HSBC: 21. Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam: 22. Ngân hàng Công Thương Việt Nam: 23. Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam: 24. Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam: 25. Bộ tài chính: 26. Báo điện tử-Thời báo kinh tế Sài Gòn: 27. Báo điện tử-Thời báo kinh tế Việt Nam: 28. Tài chính điện tử:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfHoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á- SeABank- Thực trạng và một số giải pháp phát triển.pdf
Luận văn liên quan