Đề tài Kế hoạch thành lập cửa hàng kinh doanh bán lẻ trang sức “rose jewelry” tại khu vực chợ bến thành, quận 1, tp Hồ Chí Minh

Khóa luận được thể hiện dưới hình thức một kế koạch kinh doanh, đó là kế hoạch mở cửa hàng kinh doanh bán lẻ vàng trang sức đá quý ở khu vực chợ Bến Thành - trung tâm nữ trang Sài Gòn, Q1, Tp.HCM. Trước tiên khóa luận nghiên cứu đặc thù ngành nghề, đặc điểm của thị trường trang sức để tổng hợp những thuận lợi và khó khăn từ thị trường. Đồng thời khóa luận thực hiện 100 bảng điều tra khảo sát thị hiếu khách hàng tại khu vực dự định kinh doanh để xây dựng các chuẩn giá trị của cửa hàng về: sản phẩm, giá cả, hậu mãi, chăm sóc khách hàng, hệ thống nhận dạng thương hiệu, quảng cáo . Từ đó hình thành nên một kế hoạch kinh doanh cụ thể sau khi đã có được những thông tin từ việc tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích thị trường. Khóa luận đã chỉ ra được những việc phải làm và những việc cần phải chú ý khi tiến hành thực hiện kế hoạch trong thực tế cũng như một số kiến nghị để kế hoạch được hoàn thiện hơn, đảm bảo hiệu quả cao nhất. MỤC LỤC Trang DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .vii DANH MỤC CÁC BẢNG .viii DANH MỤC CÁC HÌNH ix DANH MỤC PHỤ LỤC .x CHƯƠNG 1 .1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3 1.3. Phạm vi nghiên cứu 3 1.4. Cấu trúc khoá luận .3 CHƯƠNG 2 .5 2.1. Tổng quan thị trường vàng trang sức Việt Nam .5 2.2. Hiện trạng phân bố thị trường nữ trang Tp.HCM 6 2.3. Các thương hiệu lớn cũng chỉ chiếm một thị phần nhỏ 7 2.3.1. Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn – SJC .7 2.3.2. Công ty cổ phần vàng bạc đá quý Phú Nhuận – PNJ 8 2.4. Tình trạng gian lận tuổi vàng .9 2.4.1. Khó xác định tuổi vàng .10 2.4.2. Tình trạng “mua đâu bán đó” .11 2.4.3. Tuổi vàng khó khăn cho cả doanh nghiệp 12 CHƯƠNG 3 .13 3.1. Cơ sở lý luận .13 3.1.1. Lý thuyết về Marketing 13 a) Khái niệm Marketing và Marketing – Mix (4P) .13 b) Chiến lược sản phẩm (Product) .14 c) Chiến lược giá (Price) 14 d) Chiến lược phân phối (Place) 16 e) Chiến lược chiêu thị - cổ động (Promotion) .16 3.1.2. Lý thuyết về lập kế hoạch kinh doanh .18 a) Khái niệm về kế hoạch kinh doanh .18 b) Các chức năng của kế hoạch kinh doanh 19 3.1.3. Lý thuyết về nghiên cứu thị trường 19 a) Khái niệm 19 b) Vai trò của nghiên cứu thị trường .20 c) Các bước nghiên cứu thị trường .20 3.1.4. Định nghĩa sự thoả mãn khách hàng (Philip Kotler, 2003) .20 3.1.5. Mối quan hệ giữa sự thoả mãn khách hàng và chất lượng dịch vụ 21 3.1.6. Thương hiệu .22 3.2. Phương pháp nghiên cứu .22 3.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 22 3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu 22 CHƯƠNG 4 .24 v 4.1. Dẫn nhập 24 4.2. Một số thuật ngữ sử dụng trong bài .25 4.2.1 Vàng 25 4.2.2. Vàng trắng .25 4.2.3. Bạch kim 26 4.2.4. Cách phân biệt Bạch kim và Vàng trắng 26 4.2.5. Vàng 2 - 3 màu .27 4.2.6. Đá quý 27 4.2.7. Kara/ Cara 28 4.2.8. Đóng dấu tuổi vàng 28 4.3. Mô tả hoạt động của doanh nghiệp 29 4.4. Phân tích thị trường và các đối thủ cạnh tranh .29 4.4.1. Đánh giá thị trường 30 4.4.2. Phân tích đối thủ cạnh tranh 32 a) Các tiệm vàng tư nhân 32 b) Các chuỗi cửa hàng trang sức của một công ty 33 c) Chợ, trung tâm thương mại, siêu thị .34 4.5. Khách hàng mục tiêu, hành vi khách hàng (who) .34 4.5.1. Tổng hợp thông tin đáp viên 35 a) Tình trạng hôn nhân .35 b) Nghề nghiệp và trình độ học vấn 36 c) Thu nhập cá nhân .38 4.5.2. Phân tích hành vi mua và sử dụng nữ trang 39 a) Quan niệm của người tiêu dùng về nữ trang 39 b) Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn thương hiệu .40 c) Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua nữ trang 40 d) Sự ảnh hưởng của nhóm tuổi đến quyết định mua .42 e) Một số thói quen trong hành vi mua sắm của khách hàng .44 4.6. Chiến lược sản phẩm và dịch vụ (What) .46 4.6.1. Phân loại sản phẩm 46 4.6.2. Xác định phân khúc thị trường .48 4.6.3. Kết cấu sản phẩm 49 a) Trang sức có gắn kim cương .49 b) Trang sức có gắn đá quý .50 c) Trang sức có gắn đá bán quý 51 d) Trang sức có gắn đá nhân tạo 52 e) Trang sức trơn không gắn đá 53 f) Kết luận .54 4.6.4. Thiết kế mẫu và hoạt động sản xuất 56 a) Thiết kế mẫu 56 b) Hoạt động sản xuất 57 4.6.5. Nhà cung ứng .58 4.7. Công tác tổ chức bàn hàng (How) 59 4.7.1. Thuê mặt bằng 60 4.7.2. Trang trí nội thất và mua sắm các dụng cụ trang thiết bị 60 a) Trang trí nội thất 60 vi b) Mua sắm các dụng cụ trang thiết bị .61 4.7.3. Nhân viên 62 4.7.4. Phương thức phục vụ .63 4.7.5. Các dịch vụ bán hàng 64 a) Dịch vụ đi kèm 64 b) Hậu mãi, bảo hành 64 4.8. Chính sách Marketing .65 4.8.1. Xây dựng hệ thống nhận dạng thương hiệu .65 a) Tên công ty và logo thương hiệu .66 b) Ứng dụng logo vào hệ thống nhận diện thương hiệu .66 4.8.2. Khuyến mại 67 4.8.3. Quảng cáo 68 4.8.4. Tuyên truyền 69 4.9. Chiến lược định giá sản phẩm 69 4.10. Tổng kết chuẩn giá trị và hoạch toán kinh phí các hoạt động của cửa hàng 70 4.10.1. Tổng kết các chuẩn giá trị của cửa hàng .70 4.10.2. Hoạch toán kinh phí cho kế hoạch kinh doanh cụ thể 71 4.10.3. Dự án thu nhập cho năm đầu hoạt động của doanh nghiệp 73 CHƯƠNG 5 .76 5.1. Kết luận 76 5.2. Đề nghị .77 5.2.1. Đối với các doanh nghiệp trong ngành 77 5.2.2. Đối với cơ quan nhà nước .77 TÀI LIỆU THAM KHẢO 78

pdf105 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4005 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế hoạch thành lập cửa hàng kinh doanh bán lẻ trang sức “rose jewelry” tại khu vực chợ bến thành, quận 1, tp Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o kịp với xu hướng thời trang trong nước và thế giới. Phong cách thiết kế riêng cũng là một cách thức khá hữu hiệu trong việc thu hút các khách hàng tiềm năng của công ty. Đó là những người bắt đầu có nhu cầu về trang sức, những người lần đầu tiên đến với cửa hàng sẽ bị cuốn hút bởi phong cách mới lạ, sang trọng của cửa hàng. Điều này sẽ gây cho họ sự thích thú và khát khao khẳng định mình, tạo cho mình một phong cách riêng. (Một số địa chỉ tư vấn thiết kế, trang trí nội thất có thể tham khảo được đính kèm ở phần Phụ lục 3). Dẫu có thiết kế trang trí nội thất theo phong cách riêng nào vẫn phải đảm bảo sự đồng bộ, phù hợp với biểu tượng, logo chuẩn của thương hiệu về kiểu dáng, màu sắc, kiểu chữ, câu định vị thương hiệu. b) Mua sắm các dụng cụ trang thiết bị Đối với một cửa hàng kinh doanh bán lẻ trang sức thì cần một số dụng cụ trang thiết bị sau: quầy tủ, bàn ghế, các dụng cụ chuyên dùng trong hoạt động kinh doanh trang sức như cân, máy kiểm tra chất lượng… Có thể tham khảo và mua các dụng cụ chế tác, cân, kiểm định chất lượng sản phẩm tại Hội Mỹ nghệ Kim hoàn đá quý TP.HCM hoặc các trung tâm kiểm định vàng bạc đá quý. Bên cạnh đó để học hỏi kinh nghiệm thực tế thì nên quan sát, học hỏi từ các doanh nghiệp hiện tại trong ngành để mua được các dụng cụ trang thiết bị phù hợp. Có thể nói công nghệ là những nét vẽ để hoàn thiện bức tranh nữ trang. Nữ trang tuy là một sản phẩm thủ công nhưng nó cần sự phối hợp của công nghệ hiện đại. Khuynh hướng chế tác nữ trang hiện đại là có sự kết hợp chặt chẻ của công nghệ và mỹ thuật, đây là sự kết hợp hoàn hảo. Ví dụ, trước đây người ta sử dụng lửa để hàn các chi tiết lại với nhau thì nay người ta sử dụng tia laser để làm việc ấy. Hàn bằng lửa các mối hàn không sắc sảo, chưa kể có những kết cấu không thể hàn bằng lửa vì quá tinh vi. Công nghệ khắc 61 laser giứp tạo ra những hoa văn cực kì sắc sảo mà kể cả đôi tay nghệ nhân khéo léo nhất cũng không thể làm được. Vì vậy doanh nghiệp rất chú trọng đến việc đầu tư vào máy móc trang thiết bị hiện đại để giữ được vị thế cạnh tranh trên thị trường. 4.7.3. Nhân viên Bằng tất cả khả năng của mình chúng tôi cam kết sẽ phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Với đội ngũ nhân viên năng động, nhiệt tình, vui vẻ, am hiểu về trang sức có thể giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng, đội ngũ chế tác tay nghề cao, giàu kinh nghiệm và có tâm với nghề. a) Đội ngũ nhân viên bán hàng của công ty phải trải qua các khóa huấn luyện kỹ năng giao tiếp, về cách sử dụng, bảo quản trang sức để họ có thể hướng dẫn cụ thể cho khách hàng. Bởi vì những kiến thức về sử dụng và bảo quản trang sức của khách hàng thường là từ kinh nghiệm bản thân, hay từ người thân bạn bè, chỉ có một số ít khách hàng quan tâm tìm hiểu từ sách báo. Đôi khi có những kinh nghiệm, kiến thức là không đúng nên trong quá trình sử dụng sản phẩm có thể bị đổi màu, giảm độ bóng, mờ hạt đá, trầy sướt, biến dạng, gãy chấu. Những hiện tượng này thường là do các nguyên nhân: cách bảo quản, sử dụng, và kiến thức tự chăm sóc của mỗi khách hàng. Đó cũng là các yếu tố chính ảnh hưởng đến tuổi thọ sử dụng, dáng vẽ mỹ thuật và tính cách sang trọng của những món nữ trang . Để khắc phục ảnh hưởng của những nguyên nhân trên, nhân viên cửa hàng sẽ cung cấp một số kiến thức và một vài phương pháp cụ thể để khách hàng tham khảo và ứng dụng. Sự hiểu biết về nữ trang của người tiêu dùng là đặc biệt quan trọng. Khi người tiêu dùng hiểu biết, họ mới dễ dàng nhận ra giá trị đích thực của các sản phẩm. Những người cung cấp hàng có thương hiệu, có uy tín, chất lượng sẽ dễ dàng chiếm được niềm tin của khách hàng hơn. Hiện có không ít người tiêu dùng Việt Nam có khả năng sử dụng nữ trang cao cấp nhưng họ chưa thật sự yên tâm về chất lượng và giá trị của các món hàng mà họ bỏ khá nhiều tiền ra để mua nên ngần ngại. Vì vậy đội ngủ nhân viên bán hàng phải thực hiện tốt vai trò cung cấp thông tin, hướng dẫn để khách hàng hiểu được giá trị sản phẩm. 62 b) Chuyên viên tư vấn thiết kế: bên cạnh đội ngũ nhân viên bán hàng tận tâm cửa hàng còn có một lực lượng tư vấn viên chuyên nghiệp. Nếu bạn có nhu cầu về một mẫu trang sức theo ý thích riêng thì họ sẽ đưa ra những mẫu thiết kế phù hợp với nhu cầu của bạn và đồng thời họ cũng tư vấn dòng sản phẩm nào là phù hợp với bạn. c) Thợ chế tác và sửa chữa một bộ phận nhân viên không thể thiếu là các thợ chế tác và sửa chữa làm việc tại cửa hàng để đáp ứng các nhu cầu về chế tác, bảo hành, sửa chữa tại chổ của khách hàng. d) Bảo vệ là lực lượng đảm bảo an toàn cho hoạt đông của doanh nghiệp cũng như sự an toàn của khách hàng. Kinh doanh nữ trang là một ngành đặc biệt rất cần đến lực lượng bảo vệ và phải là những người đã qua đào tạo bởi các công ty chuyên nghiệp. 4.7.4. Phương thức phục vụ Bên cạnh các sản phẩm mẫu được trưng bày, công ty còn tiến hành sưu tập các mẫu mã khác nhau và biên tập thành Cataloge để giới thiệu đến khách. Nếu khách hàng không tìm được những sản phẩm ưng ý thì có thể xem qua Cataloge để đặt các mẫu thiết kế riêng theo ý thích. Ngoài ra khách hàng cũng có thể tự thiết kế mẫu cho mình thông qua sự giúp đỡ của các chuyên viên tư vấn thiết kế. Khi khách hàng có nhu cầu về một dòng sản phẩm đặc biệt nào đó, các chuyên viên tư vấn sẽ trò chuyện, trao đổi với khách hàng để nắm bắt nhu cầu của họ và từ đó cho ra những mẫu thiết kế riêng. Nhân viên thiết kế sẽ làm việc với khách hàng cho đến khi họ có được mẫu thiết kế ưng ý nhất. Phương pháp bán hàng “face to face” tùy đối tượng khách hàng sẽ có những dòng sản phẩm khác nhau. Trước khi hoàn thiện sản phẩm ta có thể sẽ xin ý kiến khách hàng một lần nữa để đảm bảo sự thỏa mãn tối đa của họ. Ví dụ như trước khi gắn đá cho sản phẩm ta cần xin ý kiến của khách hàng xem họ đã hài lòng với kiểu dáng thiết kế hay chưa. Với phương thức phục vụ này công ty có thể cung cấp cho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất 63 4.7.5. Các dịch vụ bán hàng a) Dịch vụ đi kèm Công ty sẽ cung cấp những dịch vụ đi kèm ưu đãi miễn phí dành cho khách hàng: đánh bóng, tân trang đồ trang sức, khắc chữ, kiểm tra ổ trấu giữ đá và tư vấn thiết kế, sử dụng, bảo quản trang sức miễn phí. Đây chính là phần tăng thêm của sản phẩm, phần phục vụ cao hơn mong đợi của khách hàng. Dịch vụ này giúp để lại những hình ảnh tốt đẹp của công ty trong lòng khách hàng, và họ sẽ giới thiệu cho người thân, bạn bè về địa chỉ mua sắm khá lý tưởng này. b) Hậu mãi, bảo hành Khi đổi hay bán lại những sản phẩm do chính công ty bán ra, sẽ được mua lại với mức giá ưu đãi (có bảng hướng dẫn cụ thể, ghi rỏ các điều khoản đối với từng dòng sản phẩm nhất định, đảm bảo tính cạnh tranh so với các cửa hàng khác trong khu vực – Phụ lục 4).Bên cạnh đó, công ty còn có hình thức khuyến mại giảm giá hay quà tặng đối với khách hàng thân thiết hay khách hàng VIP. Một phần không thể thiếu trong công tác hậu mãi đó là dịch vụ bảo hành. Công ty cam kết bảo hành suốt đời cho tất cả các sản phẩm do công ty bán ra. Sản phẩm của công ty bán ra được đảm bảo về chất lượng tuổi vàng có giấy đảm bảo vàng và thẻ bảo hành sử dụng. Mọi sai hỏng do lỗi kỹ thuật chế tác công ty có trách nhiệm sửa chữa hoặc đổi lại bằng sản phẩm khác. Thường chi phí bảo hành cho sản phẩm trang sức là không cao vì tất cả nguồn nguyên liệu đầu vào của công ty đã được kiểm soát chặc chẻ nên sẽ rất hiếm có trường hợp hư hỏng từ phẩm chất của món hàng. Công tác bảo hành chủ yếu là sửa chữa các chi tiết nhỏ như hỏng khóa, rơi đá… Theo như khảo sát thì hơn 70% khách hàng không nhận được dịch vụ bảo hành sản phẩm trang sức. Một phần do các cửa hàng không cung cấp dịch vụ bảo hành cho sản phẩm, một phần do dịch vụ bảo hành của các cửa hàng không tốt, không thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng. Sự trở lại của khách hàng cho dịch vụ bảo hành sản phẩm là cơ hội cho ta giới thiệu và bán các sản phẩm mới. Công ty có thể sẽ bỏ qua 70% cơ hội bán thêm sản phẩm nếu không thực hiện hay thực hiện không tốt dịch vụ bảo hành. Do đó 64 phải xây dựng sự chuyên nghiệp trong công tác bảo hành sản phẩm, đảm bảo thỏa mãn nhu cầu và để lại ấn tượng tốt trong lòng khách hàng. 4.8. Chính sách Marketing Những công việc quan trọng cần phải thực hiện khi thành lập cửa hàng kinh doanh bán lẻ trang sức đá quý: xây dựng hệ thống nhận dạng thương hiệu, đội ngũ con người, kế hoạch tiếp cận thị trường, quảng bá. Muốn hoạch định chiến lược marketing hiệu quả và thực hiện tốt công tác bán hàng thì ta cần phải xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận: - Bộ phận Marketing chủ yếu tác động vào người tiêu dùng, người tiêu thụ (consumer) để tạo ra sức kéo với các chức năng chính sau: định hướng vào khách hàng, giám sát quá trình cạnh tranh, xây dựng và phát triển thương hiệu, tạo ra những ý tưởng mới, thiết kế chiến lược, lên kế hoạch…. - Bộ phận Sales chủ yếu tác động vào người bán hoặc khách hàng, người mua (customer) để tạo ra sức đẩy với các chức năng chính sau: lập kế hoạch bán hàng bao gồm các chiến lược, chính sách, thủ tục; giám sát và huấn luyện các hoạt động của đội ngũ nhân viên bán hàng; quản lý hệ thống phân phối, chi phí kinh doanh; thực hiện các chương trình nhằm thu hút và thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng. Đối với thị trường hàng tiêu dùng quảng cáo là công cụ chiêu thị cổ động quan trọng nhất còn đối với thị trường hàng kỹ nghệ thì công tác bán hàng trực tiếp là công cụ chiêu thị cổ động quan trọng nhất, sau đó mới đến khuyến mại, quảng cáo và tuyên truyền. 4.8.1. Xây dựng hệ thống nhận dạng thương hiệu Trong các chức năng, nhiệm vụ của bộ phận Marketing thì việc xây dựng và phát triển thương hiệu được xem là một trong những công việc quan trọng nhất. Đặc biệt với những doanh nghiệp mới thành lập thì công tác xây dựng hệ thống nhận dạng thương hiệu là nhiệm vụ hàng đầu. Với hệ thống nhận dạng thương hiệu hoàn chỉnh sẽ giúp doanh nghiệp khẳng định vị thế của mình góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động. Hiện nay, có nhiều doanh nghiệp sau một thời gian hoạt động phải xây dựng lại hệ thống nhận dạng thương hiệu vừa tốn chi phí đôi khi lại tạo sự nghi vấn trong khách hàng: 65 không biết do doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả chịu sự chị phối hay thâu tóm của doanh nghiệp khác? Hay do sự thay đổi trong tầm nhìn, trong chiến lược kinh doanh? Là một doanh nghiệp mới gia nhập thị trường ta cần phải có tầm nhìn chiến lược trong việc xây dựng hệ thống nhận dạng thương hiệu của mình. Vì kinh phí đầu tư cho hệ thống nhận dạng thương hiệu là rất lớn và sự thành công hay thất bại của hệ thống này ảnh hưởng đến sự sống còn của doanh nghiệp. a) Tên công ty và logo thương hiệu Trước tiên là việc đặt tên cho công ty, nên chọn những tên dễ nhớ, có ý nghĩa, không bị hiểu nhầm khi được đọc bằng các giọng khác nhau. Hiện nay tên các công ty, nhãn hiệu thường được đặt bằng tiếng Anh, để thuận lợi trong buôn bán giao dịch quốc tế. Ví dụ: Rose Jewelries là một cái tên hay có thể sử dụng để đặt tên cho cửa hàng. Rose có nghĩa là hoa hồng, là cô gái đẹp hay hoa khôi rất phù hợp khi sử dụng đặt tên cho một nhãn hàng trang sức và tại thị trường Việt Nam hiện nay chưa có doanh nghiệp nào sử dụng tên gọi này Sau khi đã chọn được tên cho công ty ta tiến hành thiết kế logo cho thương hiệu. Có thể tham khảo logo của các thương hiệu khác và đúc kết ra logo riêng cho công ty mình, hoặc có thể thuê thiết kế bên ngoài nhưng phải đảm bảo truyền tải tối đa các thông điệp đến với khách hàng . Cần có sự đầu tư cho việc thiết kế logo vì logo chứa đựng các yếu tố nhận diện chính của thương hiệu: hình biểu tượng logo, kiểu dáng chữ logo, màu sắc chuẩn của logo, câu định vị thương hiệu, cách thể hiện thương hiệu bằng chữ (cách gọi tên thương hiệu). Những yếu tố nhận diện chính của thương hiệu ảnh hưởng rất nhiều đến công tác trang trí nội thất của cửa hàng, vì thế ta nên sử dụng cùng một đội ngũ thiết kế cho cả 2 công việc. Để đảm bảo nắm rõ các yêu cầu kỹ thuật khi sử dụng logo như: quy định về tỷ lệ, kích thước,vị trí định hướng, cách tổ hợp màu sắc chính của thương hiệu, các phương án dùng màu và các trường hợp sai nên tránh. b) Ứng dụng logo vào hệ thống nhận diện thương hiệu Tất cả mọi vật dụng, phương tiện đều mang logo, thương hiệu của công ty. Một khi khách hàng đã bước vào cửa hàng thì sẽ liên tục bắt gặp hình ảnh logo của công ty và khi 66 ra khỏi cửa hàng thì hình ảnh thương hiệu, logo của công ty đã in sâu vào tâm trí họ. Sau đây là một số ứng dụng logo vào hệ thống nhận diện thương hiệu có thể tham khảo. a. Văn phòng phẩm: bảng tên nhân viên, danh thiếp, giấy viết thư (file in ấn & file điện tử), bao thư, giấy fax, hộp đựng tài liệu, bìa kẹp hồ sơ, đồng phục… b. Bảng hiệu: bảng hiệu và mặt tiền cửa hàng, hộp đèn, quầy tiếp tân, bảng chỉ dẫn, bảng thông tin (nội quy, chính sách chất lượng, bảng thông báo), bảng cấm, bảng cảnh báo, bảng chào mừng, banner… c. Ấn phẩm quảng cáo truyền thông: tờ rơi, bướm quảng cáo, thiệp mời & bao thư, áp phích, bố cáo, quảng cáo tuyển dụng… d. Vật phẩm quảng cáo, khuyến mãi: áo mưa, áo mưa bộ, áo thun, băng đeo, bong bóng, cờ dây, cờ đuôi nheo, đồng hồ, dù che, dù che cá nhân, hộp đựng tài liệu, huy hiệu, ly và lót ly, móc khóa, miếng lót chuột, hộp namecard, nón, viết, túi nylon, túi giấy… e. Biểu mẫu: hóa đơn, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, tờ trình, quyết định, thư mời, thông báo, giấy đề nghị xác minh, giấy đăng ký sửa đổi thông tin, bảng chấm công, lịch công tác, giấy giới thiệu, hợp đồng, giấy đề nghị tạm ứng, thư cảm ơn… 4.8.2. Khuyến mại Có nhiều hình thức khuyến mãi sẽ sử dụng như giảm giá, bán sản phẩm kèm quà tặng, rút thăm trúng thưởng hay tham gia các cuộc thi giành giải thưởng giá trị. Tùy từng đối tượng khách hàng ta sẽ sử dụng hình thức khuyến mại khác nhau. Thông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến mại. Khi được hỏi anh/chị thích hình thức khuyến mãi nào sau đây: giảm giá, tặng quà, rút thăm trúng thưởng, ưu đãi các dịch vụ đi kèm. Đa số khách hàng chọn hình thức quà tặng và giảm giá. Những người hơi đứng tuổi lại chọn hình thức ưu đãi các dịch vụ đi kèm .Còn hình thức rút thăm trúng thưởng thì mang tính may rủi nên họ cũng không thích. Công ty sẽ chú trọng sử dụng hình thức tặng quà và ưu đãi các dịch vụ đi kèm. Với hình thức này công ty ngầm đẩy khách hàng vào tư thế sử dụng tối đa các sản phẩm dịch vụ của mình đồng thời khắc họa hình ảnh thương hiệu của công ty trong tâm trí của khách hàng. Khách hàng có thể sử dụng hoặc biếu sản phẩm quà tặng, dịch vụ cho bạn bè người 67 thân thông qua đó khách hàng trở thành lực lượng trung gian quảng bá sản phẩm hùng hậu của công ty. Khách hàng thường có cái nhìn không thiện cảm với hình thức bán hàng giảm giá, vì họ nghĩ rằng những sản phẩm bán giảm giá chủ yếu là hàng tồn, hàng kém chất lượng; hoặc các công ty niêm yết giá sản phẩm cao hơn thực tế rồi bảo là bán giảm giá thực chất là một chiêu lừa khách hàng. Hơn nữa nếu ta sử dụng hình thức giảm giá đúng như bản chất của nó chỉ có tác dụng đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa, tăng doanh số mà không tăng lợi nhuận, không phát huy vai trò quảng bá sản phẩm, thương hiệu. Trong khi hình thức khuyến mại tặng quà thì có thể thực hiện cả 2 nhiệm vụ trên, với các vật phẩm khuyến mãi ta có thể xây dựng nên cả một hệ thống nhận dạng thương hiệu (áo mưa, băng đeo, móc khóa, nón, viết…). Vì quà tặng thường là những vật có ý nghĩa tượng trưng mang hình ảnh logo thương hiệu của công ty và không tốn nhiều chi phí cho việc sản xuất ra chúng. Để xây dựng một chiến lược Marketing có hiệu quả thì ta cần biết NTD thường mua hàng vào những dịp nào để tung ra các chương trình khuyến mại, quảng cáo đúng thời điểm, đánh đúng tâm lý khách hàng. Thông qua câu hỏi số 14 ta biết được rằng NTD thường mua trang sức vào những dịp lễ, tết, cưới hỏi hay có thu nhập bất ngờ. Do đó công ty sẽ tung ra các chương trình khuyến mãi vào những dịp lễ tết, mùa cưới để tăng khả năng cạnh tranh thu hút khách hàng. Còn về quảng cáo thì thường được tung ra trước thời gian cao điểm để tạo sự chú ý của khách hàng. 4.8.3. Quảng cáo Không nên đầu tư quá nhiều vào quảng cáo trên truyền hình, radio, hay phim ảnh quảng cáo chuyên dụng vì tồn nhiều chi phí nhưng không mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên, ta cũng phải thực hiện một số quảng cáo để thông báo, khẳng định sự tồn tại, hoạt động của công ty như hình thức tờ rơi, quảng cáo trên các tạp chí về thời trang, mua sắm, trên website có uy tín trong lĩnh vực vàng trang sức của Việt Nam. Như website của Hội Mỹ Nghệ Kim Hoàn TP.HCM www.hmnkhtp.com hay quảng cáo trên Những Trang Vàng Việt Nam www.yp.com.vn . 68 4.8.4. Tuyên truyền Cộng tác với giới báo đài để viết các trang về làm đẹp, mua sắm thông qua đó các báo đài sẽ có các bài viết hay phóng sự về cửa hàng của chúng ta, hay chỉ đơn giản là dòng tên, địa chỉ, số điện thoại của cửa hàng được ghi vào bài như là một địa chỉ đáng tin cậy để mua sắm. Như các chuyên mục “Thời trang và cuộc sống”, “Cẩm nang mua sắm” của đài truyền hình Tp.HCM hay các chuyên trang mua sắm, làm đẹp của tạp chí Thế Giới Phụ Nữ, Tiếp Thị và Gia Đình… Với hình thức này doanh nghiệp không phải bỏ ra số tiền lớn như quảng cáo mà lại đem lại hiệu quả cao. Bởi vì những thông tin đến với khách hàng được xem như là những tin tức, những kinh nghiệm không phải những thông tin quảng cáo nên dễ chiếm được lòng tin từ khách hàng. 4.9. Chiến lược định giá sản phẩm Ngày nay, nhiều người tiêu dùng Việt Nam đã coi nữ trang là một hình ảnh của thời trang chứ không phải những món đồ có giá trị trao đổi. Họ đã chấp nhận trả tiền cho món nữ trang bao gồm cả giá trị vật chất, giá trị thời trang và giá trị hình ảnh thương hiệu của món hàng. Trong tương lai không xa, đối tượng khách hàng thật sự quan tâm đến nữ trang cao cấp sẽ tăng cao.Với đối tượng khách hàng trung và cao cấp thì yếu tố giá rẻ không ảnh hưởng nhiều đến quyết định mua hàng. Mà điều quan trọng là họ có thích món sản phẩm hay không? Sản phẩm có tạo nên cho họ sự khác biệt hay không? Muốn như vậy phải đầu tư nhiều cho sản phẩm và các dịch vụ bán hàng. Chính điều này đã đẩy giá lên cao, vì có như vậy mới bù đắp được chi phí đầu tư ban đầu cho hệ thống nhận dạng thương hiệu, quảng cáo, khuyến mại và chi phí bán hàng. Dựa trên mặt bằng giá nữ trang cao cấp tại Diamond, Parkson, Thương xá Tax...ta có thể đưa ra mức giá phù hợp cho cửa hàng của mình. Các cửa hàng nữ trang cao cấp thường bán sản phẩm với giá gấp 2 đến 5 lần giá vốn đầu vào. Giá vàng trang sức gấp hơn 3-4 lần giá nguyên liệu vốn, còn giá đá thì có tỷ lệ thấp hơn 2-3 lần hay xấp xỉ giá nguyên liệu vốn. Ta sử dụng phương pháp định giá hớt váng thị trường (định giá cao) để thu hút mảng thị trường không nhạy cảm với giá và đảm bảo bù đắp khoảng chi phí đã bỏ ra. Hơn 69 nữa, rất khó đoán được giá vốn của sản phẩm nữ trang nếu không phải người trong nghề, nên ta có thể định giá cao cho các sản phẩm. Ta có thể định giá ở các mức sau: giá bán / giá vốn = 1,5 đến 3 lần, cá biệt hàng độc thì giá bán / giá vốn = 4 đến 5 lần. Để có thể đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh khi định giá sản phẩm cao thì sản phẩm cửa hàng phải phong phú, đa dạng, độc đáo và tạo được phong cách, đặc biệt có nhiều loại đá, nhất là đá lạ, đá bán quý. Các loại đá này không có mặt bằng giá chung nên khả năng thu lãi cao thông qua tài nghệ chế tác của các nghệ nhân. 4.10. Tổng kết chuẩn giá trị và hoạch toán kinh phí các hoạt động của cửa hàng 4.10.1. Tổng kết các chuẩn giá trị của cửa hàng Bảng 4.8. Tổng Kết Các Chuẩn Giá Trị của Cửa Hàng STT Các yếu tố Yêu cầu chuẩn giá trị 1 Sản phẩm -Đa dạng, phong phú về mẫu mã, kiểu dáng, chất liệu -Thiết kế độc đáo tinh xảo, thể hiện cá tính và đẳng cấp -Đảm bảo chất lượng, đúng tuổi, đúng chủng loại, đúng nguồn gốc 2 Giá cả Cạnh tranh ở thị trường trung và cao cấp 3 Phân phối -Địa điểm thuận lợi, nằm ở khu vực trung tâm của thị trường -Cửa hàng thiết kế trang trí độc đáo, sang trọng -Nhân viên chuyên nghiệp, vui vẻ, nhiệt tình, được đào tạo -Phương thức phục vụ chuyên nghiệp, thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng, quy định chính sách cụ thể, rỏ ràng -Thực hiện tốt các dịch vụ bán hàng, dịch vụ đi kèm, hậu mãi 4 Chiêu thị -Xây dựng hệ thống nhận dạng thương hiệu toàn diện -Khuyến mại đánh mạnh vào hình thức tặng quà theo chủ điểm -Quảng cáo tờ rơi, panô, ap-phic, tạp chí, website Nguồn: Điều tra tổng hợp Những điểm tạo nên sự khác biệt, nổi bật của cửa hàng so với các cửa hàng khác: _ Mẫu mã được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau, sau đó được biên tập lại thành cataloge nên khách hàng sẽ có nhiều sự lựa chọn. 70 _ Sản phẩm được chế tác bởi những nghệ nhân có tay nghề cao, nghệ thuật chế tác tinh xảo. _ Đảm bảo chất lượng sản phẩm: tuổi vàng, nguồn gốc và phẩm chất của đá. _ Hình thức bán hàng “Face to Face”, tư vấn sử dụng và thiết kế riêng cho khách hàng có nhu cầu. _ Thiết kế cửa hàng, bày trí sản phẩm sang trọng, độc đáo tạo cho khách hàng không gian thật thoải mái và an toàn khi đến mua sắm. _ Xây dựng một hệ thống nhận diện thương hiệu đồng bộ và toàn diện. _ Đội ngủ nhân viên chuyên nghiệp, vui vẻ và nhiệt tình. _ Các dịch vụ, chính sách chăm sóc khách hàng, hậu mãi, khuyến mãi hấp dẫn. 4.10.2. Hoạch toán kinh phí cho kế hoạch kinh doanh cụ thể Sau đây là bảng hoạch toán kinh phí cho một kế hoạch cụ thể dựa trên tất cả những kết quả phân tích tổng hợp và bảng tổng kết chuỗi giá trị cửa hàng (Bảng 4.9) 71 Bảng 4.9. Hoạch Toán Chi Phí Đầu Tư Cơ Bản Đơn vị: Triệu Đồng CHI PHÍ ĐẦU TƯ CƠ BẢN STT Khoản mục Giá trị Diễn giải 1 Chi phí xây dựng cửa hàng 150 Tư vấn thiết kế 10 Phí xây dựng, sửa chữa 60 Nội thất 45 Quầy tủ, bàn ghế… Hệ thống chiếu sáng, trang trí 35 Đèn, tranh, hoa cây cảnh… 2 Trang thiết bị, dụng cụ 50 Máy vi tính 5 HP, tính năng trung bình Máy tính tiền 6 Lý Phú Vinh, cỡ nhỏ Máy fax 5 Sharp UX-106 Két sắt 8 Đài Loan, cỡ vừa Cân 8 Đức Máy kiểm tra chất lượng 8 Đức Dụng cụ chuyên dụng 10 Sửa chữa, bảo hành sản phẩm 3 Hệ thống nhận dạng thương hiệu 50 Thiết kế logo 10 Thuê tư vấn thiết kế Panô, ap-phích 5 Quảng cáo, khuyến mại Hộp đèn, bảng hiệu 10 Thiết kế đồng bộ với logo Văn phòng phẩm 10 Đồng phục, giấy, viết, kẹp hồ sơ, bao thư… Ấn phẩm quảng cáo tuyên truyền 15 Cataloge, tờ rơi, bướm quảng cáo, thiệp mời … 4 Phí thành lập doanh nghiệp 10 Tư vấn pháp luật, các khoản phí 5 TỔNG 210 Nguồn: Điều tra tổng hợp Bảng 4.10. Hoạch Toán Chi Phí Hoạt Động Bình Quân Của Doanh Nghiệp Đơn vị: Triệu Đồng CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG BÌNH QUÂN STT Khoản mục Giá trị bình quân Tháng Năm 1 Chi phí thuê mặt bằng 35 420 72 2Lương -Bảo vệ (2) -Nhân viên bán hàng (3) -Thợ sửa chữa, bảo hành (1) -Chuyên viên tư vấn (1) -Kế toán (1) 21 2 2.5 2.5 4 3 252 24 30 30 48 36 3 Phí dịch vụ -Điện, nước -Điện thoại, internet 5 2.5 2.5 60 30 30 4 Chi phí Marketing -Quảng cáo -Vật phẩm quảng cáo, khuyến mại 4.2 1.7 2.5 50 20 30 5 Linh tinh 1 12 TỔNG 66.2 794 Nguồn: Điều tra tổng hợp Theo điều tra khảo sát thì chi phí bình quân mỗi ngày cho sự tồn tại của một cửa hàng ở khu vực trung tâm Sài Gòn là khoảng 3 triệu đồng/ngày. Từ 2 bảng dự trù kinh phí ở 4.9 và 4.10 ta cũng thấy: Chí phí bình quân mỗi ngày = ( Chi phí đầu tư cơ bản + Chi phí hoạt động)/360 Chí phí bình quân mỗi ngày = (210 + 794)/360 = 2.788 Triệu (Đồng/Ngày) Với mức giá bình quân gấp 2.5 lần so với giá nguyên liệu đầu vào thì đòi hỏi mỗi ngày doanh nghiệp phải bán được khoảng 11 triệu đồng mới đủ bù đắp cho chi phí tồn tại mỗi ngày. Nếu doanh thu mỗi ngày vượt ngưỡng này thì doanh nghiệp sẽ bắt đầu có lời. 4.10.3. Dự án thu nhập cho năm đầu hoạt động của doanh nghiệp -Sử dụng phương pháp khấu hao đều (khấu hao theo đường thẳng) cho các khoản đầu tư cơ bản. -Giá bán bình quân gấp 2.5 lần giá nguyên vật liệu đầu vào. -Chi phí gia công chế tác chiếm 35% giá trị nguyên vật liệu. -Do tuổi thọ không cao nên hệ thống nhận diện, trang trí nội thất của cửa hàng cần phải được sửa chữa và thay thế sau khoảng một đến một năm rưỡi. Hầu như phải làm mới 73 toàn bộ hệ thống, nên khoản thanh lý thu hồi xem như không có. Vì vậy doanh nghiệp phải đảm bảo thu hồi vốn sau khoảng một năm hoạt động. -Dự đoán doanh số bình quân mỗi ngày là 12.5 triệu tương đương 375 triệu một tháng (tháng tính 30 ngày). Tháng đầu khai trương dự đoán sẽ nhận được sự ủng hộ của người thân nên doanh số sẽ khá cao. Trong những tháng kế tiếp thì doanh số sẽ thấp hơn do cửa hàng mới thành lập chưa được nhiều người biết đến. Từ khoảng tháng thứ năm trở đi doanh số bắt đầu tăng đều do hiệu quả của hoạt động quảng cáo và hệ thống nhận dạng thương hiệu. Tuy nhiên nếu bắt đầu hoạt động vào tháng 10, doanh nghiệp sẽ có được lợi thế vì sắp vào mùa cao điểm. -Chi phí thuê mặt bằng: đưa trước 3 tháng và sẽ được tính khấu trừ cho 3 tháng cuối kỳ hạn. -Chi phí Marketing chủ yếu tập trung vào tháng đầu tiên khai trương, ra mắt cửa hàng và định vị thương hiệu chiếm lĩnh thị trường. Ngoài ra đợt khuyến mại, quảng cáo còn tập trung vào các tháng 12, 1, 2, 3 đó là các tháng có những ngày đặc biệt như Giáng sinh, Ngày Lễ Tình Nhân 14/2, Ngày Quốc Tế Phụ Nữ 8/3 và Tết Nguyên Đáng. Thời gian này được xem là mùa mua sắm trang sức trong năm nên cần phải đầu tư nhiều cho hoạt động khuyến mại, quảng cáo. Hơn nữa nếu doanh nghiệp bắt đầu hoạt động vào đầu tháng 10 thì hiệu ứng quảng cáo tháng 10 sẽ kéo dài cho tháng 11 và 1 74 Bảng 4.11. Dự Án Thu Nhập Hàng Tháng Trong Năm Đầu Hoạt Động DỰ ÁN THU NHẬP HÀNG THÁNG TRONG NĂM ĐẦU HOẠT ĐỘNG Đơn vị: Triệu Đồng KHOẢN MỤC Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Doanh số 420 300 375 300 450 390 330 330 360 375 390 390 Chi phí NVL 168 120 150 120 180 156 132 132 144 150 156 156 Chi phí gia công 58.8 42 52.5 42 63 54.6 46.2 46.2 50.4 52.5 54.6 54.6 Giá vốn hàng bán 226.8 162 202.5 162 243 210.6 178.2 178.2 194.4 202.5 210.6 210.6 Lợi nhuận gộp 193.2 138 172.5 138 207 179.4 151.8 151.8 165.6 172.5 179.4 179.4 LNG tích lũy 193.2 331.2 503,7 641,7 848,7 1028.1 1179.9 1331.7 1497.3 1669.8 1849.2 2028,6 Xây dựng cửa hàng 12.5 12.5 12.5 12.5 12.5 12.5 12.5 12.5 12.5 12.5 12.5 12.5 Trang thiết bị 4.17 4.17 4.17 4.17 4.17 4.17 4.17 4.17 4.17 4.17 4.17 4.17 Hệ thống nhận dạng 4.17 4.17 4.17 4.17 4.17 4.17 4.17 4.17 4.17 4.17 4.17 4.17 Phí thành lập DN 0.83 0.83 0.83 0.83 0.83 0.83 0.83 0.83 0.83 0.83 0.83 0.83 Thuê mặt bằng 140 35 35 35 35 35 35 35 35 0 0 0 Lương nhân viên 21 21 21 21 21 21 21 21 21 21 21 21 Phí dịch vụ 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 Marketing 16.66 0 8.33 8.33 8.33 0 0 0 0 8.33 0 0 Linh tinh 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 Tổng chi phí 205.33 83.67 92.00 92.00 92.00 83.67 83.67 83.67 83.67 57.00 48.67 48.67 LN (lỗ) trước thuế -12.13 54.34 80.50 46.00 115.0 95.74 68.14 68.14 81.94 115.5 130.7 130.7 Nguồn: điều tra tổng hợp 75 CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Nữ trang Việt Nam là một thị trường đầy tiềm năng, sức mua của thị trường tương đối lớn. Người tiêu dùng Việt Nam đã coi nữ trang là một hình ảnh của thời trang chứ không phải những món đồ có giá trị trao đổi. Trong tương lai không xa, đối tượng khách hàng thật sự quan tâm đến nữ trang cao cấp sẽ tăng cao. Sự ảnh hưởng của giá vàng đến nữ trang là không đáng kể bởi với sự tiến bộ của công nghệ chế tác, người ta có thể làm ra những món trang sức nhìn tưởng như phải sử dụng rất nhiều nguyên liệu nhưng thực chất lại dùng rất ít. Vả lại, với nữ trang cao cấp, giá trị thời trang, chất lượng và giá trị thương hiệu đóng vai trò quyết định về giá cả. Kế hoạch đã tập trung phân tích và xây dựng chuỗi giá trị của cửa hàng về sản phẩm, giá cả, hậu mãi, chăm sóc khách hàng để phục vụ cho phân khúc trung và cao cấp. Bên cạnh việc thỏa mãn giá trị cốt lõi, cụ thể của sản phẩm như chất lượng, đặc tính, mẫu mã, nhãn hiệu, bao bì … Doanh nghiệp đặc biệt quan tâm đến giá trị tăng thêm của sản phẩm để tạo sự phân biệt giữa sản phẩm của công ty với sản phẩm của công ty khác đó là hệ thống nhận diện thương hiệu và các dịch vụ bán hàng. Mặc dù thị trường trang sức còn nhiều bất cập nhưng sau khi đánh giá cung cầu thị trường, nghiên cứu, phân tích hành vi khách hàng. Ta thấy việc thành lập cửa hàng kinh doanh bán lẻ nữ trang cao cấp tại khu vực chợ Bến Thành - Trung tâm nữ trang Sài Gòn, Q1, Tp.HCM rất có tiềm năng, hứa hẹn mang lại hiệu quả cao.  Hạn chế của khóa luận - Thông tin thứ cấp nghiên cứu sẵn của ngành kim hoàn rất hạn chế nên phải tiến hành tìm hiểu nghiên cứu chủ yếu qua dữ liệu thông tin sơ cấp. Đây là một khó khăn rất lớn cho việc phân tích đánh giá thị trường và tiền năng phát triển của doanh nghiệp. Nên trong quá trình phân tích có một số nhận xét, đánh giá hơi mang tính chủ quan. - Với 100 bảng câu hỏi thì thông tin sơ cấp thu thập được không thể nào đánh giá đúng hết được bản chất của thị trường. Nếu có điều kiện nên thực hiên khảo sát với số mẫu lớn hơn để nâng cao độ chính xác của thông tin. - Khóa luận chỉ mới thực hiện một cái nhìn bao quát về kế hoạch và dự trù kinh phí sơ bộ, thực tế đòi hỏi phải chi tiết hơn, cụ thể hơn. 5.2. Đề nghị 5.2.1. Đối với các doanh nghiệp trong ngành -Thương nhân phải nâng cao chữ tín hơn nữa thông qua việc bán vàng đúng tuổi. Mong rằng mọi thương nhân trong ngành kinh doanh vàng nữ trang trung thực hơn trong việc đóng dấu hàm lượng vàng, tuổi vàng trên từng sản phẩm, sớm chấm dứt tình trạng mập mờ tuổi vàng như hiện nay. -Cần hướng dẫn người tiêu dùng cách xác định giá trị nữ trang (gồm giá trị vàng và tiền công) để hạn chế tình trạng giảm tuổi vàng gây thiệt hại người tiêu dùng. -Các DN Việt Nam cần có sự hợp tác chặt chẽ với nhau, cần có một hiệp hội năng động hơn để giúp các DN chia sẻ thông tin và cùng phát triển trên thị trường quốc tế. 5.2.2. Đối với cơ quan nhà nước -Các cơ quan chức năng cũng nên có biện pháp trợ giúp người tiêu dùng bằng cách thường xuyên kiểm tra phương tiện đo đạc, giám định tuổi vàng tại mọi doanh nghiệp, cửa hàng kim hoàn. -Nhà nước phải ban hành tiêu chuẩn vàng nữ trang để làm cơ sở xử phạt. -Những doanh nghiệp kinh doanh vàng sẽ phải thống nhất sử dụng một chuẩn để chế tác vàng bạc trang sức. -Qui định nhà sản xuất phải đóng tuổi vàng lên nữ trang theo đúng hàm lượng vàng đã dùng để sản xuất. 77 -Nên thành lập trung tâm kiểm định chuẩn vàng để kiểm định nữ trang nhằm bảo vệ người tiêu dùng. Các doanh nghiệp sẽ được Trung tâm này cấp chứng thư có giá trị pháp lý cho sản phẩm để lưu thông trên thị trường. TÀI LIỆU THAM KHẢO David H. Bangs. JR, 2004. Hướng dẫn lập kế hoạch kinh doanh (Phan Thăng & Trần Đoàn Lâm). Nhà xuất bản Lao Động – Xã Hội, Hà Nội, Việt Nam, 286 trang. Lê Thế Giới (chủ biên), Nguyễn Xuân Lãn, Đặng Công Tuấn, Lê Văn Huy và Nguyễn Thị Bích Thủy, 2006. Nghiên cứu Marketing lý thuyết và ứng dụng. Nhà xuất bản Thống Kê, 194 trang. Bộ sách quản trị Marketing - Business Edge. Nghiên cứu thị trường giải mã nhu cầu khách hàng. Nhà xuất bản Trẻ, 136 trang. Philip Kotler, 2003. Quản trị Marketing (Vũ Trọng Hùng, hiệu đính Phan Thăng). Nhà xuất bản Thống Kê. Trần Đình Lý. Marketing căn bản. Khoa Kinh Tế, Trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM Phạm Thị Ánh Tuyết, 2007. Phát triển kênh truyền thông cho nhãn hiệu nữ trang bạc PNJSilver công ty cổ phần vàng bạc đá quý Phú Nhuận – PNJ. Luận văn tốt nghiệp Cử nhân Kinh tế, Đại học Nông Lâm, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam 78 79 PHỤ LỤC 1 PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN KHÁCH HÀNG Xin chào anh/chị! Tôi là sinh viên đang thực hiện đề tài “nghiên cứu sự thoả mãn của khách hàng trong dịch vụ mua bán trang sức – đá quý” . Rất mong nhận được sự cộng tác nhiệt tình của anh/chị để cải thiện chất lượng phục vụ khách hàng. Câu hỏi 1: Anh/chị có thường mua trang sức, đá quý ở khu vực này không (khu vực chợ Bến Thành, Q1, Tp.HCM) ? mỗi ngày(rất thường xuyên) mỗi tuần(khá thường xuyên) mỗi tháng(thường xuyên) mỗi quý - 3 tháng(thỉnh thoảng) mỗi 6 tháng(hiếm khi) Khác: ................................................ Câu hỏi 2: Anh/chị thường mua trang sức ở các cửa hàng thuộc nhóm nào sao đây?  Các chuỗi cửa hàng trang sức của một công ty (PNJ, SJC, Bảo Tín….)  Những trung tâm thương mại (Parson, Diamond Plaza….)  Siêu thị (Co-orp Mark, City Mark, ….)  Tiệm vàng tư nhân  Các chợ khác (Chợ Lớn, Chợ An Đông, Chợ Bà Chiểu, Chợ Tân Bình….) Câu hỏi 3: Anh /chị thường mua sản phẩm nữ trang của thương hiệu nào? ……………………………………………………………………………………………... Câu hỏi 4:Anh/chị vui lòng cho biết lý do chọn mua trang sức của thương hiệu trên? (có thể chọn nhiều đáp án) Chế độ mua lại, thâu lại hợp lý Nhân viên phục vụ tận tình, vui vẻ Dễ tìm mua Giá cả hợp lý Thiết kế đẹp, hợp thời trang Mẫu mã độc đáo Thường xuyên có mẫu mã mới Sản phẩm bền, không biến dạng, phai màu Phù hợp giới kinh doanh thương mại Phù hợp với giới trẻ Quy tụ nhiều thương hiệu nổi tiếng Có những món hàng sang trọng cao cấp  Khác: …………………………………………………………………………………… Câu hỏi 5: Anh /chị thích nhóm sản phẩm nào? Kim cương Saphire Ngọc trai Ruby Ngọc cẩm thạch Đá Emerald Câu hỏi 6: Anh /chị thường dùng cách nào để kiểm tra chất lượng của sản phẩm? Không kiểm tra lại vì rất tin tưởng vào uy tín của cửa hàng Chỉ nhìn bằng mắt dựa vào các kí hiệu trên sản phẩm và kinh nghiệm bản thân Dùng một số biện pháp kiểm tra đơn giản như thử bằng axit,cà đá,kính lúp... Dựa vào giấy chứng nhận bảo hành sản phẩm Kiểm định bằng máy đo tỷ trọng xử lý bằng toán học Giám định vàng với công nghệ phổ kế huỳnh quang tia X thế hệ mới Câu hỏi 7: Khi có nhu cầu bán lại sản phẩm anh/chị thường đến đâu? Chính cửa hàng đã bán ra sản phẩm đó Bất kì cửa hàng nào thuận tiện Câu hỏi 8: Các yếu tố dưới đây ảnh hưởng đến quyết định lựa mua trang sức của anh/chị như thế nào? (khoanh tròn vào lựa chọn thích hợp) Khoảng mục Ảnh rất nhiều Không ảnh hưởng Kiểu dáng, mẫu mã phong phú, mới 5 4 3 2 1 Chất lượng sản phẩm 5 4 3 2 1 Gía cả hợp lý 5 4 3 2 1 Thương hiệu 5 4 3 2 1 Dịch vụ/ phục vụ 5 4 3 2 1 Ảnh hưởng của người thân 5 4 3 2 1 Có khuyến mãi,giảm giá 5 4 3 2 1 Ảnh hưởng của người nổi tiềng 5 4 3 2 1 Ảnh hưởng của quảng cáo 5 4 3 2 1 Ảnh hưởng của người thân 5 4 3 2 1 Nhân viên bán hàng giới thiệu 5 4 3 2 1 Bạn bè người đi theo nói thêm vào 5 4 3 2 1 Câu hỏi 9: Anh /chị thường mua trang sức vào những dịp nào?  Sinh nhật  Lễ /tết  Có thu nhập bất ngờ  Cưới hỏi  Làm quà tặng  Chuẩn bị tham dự lễ hội  Lễ tình nhân  Giáng sinh  Khi có bbộ sưu tập mới  Ngày 8/3  Ngày khai trương  Khác: ………………… Câu hỏi 10: Anh/chị quan niệm thế nào về nữ trang?  Phương tiện cất giữ  Phương tiện biểu hiện nữ tính  Làm đẹp cho bản thân  Mang đến sự may mắn Thể hiện vị trí xã hội/đẳng cấp  Thỏa mãn cái tôi Câu hỏi 11 : Anh chị có thói quen mua nữ trang nào sao đây? Tôi chỉ mua ở những nơi gần nhà Tôi mua ở những nơi thuận tiện Tôi sẵn sàng đi xa để chọn mua nữ trang ưng ý  Khác (cụ thể):………………… Câu hỏi 12 : Anh /chị đã từng nghe đến những thương hiệu nào sao đây? Bảo Tín PNJ Cửu Long Bảo Tín Minh Châu SJC Bảo Ngọc  Mi Hồng  Thăng Long AAA  Ngọc Thẩm  Kim Hoàn Thanh Niên (YTJ) Câu hỏi 13 : Những kiến thức về bảo quản trang sức anh chị học được từ đâu? Sách báo, tạp chí Truyền hình, radio Kinh nghiệm bản thân Học hỏi từ bạn bè, người thân Hướng dẫn của người bán hàng Câu hỏi 14 : Anh chị thường mua trang sức với mức giá khoảng bao nhiêu?  < 1 triệu  1-2 triệu  2-3 triệu  3-5 triệu  5-7 triệu  7-9 triệu 9-12 triệu  >12 triệu Câu hỏi 15 : Anh /chị có thường sử dụng dịch vụ bảo hành cho sản phẩm trang sức? Có Không Câu hỏi 16 : Anh /chị thích hình thức khuyến mãi nào sau đây? Giảm giá (phiếu ưu đãi giảm giá cho các lần mua sau) Quà tặng (những món quà nhỏ đi kèm) Rút thăm may mắn (có cơ hội nhận được những món quà rất có giá trị) Ưu đãi các dịch vụ đi kèm (đánh bóng, tân trang đồ trang sức, khắc chữ….) Câu hỏi 17 : Anh/chị cho biết ý định sử dụng sản phẩm trong tương lai, bằng cách cho điểm vào các lựa chọn. (Cách cho điểm : 5 quan tâm rất nhiều, 4 quan tâm nhiều, 3 quan tâm vừa phải, 2 ít quan tâm, 1 rất ít quan tâm, không quan tâm thì không cho điểm.) Chỉ tiêu Vàng 24k Vàng 18k Vàng trắng 18k Vàng màu 14k Vàng trắng 14k Vàng 2 màu (vàng, trắng) Bạc Bạch kim Có gắn kim cương Có gắn đá quý Có gắn đá bán quý Có gắn đá nhân tạo Trơn không gắn đá Và cuối cùng, xin anh/chị vui lòng cho biết một vài thông tin cá nhân: - Họ và tên : ……………………………………………………………………… - Địa chỉ: ………………………………………………………………………….. - Nghề nghiệp :……………..……………………………. … - Tuổi (*):…………… - Trình độ học vấn:…………………………………………………………………. - Tình trạng hôn nhân:  độc thân đã kết hôn ly dị/ góa - Tình trạng con cái: có con  chưa có con Số con:……… - Mức thu nhập bình quân/ tháng <1.5 triệu 1.5 – 2.5 triệu 2.5 – 3.5 triệu 3.5 – 4.5 triệu 4.5 – 5.5 triệu 5.5 – 6.5 triệu 6.5 – 7.5 triệu 7.5 – 8.5 triệu 8.5 – 9.5 triệu >9.5 triệu (*) Đánh giá theo cảm quan của người phỏng vấn theo các khoảng sau:  15 - 25 tuổi 25 -35 tuổi 35 - 45 tuổi 45 - 55 tuổi  >55 tuổi PHỤ LỤC 2 ĐỊA CHỈ TƯ VẤN THIẾT KẾ & TRANG TRÍ NỘI THẤT 1. MỸ LAI - CTY TNHH NỘI THẤT MỸ LAI Địa chỉ: 165/4 NGUYỄN SĨ SÁCH, P.15, Q.TB, TP. HCM Điện thoại: (08)8159157 Fax: (08)8159137 2. CTY TNHH TM TRANG TRÍ NỘI THẤT THÀNH VINH Địa chỉ: 390-392 NGUYỄN THỊ MINH KHAI, P.5, Q.3, TP. HCM Điện thoại: (08)8343818 Fax: (08)8343819 3. CTY TNHH TRANG TRÍ NỘI THẤT MỘC ĐẠI Địa chỉ: 512 Cộng Hòa, P.13, Q.Tân Bình, TP. HCM Điện thoại: (08)2974510 Fax: (08)2974513 4. CTY TNHH TRANG TRÍ NỘI THẤT VẠN TÍN ĐẠT Địa chỉ: 143/20 Gò Dầu, P.Tân Quý, Q.Tân Phú, TP. HCM Điện thoại: (08)5591387 Fax: (08)4081006 5. TÂN VIỆT MỸ - CTY TNHH TÂN VIỆT MỸ Địa chỉ: 246 Nguyễn Thị Minh Khai, P.6, Q.3, TP. HCM Điện thoại: (08)9301764 Fax: (08)9301764 6. CTY TNHH SẢN XUẤT – TRANG TRÍ NỘI THẤT MALUX Địa chỉ: 725/6 Trường Chinh, P.Tây Thạnh, Q.Tân Phú, TP.HCM Điện thoại: (84.8)2970436 Fax: (848)2970422 7. CTY TNHH THĂM GIAO Địa chỉ: 79B, Lý Thường Kiệt, P.8, Q.Tân Bình, TP.HCM Điện thoại: (08)2118004 8. CTY XÂY DỰNG VÀ TRANG TRÍ NỘI THẤT CAO TỐC Địa chỉ: 161 Nguyễn Cửu Vân, P17, Q.Bình Thạnh, TP.HCM Điện thoại: (08)5144002 Fax: (08)5144003 PHỤ LỤC 3 GIAO DỊCH VÀ BẢO HÀNH VÀNG, ĐÁ QUÝ Điều I: Quy định chung đảm bảo quyền lợi cho khách hàng và uy tín Công ty. a. Đề nghị quý khách cân lại hàng, kiểm tra lại tiền trước khi ra khỏi quầy. Tiền và hàng sau khi đã mang ra khỏi quầy Công ty không đảm bảo sự khiếu nại sai hoặc thiếu. b. Quý khách giữ lại giấy đảm bảo, bảo quản giữ lại dấu bản hiệu đóng trên sản phẩm làm căn cứ khi đổi hoặc khi bán lại để được hưởng các ưu đãi của quy chế này. Nếu không có giấy đảm bảo hoặc đấu của bản hiệu đóng trên sản phẩm, Công ty sẽ mua hoặc trao đổi theo giá giao dịch hiện hành. c. Mọi hình thức giao dịch mua, bán, trao đổi trong quy chế này được áp dụng theo giá hiện hành. Điều II: Đối với vàng ta 98% Au – 99,9%Au và 99,99%Au. a. Các loại vàng khối, vàng miếng, nhẫn trơn, hàng trang sức mỹ nghệ của Công ty đã bán ra được mua lại với giá ưu đãi: - Hàng trang sức mỹ nghệ mua từ 1 đến 2 ngày, chưa sử dụng, còn mới, nguyên vẹn, quý khách bán hoặc đổi lại được hoàn 100% tiền công; Giá vàng được áp dụng theo thời giá giao dịch hiện hành đối với trường hợp bán lại, trường hợp đổi hàng được tính ưu tiên đổi sang ngang sản phẩm khác cùng trọng lượng vàng. - Hàng trang sức mỹ nghệ mua quá 2 ngày, Công ty mua lại theo giá giao dịch hiện hành, không tính công chế tác; khi đổi hàng, Quý khách được ưu tiên đổi sang ngang sản phẩm khác cùng trọng lượng vàng và không tính công chế tác sản phẩm cũ. - Các loại đá ngọc thiên nhiên có giá trị trên 100.000đ, nếu còn nguyên vẹn, không trầy xước, nứt vỡ, Công ty mua lại 60% theo giá giao dịch hiện hành. b. Quý khách mua, bán, trao đổi với số lượng lớn được tính giá ưu đãi. c. Công ty không mua lại những mặt hàng mỹ nghệ dùng để trang trí Điều III: Đối với bạc mua lại theo giá nguyên liệu Điều IV: Đối với vàng tây (vàng màu hoặc trắng) từ 58,3% Au đến 75% Au. a. Trang sức Quý khách đã mua của Công ty khi bán hoặc đổi sang hàng khác mà vẫn càn nguyên vẹn, mới 100% sẽ được Công ty bảo lưu tiền công như sau: - Hàng mua từ 1 đến 2 ngày, khi bán hoặc đổi sang hàng khác, được hoàn lại hoặc bảo lưu 100% tiền công. - Hàng mua từ 3 đến 10 ngày, khi bán được hoàn lại 80% tiền công; đổi sang hàng khác được ưu đãi bao lưu 95% tiền công. - Hàng mua từ 11 ngày đến 1 tháng, khi bán được hoàn lại 70% tiền công; đổi sang hàng khác được ưu đãi bảo lưu 85% tiền công. - Hàng mua quá 1 tháng đến 3 tháng, khi bán được hoàn lại 55% tiền công; nếu đổi sang hàng khác được ưu đãi bảo lưu 70% tiền công. - Hàng mua quá 3 tháng, Công ty mua lại theo giá vàng tại thời điểm giao dịch hiện hành và không bảo lưu tiền công chế tác. b. Hàng của Bảo Tín Minh Châu chế tác, nếu cũ, gãy, hỏng, khi mua lại hoặc đổi sang hàng khác được tính nguyên giá trị tuổi vàng(Au) khi Quý khách mua. c. Đối với các loại vàng trên thị trường, Công ty sẽ kiểm tra lại bằng máy cân thử vàng, mua đúng theo tuổi vàng của sản phẩm và thời giá giao dịch hiện hành. d. Các loại đá ngọc thiên nhiên, nếu còn mới, nguyên vẹn, không trầy xước, rạn nứt… được mua lại 70%; trường hợp đổi hàng, được tính ưu đãi 75% giá trị. Trường hợp bị cũ, xước, biến dạng hoặc đá công nghiệp, Công ty không mua lại hoặc mua lại theo giá thoả thuận. Điều V: Vàng tây nhập từ nước ngoài, vàng công nghệ Ý, công nghệ Hàn Quốc, và các trang sức cao cấp gắn đá của Công ty. a. Hàng còn nguyên vẹn, mới 100% được Công ty mua lại như sau : - Hàng mua từ 1 đến 2 ngày, khi bán hoặc đổi sang hàng khác có giá trị tương đương được bảo lưu 100% giá trị. - Hàng mua từ 3 đế 10 ngày, khi bán được mua lại 85%; đổi hàng có giá trị tương đương được bảo lưu 90% giá trị. - Hàng mua từ 11 ngày đến 01 tháng, khi bán được mua lại 80%; đổi hàng có giá trị tương đương được bảo lưu 85% giá trị. - Hàng mua quá 1 tháng đến 3 tháng, khi bán được mua lại 75%; đổi hàng có giá trị tương đương được bảo lưu 80% giá trị. - Hàng mua quá 3 tháng, Công ty mua lại theo phương thức sau : + Hàng còn mới nguyên vẹn, không gãy hỏng, trầy xước, biến dạng… mua lại 70% (Đối với trang sức ngoại nhập và trang sức cao cấp gắn đá) và 75% (đối với trang sức Cn ý, Cn Hàn Quốc, Cn Nga); nếu đổi hàng sẽ được hưởng mức giá ưu đãi. + Hàng sử dụng đã cũ, được mua theo giá trị còn lại tại thời điểm lúc bán lại. b. Các loại đá ngọc đã cũ, xước, biến dạng, Công ty không mua lại hoặc mua lại theo giá thoả thuận. c. Các loại đá ngọc rời, mua lại theo thẩm định và giá thỏa thuận. Điều VI: Đối với kim cương. a. Hàng còn nguyên vẹn như mới được Công ty mua lại như sau: - Hàng mua trong 1 ngày khi bán lại Quý khách chịu mọi chi phí kiểm định chất lượng; trường hợp đổi sang sản phẩm khác giá trị tương đương được bảo lưu 100% giá trị. - Hàng mua từ 2 ngày đến 10 ngày được tính như sau: + Kim cương từ 4,5mm trở lên mua lại 95%, đổi hàng được ưu đãi bảo lưu 97%. + Kim cương từ 3,5mm đến 4,49mm mua lại 90%, đổi hàng có giá trị tương đương được ưu đãi bảo lưu 92%, đổi hàng có giá trị lớn hơn được ưu đãi bảo lưu 95%. + Kim cương từ 2,5mm đến 3,49mm mua lại 85%, đổi hàng có giá trị tương đương được ưu đãi bảo lưu 87%, đổi hàng có giá trị lớn hơn được ưu đãi bảo lưu 90%. + Kim cương từ 2,49mm trở xuống mua lại 80%, đổi hàng có giá trị tương đương được ưu đãi bảo lưu 82%, đổi hàng có giá trị lớn hơn được ưu đãi bảo lưu 85%. -Hàng mua quá 11 ngày được tính như sau: + Kim cương từ 4,5mm trở lên mua lại 85%, đổi hàng có giá trị tương đương được ưu đãi bảo lưu 90%, đổi hàng có giá trị lớn hơn được ưu đãi bảo lưu 95%. + Kim cương từ 3,5mm đến 4,49mm được mua lại80%, đổi hàng có giá trị tương đương được ưu đãi bảo lưu 85%, đổi hàng có giá trị lớn hơn được ưu đãi bảo lưu 90%. + Kim cương từ 2,5mm đến 3,49mm mua lại 75%, đổi hàng được ưu đãi bảo lưu 80%. + Kim cương từ 2,49mm trở xuống mua lại 70%, đổi hàng được ưu đãi bảo lưu 75%. PHỤ LỤC 4 CÁCH BẢO QUẢN ĐỒ TRANG SỨC Bước đầu tiên trong việc làm sạch các loại đá quý là biết được độ cứng của nó. Kim cương có độ cứng nhất còn ngọc mắt mèo thì mềm nhất. Để giữ được món đồ quý giá của mình được bền lâu, hãy làm theo các chỉ dẫn sau. Nguyên tắc cơ bản là: Để chải sạch, dùng bút lông kẻ mắt. Để cọ rửa, dùng bàn chải của trẻ em. Các loại đá sau được xếp theo thứ tự từ cứng đến mềm. 1. Kim cương: Ngâm vào dung dịch gồm 2 phần nước ấm và 1 phần amoniac trong vài phút. Cọ rửa bụi bẩn. Tráng nước và lau khô. Chú ý cất từng viên riêng biệt. Kim cương rất cứng, nó có thể làm xước hoặc nứt nếu được để chung trong hộp. 2. Ngọc bích, hồng ngọc, thạch anh tím, peridot, tanzanite: Nhúng từng loại trong hỗn hợp nước ấm pha với nước rửa bát loại nhẹ. Cọ nhẹ nhàng, tráng qua và lau khô. 3. Ngọc lục bảo: Ngâm trong nước có nhiệt độ phòng và chải nhẹ nhàng, để khô. Không bao giờ dùng nước nóng hoặc có xà phòng. Hầu hết ngọc lục bảo có vết nứt rất nhỏ trên bề mặt và được phủ dầu hoặc nhựa trong quá trình chế tác. Nước nóng có bọt sẽ loại bỏ những chỗ lấp này và làm lộ ra vết nứt. 4. Ngọc mắt mèo: Dùng miếng vải mềm thấm xà phòng lau rửa. Phải cẩn thận khi cất giữ những viên đá óng ánh này, chúng rất dễ bị sứt mẻ. Lưu ý, ngọc mắt mèo cần hút độ ẩm trong không khí, nếu không chúng sẽ nứt, vì vậy cất trong hộp thông thoáng và mở thường xuyên. Không nên cất trong hộp kín mít như két sắt. 5. Ngọc lam: Lau bằng miếng vải mềm, khô. Không bao giờ dùng chất tẩy rửa. Viên đá có thể hút chất lỏng và mất màu. Cần lau thường xuyên để giữ màu. 6. Ngọc trai: Cho dù là thật hay giả, thì ngọc trai cũng dễ vỡ và mất độ bóng. Đó là lý do vì sao bạn nên xịt nước hoa và trang điểm trước khi đeo nó lên người. Lau ngọc trai bằng miếng vải ẩm, mềm sau mỗi lần đeo để loại bỏ bụi bẩn từ mỹ phẩm bám vào. Để lau sạch hơn, nhúng bàn chải vào hỗn hợp nước ấm và xà phòng nhẹ, rồi chải quanh viên ngọc trai. Lau bằng miếng vải ẩm và để tự khô để tránh bị xước. 7. Hổ phách: Dùng miếng vải thấm nước, nhưng không có xà phòng, để lau rửa. Xà phòng sẽ làm mất màu óng vàng của viên đá. Đối với kim loại - Vàng, bạch kim: Để lau rửa hằng ngày, ngâm vào nước xà phòng. Nếu món đồ không phải vàng nguyên chất, nó có thể chứa hợp kim dễ bị xỉn. Khi đó, nhỏ thêm vài giọt amoniac vào dung dịch và chải nhẹ nhàng. Hoặc mang món đồ đến cửa hàng kim hoàn để đánh bóng. - Bạc: Dùng miếng vải dành riêng để đánh bóng bạc. Nếu cọ bằng khăn giấy hoặc vải có thể gây vết xước. PHỤ LỤC 5 BỘ SƯU TẬP TRANG SỨC NGỌC TRAI PHỤ LỤC 6 BẢNG GIỚI THIỆU PHÂN LOẠI ĐÁ QUÝ Tên ngọc Màu sắc Độ cứng Tượng trưng Kim cương Không màu, hồng, vàng, lam, đen, tía 10 Sự tinh khiết, tình yêu vĩnh cửu, giàu sang và xa hoa, mạnh mẽ và kiên cường, sự tận tụy, tận tâm hết mình của con người Ngọc lục bảo Màu xanh dịu bình thường, màu rực rỡ 7,5 Hạnh phúc, vận may, sự hồi sinh, sự hi vọng, tình yêu thương; trợ giúp trí nhớ và trí thông minh; tăng sự lương thiện và trung thực, phơi bày sự dối trá và phản bội. Hồng ngọc Từ hồng nhạt đến đỏ thẫm, màu huyết chim bồ câu 9 Tri kỷ, tình yêu nồng thắm, hạnh phúc, biểu tượng của vẻ đẹp; bao bọc cho cơ thể người đeo nó một sức khỏe tốt, một trí tuệ thông sáng, minh mẫn với việc loại bỏ đi những suy nghĩ không tốt; sự khuyến khích, khích lệ động viên, cuộc sống, của nhiệt huyết, trái tim, và sức mạnh. Xa-phia Lam đậm, lam tím, lam vàng 9 Chân thành, khát vọng, thanh tao, hy vọng; sự từ tốn, điềm đạm, kiên trì; sự khai sáng cho tâm hồn con người và sự đổi mới từ bên trong Star sappire Lam, đen 9 Vận may, chân thành, khát vọng, thanh tao Cat's-eye Vàng, chanh 8,5 Cao quý, sức khoẻ, vận may Alexandrite Xanh đậm, hồng, tím 8,5 Cao quý, trường thọ Opal Đen, đỏ, lam,vàng, lục 6 Thiên sứ của vận may, yên vui, thuận hòa, bình an và sắc đẹp Spinel Đỏ, tím, lam 8 Tri kỷ và hạnh phúc Aquamarine Lam đậm, lam chàm, vàng 7,8 Dũng cảm, hạnh phúc, sáng suốt, tuổi xuân vĩnh hằng, cảm giác bình yên, làm giảm sợ hãi, nỗi đau cũng như sự bất hạnh, sự tự bộc lộ những năng lực còn ẩn dấu. Tourmaline Hồng, chàm, lam 7,3 Vận may, bình yên, sắc màu tuổi trẻ Olivine Vàng, chanh 6,8 Vợ chồng hạnh phúc trăm năm bên nhau; tình cảm nồng thắm, xanh mát, dịu dàng dễ chịu và hòa hợp; sự thành công, hòa bình và may mắn; sự quyến rũ tình yêu, sự điềm tĩnh và kiềm chế Zircon Vàng cam, đỏ, không màu 7,3 Thắng lợi, vận may, sáng suốt Topaz Vàng cam, đỏ sẫm, không màu 8 Tương ngộ, hữu nghị, đàng hoàng; tình cảm mạnh mẽ, chính xác và hòa đồng, lịch sự và hào hiệp. Garnet Đỏ tím, vàng cam, đỏ rực 7,3 Chân thành, hữu ái, đẹp đẽ, sự thật hoàn hảo, chân lý, lẽ phải, niềm tin, sự tin tưởng, những lời hứa bảo đảm, sức mạnh và lòng trung thành tuyệt đối. Ngoài ra, còn là sự bền lòng, tính kiên trì, nhẫn nại Amethyst Tím sẫm, tím 7 Chân thành, hướng thiện, thanh tao, sung mãn, sự quý phái, dòng máu hoàng tộc, sự lãnh đạm điềm tĩnh, sự ổn định, bền vững, bình thản và lòng hiếu thảo, yêu thương Moon stone Trắng sữa, lam nhạt 6 Sự sâu sắc, thông thái sáng suốt, khôn ngoan, uyên thâm trầm tĩnh, đẹp đẽ và sự toàn vẹn, bảo bối của vận may, thần thánh, phú quý và trường thọ Moldavite Đen, sẫm 5,5 Thần tâm linh Ngọc lam Lam, lam xậm, vàng chanh 5,5 Thắng lợi, vận may, hạnh phúc Lapis-lazuli Lam tím, Lam chàm 5,5 Khỏe mạnh Jadeite Chàm sẫm, cỏ tranh, vàng đỏ >6,5 Thắng lợi, vận may, hạnh phúc, thanh tao Nephrite Trắng, chanh, chàm, vàng <6,5 Trường thọ, may mắn chanh Ngọc trai nước mặn nước ngọt Màu sắc kì lạ, có thể có hoặc không có màu hoa hồng, phấn hồng, trắng, 3 May mắn, cao quý, trường thọ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfKế hoạch thành lập cửa hàng kinh doanh bán lẻ trang sức rose jewelry tại khu vực chợ bến thành, q1, tphcm.pdf
Luận văn liên quan