Đề tài Kế toán nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần giấy Lam Sơn Thanh Hoá

Hàng ngày căn cứ vào các hoá đơn GTGT, PNK, PXK NVL-CCDC kế toán ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung Sổ nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian đồng thời phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản, các số liệu trên sổ nhật ký chung được dùng làm căn cứ để ghi sổ cái các TK 152, 153 Về nguyên tắc, tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải ghi vào sổ nhật ký chung. Tuy nhiên trong trường hợp 1 hoặc 1 số đối tượng kế toán có số lượng phát sinh lớn để đơn giản và giảm bớt khối lượng ghi sổ cái, doanh nghiệp có thể mở các sổ nhật ký đặc biệt để ghi riêng các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các đối tượng kế toán đó.

doc78 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4394 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần giấy Lam Sơn Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hẻ kho để ghi chép, phản ánh tình hình nhập – xuất – tồn của từng loại NVL – CCDC theo chỉ tiêu số lượng, số liệu lấy từ các chứng từ nhập xuất hàng ngày. Mỗi chứng từ được ghi trên một dòng và được thủ kho sắp xếp theo từng loại để tiện cho việc sử dụng thẻ kho trong công tác kiểm tra, đối chiếu số liệu và phục vụ cho yêu cầu quản lý. Hàng ngày, khi nhận các chứng từ nhập, xuất tồn kho thủ kho kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ rồi tiến hành ghi số thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho, Sau khi sử dụng các chứng từ để ghi vào thẻ kho, thủ kho sắp xếp lại chứng từ, chuyển chứng từ đó cho phòng kế toán. * Tại phòng kế toán: Công ty CP giấy Lam Sơn Thanh Hoá có các nghiệp vụ nhập xuất diễn ra thường xuyên và liên tục với một khối lượng công việc khá lớn. Vì vậy, hàng ngày kế toán xuống kho nhận phiếu nhập, xuất, kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ với số liệu ghi chép trên thẻ kho của thủ kho và ký xác nhận vào thẻ kho. Kế toán mang phiếu nhập, xuất về, sau đó phân loại NVL để nhập số liệu vào máy. Các phiếu nhập được phân loại theo từng nguồn nhập, sau đó phân loại theo nhóm, loại nguyên vật liệu. Các phiếu xuất được phân loại theo đối tượng sử dụng. Có thể khái quát quy trình hạch toán chi tiét NVL – CCDC theo phương pháp thẻ song song như sau: Hoá đơn GTGT, PNK, PXK NVL - CCDC 1.2.5.1.Hình thức kế toán nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL - CCDC Sổ nhật ký mua hàng, sổ nhật ký chi tiền Sổ nhật ký chung (TK 152, 153, 611) Bảng tổng hợp chi tiết NVL - CCDC Sổ cái TK 152, 153 (TK 611) Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng hoặc định kỳ : Quan hệ đối chiếu - Sơ đồ( S2.4): Hình thức kế toán nhật ký chung Khi mua NVL - CCDC nhập khio thủ tục được tiến hành như sau: Ví dụ: Ngày 05 tháng 12 năm 2012, Công ty đã mua NVL của công ty cổ phần bao bì Sabeco Sông Lam tại số 3 – Trần phú – TP.Vinh – Nghệ An. Căn cứ theo hoá đơn GTGT số 000075 8. Phòng kế toán lập phiéu nhập kho, kiểm tra NVL trước khi nhập vào kho như chủng loại, mẫu mã, số lượng, chất lượng đúng theo thoả thuận theo hoá đơn GTGT. - Biểu ( S2.4): Hoá đơn GTGT mua NVL Hoá đơn GTGT Liên 2: Giao khách hàng Ngày 05 tháng 12 năm 2012 Mẫu số 01 GTKT3/001 AA/11P 0000758 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần bao bì Sabeco Sông Lam Địa chỉ: Số 3 – Trần Phú – TP.Vinh – Nghệ An Số tài khoản: Điện thoại: MST: 060034880 Họ tên người mua hàng: Nguyễn Đức Hạnh Tên đơn vị: Công ty cổ phần giấy Lam Sơn Thanh Hoá Địa chỉ: Xã Vạn Thắng – huyện Nông Cống – tỉnh Thanh Hoá Hình thức thanh toán: Tiền mặt, MST: 2800228740 STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Lề sóng phế liệu Kg 9.000 4.000 36.000.000 Cộng tiền hàng: 36.000.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 3.600.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 39.600.000 Số tiền (viết bằng chữ): (Ba chín triệu, sáu trăm nghìn đồng) Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) - Biểu ( S2.5): Biên bản kiểm nghiệm vạt tư Công ty cổ phần giấy Lam Sơn Thanh Hoá BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ Số: 09/01 Ngày 05 tháng 12 năm 2012 Căn cứ: Hoá đơn GTGT số 0000758 ngày 05/12/2012 của Công ty CP bao bì Sabeco Sông Lam Ban kiểm nghiệm gồm có: Ông (Bà): Lê Văn Nghĩa……….Trưởng ban Ông (Bà): Lê Thị Ngân .............Cán bộ kỹ thuật Ông (Bà): Nguyễn Văn Thao ......Thủ kho Ông (Bà): Lê Văn Minh. ..............Cán bộ vật tư Đã kiểm nghiệm vật tư sau: STT Tên, quy cách vật liệu MS PTKN ĐVT Số lượng Chứng từ Đúng QC Không đúng QC 1 Lề sóng phế liệu Kg 9.000 9.000 0 Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Cho nhập kho số lượng hàng đúng quy cách Trưởng ban Cán bộ mua vật tư Cán bộ kỹ thuật Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) - Biểu ( S2.6): Phiếu nhập kho NVL Công ty cổ phần giấy Lam Sơn Thanh Hoá Xã Vạn Thắng – huyện Nông Cống – tỉnh Thanh Hoá Mẫu số: 01 - VT QĐ số 15/2006/QĐ/CĐKT Ngày 20/03/2006 của BT- BTC PHIẾU NHẬP KHO Ngày 05 tháng 12 năm 2012 Số: 377 Nợ TK: 152 Có TK: 111 Họ tên người giao hàng: Công ty cố phần bao bì Sabeco Sông Lam Theo HĐGTGT số 0000758 Ngày 05 tháng 12 năm 2012 Nhập tại kho: Vật tư, kim khí STT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư, SP, HH Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Lề sóng phế liệu Kg 9000 9000 4.000 36.000.000 Cộng 9.000 9.000 36.000.000 Tiền thuế GTGT 3.600.000 Tổng cộng tiền thanh toán 39.600.000 Tổng số tiền bằng chữ: (Ba chín triệu, sáu trăm nghìn đồng) Ngày 05 tháng 12 năm 2012 Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) - Biểu ( S2.7): Hoá đơn GTGT mua CCDC Hoá đơn GTGT Liên 2: Giao khách hàng Ngày 06 tháng 12 năm 2012 Mẫu số 01 GTKT3/001 AA/10P 0000621 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Nguyệt Anh Địa chỉ: Số 7 – Phan Chu Trinh – P. Điện Biên – Thanh Hoá Số tài khoản: Điện thoại: MST: 0600310275 Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Đông Tên đơn vị: Công ty cổ phần giấy Lam Sơn Thanh Hoá Địa chỉ: Xã Vạn Thắng – huyện Nông Cống – tỉnh Thanh Hoá Hình thức thanh toán: Tiền mặt, MST: 2800228740 STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Quần áo bảo hộ Bộ 180 210.000 37.800.000 2 Vận chuyển Bộ 180 5000 900.000 Cộng tiền hàng: 38.700.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 3.870.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 42.570.000 Số tiền (viết bằng chữ): (Bốn mươi hai triệu năm trăm bảy mươi nghìn đồng) Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) - Biểu ( S2.8): Biên bản kiểm nghiệm CCDC Công ty cổ phần giấy Lam Sơn Thanh Hoá BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ Số: 10/01 Ngày 06 tháng 12 năm 2012 Căn cứ: Hoá đơn GTGT số 0000621 ngày 06/12/2012 của Công ty CP Nguyệt Anh Ban kiểm nghiệm gồm có: Ông (Bà): Lê Văn Nghĩa……….Trưởng ban Ông (Bà): Lê Thị Ngân .............Cán bộ kỹ thuật Ông (Bà): Nguyễn Văn Thao ......Thủ kho Ông (Bà): Lê Văn Minh. ..............Cán bộ vật tư Đã kiểm nghiệm vật tư sau: STT Tên, quy cách vật liệu MS PTKN ĐVT Số lượng Chứng từ Đúng QC Không đúng QC 1 Quần áo bảo hộ Bộ 180 180 0 Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Cho nhập kho số lượng hàng đúng quy cách Trưởng ban Cán bộ mua vật tư Cán bộ kỹ thuật Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) - Biểu ( S2.9): Phiếu nhập kho CCDC Công ty cổ phần giấy Lam Sơn Thanh Hoá Xã Vạn Thắng – huyện Nông Cống – tỉnh Thanh Hoá Mẫu số: 01 – VT QĐ số 15/2006/QĐ/CĐKT Ngày 20/03/2006 của BT- BTC PHIẾU NHẬP KHO Ngày 06 tháng 12 năm 2012 Số: 382 Nợ TK: 153 Có TK: 111 Họ tên người giao hàng: Công ty cổ phần Nguyệt Anh Theo HĐGTGT số 0000621 Ngày 06 tháng 12 năm 2012 Nhập tại kho: Vật tư, kim khí STT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư, SP, HH Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Quần áo bảo hộ Bộ 180 180 215.000 38.700.000 Cộng: 180 180 38.700.000 Tiền thuế GTGT 3.870.000 Tổng cộng tiền thanh toán 42.570.000 Tổng số tiền bằng chữ: (Bốn mươi hai triệu năm trăm bảy mươi nghìn đồng) Ngày 06 tháng 12 năm 2012 Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) - Biểu ( S2.10): Giấy đề nghị lĩnh vật tư Công ty cổ phần giấy Lam Sơn Thanh Hoá Xã Vạn Thắng – huyện Nông Cống – tỉnh Thanh Hoá GIẤY ĐỀ NGHỊ LĨNH VẬT TƯ Ngày 05 tháng 12 năm 2012 Số 02/12 Họ tên: Lê Văn Nam Bộ phận: Nghiền giấy Lý do xuất: Phục vụ sản xuất giấy. STT Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư ĐVT Số lượng 1 Lề sóng phế liệu Kg 8.000 Giám đốc P.KHVT Quản đốc PX Người xin lĩnh (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Ví dụ: ngày 05 tháng 12 năm 2012, theo yêu cầu xuất kho của phân xưởng sản xuất – bộ phận nghiền, công ty đã xuất kho 8.000 kg, lề sóng phế liệu. - Biểu ( S2.11):Phiếu xuất kho NVL Công ty cổ phần giấy Lam Sơn Thanh Hoá Xã Vạn Thắng – huyện Nông Cống – tỉnh Thanh Hoá Mẫu số: 02 – VT QĐ số 15/2006/QĐ/CĐKT Ngày 20/03/2006 của BT- BTC PHIẾU XUẤT KHO Ngày 05 tháng 12 năm 2012 Số: 375 Nợ TK: 621 Có TK: 152 Họ tên người nhận hàng: Lê Văn Nam Địa chỉ: bộ phận nghiền - PXSX Lý do xuất kho: Phục vụ sản xuất Xuất tại kho: Công ty CP giấy lam Sơn STT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư, SP, HH Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Lề sóng phế liệu Kg 8.000 8.000 4.010,5 32.084.000 Cộng: 8.000 8.000 32.084.000 Tổng số tiền viết bằng chữ: (Ba hai triệu , tám tư nghìn đồng) Ngày 05 tháng 12 năm 2012 Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) - Biểu ( S2.12): Giấy đề nghị lĩnh CCDC Công ty cổ phần giấy Lam Sơn Thanh Hoá Xã Vạn Thắng – huyện Nông Cống – tỉnh Thanh Hoá GIẤY ĐỀ NGHỊ LĨNH VẬT TƯ Ngày 07 tháng 12 năm 2012 Số 03/12 Họ tên: Nguyễn Văn Minh Bộ phận: Xeo giấy Lý do xuất: Phục vụ an toàn vệ sinh lao động STT Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư ĐVT Số lượng 1 Quần áo bảo hộ Bộ 150 Giám đốc P.KHVT Quản đốc PX Người xin lĩnh (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) - Biểu ( S2.13): Phiếu xuất kho CCDC Công ty cổ phần giấy Lam Sơn Thanh Hoá Xã Vạn Thắng – huyện Nông Cống – tỉnh Thanh Hoá Mẫu số: 02 – VT QĐ số 15/2006/QĐ/CĐKT Ngày 20/03/2006 của BT- BTC PHIẾU XUẤT KHO Ngày 07 tháng 12 năm 2012 Số: 379 Nợ TK: 6273 Có TK: 153 Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Minh Địa chỉ Bộ phận xeo giấy Lý do xuất kho: Phục vụ an toàn vệ sinh lao động Xuất tại kho: Vật tư, kim khí STT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư, SP, HH Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Quần áo bảo hộ Bộ 150 150 215.000 32.250.000 Cộng: 150 150 32.250.000 Tổng số tiền viết bằng chữ: Chín triệu sáu trăm nghìn đồng Ngày 07 tháng 12 năm 2012 Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) - Biểu ( S2.14): Thẻ kho NVL Công ty cổ phần giấy Lam Sơn Thanh Hoá Xã Vạn Thắng – huyện Nông Cống – tỉnh Thanh Hoá Mẫu số: 12 – DN QĐ số 15/2006/QĐBTC Ngày 20/03/2006 của BT- BTC THẺ KHO Ngày lập thẻ: 01/01/2012 Tờ số: 01 Tên kho: Kho vật liệu Tên quy cách vật liệu: Lề sóng phế liệu ĐVT: Kg Ngay tháng Chứng từ Diễn giải Ngày N-X Nhập Xuất Tồn Số Ngày Tồn kho ngày 01/12/2012 500 Số PS tháng 12/2012 5/12 PNK377 5/12 NK lề sóng phế liệu 5/12 9.000 9.500 5/12 PXK375 5/12 XK cho bộ phận nghiền- PXSX 5/12 8.000 1.500 Cộng PS tháng 12/2012 9.000 8.000 Tồn kho 31/12/2012 1.500 Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) - Biểu ( S2.15): Thẻ kho CCDC Công ty cổ phần giấy Lam Sơn Thanh Hoá Xã Vạn Thắng – huyện Nông Cống – tỉnh Thanh Hoá Mẫu số: 12 – DN QĐ số 15/2006/QĐBTC Ngày 20/03/2006 của BT- BTC THẺ KHO Ngày lập thẻ: 01/01/2012 Tờ số: 02 Tên kho: Kho CCDC Tên quy cách vật liệu: Quần áo bảo hộ ĐVT: bộ Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Ngày N-X Nhập Xuất Tồn Số Ngày Tồn kho ngày 01/12/2012 0 Số PS tháng 12/2012 06/12 PNK382 06/12 NK quần áo bảo hộ 06/12 180 180 07/12 PXK379 07/12 XK quần áo bảo hộ cho bộ phận xeo giấy 07/12 150 30 Cộng PS 12/2012 180 150 Tồn kho 31/12/2012 30 Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Sau khi nhận được các chứng từ nhập xuất NVL – CCDC kế toán chi tiết kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ rồi ghi vào sổ chi tiết NVL – CCDC theo cả 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị. - Chỉ tiêu giá trị của NVL – CCDC nhập trong tháng ở sổ chi tiết của từng loại nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ được tính bằng giá mua cộng chi phí vận chuyển, bốc dỡ đã được phân bổ. - Chỉ tiêu giá trị của vật liệu xuất trong tháng ở sổ chi tiết vật tư được xác định theo đơn giá bình quân gia quyền. - Cuối tháng kế toán tính ra giá trị tồn kho NVL – CCDC cả 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị. - Sổ chi tiết vật tư được mở cho từng loại vật liệu. - Biểu ( S2.16): Sổ chi tiết NVL Công ty cổ phần giấy Lam Sơn Thanh Hoá Xã Vạn Thắng – huyện Nông Cống – tỉnh Thanh Hoá Mẫu số: 10 - DN QĐ số 15/2006/QĐBTC Ngày 20/03/2006 của BT- BTC SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU Tháng 12/2012 Tài khoản: 152 Tên kho: Kho nguyên vật liệu Tên quy cách vật liệu: Lề sóng phế liệu Quy cách, chất lượng Giá thực tế lề sóng phế liệu xuất kho tính theo phương pháp bình quân gia quyền. ĐVT (*): 1.000đ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Đ.Giá Nhập Xuất Tồn Số Ngày SL TT (*) SL TT (*) SL TT (*) Tồn đầu kỳ 01/12/2012 4.200 500 2.100 PNK377 05/12 NK Lề sóng PL 331 4.000 9.000 36.000 9.500 38.100 PXK375 05/12 XK cho bộ phận nghiền 621 4.010,52 8.000 32.084 1.500 6.016 Cộng PS 12/2012 9.000 36.000 8.000 32.084 Tồn kho 31/12/2012 1.500 6.016 Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Sau khi nhận được các chứng từ nhập xuất NVL – CCDC kế toán chi tiết kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ rồi ghi vào sổ chi tiết NVL – CCDC theo cả 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị. - Chỉ tiêu giá trị của NVL – CCDC nhập trong tháng ở sổ chi tiết của từng loại nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ được tính bằng giá mua cộng chi phí vận chuyển, bốc dỡ đã được phân bổ. - Chỉ tiêu giá trị của vật liệu xuất trong tháng ở sổ chi tiết vật tư được xác định theo đơn giá bình quân gia quyền. - Cuối tháng kế toán tính ra giá trị tồn kho NVL – CCDC cả 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị. - Sổ chi tiết vật tư được mở cho từng loại vật liệu. - Biểu ( S2.17): Sổ chi tiết CCDC Công ty cổ phần giấy Lam Sơn Thanh Hoá Xã Vạn Thắng – huyện Nông Cống – tỉnh Thanh Hoá Mẫu số: 10 - DN QĐ số 15/2006/QĐBTC Ngày 20/03/2006 của BT- BTC SỔ CHI TIẾT CÔNG CỤ DỤNG CỤ Tháng 12/2012 Tài khoản: 153 Tên kho: Kho công cụ dụng cụ Tên quy cách vật liệu: Quần áo bảo hộ Quy cách, chất lượng Giá thực tế lề sóng phế liệu xuất kho tính theo phương pháp bình quân gia quyền. ĐVT (*): 1.000đ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Đ.Giá Nhập Xuất Tồn Số Ngày SL TT (*) SL TT (*) SL TT (*) Tồn kho 01/12/2012 0 PNK382 06/12 NK quần áo bảo hộ 112 215.000 180 38.700 180 38.700 PXK379 07/12 XK quần áo bảo hộ 6273 215.000 150 32.250 30 6.450 Cộng PS 12/2012 180 38.700 150 32.250 Tồn kho 31/12/2012 30 6.450 Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Cuối kỳ, sau khi ghi chép toàn bộ nghiệp vụ nhập xuất vào sổ, kế toán tiến hành cộng sổ tính ra tổng số nhập, tổng số xuất và số tồn kho của từng loại vật tư. Sau đó kế toán và thủ kho đối chiếu số liệu tren thẻ kho với sổ chi tiết vật tư, nếu thấy số liệu chính xác thì kế toán ký xác nhận vào thẻ kho công việc tiếp theo là kế toán căn cứ vào sổ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập – xuất tồn kho. Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn được lập cho tất cả các loại vật tư, mỗi loại vật tư được ghi trên một dòng của bảng này. Từ sổ kế toán chi tiết vật tư, kế toán tính ra số tổng nhập, tổng xuất và số tồn cuối kỳ của mỗi loại vật tư để đưa lên một dòng của bảng nhập, xuất ,tồn. Nhìn vào bảng này ta có thể thấy tình hình biến động của tất cả các loại vật liệu trong tháng của công ty một cách rõ ràng đầy đủ. Từ đó cho thấy công tác hạch toán chi tiết nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ là rất quan trọng, nó giúp cung cấp các thông tin đầy đủ, chi tiết về từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ, kể cả chỉ tiêu hiện vật lẫn chỉ tiêu giá trị, không chỉ ở từng kho mà còn chi tiết theo từng loại, quy cách, chất lượng tuỳ theo yêu cầu quản lý của công ty và thực tế cho thấy công tác kế toán chi tiết NVL – CCDC tại Công ty Cổ phần giấy Lam Sơn Thanh Hoá cũng được thực hiện rất đầy đủ và khoa học. - Biểu ( S2.18): Bảng tổng hợp nhập – xuất – tông NVL BẢNG TỔNG HỢP NHẬP – XUẤT – TỒN Tháng 12 năm 2012 Tài khoản 152 Kho: Nguyên vật liệu ĐVT (*): 1.000đ Tên vật tư Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ SL TT (*) SL TT (*) SL TT (*) SL TT (*) Lề sóng PL 500 2.100 9.000 36.000 8.000 32.084 1.500 6.016 Hộp giấy PL 1.000 3.900 7.000 26.600 6.000 22.875 2.000 7.625 Nứa giấy 400 400 2.000 2.400 2.400 2.800 Cộng 6.400 65.000 57.759 13.641 Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) - Biểu ( S2.19): Bảng tổng hợp nhập – xuất – tông CCDC BẢNG TỔNG HỢP NHẬP – XUẤT – TỒN Tháng 12 năm 2012 Tài khoản 153 Kho: Công cụ - dụng cụ ĐVT (*): 1.000đ Tên vật tư Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ SL TT (*) SL TT (*) SL TT (*) SL TT (*) Mũ bảo hộ 80 4.000 120 6.000 160 8.000 40 2.000 Găng tay cao su 20 400 10 300 30 700 - - Quần áo bảo hộ - - 180 38.700 150 32.250 30 6.450 Cộng 4.400 45.000 40.950 8.450 Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) 2.2.6. Đánh giá NVL – CCDC. Đánh giá vật liệu là xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định về nguyên tắc kế toán nhập xuất tổng hợp.Nguyồn nguyên liệu của ngành giấy cơ bản nói chung và của công ty Cổ phần giấy lam sơn nói riêng là rất lớn. - Giá nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ nhập do mua ngoài. * Trường hợp bên bán vận chuyển vật tư cho công ty thì giá nhập kho chính là giá mua ghi trên hoá đơn. Ví dụ: Trên phiếu nhập kho số 377 ngày 05/12/2012. Anh Hạnh mua lề sóng phế liệu theo hoá đơn số 0000758 ngày 05/12/2012 của công ty cổ phần bao bì Sabeco – Sông Lam. Giá thực tế nhập NVL là: 36.000.000 đồng ( giá ghi trên hoá đơn) * Trường hợp vật tư do đội xe công ty vận chuyển thì giá thực tế nhập kho chính là giá mua trên hoá đơn cộng với chi phí vận chuyển. Ví dụ: Trên phiếu nhập kho số 382 ngày 06/12/2012. Anh Đông mua quần áo bảo hộ theo hoá đơn số 0000621 ngày 06/12/2012 của công ty cổ phần Nguyệt Anh. Giá thực tế là: 38.700.000 đồng . Trong đó ghi trên hoá đơn là 37.800.000 đồng. Chi phí vận chuyển là: 900.000 đồng. ( giá ghi trên hoá đơn) - Giá thực tế NVL – CCDC xuất dùng Giá thực tế NVL – CCDC xuất dùng được tính theo phương pháp bình quân gia quyền. Ví dụ: Theo đơn giá xuất lề sóng phế liệu số phiếu xuất ngày 5/12/2012. Xuất cho bộ phận nghiền – Phân xưởng sản xuất, yêu cầu số lượng 8.000 kg. Tồn đàu kỳ 500 kg đơn giá 4.200 đồng/ kg. Vậy thực tế xuất kho lề sóng phế liệu được tính như sau: 500 x 4200 + 9.000 x 4.000 = 4.010,5 đồng/ kg 500 + 9.000 8.000 kg x 4.1010,5 đồng / kg = 32.084 .000 đồng 2.2.7. Kế toán tổng hợp nhập – xuất NVL – CCDC Thước đo tiền tên là thước đo chủ yếu kế toán sử dụng và nói tới hạch toán là nói tới số liệu, tình hình biến động toàn bộ tài sản của Công ty theo chỉ tiêu giá trị. Kế toán chi tiết chưa đảm bảo đáp ứng được yêu cầu này mà chỉ bằng kế toán tổng hợp có thể ghi chép, phản ánh các đối tượng kế toán theo chỉ tiêu giá trị trên các tài khoản sổ kế toán tổng hợp mới đáp ứng được yêu cầu đó. Vậy kế toán tổng hợp là việc sử dụng các tài khoản kế toán để phản ánh kiểm tra và giám sát các đối tượng kế toán có nội dung kinh tế ở các dạng tổng quát. Công ty đã áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán nhập xuất vật liệu. 2.2.7.1.Kế toán tổng hợp nhập NVL – CCDC. Trong nền kinh tế thị trường việc NVL – CCDC được diễn ra thường xuyên nhanh gọn trên cơ sở “ thuận mua vừa bán”. Thông thường đối với một số đơn vị bán NVL – CCDC cho công ty liên tục nhiều lần nên mỗi khi công ty có nhu cầu mua NVL – CCDC căn cứ vào giấy đề nghị mua NVL –CCDC được Giám đốc ký, duyệt thì đơn vị bán sẽ cung cấp theo yêu cầu của Công ty và được Công ty có thể thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hoặc tiền vay ngắn hạn. Đối với nguyên NVL – CCDC về nhập kho từ nguồn mua ngoài . Mỗi khi công ty có nhu cầu mua NVL – CCDC, đơn vị bán sẽ gửi phiếu báo giá đến trước. Căn cứ vào phiếu báo giá này công ty chuẩn bị tiền để có thể trả trước tuỳ vào khả năng của công ty. Nếu trả sau hoặc đồng thời thì căn cứ vào hoá đơn do đơn vị bán cùng lúc hàng về nhập kho công ty. Như vậy là không có trường hợp hàng về mà hoá đơn chưa về ngoạc ngược lại. Kế toán ghi sổ trường hợp duy nhất là hàng và hoá đơn cùng về . Do đó công tác ghi sổ kế toán có đơn giản hơn. Để theo dõi quan hệ thanh toán với những người bán, công ty sử dụng sổ chi tiết thanh toán với người bán – từ TK 331 “phải trả cho người bán”. Đây là sổ dùng để theo dõi chi tiết các nghiệp vụ nhập NVL – CCDC và quá trình thanh toán với từng người bán của công ty. Căn cứ vào các chứng từ gốc tháng 12/2012, kế toán tiến hành định khoản một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu phát sinh trong quá trình nhập kho NVL – CCDC và qua strình thanh toán với người bán. - Trường hợp công ty nhập kho NVL – CCDC nhưng chưa thanh toán với người bán. Ngày 05/12/2012. Anh Hạnh mua lề sóng phế liệu của công ty cổ phần bao bì Sabeco – Sông Lam. Theo phiếu nhập kho 377 ngày 05/12/2012 Giá thực tế nhập NVL là: 36.000.000 đồng ( giá ghi trên hoá đơn) kèm theo hoá đơn số 0000758 ngày 05/12/2012 thuế VAT10%. Căn cứ hoá đơn trên kế toán ghi vào sổ nhật ký chung theo định khoản và sổ cái TK 152. Nợ TK 152: 36.000.000 Nợ TK 1331: 3.600.000 Có TK 331: 39.600.000 Ngày 15/12/2012 công ty nhận giấy báo nợ của ngân hàng Đầu tư và phát triền chi nhánh Thanh Hoá báo đx chuyển trả tiền ngân hàng cho công ty CP bao bì Sabeco số tiền mua lề sóng phế liệu ngày 05/12/2012 theo định khoản. Nợ 331: 39.600.000 Có 112: 39.600.000 * Trường hợp công ty mua NVL –CCDC đã thanh toán ngay bằng TGNH. Căn cứ vào hoá đơn ngày 06/12/2012 số 0000621 mua quần áo bảo hộ. Công ty đã thanh toán bằng TGNH số tiền 41.580.000 đồng ( bao gồm cr VAT 10% ) chi phí vận chuyển 990.000 đồng ( bao gồm cr VAT 10% ) .Căn cứ hoá đơn, GBC kế toán ghi vào nhật ký chung theo định khoản và sổ cao TK 153. Nợ TK 153: 37.800.000 Nợ TK 1331: 3.780.000 Có TK 112: 41.580.000 Chi phí vận chuyển Nợ Tk 153: 900.000 Nợ TK 1331: 90.000 Có TK112: 990.000 Trong tháng căn cứ vào hoá đơn của đơn vị bán gửi đến và phiếu nhập kho kế toán tiến hành phân loại và sắp xếp theo từng người bán sau đó kế toán ghi vào các cột phù hợp trên sổ chi tiết – TK 331 theo các định khoản trên. Cuối tháng kế toán tiến hành cộng sổ chi tiết TK 331 theo từng người bán, số liệu ở sổ chi tiết Tk 331 là cơ sở để ghi vào sổ cái tháng 12/2012. Số dư cuối tháng (ở sổ chi tiết ) bằng số dư đầu tháng cộng với số phải thanh toán trừ đi số đã thanh toán. 2.2.7.2. Kế toán tổng hợp xuất vật liệu. Khi tiến hành xuất NVL – CCDC căn cứ vào số lượng vật tư yêu cầu được tính toán theo định mức sử dụng của cán bộ kỹ thuật. Sau khi xuất kho NVL – CCDC phiếu xuất kho ssược kế toán giữ và ghi vào bảng tổng hợp nhập, xuất NVL – CCDC. Theo phiếu xuất kho số 375 xuất nguyên vật liệu lề sóng phế liệu để sản xuất giấy. Nợ TK 621: 32.084.000 Có TK 152: 32.084.000 Theo phiếu xuất kho số 379 xuất công cụ dụng cụ quần áo bảo hộ cho bộ phận xeo giấy – PXSX Nợ TK 6273: 32.250.000 Có TK 153: 32.250.000 2.2.8. Tổ chức ghi sổ kế toán tổng hợp NVL – CCDC. 2.2.8.1.Sổ nhật ký chung. Hàng ngày căn cứ vào các hoá đơn GTGT, PNK, PXK NVL-CCDC kế toán ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung Sổ nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian đồng thời phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản, các số liệu trên sổ nhật ký chung được dùng làm căn cứ để ghi sổ cái các TK 152, 153… Về nguyên tắc, tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải ghi vào sổ nhật ký chung. Tuy nhiên trong trường hợp 1 hoặc 1 số đối tượng kế toán có số lượng phát sinh lớn để đơn giản và giảm bớt khối lượng ghi sổ cái, doanh nghiệp có thể mở các sổ nhật ký đặc biệt để ghi riêng các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các đối tượng kế toán đó. - Biểu ( S2.20): Sổ nhật ký chung Công ty cổ phần giấy Lam Sơn Thanh Hoá Xã Vạn Thắng – huyện Nông Cống – tỉnh Thanh Hoá Mẫu số:S03a-DN QĐ số 15/2006/QĐBTC Ngày 20/3/2006 của BT-BTC SỔ NHẬT KÝ CHUNG Tháng 12 năm 2012 ĐVT: 1,000đ NTGS Chứng từ Diễn giải SHTK Số PS SH Ngày Nợ Có Số trang trước chuyển sang 05/12 PNK377 05/12 Mua lề sóng PL chưa thanh toán thuế suất GTGT 10% 152 133 331 36.000 3.600 39.600 PXK375 05/12 XK lề sóng cho bộ phận nghiền 621 152 32.084 32.084 06/12 PNK382 06/12 Mua quần áo bảo hộ bằng TM ( Bao gồm cả cước V/c) thuế suất GTGT 10% 153 133 112 38.700 3.870 42.570 07/12 PXK379 07/12 XK quần áo bảo hộ cho bộ phận xeo giấy 6273 153 32.250 32.250 07/12 PC 16 07/12 Trả tiền điện sản xuất 6277 133 111 1.000 100 1.100 08/12 PNK383 08/12 Mua hộp giấy PL 152 133 112 26.600 2.660 29.260 08/12 PXK380 08/12 XK hộp giấy PL 621 152 22.875 22.875 08/12 PNK384 08/12 Mua nứa giấy chưa thanh toán 152 133 331 2.400 240 2.640 08/12 PXK381 08/12 XK nứa giấy 621 152 2.800 2.800 09/12 PNK385 09/12 Mua mũ bảo hộ bằng tiền mặt 153 133 111 6.000 600 6.600 09/12 PXK382 09/12 XK mũ bảo hộ 6273 153 8.000 8.000 10/12 PNK386 10/12 Mua gang tay caosu bằng TM 153 133 111 300 30 330 10/12 PXK383 10/12 XK gang tay cao su 6273 153 700 700 Tổng cộng 220.809 220.809 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) 2.2.8.2.Sổ nhật ký mua hàng: Sổ nhật ký mua hàng là sổ ghi chép các nghiệp vụ mua hàng của đơn vị Cơ sở lập sổ nhật ký mua hàng: căn cứ hoá đơn GTGT, mỗi một nghiệp vụ phát sinh nhập hàng, được ghi vào một dòng trên sổ nhật ký mua hàng - Biểu ( S2.21): Sổ nhật ký mua hàng Công ty cổ phần giấy Lam Sơn Thanh Hoá Xã Vạn Thắng – huyện Nông Cống – tỉnh Thanh Hoá Mẫu số: S03a3 – DN QĐ số 15/2006/QĐBTC Ngày 20/03/2006 của BT- BTC SỔ NHẬT KÝ MUA HÀNG Tháng 12 năm 2012 ĐVT: 1.000đ Chứng từ Diễn giải TK ghi nợ Phải trả người bán Ngày Số TK 152 TK 153 TK 133 TK khác SH ST Số trang trước CS 0 05/12 0000758 Mua lề sóng PL 36.000 3.600 39.600 06/12 0000621 Mua quần áo bảo hộ 38.700 3.870 42.570 07/12 0004236 Tiền điện sản xuất 100 627 1.000 1.100 08/12 0000748 Mua hộp giấy PL 26.600 2.660 29.260 08/12 0000684 Mua nứa giấy 2.400 240 2.640 9/12 0000064 Mua mũ bảo hộ 6.000 600 6.600 10/12 0000046 Mua gang tay cao su 300 30 330 Cộng mang sang trang sau 65.000 45.000 11.100 1.000 122.100 Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) 2.2.8.3. Sổ chi tiết thanh toán với người bán: Sổ này dùng để theo dõi việc thanh toán với người bán theo từng đối tượng và từng thời hạn thanh toán. Sổ chi tiết thanh toán với người bán được mở theo từng TK, theo từng đối tượng thanh toán - Biểu ( S2.22): Sổ chi tiết thanh toán với người bán Công ty cổ phần giấy Lam Sơn Thanh Hoá Xã Vạn Thắng – huyện Nông Cống – tỉnh Thanh Hoá Mẫu số: S31 – DN QĐ số 15/2006/QĐBTC Ngày 20/03/2006 của BT- BTC SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN TK331 “ Phải trả người bán” Đối tượng: Công ty Cổ phần bao bì Sabeco – Sông Lam ĐVT: 1.000đ NTGS Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Thời hạn được CK Số PS Số dư Số Ngày Nợ Có Nợ Có Số dư 01/12/2012 0 Số PS 12/2012 05/12 0000758 05/12 Mua lề sóng PL thuế suất GTGT 10% 152 133 36.000 3.600 08/12 0000684 08/12 Mua nứa giấy thuế GTGT 10% 152 133 2.400 240 Cộng PS T12/2012 42.240 Số dư 31/12/2012 42.240 Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) 2.2.8.4. Sổ cái TK152, TK153 Cơ sở lập sổ: căn cứ vào nhật ký chung hoặc nhật ký mua hàng, kế toán phản ánh vào sổ cái TK152, TK153 và cuối tháng cộng sổ cái các TK để ghi vào bảng cân đối số phát sinh - Biểu ( S2.23): Sổ cáo TK 152 Công ty cổ phần giấy Lam Sơn Thanh Hoá Xã Vạn Thắng – huyện Nông Cống – tỉnh Thanh Hoá Mẫu số: S03b – DN QĐ số 15/2006/QĐBTC Ngày 20/03/2006 của BT- BTC SỔ CÁI TK152: NGUYÊN VẬT LIỆU Tháng 12 năm 2012 ĐVT: 1.000đ Chứng từ Diễn giải NKC TKĐƯ Số tiền Số Ngày Trg Dg Nợ Có Số dư 01/12/2012 6.400 Số PS 12/2012 PNK377 05/12 Mua lề sóng PL 331 36.000 PXK375 05/12 Xuất kho lề sóng cho bộ phận nghiền 621 32.084 PNK383 08/12 Mua hộp giấy PL 112 26.600 PXK380 08/12 Xuất kho hộp giấy PL 621 22.875 PNK377 08/12 Mua nứa giấy 331 2.400 PXK375 08/12 Xuất kho nứa giấy 621 2.800 Cộng PS tháng 12/2012 65.000 57.759 Số dư 31/12/2012 13.641 Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) - Biểu ( S2.24): Sổ cái TK 153 Công ty cổ phần giấy Lam Sơn Thanh Hoá Xã Vạn Thắng – huyện Nông Cống – tỉnh Thanh Hoá Mẫu số: S03b – DN QĐ số 15/2006/QĐBTC Ngày 20/03/2006 của BT- BTC SỔ CÁI TK153: CÔNG CỤ DỤNG CỤ Tháng 12 năm 2012 ĐVT: 1.000đ Chứng từ Diễn giải NKC TKĐƯ Số tiền Số Ngày Trg Dg Nợ Có Số dư 01/12/2012 4.400 Số PS 12/2012 PNK382 06/12 Nhập kho quần áo BH 112 38.700 PXK379 7/12 Xuất kho quần áo BH 6273 32.250 PNK385 9/12 Nhập kho mũ bảo hộ 111 6.000 PXK382 9/12 Xuất kho mũ bảo hộ 8.000 PNK386 10/12 Nhập kho gang tay cao su 111 300 PXK383 10/12 Xuất kho gang tay cao su 6273 700 Cộng PS tháng 12/2012 45.000 40.950 Số dư 31/12/2012 8.450 Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) 2.2.9. Kiểm kê, đánh giá NVL – CCDC tồn kho. Công ty tiến hành kiểm kê 04 lần trong năm, vào các thời điểm 0h ngày 01 tháng 01; 0h ngày 01 tháng 04; 0h ngày 01 tháng 07 và 0h ngày 01 tháng 10 hằng năm. Mục đích của kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá là xác định số lượng, chất lượng và giá trị vật tư ở kho, tại thời điểm kiểm kê, làm căn cứ xác định trách nhiệm trong việc bảo quản, sử dụng vật tư thừa, vật tư thiếu và ghi vào sổ kế toán . Biên bản kiểm kê vật tư bao gồm cả chữ ký của trưởng ban và các uỷ viên. Mỗi kho được kiểm kê lập một biên bản riêng. Vì kiểm kê là một phương pháp kế toán nhằm kiểm kê tại chỗ, thông qua kiểm kê để xác định về năng lực thực sự của công ty về sử dụng và bảo quản vật liệu nào đó cũng như vật tư toàn bộ hiện có, tại thời điểm kiểm kê, để từ đó giám đốc có những quyết định hợp lý trong công tác sản xuất kinh doanh. Biên bản kiểm kê được lập thành 2 bản + 1 biên bản giao cho phòng kế toán. + 1 bản giao cho thủ kho. Sau khi lập xong biên bản, trưởng ban kiểm kê và các uỷ viên cùng ký vào biên bản và ghi rõ họ tên. Trường hợp kiểm kê phát hiện NVL hư hỏng, mất mát, căn cứ vào biên bản kiểm kê. Tài sản thiếu sẽ được hạch toán vào TK 138 chờ xử lý, và tuỳ từng cách xử lý để hạch toán. Trường hợp kiểm kê phát hiện thừa NVL công ty hạch toán vào TK 338 chờ xử lý. Trong tháng 12/2012 không có tình trạng hư hỏng hay mất mát NVL - CCDC CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU – CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIÁY LAM SƠN THANH HOÁ 3.1.Nhận xét về công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty Qua hơn 60 năm xây dựng và phát triển, công ty CP giấy Lam Sơn Thanh Hoá- tiền thân là Nhà máy giấy Lam Sơn, với sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên, công ty đã không ngừng lớn mạnh và phát triển, đóng góp nhiều vào công cuộc kháng chiến bảo vệ tổ quốc, cũng như công cuộc xây dựng đất nước xã hội chủ nghĩa. Bước vào thời kỳ đổi mới, làm quen với môi trường cạnh tranh mới, cũng như các doanh nghiệp trong nước khác, công ty đã gặp phải không ít khó khăn. Song , công ty đã nhanh chóng khắc phục được những khó khăn đó và vươn lên mạnh mẽ. Quy mô sản xuất của công ty được mở rộng, dây chuyền sản xuất được đầu tư nâng cấp, chất lượng sản phẩm tăng, thị trường của công ty được mở rộng, uy tín của công ty không ngừng tăng lên. Sản phẩm của công ty không chỉ được biết đến trong tỉnh mà còn vươn ra thị trường trong nước. Cùng với sự lớn mạnh về quy mô sản xuất và cơ sở vật chất thì trình độ quản lý của công ty cũng không ngừng được hoàn thiện và nâng cao, nhằm đáp ứng nhu cầu về quản lý ngày càng cao. Để có thể phát huy tiềm năng và lợi thế của mình, công ty luôn tìm các biện pháp để nâng cao trước hết là nâng cao hiệu quả quản lý đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh. Muốn vậy, công ty cần sử dụng các biện pháp, công cụ quản lý khác nhau, trong đó, tổ chức công tác kế toán là một trong những công cụ hiệu quả và dễ tác động nhất. Công tác kế toán NVL có vai trò quan trọng trong tổ chức công tác kế toán nói chung. Với mục tiêu là sử dụng có hiệu quả các NVL đặc biệt là đối với NVLchính, vì nó là thành phần quan trọng cấu thành nên thực thể sản phẩm. Tổ chức tốt công tác kế toán NVL là cơ sở để nâng cao hiệu quả sử dụng NVL, giảm chi phí, hạ giá thành, góp phần hoàn thiện và nâng cao công tác quản lý nói chung. Cũng như các doanh nghiệp khác, do nhiều nguyên nhân khác nhau mà công tác kế toán NVL của công ty CP giấy Lam Sơn Thanh Hoá còn một số hạn chế, tuy nhiên xét một cách toàn diện thì công tác kế toán NVL của công ty đã đáp ứng được những yêu cầu quan trọng của quản lý. 3.1.1. Ưu điểm - Về bộ máy kế toán và đội ngũ kế toán viên Một trong những ưu điểm của công tác kế toán tại công ty CP giấy Lam Sơn Thanh Hoá là: công ty có được đội ngũ cán bộ kế toán trẻ, năng động, nhiệt tình trong công việc. Quan hệ giữa các nhân viên kế toán trong công ty rất tốt: đoàn kết, luôn giúp đỡ lẫn nhau trong việc. Thường xuyên được tổ chức đào tạo, bổ sung kiến thức, kỹ năng mới cho từng người. Bộ máy kế toán được tổ chức phù hợp với quy mô, yêu cầu quản lý, phù hợp với trình độ khả năng của từng người. Về tổng thể, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán NVL – CCDC nói riêng của công ty không có nhiều sai lệch so với chế độ kế toán hiện hành phần nào đã góp phần nâng cao hiệu quả quản lý. - Về áp dụng kế toán máy Việc áp dụng kế toán máy đã giúp cho công tác kế toán giảm bớt khối lượng công việc, gọn nhẹ quá trình từ xử lý chứng từ, vào sổ sách kế toán và lập các báo cáo. Vì khi sử dụng kế toán máy thì kế toán viên chỉ việc nhập thông tin vào máy tính còn các khâu tính toán số liệu, vào các sổ kế toán chi tiết, sổ tổng hợp và lên các báo cáo đều do máy tính tự động làm một cách chính xác và nhanh chóng. Không những thế việc áp dụng kế toán máy còn cho phép kế toán xem xét các số liệu, tìm kiếm hay sửa chữa dễ dàng, cho phép in ra các báo cáo, sổ sách tại thời điểm bất kỳ phục vụ cho yêu cầu quản lý, giúp các nhà quản lý ra quyết định kịp thời và chính xác. - Về hệ thống danh điểm NVL Công ty đã xây dựng được một hệ thống danh điểm NVL chi tiết cụ thể đến từng đối tượng NVL, với cách mã hoá như vậy, chỉ nhìn vào mã NVL ta cũng có thể biết được NVL đó thuộc nhóm nào, tên, quy cách của NVL. Danh điểm được sử dụng thống nhất tại các bộ phận trong công ty đã có thuận lợi là tiết kiệm được thời gian, chi phí, đồng thời, nâng cao được hiệu quả quản lý và công tác kế toán của công ty. - Về chế độ, chính sách liên quan đến kế toán NVL Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung là phù hợp với đặc điểm của công ty. Hình thức này dễ ghi chép, lại đảm bảo phản ánh đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Với khối lượng lớn nguyên vật liệu, chủng loại phong phú, việc công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán là hoàn toàn hợp lý. Phương pháp này cho phép công ty theo dõi được thường xuyên, liên tục tình hình biến động của NVL, để đưa ra biện pháp xử lý kịp thời. - Về công tác kiểm kê NVL: Tại công ty CP giấy Lam Sơn Thanh Hoá, công tác kiểm kê vật tư được thực hiện theo từng quý. Làm như vậy công ty có thể theo dõi được kịp thời tình hình biến động của vật tư, xác định được số lượng, chất lượng và giá trị vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá tồn trong kho, vật tư thừa, vật tư thiếu là bao nhiêu để có thể đưa ra biện pháp xử lý kịp thời. - Về thủ tục nhập- xuất kho NVL: Với khối lượng NVL lớn, chủng loại đa dạng, công ty đã có nhiều biện pháp nhằm quản lý chặt chẽ từ khây thu mua, dự trữ, bảo quản và xuất dùng. Trong khâu thu mua công ty có quy định chặt chẽ các thủ tục khi tiến hành nhập kho. NVL khi tiến hành nhập kho phải có một hội đồng kiểm nghiệm với đầy đủ các thành viên đại diện có liên quan, trong đó có một đại diện của phòng kế toán. Khối lượng nhập mua phải căn cứ vào kế hoạch, phải có: “ Tờ trình mua vật tư”, có “bảng đề nghị mức giá mua hàng hoá”. Trước khi kiểm nghiệm NVL các thành viên của hội đồng kiểm nghiệm phải căn cứ vào giá đã duyệt, các hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa hai bên. Với các thủ tục đó đã cho thấy công tác kế toán NVL là chặt chẽ, đảm bảo được yêu cầu quản lý. Quá trình xuất dùng NVL phải thông qua xét duyệt yêu cầu sử dụng. Đối với NVL phải căn cứ vào kế hoạch sản xuất, lệnh sản xuất của lãnh đạo, định mức tiêu hao NVL của phòng kỹ thuật…sau đó bộ phận kho mới được phép viết phiếu xuất kho cho những NVL có giá trị lớn. Còn đối với những NVL có giá trị nhỏ thì các thủ tục này chỉ cần thông qua phòng. Nhìn chung, có thể thấy công tác kế toán về thủ tục nhập- xuất là chặt chẽ, hợp lý, có sự liên kết giữa các phòng ban chức năng, tạo thuận lợi cho quản lý, theo dõi tổng quát và chính xác biến động của các loại NVL, cung cấp kịp thời về tình hình nhập- xuất- tồn kho NVL. 3.1.2. Nhược điểm Với một khối lượng NVL lớn khác nhau (gồm: nguyên vật liệu chính, NVL phụ, phụ tùng thay thế…) nên ít nhiều công ty sẽ gặp phải những khó khăn trong quá trình theo dõi và quản lý. Và do một số nguyên nhân khác nhau nên công tác kế toán NVL tại công ty CP giấy Lam Sơn Thanh Hoá còn có những hạn chế nhất định. - Thứ nhất: Về hệ thống chứng từ, sổ sách: Trong kế toán xuất NVL, những nguyên vật liệu xuất để phục vụ sản xuất chung tại phân xưởng (ví dụ như: xuất NVL để xử lý môi trường…) đều được công ty hạch toán vào TK 621- chi phí NVL trực tiếp, trong khi theo chế độ hiện hành thì: chỉ những NVL xuất trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, tức là những NVL đó phải trực tiếp cấu thành nên thực thể của sản phẩm thì giá trị của nó mới được hạch toán vào TK 621. Còn những NVL xuất phục vụ sản xuất nhưng không trực tiếp cấu thành nên thực thể của sản phẩm, mà là để phục vụ sản xuất chung thì giá trị của số NVL đó phải được hạch toán vào TK 627- chi phí sản xuất chung. - Thứ hai: Một số NVL không sử dụng đến, vẫn còn để trong kho gây ứ dọng vốn: Cũng như phần lớn các doanh nghiệp sản xuất trong nước, trước đây, các dây chuyền công nghệ của công ty đều có được do nhập từ nước ngoài, chủ yếu là nhập từ Liên Xô (cũ) vàTrung Quốc. Sau một thời gian dài sử dụng các thiết bị này sẽ bị hư hỏng và số còn lại trở nên lạc hậu, không còn phù hợp để sản xuất sản phẩm nữa. Trước đây do các thiết bị ngoại nhập thường ít hoặc hiếm phụ tùng thay thế nên công ty đã tiến hành mua dự trữ, để xuất dùng dần phục vụ cho sản xuất, cũng như để sửa chữa máy móc, thiết bị. Hiện nay, công ty đã thay thế toàn bộ các dây chuyền công nghệ cũ đó bằng các dây chuyền công nghệ mới để nâng cao năng xuất lao động, đáp ứng nhu cầu sản xuất. Các đây chuyền công nghệ cũ đã được công ty thanh lý. Vì vậy toàn bộ các phụ tùng thay thế của các thiết bị cũ trở thành không còn cần thiết nữa trở thành NVL tồn kho lâu năm. Số lượng tồn kho này kế toán vẫn phải theo dõi, định kỳ tiến hành kiểm kê và ghi chép vào các sổ kế toán. Do tồn kho lâu năm nên một số NVL đã không còn sử dụng được nữa làm giá trị thực tế giảm đi rất nhiều. Mặc dù về số lượng không thay đổi. Hơn nữa, giá trị của các NVL này tương đối lớn, gây cho công ty một khó khăn là vốn bị tồn đọng tương đối lớn, làm cho chi phí cơ hội đối với số NVL này tăng. Không chỉ có vậy, mà công ty còn mất chi phí để bảo quản, quản lý, chi phí về nhân công, bến bãi… Rất nhiều các NVL từ nhiều năm nay không có sự biến động nào, số lượng, giá trị tại các cột “ tồn đầu kỳ” và “ tồn cuối kỳ” trên sổ kế toán giữ nguyên, nhưng kế toán NVL vẫn phải theo dõi trên các sổ kế toán, lập báo cáo hàng tồn kho theo định kỳ, tiến hành kiểm kê như bình thường. Một số NVL phụ tùng thay thế như: Bi 113526, Bi 1212 +53612 + 22312, Cua roa gooc 3650*17 +3600+22, Cua roa gooc 4200*22+4000… Việc theo dõi bảo quản các NVL tồn kho lâu năm lại kém chất lượng là không cần thiết đối với hoạt động SXKD, mà còn mang lại nhiều hạn chế, vốn bị ứ đọng trong thời gian dài, tốn kém về chi phí bảo quản, tốn thời gian, công sức cho công tác kế toán. Đây là vấn đề công ty cần sớm đưa ra biện pháp giải quyết nhằm sớm thu hồi vốn đầu tư ban đầu và giảm công việc kế toán không cần thiết cho kế toán viên. - Thứ ba: Về phương pháp tính giá NVL xuất kho Trong phương pháp tính trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho, công ty áp dụng theo phương pháp bình quân gia quyền và tính đơn giá bình quân cố định theo tháng. Thực tế tại công ty nghiệp vụ xuất là rất nhiều và phương pháp này làm cho khối lượng tính toán giảm nhưng lại chỉ tính được trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu tại thời điểm cuối tháng nên không thể cung cấp thông tin kịp thời khi cần thiết vào các thời điểm trong tháng. - Thứ tư: Về trình độ của đội ngũ nhân viên kế toán Công ty có đội ngũ nhân viên kế toán trẻ năng động nhiệt tình nhưng họ lại thiếu kinh nghiệm thực tế, đây là vấn đề quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng của công tác kế toán tại công ty. Vì đối với bất kỳ ngành nghề nào thì kinh nghiệm là điều rất quan trọng và cần thiết để hoàn thành tốt nhiệm vụ của bản thân mỗi người và của cả tập thể. Riêng đối với công tác kế toán thì yêu cầu về kinh nghiệm lại được chú ý nhiều hơn cả. Vì vậy công ty cần phải có các biện pháp nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các nhân viên kế trẻ. Đối với bản thân mỗi nhân viên kế toán thì phải không ngừng học hỏi, trau dồi kiến thức, tích luỹ kinh nghiệm để hoàn thiện bản thân và hoàn thành tốt nhiệm vụ chung của công ty. 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần giấy Lam Sơn Thanh Hoá. Để nâng cao và hoàn thiện dần công tác kết toán nói chung và kế toán NVL- CCDC nói riêng, ngoài việc phát huy những ưu điểm đã có thì bên cạnh đó còn cần phải nhanh chóng tìm ra các biện pháp những hạn chế đang tồn tại làm ảnh hưởng đến công tác kế toán tại công ty. Với đặc điểm kinh doanh, tình hình thực tế, sau thời gian nghiên cứu công tác kế toán NVL tại công ty, nhận thức được tầm quan trọng của kế toán NVL đối với công tác kế toán nói chung, tôi đưa ra một số kiến nghị sau dựa vào các tồn tại cũng như điều kiện, tình hình thực tế của công tác kế toán NVL - CCDC. 3.2.1. Thanh lý nguyên vật liệu tồn kho lâu năm: Công ty CP giấy Lam Sơn Thanh Hoá có một khối lượng lớn nguyên vật liệu tồn kho lâu năm. Hiện nay, không dùng đến mà phần lớn các vật tư này là các phụ tùng dự trữ đặc biệt. Nhằm thu lại lượng vốn tồn đọng đó, công ty cần thanh lý, nhượng bán ngay số vật tư tồn kho lâu năm ngày. Trước khi quyết định thanh lý, nhượng bán, công ty cần thành lập một hội đồng (hoặc ban) đánh giá lại nhằm đánh giá lại trị giá hợp lý của số vật tư cần thanh lý, nhượng bán. Thường các NVL tồn kho lâu năm đã bị hao mòn, han rỉ, hỏng hóc nên có giá trị nhỏ hơn giá trị ghi trên sổ sách kế toán. Căn cứ vào các chứng từ đánh giá lại tài sản kế toán ghi: Nợ TK 421 Có TK 152 Công ty nên tiến hành thanh lý, nhượng bán sớm các NVL tồn kho này nhằm thu hồi sớm nhất có thể phần vốn đầu tư bị tồn đọng. Khi xuất kho NVL để bán thì căn cứ vào trị giá thực tế, kế toán định khoản như sau: Nợ TK 632 (6321) Có TK 152 - Khi thanh lý nhượng bán được NVL (khách hàng chấp nhận thanh toán) kế toán sẽ định khoản: Nợ TK 131 (số tiền thực thu) Có TK 511– Doanh thu Có TK 333(33311)- Thuế GTGT Khi thu tiền khách hàng trả hoặc nhận được giấy báo Có của Ngân hàng kế toán ghi: Nợ TK 111 (nếu nhận tiền mặt) Nợ TK 112( nếu nhận được giấy báo Có của Ngân hàng) Có TK 131 Để tiến hành thanh lý, nhượng bán các NVL tồn kho này tại công ty là một việc khó khăn phức tạp. Nhưng nếu thực hiện được công ty không những thu hồi được một lượng vốn lớn để phục vụ SXKD mà còn giảm bớt được gánh nặng công việc cho kế toán viên trong việc theo dõi, hạch toán và lên các báo cáo định kỳ cho các NVL đó. Đồng thời công ty còn tiết kiệm được chi phí cho việc cất giữ, bảo quản các NVL đó, giải phóng kho bãi, tập trung vốn đầu tư, nhân lực, quản lý cho các NVL thiết yếu khác. 3.2.2. Về phương pháp tính giá NVL xuất kho: Hiện nay công ty CP giấy Lam Sơn Thanh Hoá đang áp dụng phần mềm kế toán máy SAS INNOVA 8.0 của công ty CP SIS Việt Nam, SAS INNOVA 8.0 cho phép đánh giá hàng tồn kho theo 04 phương pháp: Giá trung bình tháng, giá trung bình di động, giá đích danh và giá nhập trước xuất trước. Công ty đã lựa chọn phương pháp giá trung bình tháng để tính giá NVL – CCDC xuất kho. Phương pháp này có thể giảm được khối lượng tính toán nhưng có nhược điểm là toàn bộ các số liệu có liên quan đến trị giá xuất kho nguyên vật liệu của tất cả các ngày trong tháng đều không được cập nhật và bỏ trống trên các phiếu xuất, sổ sách và báo cáo cho đến cuối tháng. Điều này có thể dễ dàng được khắc phục trong trường hợp công ty áp dụng phương pháp trung bình di động. Đối với giá trung bình di động thì chương trình tính giá trung bình hàng ngày (trong cùng một ngày thì mỗi vật tư đều có một giá trung bình cho tất cả các phiếu xuất). 3.2.3. Về trình độ của đội ngũ nhân viên kế toán: Công ty có được đội ngũ nhân viên kế toán trẻ, nhiệt tình, năng động. Song, họ lại thiếu kinh nghiệm trong công tác thực tế, nên phần nào gây ảnh hưởng không tốt tới công tác kế toán tại công ty. Để công tác kế toán được hoàn thiện hơn thì ngoài việc khắc phục những hạn chế trên đây, công ty cũng cần phải chú ý bồi dưỡng đội ngũ nhân viên kế toán trẻ. Công ty có thể bằng nhiều biện pháp khác nhau như: gửi nhân viên kế toán đi đào tạo tại các lớp dạy thực hành kế toán, mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ… còn về phần bản thân các kế toán viên thì phải thường xuyên trau dồi kiến thức bản thân, nâng cao tinh thần học hỏi… Nguồn lực về con người bao giờ cũng là quan trọng nhất, chính vì vậy, đầu tư cho công tác đào tạo đội ngũ nhân viên kế toán là biện pháp hữu hiệu nhất, để hoàn thiện công tác kế toán tại mỗi đơn vị nói chung và tại công ty CP giấy Lam Sơn Thanh Hoá nói riêng. PHẦN III - KẾT LUẬN Một lần nữa có thể khẳng định rằng công tác kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ có tác dụng quan trọng trong quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán nguyên vật liệu không chỉ đơn thuần giúp cho các đơn vị theo dõi chặt chẽ cả về số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu mà quan trọng hơn là thông qua việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch cung cấp sử dụng nguyên vật liệu để đề ra những biện pháp hữu hiệu trong quản lý nguyên vật liệu từ khâu thu mua, dự trữ đến sử dụng sao cho có hiệu quả nhất ngăn ngừa lãng phí nguyên vật liệu làm thiệt hại tài sản của công ty đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu, không ngừng phấn đấu tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ, tăng tốc độ chu chuyển của vốn kinh doanh. Qua quá trình nghiên cứu công tác kế toán nguyên vật liệu –công cụ dụng cụ tại Công ty CP giấy Lam Sơn Thanh Hoá, nhờ sự giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo và của Ban giám đốc công ty, các phòng ban có liên quan và nhất là sự chỉ đạo và giúp đỡ tận tình của cán bộ công nhân viên phòng kế toán công ty, tôi đã hoàn thành chuyên đè tốt nghiệp “Thực trạng và một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ tại Công ty CP giấy Lam Sơn Thanh Hoá”. Qua đó phần nào giúp tôi cũng cố và nắm vững thêm kiến thức đã học, hiểu biết thêm phần kiến thức: Lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất và hiểu rõ hơn về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP giấy Lam Sơn Thanh Hoá. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS Trịnh Văn Sơn, “Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh”, Đại học Kinh tế Huế, 2006. 2. TS Phan Thị Minh Lý, “Giáo trình nguyên lý kế toán”, Đại học Kinh tế Huế, 2008. 3. NGƯT Phan Đình Ngân, “Kế toán tài chính”, Đại học Kinh tế Huế, 2009. 4. NGƯT Phan Đình Ngân, “Sơ đồ kế toán doanh nghiệp”, Đại học Kinh tế Huế, 2009. 5. Giảng viên Hoàng Giang, “Bài giảng tổ chức kế toán”, Đại học Kinh tế Huế, 2005. 6. Bộ Tài Chính, “26 chuẩn mực kế toán Việt Nam”, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội, 2009. 7. Bộ Tài Chính, “Chế độ kế toán Việt Nam”, Nhà xuất bản Lao động, 2007 8. PGS.TS Nguyễn Năng Phúc, “Giáo trình phân tích báo cáo tài chính”, Đại học Kinh tế quốc dân”, 2009. 9. Một số khóa luận liên quan của các khóa 41, 42 Đại học Kinh tế Huế 10. Các trang web: http//:www.mof.com.vn http//:www.tapchiketoan.com http//:www.kiemtoan.com.vn http//:www.webketoan.vn http//:www.ketoantruong.com.vn CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ---------- & ---------- BẢN NHẬN XÉT THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Kính gửi: - Trường Đại Học Kinh Tế Huế - Khoa Kế Toán – Tài Chính Trường Đại Học Kinh Tế Huế Công ty Cổ phần giấy Lam sơn - Thanh Hoá đã nhận được giấy giới thiệu của trường và tiếp nhận: Học sinh: Bùi Anh Tuấn Lớp: Lớp K43 Kế Toán B1. Thanh Hoá Khoá học: 2009 - 2013 Đến thực tập tại Công ty Cổ phần giấy Lam sơn - Thanh Hoá từ ngày 24 tháng 12 năm 2012 đến ngày 16 tháng 3 năm 2013. Qua thời gian thực tập và căn cứ vào đề cương thực tập của sinh viên chúng tôi có nhận xét như sau. Sinh viên: Bùi Anh Tuấn đã chấp hành nghiêm chỉnh nội quy của Công ty, chịu khó học hỏi và tự giác hoàn thành nhiệm vụ của mình, tìm hiểu thực tế hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty nói chung và nội dung thực tập nói riêng để áp dụng lý thuyết với thực tế vào phần hành Kế toán, có khả năng độc lập, tìm hiểu bài viết của mình. Công ty Cổ phần giấy Lam sơn đã tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh tìm hiểu vấn đề thực tập có liên quan. Ngày 16 tháng 3 năm 2013. Kế toán trưởng Giám đốc công ty

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbao_cao_thuc_tap_nguyen_lieu_cong_cu_dung_cu_bui_anh_tuan_ban_goc_8133.doc
Luận văn liên quan