Đề tài Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I

+ Một doanh nghiệp xây dựng muốn thu được lợi nhuận cao thì phải đảm bảo được các khoản chi phí và có chính sách cụ thể. + Tạo cơ hội cho các nhân viên kế toán tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ để nâng cao tay nghề. + Từng bước nâng cao và tạo uy tín cho doanh nghiệp để hợp tác cùng phát triển với các doanh nghiệp khác trên địa bàn. + Trên thị trường hiện nay muốn tồn tại thì phải cạnh tranh, doanh nghiệp mọc lên hàng loạt, để đảm bảo được chất lượng NVL, CCDC tốt thì doanh nghiệp phải tìm hiểu kỹ và lựa chọn đối tác trong việc hợp tác. + Doanh nghiệp tổ chức tuyển thêm nhân viên cho phòng kế toán để phân chia công việc phù hợp hơn. + Phải luôn theo dõi, nắm bắt thị trường để đưa ra những quyết định đúng đắn tránh gặp những rủi ro.

docx38 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3460 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tượng lao động và là phương tiện sản xuất của công ty. Vì thế sử dụng và quản lý có hiệu quả chúng giúp công ty tiết kiệm được nhiều khoản chi phí. Mặt khác quản lý nguyên vật liệu giúp công ty sử dụng nguyên vật liệu tốt trong thi công và xây dựng đảm bảo tiến độ công trình và chất lượng của chủ công trình đưa ra. Công cụ dụng cụ là phương tiện tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm nó tác đông đến chất lượng của sản phẩm. Nếu công cụ dụng cụ dùng trong sản xuất thi công đầy đủ và đảm bảo chất lượng giúp người công nhân nâng cao năng suất lao động và thi công đúng tiến độ công trình của nhà quản lý. Bởi lẽ đó, em muốn nghiên cứu, tìm hiểu vấn đề này để mình rút ra những kinh nghiệm quý báu cho bản thân và làm hành trang cho em sau này. Do vậy, em chọn đề tài “ Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ “ tại công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I. Đề tài thực tập của em tại công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I được trình bày thành 3 chương: Chương I. Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại doanh nghiệp. Chương II. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I Chương III. Kết luận và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I. CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ Khái niệm và đặc điểm Khái niệm và đặc điểm về nguyên vật liệu Khái niệm: Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng chủ yếu cho quá trình chế tạo ra sản phẩm. Đặc điểm: + Khi tham gia vào từng chu kỳ sản xuất và chuyển hóa thành sản phẩm, do đó giá trị của nó là một trong những yếu tố hình thành giá thành sản phẩm. + Chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất và khi kết thúc một chu kì sản xuất thì hình dạng ban đầu của nó bị biến đổi, giá trị của vật liệu bị dịch chuyển toàn bộ vào giá trị của sản phẩm mới. + Chi phí NVL chiếm tỉ trọng lớn từ 60-90% trong giá thành sản phẩm một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh. + Nguyên vật liệu có nhiều loại khác nhau, bảo quản phức tạp. Nguyên vật liệu thừờng được nhập xuất hàng ngày do đó nếu không tổ chức tốt công tác quản lý và hạch toán vật liệu sẽ gây ra lãng phí và mất mát. Khái niệm và đặc điểm của công cụ dụng cụ Khái niệm: Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với tài sản cố định. Đặc điểm: + Công cụ dụng cụ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất nhưng vẫn giữ hình thái vật chất ban đầu. + Giá trị không lớn, thời gian sử dụng không kéo dài, công cụ dụng cụ có thứ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, có thứ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh thì giá trị công cụ dụng cụ xuất sử dụng được tính phân bổ dần vào đối tượng chi phí có liên quan. 1.2.Phân loại, đánh giá 1.2.1. Phân loại 1.2.1.1. Phân loại nguyên vật liệu: NVL sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm rất nhiều loại,nhiều thứ khác nhau.Mỗi loại vật liệu có công dụng khác nhau và chúng có thể dự trữ bảo quản ở các bộ phận khác nhau.Vì vậy,việc phân loại NVL một cách khoa học l2 cơ sở quan trọng để quản lý và sử dụng NVL sao cho có hiệu quả nhất.Có nhiều cách phân loại NVL khác nhau tùy theo yêu cầu của người quản lý. - Căn cứ vào tính năng sử dụng: + Nguyên liệu, vật liệu chính: là những nguyên vật liệu, vật liệu cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm.Ví dụ: doanh nghiệp xây dựng thì nguyên vật liệu chính là xi măng, cát, gạch,… doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo thì nguyên vật liệu chính là đường, doanh nghiệp may thì nguyên vật liệu chính là các loại vải,…Vì vậy, khái niệm nguyên vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể. + Vật liệu phụ: là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm mà có thể kết hợp với nguyên vật liệu chính làm thay đổi màu sắc mùi vị, làm tăng thêm chất lượng hoặc giá trị sử dụng của sản phẩm.Ví dụ: đối với doanh nghiệp xây dựng thì nguyên vật liệu phụ là sơn, doanh nghiệp dệt thì vật liệu phụ là các loại chế phẩm màu dùng để nhuộm sợi, doanh nghiệp may có các loại chỉ màu, sơn trong các sản phẩm gỗ,các chất phụ gia,xúc tác trong sản xuất hóa chất… + Nhiên liệu: là một vật liệu phụ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất. Nhiên liệu tồn tại ở dạng thể lỏng như xăng, dầu,ở dạng thể rắn như than đá, ở dang thể khí như ga,… + Phụ tùng thay thế: là những vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, tài sản cố định, phương tiện vận tải như các loại ốc, đinh vít, bu loong để thay thế trong các phương tiện vận tải. + Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản, là những vật liệu, thiết bị dùng trong xây dựng cơ bản như gạch, cát, đá, xi măng,...thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản như các loại thết bị điện, các loại thiết bị vệ sinh. + Phế liệu: là những phần vật chất mà doanh nghiệp có thể thu hồi được trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Ví dụ: vải vụn thu hồi được trong may mặc. - Căn cứ vào nguồn cung cấp kế toán: + Nguyên vật liệu mua ngoài là nguyên vật liệu do doanh nghiệp mua của các nhà cung cấp. + Vật liệu tự chế biến là vật liệu do doanh nghiệp sản xuất ra. +Vật liệu thuê ngoài gia công là vật liệu doanh nghiệp thuê các cơ sở gia công. + Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh + Nguyên vật liệu được cấp. 1.2.1.2. Phân loại công cụ dụng cụ: - Căn cứ vào mục đích, công dụng của công cụ dụng cụ: + Công cụ dụng cụ lưu động. + Dụng cụ đồ nghề. + Dụng cụ quản lý. + Dụng cụ bảo hộ lao động. + Lán trại tạm thời. - Các bao bì dùng để đựng hàng hóa, vật liệu trong công tác quản lý, công cụ dụng cụ được chia: + Công cụ dụng cụ. + Bao bì luân chuyển. + Đồ dùng cho thuê. - Ngoài ra, có thể chia CCDC đang dùng và CCDC trong kho. 1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ 1.2.2.1. Đánh giá nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ nhập kho - Tùy theo từng trường hợp nhập kho mà giá thực tế của NVL – CCDC được xác định: + Trường hợp NVL – CCDC mua ngoài: Giá thực tế nhập kho = Giá mua ghi trên hóa đơn + Chi phí thu mua + Thuế nhập khẩu (nếu có) - Các khoản giảm giá (nếu có) Trong đó giá mua: giá ghi trên hóa đơn của người bán hoặc giá mua thực tế, chi phí mua gồm: chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, thuế nhập khẩu (đối với nhập khẩu công cụ dụng cụ). - Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá mua nguyên vật liệu được tính theo giá mua chưa có thuế, GTGT đầu vào khi mua nguyên vật liệu và thuế GTGT đầu vào của dịch vụ vận chuyển, bốc xếp,… được khấu trừ và hạch toán vào tài khoản 1331… - Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá mua nguyên vật liêu được tính theo tổng giá trị thanh toán bao gồm cả thuế GTGT. + Trường hợp NVL – CCDC tự chế biến: Giá thực tế nhập kho = Giá thực tế NVL – CCDC xuất chế biến + Các chi phí chế biến phát sinh + Trường hợp NVL – CCDC thuê ngoài gia công chế biến: Giá thực tế nhập kho = Giá thực tế xuất kho + Chi phí vận chuyển + Chi phí gia công + Trường hợp NVL – CCDC góp vốn liên doanh: Giá thực tế nhập kho = Giá thống nhất giữa hai bên góp vốn + Trường hợp NVL – CCDC do ngân sách nhà nước cấp: Giá thực tế nhập kho = Giá trên thị trường tại thời điểm giao nhận + Trường hợp NVL – CCDC thu nhặt từ phế liệu thu hồi thì được đánh giá theo giá thực tế (giá có thuế tiêu thụ hoặc giá ước tính). 1.2.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ xuất kho - Khi xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kế toan xác định trị giá thực tế của nguyên vật liệu công cụ dụng cụ xuất dùng. Vì nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho ở những thời điểm khác nhau theo từng nguồn nhập khác nhau. Theo giá thực tế nhập kho khác nhau, để tính giá nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ xuất kho kế toán có thể sử dụng 1 trong 4 cách sau: + Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh - Phương pháp này áp dụng cho từng trường hợp cụ thể,nhận diện được từng loại mặt hàng theo từng hóa đơn và đối với đơn vị có ít loại mặt hàng và có giá trị lớn. Theo phương pháp này,giá thực tế của vật liệu xuất kho thuộc lô hàng nào thì tính theo đơn giá nhập thực tế của lô hàng đó. + Phương pháp nhập trước – xuất trước (FiFo) - Theo phương pháp này khi xuất kho tính theo đơn giá của vật liệu tồn kho đầu kỳ, sau đó đến đơn giá của lần nhập trước, xong mới tính theo đơn giá của lần nhập sau. Do đó đơn giá của vật liệu trong kho cuối kỳ sẽ là đơn giá vật liệu nhập ở những lần cuối cùng. Sử dụng phương pháp này, nếu giá trị vật liệu mua vào ngày càng tăng thì vật liệu tồn kho sẽ có giá trị lớn, chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm thấp và lãi gộp sẽ tăng lên. + Phương pháp nhập sau – xuất trước ( LiFo) - Theo phương pháp này, khi xuất kho tính theo đơn giá của lần nhập cuối cùng, sau đó mới đến đơn giá của lần nhập trước đó. Do đó mà đơn giá của vật liệu trong kho cuối kỳ sẽ là đơn giá của lần nhập đầu tiên hoặc là đơn giá của vật liệu tồn kho đầu kỳ. + Phương pháp bình quân gia quyền - Có thể tính theo giá bình quân cuối tháng hoặc giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập: Trị giá thực tế Tổng giá thực vật tư tồn + tế vật tư nhập đầu kỳ trong kỳ Giá nhập bình quân = ──────────────────────── Số lượng vật tư Tổng số lượng tồn đầu kỳ + vật tư nhập trong kỳ Do đó: Giá trị thực tế xuất kho = Đơn giá thực tế bình quân x Số lượng xuất trong kỳ * Phương pháp phân bổ công cụ dụng cụ: + Phương pháp phẩn bổ 1 lần: giá trị công cụ dụng cụ đưa vào sử dụng được tính 1 lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ( đối với công cụ dụng cụ xuất dùng với khối lượng nhỏ, có giá trị đơn vị thấp). + Phương pháp phân bổ nhiều lần: giá trị công cụ dụng cụ đưa vào sử dụng phải tiến hành tập hợp. Sau đó mới phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh( đối với công cụ dụng cụ xuất dùng với khối lượng lớn hoặc có giá trị đơn vị lớn). 1.3. Phương pháp kế toán Chứng từ kế toán Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Hóa đơn bán hàng Hóa đơn giá trị gia tăng Biên bản kiểm kê vật tư Giấy đề nghị xuất vật tư Các giấy tờ liên quan khác. Tài khoản sử dụng: - TK 152: Nguyên vật liệu - TK 153: Công cụ dụng cụ Ngoài ra còn có các tài khoản liên quan như: TK 111, TK 112, TK 133, TK 151, TK 331, TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 641, TK 642, TK 154,… * Kết cấu và công dụng: + TK 152 “ Nguyên vật liệu” Gồm có các tài khoản cấp 2 - TK 1521 : nguyên vật liệu chính - TK 1522 : nguyên vật liệu phụ - TK 1523 : nhiên liệu - TK 1524 : phụ tùng thay thế - TK 1525 : Thiết bị xây dựng cơ bản - TK 1526 : Phế liệu thu hồi Nợ TK 152 – Nguyên vật liệu Có SDĐK: Trị giá thực tế NVL hiện có đầu kỳ. Trị giá thực tế của NVL nhập kho trong kỳ (do mua ngoài, tự chế biến, nhận góp vốn…) Trị giá thực tế NVL phát hiện thừa khi kiểm kê. Giá trị thực tế NVL tăng do đánh giá lại. Trị giá phế liệu thu hồi được khi giảm giá. Trị giá thực tế NVL xuất dùng cho các mục đích trong kỳ. Giá trị NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê. Giá trị thực tế NVL giảm do đánh giá lại. Trị giá NVL trả lại người bán. SDCK: Trị giá thực tế NVL hiện có cuối kỳ. + TK 153 “ Công cụ dụng cụ” Nợ TK 153 – Công cụ dụng cụ Có SDĐK: Trị giá thực tế của CCDC hiện có ở thời điểm đầu kỳ. Trị giá thực tế của CCDC nhập kho do mua ngoài, nhận góp vốn, liên doanh hay từ các nguồn khác. Trị giá thực tế CCDC phát hiện thừa khi kiểm kê. Trị giá CCDC cho thuê nhập lại kho. Trị giá thực tế CCDC xuất dùng trong kỳ. Giá trị CCDC phát hiện thiếu khi kiểm kê. Trị giá CCDC trả lại người bán được giảm giá. SDCK: Trị giá thực tế của CCDC tồn kho cuối kỳ. Trình tự hạch toán + Theo phương pháp kê khai thường xuyên: 111, 112,141 152- NVL 621, 622, 641 151, 331 153- CCDC 627,642, 241 Nhập kho Xuất NVL, CCDC dùng cho SXKD Nếu được 133 XDCB tính ngay một lần vào chi phí khấu trừ 221, 222,223 thuế GTGT Góp vốn vào cty con, cty liên kết, cty liên doanh bằng NVL 154 711 811 NVL gia công chế biến CL đánh gia lại CL đánh gia lại xong nhập kho lớn hơn giá trị nhỏ hơn gia trị 3333 của NVL của NVL Thuế NK của hàng NK 154 phải nộp Xuất NVL thuê ngoài gia công chế biến 3332 Thuế TTĐB của hàng NK 111,112,331 (nếu có) Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại 411 133 Nhận góp vốn bằng NVL Thuế gtgt 632 623,627,641,642,241 NVL xuất bán NVL, CCDC xuất dùng không hết nhập lại kho Giá trị NVL, CCDC không cần dùng khi thanh lý , nhượng bán 154 138(1381) Phế liệu nhập kho NVL, CCDC phát hiện thiếu khi kiểm kê 338( 3381) 242 NVL, CCDC phát hiện thừa Xuất dùng phân bổ dần khi CCDC có thời qua kiểm kê chờ xử lý gian sử dụng nhiều kỳ và có giá trị lớn + Theo phương pháp kiểm kê định kỳ: TK 152,153 TK 611- Mua hàng TK 152,153 Kết chuyển NVL,CCDC Kết chuyển NVL,CCDC tồn kho đầu kỳ tồn kho cuối kỳ TK 111,112,331 TK 621, 627, 641, 642 Trị giá hàng mua NVL,CCDC sử dụng cho SXKD TK133 Thuế GTGT ( nếu có) Sổ kế toán + Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: có 2 loại sổ kế toán - Sổ kế toán tổng hợp: sổ cái tài khoản và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Sổ và thẻ kế toán chi tiết: thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ + Hình thức kế toán nhật ký - sổ cái: có 2 loại sổ kế toán - Sổ kế toán tổng hợp: nhật ký sổ cái - Sổ và thẻ kế toán chi tiết: thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ + Hình thức kế toán nhật ký chung: có 2 loại sổ kế toán - Sổ kế toán tổng hợp: sổ nhật ký và sổ cái - Sổ và thẻ kế toán chi tiết: các sổ và thẻ kế toán chi tiết + Hình thức kế toán nhật ký - chứng từ: có 2 loại sổ kế toán - Sổ kế toán tổng hợp: sổ nhật ký chứng từ, sổ cái - Sổ và thẻ kế toán chi tiết: các sổ và thẻ kế toán chi tiết Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu Tổ chức ghi chép , phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản, nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu về số lượng, chất lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm cung cấp kịp thời và đầy đủ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Áp dụng đúng phương pháp hạch toán Kiểm tra việc chấp hành chế đọ bảo quản nhập xuất kho NVL các định mức tiêu hao. Áp dụng những biện pháp cụ thể nhằm theo dõi kịp thời biến động của NVL trong kho để doanh nghiệp tránh bị động trong quá trình cung cấp NVL cho sản xuất kinh doanh. Nhiệm vụ kế toán công cụ dụng cụ Phản ánh chính xác, trung thực tình hình CCDC hiện có và biến động tăng, giảm các loại CCDC trong đơn vị. Xuất dùng cho các đối tượng sử dụng để có kế hoạch phân bổ chi phí hợp lý. Thường xuyên kiểm tra việc quản lý và sử dụng CCDC trong đơn vị nhằm kéo dài thời gian sử dụng, tiết kiệm chi phí và tránh mất mát. CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ THIẾT BỊ VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG M.E.I 2.1. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I 2.1.1. Tình hình chung của đơn vị - Công ty Cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I được thành lập vào ngày 20 tháng 05 năm 2007 nhằm mục tiêu trở thành một đơn vị chuyên nghiệp trong việc thực thi nhiệm vụ thi công xây dựng. - Tên đơn vị : Công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I - Tên giao dịch: Công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I - Địa chỉ : 592 Núi Thành - Hải Châu - Đà Nẵng. - Điện thoại : 05113.221.644. Fax: 3621544 - Số TK: 56110000201280-Ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Đà Nẵng - Mã số thuế: 0400574640 - Hình thức sở hữu vốn: 5.000.000.000 đồng - Quy mô hoạt động: Công ty kinh doanh sắt, thép, vật liệu xây dựng, tư vấn giám sát và nhận thầu các công trình. - Chế độ kế toán: QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC - Phương pháp tính thuế GTGT: Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của đơn vị 2.1.2.1. Chức năng: Là nhà phân phối chính thức các mặt hàng về sắt, thép, vật liệu xây dựng; tư vấn giám sát và nhận thầu, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, xây dựng các công trình thuỷ lợi, giao thông hạ tầng,… 2.1.2.2. Nhiệm vụ: - Là 1 Công ty cổ phần, hạch toán độc lập trực thuộc Công ty cổ phần Vinaconex 25 có trách nhiệm thực hiện tốt các hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với giấy phép kinh doanh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Tạo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Nghiên cứu khả năng và phương thức kinh doanh của công ty thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với nhà nước, bảo tồn và phát triển vốn theo quy định. - Quản lý chỉ đạo công ty theo chế độ hiện hành của nhà nước, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. 2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của đơn vị 2.1.3.1. Thuận lợi - Là đơn vị kinh doanh vật liệu xây dựng và thi công công trình đóng trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng, có nhiều dự án và khu công nghiệp đang được xây dựng nên có nhiều cơ hội để công ty tham gia đấu thầu, tìm kiếm việc làm tạo điều kiện cho doanh nghiệp có cơ hội nâng cao vị thế của mình. - Đội ngũ công nhân và nhân viên có tay nghề và tinh thần trách nhiệm cao. 2.1.3.2. Khó khăn. - Chưa đáp ứng được hết nhu cầu tối đa của khách hàng. - Áp lực cạnh tranh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước. 2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán và hình thức kế toán tại đơn vị 2.1.4.1. Tổ chức bộ máy quản lý Sơ đồ tổ chức bộ máy: ĐHĐ Cổ đông Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Giám đốc công ty Phó giám đốc 1 Kế toán trưởng Phó giám đốc 2 Phòng quản lý thiết bị thi công Phòng kinh doanh tổng hợp Phòng kỹ thuật thi công Phòng tài chính kế hoạch Bộ máy thi công Các BCH công trường Chi nhánh Tam Kỳ Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Mối quan hệ và nhiệm vụ của các bộ phận: + Đại hội đồng cổ đông : - Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được chào bán của từng loại; quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần. Quyết định mua lại hơn 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên HĐQT, thành viên Ban kiểm soát. Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông của công ty. Quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty trừ trường hợp điều chỉnh vốn điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào bán quy định tại điều lệ công ty. Thông qua định hướng phát triển mà quyết định bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty. Quyết định phương hướng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và đầu tư năm tài chính mới. + Hội đồng quản trị công ty : là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Chủ tịch HĐQT: lập chương trình, kế hoạch hoạt động theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT, lập chương trình và phân công công tác các thành viên thực hiện việc kiểm tra giám sát hoạt động của công ty. Các thành viên HĐQT trực tiếp thực thi nhiệm vụ do chủ tịch Hội đồng quản trị phân công, không ủy quyền cho người khác. + Ban kiểm soát : là người thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của công ty. Trưởng ban kiểm soát có trách nhiệm phân công công việc cho các thành viên ban kiểm soát. Mỗi thành viên ban kiểm soát: kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính; thường xuyên thông báo với HĐQT về kết quả hoạt động, tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình các báo cáo, kết luận và ý kiến lên Đại hội đồng cổ đông; chịu trách hiệm cá nhân về những đánh giá và kết luận của mình. + Giám đốc công ty : là người đại diện theo pháp luật của công ty, là người điều hành mọi hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT và ĐHCĐ về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. + Phó giám đốc : là người giúp Giám đốc điều hành hoạt động trong công ty thông qua việc điều hành một số phòng ban và các BCH Công trường. + Kế toán trưởng : là người giúp Giám đốc chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê của công ty, có các quyền và nhiệm vụ theo quy định của Pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật và giám đốc công ty về tính trung thực của các số liệu báo cáo. + Các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ : có trách nhiệm tổ chức tham mưu, giúp việc cho giám đốc công ty trong quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. + Ban chỉ huy công trình :là những bộ phận trực thuộc được phân cấp hạch toán kinh tế nội bộ, trực tiếp thi công các công trình xây dựng của công ty. + Chi nhánh Tam Kỳ : là đơn vị hạch toán báo sổ có trách nhiệm theo dõi quá trình luân chuyển hàng hóa của Công ty phát sinh tại Chi nhánh. 2.1.4.2. Tổ chức bộ máy kế toán Hình thức tổ chức bộ máy kế toán “Chứng từ ghi sổ” Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán: Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán công nợ Kế toán hàng hóa, vật tư, TSCĐ Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ Kế toán thuế Thủ quỹ Kế toán chi nhánh và thi công công trình Chú thích: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Mối quan hệ và nhiệm vụ của các bộ phận: + Kế toán trưởng : tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty và điều hành bộ máy kế toán toàn Công ty; chịu trách nhiệm trước cấp trên và Nhà nước về tình hình hoạt động tài chính của Công ty, chịu trách nhiệm kiểm tra đôn đốc thường xuyên mọi hoạt động của bộ máy kế toán trong toàn Công ty. + Kế toán tổng hợp : chịu trách nhiệm với Giám đốc và kế toán trưởng về việc tổng hợp và lập báo cáo quyết toán tài chính với cơ quan cấp trên, kiểm tra đôn đốc việc thu thập số liệu của tất cả các kế toán viên, theo dõi cụ thể từng phần việc để vào sổ Cái, lên Bảng Cân đối kế toán. + Kế toán thanh toán - công nợ : theo dõi thu, chi đối, thanh toán công nợ nội bộ và các đội xây dựng. Ghi chép số liệu vào sổ sách kế toán các khoản chi phí bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản tiền vay, theo dõi tình hình công nợ giữa người bán, người mua, người nhận tạm ứng trong toàn công ty. + Kế toán Vật tư, TSCĐ : theo dõi tình hình nhập, xuất vật tư hàng hoá, TSCĐ và ghi vào sổ sách có liên quan, tham gia kiểm kê thường xuyên và bất thường các loại vật tư hàng hoá, khấu hao TSCĐ. + Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ: theo dõi và phản ánh những biến động về số lượng, tình hình và kết quả lao động nhằm cung cấp các chứng từ ban đầu phục vụ cho việc tính lương, phụ cấp, trợ cấp theo lương phải trả cho người lao động cũng như xác định các khoản trích và nộp theo lương của người lao động . + Kế toán thuế : theo dõi các hoá đơn chứng từ có liên quan đến việc tính thuế, liệt kê hoá đơn thông thường và hoá đơn có thuế GTGT, tính ra thuế cần nộp. + Thủ quỹ : thực thi việc thu chi tại công ty, bảo quản tiền mặt, ghi chép vào sổ quỹ theo quy định hằng ngày và cuối tháng đối chiếu số dư tiền mặt với kế toán thanh toán - công nợ. + Kế toán chi nhánh và các công trình : có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ các nghiệp vụ kế toán phát sinh tại chi nhánh và công trình, tập hợp chứng từ về thanh - quyết toán với công ty theo định kỳ. 2.1.4.3. Hình thức kế toán Sơ đồ hình thức kế toán Chứng từ gốc Sổ kế toán chi tiết Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết SỔ CÁI Bảng cân đối tài khoản Báo cáo kế toán Chú thích: Quan hệ hằng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng Hình 2.3. Sơ đồ hình thức kế toán Trình tự hạch toán theo sơ đồ: + Hằng ngày căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất, hóa đơn bán hàng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ để làm căn cứ ghi sổ kế toán lập chứng từ ghi sổ.Các chứng từ gốc sau khi lam căn cứ ghi vào chứng từ ghi sổ, từ chứng từ ghi sổ để lập sổ cái. + Cuối tháng khóa sổ để tìm ra tổng số phát sinh tăng, tổng số phát sinh giảm và rút ra số dư cuối kỳ của từng tài khoản trên sổ cái. + Sau đó căn cứ vào sổ cái để lập bảng cân đối tài khoản. + Tổng hợp số liệu khóa sổ( thẻ) chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết. + Cuối cùng đối chiếu, kiểm tra khớp số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết để lập báo cáo kế toán. 2.2. Thực trạng kế toán nghiệp vụ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I 2.2.1. Quy trình hạch toán nghiệp vụ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I Phiếu nhập Phiếu xuất Hóa đơn bán hàng … Sổ kế toán chi tiết TK 152, 153 Chứng từ ghi sổ SỔ CÁI TK 152, 153 Bảng tổng hợp chi tiết TK 152,153 Chú thích: Ghi hằng ngày Đối chiếu Ghi cuối tháng Hình 2.4. Quy trình hạch toán nghiệp vụ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ 2.2.2. Kế toán nghiệp vụ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I 2.2.2.1. Kế toán tăng, giảm nguyên vật liệu a/ Kế toán tăng nguyên vật liệu Nghiệp vụ 1: Ngày 05/12, Doanh nghiệp mua một số nguyên vật liệu của Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Toàn Vinh Hoa theo hóa đơn số 0001477 Đá 1x2 số lượng 450 m3 với giá mua chưa thuế 309.090,9đ/m3. Đá 2x4 số lượng 200m3 với giá mua chưa thuế 300.000đ/m3. Đá 4x6 số lượng 700m3 với giá mua chưa thuế 263.636,4đ/m3. Thuế giá trị gia tăng 10%. Hàng về nhập kho đủ, phiếu nhập kho số 01. Tiền hàng thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng (Báo Nợ). Chứng từ sử dụng: Hóa đơn giá trị gia tăng Biên bản kiểm nghiệm vật tư (Phụ lục 1) - Phiếu nhập kho HÓA ĐƠN Mẫu số:01-VT GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: TN/11P Liên 2: Giao cho khách hàng 0001477 Ngày 05 tháng 12 năm 2011 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần TM &DV Toàn Vinh Hoa Địa chỉ: Hải Châu – Đà Nẵng Điện thoại: 05113.221.644 Số tài khoản: 1267340632 Họ tên người mua hàng: Nguyễn Hữu Phước Đơn vị: Công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I Địa chỉ: 592 Núi Thành – Đà Nẵng Số tài khoản: 56110000201280 – Ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Đà Nẵng MST 0 4 0 0 5 7 4 6 4 0 Hình thức thanh toán:Chuyển khoản STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Đá 1x2 M3 450 309.090,9 139.090.905 2 Đá 2x4 M3 200 300.000 60.000.000 3 Đá 4x6 M3 700 263.636,4 184.545.480 Cộng tiền hàng 383.636.385 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 38.363.639 Tổng cộng tiền thanh toán 422.000.024 Số tiền viết bằng chữ: Bốn trăm hai mươi hai triệu không trăm không không ngàn không trăm hai mươi bốn đồng chẵn. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) + Căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng kế toán lập phiếu nhập kho. Công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I Mẫu số: 01-VT 592 Núi Thành – Đà Nẵng Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC Ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng của Bộ Tài chính PHIẾU NHẬP KHO Nợ: 1521 383.636.385 Ngày 05 tháng 12 năm 2011 1331 38.363.639 Số: 01/12 Có: 112 422.000.024 Họ và tên Người giao: CTY CP TM & DV TOÀN VINH HOA Theo hóa đơn số 0001477 ngày 05 tháng 12 năm 2011 của CTY CP TM & DV TOÀN VINH HOA Nhập kho: Kho công trình Điện Nam – Điện Ngọc Stt Tên, nhãn,quy cách, phẩm chất, vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 2 3 Đá 1x2 Đá 2x4 Đá 4x6 CDA1X2 CDA2X4 CDA4X6 m3 m3 m3 450 200 700 309.090,9 300.000 236.636,4 139.090.905 60.000.000 184.545.480 Cộng 383.636.385 Cộng số tiền( Viết bằng chữ): Ba trăm tám mươi ba triệu sáu trăm ba mươi sáu ngàn ba trăm tám mươi lăm đồng chẵn. Số chứng từ gốc kèm theo: -------------- Ngày 05 tháng 12 năm 2011 Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) b/ Kế toán giảm nguyên vật liệu Nghiệp vụ 2: Ngày 07/12, Doanh nghiệp xuất một số nguyên vật liệu sử dụng thi công công trình theo phiếu xuất kho số 01: Đá 1x2 số lượng 450m3 Đá 2x4 số lượng 200m3 Đá 4x6 số lượng 700m3 Công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I Địa chỉ: 592 Núi Thành - Đà Nẵng GIẤY ĐỀ NGHỊ XUẤT VẬT TƯ Ngày 07 tháng 12 năm 2011 Số: 01/12 Họ tên: Trần Thanh Nguyên Bộ phận: CN kỹ thuật Lý do xuất: Xuất kho thi công công trình STT Tên, nhãn hiệu, tư cách vật tư Đơn vị tính Số lượng 1 Đá 1x2 M3 450 2 Đá 2x4 M3 200 3 Đá 4x6 M3 700 Người đề nghị Phụ trách bộ phận (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) + Sau khi giấy đề nghị xuất vật tư được duyệt thủ kho tiến hành lập phiếu xuất kho. Công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I Mẫu số: 02-VT 592 Núi Thành – Đà Nẵng Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng của Bộ Tài chính PHIẾU XUẤT KHO Nợ: 621 383.636.385 Ngày 07 tháng 12 năm 2011 Có: 1521 383.636.385 Số: 01/12 Họ và tên người nhận hàng: Trần Thanh Nguyên Địa chỉ(bộ phận): CN kỹ thuật Lý do xuất kho: Xuất kho đá thi công công trình Xuất tại kho (ngăn lô): Kho công trình Điện Nam- Điện Ngọc Địa điểm:……….. Stt Tên, nhãn, quy cách phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Đá 1x2 CDA1X2 M3 450 309.090,9 139.090.905 2 Đá 2x4 CDA2X4 M3 200 300.000 60.000.000 3 Đá 4x6 CDA4X6 M3 700 263.636,4 184.545.480 Cộng 383.636.385 Cộng số tiền ( Viết bằng chữ): Ba trăm tám mươi ba triệu sáu trăm ba mươi sáu ngàn ba trăm tám mươi lăm đồng chẵn. Số chứng từ gốc kèm theo:------------------- Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) + Căn cứ vào phiếu nhập và phiếu xuất kế toán tiến hành lập sổ chi tiết. Đơn vị: Công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I Địa chỉ: 592 Núi Thành - Đà Nẵng SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU Tên nguyên vật liệu: Đá 1x2 Tháng 12 năm 2011 ĐVT: đồng Chứng từ Diễn giải ĐVT Đơn giá Nhập Xuất Tồn Số Ngày SL Thành tiền SL Thành tiền SL Thành tiền Tồn đầu tháng - - 01/12 05/12 Mua của Công ty CP TM& DV Toàn Vinh Hoa đá 1x2 về nhập kho M3 309.090,9 450 139.090.905 01/12 07/12 Xuất đá 1x2 dùng cho thi công M3 309.090,9 450 139.090.905 … …….. ………. … …….. …….. ……. …… ……….. …….. …… Cộng 1750 540.909.075 1750 540.909.075 0 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đơn vị: Công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I Địa chỉ: 592 Núi Thành - Đà Nẵng SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU Tên nguyên vật liệu: Đá 2x4 Tháng 12 năm 2011 ĐVT: đồng Chứng từ Diễn giải ĐVT Đơn giá Nhập Xuất Tồn Số Ngày SL Thành tiền SL Thành tiền SL Thành tiền Tồn đầu tháng - - 01/12 05/12 Mua của Công ty CP TM& DV Toàn Vinh Hoa đá 2x4 về nhập kho M3 300.000 200 60.000.000 01/12 07/12 Xuất đá 2x4 dùng cho thi công M3 300.000 200 60.000.000 …… …… ………. … …… ….. ……… …. ……… ….. ….. Cộng 1420 426.000.000 1420 426.000.000 0 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đơn vị: Công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I Địa chỉ: 592 Núi Thành - Đà Nẵng SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU Tên nguyên vật liệu: Đá 4x6 Tháng 12 năm 2011 ĐVT: đồng Chứng từ Diễn giải ĐVT Đơn giá Nhập Xuất Tồn Số Ngày SL Thành tiền SL Thành tiền SL Thành tiền Tồn đầu tháng - - 01/12 05/12 Mua của Công ty CP TM& DV Toàn Vinh Hoa đá 4x6 về nhập kho M3 263.636,4 700 184.545.480 01/12 07/12 Xuất đá 4x6 dùng cho thi công M3 263.636,4 700 184.545.480 …… ….. ….……. …. ……… …. ………. …. ……… …. …. Cộng 2100 553.636.440 2100 553.636.440 0 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đơn vị: Công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I Địa chỉ: 592 Núi Thành – Đà Nẵng BẢNG TỔNG HỢP NHẬP-XUẤT-TỒN NGUYÊN VẬT LIỆU Tháng 12 năm 2011 TK: 152 ĐVT: đồng STT Tên vật tư Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ SL TT SL TT SL TT SL TT 1 Đá 1x2 - - 450 139.090.905 450 139.090.905 0 0 2 Đá 2x4 - - 200 60.000.000 200 60.000.000 0 0 3 Đá 4x6 - - 700 184.545.480 700 184.545.480 0 0 …. …………….. ….. ….. ….. ………… ….. ……… …. …. Cộng 1.520.545.515 1.520.545.515 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Hình 2.1. Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu Đơn vị: Công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I Địa chỉ: 592 Núi Thành – Đà Nẵng CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 01/12 Ngày 05 tháng 12 năm 2011 ĐVT: đồng Chứng từ Trích yếu Số TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có PN 01/12 05/12 Mua của Công ty CP TM& DV Toàn Vinh Hoa đá 1x2 về nhập kho 152 112 139.090.905 PN 01/12 05/12 Mua của Công ty CP TM& DV Toàn Vinh Hoa đá 2x4 về nhập kho 152 112 60.000.000 PN 01/12 05/12 Mua của Công ty CP TM& DV Toàn Vinh Hoa đá 4x6 về nhập kho 152 112 184.545.480 Cộng 383.636.385 Kèm theo 1 chứng từ gốc: 1 phiếu nhập kho nguyên vật liệu. Ngày 05 tháng 12 năm 2011 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đơn vị: Công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I Địa chỉ: 592 Núi Thành – Đà Nẵng CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 02/12 Ngày 07 tháng 12 năm 2011 ĐVT: đồng Chứng từ Trích yếu Số TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có PX 01/12 07/12 Xuất kho đá 1x2 sử dụng thi công công trình 621 152 139.090.905 PX 01/12 07/12 Xuất kho đá 2x4 sử dụng thi công công trình 621 152 60.000.000 PX 01/12 07/12 Xuất kho đá 4x6 sử dụng thi công công trình 621 152 184.545.480 Cộng 383.636.385 Kèm theo 1 chứng từ gốc: 1 phiếu xuất kho nguyên vật liệu. Ngày 07 tháng 12 năm 2011 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) + Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán lập sổ cái. Đơn vị:Công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I Địa chỉ: 592 Núi Thành – Đà Nẵng SỔ CÁI Tháng 12 năm 2011 Tên TK: Nguyên vật liệu Số hiệu: 152 ĐVT: Đồng Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có Số dư đầu tháng - - 05/12 01/12 05/12 Mua của Công ty CP TM& DV Toàn Vinh Hoa đá 1x2 về nhập kho 112 139.090.905 05/12 Mua của Công ty CP TM& DV Toàn Vinh Hoa đá 2x4 về nhập kho 112 60.000.000 05/12 Mua của Công ty CP TM& DV Toàn Vinh Hoa đá 4x6 về nhập kho 112 184.545.480 07/12 02/12 07/12 Xuất kho đá 1x2 sử dụng thi công công trình 621 139.090.905 07/12 Xuất kho đá 2x4 sử dụng thi công công trình 621 60.000.000 07/12 Xuất kho đá 4x6 sử dụng thi công công trình 621 184.545.480 …… ……. ……... …………….. ….. ……… ……….. Cộng phát sinh 1.520.545.515 1.520.545.515 Số dư cuối tháng 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.2.2.2.Kế toán tăng, giảm công cụ dụng cụ a/ Kế toán tăng công cụ dụng cụ Nghiệp vụ 3: Ngày 11/12, mua xe rùa của Công ty TNHH Thành Công theo hóa đơn GTGT số 0001556 số lượng 2 với giá chưa thuế 236.000đ/chiếc. Hàng về nhập kho, phiếu nhập kho số 02. Tiền hàng thanh toán bằng tiền mặt. Chứng từ sử dụng: - Hóa đơn GTGT - Phiếu nhập kho (Phụ lục 2) HÓA ĐƠN Mẫu số:01-VT GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: TN/11P Liên 2: Giao cho khách hàng 0001556 Ngày 11 tháng 12 năm 2011 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thành Công Địa chỉ: Lê Đình Lý – Đà Nẵng Điện thoại:05113.678.564 Số tài khoản: 710123456456 – Ngân hàng ngoại thương Họ tên người mua hàng: Huỳnh Tấn Khoa Đơn vị: Công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I Địa chỉ: 592 Núi Thành – Đà Nẵng Số tài khoản: 56110000201280 – Ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Đà Nẵng MST 0 4 0 0 5 7 4 6 4 0 Hình thức thanh toán:Tiền mặt STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Xe rùa Chiếc 2 236.000 472.000 Cộng tiền hàng 472.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 47.200 Tổng cộng tiền thanh toán 519.200 Số tiền viết bằng chữ: Năm trăm mười chín ngàn hai trăm đồng chẵn. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) b/ Kế toán giảm công cụ dụng cụ Nghiệp vụ 4: Ngày 13/12, Doanh nghiệp xuất 2 chiếc xe rùa để sử dụng thi công công trình tại Nam Giang, theo phiếu xuất kho số 02. Chứng từ sử dụng: - Giấy đề nghị xuất công cụ dụng cụ (Phụ lục 3) - Phiếu xuất kho + Sau khi giấy đề nghị xuất vật tư được duyệt thủ kho tiến hành lập phiếu xuất kho. Công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I Mẫu số: 02-VT 592 Núi Thành – Đà Nẵng Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng của Bộ Tài chính PHIẾU XUẤT KHO Nợ: 6273 472.000 Ngày 13 tháng 12 năm 2011 Có: 153 472.000 Số: 02/12 Họ và tên người nhận hàng: Đoàn Thái Dương Địa chỉ(bộ phận): Kỹ thuật Lý do xuất kho: Xuất kho dùng cho thi công công trình Xuất tại kho (ngăn lô): Kho bộ phận hoàn thiện công trình Địa điểm:…………… Stt Tên, nhãn, quy cách phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Xe rùa XR Chiếc 2 2 472.000 472.000 Cộng 472.000 Cộng số tiền ( Viết bằng chữ): Bốn trăm bảy mươi hai ngàn đồng chẵn. Số chứng từ gốc kèm theo:------------------- Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đơn vị: Công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I Địa chỉ: 592 Núi Thành – Đà Nẵng SỔ CHI TIẾT CÔNG CỤ DỤNG CỤ Tên nguyên vật liệu: Xe rùa Tháng 12 năm 2011 ĐVT: đồng Chứng từ Diễn giải ĐVT Đơn giá Nhập Xuất Tồn Số Ngày SL Thành tiền SL Thành tiền SL Thành tiền Tồn đầu tháng - - PN 11/12 Mua xe rùa của Công ty TNHH Thành Công về nhập kho Chiếc 236.000 2 472.000 PX 13/12 Xuất xe rùa dùng cho thi công công trình Chiếc 236.000 2 472.000 ….. ……. ………. …… ……… …… ……. …… ………. ….. …… Cộng 25 5.900.000 25 5.900.000 0 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đơn vị: Công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I Địa chỉ: 592 Núi Thành – Đà Nẵng BẢNG TỔNG HỢP NHẬP-XUẤT-TỒN CÔNG CỤ DỤNG CỤ Tháng 12 năm 2011 TK: 153 ĐVT: đồng STT Tên vật tư Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ SL TT SL TT SL TT SL TT 1 Mua xe rùa của Công ty TNHH Thành Công nhập kho - - 2 472.000 2 Xuất xe rùa sử dụng thi công công trình - - 2 472.000 0 0 …….. …………….. …… ……. …….. ……… ………… ………. ………… …….. Cộng 5.900.000 5.900.000 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Hình 2.2. Bảng tổng hợp nhập - xuất – tồn công cụ dụng cụ Đơn vị: Công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I Địa chỉ: 592 Núi Thành – Đà Nẵng CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 03/12 Ngày 11 tháng 12 năm 2011 ĐVT: đồng Chứng từ Trích yếu Số TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có PN 02/12 11/12 Mua xe rùa của Công ty TNHH Thành Công nhập kho 153 1111 472.000 Cộng 472.000 Kèm theo 1 chứng từ gốc: 1 phiếu xuất kho nguyên vật liệu. Ngày 11 tháng 12 năm 2011 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đơn vị: Công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I Địa chỉ: 592 Núi Thành – Đà Nẵng CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 04/12 Ngày 13 tháng 12 năm 2011 ĐVT: đồng Chứng từ Trích yếu Số TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có PX 02/12 13/12 Xuất xe rùa sử dụng thi công công trình 153 1111 472.000 Cộng 472.000 Kèm theo 1 chứng từ gốc: 1 phiếu xuất kho nguyên vật liệu. Ngày 13 tháng 12 năm 2011 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) + Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán lập sổ cái. Đơn vị:Công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I Địa chỉ: 592 Núi Thành – Đà Nẵng SỔ CÁI Tháng 12 năm 2011 Tên TK: Công cụ dụng cụ Số hiệu: 153 ĐVT: Đồng Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có Số dư đầu tháng - - 11/12 03/12 11/12 Mua xe rùa của Công ty TNHH Thành Công nhập kho 1111 472.000 13/12 04/12 13/12 Xuất xe rùa sử dụng thi công công trình 621 472.000 …... …… …….. …………….. …… ……. ……. Cộng phát sinh 5.900.000 5.900.000 Số dư cuối tháng 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.3. So sánh giữa lý luận và thực tế kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần vật tư thiết bị đầu tư xây dựng M.E.I Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I được tiếp cận với thực tế, em thấy được điểm giống nhau và khác nhau giữa lý thuyết và thực tế khi tìm hiểu về đề tài kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ: - Chứng từ sử dụng: Doanh nghiệp sử dụng các loại chứng từ, sổ sách phù hợp với mẫu do BTC ban hành theo quyết định số 15. Trình tự lập các chứng từ theo đúng trình tự và phản ánh đầy đủ, chính xác. Doanh nghiệp sử dụng chứng từ theo quy định của nhà nước tuy nhiên các mẫu phiếu có điểm khác. - Trình tự luân chuyển các chứng từ, sổ sách đúng với nguyên tắc, đảm bảo thời gian, giống với những gì em được học và thực hành tại trường. - Tài khoản sử dụng: Doanh nghiệp sử dụng tài khoản theo bảng hệ thống tài khoản đã quy định. - Doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ phù hợp với quy mô hoạt động của công ty. Tuy nhiên doanh nghiệp không sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ trong việc hạch toán các nghiệp vụ xảy ra. - Công tác phân công, phân nhiệm tại doanh nghiệp rõ ràng, cụ thể. Nhưng do nhân viên tại phòng kế toán ít nên một người có thể đảm nhiệm nhiều việc. - Các loại sổ kế toán được sử dụng đầy đủ, cụ thể, rõ ràng. - Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong công tác kế toán đảm bảo cung cấp đầy đủ, thường xuyên, chính xác, thông tin về quá trình nhập xuất nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại doanh nghiệp. CHƯƠNG 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ THIẾT BỊ VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG M.E.I 3.1. Kết luận - Qua quá trình thực tập tại công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I về kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ em thấy đây là vấn đề quan trọng và đáng quan tâm của công ty. Những khoản chi phí, doanh thu tăng hay giảm phụ thuộc một phần nào đó trong việc hạch toán và quản lý tốt việc nhập xuất nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty. Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường như hiện nay để có thể đứng vững và tồn tại lâu dài thì Ban lãnh đạo công ty phải có biện pháp tốt nhất. Vì vậy việc hạch toán, quản lý, sử dụng nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ cần chú trọng nhiều hơn và nhân viên trong công ty cùng nhau thảo luận đưa ra những ý kiến đóng góp để đi đến phương án tốt nhất nhằm bảo đảm số lượng, chất lượng và từng bước nâng cao trình độ quản lý trong kinh doanh của doanh nghiệp. - Từ lý thuyết đã học và tham gia thực hành, thực tế tại trường và tại doanh nghiệp, em nhận thấy rằng việc hạch toán, quản lý về công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ ở công ty có sự mới mẻ, thực hiện đúng quy trình, chặt chẽ. - Trong những năm gần đây, công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I đã thành công trong việc đổi mới công tác quản lý cũng như công tác kế toán của doanh nghiệp. Nhờ sự đổi mới đó mà doanh nghiệp hoạt động ngày càng phát triển và đạt dược thành tựu cao trong kinh doanh. - Thị trường cạnh tranh mạnh mẽ, Ban lãnh đạo nắm vững được tình hình nên kịp thời đưa ra những biện pháp tốt nhất khi doanh nghiệp gặp khó khăn. Biết tận dụng thời cơ và nắm vững thị trường đưa doanh nghiệp phát triển và khẳng định được vị thế của mình. - Thời gian thực tập tại công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I được sự giúp đỡ tận tình của các anh chị tại phòng kế toán trong công ty, em đã nắm được một số vấn đề liên quan đến đề tài mình đã chọn và nhận thấy được tầm ảnh hưởng lớn của nó đối với doanh nghiệp. - Do khả năng còn hạn chế và chưa tiếp xúc nhiều với thực tế nên bài báo cáo của em khó tránh khỏi sai sót, em rất mong sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn và anh chị tại phòng kế toán của công ty để bài báo cáo em được hoàn thiện hơn. 3.2. Kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I + Nhận xét chung về công tác kế toán tại công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I - Thời gian thực tập đã kết thúc, nhờ sự giúp đỡ của nhiều người em có cơ hội tìm hiểu về công tác kế toán tại công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I. - Công ty đã thực hiện nhiều cải cách đổi mới trong việc tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán. Bộ máy kế toán của công ty đã góp phần tích cực vào qua trình sản xuất kinh doanh của công ty. Tổ chức bộ máy kế toán giúp cho hoạt động tài chính của công ty rõ ràng, minh bạch, phản ánh chính xác, kịp thời tình hình hoạt động của công ty, cung cấp thông tin đáng tin cậy cho các cấp lãnh đạo giúp cho Ban lãnh đạo công ty đưa ra những quyết định kịp thời trong tổ cchức sản xuất kinh doanh. - Đội ngũ cán bộ trong bộ phận kế toán tại công ty có trình độ và tay nghề cao. Sự sắp xếp, phân công công việc phù hợp với khả năng của mỗi người. Với khả năng và trình độ của các cán bộ nhân viên, họ luôn trao đổi ý kiến cùng nhau đưa ra những phương án nhằm hoàn thiện công tác kế toán. - Công tác kế toán tại công ty được sắp xếp, quản lý tốt nên đã đi vào nề nếp và có nhiều đổi mới. + Nhận xét về công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I * Ưu điểm: - Bộ máy kế toán tại công ty được bố trí và sắp xếp hợp lý thuận lợi cho việc phân công nhiệm vụ cho từng bộ phận chức năng. Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty được quản lý và đảm bảo đúng chất lượng của từng loại sản phẩm. Công việc lưu trữ, bảo quản nguyên vật liệu và công cụ dụng tại kho được các quản lý kho bảo vệ đúng cách và hiệu quả. Quá trình nhập xuất nguyên vật liệu được thực hiện đúng quy trình và đảm bảo đúng số lượng, chất lượng. Mỗi nghiệp vụ nhập xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xảy ra đều có chứng từ cụ thể. Các chứng từ được lữu giữ cẩn thận để lám căn cứ ghi sổ. Nếu sau này có sai sót có thể làm cơ sở để đối chiếu và có phương án xử lý tốt. - Doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên thuận lợi cho việc kiểm tra và đảm bảo chất lượng sản phẩm. Nếu sản phẩm kém chất lượng hoặc không đảm bảo số lượng thì kịp thời báo cáo lên cấp trên và có biện pháp xử lý kịp thời. - Doanh nghiệp áp dụng ghi sổ theo hình thức “ Chứng từ ghi sổ”. Hình thức này phù hợp với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thuận lợi cho việc kiểm tra đối chiếu, sữa đổi và lập báo cáo tài chính. * Nhược điểm - Số lượng nhân viên tại phòng kế toán còn ít vì vậy không đảm bảo được sự phân công công việc phù hợp khả năng và thời gian mà họ hoàn thành công việc. - Doanh nghiệp áp dụng hình thức “Chứng từ ghi sổ” thì chủ yếu là làm thủ công nên các nhân viên kế toán không có cơ hội thể hiện sự thành thạo về máy tính của mình. - Quá trình hợp tác với các doanh nghiệp ở xa công ty thì khi chuyển giao chứng từ có thể đến chậm hơn. + Những ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I * Kiến nghị đối với công ty: Qua thời gian thực tập tìm hiểu về đề tài kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I, em cũng thấy được những điểm mạnh mà công ty cần duy trì và phát huy tối đa. Tuy nhiên bên cạnh những điểm mạnh vẫn còn tồn tại những điểm yếu cần phải khắc phục nhằm nâng cao chất lượng quản lý và hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty. Từ những hiểu biết đã được học, em mạnh dạn đưa ra những ý kiến đóng góp của mình góp phần làm hoàn thiện công tác quản lý của doanh nghiệp: + Một doanh nghiệp xây dựng muốn thu được lợi nhuận cao thì phải đảm bảo được các khoản chi phí và có chính sách cụ thể. + Tạo cơ hội cho các nhân viên kế toán tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ để nâng cao tay nghề. + Từng bước nâng cao và tạo uy tín cho doanh nghiệp để hợp tác cùng phát triển với các doanh nghiệp khác trên địa bàn. + Trên thị trường hiện nay muốn tồn tại thì phải cạnh tranh, doanh nghiệp mọc lên hàng loạt, để đảm bảo được chất lượng NVL, CCDC tốt thì doanh nghiệp phải tìm hiểu kỹ và lựa chọn đối tác trong việc hợp tác. + Doanh nghiệp tổ chức tuyển thêm nhân viên cho phòng kế toán để phân chia công việc phù hợp hơn. + Phải luôn theo dõi, nắm bắt thị trường để đưa ra những quyết định đúng đắn tránh gặp những rủi ro. * Kiến nghị với nhà trường: + Tổ chức ngoại khóa giao lưu với các doanh nghiệp để sinh viên có thể nắm bắt được những kiến thức thực tế. + Tạo điều kiện để sinh viên tham gia hoạt động thuyết trình, thảo luận, làm bài tiêu luận để tạo thói quen cho sinh viên mạnh dạn trước đám đông, cùng nhau tìm ra giải quyết tối ưu. + Thư viện cần cung cấp thêm tài liệu cho sinh viên để sinh viên tìm kiếm thông tin cần thiết và có ích hơn. + Giữa các giảng viên phải có sự thống nhất ý kiến về cách giảng dạy.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxbctttn_0987.docx
Luận văn liên quan