Đề tài Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng VPBank chi nhánh Nghệ An

Phát triển nghiệp vụ thanh toán thẻ là một định hướng về đổi mới hoạt động của hệ thống Ngân hàng TMCP VPBank. Cho đến nay công tác phát hành và thanh toán thẻ đã được thực hiện ở VPBank gần 5năm. Thời gian đó chưa phải là dài nhưng c ũng đủ để ta nhìn nhận và đánh giá về nó. Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của VPBankđã có những thay đổi đáng kể, từ chỗ chỉ làm đại lý thanh toán cho các tổ chức thẻ quốc tế thì nay đã tự phát hành thẻ. Doanh số thanh toán có th ời kỳ tăng trưởng hơn đáng kể. Tuy nhiên, những kết quả đạt đựơc chưa phải là nhiều. Mặc dù VPBankđã cónhững cố gắng nhưng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ ở VPBankthực sự chưa phát triển lắm. VPBankcòn gặp phải những khó khăn, vướng mắc chưa giải quyết được trong việc phát hành và thanh toán thẻ. Những khó khăn, vướng mắc xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, cả khách quan lẫn chủ quan, trong đó nguyên nhân quan trọng nhất là công tác phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng còn phụ thuộc nhiều vào bên ngoài, chưa tìm được khách hàng ở thị trường trong nước-Đây là một thị trường đầy tiềm năng.

pdf48 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2707 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng VPBank chi nhánh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ức thẻ mới có hạn mức tín dụng thấp hơn (dưới 10 triệu) để phù hợp hơn với các hình thức chi tiêu trong nước... nhằm phục vụ nhu cầu đa dạng, phong phú của khách hàng, đồng thời thoả mãn cả đối với những đối tượng khách hàng có thu nhập trung bình. Tuy nhiên, trong việc thực hiện chiến lược Marketing đối với các NHTM Việt Nam và VPBank còn một vấn đề tương đối khó khăn bởi vì đối với một loại hình kinh doanh chưa thực sự phát triển mà sử dụng một nguồn chi phí quá lớn để quảng cáo trong khi chưa hẳn chắc chắn sẽ thành công một cách tối đa và nhanh chóng thì còn là một mạo hiểm lớn trong lĩnh vực kinh doanh. Do vậy, vấn đề tồn tại ở đây là chi phí từ đâu ra và có thể thu hồi được chi phí trong một khoảng thời gian nhất định hay không. Phương pháp tốt cho điều kiện hiện nay là Marketing thẻ nên nhằm vào các đối tượng khách hàng mục tiêu là dân cư thành thị và các thành phố lớn, những người có thu nhập tương đối cao và ổn định, thường xuyên có những khoản chi tiêu dịch vụ như đi công tác trong và ngoài nước, nghỉ ngơi tại khách sạn, buôn bán kinh doanh hàng hóa... Ngoài ra, một bộ phận lớn nữa là các nhà đầu tư, chuyên gia nước ngoài,... có nhu cầu chi tiêu thường ngày lớn. Một bộ phận nữa có xu hướng tăng lên là học sinh, sinh viên đi học ở nước ngoài được gia đình bảo lãnh sử dụng thẻ ở nước ngoài. Như vậy, thực hiện chiến lược Marketing thẻ một cách đồng bộ, rộng rãi là rất cần thiết. Nhưng để thực hiện một cách hiệu quả nhất thì các ngân hàng cần tìm ra được nhóm khách hàng tiềm năng và từ đó có những biện pháp đẩy mạnh hoạt động Marketing nhằm biến những khách hàng tiềm năng đó thực sự trở thành khách hàng của ngân hàng. * Hoàn thiện và đơn giản hoá quy trình phát hành thẻ. Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An SVTH: Vũ Thị Quỳnh Lớp 49B2 - TCNH 29 Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng trong nước và nước ngoài trên thị trường hiện nay, để trở thành một ngân hàng có quy mô và uy tín trong lĩnh vực phát hành thẻ là một điều vô cùng quan trọng đối với hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng VPBank. Theo xu hướng này, khách hàng có quyền lựa chọn cho mình một ngân hàng mà họ cho là có uy tín nhất và các thủ tục tiến hành nhanh gọn nhất. Chính vì vậy, cùng với uy tín của mình, ngân hàng VPBank cần hoàn thiện hơn nữa quy trình phát hành thẻ. Để làm tốt điều này, VPBank cần đẩy manh việc mở rộng tài khoản cá nhân tại ngân hàng. Huy động mở tài khoản cá nhân sẽ giúp lượng khách hàng của ngân hàng tăng lên, thu hút lượng vốn trong các tầng lớp dân cư một cách triệt để. Từ đó có được cơ sở theo dõi tình hình tài chính của khách hàng, mặt khác phối hợp với một số công ty, doanh nghiệp để khuyến khích cho họ trả lương cho nhân viên vào tài khoản tại VPBank, như vậy có thể giảm thiểu được rủi ro của ngân hàng, lại có thể thu hút được một lượng khách hàng lớn sử dụng thẻ. * Hợp lý hoá chi phí sử dụng thẻ Hiện nay, chi phí sử dụng thẻ còn nhiều bất hợp lý, chưa phù hợp với thực trạng tiêu dùng và sử dụng của khách hàng đặc biệt là đối tượng khách hàng là người dân Việt Nam. Trong khi sử dụng thẻ, ngoài phí thường niên thì chủ thẻ phải trả thêm các khoản khác như lãi suất cho khoản tín dụng chi tiêu, phí trả chậm, phí rút tiền mặt, phí xin cấp phép... Các khoản chi phí này làm cho việc sử dụng thẻ đắt hơn nhiều so với chi tiêu bằng tiền mặt. Thêm nữa, lãi suất đối với tín dụng thẻ lại cao hơn so với tín dụng thông thường là một điều bất hợp lý. Đây là một sự bất hợp lý bởi vì người Việt Nam với những khoản chi tiêu ít thì họ có thể sử dụng trực tiếp bằng tiền mặt chứ không cần dùng đến phương tiện thẻ thanh toán với một lượng chi phí lớn hơn hẳn như thế. Trong điều kiện hiện nay, khách hàng là người Việt Nam đại bộ phận đều cho rằng tỷ lệ phí, lãi áp dụng cho các giao dịch thẻ nói chung là khá cao. Với mức phí hiện tại, các cá nhân người Việt Nam có thu nhập hàng tháng từ 2 triệu trở lên cũng khó có thể sử dụng thẻ được. Vì vậy, chi phí sử dụng thẻ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số phát hành và sử dụng thẻ. Để doanh số này ngày càng tăng lên và có sự cân bằng giữa lượng khách hàng trong nước và nước ngoài thì VPBank cần có những chính sách hợp lý hoá các loại chi phí cho việc phát hành và sử dụng thẻ, đặc biệt là đối với những khách hàng trong nước có mức thu nhập chưa cao. Để mở rộng hơn nữa nghiệp vụ phát hành thẻ, ngân hàng cần có thêm những chính sách, chương trình khuyến khích khách hàng như có thể tặng một tháng lãi suất cho những thẻ mới phát hành, hay giảm phí thường niên trong một khoảng thời gian nhất định nào đó. Ngoài ra, cần điều chỉnh lãi suất đối với tín Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An SVTH: Vũ Thị Quỳnh Lớp 49B2 - TCNH 30 dụng thẻ sao cho luôn ở mức thấp hơn hoặc bằng với lãi suất tín dụng thông thường. Thực hiện được như vậy, chắc chắn doanh số phát hành và sử dụng thẻ sẽ tăng lên do yếu tố tâm lý của khách hàng. Có thể trong thời gian đầu doanh số thu phí của ngân hàng không cao, nhưng trong một tương lai không xa, ngân hàng sẽ có một tiềm năng cho lĩnh vực phát hành và sử dụng thẻ. * Đào tạo và củng cố hơn nữa nguồn nhân lực của ngân hàng. Trong con mắt của khách hàng thì nhân viên chính là hình ảnh của ngân hàng. Mọi cư xử, hoạt động của đội ngũ nhân viên có ảnh hưởng trực tiếp đến bộ mặt và uy tín của ngân hàng. Chính vì vậy mà công tác đào tạo và củng cố nguồn nhân lực của một ngân hàng là yếu tố cần thiết. Với cơ cấu 80% nhân viên có trình độ đại học và trên đại học, ngân hàng VPBank có một đội ngũ cán bộ công nhân viên năng động, vững chuyên môn, đảm bảo tốt công việc của mình. Tuy vậy, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ trên thế giới và tiềm năng của hoạt động kinh doanh thẻ thì như vậy là chưa đủ. Trong hoạt động kinh doanh thẻ, chúng ta chưa có các chuyên gia hàng đầu, các cán bộ quản lý điều hành và các cán bộ nghiệp vụ ngoài trình độ ngoại ngữ tương đối phải có một trình độ kiến thức nhất định. Do vậy, để nâng cao chất lượng và số lượng phát hành thẻ nói riêng và kinh doanh thẻ nói chung, VPBank cần có những biện pháp, chính sách đầu tư cho nguồn nhân lực cả về lượng và về chất. Các cán bộ quản lý điều hành ngoài những nỗ lực của bản thân phải được tham gia các khoá học dài hạn, bài bản, có thời gian thực tập để có kiến thức chuyên sâu và trình độ nghiệp vụ vững vàng trong kinh doanh thẻ. Cũng cần tổ chức tập huấn nghiệp vụ hoặc cử đi học tại các tổ chức thẻ quốc tế để thường xuyên bổ xung, nâng cao trình độ. Ngoài ra không thể thiếu các kế hoạch tuyển chọn, bồi dưỡng một đội ngũ cán bộ mới đáp ứng yêu cầu công việc và vận hành tốt những máy móc thiết bị hiện đại. Trong nghiệp vụ phát hành thẻ, các nhân viên giao dịch cũng góp phần đáng kể trong việc thu hút khách hàng. Khi khách hàng đến ngân hàng giao dịch, trong tiếp đón niềm nở, tận tình, chu đáo, nhân viên giao dịch có thể hướng dẫn cho khách hàng những tiện ích của thanh toán thẻ với một thủ tục đơn giản... sẽ giúp khách hàng cảm thấy thoải mái và mong muốn được sử dụng thẻ. Muốn vậy, ngân hàng cần mở các lớp đào tạo về cả chuyên môn lẫn tâm lý để mọi nhân viên đều có khả năng nắm bắt tâm lý khách hàng, luôn tạo tâm lý thoải mái, vui vẻ, tin tưởng vào khách hàng. Đây là yếu tố quan trọng để khuyến khích, thu hút khách hàng. * Tạo ra nhiều hình thức mới mẻ phù hợp với điều kiện của Việt Nam. Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An SVTH: Vũ Thị Quỳnh Lớp 49B2 - TCNH 31 Để thu hút mọi tầng lớp dân cư trong nước, ngân hàng VPBank cần tạo ra những loại thẻ tín dụng nội địa phù hợp với đặc điểm thị trường trong nước. Trong năm 2012 này, việc triển khãi hệ thống ATM đang được thực hiện thực một cách mạnh mẽ nhưng ngân hàng cũng cần nghiên cứu kỹ cả về việc mở rộng thị trường để tiếp tục nhân rộng mạng lưới phát hành và sử dụng thẻ của tất cả các loại thẻ. Để mở rộng phát hành loại thẻ tín dụng quốc tế là Master Card, ngân hàng VPBank phát hành thêm các hình thức khác của thẻ Master Card. Ngân hàng cũng đã phát hành được một số loại thẻ ghi nợ quốc tế (MasterCard Platinum debit và VPBank MasterCard mc2 debit) và nội địa (VPBank AutoLink).Theo cách phát hành này, ngân hàng có thể phát hành cho một số đối tượng có tài khoản tại ngân hàng, hạn mức chi tiêu sẽ phụ thuộc vào số dư trên tài khoản của khách hàng tại ngân hàng. Phát hành thêm thẻ ghi nợ một mặt có thể đẩy mạnh được hoạt động phát hành và sử dụng thẻ tại ngân hàng, mặt khác đây cũng là một hình thức huy động vốn rất tốt của ngân hàng. Cách sử dụng thẻ ghi nợ không khác gì so với thẻ tín dụng, thẻ này chỉ khác ở một điểm là chi tiêu bảng thẻ ghi nợ tuỳ thuộc vào số dư tài khoản tại ngân hàng hiện có của chủ thẻ chứ không theo hạn mức tín dụng. Nếu được như vậy, một người dân Việt Nam không có đủ 10 triệu đồng (hạn mức tối thiểu của thẻ chuẩn hiện nay là 10 triệu đồng) vẫn có thể sử dụng thẻ để thanh toán hàng hoá dịch vụ. Mỗi khi khách hàng chi tiêu, hoặc rút tiền mặt, các thông tin sẽ được chuyển về trung tâm để cấp phép đồng thời khấu trừ luôn số tiền vào tài khoản của khách hàng. Có thể nói đây là một hình thức đa dạng hoá các sản phẩm thẻ tạo ra một lượng tăng trong phát hành thẻ mà lại hạn chế được rủi ro do khách hàng không thanh toán. * Tăng cường thiết lập mối quan hệ với các tổ chức thẻ quốc tế để mở rộng phạm vi phát hành và sử dụng thẻ. Trên cơ sở mối quan hệ sẵn có, VPBank phải thường xuyên củng cố và tạo lập hơn nữa mối quan hệ với các tổ chức thẻ quốc tế, trọng tài quốc tế, các ngân hàng trong và ngoài nước. Mối quan hệ này sẽ giúp cho VPBank có được một quy mô hoạt động lớn và uy tín trên thương trường, các sản phẩm thẻ phát hành của ngân hàng VPBank đã được mở rộng với đa chủng loại từ các tổ chức thẻ quốc tế, từ đây ngân hàng VPBank sẽ ngày càng trở thành thành viên chính thức của các tổ chức thẻ lón nhất trên thế giới. Đồng thời, các sản phẩm thẻ của VPBank cũng sẽ có điều kiện thanh toán dễ dàng, thuận lợi cho người sử dụng thẻ khi ngân hàng có mối quan hệ rộng rãi. Ngoài ra, các chi phí thanh toán cũng sẽ giảm thiểu do mối quan hệ trực tiếp của ngân hàng VPBank với các ngân hàng trong và ngoài nước. Là yếu tố trực tiếp nâng cao doanh số sử dụng thẻ tại ngân hàng VPBank. Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An SVTH: Vũ Thị Quỳnh Lớp 49B2 - TCNH 32 Với một mối quan hệ rộng lớn và chặt chẽ như vậy sẽ là điều kiện để VPBank có được thông tin thường xuyên, cập nhật liên quan đến phát hành và thanh toán thẻ để ngày càng hoàn thiện hoạt động phát hành của mình, theo kịp sự tiến bộ của thế giới. 2.3.2.2. Giải pháp cho việc thanh toán thẻ tại VPBank. * Mở rộng mạng lưới các ĐVCNT. ĐVCNT là một chủ thể không thể thiếu được trong quá trình chấp nhận thẻ. Số lượng ĐVCNT là một trong những yếu tố quan trọng đẩy mạnh doanh số thanh toán của thẻ. Do vậy, yếu tố đầu tiên để đẩy mạnh và nâng cao chất lượng thanh toán thẻ là mở rộng mạng lưới ĐVCNT. Đại đa số khách hàng của ngân hàng VPBank là khách hàng truyền thống, là các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các tầng lớp dân cư. Tuy nhiên, các khách hàng hoàn toàn có quyền lựa chọn một ngân hàng tốt nhất phục vụ cho việc kinh doanh của mình. Vì vậy, ngân hàng VPBank đã quán triệt một tinh thần là đơn vị nào đã ký hợp đồng chấp nhận thẻ với ngân hàng VPBank là bằng mọi biện pháp sẽ giữ chân khách hàng, không để họ đến với các ngân hàng khác. Bên cạnh đó, các ĐVCNT của ngân hàng VPBank hiện nay tập trung nhiều nhất ở Thành phố Hà Nội, tiếp đến là TP Hồ Chí Minh... với mạng lưới ĐVCNT phân bố không đồng đều như vậy thì chưa thể đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng thẻ. Trong thời gian vừa qua, ngân hàng VPBank cũng đã và đang sử dụng một số biện pháp nhằm mở rộng các ĐVCNT như lắp đặt các máy đọc thẻ miễn phí tại các điểm chấp nhận thẻ này. Giải pháp này chỉ có tính tạm thời và không thể là giải pháp lâu dài vì một số nguyên nhân sau: Thứ nhất, chi phí cho mỗi máy là khá cao nên để có nhiều ĐVCNT thì chi phí đầu tư là quá lớn; Thứ hai, vì là trang thiết bị miễn phí nên nhiều ĐVCNT còn chưa và không có ý thức giứ gìn, bảo quản đặc biệt là ở Việt Nam. Nên thực tế hiện nay, ngân hàng cần ĐVCNT hơn là ĐVCNT cần ngân hàng. Vậy ngân hàng cần có hướng giải quyết như thế nào để ĐVCNT cần ngân hàng và ngân hàng có thể mở rộng số lượng các ĐVCNT. Để thực hiện giải pháp này, ngân hàng nên: tập trung tăng cường công tác tiếp thị đến nhiều cửa hàng có doanh số tiêu thụ cao, nhiều khu vui chơi giải trí lớn để khuyến khích các nơi này làm ĐVCNT. Trong tương lai nên chú ý mở rộng mạng lưới ĐVCNT đến cả những điểm kinh doanh nhỏ, nhà hàng nhỏ, khu nhà trọ,... Ngoài ra, Ngân hàng VPBank cũng cần phải tăng cường hoạt động tiếp thị đối với các ĐVCNT, phải cho họ thấy rõ được lợi ích của việc thanh toán thẻ. Cũng có thể khi phát hành thẻ cho chủ thẻ, ngân hàng VPBank thực hiện luôn công việc quảng cáo cho ĐVCNT. Việc này không những tạo ra cho các ĐVCNT mở rộng được một thị trường khách hàng đa dạng, mà một khi họ được ngân hàng VPBank - một ngân hàng tầm cỡ đứng ra quản cáo thì tên tuổi của Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An SVTH: Vũ Thị Quỳnh Lớp 49B2 - TCNH 33 doanh nghiệp và vị thế của những đơn vị này được nâng gia trị thêm lên trên thương trường. Khi đó có rất nhiều các doanh nghiệp, các cơ sở kinh doanh, bán hàng đều muốn tham gia vào mạng lưới ĐVCNT của ngân hàng VPBank. Một giải pháp khác là ngân hàng VPBank nên hạ mức phí mà ngân hàng áp dụng cho các ĐVCNT. Mức phí hiện nay được quy định tuỳ theo từng loại thẻ. Một khoản bằng 3% giá trị thì có vẻ nhỏ nhưng nếu so sánh với lợi nhuận của các ĐVCNT thì khoản tiền trên không bé chút nào. Như vậy, khi bán cho khách hàng sử dụng thẻ thì lợi nhuận của các ĐVCNT sẽ bị giảm đi một khoản đáng kể. Hơn nữa, việc chấp nhận thẻ hiện nay cũng chưa thu hút thêm một lượng khách hàng đáng kể cho cửa hàng. Do đó các ĐVCNT không mặn mà lắm với việc chấp nhận chấp nhận thanh toán bằng thẻ. Từ đó ta thấy được việc hạ mức phí áp dụng cho các ĐVCNT trước mắt có thể làm giảm lợi nhuận của ngân hàng đối với từng giao dịch nhưng như thế sẽ kích thích được các ĐVCNT nhận thanh toán bằng thẻ. Việc giảm chi phí đối với các ĐVCNT còn tạo ra sự kích thích đối với các điểm bán hàng khác tham gia vào mạng này. * Tăng cường chiến lược Marketing. Chiến lược Marketing trong thanh toán thẻ cũng gắn chặt với chiến lược Marketing trong phát hành thẻ. Tiến hành Marketing thẻ là tiến hành quảng cáo, xúc tiến sử dụng cho cả việc phát hành và thanh toán thẻ. Vì vậy, để hoàn thiện hơn công tác Marketing, ngân hàng VPBank ngoài các chiến lược Marketing nhằm nâng cao doanh số phát hành và sử dụng thẻ thì không thể không quan tâm đến việc xúc tiến một chiến lược Marketing cho hoạt động thanh toán thẻ. Ở Việt Nam hiện nay, hoạt động thanh toán thẻ ngoài việc mạng lưới ĐVCNT còn mỏng thì còn bị ảnh hưởng trực tiếp bởi một yếu tố khách quan nữa là thói quen tiêu dùng của người dân. Nếu như một thị trường mà người dân chỉ có thói quen tiêu dùng bằng tiền mặt sẽ không thể là thị trường tốt để phát triển thị trường thẻ nói chung và hoạt động thanh toán thẻ nói riêng. Sở dĩ có tồn tại này là do một phần nền kinh tế Việt Nam so với các nước khác chưa thực sự phát triển, thu nhập của người dân còn thấp, trình độ dân trí không cao. Vì vậy, số người dân sử dụng thẻ thanh toán rất ít. Theo quy luật của nền kinh tế, cung chỉ nhiều khi có cầu nhiều. Do vậy, hiện tượng trên ảnh hưởng nhiều đến tâm lý các ĐVCNT. Có thể nói, nhiệm vụ của chiến lược Marketing trong công tác thanh toán thẻ chính là ở chỗ cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước thì phải làm sao cho người dân tiếp xúc được trực tiếp và biết đến những tiện ích của việc thanh toán thẻ một cách thực sự, giảm đi thói quen tiêu dùng bằn tiền mặt của người dân. Và lúc này khi nhu cầu thanh toán thẻ của người dân lên cao thì tất nhiên các điểm cung ứng tiền mặt, các ĐVCNT sẽ mọc lên. Các biện pháp có thể áp dụng là quảng cáo các loại thẻ do VPBank thanh toán và các ĐVCNT cuả Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An SVTH: Vũ Thị Quỳnh Lớp 49B2 - TCNH 34 VPBank trên báo chí, truyền hình,... khuyến khích người dân sử dụng và thanh toán thẻ bằng các chương trình tiếp thị, khuyến mại rộng rãi. Ngoài ra cũng cần ngày càng cung cấp cả về số lượng lẫn chất lượng cung ứng của các ĐVCNT. * Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các ngân hàng tham gia thanh toán thẻ. Thường xuyên giữ mối quan hệ với các ngân hàng thanh toán thẻ để cùng nhau trao đổi, học hỏi kinh nghiệm trong việc thanh toán thẻ. Đặc biệt, khi đã có Hiệp hội các ngân hàng thanh toán thẻ tại Việt Nam thì việc giữ mối quan hệ này là rất thuận lợi. Nhờ có Hiệp hội, các ngân hàng trong nước có thể liên kết với nhau, đề ra đường lối, chính sách chung về phí, quy trình thanh toán nhằm chống lại sự cạnh tranh không lành mạnh từ các ngân hàng nước ngoài, đồng thời tạo ra sự thống nhất trong hoạt động kinh doanh thẻ tại Việt Nam. Mối quan hệ chặt chẽ giữa các ngân hàng thanh toán thẻ ở Việt Nam đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán thẻ của từng ngân hàng thành viên và của Việt Nam nói chung. Điều này làm cho uy tín của các NHTM Việt Nam tăng lên trên thương trường quốc tế, tăng sự tin tưởng của các tổ chức thẻ quốc tế cũng như của khách hàng. Hiệp hội các ngân hàng thanh toán thẻ bằng mối quan hệ chặt chẽ giữa các thành viên đã đề ra được nhiều quyết sách chung cho hoạt động của mình và trình lên NHNN, trình lên chính phủ góp phần làm cho hoạt động thanh toán thẻ ở Việt Nam ngày càng hiệu quả hơn. * Ngân hàng cần xây dựng đội ngũ cán bộ nghiệp vụ kỹ thuật và trang bị các phương tiện kỹ thuật phục vụ thanh toán thẻ. Trong năm vừa qua, tại phòng quản lý thẻ đã tổ chức hội nghị tập huấn về thẻ cho toàn hệ thống. Các báo cáo viên thuyết trình đều được chuẩn bị kỹ nên các báo cáo về nghiệp vụ thẻ đều được đánh giá thành công. Nhờ đó mà các cán bộ nghiệp vụ thẻ trong toàn hệ thống có thể nắm bắt được quy trình nghiệp vụ phát hành, thu nợ và thanh toán thẻ một cách có hệ thống và tự tin hơn. Hội nghị tập huấn lần này có thể nói là đã thành công tốt đẹp. Ngân hàng đã được đánh giá các ưu, khuyết điểm trong nghiệp vụ thẻ, những vướng mắc cần được tháo gỡ và sau hội nghị thì một số bất cập đã được khắc phục. Nhưng hiện nay, so với công việc của phòng thẻ thì số lượng nhân viên còn thiếu. Do đó, trong thời gian tới ngân hàng cần có chiến lược đào tạo cán bộ nhân viên để phù hợp với yêu cầu. Đồng thời, ngân hàng phải kết hợp với các tổ chức thẻ quốc tế để tổ chức tập huấn nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của các cán bộ nhân viên kinh doanh thẻ. Cán bộ nhân viên phải luôn luôn được trau dồi kiến thức nghiệp vụ và cách nắm bắt được tâm lý khách hàng sao Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An SVTH: Vũ Thị Quỳnh Lớp 49B2 - TCNH 35 cho không bị thụt lùi với trình độ của nhân viên ngân hàng bạn và trình độ của cán bộ thẻ trên khu vực và trên thế giới. Hoạt động kinh doanh thẻ luôn gắn liền với máy móc trang thiết bị hiện đại. Do đó, ngân hàng phải đào tạo một lực lượng nhân viên kỹ thuật có tay nghề cao trong bảo dưỡng, lắp đặt máy móc thiết bị của nghiệp vụ thẻ. Đội ngũ này nên được tổ chức riêng biệt so với đội ngũ kỹ thuật của ngân hàng để khi cần thiết thì luôn có nhân viên kỹ thuật kịp thời xử lý. Lực lượng này phải có kiến thức chuyên sâu về trang thiết bị máy móc thanh toán thẻ. Có như vậy mới có thể giải quyết được các sự cố bất ngờ xảy ra (máy in thẻ bị hỏng, việc nối mạng bị trục trặc,...) để không làm giảm doanh số kinh doanh thẻ của ngân hàng. Cùng với công tác nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ nghiệp vụ và nhân viên kỹ thuật, Ngân hàng VPBank phải luôn nâng cao chất lượng các trang thiết bị kỹ thuật. Trang bị kỹ thuật phục vụ hoạt động thanh toán thẻ đóng vai trò vô cùng quan trọng. Trình độ kỹ thuật công nghệ là yếu tô quyết định chất lượng dịch vụ thanh toán thẻ và thành bại trong cạnh tranh. Do vậy, một trong những định hướng lớn trong hoạt động vủa VPBank nói chung và quản lý thẻ của VPBank nói riêng là tăng cường đầu tư vào công nghệ thanh toán thẻ cả về phần cứng và phần mềm. Thực tế hiện nay, để phát triển nghiệp vụ thanh toán thì ngoài việc tăng về số lượng và chất lượng thanh toán cho các ĐVCNT thì ngân hàng VPBank nên cho phép các ĐVCNT ứng tiền mặt cho khách hàng để chủ thẻ có thẻ rút tiền mặt tại các ĐVCNT chứ không chỉ ứng tiền mặt được tại các chi nhánh hay ngân hàng đại lý thanh toán tại ngân hàng. Hoàn thiện và luôn nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ , phương tiện kỹ thuật, ngân hàng VPBank sẽ giữ vững được vị trí xứng đáng trong hoạt động kinh doanh thẻ tại thị truờng Việt Nam - một thị trường đang phát triển rất sôi động. * Phát huy vai trò là một ngân hàng thanh toán. VPBank thu được lợi nhuận không nhỏ từ việc thanh toán thẻ. Do vậy, trong lĩnh vực nàyVPBank cần phát huy vai trò của mình để thành công hơn nữa trong nghiệp vụ thanh toán thẻ. Cụ thể là: Chấp hành tốt các quy định nghiêm ngặt trong quy trình thanh toán thẻ đối với mỗi loại thẻ theo đúng quy định quốc tế để không xảy tranh chấp làm mất thời gian, công sức, tiền bạc và giảm uy tín của ngân hàng. Khuyến khích các ĐVCNT của VPBank làm tốt việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng và tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng thanh toán bằng thẻ hài lòng hơn. Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An SVTH: Vũ Thị Quỳnh Lớp 49B2 - TCNH 36 Tiếp tục phối hợp với các ĐVCNT, cơ quan công an... để kịp thời phát hiện các trường hợp giả mạo về thẻ hay các thẻ có vấn đề mà không làm ảnh hưởng đến khách hàng, làm cho các khách hàng trung thực không cảm thấy bị xúc phạm. Vai trò thanh toán thẻ của ngân hàng tăng lên cũng đồng nghĩa với uy tín của VPBank tăng lên. Từ đây có điều kiện để ngân hàng có những chính sách phát triển riêng của mình nhằm tăng lợi nhuận bằng cách tăng số loại thẻ thanh toán và phạm vi thanh toán của thẻ. 2.3.2.3. Phòng chống rủi ro trong phát hành và thanh toán thẻ. Trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào cũng có rủi ro, và vấn đề rủi ro là khó tránh khỏi trong hoạt động kinh doanh thẻ. Ngân hàng phải làm gì để phòng chống rủi ro là một câu hỏi lớn đặt ra. ngân hàng VPBank nói riêng và các ngân hàng kinh doanh thẻ nói chung phải không ngừng nghiên cứu, phân tích, học hỏi và phối hợp với nhau để tìm ra cách phòng chống rủi ro hiệu quả nhất. Rủi ro không loại trừ bất cứ một khâu nào trong hoạt động kinh doanh thẻ. Các rủi ro thường gặp đó là: - Loại rủi ro thứ nhất: Đơn phát hành với các thông tin giả mạo: Ngân hàng có thể phát hành thẻ cho khách hàng có đơn xinh phát hành với các thông tin giả mạo do không thẩm định kỹ các thông tin mà khách hàng đưa đến. Trường hợp này có thể dẫn đến những rủi ro về tín dụng cho ngân hàng phát hành khi chủ thẻ sử dụng thẻ hoặc không có khả năng thanh toán. - Loại rủi ro thứ hai: Thẻ giả: Thẻ do các tổ chức tội phạm hoặc các cá nhân làm giả với các thông tin có được từ các chứng từ giao dịch hoặc thẻ bị mất cắp, thất lạc. Thẻ giả được sử dụng tạo ra các giao dịch giả mạo gây tổn thất cho ngân hàng phát hành bởi theo quy định của tổ chức thẻ quốc tế, ngân hàng phát hành phải chịu hoàn toàn trách nhiệm với mọi giao dịch sử dụng thẻ giả có mã số (PIN) của ngân hàng phát hành. Đây là rủi ro đặc biệt nguy hiểm khó quản lý vì nằm ngoài sự tiên liệu của ngân hàng phát hành. - Loại rủi ro thứ ba: Thẻ bị mất cắp, thất lạc: Chủ thẻ bị mất cắp, thất lạc thẻ và bị người khác sử dụng trước khi chủ thẻ kịp thông báo cho ngân hàng phát hành để có biện pháp hạn sử dụng thẻ hoặc thu hồi thẻ. Các tổ chức tội phạm có thể in nổi và mã hoá lại các thẻ để thực hiện các giao dịch giả. Trường hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho chủ thẻ hoặc ngân hàng phát hành. Loại rủi ro này chiếm tỷ lệ lớn trong các loại, xấp xỉ 49%. - Loại rủi ro thứ tư: Chủ thẻ không nhận được thẻ do ngân hàng phát hành gửi đến: Ngân hàng phát hành gửi thẻ cho chủ thẻ bàng đường bưu điện nhưng thẻ bị đánh cắp trên đường gửi. Thẻ bị sử dụng trong khi chủ thẻ chính thức không biết gì về việc thẻ đã được gửi cho mình. Nếu không có biện pháp gì quản Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An SVTH: Vũ Thị Quỳnh Lớp 49B2 - TCNH 37 lý đảm bảo, ngân hàng phát hành chịu mọi rủi ro đối với các giao dịch trong trường hợp này. - Loại rủi ro thứ năm: Thanh toán hàng hoá, dịch vụ qua thư, điện thoại: Cơ sở chấp nhận thẻ cung cấp hàng hoá, dịch vụ qua thư, điện thoại trên sơ sở thông tin về thẻ như: loại thẻ, số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ thẻ. Trong trường hợp chủ thẻ chính thức không phải là người đặt mua hàng thì giao dịch đó cơ sở chấp nhận thẻ bị ngân hàng thanh toán từ chối thanh toán. Trường hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho cơ sở chấp nhận thẻ hoặc ngân hàng thanh toán. - Loại rủi ro thứ sáu: Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng: Đến kì phát hành lại thẻ, ngân hàng phát hành nhận được thông báo thay đối địa chỉ của chủ thẻ và được yêu cầu gửi về địa chỉ mới. Do không kiểm tra tính xác thực của thông báo đó nên ngân hàng phát hành đã gửi thẻ về địa chỉ theo yêu cầu nhưng thực ra đây không phải là yêu cầu của chủ thẻ đích thực. Tài khoản của chủ thẻ đã bị người khác sử dụng và chỉ được phát hiện khi chủ thẻ không nhận được thẻ nên liên lạc với ngân hàng phát hành hoặc khi ngân hàng yêu cầu chủ thẻ thanh toán sao kê. Trường hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho chủ thẻ hoặc ngân hàng phát hành. - Loại rủi ro thứ bảy: Nhân viên cơ sở chấp nhận thẻ in nhiều hoá đơn thanh toán của chủ thẻ. Khi thực hiện giao dịch, nhân viên cơ sở chấp nhận thẻ đã cố tình in nhiều bộ hoá đơn thanh toán thẻ nhưng chỉ giao một bộ hoá đơn cho chủ thẻ ký để hoàn thành giao dịch. Sau đó nhân viên cơ sở chấp nhận thẻ mạo chữ ký thật của chủ thẻ để nộp hoá đơn thanh toán cho ngân hàng thanh toán. Trường hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng phát hành hoặc cơ sở chấp nhận thẻ. - Loại rủi ro thứ tám: Tạo băng từ giả: Là loại giao dịch thẻ sử dụng kỹ thuật công nghệ cao, trên cơ sở thu thập các thông tin trên băng từ của thẻ thật thanh toán tại cơ sở chấp nhạn thẻ, các tổ chức tội phạm làm thẻ giả đã sử dụng phần mềm riêng để mã hoá và in tạo ra các băng từ trên thẻ giả. Sau đó chúng thực hiện giao dịch giả mạo thẻ. Loại giả mạo này đang tăng nhanh ở các nước tiên tiến. Với những rủi ro thường gặp trong phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nêu trên, để ngăn ngừa, phòng chống, ngân hàng VPBank nên: Kiểm tra xác minh các thông tin trong hồ sơ khi phát hành thẻ trước khi xét duyệt phát hành cho khách hàng. Và để thuận lợi cho khách hàng ở xa, ngân hàng có thể giao thẻ cho khách hàng qua đường bưu điện, để phòng chống rủi ro trong khâu này, chi nhánh phải theo rõi sát việc nhận thẻ của khách hàng và thông báo kịp thời lên Trung tâm thẻ mở khoá cho phép khách hàng sử dụng thẻ. Thẻ phải được gửi bằng thư bảo đảm. Để xác định thẻ được gửi đến đúng địa chỉ, trước khi gửi thẻ cho chủ thẻ, ngân hàng nên gọi điện thông báo cho chủ thẻ và giao cho chủ thẻ một mật mã nhận thẻ, đề nghị chủ thẻ thông báo ngay cho ngân hàng khi nhận được thẻ qua đường bưu điện. Ngân hàng đề nghị chủ thẻ cho biết Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An SVTH: Vũ Thị Quỳnh Lớp 49B2 - TCNH 38 mật mã. Nếu khớp đúng, ngân hàng mới mở khoá cho phép khách hàng sử dụng thẻ. Mặt khác, để ngăn chặn việc sử dụng thẻ của nguời khác, ngân hàng nên áp dụng cho các loại thẻ đều có ảnh của chủ thẻ trên bề mặt thẻ. Điều này sẽ giúp cho các ĐVCNT an tâm hơn trong việc kiểm tra thẻ. Nếu ngân hàng nhậ được những thông báo thay đổi của chủ thẻ, ngân hàng chỉ chấp nhận những thông báo được xác minh là xác thực. Ngân hàng VPBank phải thường xuyên liên hệ với tổ chức thẻ quốc tế và các thành viên khác để có điều kiện cập nhật kịp thời và liên tục các thông tin về quản lý rủi ro, thẻ cấm lưu hành trên các chương trình quản lý rủi ro của các tổ chức thẻ quốc tế như MATCH, SAFE của Master Card và thông báo kịp thời cho các chi nhánh, ĐVCNT. Ngân hàng VPBank trước khi ký kết hợp đồng thanh toán thẻ với ĐVCNT phải tìm hiểu kỹ, đặc biệt là về tư cách, hoạt động kinh doanh, khả năng tài chính của ĐVCNT. Thường xuyên tổ chức tập huấn và cung cấp tài liệu về chấp nhận thanh toán thẻ cho các ĐVCNT, hướng dẫn họ sử dụng và bảo quản thiết bị thanh toán thẻ. Mọi hỏng hóc phải thông báo kịp thời cho ngân hàng và chỉ có ngân hàng VPBank hoặc đại lý (được chỉ định) mới được sử chữa các hỏng hóc đó. Ngân hàng phải thường xuyên đến và kiểm tra hoạt động kinh doanh thẻ của ĐVCNT để tránh tình trạng nhân viên các ĐVCNT làm sai quy trình thanh toán thẻ. Thêm vào đó, trong kinh doanh thẻ để hạn chế được rủi ro và giảm chi phí trong quản lý rủi ro, ngân hàng VPBank nên kết hợp với các ngân hàng kinh doanh thẻ tại Việt Nam để cùng nhau tìm ra các biện pháp phòng chống hữu hiệu nhất. Ví dụ như chỉ cần một ngân hàng lập danh sách các loại thẻ cấm lưu hành, sau đó in ấn gửi cho các ĐVCNT của ngân hàng, chi phí sẽ do các ngân hàng đống góp theo tỷ lệ số lượng các ĐVCNT của ngân hàng mình. Trên thực tế biện pháp liên kết luôn tỏ ra hữu hiệu trong mọi hoạt động. Ngoài ra, ngân hàng VPBank cũng cần phải trích lập một quỹ dự phòng riêng để bù đắp cho các rủi ro phát sinh từ nghiệp vụ thẻ. Để thúc đẩy quá trình giao dịch, giảm chi phí cũng như rủi ro trong việc tra soát, khiếu nại bồi hoàn, các ngân hàng kinh doanh thẻ cần có những biện pháp hữu hiệu để có thể liên lạc và giải quyết với nhau trước khi thực hiện theo quy định của tổ chức thẻ quốc tế. Làm như vậy vừa có thể tạo hoà khí giữa các bên tham gia lại không tốn một khoản chi phí không cần thiết. Như vậy, trước mắt để hạn chế và phòng chống rủi ro, ngân hàng VPBank cần phải thực hiện tốt nhất các quy định của tổ chức thẻ quốc tế cũng như các quy định của NHNN về phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ, đồng thời cũng yêu cầu các ĐVCNT thực hiện tốt mọi quy định về thanh toán thẻ. Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An SVTH: Vũ Thị Quỳnh Lớp 49B2 - TCNH 39 2.4. Một số kiến nghị. 2.4.1. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2.4.1.1. Dành một số ưu tiên đối với những hoạt động liên quan đến thẻ. Công nghệ thẻ là một công nghệ hoàn toàn mới ở Việt Nam. Máy móc thiết bị đều là những loại máy hiện đại mà Việt Nam chưa thể sản xuất được, thậm chí ngay cả những linh kiện thay thế cũng chưa có tại Việt Nam. Việc giao nhận sửa chữa thiết bị hiện nay chưa được miễn thuế hay tạo điều kiện thực hiện nhanh chóng buộc các ngân hàng phải tăng phí mua sắm thiết bị. Vì vậy, nhà nước cần xem xét giảm thuế nhập khẩu cho những máy móc phục vụ cho công nghệ thẻ ở Việt Nam hay ít ra cũng có thể tạo điều kiện cho hoạt động nhập khẩu này. Việc này sẽ giúp ngân hàng giảm được chi phí đầu tư hay thời gian trong công tác phát hành và thanh toán thẻ. Thanh toán thẻ là một hình thức thanh toán rất hữu ích. Nó làm giảm lượng tiền trong lưu thông. Đối với các mặt hàng khác khi muốn khuyến khích phát triển, Nhà nước thường xuyên giảm thuế cho mặt hàng đó. Vậy thanh toán thẻ cũng là một hình thức thanh toán mới rất hữu ích. Hiện nay mức thuế Nhà nước áp dụng cho thanh toán thẻ là 10% (GTGT). Đây là mức thuế bình thường áp dụng cho các loại hình dịch vụ khác. Để khuyến khích, Nhà nước nên giảm xuống còn khoảng 5% là hợp lý. Tuy nhiên, bởi vì giá trang thiết bị của hình thức này là rất đắt, nếu đánh thuế cao sẽ làm tăng giá thành, từ đó không khuyến khích được thanh toán thẻ phát triển. 2.4.1.2. Đẩy mạnh công tác đấu tranh chống tội phạm về thẻ. Hiện nay, một số tội phạm có liên quan đến thẻ ngày càng gia tăng. Ở Việt Nam, hành lang pháp luật còn chưa được đồng bộ và có nhiều sơ hở, hơn nữa trang bị kỹ thuật còn thiếu. Đây là điều kiện thuận lợi cho bọn tội phạm hoạt động. Vì vậy, cần tiếp tục đẩy mạnh để xây dựng một hành lang pháp luật đồng bộ, các văn bản dưới luật về kinh tế, bổ sung các luật hiện hành, đưa ra các khung hình phạt cụ thể cho những tội phạm có liên quan về thẻ như: sản xuất, tiêu thụ thẻ giả, ăn cắp mã số,... Nhất là trong năm 2012, ngân hàng VPBank đã đưa thêm một số máy ATM vào hoạt động. Máy này thường được đặt ở những nới công cộng. Nhưng xét về một mặt nào đó thì việc tự giác thi hành pháp luật của người dân Việt Nam còn thấp và chưa có một khung hình phạt cụ thể. Do đó, nếu đặt máy ATM ở nới công cộng sợ rằng chi phí bỏ ra để bảo vệ máy ATM có thể cao hơn lợi nhuận thu được từ máy đó. Vì vậy, Nhà nước cần cần nhanh chóng hoàn thiện một hành lang pháp lý hoàn chỉnh nhằm giúp người dân có ý thức tuân thủ luật pháp và tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh thẻ phát triển hơn. Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An SVTH: Vũ Thị Quỳnh Lớp 49B2 - TCNH 40 2.4.1.3. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Việc đầu tư xây dựng sơ sở hạ tầng, trang thiết bị để hiện đại hoá công nghệ ngân hàng không là vấn đề của riêng ngành ngân hàng mà của cả nước ta, nằm trong chiến lược phát triển kinh tế của cả nước. Do vậy, Nhà nước cần chú ý đầu tư cho lĩnh vực này, nhanh chóng đưa nước ta theo kịp các nước trong khu vực và trên thế giới về công nghệ ngân hàng. Riêng đối với lĩnh vực thẻ, Nhà nước cần có chính sách khuyến khích các ngân hàng đầu tư phát triển và trang bị các máy móc thiết bị phục vụ thanh toán, phát hành thẻ mà nếu chỉ có nghành ngân hàng thì không thể đáp ứng nổi. 2.4.1.4. Ngân hàng Nhà nước cần tạo tiền đề về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho phát hành , sử dụng và thanh toán thẻ Hiện nay, hoạt động thanh toán thẻ còn rời rạc, chưa thống nhất trên toàn quốc. Vì vậy, Ngân hàng Nhà nước cần xem xét đến việc xây dựng một hệ thống thanh toán thẻ toàn quốc bao gồm một trung tâm xử lý thanh toán được kết nối với tất cả ngân hàng thành viên tham gia nhằm mở rộng phát hành, thanh toán thẻ nội địa cũng như quốc tế. Hệ thống này có ý nghĩa bao trùm trên cả hai mặt: kinh tế va quản lý. Một mặt chúng ta có thể tiết kiệm được chi phí đầu tư cho các ngân hàng, có được hệ thống thanh toán liên hàng, đồng thời mở rộng được phạm vi sử dụng thẻ của khách hàng. Mặt khác, Nhà nước sẽ tăng cường được việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát tình hình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ. 2.4.1.5. Hoàn thiện các văn bản pháp quy về thẻ Hoàn chỉnh môi trường pháp lý là vấn đề cần thiết để thẻ trở thành phương tiện thanh toán phổ biến trong xã hội. Thẻ do VPBank phát hành hiện nay chịu sự quy định chặt chẽ của Hiệp hội thẻ quốc tế. Nhưng chỉ như vậy là chưa đủ. Cần có một hệ thống văn bản pháp quy hoàn thiện, đầy đủ cho việc phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ. Ở Việt Nam hiện nay mới chỉ có rất ít các Quy chế của Ngân hàng Nhà nước về phát minh, sử dụng và thanh toán thẻ. Đó chỉ là các vản bản có tính chất hướng dẫn chung còn về quy trình cụ thể thì do từng ngân hàng tự đề ra, chứ không có sự thống nhất chung. Một khi thẻ đã được sử dụng phổ biến và trở thành phương tiện thanh toán hữu hiệu thì rất cần có một pháp lệnh về thẻ thanh toán với những điều khoản chặt chẽ, thống nhất với các văn bản có liên quan đến quản lý ngoại hối, tín dụng chung. Chính sách quản lý ngoại hối hiện nay có quy định về đồng tiền thanh toán thẻ tại các ĐVCNT nhưng chưa có phần đề cập đến hạn mức thanh toán và tín dụng của thẻ do các ngân hàng trong nước phát hành. Chính sách quản lý ngoại hối cần phải có quy định riêng cho thẻ thanh toán, nhất là thẻ tín dụng quốc tế Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An SVTH: Vũ Thị Quỳnh Lớp 49B2 - TCNH 41 nhằm mục đích vừa quản lý tốt việc sử dụng thẻ của khách hàng, tránh việc lợi dụng thẻ để chuyển ngoại tệ nhưng vừa phải tạo điều kiện cho phát hành thẻ của ngân hàng và sử dụng thẻ của khách hàng không bị hạn chế ở mức độ nào đó. Chính sách tín dụng phải có quy định riêng cho thẻ tín dụng- một loại hình tín dụng mới nhằm tạo điều kiện cho ngân hàng tự chịu trách nhiệm thẩm định, đảm bảo tín dụng cho khách hàng của mình, giảm khó khăn, phiền hà cho khách hàng để tăng lượng khách hàng sử dụng thẻ. Không thể quy định điều kiện đảm bảo tín dụng cho khách hàng chủ thẻ như điều kiện đảm bảo tín dụng đối với các khoản vay thông thường mà có thể nới rộng hơn và lưu tâm hơn đến khả năng thanh toán của khách hàng căn cứ vào tính ổn định thường xuyên của thu nhập. Ngoài ra, cũng cần quy định rõ vấn đề liên quan đến dự phòng rủi ro, quản lý rủi ro cho chủ thẻ và ngân hàng. 2.4.1.6. Nâng cao ý thức và trình độ của người dân Đây là một khâu quan trọng không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế phục vụ cho lưu thông hàng hoá hàng hóa dịch vụ mà còn đóng góp để có được một xã hội văn minh, lịch sự, tiên tiến. Hiện nay, ở Việt Nam còn rất nhiều người còn không biết đến dịch vụ thẻ là gì. Vì vậy, cần có những phương pháp giáo dục cần thiết ngay từ bậc học phổ thông như nâng cao trình độ tin học của học sinh từ cấp phổ thông cơ sở để chúng có thể nắm được những khái niệm, nguyên tắc cơ bản về việc ứng dụng tin học. Từ đó chúng sẽ tiếp cận được với dịch vụ thẻ của ngân hàng. Ngoài ra cần tạo ra cho chúng những ý thức bảo vệ của công, như trong việc bảo vệ các thiết bị, máy móc đặt ở những nơi công cộng. Đây là những nền tảng vũng chắc không chỉ đề phát triển dịch vụ thẻ mà còn xây dựng một xã hội Việt Nam văn minh, lịch sự và phát triển. 2.4.2. Kiến nghị với ngân hàng VPBank 2.4.2.1. Xây dựng chiến lược cho phát triển hoạt động phát hành và thanh toán thẻ. Thẻ ngân hàng Việt Nam đang là môi trường sôi động và cũng là môi trường kinh doanh đầy tiềm năng của các ngân hàng. Chính vì vậy các ngân hàng đang ra sức chiếm cho mình một thị phần nhầm nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của mình và thu hút, lôi kéo khách hàng đến với ngân hàng của mình. Vì vậy môi trường này cũng ngày càng có sức cạnh tranh mạnh mẽ hơn. Vì thế VPBank cần có các chiến lược kinh doanh cụ thể và phù hợp nhằm thu hút thêm nhiều khách hàng đến với ngân hàng và nâng cao chất lượng kinh doanh của ngân hàng mình, tạo ra nhiều doanh thu cho ngân hàng. Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ đang ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong hoạt động cũng như doanh thu của ngân hàng VPBank, hơn nữa, định Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An SVTH: Vũ Thị Quỳnh Lớp 49B2 - TCNH 42 hướng phát triển của ngân hàng VPBank cũng là đưa hoạt động phát hành và thanh toán thẻ trở thành một hoạt động chính của ngân hàng trong thời gian tới. Chính vì thế đây là một hoạt động mang tính chất chiến lược của ngân hàng trong thời gian sắp tới. Vì thế xây dựng một chiến lược đúng đắn và phù hợp là điều mà ngân hàng nên làm để hoàn thành mục tiêu đã đề ra. 2.4.2.2. Hoàn thiện các nghiệp vụ của công tác phát hành và thanh toán thẻ. Phát hành và thanh toán thẻ đang còn là nghiệp vụ còn tương đối mới mẻ đối với ngân hàng VPBank, chính vì vậy cần được sự quan tâm, đầu tư cho các nghiệp vụ như phát hành thẻ, thanh toán thẻ, quản lý, điều hành các nghiệp vụ liên quan đến phát hành và thanh toán thẻ… Cần đầu tư nâng cao tay nghề của các cán bộ hoạt động trong bộ phận thẻ và thanh toán thẻ bằng cách cử các cán bộ này đi tham gia các lớp tập huấn và tham quan các mô hình hoạt động, quản lý của các ngân hàng khác nhằm tích lũy thêm kinh nghiệm và nâng cao tay nghề. 2.4.2.3. Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, công nghệ Thẻ là một lĩnh vực đòi hỏi đến công nghệ cao và hiện đại. Chính vì thế mà cần có sự đầu tư nâng cấp, thay thế thiết bị mới, hiện đai nhằm nâng cao chất lượng hoạt động và phục vụ khách hàng của ngân hàng. Ngoài ra ngân hàng cũng cần đầu tư cho cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác phát hành và thanh toán thẻ hoàn thiện thêm cho nghiệp vụ thẻ của ngân hàng. Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An SVTH: Vũ Thị Quỳnh Lớp 49B2 - TCNH 43 KẾT LUẬN Phát triển nghiệp vụ thanh toán thẻ là một định hướng về đổi mới hoạt động của hệ thống Ngân hàng TMCP VPBank. Cho đến nay công tác phát hành và thanh toán thẻ đã được thực hiện ở VPBank gần 5 năm. Thời gian đó chưa phải là dài nhưng cũng đủ để ta nhìn nhận và đánh giá về nó. Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của VPBank đã có những thay đổi đáng kể, từ chỗ chỉ làm đại lý thanh toán cho các tổ chức thẻ quốc tế thì nay đã tự phát hành thẻ. Doanh số thanh toán có thời kỳ tăng trưởng hơn đáng kể. Tuy nhiên, những kết quả đạt đựơc chưa phải là nhiều. Mặc dù VPBank đã có những cố gắng nhưng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ ở VPBank thực sự chưa phát triển lắm. VPBank còn gặp phải những khó khăn, vướng mắc chưa giải quyết được trong việc phát hành và thanh toán thẻ. Những khó khăn, vướng mắc xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, cả khách quan lẫn chủ quan, trong đó nguyên nhân quan trọng nhất là công tác phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng còn phụ thuộc nhiều vào bên ngoài, chưa tìm được khách hàng ở thị trường trong nước- Đây là một thị trường đầy tiềm năng. Xác định được nguyên nhân của những tồn tại, vướng mắc trong phát hành và thanh toán thẻ, VPBank có thể chưa khắc phục và thay đổi ngay được vi chúng đòi hỏi phải có qúa trình, tốn nhiều thời gian và nỗ lực. Song cùng với sự chỉ đạo thường xuyên của VPBank, sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và sự cố gắng của toàn VPBank trong xu thế phát triển chung của thế giới, tôi hy vọng rằng những giải pháp được đưa ra trong chuyên đề này sẽ đóng góp phần nào vào quá trình phát triển dịch vụ thẻ thanh toán ở VPBank nói riêng và Việt Nam nói chung. Do còn hạn chế về mặt kiến thức lý luận cũng như thực tiễn, đồng thời do hạn chế về tài liệu và thời gian nghiên cứu nên cách phân tích trong bài viết còn chưa sâu chưa có tầm bao quát. Em rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét của các thầy cô, các anh chị cán bộ tại VP Bank – Nghệ An để có thể hoàn thành báo cáo thực tập của mình. Em xin chân thành cảm ơn! Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An SVTH: Vũ Thị Quỳnh Lớp 49B2 - TCNH 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình tín dụng ngân hàng - Học viện ngân hàng – Nhà xuất bản Thống kê - 2001. 2. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ ngân hàng – Học viện ngân hàng – Nhà xuất bản Thống kê - 2005. 3. Sổ tay tín dụng của VPBank Việt Nam . 4. Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng của chi nhánh VPBank Nghệ An các năm 2008, 2009, 2010. 5. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh VPBank Nghệ An các năm 2008, 2009, 2010. 6. Cuốn lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh VPBank Nghệ An. 7. Báo cáo thường niên 2010 (VP Bank). 8. Tài liệu tập huấn thanh toán thẻ của ngân hàng VPBank. 9. Bản tin VP Bank _ số 12/2010, số 2/2011. 10. Cẩm nang giao dịch VP Bank _ Nhà xuất bản xã hội). 11. Giáo trình Quản trị NHTM – Peter Rose – Nhà xuất bản Tài chính – 2004. 12. Tín dụng ngân hàng (Học viện ngân hàng _ Nhà xuất bản thống kê) 13. Quyết định số 371/1999/QĐ-NHNN1 ngày 19 tháng 10 năm 1999 của thống đốc NHNN về việc ban hành quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng. 14. Quyết định số Số: 20/2007/QĐ-NHNN ngày 10 tháng 05 năm 2007 của Thống đốc NHNN về ban hành Quy chế phát hành,thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng 15. Quyết định số Số: 38/2007/QĐ-NHNN ngày 30 tháng 10 năm 2007 của Thống đốc NHNN về ban hành Quy chế cấp, sử dụng và quản lý mã tổ chức phát hành thẻ ngân hàng. 16. Các Quyết định của Hội đồng quản trị cũng như của Tổng giám đốc ban hành trong quản lý, điều hành, hướng dẫn hoạt động phát hành và thanh toán thẻ ngân hàng tại ngân hàng VPBank. 17. Trang web 18. Trang web 19. Trang web 20. Trang web 21. Trang web Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An SVTH: Vũ Thị Quỳnh Lớp 49B2 - TCNH 45 MỤC LỤC Danh mục từ viết tắt Danh mục bảng biểu MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài..........................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu....................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................3 4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................3 5. Kết cấu của đề tài. ........................................................................................3 Phần I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG VPBANK CHI NHÁNH NGHỆ AN 4 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng......................................4 1.2. Phạm vi và nội dung hoạt động của VPBank.............................................5 1.3. Mạng lưới chi nhánh .................................................................................6 1.4. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng...................................................................7 1.4.1. Về nhân sự ..........................................................................................7 1.4.2. về cơ cấu tổ chức. ...............................................................................8 1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh. ................................................................11 1.5.1. Tình hình huy động vốn. ...................................................................11 1.5.2. Tình hình sử dụng vốn ......................................................................12 1.5.3. Các hoạt động khác...........................................................................14 1.5.3.1. Hoạt động Thanh toán quốc tế ....................................................14 1.5.3.2. Hoạt động của Trung tâm thẻ......................................................15 Phần II: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỦA CÔNG TÁC PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG VPBANK NGHỆ AN ..17 2.1. Khái quát về thẻ ngân hàng. ....................................................................17 2.2. Thực trạng của công tác phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng VPBank .........................................................................................................19 2.2.1. Công tác phát hành thẻ ở ngân hàng VPBank ...................................19 2.2.2. Công tác thanh toán thẻ ở ngân hàng VPBank ..................................22 2.3. Giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng VPBank. ................................................................................................24 2.3.1. Định hướng phát triển hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng VPBank..............................................................................................24 2.3.1.1. Định hướng phát triển thẻ thanh toán trong hệ thống ngân hàng VPBank...................................................................................................24 2.3.1.2. Định hướng phát triển của VPBank trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ ..........................................................................................25 2.3.2. Giải pháp đẩy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng VPBank..............................................................................................26 2.3.2.1. Giải pháp cho việc phát hành thẻ tại VPBank. ............................26 Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An SVTH: Vũ Thị Quỳnh Lớp 49B2 - TCNH 46 2.3.2.2. Giải pháp cho việc thanh toán thẻ tại VPBank. ...........................32 2.3.2.3. Phòng chống rủi ro trong phát hành và thanh toán thẻ. ...............36 2.4. Một số kiến nghị. ....................................................................................39 2.4.1. Dành một số ưu tiên đối với những hoạt động liên quan đến thẻ. ......39 2.4.2. Đẩy mạnh công tác đấu tranh chống tội phạm về thẻ. .......................39 2.4.3. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng..........................................................40 2.4.4. Ngân hàng Nhà nước cần tạo tiền đề về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho phát hành , sử dụng và thanh toán thẻ..............................................40 2.4.5. Hoàn thiện các văn bản pháp quy về thẻ ...........................................40 2.4.6. Nâng cao ý thức và trình độ của người dân .......................................41 KẾT LUẬN.......................................................................................................43 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................44 Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An SVTH: Vũ Thị Quỳnh Lớp 49B2 - TCNH 47 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Stt Chữ viết tắt Dịch nghĩa 1 VNĐ Việt Nam đồng 2 TMCP Thương mại cổ phần 3 NHNN Ngân hàng Nhà nước 4 NHQD Ngân hàng quốc doanh 5 TCTD Tổ chức tín dụng 6 CBNV Cán bộ nhân viên 7 TSĐB Tài sản đảm bảo 8 TTQT Thanh toán quốc tế 9 ĐVCNT Đơn vị chấp nhận thẻ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbao_cao_thuc_tap_tot_nghiep_5641.pdf
Luận văn liên quan