Đề tài Một số giải pháp nhằm giảm tổn thất điện năng ở Điện lực Quảng Ninh

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG I CƠ SỞ CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG TRONG NGÀNH ĐIỆN I.1 - Ngành điện và vị trí của ngành điện trong nền kinh tế quốc dân I.1.1 - Đặc điểm chung của ngành điện I.1.2- Vị trí của ngành điện trong nền kinh tế quốc dân I.2 - Yêu cầu cơ bản của việc quản lý kinh doanh điện năng I.2.1- Nội dung công tác truyền tải và kinh doanh điện năng I.2.2- Một số yêu cầu trong công tác quản lý truyền tải và kinh doanh điện năng I.3- Tổn thất điện năng và những nhân tố ảnh hưởng đến tổn thất điện năng I.3.1- Khái niệm tổn thất điện năng I.3.2- Phân loại tổn thất điện năng I.3.2.1- Tổn thất trong quá trình sản xuất (quá trình phát điện) I.3.2.2- Tổn thất trong quá trình truyền tải và phân phối điện năng I.3.2.3- Tổn thất ở khâu tiêu thụ I.3.3 - Các nhân tố ảnh hưởng đến tổn thất điện năng I.3.3.1- Các nhân tố khách quan I.3.3.2- Các nhân tố chủ quan I.3.4 - Ý nghĩa của việc giảm tổn thất điện năng CHƯƠNG II GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐIỆN LỰC QUẢNG NINH VÀ PHỤ TẢI KHU VỰC II.1- Quá trình hình thành và phát triển của Điện lực Quảng Ninh II.2- Chức năng, nhiệm vụ, sản phẩm của Điện lực Quảng Ninh II.2.1- Chức năng- nhiệm vụ II.2.2- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Điện lực Quảng Ninh II.2.2.1- Bộ phận quản lý vận hành II.2.2.2- Bộ phận sửa chữa, thí nghiệm, hiệu chỉnh II.2.2.3- Bộ phận phục vụ II.2.2.4- Bộ phận kinh doanh bán điện II.3- Tình hình kinh doanh điện năng ở Điện lực Quảng Ninh trong giai đoạn 2000- 2004 II.3.1- Đặc trưng phụ tải Điện lực Quảng Ninh II.3.2- Tình hình kinh doanh bán điện II.3.3- Công tác cải tạo lưới điện cao, hạ thế và phát triển mạng lưới phân phối CHƯƠNG III TÌNH HÌNH TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG Ở ĐIỆN LỰC QUẢNG NINH TRONG THỜI GIAN QUA III.1- Chỉ tiêu đánh giá mức tổn thất III.1.1- Chỉ tiêu tổn thất điện năng biểu hiện dưới hình thái hiện vật III.1.2- Chỉ tiêu tổn thất điện năng biểu hiện dưới hình thái giá trị III.2- Tác động của thực trạng tổn thất điện năng đến kết quả hoạt động của Điện lực Quảng Ninh III.2.1- Thực trạng tổn thất điện năng ở Điện lực Quảng Ninh trong giai đoạn 2000-2004 III.2.2- Tác động của thực trạng tổn thất điện năng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Điện lực Quảng Ninh III.3- Các nguyên nhân dẫn đến tổn thất điện năng ở Điện lực Quảng Ninh III.3.1- Các nguyên nhân có tính chất kỹ thuật III.2.2- Các nguyên nhân có tính chất thương mại CHƯƠNG IV MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG Ở ĐIỆN LỰC QUẢNG NINH IV.1- Giảm tổn thất kỹ thuật IV.1.1- Hoàn thiện kết cấu lưới điện theo đúng tiêu chuẩn kinh tế – kỹ thuật IV.1.2- Điều hoà đồ thị phụ tải IV1.3- Nâng cao chất lượng công tác quản lý và bảo dưỡng đường dây IV.2- Giảm tổn thất thương mại IV.2.1- Nâng cao chất lượng công tác quản lý khách hàng IV.2.2- Từng bước cải tiến, hoàn thiện cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh linh hoạt IV.2.3- Nâng cao chất lượng công tác dịch vụ khách hàng IV.3- Một số đề xuất với cấp trên IV.3.1- Tạo điều kiện cấp vốn đầu tư cải tạo và xây dựng mới lưới điện IV.3.2- Công ty Điện lực I và các cơ quan trong tỉnh cần tạo điều kiện cho Điện lực Quảng Ninh phân chia việc tiêu dùng điện cho các cơ sở sản xuất lớn IV.3.3- Có chính sách giá điện hợp lý, ổn định KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO

doc93 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6575 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm giảm tổn thất điện năng ở Điện lực Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khách hàng, cần phải tính theo dòng điện sử dụng. Thực tế, trong giai đoạn đầu, có thể tăng thêm 20% rồi căn cứ vào đó để chọn dung lượng máy biến áp thích hợp, khi vào phụ tải phát triển sẽ đổi máy có dung lượng phù hợp. Điện lực Quảng Ninh nên tiến hành tách lưới điện kinh doanh ra khỏi lưới điện phục vụ cho ánh sáng sinh hoạt. Điều này sẽ giúp cho người dân được sử dụng điện sinh hoạt với điện áp ổn định hơn, chất lượng cao hơn. Đồng thời việc thu tiền điện, quản lý khách hàng, đánh giá tổn thất của Điện lực Quảng Ninh sẽ dễ dàng hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chương trình giảm tổn thất điện năng. Công việc cải tạo lưới điện phải được quản lý đồng bộ. Để tránh tình trạng quá tải, nên tăng công suất hoặc thay máy biến áp có cấp 22KV, đồng thời đường dây và các trạm phân phối cũng phải được cải tạo đồng bộ; tránh tình trạng máy biến áp có cấp điện áp 22KV, trong khi đó đường dây và các trạm phân phối lại ở cấp điện áp khác, dẫn đến tình trạng không khai thác được cuộn 22KV mà các cuộn 35, 15, 10, 0.6 KV ở các trạm này vẫn bị quá tải. Hiện nay, mạng lưới điện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nhìn chung trong tình trạng cũ nát và thiếu đồng bộ, ngoại trừ lưới điện Hoành Bồ đã đang được cải tạo ( sử dụng nguồn vốn của Tây Ban Nha) và lưới điện thành phố Hạ Long đang được cải tạo đồng bộ với tổng mức vốn đầu tư là 196,6 tỷ đồng ( trong đó, vốn vay của WB khoảng 10 triệu USD dùng để mua sắm thiết bị). Hệ thống mạng lưới điện Cửa Ông, Yên Hưng, Uông Bí đang ở trong tình trạng chắp vá, nhiều khu cách trạm biến áp rất xa, dẫn đến chất lượng điện áp rất kém, không đủ cho thắp sáng sinh hoạt. Các máy biến áp sắp hết thời thời kỳ khấu hao nên bị cháy và hỏng liên tục: cháy 2TT- 6KV; dao 50/5A trạm 110 KV- Mông Dương; máy cắt 35KV Vàng Danh 1 quá cũ, phải thay thế; hỏng máy biến áp 180 KVA 0,04 KV Hoà Lạc chi nhánh điện Móng Cái, cần phải được thay thế,…Hệ thống đường dây tải điện chưa được thay hết bằng loại cáp bọc. Đi dọc tuyến đường khu vực trên địa bàn này, chúng ta có thể quan sát thấy nhiều cây cột điện không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật; bằng tre, gỗ, bằng sắt, hầu như thấy rất ít cột bê tông được đổ theo yêu cầu kỹ thuật. Vì vậy phải nhanh chóng thay thế các đường dây, trạm, cột cũ nát bằng hệ thống điện đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, các đường dây trần nhất thiết phải được thay thế bằng cáp bọc nhựa có tiết diện phù hợp; các cột điện sắt phải được thay toàn bộ bằng cột bê tông đúc đúng theo yêu cầu kỹ thuật. Để đảm bảo cung cấp chất lượng cao, an toàn đối với đời sống con người, không có nguy cơ xuất hiện cháy nổ và để đảm bảo độ tin cậy trong việc cung cấp điện, Điện lực Quảng Ninh cần phải xây dựng những tiêu chuẩn kỹ thuất cần thiết: + Lựa chọn tiết diện dây dẫn và cáp theo điều kiện đốt nóng do dòng điện của các thiết bị của người tiêu dùng gây nên, để đảm bảo dây dẫn không bị quá tải trong quá trình truyền tải điện năng. Việc kiểm tra tiết diện dây dẫn có thể dựa vào bảng tiêu chuẩn sau: Bảng16: Bảng kiểm tra tiết diện dây dẫn Tiết diện (mm2) 16 25 35 50 70 95 120 150 Dòng điện cho phép(A) 85 110 138 174 215 263 304 365 + Lựa chọn loại dây dẫn và cáp cho phù hợp với điều kiện môi trường sử dụng: khô hanh, ẩm ướt, có chất ăn mòn hay không, nhiệt độ cao hay thấp… + Quy định phương pháp đặt dây và cáp, đảm bảo cách điện với đất và dây pha với dây pha. + Đối với từng loại dây dẫn (dây nhôm trần, dây đồng, dây thép bọc) và đối với từng mục đích sử dụng điện ( cho mắc điện ngoài trời, đường dây trên không) cũng cần phải xác định thông số kỹ thuật chính xác, đặc biệt về tiết diện dây dẫn, đảm bảo thoả mãn tổn thất điện áp cho phép trên đường dây để độ chêch áp tại nơi dùng điện không quá số cho phép, đảm bảo thiết bị dùng điện vẫn hoạt động bình thường và không ảnh hưởng đáng kể đến tính năng quản lý. Nhưng để cải tạo được hệ thống điện trên địa bàn toàn tỉnh, đòi hỏi phải có nguồn vốn đầu tư. Hiện nay, nguồn vốn đầu tư rất hạn hẹp, không đủ đáp ứng để cải tạo toàn bộ lưới điện của tỉnh cùng một lúc. Vì vậy, phải có kế hoạch đầu tư cải tạo cụ thể, chi tiết để sử dụng vốn đầu tư hiệu quả nhất. Ưu tiên đầu tư cải tạo lưới điện tại những khu vực đang có dự án phát triển, tập trung đông dân cư, các vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh: Cẩm Phả, Uông Bí, Đông Triều và Hưng Yên, bởi ở những khu vực này lượng điện tiêu thụ rất lớn, mạng lưới điện không tốt sẽ dẫn đến tổn thất điện năng rất cao. Tiếp đến, từng bước cải tạo lưới điện đã cũ nát để hạn chế những sự cố xảy ra: tai nạn lao động, tổn thất lớn. Vốn đầu tư cho ngành điện chủ yếu từ 03 nguồn: ngân sách nhà nước cấp, cấp từ quỹ khấu hao của ngành và vốn vay nước ngoài. Trong điều kiện hiện nay, ngân sách nhà nước còn hạn hẹp, quỹ khấu hao của ngành điện không lớn nên vốn đầu tư mà Điện lực Quảng Ninh nhận được không nhiều, thêm vào đó là thời gian đợi vốn đầu tư lâu, thủ tục rườm rà. Vậy muốn hệ thống điện được cải tạo nhanh chóng và đồng bộ thì phải lập các dự án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng và kế hoạch đó cũng phải được phê duyệt là có khả năng thực hiện. Vậy trong những năm tới, sẽ ưu tiên cải tạo lưới điện của Cửa Ông và Yên Hưng bằng nguồn vốn của Công ty Điện lực I cấp. Dựa trên kế hoạch phát triển thị xã Cẩm Phả: hình thành khu công nghiệp Cẩm Phả để lập kế hoạch cải tạo lưới điện bằng hình thức vay vốn nước ngoài, đảm bảo mạng lưới điện được cải tạo đồng bộ. Đối với vùng nông thôn, miền núi và hải đảo, Điện lực Quảng Ninh nên phối hợp với Công ty Điện lực thiết kế và quy định mức điện áp chuẩn cho toàn khu vực. Căn cứ vào mức điện áp chuẩn, việc mua sắm vật tư, kỹ thuật, xây dựng sẽ được chuẩn hoá ( loại dây dẫn, chất lượng dây dẫn, loại trụ cột, khoảng cách giữa các cột,..) góp phần nâng cao chất lượng lưới điện và chất lượng điện năng cung cấp, khắc phục tình trạng chắp vá, không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật – kinh doanh của lưới điện nông thôn hiện nay, phấn đấu giảm tỷ lệ tổn thất điện năng về mặt kỹ thuật xuống mức thấp nhất. IV.1.2- Điều hoà đồ thị phụ tải Điều hoà đồ thị phụ tải có tác động lớn đến vận hành an toàn, tiết kiệm, có chất lượng và giảm tổn thất điện năng. Trong hệ thống điện, nếu 01 biểu đồ phụ tải xấu, có ý nghĩa là chênh lệch giữa cao điểm và thấp điểm quá lớn, gây nên tình trạng quá tải và non tải hệ thống điện, làm ảnh hưởng tới các thiết bị khác và gây nhiều sự cố. Đặc biệt, hệ thống vận hành không chất lượng và không có hiệu quả kinh tế. Biểu đồ xấu làm cho sản xuất đình trệ, tập trung hầu hết vào các giờ cao điểm. Đồ thị phụ tải của Quảng Ninh không bằng phẳng, tỷ lệ Pmin/Pmax là 0,4 khiến cho công tác vận hành gặp rất nhiều khó khăn và làm gia tăng tổn thất điện năng trong hệ thống điện. Có thể san bằng đồ thị phụ tải nhờ giải pháp chuyển dịch phụ tải. Rất nhiều nhà máy, xí nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, đặc biệt là các mỏ than khai thác và chế biến than - đối với lượng khách hàng lớn của Điện lực Quảng Ninh có thể thực hiện chế độ làm việc 03 ca thay vì 02 ca như hiện nay ( bởi chỉ cách đây ít năm, họ đã làm việc 03 ca). Khi đó, chắc chắn tỉ lệ Pmin/Pmax sẽ được cải thiện đáng kể và lượng điện hao tổn sẽ giảm. Thật vậy ta có thể tham khảo lợi ích cỉa các giải pháp giảm đỉnh, chuyển dịch phụ tải ở một số cơ quan, xí nghiệp áp dụng biện pháp này: Theo ước tính, nếu chỉ có 50% số xí nghiệp Việt Nam chuyển sản xuất từ ca 02 (14h – 22h) sang ca 03 (22h – 06h) thì lượng công suất đỉnh của hệ thống sẽ giảm được khoảng 10%, tương đương với 350MW. Vậy, hiệu quả của việc áp dụng giải pháp trên mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn, không những về mặt kinh tế mà còn cả về mặt kỹ thuật: vừa nâng cao thấp điểm nhưng vẫn đảm bảo tổng lượng điện năng tiêu thụ không đổi. Bên cạnh đó, giải pháp này lại có tính khả thi rất lớn do được sự ủng hộ, giúp đỡ của Nhà nước nói chung và ngành điện nói riêng. Giải pháp đang được Tổng Công ty Điện lực Việt Nam triển khai và một số Công ty Điện lực Bước đầu áp dụng. Vậy Điện lực Quảng Ninh nên chú trọng và quan tâm đến giải pháp này bởi tính ưu việt của nó. Ngành điện tỉnh nên áp dụng luật dùng điện để buộc hộ tiêu thụ điện vì lợi ích chung phải sử dụng điện hợp lý và các cơ sở sản xuất phải chấp hành sử dụng điện vào những ngày quy định. Ví dụ: các cở sở sản xuất hoạt động 01 – 02 ca cần tránh giờ cao điểm sáng, tối. Đối với sản xuất 03 ca thì phải giảm sản xuất vào giờ cao điểm và nâng sản xuất vào giờ thấp điểm. Để thực hiện giải pháp này, Điện lực Quảng Ninh cần có vốn để đầu tư lắp đặt một số lượng lớn công tơ nhiều giá ( phổ biến là công tơ điện tử 03 giá) có chất lượng tốt và độ tin cậy cao. Hiện nay lượng công tơ 03 giá của còn rất ít, khoảng 5% trong tổng số công tơ. Bên cạnh đó, Điện lực Quảng Ninh nên tuyên truyền phổ biến về lợi ích của việc cắt giảm đỉnh, chuyển dịch phụ tải để các hộ dùng điện tình nguyện thay đổi hành vi sử dụng điện của mình, giảm phụ tải vào giờ cao điểm khi nhu cầu vượt quá khả năng cung cấp. IV1.3- Nâng cao chất lượng công tác quản lý và bảo dưỡng đường dây a/ Quản lý đường dây truyền tải điện Hệ thống truyền tải ( bao gồm cả đường dây và trạm) bao gồm hàng triệu các bộ phận rất đa dạng như: máy biến áp, máy cắt, giao cách ly, tụ bù, sứ xuyên, thanh cái, cáp ngầm,…các bộ phận này đều phải chịu tác động của môi trường ( gió, mưa, băng giá, văng bật dây…), như vậy, cấu trúc hệ thống truyền tải chịu ảnh hưởng của tất cả những yếu tố rủi ro ngoài trời, đồng thời nó cũng phải chịu tác động của những rủi ro riêng đối với các công trình điện ( các ứng suất điện, như: xung sét, xung thao tác, các ứng suất về điện, từ và nhiệt). Ngoài ra, tất cả các bộ phận này đều bị lão hoá dần theo thời gian. Chính vì vậy, phải triển khai và áp dụng các quy trình quản lý, bảo dưỡng và phương pháp giám sát nhằm phòng và tránh kịp thời tình trạng hư hỏng thiết bị thông qua việc phát hiện các bộ phận sắp hư hỏng, kịp thời sửa chữa hoặc thay thế chúng, do vậy, sẽ duy trì được độ tin cậy thiết kế của hệ thống lắp đặt, giảm thiểu các rủi ro xảy ra sự cố và thời gian ngừng cung cấp điện. Hiện nay công tác quản lý sử dụng hiệu quả đường dây tại Điện lực Quảng Ninh còn nhiều bất cập nên hiệu quả chưa cao. Để quản lý sử dụng hiệu quả tài sản đường dây truyền tải, Điện lực Quảng Ninh cần thành lập một đơn vị có đủ năng lực chuyên môn và nhân lực cần thiết để thực hiện các chức năng, đó là phải nắm được những vấn đề: + Các loại vật liệu, thiết bị khác nhau được sử dụng trên tất cả các tuyến dây đặc tính và nơi lắp đặt. + Hồ sơ bảo dưỡng các bộ phận. + Các công việc sửa chữa đã tiến hành cho từng cột hay từng bộ phận, ngày tháng thực hiện và điều kiện của các bộ phận khác nhau ( mức độ và tuổi thọ còn lại). + Tình trạng vận hành của tất cả các bộ phận và các kết cấu khung cứng. + Loại kiểm định được thực hiện. + Những hư hỏng và dấu hiệu bất thường được phát hiện, thứ tự ưu tiên sửa chữa đối với từng trường hợp và kế hoạch sửa chữa. + Các biện pháp quản lý và kiểm tra việc sửa chữa. + Các yếu tố gia tăng tốc độ lão hoá và các điều kiện môi trường, đặc biệt tại từng vị trí cột và suốt dọc theo chiều dài đường dây. + Hệ thống truyền tải và các bộ phận của đường dây có cần đáp ứng được các tiêu chuẩn thiết kế ban đầu hay không? + Những giả định ban đầu về điều kiện khí hậu và phụ tải vẫn còn giá trị hay là phải chọn những giá trị khác khi có những thông tin mới về các hiện tượng khí tượng thuỷ văn. + So với các phương pháp thiết kế mới triển khai thì đường dây có còn đáp ứng các tiêu chuẩn thiết kế hay không? + Tính năng của đường dây và hệ số không sẵn sàng. + Danh mục các trường hợp ngừng cung cấp điện bắt buộc thoáng qua cũng như lâu dài, nguyên nhân và các biện pháp khắc phục. + Công suất hiện tại của mỗi đường dây. + Kế hoạch dài hạn về bảo dưỡng và dự kiến nguồn vốn, nhân lực cần thiết. + Các chỉ tiêu được sử dụng để đưa ra những quyết định cần thiết cải thiện tình trạng hoạt động của đường dây, có xét đến các chỉ tiêu về độ tin cậy, độ an toàn và kinh tế. Ngoài ra, cần áp dụng những biện pháp cũng như những phương tiện hiệu quả nhất nhằm giảm nhẹ công việc: + Hệ thống thông tin về quản lý bảo dưỡng được vi tính hoá, nhằm xử lý tất cả các số liệu liên quan. + Sử dụng GIS ( hệ thống thông tin địa lý) để định vị các tuyến dây, vị trí cột và đường dẫn. + Các phương pháp kỹ thuật cũng như phương tiện giám định tình trạng của các bộ phận và phát hiện những bộ phận hư hại. + Áp dụng các phương pháp thử nghiệm để dễ dàng đánh giá độ bền còn lại và mức độ lão hoá của các bộ phận. + Vi tính hoá cơ sở dư liệu. + Lưu trữ các biên bản và dữ liệu. + Đào tạo nhân lực và thợ đường dây. Vậy, các hoạt động của Điện lực Quảng Ninh cần tiến hành: * Thông tin về thiết bị, phương tiện hay các dữ liệu về tài sản đường dây truyền tải: + Mô tả các bộ phận: Mô tả chi tiết từng tuyến đường dây, các bộ phận của nó, các chỉ tiêu thiết kế, bản vẽ thiết kế chi tiết, tên nhà chế tạo hay hãng thầu, số xê ri, năm lắp đặt, khả năng có phụ tùng thay thế, nếu các bộ phận đã từng được thay thế hoặc sửa chữa thì nêu rõ thời gian và phương pháp,… + Thông tin về hành lang tuyến: chiều rộng, bản đồ đi tuyến, cây cối, mục đích sử dụng đất, chất đất, đường dẫn, nối đất, người có quyền sử dụng đất, hình thức thuê đất. + Điều kiện môi trường: Độ cao so với mặt biển, khí hậu, mức độ sét, ô nhiễm, các biện pháp giảm tác động đến môi trường cần áp dụng, các biện pháp cần áp dụng để phát quang và kiểm soát sự phát triển của cây cối. * Đánh giá các bộ phận của hệ thống truyền tải: + Các tiêu chuẩn khi áp dụng khi tiến hành kiểm tra định kỳ các bộ phận kỳ hạn kiểm tra. + Kiểm tra bằng mắt và kiểm tra qua ảnh chụp. + Chuẩn đoán ( ghi nhiệt độ mối nối, theo dõi độ rung, chụp X - quang dây dẫn). + Lấy mẫu thử nghiệm phá huỷ ( sứ cách điện, kết cấu kim loại). Phân tích các thông tin thu thập được cho phép xác định các dấu hiệu hư hỏng có thể tiến hành sửa chữa cần thiết. * Thực tế vận hành: + Thu thập các số liệu về đường dây và các bộ phận của nó, kể từ khi đóng điện đường dây, trong điều kiện vận hành bình thường cũng như khi xảy ra sự cố: loại sự cố, ngày xảy ra sự cố, thời tiết ( sét, gió, bão), môi trường ( mức độ ô nhiễm, độ ẩm, nhiệt độ không khí ), số liệu vận hành đường dây ( dòng điện tải, nhiệt độ dây dẫn). Phân tích các sự cố giúp cho việc xác định nguyên nhân sự cố và tốc độ lão hoá được chính xác. * Đánh giá độ tin cậy: Sau một sự kiện đặc biệt, cần thay đổi hệ thống hoặc có thêm đường dây mới, và thay định kỳ cùng với sự phát triển của ngành, cần tiến hành đánh giá mức độ tin cậy của đường dây và hệ thống truyền tải nhằm bảo đảm duy trì độ tin cậy hiện tại ở mức thiết kế ban đầu hay đáp ứng được độ yêu cầu độ tin cậy mới. * Số liệu thu được từ 04 công tác đáng giá trên tạo thành cơ sở dữ liệu “ Thông tin về tài sản hệ thống truyền tải”. Việc xử lý tất cả các dữ liệu này ngày một tiến bộ theo thời gian và hiện nay, rõ ràng là muốn sử dụng hiệu quả số lượng thông tin lớn như vậy thì phải có một hệ thống quản lý thông tin về tài sản hệ thống truyền tải bằng máy tính. Trên cơ sở các dấu hiệu hư hỏng, các kết quả phân tích sự cố, tình trạng vận hành của đường dây và các bộ phận, từ đó đưa ra các quyết định về quản lý (năng lực của đường dây bằng tích của công suất truyền tải với hệ số khả dụng của đường dây đó). Quyết định về quản lý sẽ được đưa ra nhằm tối ưu hoá năng lực, chất lượng phục vụ và các chi phí trên cơ sở đảm bảo an toàn, các yêu cầu về môi trường, các quy trình vận hành, nhu cầu tương lai và các chỉ tiêu tài chính. Các quyết định này phải dựa trên cơ sở các nghiên cứu đánh giá rủi ro có xét đến hậu quả của quyết định này. Những điểm lưu ý trên sẽ dẫn đến các biện pháp quản lý khác nhau: duy trì công suất thiết kế; khôi phục năng lực; khôi phục độ tin cậy thiết kế, nâng cao năng lực; chương trình khắc phục sự cố khẩn cấp. Thực hiện quản lý đường dây tải điện sẽ mang lại lợi ích rất lớn cho Điện lực Quảng Ninh trong việc cải tạo lưới điện, hạn chế sự cố, giảm tỷ lệ tổn thất điện năng về kỹ thuật xuống mức thấp nhất. b/ Tiến hành bảo dưỡng đường dây Độ tin cậy và năng lực của đường dây truyền tải phụ thuộc vào thiết kế kỹ thuật, đồng thời cũng phụ thuộc vào chất lượng chế tạo và xây dựng của các bộ phận. Bảo dưỡng chỉ có thể duy trì hoặc khôi phục lại độ tin cậy thiết kế và phù hợp với hệ số không khả dụng thấp thất của đường dây, đồng thời phải đảm bảo mức chi phí thấp nhất. Để làm được điều này, Điện lực Quảng Ninh quản lý đường dây cần xây dựng chính sách bảo dưỡng trên cơ sở các khuyến nghị của nhà chế tạo, đánh giá về kỹ thuật, các dữ liệu về thực tế vận hành các bộ phận. Để phù hợp với tình hình cụ thể của từng khu vực trên địa bàn mà Điện lực Quảng Ninh sửa đổi bổ sung, ở một chừng mực nào đó, một số tiêu chuẩn và chính sách bảo dưỡng theo điều kiện cụ thể vận hành tại đó, dựa trên các loại bảo dưỡng chính như sau: + Bảo dưỡng dự phòng: bao gồm kiểm tra định kỳ, theo dõi tình trạng thiết bị vật liệu, thay thế các bộ phận thiết bị xung yếu không để chúng bị hư hỏng. Một số công việc có thể thực hiện ngay khi đường dây vẫn mang điện, một số các công việc khác phải thực hiện khi cắt điện ( thời gian cắt điện kế hoạch). Bồi dưỡng dự phòng được đặc trưng bởi định kỳ thực hiện ( 03 tháng hoặc 06 tháng một lần), thời gian thực hiện, các khoản giảm doanh thu và số giờ lao động. + Bảo dưỡng tiên liệu: gồm các biện pháp theo dõi trực tiếp xác định chính xác tình trạng của các bộ phận nhằm dự đoán những hư hỏng có thể xảy ra và chỉ ra những bộ phận cần phải được bảo dưỡng. Ví dụ, theo dõi độ rung của dây dẫn sẽ cho phép xác định tuổi thọ còn lại của dây dẫn, hoặc theo dõi độ căng của dây cáp sẽ chỉ ra khi nào cần phải căng lại dây nếu như khoảng cách so với đất bị giảm do dây bị rão hoặc tăng độ điện dung. + Sửa chữa sự cố: bao gồm tất cả những hoạt động sửa chữa ngoài kế hoạch, được thực hiện nhằm khôi phục đường dây khi xảy ra hư hỏng một bộ phận nào đó và mất khả năng mang dòng điện. Công việc bao gồm việc chỉ ra bộ phận, vị trí hư hỏng, giải quyết trạm chập, tháo và thay thế bộ phận hoặc chi tiết bằng phụ tùng thay thế hoặc sửa chữa tại hiện trường ( như nối dây dẫn đứt bằng ống nối hay bằng nối ép). Sửa chữa sự cố được đặc trưng bởi tần suất thực hiện, thời gian thực hiện, khoản giảm doanh thu và số giờ lao động. Thông thường sửa chữa sự cố tốn kém và mất nhiều thời gian hơn so với bảo dưỡng dự phòng, do đó, mục tiêu của quản lý bảo dưỡng là phải xây dựng một kế hoạch bảo dưỡng nhằm đảm bảo độ tin cậy với mức chi phí thấp nhất. Việc thực hiện bảo dưỡng đường dây dựa vào chính sách, tiêu chuẩn, phương pháp và hướng dẫn bảo dưỡng của Điện lực Quảng Ninh. Tất cả các tài liệu này được tập hợp trong tập “ Quản lý bảo dưỡng” và đây là tài liệu tham khảo cho các cán bộ chịu trách nhiệm bảo dưỡng thiết bị. Các tiêu chuẩn bảo dưỡng quy định các hoạt động bảo dưỡng dự phòng có hệ thống, như các loại kiểm tra cần thực hiện, định kỳ thực hiện cũng như các chỉ tiêu liên quan đến các hoạt động bảo dưỡng có điều kiện, các hoạt động này tuỳ thuộc vào kết quả kiểm tra và tình hình quan sát được, từ đó sẽ sửa chữa hay thay thế các bộ phận. Các hướng dẫn dưới dạng phương pháp vận hành nhằm tạo điều kiện cho công việc kiểm tra và sữa chữa, phương pháp sửa chữa cũng được tiêu chuẩn hoá Bảo dưỡng dự phòng được thực hiện nhằm tránh xảy ra tình trạng cắt điện và do đó, ngăn ngừa các bộ phận đường dây bị hư hỏng hoặc làm việc kém, tức là xác định những chỗ bất thường, những chỗ hỏng hoặc bắt đầu hỏng để phát hiện những bộ phận đường dây bị hư hại, đánh giá tình trạng hiện tại của các bộ phận và xác định tuổi thọ còn lại của chúng. Các hoạt động bảo dưỡng dự phòng chủ yếu là kiểm tra quan trắc, tuy nhiên cũng một số các thử nghiệm tại chỗ hay lấy mẫu về thử nghiệm tại phòng thí nghiệm nhằm chuẩn đoán tình trạng của một số bộ phận. IV.2- Giảm tổn thất thương mại IV.2.1- Nâng cao chất lượng công tác quản lý khách hàng Để đảm bảo công tác giảm tỷ lệ tổn thất điện năng đạt hiệu quả cao, Điện lực Quảng Ninh cần hướng dẫn và quy định thực hiện các nghiệp vụ: mở sổ quản lý khách hàng, ghi chỉ số công tơ, tính toán hoá đơn tiền điện, hạch toán thu – chi tiền điện công khai hàng tháng. Hiện nay, ở một số vùng sâu, vùng xa và hải đảo trên địa bàn tỉnh vẫn còn tình trạng công tư nhiều chủng loại khác nhau, không được kiểm định do người dân mua trôi nổi ở ngoài thị trường, dẫn đến có nhiều hộ sử dụng công tơ không phù hợp với công suất tiêu thụ (công tơ không quay hoặc quay chậm) gây tổn thất điện năng rất lớn. Vì vậy, Điện lực tỉnh cần phối hợp với các cơ quan quản lý điện địa phương tiến hành kiểm định, đánh giá chất lượng, lựa chọn công tơ đo điện phù hợp với công suất tiêu thụ, không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, cần phải thay mới bằng công tơ phù hợp (tất nhiên đã qua kiểm duyệt và đạt tiêu chuẩn). Các công tơ cũ của các hộ, nếu hộ tiêu thụ không sử dụng với mục đích khác nhau thì có thể tiến hành thu hồi lại, cho vào xưởng kiểm tra, nếu còn sử dụng được thì tiếp tục quay vòng cho nơi khác, đảm bảo tiết kiệm vốn đầu tư. Mặt khác, Điện lực Quảng Ninh cần phối hợp với tổ chức quản lý điện ở địa phương ( xã, thôn, phường ) tăng cường quản lý kỹ thuật, giảm tổn thất điện năng, đảm bảo an toàn sử dụng điện: thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn tính toán tổn thất, vận hành. Ngoài ra, nên phối hợp với Ban quản lý điện và địa phương thực hiện quản lý công tơ đo đếm: đưa công tơ ra ngoài nhà, đặt cao trong hộp, kẹp chì, niêm phong đúng quy định để đảm bảo sự an toàn trong sử dụng điện, tránh được hiện tượng ăn cắp điện trong sử dụng của các hộ. Đối với các hộ dùng 01 công tơ đo đếm chung cho nhiều mục đích khác nhau thì cần phải nhanh chóng tách công tơ riêng để đảm bảo lượng điện sử dụng: sản xuất, kinh doanh, bơm nước và nhất là lượng điện năng cho tiêu dùng sinh hoạt. Ban quản lý điện phải thường xuyên tổ chức kiểm tra lưới điện nhiều hơn. Năm 2003, các chi nhánh điện chưa quan tâm nhiều đến việc định kỳ công tơ nên năm này Điện lực Quảng Ninh đã không hoàn thành được kế hoạch định kỳ công tơ của Công ty giao. Tổng số công tơ 01 pha định kỳ được: 9.651 cái/20.000 = 47.80% Tổng số công tơ 03 pha định kỳ được : 1.333cái/2.200 = 60,45%. Để phát hiện kịp thời những trường hợp phóng điện, chập điện, ăn cắp điện, công tơ chết cháy hoặc quay không chính xác. Ban quản lý tổn thất điện năng phải phân tích tình hình tổn thất điện năng đều đặn hàng tháng, quý, năm nhằm đề ra các phương sách ứng phó ngắn hạn và dài hạn để giảm tổn thất điện năng tới mức thấp nhất có thể. Bên cạnh việc tăng cường quản lý khách hàng thông qua việc quản lý công tơ, Điện lực Quảng Ninh nên chú trọng nhiều đến công tác quản lý hợp đồng kinh doanh mua bán điện. Có thể lập một ban phụ trách về hợp đồng mua bán điện ( ban này trực thuộc phòng kinh doanh) với nhiệm vụ trước mắt: tiến hành rà soát tổng điều tra và ký lại hợp đồng mua bán điện, mở một sổ quản lý khách hàng trong đó cho biết rõ các thông tin: tên hộ tiêu thụ, địa chỉ, mục đích sử dụng và tính toán tiền điện hàng tháng mỗi hộ phải nộp. Ban chống tổn thất điện năng được lập ra phải thường xuyên đi kiểm tra, có thể thực hiện tuần / lần, không quy định ngày cụ thể để tiến hành kiểm tra các khách hàng trên địa bàn mình phụ trách quản lý. Đồng thời, ban phải tiến hành phân tích tình hình tổn thất điện năng đều đặn hàng tháng, quý, năm nhằm đề ra các phương sách ứng phó ngắn hạn và dài hạn để tối thiểu hoá mức tổn thất điện năng. Trường hợp các hộ vi phạm quy chế sử dụng điện, nên xử phạt thật nghiêm minh và mức độ phạt nên nâng cao hơn để tránh tình trạng tái phạm và lây lan. Có chế độ khen thưởng bằng vật chất hợp lý cho những người phát hiện ra các hộ có hành vi gian lận trong sử dụng điện ( câu móc điện, vặn đồng hồ quy ngược lại,…), tuyên truyền giáo dục cho người dân nâng cao tinh thần trách nhiệm, hiểu được nghĩa vụ phải đóng góp tiền điện, tạo điều kiện cho mọi người kiểm tra lẫn nhau. Đối với cán bộ thu tiền điện, cũng phải có chế độ khen thưởng và kỷ luật hợp lý. Ngoài ra, vấn đề sử lý khoản nợ đọng của khách hàng ( ví dụ như: Công ty cơ khí Trung Tâm và Công ty Cơ khí Động lực Cẩm Phả vẫn còn 7,5 tỷ đồng), Điện lực Quảng Ninh nên có biện pháp thu tiền nhanh chóng, giảm ngày dư nợ, hạn chế tình trạng bị khách hàng chiếm dụng vốn qua lâu. Việc ghi hợp đồng mua bán điện cần chú ý ghi đúng, ghi đủ, rõ ràng. Hai bên cam kết thực hiện đúng điều khoản ghi trong hợp đồng. Trong hợp đồng nên quy định rõ về mức phạt nếu vi phạm hợp đồng, lượng tổn hao công suất không tải của các trạm biến áp. Việc tính toán tổn thất qua trạm biến áp trong những năm qua được tính bằng 2% sản lượng thực tế sử dụng trong tháng đó, sản lượng tổn thất này khách hàng phải chịu. Ngoại trừ các hộ tiêu thụ điện là các ngành sản xuất công nghiệp, còn lại các hộ sử dụng điện với sản lượng tiêu thụ thực tế trong tháng còn nhỏ nên việc áp dụng cách tính trên là cách tính tỷ lệ tổn thất không chính xác và không hợp lý. Vậy, Điện lực Quảng Ninh nên thay đổi cách tính tỷ lệ tổn thất qua trạm biến áp bằng 2% sản lượng ( 2% công suất không tải của các trạm biến áp). Để góp phần vào việc quan lý khách hàng đạt hiệu quả cao, Điện lực Quảng Ninh nên trang bị nhiều máy tính áp dụng trong công tác quản lý công tơ và hợp đồng. IV.2.2- Từng bước cải tiến, hoàn thiện cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh linh hoạt Chú trọng đến việc nâng cao trình độ, nghiệp vụ ngành điện cũng như ý thức trách nhiệm của CBCNV. Thường xuyên mở lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho công nhân quản lý kinh doanh điện, đảm bảo cho họ có đủ trình độ chuyên môn trong công tác kiểm tra, chống lấy cắp điện, thực hiện: + Ghi đúng chu kỳ ghi chữ. + Ghi đủ chỉ số và xác định được hệ số nhân của từng loại và hồ sơ đồ đo điện. + Kết hợp với công tác ghi chữ để kiểm tra các hộ sử dụng điện. Kiên quyết xoá bỏ tình trạng dùng điện khoán; đối với các hộ sử dụng điện chưa đủ điều kiện lắp đặt công tơ thì Điện lực Quảng Ninh có thể cho thuê công tơ. Các vùng lưới điện mới được xây dựng ở vùng sâu, vùng xa, hải đảo, Điện lực Quảng Ninh nên tổ chức quản lý đưa điện đến tận hộ tiêu dùng, đồng thời trực tiếp quản lý, tránh tình trạng “đem con bỏ chợ “: giao cho các “cai đầu dài” điện quản lý, gây thiệt hại cho người tiêu dùng và cho cả Điện lực. Bên cạnh đó, cần thay đổi mô hình tổ chức quản lý tổn thất điện năng. Qua phân tích ta nhận thấy, mô hình bán điện hiện nay chưa thật hợp lý, cần có sự chỉnh lý cho phù hợp. Ở đây, tôi xin đề xuất một mô hình bán điện tương đối phù hợp với tình hình hiện nay như sau: Ngân hàng Kỹ thuật lưới vận hành Kinh doanh Đội quản lý Khách hàng mua điện Tài vụ Kế hoạch Lãnh đạo chi nhánh Sơ đồ 06: * Ưu điểm của mô hình này là : + Xác định được người chịu trách nhiệm về tổn thất điện năng đó là đội quản lý điện khu vực. + Do sự phân tích, chuyên môn hoá giữa khối kinh doanh và khối kỹ thuật, từ đó, định hết toàn bộ công việc trong chi nhánh. + Chi nhánh (từ ban kinh doanh) hoàn toàn tính được đầu ra, đầu vào trong quá trình kinh doanh của mình dựa vào công tơ tổng và số công tơ giao cho các đội quản lý khu vực. Trách nhiệm của người quản lý điện khu vực được xác định, tạo nên tâm lý cho cán bộ quản lý quan tâm đến công việc của mình thực sự quan tâm đến tổn thất điện năng. + Tạo cơ sở cho việc tính toán lương cho cán bộ quản lý chia trên sản lượng điện năng và % tổn thất khu vực. + Tạo nên sự sáng suốt tuyển người trong chi nhánh, đòi hỏi trong chi nhánh phải có những cán bộ quản lý có trình độ, có tinh thần trách nhiệm cao. + Thông qua hoá đơn, bản kê và trực tiếp kiểm ra, Ban Kinh doanh dễ dàng kiểm tra được sự hoạt động của các đội quản lý khu vực. + Mô hình còn cho phép phát triển theo hướng trực tuyến từ Công ty xuống chi nhánh trong tương lai: tạo cơ sở cho việc hình thành 02 khối chuyên trách kinh doanh và kỹ thuật. Tuy nhiên, mô hình này còn bộc lộ một số nhược điểm: + Đòi hỏi ở các đội quản lý trong chi nhánh cũng như cán bộ chi nhánh phải cao, trong khi đó, trình độ quản lý nước ta nói chung còn thấp, nên đây cũng là một điểm yếu cần có thời gian để khắc phục. + Việc tiếp xúc với dân chỉ có cán bộ quản lý, do vậy dễ dàng dẫn đến việc độc quyền, gây phiền hà cho dân trong sử dụng điện. Do vậy, nhiệm vụ đặt ra cho Ban Kinh doanh là cùng với các đội kiểm tra, giám sát việc làm của đội quản lý, đồng thời giúp nhân dân hiểu được chính sách giá cả của Nhà nước đối với các hộ tiêu thụ, chi nhánh cần phải phổ biến chính sách giá cả của Nhà nước đối với các hộ tiêu thụ, chích sách sử dụng điện. + Đội chuyên trách kỹ thuật như sau: sửa chữa lưới, bảo hành lưới,…chịu ảnh hưởng của nhiều đội quản lý. Do vậy, chi nhánh cần có chính sách và cách tính lương hợp lý cho nhân viên của đội. Do giá cả của các hộ tiêu thụ là khác nhau, nên để tránh tình trạng tiêu cực trong việc điều phối giữa các hộ tiêu thụ, chi nhánh cần phải phổ biến chính sách giá cả, cách tính cho toàn dân được biết. Địa hình Quảng Ninh tương đối phức tạp, nên trong điều kiện nguồn vốn hạn hẹp, nên đối với khu vực nông thôn, miền núi hải đảo, ngành điện chưa tổ chức trực tiếp bán điện đến hộ tiêu thụ được. Tuỳ theo điều kiện của từng địa bàn, Điện lực Quảng Ninh nên chọn mô hình quản lý phù hợp, khắc phục được những yếu điểm và phát huy được những điểm mạnh của mô hình áp dụng. Ở đây tôi xin đề xuất việc áp dụng từng mô hình cụ thể cho một số địa bàn trong tỉnh trong việc quản lý lưới điện nông thôn. Huyện miền núi Ba Chẽ, Quảng Hà dân cư thưa thớt, sống không tập trung, kinh tế vùng chưa phát triển, do đó, nên sẽ không đơn vị nào dám đầu tư mạo hiểm đầu tư vốn xây dựng để kinh doanh bán điện nông thôn vì vốn đầu tư lớn, lượng khách hàng tiêu thụ rất thấp, thu hồi vốn rất khó. Chính vì vậy, giải pháp tốt nhất là: mua điện của Công ty tại công tơ tổng sau đó bán trực tiếp đến hộ dân. Sơ đồ 07: Công tơ hộ gia đình Công tơ tổng Ban quản lý điện xã Theo hình thức này, Ban điện xã trực tiếp quản lý và buôn bán điện đến hộ tiêu dùng không qua cấp trung gian nào ( người bán buôn). Với mô hình này, nếu ban quản lý điện xã quản lý tốt, có cơ chế quản lý, biên chế phù hợp sẽ đảm bảo cho hộ tiêu thụ điện có điện sử dụng ổn định, không phải trả giá cao. Tuy nhiên áp dụng mô hình này cũng có yếu điểm, đó là chi phí cho việc quản lý ( kiểm tra tiêu dùng điện tại các hộ, ghi chỉ số công tơ tại các hộ tiêu thụ) tương đối cao và tỷ lệ tổn thất điện năng trong quá trình truyền tải là không nhỏ ( do dây dẫn từ công tơ tổng đến các hộ tiêu thụ là tương đối dài), nhưng nếu áp dụng mô hình 02 cấp quản lý: Sơ đồ 08: Công tơ tổng ở trạmbiến áp Công tơ cụm (nhóm) Công tơ hộ gia đình Ban quản lý Tổ điện cụm điện xã nhóm Theo như mô hình này, chi phí cho việc hoạt động của tổ, cụm điện rất lớn. Như vậy sẽ dẫn đến tình trạng người dân không dám dùng điện do giá quá cao hoặc tổ, cụm điện không hoạt động được do thu bán điện không bù đắp nổi chi phí. Đối với thị xã Móng Cái, dân cư tập trung tương đối cao, quy mô vừa phải, không quá rộng, nên việc áp dụng mô hình Ban điện xã 02 cấp quản lý là hoàn toàn phù hợp. Hình thức quản lý này đảm bảo việc cung cấp điện đến hộ tiêu thụ được liên tục, an toàn, chất lượng điện cao, ổn định do các tổ điện, cụm, nhóm thường xuyên tiến hành kiểm tra tình trạng lưới điện ( hệ thống dây dẫn từ công tơ cụm đến công tơ hộ gia đình, hệ thống trụ cột ), phát hiện và sử lý kịp thời tình trạng mất an toàn và vi phạm trong sử dụng điện của các hộ tiêu thụ ( ăn cắp điện ngoài công tơ,…). Vậy, thay hình thức quản lý cũ: Hợp tác xã tiêu thụ điện năng bằng hình thức Ban điện xã là hoàn toàn phù hợp do mô hình Hợp tác xã tiêu dùng điện năng có quy mô quản lý hẹp hơn – cấp xã, nên sẽ gặp nhiều khó khăn về cán bộ với trình độ kỹ thuật và năng lực kinh doanh, dẫn đến việc xử lý những tình huống sự cố không hiệu quả. Để đảm bảo cho mô hình Ban điện xã hoạt động có hiệu quả, tức là đảm bảo lưới điện địa phương vận hành tốt, chất lượng điện cung cấp cao giá bán điện ngày càng được “cải thiện” đối với các hộ tiêu thụ, tình trạng tổn thất điện năng được khắc phục, Ban điện xã cần được sự giúp đỡ về mặt kỹ thuật quản lý và vận hành lưới điện ( đóng ngắt các mạch điện, kiểm tra độ an toàn của hệ thống truyền tải, kỹ thuật mắc nối dây dẫn,…) và nghiệp vụ kinh doanh Ban điện ( mở sổ quản lý khách hàng, tính toán tiền điện cho hộ tiêu thụ, ghi hoá đơn thu tiền điện,…) Mặt khác, để giá bán điện được hợp lý, phù hợp với thu nhập của hộ tiêu thụ tại địa phương, bộ máy quản lý cần có biên chế hợp lý, thông qua đó giảm tỷ lệ chi phí quản lý trong giá bán điện và trả lương và ngược lại. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của Ban quản lý xã hàng năm phải được bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ quản lý, kinh doanh điện, nắm bắt kịp thời những tiến bộ KHKT trong lĩnh vực này và áp dụng hợp lý tại địa phương, góp phần cải thiện tình hình cung cấp và truyền tải điện năng đến hộ tiêu thụ, nâng cao chất lượng điện năng, giảm tỷ lệ tổn thất ( cả tổn thất kỹ thuật và phi kỹ thuật ). Xã Hà Nam, Phong Cốc - huyện Hưng Yên, dân cư tập trung cao, phạm vi rộng, vì vậy, để hạn chế những nhược điểm của mô hình Ban điện xã 02 cấp quản lý trước đây nên áp dụng mô hình Công ty ( Xí nghiệp ) kinh doanh điện nông thôn: Sơ đồ 09: Chính phủ Công ty (Xí nghiệp) kinh doanh điện nông thôn Điện lực Quảng Ninh Hộ tiêu thụ Ký hợp đồng mua điện Các cơ quan chức năng Với quy mô này, nếu Công ty (xí nghiệp) có cơ cấu biên chế, cơ chế quản lý phù hợp sẽ đảm bảo cho các hộ tiêu thụ điện được mua điện với giá phù hợp, chất lượng cao, ổn định. Công ty đầu tư vốn xây dựng lưới điện, trang bị những yếu tố cần thiết: đội ngũ thợ có trình độ tay nghề, trang thiết bị truyền tải,…Đồng thời, Công ty cũng thường xuyên tiến hành kiểm tra lưới điện, việc tiêu thụ của khách hàng, phát triển và xử lý những vụ vi phạm sử dụng điện, giảm thiểu tổn thất điện năng hiệu quả. Qua đó góp phần hạ giá bán điện tới hộ tiêu thụ. Như vậy, mô hình này là hoàn toàn phù hợp với huyện Yên Hưng và chắc chắn sẽ hạn chế được tổn thất điện năng. Thật vậy, bằng việc cung cấp điện ổn định, đảm bảo chất lượng, xác định mức giá bán hợp lý, phù hợp với thu nhập của người dân nông thôn và bằng các biện pháp kinh tế - kỹ thuật, giảm tổn thất điện năng, Công ty sẽ tạo được sự yên tâm cho người dân, khuyến khích người dân sử dụng điện. Mô hình này góp phần đáng kể vào giảm chi phí, hạn chế của Ngân sách Nhà nước đầu tư vào phát triển điện nông thôn. Đối với huyện Đảo Vân Đồn, cần xoá bỏ tình trạng khoán trắng cho thầu tư nhân. Mạng lưới, hệ thống điện trên đảo không phức tạp, phạm vi đảo hẹp, vì vậy, ta nên áp dụng mô hình Hợp tác xã tiêu thụ điện năng: Sơ đồ 10: UBND huyện Điện lực Quảng Ninh Hợp tác xã tiêu thụ điện Hộ tiêu thụ điện năng Ký hợp đồng Mua điện Mô hình này có cơ sở pháp lý, dân chủ, tự nguyện, huy động được vốn đóng góp của xã viên trong việc cải tạo, xây dựng mới lưới điện của xã trên huyện đảo. Áp dụng mô hình trên sẽ giúp cho mọi người tự giác tự nguyện tham gia bảo vệ lưới điện, không chỉ hệ thống truyền tải điện năng ( trạm biến áp, dây dẫn,…) mà ngay cả đường dây dẫn riêng, công tơ đo điện của từng hộ cũng thường xuyên được kiểm tra, giám sát, tránh được những sự cố, tai nạn đáng tiếc, giảm thiểu tổn thất điện năng. Trên đây là một số đề xuất của tôi về việc tổ chức quản lý lưới điện nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý điện nông thôn và giảm tổn thất điện năng xuống mức thấp nhất trên hệ thống điện hiện có, góp phần đạt được mục tiêu đề ra: giảm tổn thất điện năng xuống mức dưới 0,5%. IV.2.3- Nâng cao chất lượng công tác dịch vụ khách hàng Thực tế đã chứng minh: muốn thành công thì phải biết dựa vào dân. Vì vậy, Điện lực Quảng Ninh muốn thực hiện thành công công tác giảm tổn thất điện năng phải biết dựa vào khách hàng. Do đó, công tác dịch vụ khách hàng phải được quan tâm, nâng cao chất lượng phục vụ, tránh sự bất bình đẳng của khách hàng. Muốn vậy, Điện lực Quảng Ninh nên: + Dựa vào quy định của Tổng công ty ban hành quy trình kinh doanh điện năng áp dụng thống nhất trong toàn Điện lực; rà soát lại quy trình giao tiếp với khách hàng, quy định lắp đặt công tơ để hiệu chỉnh cho phù hợp; tăng cường kiểm tra việc thực hiện và đặt ra các hình thức kiểm tra công tác này. Thống nhất các biểu mẫu, văn bản, thư góp ý trong toàn Điện lực về giao tiếp với khách hàng, kiên quyết xử lý nghiêm khắc hơn nữa những trường hợp vi phạm của CBCNV. + Để củng cố và nâng cao kỷ luật trong ngành, loại trừ mọi hiện tượng tiêu cực, nhũng nhiễu, gây phiền hà cho khách hàng trong mua bán điện, nên đề ra những biện pháp tích cực nhằm đơn giản hoá thủ tục mua bán điện, lắp đặt công tơ mới, cải tiến, hợp lý hoá các khâu trong nghiệp vụ nhanh chóng và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, quy định quan hệ giao tiếp với khách hàng. Nên bố trí đường dây điện thoại nóng, liên tục 24/24 giờ để tiếp nhận thông tin và giải đáp thắc mắc của khách hàng. + Phát triển hình thức lắp đặt công tơ theo chi phí trọn gói, nhằm giải quyết phiền hà cho khách hàng, giảm dần hiện tượng tiêu cực trong một số CBCNV ngành điện. Tuy nhiên, việc tính trọn gói này chỉ thuận tiện cho các khu vực thành thị, thị trấn. Đối với vùng nông thôn, hải đảo, vùng sâu, vùng xa vẫn có thể duy trì hình thức hình thức cho thuê công tơ của ngành. + Lập các hộp thư và gửi thư xin ý kiến khách hàng để đưa công tác dịch vụ khách hàng ngày một phát triển, văn minh, lịch sự hơn. Đồng thời, chủ động đề nghị các cấp trong tỉnh tích cực giúp đỡ, ủng hộ, phối hợp tuyên truyền, giáo dục, đăng ký cam kết nêu cao ý thức trách nhiệm của người dân trong việc sử dụng hợp lý nguồn điện, có biện pháp ngăn chặn, xử lý các biểu hiện lấy cắp điện và phá hoại tài sản của Nhà nước. Để thực hiện được những giải pháp trên một cách hiệu quả nhất thì cần phải thực hiện theo những quy trình phân cấp quản lý. Từ Điện lực đến các chi nhánh, trạm, tổ…đến CBCNV của Điện lực. Điện lực cần thực hiện ngay các biện pháp về kỹ thuật: Tăng cường công tác quản lý kỹ thuật vận hành lưới điện. Thực hiện kiểm tra quản lý kỹ thuật vận hành toàn diện tất cả các trạm 110KV theo tiêu chuẩn thống nhất. Đôn đốc các Bộ phận thí nghiệm và các chi nhánh thực hiện nghiêm túc chế độ định kỳ và kiểm tra kỹ thuật thiết bị theo quy định chung. Thực hiện tốt công tác sửa chữa lớn Đơn vị quản lý tài sản cần quan tâm hơn đến công tác sửa chữa lớn, để không xảy ra hiện tượng thiếu MBA để thay thế như năm 2003 làm chậm trễ công tác thay thế gây ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phân phối điện năng. Tránh tình trạng đơn vị giám sát thiếu nhiệt tình và không có biện pháp cụ thể nên chất lượng công trình đại tu không cao. Bên cạnh đó việc tổng hợp, thống kê, khảo sát lập dự toán còn nhiều sai sót trong khâu tính toán, chưa có tính định hướng lâu dài. Phải tiến hành nhanh chóng việc nghiệm thu và lập thủ tục thanh quyết toán các công trình nội bộ thi công, quý nào dứt điểm quý đó. Các B thi công phải chủ động bám sát tiến độ, kế hoạch được giao không để tình trạng công trình kéo dài tràn lan không dứt điểm như các năm trước. Các B thi công công trình rất chậm, chỉ cốt nhận được công trình, mặc dù các điều khoản về thời gian hoàn thành công trình đã được ghi trong hợp đồng rất rõ ràng và được đôn đốc thường xuyên nhưng các B ngoài đều không đảm bảo tiến độ như đã cam kết. Các cán bộ lập dự toán cần phối hợp chặt chẽ kịp thời với các đơn vị quản lý tài sản trong việc lập và đưa công trình vào đại tu để không còn tình trạng không đưa hết khối lượng vào đại tu. Việc cấp phát vật tư nhiều công trình cần phải thực hiện nhanh chóng và đồng bộ. Phải tính toán, xác định giá cả vật tư để không làm ảnh hưởng đến tiến độ quyết toán công trình. Trong năm 2003, Điện lực chỉ thực hiện đại tu được 139/143 hạng mục được giao. Trong đó, 03 hạng mục dở dang được Công ty đồng ý cho chuyển sang năm 2004. 01 hạng mục không thực hiện được đó là: Đại tu MBA 560kVA – 10/0,4 kV trạm Cái Rồng 1 – Vân Đồn. Đến hết 15/01/2004 đã quyết toán toàn bộ các hạng, đã thi công xong và hạch toán vào giá thành 13,168 tỷ đồng. Thực hiện tốt công tác chống quá tải kết hợp với xoá bán tổng Để thực hiện cải tạo lưới chống quá tải trên mạng điện của tỉnh phụ thuộc rất nhiều vào nguồn vốn kế hoạch của Tổng Công ty và Công ty Điện lực I cấp. Các nguồn vốn cải tạo lưới trung cao thế, chống quá tải kết hợp với xoá bán tổng khi Điện lực nhận được thì các hạng mục cần triển khai đúng tiến độ, tránh tình trạng mới bắt đầu công trình không hoàn thành theo tiến độ, đến cuối thời hạn gấp rút triển khai, như thế chất lượng công trình sẽ không được đảm bảo. ví như, năm 2003 Điện lực chỉ hoàn thành 03 công trình lưới trung cao thế còn 01 công trình phải tiếp tục hoàn thành vào tháng 1/2004. Và chỉ hoàn thành được 80% khối lượng các lô thầu của dự án lưới điện 22 kV. Công tác chống quá tải phải triển khai ở tất cả các chi nhánh, các trạm, thị xã, thị chấn. Thực hiện tốt phương pháp này vừa có hiệu quả nâng cao điện thương phẩm, vừa đảm bảo cấp điện ổn định và là phương pháp hiệu quả để giảm tổn thất điện năng. Thực hiện các biện pháp về thương mại Điện lực cần đặc biệt chú trọng và đẩy mạnh việc kiểm tra công tơ định kỳ, chết cháy, rà soát và hoàn thiện các hòm chống tổn thất. Đảm bảo chu kỳ kiểm định định kỳ theo quy định của nhà nước. Kiên quyết không để tình trạng lấy cắp điện bùng phát trở lại Trong thời gian vừa qua ở một vài nơi có hiện tượng lấy cắp điện bùng phát trở lại như chi nhánh Uông Bí, Hoành Bồ, lập tức phải tập trung lực lượng kể cả huy động lực lượng Công an, Viện kiểm Sát để truy quét sử lý dập tắt ngay. Duy trì việc phân tích tổn thất, giao trách nhiệm đến từng đơn vị tổ. Kịp thời kiểm tra, xác định nguyên nhân tổn thất tăng cao để đề ra các biện pháp giải quyết. 4. Thực hiện công tác phúc tra ghi chỉ số công tơ theo quy định. 5. Đẩy mạnh việc lắp công tơ điện tử và thực hiện 03 giá nhằm giảm quá tải cao điểm tối, giảm tỉ lệ cao thấp điểm. 6. Đẩy mạnh và kiên quyết thực hiện bán điện theo hệ số công suất ( thu tiền mua công suất phản kháng) 7. Kiểm tra việc vận hành trạm biến áp và mức tăng phụ tải máy biến áp của khách hàng, yêu cầu khách hàng có phương thức vận hành hợp lý. IV.3- Một số đề xuất với cấp trên Để công tác chống tổn thất điện năng đạt hiệu quả cao, đồng thời cũng tạo điều kiện cho việc bảo đảm là nguồn động lực chủ yếu cho các ngành khác phát triển, đáp ứng nhu cầu sử dụng ngày càng cao của xã hội, trong giai đoạn hiện nay, Điện lực Quảng Ninh nói riêng cần có sự quan tâm hơn nữa của cơ quan trong Tỉnh và Công ty Điện lực I. IV.3.1- Tạo điều kiện cấp vốn đầu tư cải tạo và xây dựng mới lưới điện Hiện nay, Điện lực Quảng Ninh không đủ vốn để tự trang trải các chi phí cho việc cải tạo, sửa chữa, thay thế, phát triển hệ thống lưới điện, mà hoạt động giảm tổn thất điện năng không thể đạt hiệu quả cao nếu truyền tải trên một mạng điện cũ nát, chắp vá và phân bố không đúng quy củ. Vì vậy, việc cấp vốn cần có những chương trình cấp vốn ngắn hạn, phục vụ cho kế hoạch cải tạo và hoàn thiện lưới điện hiện tại, cần có chương trình đầu tư dài hạn, phục vụ kế hoạch phát triển lưới điện với quy mô rộng lớn. Ngành điện nên trang bị thêm phương tiện, thiết bị, trang bị cho lực lượng kiểm tra viên nhằm mang lại hiệu quả cao trong việc giảm tổn thất điện năng. IV.3.2- Công ty Điện lực I và các cơ quan trong tỉnh cần tạo điều kiện cho Điện lực Quảng Ninh phân chia việc tiêu dùng điện cho các cơ sở sản xuất lớn Để cân bằng đồ thị phụ tải, san bớt biểu đồ chênh lệch giữa giờ cao điểm và giờ thấp điểm, ngành điện nói chung và Điện lực Quảng Ninh nói riêng cần có sự can thiệp của cấp trên về phân bố nhân công, bố trí thời gian hợp lý cho từng cơ sở sản xuất. Thậm chí có những cơ sở bắt buộc phải hoạt động về đêm ( tận dụng giờ thấp điểm) và cho ngành điện chủ động bố trí những ngày luân phiên nhau của các cơ sở để giảm bớt khả năng tiêu thụ vào giờ cao điểm. Các cơ sở sử dụng điện vào giờ thấp điểm được ưu tiên nhiều hơn về giá,…Thực hiện được điều này có nghĩa là sẽ giảm bớt chi phí cho các trạm phát bù vào giờ cao điểm, tạo điều kiện hạ giá thành 01 KWh điện. Đồng thời, Trung ương và các cơ quan tỉnh, đặc biệt là Sở Kế hoạch và Đầu tư nên xây dựng kế hoạch phát triển cho các xã huyện: Yên Hưng, Tiên Yên, Ba Chẽ, Vân Đồn,… để tạo điều kiện thuận lợi cho ngành điện trình duyệt những kế hoạch vay vốn cải tạo lưới điện trên địa bàn tỉnh. Biện pháp này chỉ áp dụng cho những ngành sản xuất đặc biệt, sử dụng nhiều thiết bị máy móc, và cần ít nhân công quản lý bởi đòi hỏi người trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh thay đổi nhịp sinh học. IV.3.3- Có chính sách giá điện hợp lý, ổn định Ngành điện cần có định hướng dự báo lâu dài về giá điện, việc thay đổi giá điện thường xuyên gây khó khăn cho việc hạch toán vào sổ sách hay tính lương cho công nhân. Cần sử dụng chính sách giá cả như một công cụ vạn năng cho mọi đối tượng tiêu thụ. Mặc dù, giá cả có vai trò là công cụ để quản lý, điều tiết cung cầu, song mức độ không phải là vô hạn với mọi đối tượng. Như vậy, giá cả năng lượng chỉ tác động tới cung cấp năng lượng trong khoảng thời gian dài, tuỳ thuộc vào tốc độ phát triển kinh tế, nguồn dự trữ quốc gia quyết định đầu tư cho nên biểu giá hợp lý sẽ tạo điều kiện thu hồi vốn và khả năng kinh doanh sẽ đạt hiệu quả cao. Năm 2003, Ban vật giá chính phủ đã quy định thực hiện giá bán điện mới, trong đó quy định chi tiết về mức giá đối với từng lĩnh vực, từng cấp điện áp, từng thời điểm. Việc áp giá đúng đối tượng là một việc làm phức tạp, đòi hỏi nhiều kinh nghiệm và trình độ chuyên môn, kiến thức thực tiễn bởi khách hàng bao giờ cũng muốn mua với giá thấp nhất. Nhưng nếu ngành điện bán với giá thấp thì sẽ phải bù lỗ và không thu được vốn để đầu tư và mở rộng. Mặt khác, nếu bán với giá cao thì người tiêu dùng sẽ phải chịu thiệt thòi, sẽ phải bỏ nhiều chi phí hơn cho việc sử dụng điện. Riêng việc tính đúng giá, đúng thời điểm sử dụng điện cần phải áp dụng rộng rãi và tiến hành tới thay thế toàn bộ bằng loại công tơ nhiều giá. Công tơ nhiều giá được cấu tạo có 03 mức giá: giờ cao điểm, giờ bình thường và giờ thấp điểm. Loại công tơ này được thiết kế sao cho nếu người sử dụng điện vào thời điểm nào thì công tơ tự động nhảy sang nấc đó và cuối cùng người thu tiền điện dựa vào chỉ số ở từng mức để tính tổng số tiền điện phải thu của khách hàng. Song vấn đề quan trọng ở đây là đầu tư vào việc thay thế công tơ như thế nào? Việc áp dụng đặt công tơ nhiều giá còn gặp phải một số vướng mắc, giá tiền cho một công tơ loại này khá cao trong khi đó, phần lớn dân cư là nghèo, mặt khác, tâm lý người dân là muốn dùng công tơ một giá hoặc điện khoán hơn là đầu tư một khoản tiền lớn cho công tơ nhiều giá. Với thói quen dùng điện tuỳ tiện, dùng công tơ một giá có lợi cho người tiêu thụ hơn. Nhưng nếu doanh nghiệp trang bị hoàn toàn công tơ nhiều giá thì có lợi về lâu dài song trước mắt cần một khoản đầu tư quá lớn, vượt ra ngoài khả năng của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp và đặc biệt là bộ phận tiêu thụ phải tăng cường tuyên truyền, phân tích cho người tiêu dùng thấy được lợi ích của công tơ nhiều giá: được tặng bao nhiêu KW miễn phí, hay được trợ cấp một khoản tiền hoặc được lắp đặt hệ thống điện trong nhà tốt hơn,… Nói tóm lại, là phải làm cách nào đó để người tiêu thụ thấy được lợi ích thiết thực của việc sử dụng công tơ nhiều giá. Việc cho ra đời một chính sách giá hợp lý đóng vai trò rất lớn, góp phần san bằng đồ thị phụ tải: làm cho người tiêu dùng hạn chế sử dụng điện vào giờ cao điểm, từ đó làm tăng hệ số phụ tải, cải thiện chất lượng điện năng. KẾT LUẬN Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về “Tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước”, EVN đang từng bước tiến hành xây dựng Tổng Công ty thành Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Trong tiến trình thực hiện, nhiều đơn vị trong Tổng Công ty sẽ chuyển đổi thành các Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, một số đơn vị được cổ phần hoá. Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sức cạnh tranh của doanh nghiệp, phát huy vai trò làm chủ thực sự của người lao động. Trong năm tới Điện lực Quảng Ninh thành lập Công ty Điện lực Quảng Ninh. Cơ chế quản lý mới ra đời sẽ mở rộng quyền tự chủ trong mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, quyền tự chủ trong công tác kế hoạch, tài chính. Đồng thời đề cao trách nhiệm vật chất của cơ sở sản xuất đối với kết quả hoạt động kinh doanh của mình. Vậy, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì bằng mọi cách phải nâng cao hiệu quả kinh tế. Đối với ngành điện thì nâng cao hiệu quả kinh tế có nghĩa là ngoài việc đẩy mạnh công tác tiêu thụ còn có một vấn đề nữa là giảm thiểu tổn thất điện năng. Điện lực Quảng Ninh với điều kiện kinh tế tự nhiên và xã hội có phần đặc thù, áp dụng các biện pháp giảm tổn thất điện năng nào cho phù hợp với từng chi nhánh, từng địa phương vẫn còn nhiều vấn đề đáng lưu ý. Mặc dù cố gắng tìm hiều thực tế, nghiên cứu tài liệu và tham khảo ý kiến về tình hình của doanh nghiệp, song do thời gian và khả năng có hạn, chắc chắn bài viết không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong được thầy cô giáo hướng dẫn, của bạn đọc chỉ dậy, bổ sung để đề tài của tồi được hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn Th.S Vũ Việt Hùng đã hướng dẫn tôi thực hiện đề tài hoàn chỉnh, và kính chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của CBCNV Điện lực Quảng Ninh. Hà Nội, tháng 05 năm 2004. TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Quản trị doanh nghiệp Trường ĐHBKHN Giáo trình Kinh tế và Quản lý công nghiệp Trường ĐHKTQD Giáo trình Thiết kế cấp điện Ngô Hồng Quang Vũ Văn Tầm 4- Sử dụng tiết kiệm điện Nguyễn Xuân Phú Nhà XBKHKT 2003 5- Bài giảng Kinh tế vận hành hệ thống Th.S Phan Diệu Hương Trường ĐHBKHN 6- Bài giảng Quản lý và sử dụng hợp lý năng lượng Lã Văn Bạt Trường ĐHBKHN 7- Báo cáo tại hội nghị “ Công tác kinh doanh điện năng và dịch vụ khách hàng năm 2003 - Tổng CT ĐL Việt Nam 8- Báo cáo tổng kết thực hiện SXKD năm 2000, 2001, 2002, 2003 - Điện lực Quảng Ninh 9- Tạp chí kinh tế 2003 10- Dư địa chí Quảng Ninh tập 2 11- Tạp chí Điện lực Việt Nam 12- Tạp chí điện và đời sống 13- Tạp chí kinh tế kỹ thuật điện 14- Tạp chí thông tin quản lý ngành điện 15- Báo Công nghiệp Việt Nam 16- Báo đầu tư 17- Thời báo kinh tế Việt Nam MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMột số giải pháp nhằm giảm tổn thất điện năng ở Điện lực Quảng Ninh.Doc
Luận văn liên quan