Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu hạn Phúc Hưng

Trong nền kinh tế thị trường với nhiều cạnh tranh gay gắt như hiện nay, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại phải tạo được thế mạnh, phải xây dựng được sức mạnh về tài chính, cụ thể hơn phải có năng lực về vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng. Vốn lưu động có vai trò quan trọng, là vấn đề sống còn của các doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tương ứng với nó là nâng cao về sản lượng, năng suất lao động,. cho công ty. Bên cạnh đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn góp phàn tăng doanh thu, lợi nhuận, mở rộng quy mô kinh doanh cho Công ty và đồng thời còn giải quyết công ăn việc làm, nâng cao đời sống cho người lao động. Do vậy, vốn lưu động là nguồn vốn quan trọng, không thể thiếu đối với bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển trong nển kinh tế thị trường như hiện nay. Qua quá trình thực tập, tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Phúc Hưng, bằng những kiến thức đã học trong thực tế tại Công ty em đã tiến hành tìm hiểu, đánh giá những kết quả đã đạt được và hạn chế còn tồn tại cùng nguyên nhân trong việc sử dụng vốn lưu động của công ty. Bên cạnh những thành công mà Công ty đạt được vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế nhất định. Do vậy trên cơ sở trên, cộng với những kiến thức đã học được ở trường, em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến, những giải pháp mang tính chủ quan nhằm góp phần khắc phục những tồn tại và nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Phúc Hưng.

pdf76 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1296 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu hạn Phúc Hưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
) 9.Hệ số đảm nhiệm Lần 0,23 0,22 0,19 (0.01) (0.03) (Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán) Qua bảng số liệu ta thấy, tốc độ luân chuyển vốn lưu động được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu đó là số vòng luân chuyển và kỳ luân chuyển vốn. Vốn lưu đông luân chuyển càng nhanh thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng cao, do đó hiệu quả sử dụng vốn càng lớn. Vòng quay vốn lưu động Thang Long University Library 48 Trong hoạt động kinh doanh của mỗi công ty, vòng quay vốn lưu động quay được càng nhiều vòng trong một năm thì càng tốt, tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng nhanh thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn. Do đó, các nhà quản trị cần cố găng, tích cực đẩy nhanh vòng quay vốn lưu động. Theo bảng trên ta thấy năm 2012, Công ty có vòng quay vốn lưu động là 4,60 vòng, tăng 0,21 vòng so với năm 2011. Năm 2013 vòng quay vốn lưu động tăng lên từ 4,60 vòng lên 5,19 vòng, tương ứng tăng 0,59 vòng. Nguyên nhân vòng quay vốn lưu động tăng lên là do tốc độ tăng của doanh thu thuần lớn hơn tốc độ tăng của vốn lưu động bình quân. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động đang được nâng cao, khả năng quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty khá tốt, Công ty cần phát huy hơn nữa trong tương lai. Kỳ luân chuyển vốn lưu động Kỳ luân chuyển vốn lưu động là số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện được một vòng quay. Chỉ tiêu này có xu hướng giảm dần trong giai đoạn 2011- 2013. Năm 2011 thời gian để thực hiện được một vòng quay là 82 ngày, nhưng sang đến năm 2013, số ngày này đã giảm đi chỉ còn 69 ngày/vòng, tương đương giảm 13 ngày/vòng. Do trong giai đoạn này, doanh thu thuần của Công ty có tốc độ tăng nhanh hơn tốc độ tăng của vốn lưu động nên làm cho vòng quay vốn lưu động tăng, đồng thời với nó là sự giảm dần của kỳ luân chuyển vốn lưu động. Bên cạnh đó, do Công ty áp dụng chính sách 4p trong kinh doanh, cụ thể Công ty tích cực quảng bá sản phẩm thông qua catalog và truyền hình, nhân viên Công ty tích cực giới thiệu sản phẩm tận nhà, hay bán hàng qua điện thoại. Đồng thời, Công ty bán hàng với giá không quá cao, thường xuyên có các chương trình khuyến mãi, chiết khấu thương mại. Chính điều này đã góp phần làm tăng doanh thu cho Công ty trong giai đoạn này, hay số ngày luân chuyển vốn lưu động của Công ty nhanh dần. Tóm lại, xét về tốc độ luân chuyển vốn lưu động của Công ty trong giai đoạn này rất khả quan, có tiến triển tốt qua từng năm. Tuy nhiên với số vòng quay vốn lưu động như hiện nay, số vốn lưu động của doanh nghiệp vẫn còn ứ đọng khá nhiều, do đó Công ty cần có những biện pháp cải thiện tốt hơn nữa. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động Chỉ tiêu này cho biết số vốn lưu động cần có để đạt một đồng doanh thu thuần. Qua bảng trên, năm 2011 chỉ tiêu này là 0,23, con số này cho biết để có một đồng doanh thu công ty cần 0,23 đồng vốn lưu động, năm 2012 cần 0,22 đồng. Đến năm 2013, hệ số này tiếp tục giảm xuống chỉ còn 0,19 đồng. Trong giai đoạn này hệ số đảm nhiệm vốn lưu động đang có xu hướng giảm dần, điều này là dấu hiệu tốt cho tình hình kinh doanh của công ty, nói lên khả năng về trình độ và công tác quản lý của Công ty 49 trong việc sử dụng vốn lưu động. Hệ số này giảm dần cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty đang tăng lên, Công ty sử dụng vốn lưu động có hiệu quả. Thông qua chỉ tiêu này, các nhà quản trị có thể xây dựng kế hoạch về đầu tư tài sản ngắn hạn một cách hợp lý, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Công ty. 2.3.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng từng bộ phận cấu thành vốn lưu động Bảng 2.6. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng bộ phận cấu thành vốn lƣu động Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012 1.Doanh thu 63.797 71.305 79.464 7.508 8.159 2.GVHB 61.365 67.655 75.634 6.290 7.979 3.Hàng tồn kho 5.576 4.985 6.129 (591) 1.144 4.Doanh thu thuần 63.797 71.305 79.464 7.508 8.159 5.Phải thu khách hàng 7.748 8.719 8.110 971 (609) 6.Phải trả người bán 3.270 4.894 4.555 1624 (339) 7.Hệ số lưu kho (vòng) 11,00 13,57 12,34 2,57 (1,23) 8.Thời gian luân chuyển kho trung bình (ngày) 33 27 29 (6) 2 9.Hệ số thu nợ (vòng) 8,23 8,18 9,8 (0,05) 1,62 10.Thời gian thu nợ trung bình (ngày) 44 44 37 0 (7) 11.Hệ số trả nợ (vòng) 18,49 12,75 15,6 (5,74) 2,85 12.Thời gian trả nợ trung bình (ngày) 19 28 23 9 (5) 13.Thời gian quay vòng tiền trung bình 58 43 43 (15) 0 (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) Tỷ số hàng tồn kho Tỷ số này được đo lường bằng hai chỉ tiêu, gồm: Hệ số lưu kho và thời gian luân chuyển kho trung bình.  Hệ số lưu kho Chỉ tiêu này cho biết hàng tồn kho quay bao nhiêu vòng trong kỳ để tạo ra doanh thu. Qua bảng trên ta thấy, tốc độ quay vòng hàng tồn kho của Công ty trong giai đoạn Thang Long University Library 50 này có biến động nhẹ. Năm 2012, hệ số này là 13,57 tăng 2,57 vòng so với năm 2011, 2011 – 2012 tăng từ 11 vòng lên 13,57 vòng. Sang 2013, hệ số này đã giảm xuống còn 12,34 vòng, giảm 1,23 vòng so với năm 2012. Nguyên nhân của việc tăng lên của hệ số lưu kho năm 2011-2012 là do giai đoạn này tốc độ gia tăng của GVHB lớn hơn tốc độ tăng của hàng tồn kho. Sang năm 2013, Công ty thực hiện dự trữ hàng tồn kho nhiều hơn so với năm trước, điều này làm cho Công ty có thể mất khả năng thanh toán nhanh. Tuy vậy, nhìn tổng quát chung thì Công ty có hệ số vòng quay hàng tồn kho khá cao, cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và không bị ứ đọng nhiều.  Thời gian luân chuyển kho trung bình Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình một vòng quay hàng tồn kho. Chỉ tiêu này ngược với chỉ tiêu hệ số hàng tồn kho. Năm 2012, tỉ lệ nghịch với sự tăng lên của vòng quay hàng tồn kho là sự giảm đi của thời gian luân chuyển kho trung bình, cụ thể thời gian giảm từ 33 ngày (năm 2011) xuống còn 27 ngày (năm 2012) và đến năm 2013 số ngày tăng lên 29 ngày. Điều này, khẳng định sự nỗ lực kiểm soát hàng tồn kho của Công ty, tuy nhiên nỗ lực này vẫn chưa mang lại hiệu quả cao, Công ty cần phải cố gắng nhiều hơn nữa trong việc kiểm soát hàng tồn kho. Kỳ thu tiền bình quân Kỳ thu tiền bình quân là tỷ số đánh giá hiệu quả hoạt động của Công ty. Tỷ số này được đo lường bằng hai chỉ tiêu: Hệ số thu nợ và thời gian thu nợ trung bình.  Hệ số thu nợ Năm 2012, hệ số thu nợ của Công ty là 8,18 vòng giảm 0,05 vòng so với năm 2011. Nguyên nhân do năm 2012 các khoản phải thu tăng nhanh và tốc độ tăng lớn hơn so với tốc độ tăng của doanh thu thuần là 0,76%. Sang năm 2013, các khoản phải thu giảm mạnh với giá trị 609 triệu, đồng thời là sự tăng lên của doanh thu thuần, điều này làm cho hệ số thu nợ tăng khá cao lên 9,8 vòng, nghĩa là năm này vòng quay các khoản phải thu là 9,8 vòng. Sự tăng lên của hệ số thu hồi nợ của Công ty năm 2013 cho ta thấy tốc độ thu hồi nợ của Công ty khá nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt nhanh, giúp cho doanh nghiệp chủ động hơn trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Nguyên nhân sự biến động của hệ số thu nợ trên của Công ty trong giai đoạn này là do có sự thay đổi chính sách tín dụng của Công ty, Công ty thực hiện thắt chặt tín dụng, điều này làm cho phải thu khách hàng giảm do đó hệ số thu nợ của Công ty sẽ tăng lên.  Thời gian thu nợ trung bình Chỉ số này ngược với hệ số thu hồi nợ, hệ số thu hồi nợ càng nhỏ thời gian thu hồi công nợ của Công ty càng lớn. Năm 2011, chỉ số này là 44 ngày nghĩa là một đồng 51 bán chịu của Công ty cho khách hàng thì phải mất 44 ngày Công ty mới thu hồi được. Năm 2013, thời gian thu nợ trung bình của Công ty đã giảm đi xuống còn 37 ngày. Điều này cho thấy, trong giai đoạn này Công ty thực hiện chính sách thắt chặt tín dụng đối với các khoản phải thu của khách hàng, giảm bớt các khoản nợ khó đòi của công ty. Đây có thể được coi là chính sách hợp lý, phù hợp với mô hình kinh doanh của công ty. Tuy nhiên công ty cũng cần cân nhắc giữa lợi ích và hạn chế trong việc sử dụng chính sách thắt chặt tín dụng, nhằm tránh tình trạng mất đi lượng khách hàng quá lớn, giảm doanh thu cho Công ty trong tương lai. Thời gian quay vòng tiền trung bình Trong giai đoạn này, thời gian quay vòng tiền trung bình của Công ty có biến động, có xu hướng giảm dần qua từng năm. Cụ thể, năm 2011 thời gian quay vòng tiền là 58 ngày, được hiểu là phải mất 58 ngày Công ty mới quay vòng vốn tiếp tục hoạt động. Sang đến những năm tiếp theo (2012 – 2013), thời gian này đã giảm xuống còn 43 ngày, tương đương giảm 13 ngày so với năm 2011. Điều này cho thấy, trong hai năm 2012, 2013 Công ty đã giảm bớt được số ngày thu hồi vốn về với mức 43 ngày. Sự sụt giảm về thời gian quay vòng tiền này được coi là một dấu hiệu tốt cho hoạt động kinh doanh của công ty, thời gian quay vòng tiền càng ngắn chứng tỏ Công ty thu hồi vốn nhanh, hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Công ty sẽ chủ động hơn về vốn khi có nhu cầu về vốn lưu động tức thời. Để làm được điều đó, Công ty phải nỗ lực không ngừng, những chính sách hợp lý của các nhà quản trị, phù hợp với sự phát triển của công ty. Như vậy, thông qua phân tích một số chỉ tiêu đánh giá từng thành phần vốn lưu động ta đã thấy rõ hơn việc quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH Phúc Hưng. Từ đó thấy được những hạn chế còn tồn tại và tìm ra những biện pháp giúp công ty nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động. 2.3.2.4. Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là nội dung quan trọng để đánh giá chất lượng tài chính và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta không thể không đánh giá tình hình và khả năng thanh toán của Công ty. Cụ thể như sau: Thang Long University Library 52 Bảng 2.7. Hệ số khả năng thanh toán (Đơn vị: Lần) Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012 Khả năng thanh toán ngắn hạn 2,05 1,36 1,40 (0,70) 0,04 Khả năng thanh toán nhanh 1,27 0,92 0,84 (0,35) (0,08) Khả năng thanh toán tức thời 0,06 0,03 0,03 (0,03) 0 (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) Khả năng thanh toán ngắn hạn Hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo của TSNH với nợ ngắn hạn, trong đó Công ty phải dùng tài sản của mình để thanh toán các khoản nợ phải thanh toán trong kỳ bằng cách chuyển đổi một bộ phận tài sản thành tiền, trong tài sản của Công ty thì chỉ có TSNH là có khả năng chuyển đổi. Qua bảng khả năng thanh toán trên ta thấy khả năng thanh toán ngắn hạn của Công ty có xu hướng thấp dần qua từng năm, cụ thể năm 2011 với hệ số là 2,05 nhưng sang đến năm 2012 thì giảm xuống còn 1,36 lần, tương đương giảm 0,7%. Năm 2013, khả năng thanh toán ngắn hạn có sự tăng nhẹ lên 1,40 lần. Nguyên nhân dẫn tới hệ số giảm trong năm 2012 là do tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn (6,66% năm 2012) nhỏ hơn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn (tăng 61,6% so với năm 2011). Tuy Công ty có sự giảm sút về khả năng thanh toán ngắn hạn trong giai đoạn 2011 – 2013, nhưng hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn của Công ty đều lớn hơn 1, hệ số vẫn trong mức an toàn. Có thể nói rằng, tình hình tài chính của Công ty tương đối tốt, Công ty có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi có nhu cầu. Khả năng thanh toán nhanh Hệ số này thể hiện Công ty có thể thanh toán các khoản nợ bằng tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi thành tiền một cách nhanh nhất. Ta thấy khả năng thanh toán nhanh của Công ty TNHH Phúc Hưng đang giảm dần, năm 2012 giảm 0,35% so với năm 2011, tương ứng giảm từ 1,27 lần xuống còn 0,92 lần. Năm 2013 khả năng thanh toán nhanh của Công ty chỉ còn 0,84 lần, giảm 0,08% so với năm 2012. Nguyên nhân sụt giảm của hệ số khả năng thanh toán nhanh là do trong giai đoạn này có sự tăng mạnh của các khoản vay ngắn hạn, ngược lại với nó là sự giảm đi của tiền và các khoản tương đương tiền. Tuy hiện nay Công ty chưa gặp khó khăn trong thanh toán nợ, 53 nhưng Công ty cần khắc phục tình trạng sụt giảm hệ số khả năng thanh toán nhanh, tránh để hệ số này của Công ty giảm sâu hơn nữa. Bởi vì nếu hệ số này tiếp tục giảm và thấp sâu hơn nữa chứng tỏ daonh nghiệp không có đủ khả năng thanh toán các khoản công nợ ngắn hạn, khi đó dấu hiệu rủi ro tài chính xuất hiện, nguy cơ phá sản có thể xảy ra. Khả năng thanh toán bằng tiền Hệ số khả năng thanh toán tức thời thể hiện khả năng thanh toán tức thời các khoản nợ ngắn hạn của Công ty bằng tiền và các khoản tương đương tiền chứ Công ty không cần thu hồi các khoản phải thu hay bán gấp các lượng hàng tồn kho. Qua bảng trên, cho thấy khả năng thanh toán tức thời của Công ty đang ở mức rất thấp và đang có xu hướng giảm qua từng năm. Năm 2012 với hệ số là 0,03 lần, giảm 0,03% so với năm 2011, tương ứng giảm từ 0,06 lần xuống 0,03, sang đến năm 2013 hệ số không có sự biến động vẫn ở mức 0,03 lần. Công ty đang duy trì phần vốn bằng tiền với tỷ trọng rất nhỏ trong tổng tài sản lưu động của công ty, đây được coi là viêc tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro, làm ảnh hưởng lớn tới công ty. Bởi vì nếu chỉ tiêu này quá thấp và cứ kéo dài, công ty sẽ mất đi khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn và quá hạn, làm ảnh hưởng đến uy tín của công ty và có thể dẫn tới công ty bị giải thể hoặc phá sản. Mặt khác, khi Công ty có nhu cầu về tiền với số lượng lớn, điều này sẽ là khó khăn không nhỏ đối với công ty, lúc này Công ty phải đi vay ngắn hạn ngân hàng với lãi suất cao, làm tăng chi phí về vốn, giảm lợi nhuận khi phải bán gấp hàng hóa với giá rẻ. Do vậy công ty cần có những chính sách hợp lý, sao cho chỉ tiêu khả năng thanh toán bằng tiền của công ty ở con số thích hợp, phù hợp với quy mô phát triển của công ty. Tóm lại, qua các hệ số khả năng thanh toán của Công ty đã cho thấy khả năng thanh toán tổng quát của Công ty như vậy chưa được an toàn, tương đối thấp so với trung bình ngành. Do đó, Công ty cần phải có biện pháp nhằm thu hồi số nợ để từ đó cải thiện được khả năng thanh toán tốt hơn, tăng hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng uy tín với đối tác của công ty. Tuy nhiên, công ty cần hạn chế việc gia tăng nợ ngắn hạn, không nên lạm dụng vay nợ tránh tình trạng đẩy công ty vào tình trạng vỡ nợ. Bên cạnh đó, công ty cũng cần cải thiện công tác dự đoán mức dự trữ phù hợp để chủ động cho các khoản nợ đến hạn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 2.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Phúc Hưng Qua quá trình phân tích, đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Phúc Hưng, có thể thấy Công ty đã đạt được những thành tựu và những khó khăn cần giải quyết. Thang Long University Library 54 2.3.3.1. Kết quả đạt được Hoạt động kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế đầy khó khăn, thách thức, giai đoạn nền kinh tế trong nước có nhiều biến động, các doanh nghiệp cạnh tranh gay gắt. Duy trì hoạt động kinh doanh của Công ty trong tình hình kinh tế như vậy được coi một điều khó khăn, thách thức đối với mỗi Công ty, bằng sự cố gắng nỗ lực không ngừng Công ty TNHH Phúc Hưng đã làm được điều đó. Công ty không những duy trì được hoạt động kinh doanh của mình mà còn tích cực mở rộng quy mô kinh doanh, làm ăn có lãi qua từng năm trong giai đoạn 2011 – 2013, mặc dù lợi nhuận sau thuế của Công ty có sự giảm sút so với năm trước đó. Để làm được điều này toàn thể Công ty đã đoàn kết, cố gắng không ngừng, đề ra những chiến lược kinh doanh phù hợp, qua đó Công ty đạt được những thành tích đáng kể trong việc quản lý và sử dụng vốn. Công ty TNHH Phúc Hưng duy trì được tốc độ tăng về doanh thu qua các năm, đem lại nhiều lợi nhuận cho Công ty. Trong điều kiện kinh tế có nhiều bất lợi, Công ty đã cố gắng duy trì ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh. Công ty cố gắng giảm các khoản phải thu, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn quá nhiều, hệ số thu hồi nợ tăng dần làm cho thời gian thu hồi nợ trung bình của Công ty giảm dần qua từng năm, thời gian quay vòng tiền trung bình giảm dần, đây được coi là dấu hiệu tốt phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Hệ số trả nợ của Công ty được cải thiện, hệ số ở mức vừa phải và đang có xu hướng giảm, điều này cho thấy Công ty đã quan tâm đến việc thanh toán các khoản nợ của Công ty. Tuy nhiên, Công ty cần duy trì hệ số này ở mức hợp lý sao cho có thể tận dụng được hết lợi ích từ các khoản vay. Tốc độ chu chuyển vốn lưu động của Công ty cao, điều này giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được số vốn lưu động, từ đó Công ty có điều kiện đầu tư thêm vào lĩnh vực khác. Khả năng thanh toán của Công ty đều ở mức trung bình, Công ty luôn duy trì ở mức độ hợp lý. Đảm bảo các khoản nợ mà Công ty đang có đều có khả năng chi trả. 2.3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân Hạn chế Bên cạnh những thành tựu mà Công ty đạt được, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế trong quá trình quản lý và sử dụng vốn lưu động mà Công ty cần có những biện pháp khắc phục. Đầu tiên là việc đảm bảo khả năng thanh toán của Công ty. Thông qua phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty, ta thấy khả năng thanh toán của Công ty chưa thực sự tốt. Đặc biệt là khả năng thanh toán tức thời, các chỉ số này 55 hiện đang ở mức rất thấp, do vậy các chỉ số này cần được điều chỉnh cao hơn đạt mức an toàn trong thanh toán khi nền kinh tế còn nhiều biến động như hiện nay. Trong giai đoạn này, trong khi hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn của Công ty đều lớn hơn 1 thì khả năng thanh toán tức thời chỉ ở mức 0,003 – 0,06, tức là Công ty chỉ có 0,03 – 0,06 đồng có thể chuyển đổi trong thời gian ngắn để chi trả các khoản nợ đến hạn. Tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền trong cơ cấu tổng vốn lưu động ở giai đoạn này là rất thấp, dao động từ 2% - 3% và đang có xu hướng giảm dần. Việc Công ty để lượng tiền dự trữ thấp, điều này sẽ ảnh hưởng lớn tới khả năng thanh toán tức thời khi Công ty có nhu cầu về tiền với số lượng lớn. Công ty có khoản phải thu hiện tại khá lớn, chiếm 50 - 60% tổng số vốn lưu động, chủ yếu là các khoản phải thu khách hàng. Mặc dù việc cho khách hàng nợ là một trong những chính sách bán hàng của Công ty, nhằm kích thích nhu cầu mua của khách hàng, tăng lượng hàng tiêu thụ cũng như doanh thu cho Công ty, song bên cạnh đó nó vẫn tồn tại nhiều rủi ro. Công ty cho khách hàng nợ quá nhiều, gây ứ đọng vốn không thể sinh lời, góp phần làm chậm tốc độ luân chuyển vốn, làm tăng các khoản chi phí, tăng mức độ rủi ro, giảm lợi nhuận, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. Lượng hàng tồn kho của Công ty đang là vấn đề lớn, chiếm tỷ trọng lớn thứ 2 trong tỷ trọng cơ cấu tổng vốn lưu động từ 30 – 40% và đang có xu hướng tăng dần. Nguyên nhân do chính sách quản trị hàng tồn kho của Công ty chưa hợp lý, hiệu quả chưa được cao. Việc duy trì lượng hàng tồn kho lớn, bên cạnh đem lại nhiều cái lợi cho Công ty như đầu cơ, tránh làm gián đoạn quá trình kinh doanh của Công ty thì khoản này vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Việc lưu trữ hàng tồn kho cao sẽ làm phát sinh nhiều khoản chi phí, gây lãng phí vốn, hàng hóa bị lỗi thời và Công ty có thể mất đi cơ hội đầu tư sinh lời từ nguồn vốn. Qua những hạn chế còn tồn tại trên, cho thấy năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty chưa thực sự tốt. Đặc biệt là tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động nói riêng và tài chính nói chung. Trên đây là những hạn chế còn tồn tại của Công ty TNHH Phúc Hưng, yêu cầu đặt ra hiện nay là Công ty cần tìm ra nguyên nhân và có những biện pháp cụ thể nhằm khắc phục những tồn tại và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. Nguyên nhân Công ty tồn tại những hạn chế trên chủ yếu là do những nguyên nhân sau: Trong giai đoạn 2011 – 2013, nền kinh tế Việt Nam cũng như thế giới có những nhiều biến động lớn đã tác động lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Thị trường tiêu thụ hàng hóa lúc này giảm sút tương đối lớn do thu nhập giảm, tình Thang Long University Library 56 trạng thất nghiệp gia tăng cộng với lạm phát tăng cao. Để tiếp túc duy trì và phát triển trong nền kinh tế nhiều thách thức như vậy, đòi hỏi Công ty có những chính sách tín dụng thương mại lớn, điều này làm cho các khoản phải thu của Công ty tăng cao. Trên thị trường hiện nay xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh với Công ty, sản phẩm của đối thủ cạnh tranh cũng tương tự như sản phẩm của Công ty, dịch vụ khách hàng cũng tương tự, giá cả sản phẩm tương đương,.. điều này làm cho thị trường cạnh tranh trở nên gay gắt. Trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên trong Công ty còn hạn chế, nhận thức của lãnh đạo Công ty về sử dụng vốn lưu dộng chưa thật tốt, từ đó làm cho công tác quản lý khoa học chưa cao, hiệu quả tử những chính sách của các nhà quản trị đem lại chưa thực sự hiệu quả. Công ty chưa xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động, việc xác định nhu cầu VLĐ chưa thực sự có hệ thống và chặt chẽ, nhiều bước công việc Công ty nhận thức được song chưa thực hiện đúng quy trình, nên hiệu quả chưa cao. Kết luận chƣơng 2 Qua chương 2, ta thấy được thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Phúc Hưng trong giai đoạn 2011 - 2013, cụ thể ta thấy những kết quả mà Công ty đạt được và một số hạn chế mà Công ty cần giải quyết hiện nay. Qua trên Công ty cần tìm hiểu rõ nguyên nhân và đưa ra những biện pháp hiệu quả nhất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho Công ty. 57 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH PHÚC HƯNG 3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty TNHH Phúc Hƣng trong thời gian tới Trong giai đoạn 2011 – 2013, bối cảnh kinh tế xã hội trong và ngoài nước có nhiều biến động, tình hình thế giới có nhiều diễn biến phức tạp. Xung đột và thiên tai xảy ra ở nhiều nơi, nền kinh tế thế giới phục hồi chậm hơn so với dự báo. Trong nước, tình trạng yếu kém về vốn vẫn kéo dài, kinh tế tăng trưởng chậm , sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Với tình hình nền kinh tế đầy biến động, khó khăn như hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp có những chính sách, phương án phù hợp với tình hình mới. Do đó, Công ty TNHH Phúc Hưng cũng nghiên cứu và đưa ra những định hướng, mục tiêu phát triển cho Công ty trong thời gian tới như sau: Công ty đẩy mạnh hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, phấn đấu tăng lợi nhuận và nộp ngân sách nhà nước tăng. Đẩy mạnh quảng cáo, chiêu thị bán hàng,.. nhằm tăng doanh thu, tăng lượng hàng tiêu thụ trong kỳ. Công ty tiếp tục duy trì và mở rộng thị phần trên thị trường, nâng cao uy tín của Công ty với các bạn hàng, tạo dựng thương hiệu, niềm tin đối với khách hàng về chất lượng hàng hóa, dịch vụ của Công ty. Công ty cũng tiếp tục mở rộng quy mô kinh doanh, tìm và tiếp cận những thị trường tiềm năng nhằm quảng bá và đưa hàng hóa đến với nhiều khách hàng nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận cho Công ty. Mở rộng mối liên hệ, liên kết với các doanh nghiệp lớn có uy tín, tạo thế mạnh trong thương trường. Tạo dựng mối quan hệ tốt, thân thiết với các nhà cung cấp, cũng như với khách hàng. Khai thác thêm vào một số lĩnh vực, ngành nghề mới nhằm tăng cơ hội kinh doanh, tạo thêm lợi nhuận cho công ty như kinh doanh thêm công cụ dụng cụ, máy móc trong xây dựng. Vì hàng hóa Công ty đang kinh doanh liên quan lớn đến ngành xây dựng hiện nay, đây có thể coi là mặt hàng kinh doanh có khả năng thành công cao. Công ty tập trung phát huy cao độ mọi nguồn lực để nâng cao sức cạnh tranh, giải quyết đủ việc làm và không ngừng nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty. Công ty tiếp tục cơ cấu bộ máy theo hướng hoàn thiện và hiệu quả hơn, thường xuyên quan tâm đến việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ quản lý, xây dựng đội Thang Long University Library 58 ngũ lãnh đạo thông thạo nghiệp vụ, nâng cao cao trình độ, chuyên môn cho công nhân và đội ngũ quản lý. 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty TNHH Phúc Hƣng Qua việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động nêu trên, ta thấy được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong công ty. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn nhằm mục đích sinh lời, thực hiện mục tiêu của Công ty là tối đa hóa lợi nhuận. Trong giai đoạn 2011 – 2013, Công ty đã đạt được những kết quả nhất định cụ thể như: doanh thu và lợi nhuận của Công ty ổn định qua các năm, đời sống người lao động được quan tâm do thu nhập tăng,.... Bên cạnh những kết quả mà Công ty đạt được thì vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế trong quá sản xuất kinh doanh. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, Công ty phải có những biện pháp phù hợp, đảm bảo thực hiện tốt kế hoạch hóa vốn lưu động. 3.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động cho doanh nghiệp Việc xác định đúng nhu cầu vốn lưu động là việc hết sức quan trọng, bởi nếu không xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động sẽ dẫn tới tình trạng xấu cho doanh nghiệp, Công ty sẽ gặp tình trạng thừa hoặc thiếu vốn. Nếu Công ty xác định nhu cầu vốn lưu động quá thấp, Công ty sẽ gặp khó khăn trong khả năng thanh toán do thiếu vốn lưu động, hoạt động sản xuất kinh doanh bị ngưng trệ... Nếu xác định nhu cầu vốn lưu động quá cao dẫn đến tình trạng thừa vốn lưu động, lãng phí nguồn vốn, ứ đọng hàng hóa, giảm thời gian luân chuyển vốn. Vì vậy, việc xác định nhu cầu vốn lưu động là việc cần thiết đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, nhằm đảm bảo nguồn vốn lưu động của Công ty được sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm, sao cho hiệu quả kinh doanh đạt giá trị cao nhất. Do đó, xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động cần được thực hiện một cách có khoa học, cụ thể: Phải căn cứ vào doanh thu thuần của năm báo cáo và năm kế hoạch, sau đó dùng tỷ lệ phần trăm vừa ước tính để tính nhu cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch dựa trên doanh thu dự kiến. Trên cơ sở đó cần tính xem một đồng doanh thu tăng thêm thì Công ty cần bỏ thêm bao nhiêu đồng vốn lưu động. Sau đó sử dụng các tỷ trọng phân bổ các khoản mục vốn lưu động, ta sẽ tính được nhu cầu vốn lưu động. Phải căn cứ vào các chỉ tiêu tài chính phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của năm báo cáo để xác định các chỉ tiêu tài chính của năm kế hoạch. 59 Công ty cũng cần phải chú trọng đến tình hình thị trường, nhu cầu về sản phẩm cũng như tình hình phát triển kinh tế và kế hoạch phát triển của Công ty trong những năm sắp tới. Do vậy, căn cứ vào báo cáo tài chính giai doạn 2011 – 2013, ta tiến hành xác định nhu cầu vốn lưu động cho năm 2013. Đơn vị: Triệu đồng TÀI SẢN Số dƣ bình quân NGUỒN VỐN Số dƣ bình quân A - TÀI SẢN NGẮN HẠN 15.404 A - NỢ PHẢI TRẢ 11.175 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 350 I. Nợ ngắn hạn 11.175 II. Các khoản phải thu ngắn hạn 8.673 1. Vay và nợ ngắn hạn 3.770 III. Hàng tồn kho 5.557 2. Phải trả người bán 4.725 IV. Tài sản ngắn hạn khác 824 3. Người mua trả tiền trước 1.940 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 430 5. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 310 B - TÀI SẢN DÀI HẠN 8.291 B - VỐN CHỦ SỞ HỮU 12.520 Tổng cộng 23.695 Tổng cộng 23.695 (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) Theo báo cáo kết quả kinh doanh của công ty, ta có doanh thu thuần năm 2013 Công ty đạt được là 79.464. Qua bảng 3.1 ta thấy, để tăng thêm một đồng doanh thu thuần, cần phải tăng thêm 0,1928 đồng vốn lưu động và một đồng doanh thu tăng thêm thì Công ty chiếm dụng được 0,0671 đồng nguồn vốn. Do vậy, ta có thể xác định 1 đồng doanh thu tăng lên Công ty cần số VLĐ ròng là: 0,1928 – 0,0671 = 0,1257 (đồng) Thang Long University Library 60 Bảng 3.1. Tỷ lệ phần trăm các khoản mục có quan hệ với doanh thu thuần Đơn vị: % Tài sản Tỷ lệ trên doanh thu Nguồn vốn Tỷ lệ trên doanh thu Tiền và các khoản tương đương tiền 0,40 Phải trả người bán 5,73 Các khoản phải thu ngắn hạn 10,22 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 0,50 Hàng tồn kho 7,71 Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 0,48 Tài sản ngắn hạn khác 0,95 Tổng 19,28 Tổng 6,71 (Nguồn: Phòng tài chính – Kế toán) Theo bảng kế hoạch doanh thu – chi phí đã đề ra của Công ty năm 2014, doanh thu thuần dự kiến của Công ty tăng lên 10% (số liệu tài phòng Tài chính – Kế toán) so với năm 2013 . Do đó ta xác định nhu cầu vốn lưu động năm 2014 là: 79.464 x 1,1 x 0,1257 = 10.987 (triệu đồng). Qua trên, có thể thấy nhu cầu vốn lưu động của Công ty năm 2014 là 10.987 triệu đồng. Đây có thể được coi là nguồn vốn có tính chất ổn định và lâu dài có thể tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho xí nghiệp. 3.2.2. Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền Khoản mục tiền và tương đương tiền của Công ty được sử dụng chủ yếu vào các hoạt động thanh toán với các đối tác và nhân viên. Nghiệp vụ này thường được thực hiện thông qua hệ thống ngân hàng, do vậy tiền gửi ngân hàng của Công ty luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong mục tiền và tương đương tiền. Để quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty diễn ra bình thường, Công ty cần có một lượng tiền mặt dự trữ. Trong quá trình đó, nếu Công ty dự trữ quá nhiều tiền mặt so với nhu cầu thực tế, khi đó Công ty bị ứ đọng vốn tiền mặt làm cho chi phí sử dụng vốn tăng lên. Mặt khác, lạm phát tăng cũng là nguyên nhân làm giảm sút nhanh sức mua của đồng tiền. Ngược lại, nếu Công ty dự trữ tiền mặt quá ít so với nhu cầu thực tế của Công ty thì khả năng thanh toán của Công ty sẽ giảm, làm cho uy tín Công ty bị giảm sút nhanh chóng, các cơ hội của Công ty sẽ mất đi. Trong thực tế, khoản tiền và tương đương tiền của Công ty TNHH Phúc Hưng duy trì ở mức thấp, cụ thể năm 2011 tiền và các khoản tương đương tiền là 446 triệu đồng và có xu hướng giảm dần trong các năm tiếp theo. Năm 2013, khoản này giảm 61 xuống chỉ còn 320 triệu đồng, tỷ trọng của tiền và các khoản tương đương tiền chỉ chiếm 2% - 4% tổng vốn lưu động của Công ty. Con số trên cho thấy, với lượng dự trữ tiền mặt của Công ty như hiện nay đang tiềm ẩn rất nhiều rủi ro cho Công ty trong tương lai, do đó Công ty cần xác định một mức dự trữ tiền mặt hợp lý và tối ưu nhất vừa để đảm bảo khả năng thanh toán vừa tránh các rủi ro phát sinh. Công ty có thể sử dụng mô hình Baumol để xác định mức dự trữ tiền mặt tối ưu cho năm kế hoạch. Để xác định nhu cầu về tiền trong năm kế hoạch, sẽ dựa trên lượng tiền thực tế đã phát sinh của năm báo cáo, theo tổng cục thống kê năm 2013 thì tỷ lệ lạm phát ở mức 6,3%. Nhu cầu tiền năm 2014 = Lượng tiền phát sinh năm 2013 x Tỷ lệ lạm phát = 320 x 6,3% = 20,16 (triệu đồng) Lãi suất chứng khoán dự kiến năm 2014 là 10% (theo tổng cục thống kê năm 2014) và giả sử mỗi lần giao dịch là 0,18 triệu đồng, do đó ta tính được lượng dự trữ tối ưu theo mô hình Baumol: √ √ ( ) Thực tế trong năm 2013, Công ty dự trữ tiền mặt là 320 triệu đồng, như vậy Công ty sẽ dư một lượng tiền mặt là 320 – 8,52 = 311,5 triệu đồng. Do đó, Công ty có thể gửi tiền mặt dư thừa này vào ngân hàng với lãi suất là 8%/ năm (theo tổng cục thống kê năm 2013), như vậy lợi ích Công ty có được là: 311,5 x 8% = 24,92 triệu đồng. Do vậy, Công ty nên sử dụng mô hình Baumol để tính mức dự trữ tiền mặt vào năm tới, nhằm tránh tình trạng dư thừa tiền mặt cũng như tránh tình trạng thiếu mức dự trữ khiến khả năng thanh toán gặp khó khăn. 3.2.3. Quản lý các khoản phải thu khách hàng Khoản phải thu khách hàng là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng hóa hoặc dịch vụ. Có thể nói hầu hết các doanh nghiệp đều phát sinh các khoản phải thu với từng mức độ khác nhau. Việc kiểm soát khoản phải thu khách hàng liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Thực tế, tại Công ty TNHH Phúc Hưng phải thu khách hàng là khoản mục quan trọng trong số các khoản phải thu và chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu vốn lưu động của công ty. Như đã phân tích ở trên, trong năm 2013 VLĐ của Công ty còn bị chiếm dụng lớn và với tỷ trọng cao (55,77% tổng VLĐ), trong đó 95,67% là khoản phải thu khách hàng. Điều này cho thấy công tác bán hàng, thanh toán tiền hàng và thu hồi công nợ của Công ty cần khắc phục hơn nữa. Đây được coi là khoản có ảnh hưởng lớn tới hiệu Thang Long University Library 62 quả sử dụng vốn lưu động, do đó Công ty cần có những giải pháp, chính sách nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các khoản phải thu khách hàng của công ty, hạn chế lượng vốn của Công ty đang bị khách hàng chiếm dụng. Để thực hiện tốt được điều này, Công ty cần áp dụng một số hoạt động sau: Trước khi cung cấp tín dụng thương mại cho khách hàng, Công ty cần tìm hiểu đặc điểm, thẩm định năng lực tài chính của khách hàng tín dụng. Cụ thể, Công ty cần nắm bắt được khả năng thanh toán, khả năng tài chính của khách hàng. Cần hiểu rõ khách hàng có tài sản thế chấp, đồ ký quỹ có đủ đảm bảo cho các khoản nợ nếu như Công ty cấp tín dụng thương mại cho khách hàng, hay Công ty có thể đánh giá khách hàng theo 5 tiêu chí như đặc điểm, năng lực, vốn, thế chấp, điều kiện kinh tế. Bên cạnh đó, Công ty cần có những chính sách hợp lý để khuyến khích khách hàng thanh toán như chính sách chiết khấu, giảm giá, có những ưu tiên quyền lợi đối với những khách hàng thanh toán ngay. Qua các kết quả đánh giá từ các tiêu chí trên, Công ty thu thập và tổng hợp lại thành hệ thống thông tin tổng quát của khách hàng, từ đó Công ty quyết định có nên cung cấp tín dụng cho khách hàng hay không. Công ty theo dõi thường xuyên về tình trạng trả nợ của khách hàng, về thời gian trả nợ của khách hàng, tránh tình trạng các khoản nợ quá lâu dẫn đến khó đòi. Công ty có thể lập bảng phân tuổi các khoản phải thu nhằm nắm rõ về quy mô các khoản phải thu, thời hạn của từng khoản nợ để từ đó có các biện pháp kịp thời nhằm hối thúc khách hàng trả nợ. Đối với các khoản nợ chuẩn bị đến hạn, Công ty sẽ gửi giấy báo cho khách hàng nhằm thông báo cho khách hàng biết để khách hàng chuẩn bị tiền trả nợ. Bên cạnh đó Công ty cũng cần chuẩn bị chứng từ, hóa đơn để có thể tiến hành thu hồi nợ khi khách hàng đến thanh toán. Đối với những khoản nợ quá hạn, Công ty có thể áp dụng các biện pháp mềm mỏng hay cứng rắn, cử người trực tiếp đi đòi nợ, yêu cầu sự can thiệp của pháp luật. Công ty cũng có thể tùy vào tình hình thực tế của khách hàng để gia hạn nợ hay phạt trả chậm theo quy định của hợp đồng. Đặc biệt hơn đối với các khoản nợ khó đòi, trường hợp này Công ty thực hiện trích lập quỹ dự phòng các khoản phải thu khó đòi nhằm đảm bảo ổn định về mặt tài chính. Bên cạnh đó, Công ty có thể gia hạn nợ, hay giảm nợ nhằm thu hồi một phần khoản nợ thay vì bị mất khoản phải thu. Công ty nên tổ chức tổng kết định kỳ, đánh giá công tác tiêu thụ, liệt kê danh sách những khách hàng quen thuộc, khách hàng mua thường xuyên, mua hàng với số lượng lớn, khách hàng thanh toán ngay khi mua hàng... Bên cạnh đó, Công ty cũng nên tổ chức hội nghị khách hàng nhằm lấy ý kiến, đóng góp của các khách hàng nhằm nâng cao mối quan hệ với bạn hàng, tăng lòng tin và thiện cảm của khách hàng với 63 công ty, để từ đó tạo điều kiện tốt cho công tác bán hàng, thu hồi khoản phải thu tốt hơn. Nếu như với chính sách trên đều thực hiện không có hiệu quả, Công ty nên nhờ sự giúp đỡ của cơ quan chức năng. Đồng thời Công ty cũng nên có khoản dự phòng cho khoản phải thu khó đòi nhằm bảo đảm sự ổn định về mặt tài chính. Tóm lại, để thực hiện tốt việc quản lý khoản phải thu Công ty cần có những chính sách hợp lý, những chính sách này vừa nới lỏng lại vừa chặt chẽ áp dụng linh hoạt cho từng khách hàng. Thông qua những chính sách này Công ty không những nhanh chóng thu hồi nhanh được tiền mà còn tăng được khối lượng sản phẩm tiêu thụ, mở rộng thị trường tiêu thụ và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho Công ty. Bên cạnh đó, trước khi thực hiện cung cấp tín dụng cho khách hàng Công ty cần quy định rõ những điều khoản bán chịu, mức bán chịu hợp lý cho khách hàng thông qua kết quả thu được của việc phân tích năng lực tài chính của khách hàng. 3.2.4. Quản lý hàng tồn kho Trong giai đoạn 2012 – 2013, giá trị hàng tồn kho của Công ty vẫn ở mức cao và đang có xu hướng tăng lên. Cụ thể năm 2011 giá trị hàng tồn kho của Công ty đạt 5.576 triệu đồng sang đến năm 2013 giá trị này tăng và đạt giá trị là 6.129 triệu đồng, tăng 553 triệu đồng. Mức tồn kho phụ thuộc chủ yếu vào một số yếu tố như: Quy mô kinh doanh của Công ty, sự biến động của giá cả trên thị trường, khả năng tiêu thụ hàng hóa trên thị trường,.. Trước tình hình mức hàng tồn kho cao như vậy, Công ty cần có biện pháp phù hợp nhằm giảm giá trị hàng tồn kho tránh gây khó khăn và rủi ro cho hoạt động kinh doanh của Công ty, nhằm giảm giá trị hàng tồn kho, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng tồn kho Công ty có thể áp dụng các biện pháp sau: Công ty lập kế hoạch nhu cầu về mức dự trữ hàng hóa chính xác, điều này cần dựa trên kinh nghiệm quản lý, lãnh đạo của các cán bộ có nhiều kinh nghiệm hoặc thông qua số liệu về hàng tồn kho, số lượng bán của những năm trước. Công ty cần làm tốt trong khâu quản lý, bảo quản tốt hàng tồn kho, thường xuyên đánh giá, kiểm tra hàng hóa, tránh tình trạng mất mát, hỏng hóc do quản lý thiếu trách nhiệm. Công ty cũng cần sắp xếp hàng hóa vào kho sao cho dễ tìm kiếm, dễ lấy, áp dụng các phương pháp LIFO, FIFO sao cho hợp lý. Cần thường xuyên kiểm tra hàng hóa tồn kho, xác định mức thừa thiếu hàng hóa hợp lý, để từ đó Công ty lên kế hoạch mua hàng hóa với thời điểm phù hợp sao cho hàng hóa mua về vào thời điểm rẻ nhất, địa điểm mua thuận lợi cho việc vận chuyển, qua đó có thể giảm chi phí vận chuyển, giảm giá thành hàng hóa, hàng hóa đạt chất lượng cao nhất. Thang Long University Library 64 3.2.5. Đào tạo và bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ, năng lực cán bộ công nhân viên Con người với tiềm năng trí tuệ vô tận, trong bất kỳ thời đại nào con người vẫn luôn là lực lượng sản xuất cơ bản, hàng đầu của toàn xã hội, giữ vị trí trung tâm trong sự phát triển kinh tế - xã hội. Con người được coi là yếu tố quan trọng hàng đầu trong bất kỳ một lĩnh vực nào. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng vậy, Công ty thành công hay thất bại cũng phụ thuộc chủ yếu vào con người. Thực tế, tại Công ty TNHH Phúc Hưng yếu tố con người chưa được khai thác triệt để, chưa sử dụng tối đa trí tuệ và sức sáng tạo. Trình độ quản lý của công nhân viên chưa được nâng cao, điều này được thể hiện qua công tác quản lý nợ, quản lý các khoản phải thu của Công ty chưa tốt, vốn bị khách hàng chiếm dụng vẫn ở mức cao.... Do đó, việc đẩy mạnh đào tạo nhân sự đang là một vấn đế cấp thiết, Công ty cần coi đây là một trong những nhiệm vụ, chiến lược lâu dài của công ty. Để xây dựng được đội ngũ cán bộ công nhân viên trình độ chuyên môn giỏi, nghiệp vụ thông thạo Công ty cần có những giải pháp cụ thể: Công ty nên tập trung đào tạo những cán bộ chủ chốt trong công ty, vì cán bộ chủ chốt trong Công ty là những người có vai trò cũng như trách nhiệm quan trọng trong việc phát triển công ty, là người định hướng con đường phát triển công ty. Do đó, việc đầu tiên Công ty cần phải sàng lọc và lựa chọn ra những ứng viên ứng viên ưu tú, lên kế hoạch đào tạo cụ thể. Đối với các cán bộ này, Công ty nên cử đi học các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý, kỹ thuật tại các trung tâm hay tại các trường đại học trong và ngoài nước. Nếu Công ty làm theo phương pháp này sẽ tạo ra được một đội ngũ cán bộ có năng lực quản lý tốt, có trình độ chuyên môn cao do họ có điều kiện được đào tạo bài bản, có hệ thống. Công ty tập trung đào tạo lại những công nhân viên còn yếu kém về năng lực, kiến thức chuyên môn, thông qua đó Công ty cần phải phân bổ, bố trí, sắp xếp lại vị trí sao cho phù hợp với trình độ của họ. Việc đào tạo lại Công ty có thể thực thi bằng nhiều cách, cụ thể như: Công ty tạo điều kiện, khuyến khích một số nhân viên yếu kém của một số phòng ban tham gia các lớp huấn luyện, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ do những cán bộ giàu kinh nghiệm hướng dẫn. Mặt khác Công ty sử dụng phương pháp dạy kèm, trao đổi kiến thức giữa các cá nhân có kinh nghiệm và thiếu kinh nghiệm, qua đó những cá nhân này có thể trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức mà mỗi cá nhân còn thiếu sót. Trên đây, có thể được coi là một trong những giải pháp Công ty có thể áp dụng, vì phương pháp này Công ty dễ thực hiện, ít tốn kém. Tuy nhiên, để việc thực hiện 65 phương pháp này đạt hiệu quả cao, Công ty cũng cần chú ý đến việc lập kế hoạch đào tạo có khoa học hay không và thường xuyên kiểm tra đánh giá đến kết quả sau đào tạo của các cán bộ, công nhân viên trước và sau đào tạo. Bên cạnh việc tập trung đào tạo bồi dưỡng, Công ty cũng cần khuyến khích mỗi cá nhân bằng vật chất, tinh thần qua việc tổ chức các hoạt động vui chơi, du lịch vào mỗi dịp nghỉ lễ,.. Qua đó có thể tạo được tinh thần đoàn kết giữa các nhân viên trong công ty, nâng cao tình thần cũng như hiệu quả làm việc cho các công nhân viên. 3.2.6. Các biện pháp khác Ngoài một số biện pháp trên, Công ty có thể thực hiện theo một số giải pháp sau: Trong kinh doanh, các doanh nghiệp không thể lường hết được các vấn đề bất thường xảy ra như lạm phát, khủng hoảng kinh tế, khủng hoảng tiền tệ,.. Do đó để hạn chế được phần nào tổn thất, Công ty cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro bằng cách lập quỹ dự phòng tài chính, mua bảo hiểm cho hàng hóa để khi tổn thất xảy ra Công ty sẽ được bồi thường. Trong hoạt động kinh doanh của công ty, nhu cầu và sử dụng vốn lưu động giữa các thời gian trong năm thường khác nhau. Do đó, để đảm bảo vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh Công ty cần theo dõi, đánh giá việc thực hiện kế hoạch vốn lưu động hàng tháng, quý xác định chính xác nhu cầu vốn để từ đó có những biện pháp điều chỉnh, kịp thời tránh tình trạng bị động, chủ quan. Bên cạnh đó, Công ty cần có những báo cáo thường niên về tình hình sử dụng vốn lưu động để Công ty nắm bắt kịp thời và kiểm soát chặt chẽ chu trình luân chuyển của vốn tránh ứ đọng, thất thoát gây lãng phí vốn. Công ty phải thường xuyên đánh giá về khả năng tài chính, nguồn lực của mình, cán bộ công nhân viên phải phát huy hết khả năng, năng lực của từng cá nhân, nâng cao tình thần trách nhiệm, tình thần đoàn kết của mọi người trong công việc, quyền lợi của mỗi cá nhân trong Công ty phải gắn liền với lợi ích tập thể, Công ty quy định rõ ràng chế độ khen thưởng, kỷ luật. Kết luận chƣơng 3: Căn cứ vào kết quả phân tích thực trạng hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty được trình bày ở chương 2 khóa luận, chương 3 đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty. Giải pháp được hình thành từ ý kiến chủ quan nên em hy vọng những đóng góp trên có thể hữu ích cho quá trình sử dụng vốn lưu động hiệu quả hơn của Công ty. Thang Long University Library KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường với nhiều cạnh tranh gay gắt như hiện nay, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại phải tạo được thế mạnh, phải xây dựng được sức mạnh về tài chính, cụ thể hơn phải có năng lực về vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng. Vốn lưu động có vai trò quan trọng, là vấn đề sống còn của các doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tương ứng với nó là nâng cao về sản lượng, năng suất lao động,... cho công ty. Bên cạnh đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn góp phàn tăng doanh thu, lợi nhuận, mở rộng quy mô kinh doanh cho Công ty và đồng thời còn giải quyết công ăn việc làm, nâng cao đời sống cho người lao động. Do vậy, vốn lưu động là nguồn vốn quan trọng, không thể thiếu đối với bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển trong nển kinh tế thị trường như hiện nay. Qua quá trình thực tập, tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Phúc Hưng, bằng những kiến thức đã học trong thực tế tại Công ty em đã tiến hành tìm hiểu, đánh giá những kết quả đã đạt được và hạn chế còn tồn tại cùng nguyên nhân trong việc sử dụng vốn lưu động của công ty. Bên cạnh những thành công mà Công ty đạt được vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế nhất định. Do vậy trên cơ sở trên, cộng với những kiến thức đã học được ở trường, em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến, những giải pháp mang tính chủ quan nhằm góp phần khắc phục những tồn tại và nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Phúc Hưng. Do hạn chế về thời gian, về kiến thức cũng như về kinh nghiệm thực tế nên trong khóa luận này em chỉ dừng lại ở mức độ đề cập và đưa ra những giải pháp nhằm giải quyết những vấn đề cấp bách, cơ bản nhất trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo, các anh chị trong Công ty để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn. Qua đây, một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo Lê Thị Hà Thu đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành bài luận văn này và em cũng xin cảm ơn các Thầy, Cô trong Bộ môn kinh tế trường đại học Thăng Long, cùng các anh chị trong Công ty TNHH Phúc Hưng đã tạo điều kiện, giúp đỡ em trong thời gian thực tập và hoàn thành bài luận văn này. Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2014 Sinh viên Vũ Thị Kiều Oanh DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS. TS. Lưu Thị Hương, Giáo trình tài chính doanh nghiệp, 2005, nhà xuất bản Thống kê. 2. TS. Nguyễn Minh Kiều, Tài chính doanh nghiệp căn bản, 2002, nhà xuất bản Thống kê. 3. PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm – TS Bạch Đức Hiền (2008), Tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính Hà Nội. 4. Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng, Trường Đại học xây dựng 1998. 5. Phân loại vốn lưu động: dong 6. Vốn và vai trò của vốn đối với doanh nghiệp: tro-cua-von-doi-voi-doanh-nghiep/91875f8e 7. Các báo cáo tài chính, thuyết minh báo cáo tài chính của Công ty giai đoạn 2011 – 2013 Thang Long University Library PHỤ LỤC Phụ lục 1 – Bảng báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2011 – 2013 của Công ty TNHH Phúc Hưng (ĐVT: VNĐ) Phụ lục 2 – Bảng cân đối kế toán giai đoạn 2011 – 2013 của Công ty TNHH Phúc Hưng (ĐVT: VNĐ, %) Phụ lục 1. Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Phúc Hƣng giai đoạn 2011 – 2013 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2012 so với 2011 2013 so với 2012 Chênh lệch Tỷ lệ (%) Chênh lệch Tỷ lệ (%) 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 63.797 71.305 79.464 7.508 11.77 8.159 11.44 2. Giảm giá hàng bán 0 0 0 0 0 0 0 3. Doanh thu thuần 63.797 71.305 79.464 7.508 11.77 8.159 11.44 4. Giá vốn hàng bán 61.365 67.655 75.634 6.290 10.25 7.979 11.79 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.432 3.650 3.830 1.218 50.08 180 4.93 6. Doanh thu hoạt động tài chính 523 345 302 (178) (34.03) (43) (12.46) 7. Chi phí tài chính 606 836 1.082 230 37.95 246 29.43 8. Chi phí bán hàng 450 480 628 30 6.67 148 30.83 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.076 1.283 1.020 207 19.23 (263) (20.5) 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 823 1.396 1.402 573 69.62 6 0.43 11. Thu nhập khác 598 809 628 211 35.28 (181) (22.37) 12. Chi phí khác 328 623 741 295 89.94 118 18.94 13. Lợi nhuận khác 270 186 (113) (84) (31.11) (299) (160.75) 14. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế 1.093 1.582 1.289 489 44.74 (293) (18.52) 15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 200 194 317 (6) (3.06) 123 63.40 16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 893 1.388 972 495 55.43 (416) (29.97) (Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán) Thang Long University Library Phụ lục 2. Bảng cân đối kế toán của Công ty TNHH Phúc Hƣng giai đoạn 2011 – 2013 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2012 so với 2011 2013 so với 2012 Chênh lệch Tỷ lệ (%) Chênh lệch Tỷ lệ (%) TÀI SẢN A - TÀI SẢN NGẮN HẠN 14.521 15.488 15.320 967 6,66 (1682) (1,08) I. Tiền và các khoản tương đương tiền 446 380 320 (66) (14,80) (60) (15,68) II. Các khoản phải thu ngắn hạn 8.099 9.225 8.120 1.126 13,90 (1.105) (11,98) Phải thu khách hàng 7.748 8.719 8.110 971 12,53 (609) (6,98) Trả trước cho người bán 350 507 371 157 44,86 (136) (26,82) III. Hàng tồn kho 5.576 4.985 6.129 (591) (10,6) 1.144 22,95 IV. Tài sản ngắn hạn khác 400 898 751 498 124,5 (147) (16,38) B - TÀI SẢN DÀI HẠN 5.542 8.311 8.270 2.769 49,96 (41) (0,49) Tài sản cố định 5.542 8.311 8.270 2.769 49,96 (41) (0,49) 1. Tài sản cố định hữu hình 5.541 7.614 7.550 2.073 37,42 (64) (0,84)  Nguyên giá 5.631 7.831 7.968 2.200 39,07 137 1,76  Giá trị hao mòn lũy kế (90) (217) (419) (127) 140,18 (202) 93,32 2. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 754 697 720 (57) (7,64) 23 3,36 TỔNG TÀI SẢN 20.063 23.799 23.590 3.736 18,62 (209) (0,88) NGUỒN VỐN Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2012 so với 2011 2013 so với 2012 Chênh lệch Tỷ lệ (%) Chênh lệch Tỷ lệ (%) A - NỢ PHẢI TRẢ 7.071 11.426 10.923 4.355 6,66 (503) (4,4) Nợ ngắn hạn 7.071 11.426 10.923 4.355 61,6 (503) (4,4) Vay và nợ ngắn hạn 2.602 3.851 3.690 1.249 48,03 (161) (4,2) Phải trả người bán 3.270 4.894 4.555 1.624 49,67 (339) (6,94) Người mua trả tiền trước 925 1.980 1.900 1.055 113,99 (80) (4,06) Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 132 459 400 327 247,48 (59) (12,76) Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 141 241 379 100 70,64 138 57,2 B - VỐN CHỦ SỞ HỮU 12.992 12.373 12.667 (619) (4,77) 294 2,38 I.Vốn chủ sở hữu 12.992 12.373 12.667 (619) (4,77) 294 2,38 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 10.000 10.000 10.000 - - - - Quỹ đầu tư phát triển 677 472 578 (205) (30,23) 106 22,46 Quỹ dự phòng tài chính 433 310 399 (123) 89 28,54 Lợi nhuận chưa phân phối 1.882 1.590 1.690 (292) (28,33) 100 6,26 TỔNG NGUỒN VỐN 20.063 23.799 23.590 3.736 (15,52) (209) (0,88) (Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán) Thang Long University Library

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfa20029_0518.pdf
Luận văn liên quan