Đề tài Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Nghệ An

LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Toàn cầu hóa và khu vực hóa là một xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển kinh tế thế giới. Đối với ngành tài chính ngân hàng, hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới và cải cách hệ thống ngân hàng Việt Nam; mở rộng cơ hội trao đổi hợp tác quốc tế giữa các ngân hàng thương mại trong hoạt động kinh doanh tiền tệ; đồng thời các ngân hàng Việt Nam có điều kiện tranh thủ vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý và phát huy lợi thế so sánh của mình để theo kịp yêu cầu cạnh tranh quốc tế và mở rộng thị trường ra nước ngoài. Tuy nhiên, các ngân hàng Việt Nam cũng gặp phải thách thức to lớn trong cạnh tranh với các ngân hàng trong nước và với ngân hàng nước ngoài. Hoạt động kinh doanh ngân hàng là một lĩnh vực hoạt động rất nhạy cảm, có tính xã hội hoá cao, đòi hỏi các ngân hàng thương mại trong nước phải đủ mạnh để có thể cạnh tranh với ngân hàng lớn của các nước trên thế giới. Mặt khác, khi tiến hành mở cửa và hội nhập, các ngân hàng Việt Nam sẽ phải cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài mà không có sự bảo hộ của Nhà nước. Đây sẽ là một khó khăn rất lớn cho các ngân hàng Việt Nam khi mà bản thân các ngân hàng vẫn còn nhiều yếu kém, sức cạnh tranh của các ngân hàng còn thấp hơn so với các ngân hàng nước ngoài cả về quy mô lẫn tiềm lực. Qua hơn 50 năm hình thành và phát triển, NH ĐT&PT Nghệ An hiện nay đã xây dựng cho mình một vị trí quan trọng trên địa bàn tỉnh Nghệ An, là một ngân hàng thương mại quốc doanh có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động tín dụng đầu tư. Trước áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt với các ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài, NH ĐT&PT Nghệ An cần có các biện pháp cải tổ hoạt động, đổi mới một cách toàn diện, triệt để và mạnh mẽ nhằm đáp ứng những đòi hỏi của nền kinh tế hội nhập và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Xuất phát từ thực tiễn trên, việc nghiên cứu đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và NH ĐT&PT Nghệ An nói riêng là một đòi hỏi cấp thiết. Vì vậy chuyên đề “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Nghệ An” được chọn để nghiên cứu nhằm đưa ra những phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của NH ĐT&PT Nghệ An, góp phần phát triển và khẳng định vị thế của ngân hàng này trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. 2. Mục đích nghiên cứu Thông qua nghiên cứu hoạt động kinh doanh của NH ĐT&PT Nghệ An những năm qua, bằng việc phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của NH ĐT&PT Nghệ An từ đó rút ra được những kết luận và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của NH ĐT&PT Nghệ An. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là năng lực cạnh tranh của NH ĐT&PT Nghệ An dựa trên các chỉ tiêu cơ bản: năng lực tài chính, năng lực hoạt động, khả năng ứng dụng công nghệ, nguồn nhân lực, trình độ quản lý và cơ cấu tổ chức, văn hóa kinh doanh trong ngân hàng. Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề là NH ĐT&PT Nghệ An. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, chuyên đề sử dụng tổng hợp các phương pháp: phương pháp thống kê, phương pháp phân tích- tổng hợp, phương pháp đối chiếu so sánh, phương pháp logic, phương pháp mô tả và khái quát hóa đối tượng nghiên cứu. 5. Kết cấu của chuyên đề Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, kết cấu của chuyên đề gồm 2 phần: Phần 1: Tổng quan về Ngân hàng Đầu tư và phát triển Nghệ An Phần 2: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Nghệ An.

doc54 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2298 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ản cho NH. Theo đánh giá của NH thông qua các số liệu, tăng trưởng dư nợ tín dụng năm 2008 chiếm 7,8% thị phần trên địa bàn, tăng 1,7% so với năm trước. Đây là một tín hiệu đáng mừng cho NH ĐT&PT Nghệ An. 2.1.2.3. Khả năng cung cấp sản phẩm dịch vụ Bảng 2.7: Cơ cấu dịch vụ trong tổng thu nhập của NH ĐT&PT Nghệ An (Đơn vị: Triệu đồng) Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Tổng thu nhập từ hoạt động kinh doanh 42.258 52.533 58.533 Thu dịch vụ ròng 6.950 7.552 9.988 Tỷ trọng (%) 16,45 14,38 17,06 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh NH ĐT&PT Nghệ An năm 2006-2008 Chỉ tiêu thu dịch vụ ròng của NH ĐT&PT Nghệ An có sự thay đổi đáng kể qua từng năm. Năm 2006 tỷ trọng thu dịch vụ trên tổng thu nhập là 16,45% nhưng sang năm 2007 tỷ trọng này giảm xuống còn 14,38% là do quy mô của toàn bộ các hoạt động kinh doanh, trong đó có hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu tăng nhanh hơn hoạt động thu phí dịch vụ của ngân hàng. Tuy nhiên đến cuối năm 2008 thu dịch vụ ròng của NH ĐT&PT Nghệ An đạt 9.988 triệu đồng, đạt 17,06%. Hoạt động dịch vụ của NH ĐT&PT Nghệ An ngày càng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, đóng góp vai trò quan trọng vào kết quả kinh doanh của toàn hệ thống. Bên cạnh những sản phẩm, dịch vụ truyền thống như thanh toán, bảo lãnh, kinh doanh tiền tệ. NH ĐT&PT Nghệ An đã chú trọng quan tâm nghiên cứu phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới với chất lượng cao hơn và đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng Trong những năm qua, chất lượng sản phẩm ngày càng cao, phương thức tiếp cận sản phẩm dịch vụ cho khách hàng từ chỗ đơn giản, thuần tuý đã ngày một hiện đại hơn. Bên cạnh các sản phẩm được thực hiện chủ yếu là cung cấp tín dụng, các sản phẩm dịch vụ khác của NH ĐT&PT Nghệ An có mức độ ứng dụng công nghệ cao hơn, tiên tiến hơn như Internet banking, home banking, phone banking... đã và đang được áp dụng và đang dần phổ biến, các kênh phân phối sản phẩm đa dạng hơn, đáp ứng thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của xã hội về dịch vụ ngân hàng. Các hình thức cạnh tranh như cạnh tranh về chất lượng dịch vụ, sự đa dạng và tiện lợi của các loại hình dịch vụ, về thương hiệu và công nghệ ngày càng được chú trọng, điều đó đã góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng trước sự gia nhập của các ngân hàng nước ngoài trong quá trình hội nhập. * Hoạt động kinh doanh thẻ Trong những năm qua, dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ của NH ĐT&PT Nghệ An đã phát triển với tốc độ rất nhanh và hoạt động kinh doanh thẻ thực sự trở thành một dịch vụ ngân hàng hiện đại mang tính nền tảng, là mũi nhọn cho chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, mở ra một hướng mới cho việc huy động vốn, giúp giảm lãi suất đầu vào cho ngân hàng. NH ĐT&PT Nghệ An cũng chú trọng thúc đẩy hợp tác dịch vụ thẻ giữa ngân hàng và doanh nghiệp thuộc các ngành kinh tế chủ lực khác như viễn thông, điện lực, hàng không, bảo hiểm… cho phép mở rộng tiện ích sử dụng thẻ cho khách hàng. NH ĐT&PT Nghệ An đã chú trọng quan tâm nghiên cứu phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới với chất lượng cao hơn và đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng như dịch vụ thẻ, sản phẩm BIDV-Smart@ccount, BIDV-Homebanking,…do NH ĐT&PT Việt Nam là NHTMNN đầu tiên được phép triển khai thí điểm nghiệp vụ quyền chọn ngoại tệ - VNĐ từ năm 2004. Từ năm 2005, Ngân hàng cũng đang đẩy mạnh giới thiệu tới khách hàng các sản phẩm phái sinh như quyền chọn tiền tệ (currency option), quyền chọn lãi suất (Interest rate option), hoán đổi lãi suất (Interest rate swap), quản lý tài sản (Asset management)... để giúp khách hàng linh hoạt trong hoạt động quản lý rủi ro tỷ giá, lãi suất, đồng thời có những lựa chọn đem lại hiệu quả tối đa. Trên cơ sở nền tảng công nghệ của dự án hiện đại hóa, công tác phát triển sản phẩm thẻ của NH ĐT&PT Nghệ An cũng có nhiều kết quả to lớn với 3 sản phẩm thẻ được ra mắt trong năm 2005 là eTrans365+, Vạn Dặm, Power đáp ứng nhu cầu của các đối tượng khách hàng khác nhau. Sản phẩm thẻ của NH ĐT&PT Nghệ An. Kết quả hoạt động dịch vụ của ngân hàng không chỉ thể hiện bằng các con số mà nó còn thể hiện rõ nét ở chất lượng dịch vụ, qua các chuyển biến ở phong cách, thái độ giao dịch với khách hàng chuyên nghiệp hơn, văn minh hơn. Bên cạnh những khách hàng là các doanh nghiệp lớn, các Tổng công ty thì đối tượng khách hàng của NH ĐT&PT Nghệ An cũng mở rộng đến các khách hàng cá nhân và các khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, thương hiệu NH ĐT&PT Nghệ An đã từng bước đi vào đông đảo công chúng trong và ngoài khu vực tỉnh. * Hoạt động kinh doanh ngoại tệ Trong giai đoạn 2005- 2008, hoạt động kinh doanh ngoại hối của NH ĐT&PT Nghệ An có nhiều thuận lợi, kim ngạch xuất nhập khẩu tăng mạnh, nguồn kiều hối dồi dào. Doanh số mua bán ngoại tệ tăng trung bình 27%/năm. Doanh số mua và doanh số bán ngoại tệ khá cân bằng trong giai đoạn này. Lượng ngoại tệ mua vào từ các tổ chức kinh tế và cá nhân chiếm khoảng 85% tổng lượng ngoại tệ mua vào. Lượng ngoại tệ bán ra chủ yếu phục vụ nhu cầu nhập khẩu của tổ chức kinh tế (khoảng 90%). Đây là một tín hiệu tốt cho thấy NH ĐT&PT Nghệ An đang từng bước mở rộng và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của mình. 2.1.3. Nguồn nhân lực * Số lượng nguồn nhân lực Với hơn 150 lao động trong toàn chi nhánh tới thời điểm 31/12/2008, ước tính cuối năm 2009 đạt 200 lao động, về cơ bản đảm bảo nguồn lực làm việc ổn định tại chi nhánh và các phòng giao dịch khác trực thuộc NH ĐT&PT Nghệ An. Tuy nhiên với mục đích phát triển trong thời gian tới, nhu cầu về nguồn nhân lực sẽ không ngừng gia tăng phục vụ cho yêu cầu phát triển các nghiệp vụ kinh doanh, tăng cường chất lượng dịch vụ. * Chất lượng nguồn nhân lực Nguồn nhân lực của NH ĐT&PT Nghệ An trong thời gian qua đã và đang không ngừng được tăng cường cả về số lượng và chất lượng để đáp ứng những yêu cầu về nhân sự của ngân hàng và tiến tới thành lập một tập đoàn đầu tư tài chính ngân hàng đa năng. Hàng năm, NH ĐT&PT Nghệ An đã tuyển dụng các cán bộ có trình độ đại học và trên đại học chuyên ngành, có trình độ ngoại ngữ tốt để chuẩn bị cho giai đoạn hội nhập sắp tới, đồng thời chú trọng đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ cho cán bộ, cử cán bộ tham gia học tập, tham quan khảo sát trong và ngoài nước. Do đó, NH ĐT&PT Nghệ An đã xây dựng được đội ngũ cán bộ có tuổi đời bình quân trẻ bên cạnh các cán bộ có kinh nghiệm, được đào tạo bài bản về lĩnh vực tài chính ngân hàng, có kiến thức về kinh tế thị trường tương đối toàn diện, có trình độ ngoại ngữ, có khả năng thích nghi nhạy bén với môi trường kinh doanh hiện đại và mang tính hội nhập cao. 2.1.4. Năng lực quản lý điều hành và mạng lưới hoạt động * Năng lực quản lý điều hành Trong những năm vừa qua, NH ĐT&PT Nghệ An luôn bám sát chỉ đạo các hoạt động kinh doanh của NH ĐT&PT Việt Nam theo lộ trình chung của toàn hệ thống, phối hợp chặt chẽ với các cấp chính quyền địa phương thông qua các văn bản cũng như sự gặp gỡ trực tiếp để tìm các dự án đầu tư nhằm thực hiện phát triển kinh tế tỉnh nhà và phục vụ kinh doanh. NH ĐT&PT Nghệ An đã đổi mới tư duy trong điều kiện cạnh tranh. Trước đây, khách hàng tìm đến NH thì nay NH phải chủ động tìm đến khách hàng. NH đã định ra các chính sách khách hàng hợp lý về lãi suất, phí dịch vụ và cung cấp các sản phẩm dịch vụ mới tạo ra nhiều sự lựa chọn và tin tưởng của khách hàng. Đồng thời, NH ĐT&PT Nghệ An đang tiến hành áp dụng mô hình tổ chức TA2, nhằm thiết lập một bộ máy quản lý chặt chẽ và đáp ứng một cách hiệu quả những yêu cầu đặt ra của hệ thống quản trị NH nói chung. Mô hình này ra đời nhằm hỗ trợ công tác quản lý kinh doanh, ứng dụng hiệu quả các hệ thống thông tin quản lý trong việc hỗ trợ ra quyết định trong hoạt động kinh doanh cũng như tăng cường vai trò điều hành kinh doanh, kiểm soát và quản lý rủi ro của NH. * Mạng lưới hoạt động NH ĐT&PT Nghệ An luôn quan tâm việc phát triển và mở rộng mạng lưới của chi nhánh tại các huyện và thị xã, các khu vực kinh tế trọng điểm của cả tỉnh nhằm phục vụ khách hàng một cách nhanh chóng, tiện lợi nhất. Đến nay, hệ thống mạng lưới của NH ĐT&PT Nghệ An đã phủ sóng tới những vùng trọng điểm trên toàn tỉnh với 1 hội sở chính, 3 Phòng giao dịch đó là Phòng giao dịch Diễn Châu, Phòng giao dịch Ga Vinh, Phòng giao dịch Chợ Vinh và 3 Quỹ tiết kiệm. NH ĐT&PT Nghệ An đang thực hiện đề án mở rộng và phát triển mạng lưới chi nhánh hoàn thành nâng cấp 3 chi nhánh Hoàng Mai, Đô Lương, Nghĩa Đàn lên chi nhánh cấp 1.. Ngoài ra NH ĐT&PT Nghệ An đã có quan hệ đại lý với những ngân hàng khác. Ngoài các kênh phân phối truyền thống, NH ĐT&PT Nghệ An còn xúc tiến mở rộng các kênh phân phối hiện đại như: Ngân hàng trên mạng Internet (Internet - banking); Ngân hàng tại nhà (Home - banking); Ngân hàng qua mạng điện thoại di động (Phone -banking); Ngân hàng qua thông tin di động (Mobile - banking). NH ĐT&PT Nghệ An có mạng lưới máy ATM được đặt trong toàn khu vực thành phố Vinh và các huyện lên cận. Tuy nhiên, mạng lưới của NH ĐT&PT Nghệ An vẫn chưa phủ sóng trên diện rộng, các kênh phân phối hiện đại còn hạn chế do cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn thấp, khả năng gắn kết của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng với khách hàng, nhất là các doanh nghiệp còn kém, trong khi đó giao dịch qua mạng và thanh toán trực tuyến sẽ là phương thức giao dịch phổ biến trong nền kinh tế hiện đại. 2.1.5. Khả năng ứng dụng công nghệ Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động của ngân hàng NH ĐT&PT Nghệ An đã hỗ trợ đắc lực cho việc chuyển đổi mô hình kinh doanh của ngân hàng đồng thời đưa ra sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới dựa trên nền tảng công nghệ cũng như nâng cao chất lượng của các sản phẩm hiện có nhằm tiếp tục duy trì sự khác biệt cho NH ĐT&PT Nghệ An. Đầu tư đổi mới công nghệ là vấn đề sống còn trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng, điều này càng trở nên cấp bách trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tính đến cuối năm 2008, NH ĐT&PT Nghệ An đã đầu tư hơn 40 tỷ đồng cho công tác công nghệ thông tin, trong đó đầu tư vào phần cứng và truyền thông chiếm 80% chi phí tạo nên cơ sở vững chắc đảm bảo khả năng cho NH ĐT&PT Nghệ An triển khai các ứng dụng NH hiện đại trong các năm tiếp theo. Bên cạnh đó, lực lượng cán bộ công nghệ thông tin ngày càng được nâng cao cả về chất lượng lẫn số lượng. Như vậy qua giai đoạn 2004-2008, NH đã hoàn thành dự án Hiện đại hoá NH và hệ thống thanh toán giai đoạn I, với hơn các điểm giao dịch và quỹ tiết kiệm được kết nối tập trung và đồng thời kết nối trực tiếp với ngân hàng tổng, xây dựng được nền móng công nghệ cơ bản cho một ngân hàng hiện đại, tạo ra bước phát triển mới về chất lượng dịch vụ, tiến tới trình độ của các NH trong khu vực. Hệ thống công nghệ hiện đại đã góp phần thúc đẩy triển khai và phát triển các dịch vụ ngân hàng tại NH ĐT&PT Nghệ An: NH có cơ hội phát triển nhiều loại sản phẩm dịch vụ khác nhau với nhiều tiện ích, chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. NH quản lý hiệu quả hơn, tổ chức và thực hiện quy trình cho vay khoa học, theo dõi được nợ vay, nắm bắt kịp thời tình hình nợ. Ngoài ra, tăng cường khả năng bảo mật, hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh do hệ thống được quản lý phân cấp và phân quyền chặt chẽ. Tiêu chuẩn hóa dữ liệu, sẽ góp phần tạo điều kiện cho hội nhập thị trường tài chính thế giới sau này. 2.1.6. Khả năng phối kết với các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng khác Trong suốt hơn 50 năm qua, NH ĐT&PT Nghệ An, trên cơ sở ra đời từ NH ĐT&PT Việt Nam đã không ngừng nhận được sự hỗ trợ, hợp tác của các ngân hàng bè bạn trong nước và quốc tế. Sự hợp tác trước hết là trong lĩnh vực đào tạo cán bộ, chia sẻ kinh nghiệm, hợp tác phát triển công nghệ, kỹ thuật, cùng chia sẻ những khó khăn. Đồng thời mở rộng quan hệ trên nhiều lĩnh vực khác nhau như vay vốn, tài trợ xuất - nhập khẩu, uỷ thác, thanh toán, bảo lãnh, và ngân hàng đại lý... Từ năm 1997, NH ĐT&PT Việt Nam đã có quan hệ đại lý với 400 ngân hàng, đến nay đã lên đến trên 800 ngân hàng. Một trong những kết quả nổi bật đó là sự ra đời và hoạt động có hiệu quả của Ngân hàng VID-Public (với Public Bank Berhad, Malaysia), Ngân hàng liên doanh Lào - Việt (Với Ngân hàng Ngoại thương Lào) và Công ty liên doanh Bảo hiểm Việt - Úc (hiện nay NH ĐT&PT Việt Nam đã mua lại phần vốn góp của Tập đoàn QBE Insurance, Úc và đổi tên là Công ty bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - BIC). Tuy nhiên, sự hợp tác liên kết với các NHTM khác vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục. Điều này thể hiện rõ trong lĩnh vực hợp tác về công nghệ. Hiện nay, các ngân hàng chưa có sự liên kết về triển khai mạng lưới ATM. Chủ thẻ ở mỗi hệ thống chỉ có thể sử dụng máy của mạng mình đã làm giảm bớt tiện ích của dịch vụ thẻ ATM nói chung, ảnh hưởng đến lợi ích chung của toàn hệ thống, gây lãng phí các nguồn lực của xã hội nói chung và của từng ngân hàng nói riêng. Phương thức hợp tác chủ yếu với các ngân hàng khác vẫn chỉ là thông qua các hoạt động cho vay hợp vốn, các dự án cho vay đồng tài trợ lớn cho các doanh nghiệp Nhà nước. 2.2. Đánh giá năng lực cạnh tranh của NH ĐT&PT Nghệ An 2.2.1. Những ưu điểm và cơ hội thành công Trong những năm vừa qua, một trong những bước đột phá của NH ĐT&PT Nghệ An là việc xây dựng và thực hiện thành công Đề án tái cơ cấu mà trọng tâm là nâng cao năng lực tài chính, quản trị rủi ro, tiếp tục đổi mới công nghệ, đưa nhiều tiện ích ngân hàng mới vào phục vụ khách hàng, sẵn sàng cho quá trình hội nhập. NH ĐT&PT Nghệ An tiền thân là một NHTMQD và có sự tin cậy lâu năm của khách hàng, NH ĐT&PT Nghệ An là chi nhánh cấp 1 của NH ĐT&PT Việt Nam, đồng nghĩa với một ngân hàng lớn, vững chắc, an toàn. Thêm vào đó, kinh nghiệm và bề dày hoạt động cũng là thế mạnh của NH ĐT&PT Nghệ An với hơn 50 năm trưởng thành và phát triển. Thương hiệu và uy tín đã giúp ngân hàng cung cấp được các loại hình sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đạt được thị phần lớn trong các mảng kinh doanh thẻ, thanh toán xuất nhập khẩu, tín dụng, kinh doanh ngoại tệ… cho các doanh nghiệp Nhà nước chủ chốt và hệ thống các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Uy tín, chất lượng và hiệu quả hoạt động của NH ĐT&PT Nghệ An luôn được khách hàng trên địa bàn tỉnh đánh giá cao và ghi nhận. Hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và trong lĩnh vực ngân hàng nói riêng mang lại cơ hội lớn cho các NHTM Việt Nam nói chung và NH ĐT&PT Nghệ An nói riêng. Tự do hóa thương mại tại Việt Nam đi đôi với việc mở cửa nhiều ngành, lĩnh vực, hoạt động sản xuất kinh doanh, thương mại, dịch vụ phát triển mạnh mẽ, kéo theo nhu cầu đầu tư, và nhu cầu dịch vụ tài chính ngân hàng tăng lên nhanh chóng, cụ thể: nhu cầu vay vốn đầu tư tăng lên, nhu cầu thanh toán nhanh chóng, tiện lợi tăng lên, hoạt động hoán đổi ngoại tệ, chuyển khoản… tăng lên, người dân có nhu cầu sử dụng các tiện ích của ngân hàng nhiều hơn. Đây là cơ hội tốt để NH ĐT&PT Nghệ An mở rộng thị trường, tăng quy mô hoạt động. 2.2.2. Những mặt còn tồn tại và các thách thức Bên cạnh những ưu điểm thì NH ĐT&PT Nghệ An còn tồn tại một số hạn chế ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của NH, nguyên nhân là do NH ĐT&PT Nghệ An là chi nhánh cấp 1 của NH ĐT&PT Việt Nam, hoạt động dưới sự kiểm soát về mặt chế độ quy trình nghiệp vụ của thống đốc NHNN và NH ĐT&PT Việt Nam, vì vậy nhiều lúc sự can thiệp của quá mức của các cấp ủy, chính quyền làm cho NH ĐT&PT Nghệ An mất tính tự chủ trong kinh doanh. Mặt khác nguyên nhân chủ quan là do NH ĐT&PT Nghệ An chưa tận dụng hết khả năng huy động vốn của mình, mặc dù nguồn vốn huy động tăng đều qua các năm nhưng hình thức huy động vốn chưa phong phú, đa dạng. Bên cạnh đó, NH ĐT&PT Nghệ An chưa có chính sách chăm sóc khách hàng một cách hiệu quả nên chưa thu hút được số lượng lớn khách hàng tiềm năng, với phương châm củng cố khách hàng truyền thống, mở rộng khách hàng mới nhưng trên thực tế NH vẫn chưa chủ dộng trong việc tiếp thị, khai thác và tìm kiếm khách hàng. Ngoài ra, các ngân hàng nước ngoài có nhiều ưu thế về tiềm lực tài chính, trình độ công nghệ, quản lý, khả năng kiến tạo dịch vụ và tiếp cận thị trường, năng lực marketing sẽ dần chi phối và phân chia lại thị phần thị trường sản phẩm dịch vụ ngân hàng trong nước, mức độ cạnh tranh ngày càng tăng. Chính những nguyên nhân chủ quan và khách quan trên đã làm ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của NH ĐT&PT Nghệ An. Tuy nhiên, những kết quả đạt được trong những năm qua cho thấy chi nhánh đã cố gắng nỗ lực hết mình, luôn đạt được các chỉ tiêu mà NH ĐT&PT Việt Nam đã giao, kết quả này được duy trì và phát huy trong những năm tiếp theo. Vì vậy, trong thời gian tới, NH cần có những giải pháp phù hợp với tình hình thực tiễn của NH để nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cho NH. 2.3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của NH ĐT&PT Nghệ An 2.3.1. Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của NH ĐT& PT Nghệ An 2.3.1.1 Giải pháp tăng cường năng lực tài chính * Tăng vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu là yếu tố cơ bản quyết định sức mạnh tài chính của ngân hàng nhằm đảm bảo an toàn hoạt động cũng như khả năng cạnh tranh. Tăng vốn chủ sở hữu của NH ĐT&PT Việt Nam là một trong những nội dung quan trọng nhất trong quá trình phát triển của ngân hàng. Mặc dù vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng Tài sản có nhưng đóng vai trò then chốt quyết định quy mô, khả năng cạnh tranh và mức độ chống đỡ bù đắp rủi ro. Là chi nhánh cấp 1 phụ thuộc vào NH ĐT&PT Việt Nam, việc tăng vốn chủ sở hữu của NH ĐT&PT Việt Nam sẽ giúp cho NH ĐT&PT Nghệ An nâng cao khả năng hoạt động kinh doanh của mình. * Lành mạnh hóa tài chính Trong nền kinh tế thị trường, các ngân hàng thương mại luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ cạnh tranh cũng như với các rủi ro tiềm tàng. Sự thành công hay thất bại của một ngân hàng trên thương trường phụ thuộc rất nhiều vào vị thế của ngân hàng đó và khả năng phòng chống lại các rủi ro có thể xảy ra. Vì vậy để tăng cường sức mạnh cạnh tranh và chống đỡ được các biến động của thị trường thì NH ĐT&PT Nghệ An phải giải quyết tốt hàng loạt các mối quan hệ và các vấn đề khác ngay trong nội tại của ngân hàng. Để nâng cao chất lượng tài sản của ngân hàng, vấn đề đầu tiên cần xác định là phải tích cực xử lí các khoản nợ xấu tồn động, đề giải phóng năng lực kinh doanh và xây dựng chiến lược nhằm ngăn chặn nợ xấu mới phát sinh. Giải quyết nợ xấu đang tồn đọng sẽ giúp cho ngân hàng làm sách bảng tổng kết tài sản, tiến dần đến các chuẩn mực quốc tế. Mặt khác khi giải quyết khối lượng vốn vay này, NH ĐT&PT Nghệ An sẽ giảm được nhiều chi phí trong kinh doanh, làm tăng lợi nhuận của ngân hàng, từ đó sức cạnh tranh của ngân hàng nâng lên đáng kể. Những giải pháp cơ bản cho vấn đề này là: Xử lý dứt điểm nợ tồn đọng bằng việc cơ cấu lại nợ quá hạn, phân loại nguyên nhân phát sinh để có hướng xử lí như phát mại tài sản thế chấp, bắt buộc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, sử dụng nguồn dự phòng bù đắp. Đối với các trường hợp doanh nghiệp gặp khó khăn tạm thời cần có biến pháp hỗ trợ để họ khai thông những khó khăn, tạo nguồn trả nợ cho ngân hàng. Theo dõi sát sao các khoản nợ đã cho vay nhưng chưa đến hạn, xây dựng hệ thống thông tin về khách hàng cũng như theo dõi chặt chẽ tình hình kinh doanh của khách hàng. Đối với các khoản nợ quá hạn nhưng vẫn có khả năng thu hồi ngân hàng cần tiến hành đôn đốc sát sao, phối hợp với khách hàng để tìm ra phương án trả nợ. Đối với các khoản nợ tồn đọng không có đảm bảo nhưng con nợ vẫn đang hoạt động, ngân hàng nên bán lại nợ hoặc trong một số trường hợp thích hợp và có thể tiến hành chuyển đổi nợ thành vốn góp liên doanh (sau đó ngân hàng có quyền chuyển nhượng phần vốn góp này). Đối với các khoản nợ có đảm bảo, ngân hàng nên chủ động tích cực xử lý, khai thác tài sản đảm bảo nợ vay để bù đắp thiệt hại cho các khoản vốn bị mất. Bên cạnh việc tìm cách phát mại tài sản đảm bảo nợ chưa bán được ngân hàng cần có kế hoạch sử dụng tài sản ấy để có thể thu hồi được khoản nợ. Trên cơ sở kết quả xử lý nợ đã đạt được, NH ĐT&PT Nghệ An sẽ tiếp tục đẩy mạnh việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, đưa vào áp dụng các mô thức quản trị tín dụng hiện đại, áp dụng việc phân loại nợ và trích lập DPRR theo chuẩn mực quốc tế để đảm bảo lành mạnh hóa tình hình tài chính theo đúng các chuẩn mực quốc tế. NH phải khống chế mức tăng trưởng cho vay phù hợp với mức tăng trưởng kinh tế và nguồn vốn để đảm bảo tăng trưởng tín dụng bền vững. Để thực hiện tốt các công việc trên, ngân hàng cần phải xây dựng, hoàn thiện đội ngũ tín dụng, đặc biệt là cán bộ thẩm định dựa án phải có trình độ chuyên môn cao, phẩm chất đạo đức cũng như xây dựng quy trình kiểm tra, kiểm soát nội bộ chặt chẽ để hạn chế tiêu cực trong thẩm định, đánh giá quyết định cho vay. Ngoài giải pháp xử lý nợ xấu cũng như ngăn chặn các khoản nợ xấu phát sinh, để lạnh mạnh hóa tài chính ngân hàng nên mở rộng và đa dạng hóa các hình thức đầu tư như đầu tư vào trái phiếu, tín phiếu kho bạc, thuê mua tài chính, liên doanh liên kết… Các hoạt động này sẽ giúp cho ngân hàng phân tán rủi ro mà vẫn đảm bảo lợi nhuận. 2.3.1.2. Giải pháp nâng cao năng lực hoạt động * Xây dựng chiến lược kinh doanh Nhà quản lý cần nhận thức đúng về tầm quan trọng của việc xây dựng và hoàn thiện chiến lược phát triển kinh doanh của ngân hàng. Đây là sản phẩm tập trung trí tuệ cao của tập thẻ lãnh đạo, quản lý và chuyên gia ngân hàng. Có định hướng chiến lược rõ ràng, toàn diện sẽ nâng cao sức cạnh tranh và tạo ra sự phát triển bền vững cho ngân hàng. Việc phân tích môi trường kinh tế và thể chế kinh doanh tác động đến phát triển kinh doanh đối với NH ĐT&PT Nghệ An là cần thiết. Đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và tình hình kinh tế tài chính có nhiều biến động như hiện nay. Cần dự báo các rủi ro có thể xảy ra do bất ổn của nền kinh tế thế giới và trong điều kiện NH Việt Nam thực hiện các cam kết quốc tế theo lộ trình. Đặt ra các mục tiêu chiến lược tổng quát và cụ thể từng lĩnh vực, trong đó xác định mục tiêu, chương trình trọng tâm, trọng điểm cho từng lộ trình thực hiện, quan tâm những lĩnh vực, loại hình dịch vụ mà sự phát triển của nó có ý nghĩa thực hiện mục tiêu hội nhập. * Phát triển sản phẩm dịch vụ NH ĐT&PT Nghệ An cần chú ý đến việc xây dựng chính sách sản phẩm dịch vụ để nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng. Thực hiện nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng hiện có, kết hợp với đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ mới nhằm thoả mãn nhu cầu khách hàng. Về phát triển dịch vụ tín dụng: NH ĐT&PT Nghệ An cần chú ý trong việc tăng quy mô tín dụng để cạnh tranh chiếm lĩnh thị phần phải đảm bảo giới hạn tỷ lệ nợ xấu. Cần đa dạng hoá khách hàng, lĩnh vực, ngành để cấp tín dụng, lưu ý trong việc xác định giới hạn cho vay, bảo lãnh đối với một khách hàng, một nhóm khách hàng có liên quan và giới hạn đầu tư, góp vốn vào một doanh nghiệp, dự án trên cơ sở góc độ báo cáo tài chính hợp nhất của ngân hàng với các phòng giao dịch của mình và báo cáo tài chính hợp nhất của khách hàng. Để thu hút khách hàng tiềm năng, NH ĐT&PT Nghệ An cần linh hoạt trong việc đưa ra các điều kiện cho vay bằng cách đưa ra nhiều phương thức trả nợ, thời hạn vay và lãi suất ưu đãi hoặc phương thức giải ngân ứng với nhiều mức lãi suất khác nhau căn cứ theo tình hình thực tế và thoả thuận giữa hai bên. Về dịch vụ huy động vốn: Hiện nay, NH ĐT&PT Nghệ An đang chiếm lợi thế về thị phần huy động vốn do đó cần tiếp tục phát huy lợi thế này. Đa dạng hoá các phương thức và hình thức huy động vốn với các thủ tục, điều kiện giao dịch thuận tiện và các biện pháp bảo đảm hợp lý giá trị tiền gửi của khách hàng. Trong đó chú trọng nguồn tiền gửi tiết kiệm của khách hàng, tiền gửi, tiền vay thị trường liên ngân hàng, đồng thời đẩy mạnh phát hành giấy tờ có giá; dịch vụ tài khoản; tiếp nhận vốn uỷ thác; quản lý tài sản. Đa dạng hoá kỳ hạn tiền gửi theo yêu cầu của khách hàng tính theo ngày nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu khách hàng, điều này đòi hỏi ngân hàng phải chủ động hơn trong việc sử dụng vốn, thanh toán các khoản tiền gửi của khách hàng khi đến hạn, hạn chế rủi ro thanh khoản. Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng dịch vụ huy động vốn, kết hợp với phát triển các dịch vụ tín dụng, đầu tư, thanh toán không dùng tiền mặt, dịch vụ tài khoản và quản lý tài sản trên nguyên tắc chia sẻ rủi ro và lợi nhuận giữa khách hàng và ngân hàng để góp phần xây dựng hệ thống dịch vụ ngân hàng trọn gói và đa tiện ích. Thay đổi cơ cấu nguồn vốn huy động theo hướng tăng nguồn vốn huy động trung và dài hạn, trong đó từng bước phát hành các công cụ nợ và trái phiếu dài hạn phù hợp với thông lệ quốc tế. Việc này sẽ hạn chế việc sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn, có thể dẫn đến rủi ro kỳ hạn. Cần xác định cạnh tranh huy động vốn chủ yếu dựa vào chất lượng, tính tiện ích, công nghệ, hiệu quả của dịch vụ huy động vốn, uy tín và độ tin cậy của ngân hàng thay cho hình thức cạnh tranh chủ yếu dựa vào lãi suất, lợi thế quy mô chi phối hoặc độc quyền cung cấp dịch vụ. Về hoạt động kinh doanh ngoại tệ: Để thực hiện tốt nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ của mình, NH ĐT&PT Nghệ An cần luôn chú trọng đến dự báo chính xác diễn biến của thị trường tài chính quốc tế để đưa ra quyết sách kinh doanh ngoại tệ trong và ngoài nước. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, sự bất ổn tình hình tài chính toàn cầu, việc dự báo không thể lường hết được diễn biến bất thường của thị trường tài chính, do vậy NH ĐT&PT Nghệ An phải có sự phân cấp và kiểm soát chặt chẽ hơn mạng lưới kinh doanh ngoại tệ của mình. 2.3.1.3. Giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Trong dài hạn, nguồn nhân lực là nguồn lực được đánh giá là quan trọng nhất của ngân hàng NH ĐT&PT Nghệ An. Một đội ngũ lao động được tuyển dụng, đào tạo và trả lương hợp lý là cơ sở để các ngân hàng khai thác tối ưu những nguồn lực về vốn và công nghệ, tạo ra những lợi thế cạnh tranh cao cấp. Nhiệm vụ nâng cao chất lượng đội ngũ nguồn nhân lực là một nhiệm vụ mang tính chiến lược và cấp bách không chỉ để giải quyết nhu cầu cạnh tranh hiện tại mà còn nhằm đáp ứng chiến lược phát triển lâu dài. NH ĐT&PT Nghệ An cần phải xây dựng được một chiến lược về quản trị nguồn nhân lực và thiết lập cơ chế thực thi chiến lược đó một cách có hiệu quả. Ngân hàng cần có sự phân tích đánh giá thỏa đáng, khách quan thực chất nguồn nhân lực của mình. Điều này không nên dừng tại đánh giá tổng thể mà cần đến chi tiết từ cán bộ quản lý đến nhân viên tác nghiệp ngân hàng, từng loại cán bộ theo cơ cấu nghiệp vụ đến tuổi tác và trình độ. Cần có kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cần được hình thành trên cơ sở quy trình quản lý và chuẩn hóa cán bộ. Trong đó việc chuẩn hóa cán bộ căn cứ vào yêu cầu tối thiểu phải đáp ứng về năng lực phẩm chất, học vấn và kinh nghiệm, yêu cầu về kỹ năng của từng loại chức danh công việc trong ngân hàng. Việc đào tạo nguồn nhân lực của ngân hàng phải kết hợp nhiều hình thức, trong đó đặc biệt đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao nguồn nhân lực hiện có theo yêu cầu mới, kết hợp đào tạo kỹ năng nghiệp vụ với việc nâng cao đạo đức phẩm chất nghề nghiệp của cán bộ nhân viên ngân hàng, kết hợp đào tạo với sàng lọc và cơ cấu lại bộ máy, mạng lưới giao dịch. Đào tạo kiến thức quản trị ngân hàng đáp ứng yêu cầu quản trị ngân hàng theo thông lệ quốc tế thông qua các chương trình, dự án đào tạo quốc tế kết hợp cử cán bộ đi đào tạo ở nước ngoài. NH xây dựng chính sách trả lương, thưởng không chỉ trên cơ sở lợi nhuận mà còn trên cơ sở những tiến bộ về mặt kiến thức, kỹ năng, khả năng ứng dụng công nghệ… của nhân viên nhằm tạo động lực khuyến khích các nhân viên không ngừng học tập và rèn luyện nâng cao năng lực nghề nghiệp. Bên cạnh chế độ lương, thưởng hàng năm, các chính sách đãi ngộ khác như chế độ bảo hiểm cho nhân viên, các chế độ về chăm sóc sức khỏe… cũng là những thành phần rất quan trọng trong chính sách nhân sự của ngân hàng góp phần động viên nhân viên, đặc biệt tạo ra sự gắn bó lâu dài của các nhân viên với ngân hàng. 2.3.1.4. Giải pháp nâng cao trình độ quản lý và hoàn thiện cơ cấu tổ chức * Nâng cao trình độ quản lý - Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự quản lý: ngân hàng cần xây dựng kế hoạch nhân sự quản lý, có kế hoạch bồi dưỡng cán bộ nguồn để đảm bảo tính kế thừa liên tục. Tổ chức khoá đào tạo riêng biệt cho cán bộ quản lý và hợp tác với ngân hàng nước ngoài tổ chức những khoá tập huấn ở nước ngoài cho cán bộ quản lý. Khoá đào tạo cho nhà quản lý cần chú trọng đến những xu thế mới trong sự phát triển của lĩnh vực ngân hàng trong khu vực và trên thế giới, đặc biệt là xu thế về sự thay đổi danh mục tài sản của ngân hàng. - Nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý điều hành ngân hàng: Cần thiết lập cơ chế giám sát hiệu quả, minh bạch hoá thông tin với hệ thống các báo cáo đầy đủ hệ thống thống thông tin quản lý thông suốt. Thực hiện phân công phân, phân nhiệm rõ ràng giữa các phòng ban cũng như ở từng vị trí điều hành, đây là điều kiện tiên quyết đảm bảo sự điều hành minh bạch, thông suốt. * Nâng cao năng lực quản trị rủi ro - Chuẩn hoá các quy trình, thủ tục quản lý và tác nghiệp theo chuẩn mực quốc tế. Theo đó, các hệ thống quản lý khác hàng, quản lý tín dụng, quản lý tài chính đặc biệt là quản lý rủi ro sẽ được hoàn thiện và nâng cao chất lượng theo chuẩn mực quốc tế. - Tiếp tục phát triển và hoàn thiện hệ thống báo cáo quản lý nội bộ và hệ thống kế toán quản lý nhằm hỗ trợ công tác quản lý kinh doanh, ứng dụng hiệu quả các hệ thống thông tin quản lý trong việc hỗ trợ ra quyết định trong hoạt động kinh doanh cũng như tăng cường vai trò điều hành kinh doanh, kiểm soát và quản lý rủi ro của ngân hàng. - Tiếp tục thực hiện việc phân tách rõ ràng chức năng nhiệm vụ giữa ba bộ phận: quan hệ khách hàng, quản lý rủi ro và tác nghiệp trong tất cả các lĩnh vực kinh doanh chủ đạo của NH ĐT&PT Nghệ An. 2.3.1.5. Giải pháp phát triển hạ tầng công nghệ thông tin Áp dụng công nghệ hiện đại là yếu tố không thể thiếu khi phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng. Do vậy, trong thời gian tới, yêu cầu hệ thống tin học phải được nâng cao về tính năng và cả độ ổn định, giảm thời gian giao dịch, tăng tốc độ xử lý giao dịch và phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý theo mô hình mới. Tiêu chuẩn hoá và hiện đại hoá tất cả các nghiệp vụ ngân hàng, đảm bảo cạnh tranh được với các ngân hàng quốc tế trong mọi hoạt động. Các quyết định đầu tư về công nghệ thông tin không chỉ đòi hỏi một nguồn lực tài hính lớn mà còn đòi hỏi một sự đầu tư lớn về chất xám nhằm đảm bảo các công nghệ lựa chọn là phù hợp và có khả năng nâng cấp để thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng của tiến bộ công nghệ. Đội ngũ nhân lực công nghệ theo kịp những tiến bộ công nghệ trên thế giới, có khả năng thẩm định, đánh giá đúng đắn và tính tin cậy của chuyên gia tư vấn. Nâng cao hiệu suất khai thác công nghệ của ngân hàng thông qua việc bố trí hợp lý trang thiết bị và sử dụng các phần mềm tích hợp phù hợp như phần mềm hỗ trợ cho việc cung cấp thông tin giám sát, quản trị hoạt động hệ thống, phần mềm kết nối thẻ, kết nối thông tin trực tuyền giữa NH và NHNN, phần mềm với chức năng hoạt động ngân hàng trực tuyến. Bên cạnh đó, việc nâng cao kỹ năng ứng dụng công nghệ của các nhân viên là yếu tố chủ yếu quyết định hiệu suất khai thác công nghệ. Chính vì vậy, song song với việc lắp đặt trang thiết bị công nghệ, NH ĐT&PT Nghệ An cần tiến hành đào tạo kỹ năng sử dụng, xây dựng sổ tay, hướng dẫn áp dụng quy trình công nghệ. Xây dựng chỉ tiêu công nghệ là một chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá hiệu quả hoạt động của mỗi nhân viên. Đảm bảo tính bảo mật và an toàn trong kinh doanh, đồng bộ thống nhất của toàn hệ thống. Đây là việc làm rất cần thiết để phòng tránh những rủi ro có thể xảy ra đối với hoạt động của ngân hàng, tăng độ an toàn, ngăn ngừa tội phạm tin học, tăng niềm tin đối với khách hàng khi sử dụng dịch vụ của NH. Phát triển đội ngũ cán bộ, kỹ sư chuyên ngành công nghệ thông tin. Trước hết, NH cần rà soát lại đội ngũ cán bộ nhân viên tại các Trung tâm công nghệ thông tin, tạo điều kiện, hỗ trợ đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao khả năng tiếp cận với các công nghệ ngân hàng hiện đại trong quá trình hội nhập quốc tế. Nâng cao chế độ đãi ngộ để thu hút nhân lực công nghệ thông tin có trình độ cao vào làm việc tại ngân hàng. Thông qua liên kết, hợp tác với NH nước ngoài, các hãng máy tính cung cấp thiết bị phần cứng, phần mềm, nhà thầu, NH ĐT&PT Nghệ An có thể cử cán bộ, kỹ sư công nghệ thông tin đi đào tạo, học tập ngắn hạn ở nước ngoài nhằm cập nhật những kiến thức mới về công nghệ thông tin, vận hành trang thiết bị và nâng cao năng lực quản lý điều hành. 2.3.1.6. Giải pháp xây dựng chiến lược Marketing và tăng cường thực hiện công tác chăm sóc khách hàng * Chăm sóc khách hàng Để phát triển hiệu quả hoạt động chăm sóc khách hàng, NH ĐT&PT Nghệ An cần quan tâm đến những hoạt động cụ thể sau: - Nghiên cứu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin khách hàng tại NH Cơ sở dữ liệu khách hàng là một tập hợp có tổ chức của những số liệu đầy đủ về từng khách hàng hiện có, khách hàng triển vọng có thể tiếp cận và có thể tác động được để phục vụ cho những mục đích marketing và cơ sở dữ liệu có vai trò: Hiểu biết về nhu cầu của khách hàng và những gì mà họ mong muốn, đo lường sự hài lòng của khách hàng, nhận biết những khách hàng bỏ đi, Để từ đó đưa ra giải pháp marketing thích hợp. - NH ĐT&PT Nghệ An cần phân loại khách hàng và xây dựng các chương trình chăm sóc khách hàng phù hợp Trên cơ sở dữ liệu thông tin khách hàng, ngân hàng tiến hành phân loại khách hàng, nhận diện các khách hàng quan trọng và xây dựng chương trình khách hàng thân thiết. Các chương trình chăm sóc khách hàng là vô hạn và khả năng sáng tạo là vô cùng to lớn, đòi hỏi NH ĐT&PT Nghệ An tùy theo khả năng nguồn lực và đặc điểm của các nhóm khách hàng mà xây dựng chương trình cho phù hợp. - Tổ chức bộ phận chăm sóc khách hàng tại ngân hàng Hiện nay NH ĐT&PT Nghệ An chưa có phòng chăm sóc khách hàng hoạt động một cách hiệu quả, vì vậy cần tổ chức bộ phận chăm sóc khách hàng tại các chi nhánh để thực hiện tốt các hoạt động hỗ trợ khách hàng, giải quyết những thắc mắc, theo dõi khiếu nại và phân tích phản ứng của khách hàng. Nhiệm vụ của bộ phận chăm sóc khách hàng bao gồm: + Theo dõi và sớm nhận biết các tình huống nghiêm trọng xảy ra như: Khách hàng có thể chuyển sang sử dụng các dịch vụ của ngân hàng khác; khách hàng phàn nàn về dịch vụ ngân hàng với người khác và đặc biệt với giới công luận; khách hàng có khiếu nại, khiếu kiện đối với ngân hàng… + Tiếp nhận và giải quyết các ý kiến , thắc mắc của khách hàng. - Phong cách thái độ phục vụ phải chuyên nghiệp Sự chuyên nghiệp của một nhân viên ngân hàng trong công việc là phải giải quyết nhanh, chính xác và đảm bảo an toàn; trong giao tiếp với khách hàng phải có đủ trí tuệ, sự tự tin và thái độ trân trọng khiêm nhường. Sự chuyên nghiệp còn có thể ví von như là một quy trình sản xuất công nghiệp, cần phải luyện tập thường xuyên thành thói quen. Đối với NH ĐT&PT Nghệ An, cần thiết thực hiện nhiều biện pháp kết hợp để có được một phong cách làm việc và thái độ phục vụ chuyên nghiệp. Việc trước tiên phải làm là công tác đào tạo và làm thay đổi nhận thức của nhân viên, kế đến là phải rà soát lại và hoàn chỉnh nội quy lao động, nội quy cơ quan một cách cụ thể, có chế độ thưởng phạt thỏa đáng. Tiếp theo là hoàn chỉnh lại quy trình nghiệp vụ có sự cập nhật những thay đổi về mô hình, công nghệ, sản phẩm mới một cách đầy đủ, thực hiện nghiêm chỉnh về quy chế khách hàng và giao tiếp khách hàng… * Tăng cường kênh phân phối, chất lượng kênh phân phối Phát triển kênh phân phối bằng việc mở rộng mạng lưới là lợi thế nổi trội của các NH, trong thời gian qua các NH đã phát huy tối đa lợi thế này, bằng chứng là sự xuất hiện ngày càng nhiều hệ thống các chi nhánh cấp 2, các phòng quầy giao dịch khắp mọi nơi, NH ĐT&PT Nghệ An cũng không nằm ngoài xu hướng đó, vì vậy, NH ĐT&PT Nghệ An cần khẩn trương quy hoạch, sắp xếp lại đi đôi với tiếp tục mở rộng hợp lý mạng lưới của chi nhánh, các phòng giao dịch, điểm giao dịch và các kênh phân phối khác của NH ĐT&PT Nghệ An để phục vụ cho mục tiêu phát triển sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. 2.3.1.7. Giải pháp xây dựng thương hiệu NH ĐT&PT Nghệ An Hình ảnh của NH ĐT&PT Nghệ An được khẳng định qua bề dày hơn 50 năm phát triển mạnh mẽ, được UBND Tỉnh xếp hạng là doanh nghiệp đặc biệt, có uy tín nhất trong lĩnh vực tài trợ, thanh toán xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại hối và các dịch vụ tài chính ngân hàng. Vì vậy NH ĐT&PT Nghệ An cần có những giải pháp để xây dựng thương hiệu của mình trên thương trường: - NH ĐT&PT Nghệ An cần học hỏi cách thức tạo thương hiệu của các NHTM khác: điều quan trọng trước tiên đặt ra trong bối cảnh hội nhập là phải học hỏi và đúc kết kinh nghiệm để tìm những nét tích cực trong cái cũ để duy trì nó và phát triển những vấn đề mới. Khi thị trường ngày càng cạnh tranh thì sự đổi mới chính là yếu tố quyết định cho sự tồn tại. - NH ĐT&PT Nghệ An cần xây dựng truyền thống, phong cách làm việc của ngân hàng mình. Phong cách làm việc ở một ngân hàng thể hiện ở từng cá nhân, từ người đứng đầu đến nhân viên. Kinh doanh ngân hàng muốn đạt hiệu quả cao đòi hỏi đội ngũ quản lý và nhân viên ngân hàng phải có tác phong chuyên nghiệp, thể hiện ở nhiều khía cạnh: phong cách quản lý, chiêu mộ nhân tài, tạo ra môi trường làm việc thoải mái. Công tác tuyên truyền, quảng bá hình ảnh được xem là một công cụ cạnh tranh có hiệu quả, nó là một hoạt động không thể thiếu trong cơ chế thị trường. Có thể nói rằng trong thời buổi bùng nổ thông tin, người dân lúc nào cũng có thể nghe, nhìn thấy hoặc trao tận tay các loại thông tin từ mọi phương tiện khác nhau. Để thực hiện tốt công tác này thì ngoài việc tuyên truyền quảng bá hình ảnh ra công chúng, NH ĐT&PT Nghệ An cần phải làm tốt khâu tuyên truyền trong nội bộ ngân hàng, có như thế thì mới tạo ra được sự nhất quán, đồng nhất. Công tác tuyên truyền quảng bá không chỉ là nhiệm vụ của bộ phận chuyên trách mà phải là nhiệm vụ của toàn thể cán bộ nhân viên NH ĐT&PT Nghệ An: Một nhân viên ngân hàng tốt sẽ tạo sự thiện cảm cho cả một ngân hàng, nhiều nhân viên tốt sẽ thu hút được khách hàng, tất cả mọi nhân viên đều tốt thì tạo ra sự thành công cho ngân hàng. 2.3.2. Một số kiến nghị 2.3.2.1. Kiến nghị với NH ĐT&PT Việt Nam và NHNN * Kiến nghị đối với NH ĐT&PT Việt Nam Điều kiện trực tiếp đầu tiên và rất quan trọng đối với NH ĐT&PT Nghệ An để có thể thực hiện các giải pháp trên là phải có sự chấp thuận và hỗ trợ của NH ĐT&PT Việt Nam, vì với tư cách là chi nhánh cấp 1, NH ĐT&PT Nghệ An phải tuân theo những quy định hiện hành của NH ĐT&PT Việt Nam. NH ĐT&PT Việt Nam cần có các chính sách hỗ trợ cho NH ĐT&PT Nghệ An thông qua một số giải pháp sau: - Đào tạo và đào tạo lại cán bộ nhằm nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn tới, cần có chính sách tiền lương, chính sách đãi ngộ để thu hút nhân tài và nguồn nhân lực có chất lượng cao., xây dựng cơ chế phân cấp ủy quyền, tạo điều kiện cho chi nhánh phát huy năng lực một cách chủ động và sáng tạo. - NH ĐT&PT Việt Nam hỗ trợ tạo điều kiện cho chi nhánh cùng cho vay đồng tài trợ để tăng dư nợ cho vay trung và dài hạn, chuyển dịch cơ cấu nguồn thu bằng cách tăng thu dịch vụ ròng, nhưng việc áp dụng các sản phẩm dịc vụ đòi hỏi phải có sự liên kết toàn hệ thống, vì vậy NH ĐT&PT Việt Nam cần tạo điều kiện cho chi nhánh tham gia hợp vốn hợp tác với các chi nhánh trong toàn hệ thống. * Kiến nghị đối với NHNN - Hoàn thiện hệ thống pháp luật về ngân hàng bao bồm Luật NHNN, luật các Tổ chức tín dụng, đồng thời tiếp tục triển khai áp dụng các chuẩn mực quốc tế trong kinh doanh ngân hàng phù hợp với quy định và cam kết hội nhập, nâng cao độ an toàn, khả năng cạnh tranh của ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và NH ĐT&PT Nghệ An nói riêng. Cùng với việc thực hiện các cam kết trong lĩnh vực ngân hàng, rất nhiều các điều khoản của các văn bản pháp luật hiện hành cần phải được sửa đổi, bổ sung nhằm phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham gia. Có nhiều nghiệp vụ kinh doanh mới mà các ngân hàng ở các nước được thực hiện nhưng pháp luật Việt Nam chưa có quy định. Ví dụ các nghiệp vụ liên quan nghiệp vụ giao dịch tương lai, giao dịch quyền chọn, các nghiệp vụ về tư vấn, quản lý quỹ đầu tư, kinh doanh chứng khoán, thanh toán bù trừ các tài sản tài chính… NHNN cần sớm ban hành các văn bản điều chỉnh loại hình nghiệp vụ này, đồng thời cho phép các ngân hàng Việt Nam nhanh chóng triển khai thí điểm các loại hình dịch vụ mới này để có sự chuẩn bị cần thiết trong việc cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài khi thực hiện mở cửa trong những loại hình dịch vụ đó. - Chú trọng xây dựng mạng lưới thông tin hiện đại: NHNN cần lập chương trình về thông tin ngân hàng trên internet cập nhật thông tin tài chính, tiền tệ quốc tế. Đồng thời phổ biến rộng rãi về các cam kết quốc tế trên lĩnh vực tài chính ngân hàng và lộ trình triển khai, thực hiện của ngành. NHNN cần nghiên cứu ban hành các văn bản quy định việc bắt buộc công khai hóa thông tin, những nội dung cần công khai và thời gian thực hiện công khai hóa thông tin trong đó đặc biệt là các quy định liên quan đến việc công khai hóa các báo cáo tài chính của các ngân hàng. Hiện nay các quy định về công khai hoá thông tin của các ngân hàng còn rất hạn chế. Yêu cầu các ngân hàng thực hiện công khai hóa thông tin là yêu cầu quan trọng nhằm tạo dựng lòng tin công chúng và nhà đầu tư đối với các hoạt động của ngân hàng. - Nâng cao năng lực đội ngũ nguồn nhân lực : chất lượng đội ngũ nhân lực công tác tại NHNN đang còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được những thay đổi phức tạp của tình hình mới. Vì thế, đẩy mạnh đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ nguồn nhân lực là một nhiệm vụ cấp bách mà NHNN cần chú trọng thực hiện. 2.3.2.2. Kiến nghị đối với Chính phủ các Bộ có liên quan - Xây dựng hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô đồng bộ và ổn định, đáng tin cậy tạo môi trường hoạt động ngân hàng có hiệu quả và an toàn. - Xây dựng các văn bản đồng bộ điều chỉnh cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng cũng là nhiệm vụ rất quan trọng. Các quy định về cạnh tranh và chống độc quyền hiện nay ở Việt Nam còn thiếu. Các quy định về cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng hầu như chưa có, sự gia tăng mức độ cạnh tranh trên thị trường có thể sẽ làm xuất hiện những hình thức và công cụ cạnh tranh không lành mạnh, có thể gây xáo trộn thậm chí rối loạn thị trường. Vì thế, các văn bản pháp luật điều chỉnh cạnh tranh và chống độc quyền cần sớm nghiên cứu và ban hành nhằm đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh bình đẳng, minh bạch, an toàn và sự phát triển ổn định của các ngân hàng. Loại bỏ hình thức bảo hộ, ưu đãi trong lĩnh vực ngân hàng và phân biệt đối xử giữa các tổ chức tín dụng. Từng bước nới lỏng kiểm soát, phạm vi hoạt động của ngân hàng nước ngoài theo lộ trình cam kết, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng. - Hệ thống các văn bản liên quan đến phá sản doanh nghiệp, thu hồi nợ và các biện pháp xử lý tài sản thế chấp cũng cần được xem xét, sửa đổi nhằm đảm bảo sự công khai, minh bạch và nhất quán trong quá trình xử lý thu hồi nợ cho ngân hàng. Chính phủ cần ban hành các quy định nhằm đẩy nhanh việc chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp cũng như tốc độ cấp sổ đỏ nhằm hỗ trợ các ngân hàng trong việc thực hiện các khoản vay thế chấp cũng như trong quy trình xử lý tài sản thế chấp bằng đất đai thuận tiện hơn, minh bạch hơn. Các quy định liên quan đến các hình thức đấu giá, phát mại tài sản thế chấp cũng cần được hoàn thiện hơn. - Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động ngân hàng theo chuẩn mực quốc tế: xây dựng mới và bổ sung văn bản quy phạm pháp luật như luật tổ chức tín dụng mới, luật phát mại tài sản, pháp lệnh giao dịch đảm bảo; hoàn thiện luật thương mại điện tử thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt thông qua thẻ ngân hàng; ban hành đầy đủ văn bản hướng dẫn đối với luật đã ban hành như luật cạnh tranh, luật chứng khoán, pháp lệnh ngoại hối…; ban hành thêm luật phù hợp với tình hình hội nhập như quy chế sử dụng phương tiện thanh toán điện tử, giá trị pháp lý của chữ ký điện tử, văn bản điện tử trong hợp đồng thương mại và dân sự. Việc xây dựng và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý theo chuẩn mực quốc tế, tránh mâu thuẫn và chồng chéo. - Tăng cường quyền lực cho NHNN Việt Nam trong điều chỉnh các chính sách tài chính tiền tệ và các hoạt động ngân hàng. Cần có những sửa đổi đối với các quy định hiện hành về vai trò và chức năng của NHNN nhằm đảm bảo quyền lực thực hiện các chính sách tài chính, tiền tệ và hoạt động giám sát ngân hàng một cách hiệu quả hơn KẾT LUẬN Trong bối cảnh nền kinh tế cạnh tranh và hội nhập sâu rộng, nâng cao năng lực cạnh tranh là điều kiện quan trọng, có ý nghĩa sống còn, giúp NH ĐT&PT Nghệ An tồn tại vững mạnh và phát triển, khẳng định vị thế của mình trong hệ thống ngân hàng thương mại trên toàn tỉnh. Chuyên đề “Nâng cao năng lực cạnh tranh của NH ĐT&PT Nghệ An” trước tiên đã hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng thương mại. Qua đó tập trung nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của NH ĐT&PT Nghệ An so với các ngân hàng thương mại Việt Nam trên địa bàn. Tuy NH ĐT&PT Nghệ An hiện đang là một trong những ngân hàng dẫn đầu trong các ngân hàng thương mại hiện nay trên địa bàn tỉnh nhưng vẫn còn những mặt hạn chế, và để có thể giữ vững vị trí như vậy, đặc biệt để theo kịp các ngân hàng thương mại quốc tế, NH ĐT&PT Nghệ An cần phải nỗ lực nhiều hơn nữa để phát huy các nguồn lực hiện có, tận dụng thế mạnh và thời cơ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. Trên cơ sở đề ra các định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của NH ĐT&PT Nghệ An, đề tài cũng nghiên cứu một số giải pháp và đề xuất kiến nghị với NHNN và Chính phủ nhằm giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của NH ĐT&PT Nghệ An. Chuyên đề mong muốn đóng góp ý kiến nghiên cứu cá nhân vào vấn đề lớn và cấp bách, do phạm vi nghiên cứu rộng và phức tạp với khả năng cá nhân còn hạn chế nên chắc chắn rằng chuyên đề còn nhiều hạn chế. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Thầy giáo, Cô giáo và Bạn bè để chuyên đề được hoàn thiện hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO Phan Thị Thu Hà (2006), Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, Hà Nội. Phan Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Thu Thảo (2002), Ngân hàng thương mại, quản trị và nghiệp vụ, NXB Giáo dục, Hà Nội. Lê Văn Tâm, Ngô Thị Kim Thanh (2006), Giáo trình quản trị doanh nghiệp, NXB Lao động xã hội, Hà Nội. Ngân hàng Đầu tư và phát triển Nghệ An (2006, 2007, 2008), Báo cáo thường niên. Ngân hàng Đầu tư và phát triển Nghệ An (2008), Kế hoạch kinh doanh. Lê Xuân Nghĩa, Vũ Quang Thịnh, Đặng Như Vân, Phạm Ngọc Linh (2006), Năng lực cạnh tranh và tác động của Tự do hóa thương mại Dịch vụ ở Việt Nam: Ngành dịch vụ Ngân hàng, Dự án “Tăng cường năng lực quản lý và xúc tiến hoạt động thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong Bối cảnh Hội nhập- VIE/02/009”, Hà Nội. Nguyễn Thị Quy (2003), Năng lực cạnh tranh của NHTM Việt Nam trong xu thế hội nhập, NXB Lý luận chính trị, Hà Nội DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DNNN Doanh nghiệp Nhà nước DPRR Dự phòng rủi ro NH Ngân hàng NH ĐT&PT Nghệ An Ngân hàng Đầu tư và phát triển Nghệ An NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMQD Ngân hàng thương mại quốc doanh NH TMCP NTVN Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam NH NN&PT NT VN Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam NH ĐT&PT Việt Nam Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam DANH MỤC BẢNG BIỂU I. BIỂU ĐỒ II. BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tăng trưởng vốn chủ sở hữu của NH ĐT&PT Việt Nam 13 Bảng 2.2: Một số chỉ số tài chính của ngân hàng NH ĐT&PT Nghệ An 14 Bảng 2.3: Cơ cấu huy động vốn của NH ĐT&PT Nghệ An theo nguồn huy động 18 Bảng 2.4: Tình hình dư nợ của NH ĐT&PT Nghệ An 21 Bảng 2.5: Phân loại nợ và trích lập DPRR tại thời điểm 31/12/2008 của NH ĐT&PT Nghệ An 22 Bảng 2.6: Chất lượng hoạt động tín dụng của NH ĐT&PT Nghệ An 23 Bảng 2.7: Cơ cấu dịch vụ trong tổng thu nhập của NH ĐT&PT Nghệ An 24 MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐẦU 1 PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NGHỆ AN 4 1.1. Khái quát về Ngân hàng Đầu tư và phát triển Nghệ An 4 1.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam 4 1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Đầu tư và phát triển Nghệ An 5 1.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh của Ngân hàng 6 1.2.1. Cơ cấu tổ chức và lĩnh vực kinh doanh của Ngân hàng 6 1.2.2 . Kết quả hoạt động của Ngân hàng trong thời gian gần đây 9 PHẦN 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NGHỆ AN 12 2.1. Thực trạng về năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Nghệ An 12 2.1.1. Năng lực tài chính 12 2.1.1.1. Quy mô và mức độ an toàn của Vốn chủ sở hữu 12 2.1.1.2. Khả năng sinh lời 14 2.1.1.3. Khả năng phòng ngừa và chống đỡ rủi ro 15 2.1.2. Năng lực hoạt động 17 2.1.2.1. Khả năng huy động vốn 17 2.1.2.2. Hoạt động tín dụng và đầu tư 19 2.1.2.3. Khả năng cung cấp các sản phẩm dịch vụ khác 24 2.1.3. Nguồn nhân lực 27 2.1.4. Năng lực quản lý điều hành và mạng lưới hoạt động 28 2.1.5. Khả năng ứng dụng công nghệ 29 2.1.6. Khả năng phối kết với các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng khác 30 2.2. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nghệ An 31 2.2.1. Những ưu điểm và cơ hội thành công 31 2.2.2. Những mặt còn tồn tại và các thách thức 32 2.3. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Nghệ An 33 2.3.1. Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nghệ An 33 2.3.1.1. Giải pháp tăng cường năng lực tài chính 33 2.3.1.2. Giải pháp nâng cao năng lực hoạt động 36 2.3.1.3. Giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 38 2.3.1.4. Giải pháp nâng cao trình độ quản lý và hoàn thiện cơ cấu tổ chức 39 2.3.1.5. Giải pháp phát triển hạ tầng công nghệ thông tin 40 2.3.1.6. Giải pháp xây dựng chiến lược Marketing và tăng cường thực hiện công tác chăm sóc khách hàng 42 2.3.1.7. Giải pháp xây dựng thương hiệu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nghệ An 44 2.3.2. Một số kiến nghị 45 2.3.2.1. Kiến nghị đối với NH ĐT&PT Việt Nam và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 45 2.3.2.2. Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ có liên quan 47 KẾT LUẬN 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Nghệ An.doc
Luận văn liên quan